Công cuộc đổi mới ở Việt Nam đang chuyển sang giai đoạn mới, kết hợp chặt chẽ giữa cải cách kinh tế và cải cách hành chính nhằm đẩy mạnh công cuộc xây dựng đất nớc theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì vậy vấn đề xem xét, nghiên cứu thực trạng và định hớng chính sách thơng mại quốc tế ở nớc ta thực sự phải đợc coi trọng, phân tích chi tiết, đa ra các đánh giá, giải pháp, các chính sách hết sức chi tiết, đúng đắn trong thời gian tới là hết sức cần thiết. Đồng thời phải triển khai thực hiện một cách có hiệu quả các chính sách đó, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá nớc ta với các nớc khu vực cũng nh trên toàn thế giới, phát triển nền sản xuất trong nớc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đa đất nớc chúng ta từng bớc theo kịp với các nớc khác trên thế giới
37 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng Chính sách thương mại quốc tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o nên cơ sở cho việc hình thành Chính sách thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn.
1. Xu hớng tự do hoá thơng mại
Cơ sở khách quan của xu hớng này bắt nguồn từ qúa trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới với nhữg cấp độ là toàn cầu hoá và khu vực hoá, lực lợng sản xuất phát triển vợt ra ngoài phạm vi biên giới một quốc gia, sự phân công lao động quốc tế phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, vai trò của các công ty đa quốc gia đợc tăng cờng, hầu hết các quốc gia chuyển sang xây dựng mô hình “kinh tế mở” với việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế mỗi nớc. Tự do hoá thơng mại đa lại lợi ích cho mỗi quốc gia, mặc dù trình độ phát triển có khác nhau và nó phù hợp với xu thế phát triển chung của nền văn minh nhân loại.
Nội dung của tự do hoá thơng mại là Nhà nớc áp dụng các biện pháp cần thiết để từng bớc giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch quốc tế, nhằm tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho việc phát triển các hoạt động thơng mại quốc tế cả bề rộng lẫn bề sâu. Tự do hoá thơng mại trong thơng mại trớc hết nhằm vào việc thực hiện chủ trơng mở rộng qui mô xuất khẩu của mỗi nớc cũng nh đạt tới những điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu. Kết quả của tự do hoá thơng mại là ngày càng mở cửa dễ dàng hơn thị trờng nội địa cho hàng hoá, công nghệ nớc ngoài, cũng nh các hoạt động dịch vụ quốc tế đợc xâm nhập vào thị trờng nội địa, đồng thời cũng đợc một sự thuận lợi hơn từ phía các bạn hàng trong việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ từ trong nớc ra nớc ngoài. Điều đó có nghĩa là phải đạt tới một sự hài hoà giữa tăng cờng xuất khẩu và nới lỏng nhập khẩu.
Các biện pháp để thực hiện tự do hoá thơng mại là việc điều chỉnh theo chiều hớng nới lỏng dần với bớc đi phù hợp trên cơ sở các thoả thuận song phuơng và đa phơng giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu dịch đã và đang tồn tại trong quan hệ thơng mại quốc tế. Việc hình thành các liên kết kinh tế quốc tế với các tổ chức kinh tế quốc tế cũng tạo thuận lợi cho tự do hoá thơng mại trớc hết trong khuôn khổ các tổ chức đó.
Quá trình tự do hoá gắn liền với những biện pháp có đi có lại trong khuôn khổ pháp lý giữa các quốc gia.
2. Xu hớng bảo hộ mậu dịch
Cơ sở khách quan của xu hớng này bắt nguồn từ sự phát triển không đều và sự khác biệt trong điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia, do sự chênh lệch về khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong nớc với các công ty nớc ngoài, cũng nh do nguyên nhân lịch sử để lại. ở buổi đầu hình thành nền thơng mại quốc tế, ngời ta thờng quân tâm đến việc đẩy mạnh xuất khẩu để thu về kim khí quý, trong khi đó lại chủ trơng hạn chế nhập khẩu để giảm bớt khả năng di chuyển của kim khí quý ra nớc ngoài. Bên cạnh đó còn các lý do về chính trị và xã hội cũng đa đến yêu cầu bảo hộ mậu dịch
Xu hớng bảo hộ mậu dịch xuất hiện ngay từ khi hình thành và tiếp tục đợc củng cố trong quá trình phát triển nền thơng mại quốc tế với công cụ đợc sử dụng phổ biến nhất là thuế quan. Bên cạnh đó còn có các công cụ hành chính, các biện pháp kỹ thuật khác nhau. Ngời ta lập luận rằng mục tiêu của bảo hộ mậu dịch là để bảo vệ thị trờng nội địa trớc sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của các luồng hàng hoá từ bên ngoài, cũng tức là bảo vệ lợi ích quốc gia. Cho đến nay vẫn còn có nhiều lý lẽ khác nhau để biện minh cho chế độ bảo hộ mậu dịch:
Thứ nhất, lý lẽ về việc “ngành công nghiệp non trẻ”. Theo lý lẽ này, những xí nghiệp “non trẻ” phải chịu chi phí ban đầu cao và không thể cạnh tranh ngay trong một vài năm đầu tiên với các đấu thủ nớc ngoài dày dạn kinh nghiệm. Một chính sách tự do buôn bán có thể “bóp chết” các xí nghiệp ‘non trẻ’ ngay từ khi chúng mới sinh ra. Một hình thức thuế quan tạm thời đánh vào hàng hoá nhập khẩu sẽ cho phép chúng trởng thành cho tới độ ‘chín muồi’ và đợc bảo vệ chống lại “cơn gió lạnh” cạnh tranh từ nớc ngoài. Tuy nhiên, cũng có những ý kiến phản bác lại lý lẽ này cho rằng có thể giúp đỡ các xí nghiệp ‘non trẻ’ qua việc họ đợc phép vay thêm nguồn tài chính với lãi suất thích hợp hoặc có thể có một hình thức trợ cấp nào đó mà không nên dùng thuế nhập khẩu vì sẽ gây nên sự méo mó trong nhu cầu tiêu dùng.
Thứ hai, lý lẽ về việc tạo nên nguồn ‘tài chính công cộng’. Theo lý lẽ này, các loại thuế nhập khẩu là cần thiết để đảm bảo nguồn thu cho chính phủ để đáp ứng các chi phí trong việc cung cấp các hàng hoá công cộng, để tiến hành việc trả nợ và giải quyết các khoản chi trả khác. Trong các loại thuế khác nhau mà trong thực tế ngời ta đã đáp ứng nh thuế doanh thu, thuế thu nhập, hay thuế tiêu dùng thì thuế nhập khẩu vẫn là ít gây méo mó hơn cả và việc thực thi sẽ có nhiều thuận lợi hơn do hoạt động buôn bán quốc tế tập trung ở một số cửa khẩu.
Thứ ba, lý lẽ về việc khắc phục một phần ‘tình trạng thất nghiệp’ thông qua việc thực hiện chế độ thuế quan bảo hộ. Theo lý lẽ này, các loại thuế nhập khẩu đánh vào các sản phẩm có thể thay thế nhập khẩu sẽ tạo điều kiện để mở rộng thêm việc sản xuất cho các sản phẩm loại ấy và tạo thêm việc làm cho ngời lao động trong nớc, vì khi ấy các hãng sẽ có thể trả cho ngời lao động mức lơng cao hơn. Tuy nhiên, cũng có những ý kiến cho rằng thuế nhập khẩu là một loại trợ cấp việc làm, song việc trợ cấp này chỉ diễn ra ở các ngành sản xuất hàng hoá có thể thay thế nhập khẩu (khu vực này hạn chế), mặt khác sự trợ cấp này lại không chỉ riêng cho việc làm (hay lao động) mà tơng đơng cho việc thuê cả các yếu tố sản xuất khác nh đất đai, tiền vốn hay nguyên liệu (không cần thiết hoặc không tốt).
Thứ t, lý lẽ về việc thực hiện ‘phân phối lại thu nhập’ thông qua việc áp dụng chế độ bảo hộ. Theo lý lẽ này, các loại thuế nhập khẩu sẽ làm chuyển dịch một phần thu nhập của ngời tiêu dùng giàu có hơn sang cho những ngời sản xuất các loại hàng hoá nhập khẩu. Điều đó sẽ có lợi về mặt xã hội, tuy nhiên cũng có những ý kiến cho rằng thuế quan nhập khẩu cha hẳn đã đáp ứng đợc mục tiêu mong muốn.
3. Mối quan hệ giữa xu hớng tự do hoá thơng mại và xu hớng bảo hộ mậu dịch
Từ những lý luận từ hai xu hớng trên trong Chính sách thơng mại quốc tế, có thể thấy rằng hai xu hớng trên có tác động mạnh mẽ đến Chính sách thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ. Về mặt nguyên tắc thì hai xu hớng đó đối nghịch nhau và chúng gây ra những tác động ngợc chiều nhau đến hoạt động thuơng mại quốc tế. Nhng chúng không bài trừ nhau mà trái lại thống nhất với nhau, một sự thống nhất giữa hai mặt đối lập. Trong thực tế, hai xu hớng cơ bản này song song tồn tại và chúng đợc sử dụng một cách kết hợp nhau. Tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi nớc, tuỳ theo các điều kiện và đặc điểm cụ thể mà ngời ta sử dụng và khéo léo kết hợp giữa hai xu hớng nói trên với những mức độ khác nhau ở từng lĩnh vực của hoạt động thơng mại quốc tế. Những lý do chủ yếu cho sự vận dụng kết hợp này là:
Về mặt lịch sử, cha khi nào có tự do hoá thơng mại hoàn toàn đầy đủ, trái lại cũng không khi nào lại có bảo hộ mậu dịch quá dày đậc đến mức làm tê liệt các hoạt động thơng mại quốc tế (trừ trờng hợp có sự bao vây cấm vận hoặc xảy ra chiến tranh)
Về mặt logic, tự do hoá thơng mại là một quá trình đi từ thấp đến cao, từ cục bộ đến toàn thể, thậm chí có trờng hợp nó có ý nghĩa trớc hết nh một xu hớng. Tự do hoá thơng mại và bảo hộ mậu dịch là hai mặt hỗ trợ nhau, chúng làm tiền đề cho nhau và kết hợp với nhau.
Với những điều kiện thực tiễn của thơng mại quốc tế ngày nay, không thể cực đoan khẳng định sự cần thiết của một trong hai xu hớng nói trên, mặc dù về mặt lý thuyết có thể chứng minh những mặt tiêu cực của các công cụ bảo hộ mậu dịch ở những mức độ khác nhau.
Một sự vận dụng phù hợp với các công cụ bảo hộ mậu dịch và bảo hộ có chọn lọc và có điều kiện, gắn liền với các điều kiện về thời gian và không gian nhất định. Công cụ bảo hộ không chỉ mang tính tự vệ, hỗ trợ cho các ngành sản xuất trong nớc trong quá trình cạnh tranh với hàng hoá từ bên ngoài mà còn phải tạo điều kiện cho các ngành sản xuất trong nớc vơn lên cạnh tranh thắng lợi không chỉ ở thị trờng nội địa mà cả ở thị trờng quốc tế, có nghĩa phải vận dụng các công cụ bảo hộ một cách tích cực và năng động. Việc thực hiện bảo hộ phải gắn liền với các bớc tiến của quá trình tự do hoá thơng mại đạt đợc trong quan hệ quốc tế.
4. Những nguyên tắc cơ bản điều chỉnh quan hệ thơng mại quốc tế.
Chính sách thơng mại quốc tế của một quốc gia có ảnh hởng đến nhiều quốc gia khác, bởi vậy nó chịu ảnh hởng của nguyên tắc nhằm chống sự phân biệt đối xử, bảo đảm sự có đi có lại nh sau:
1.1. Chế độ u đãi nhất
Chế độ u đãi nhất (chế độ tối huệ quốc) là chế độ mà các nớc giành cho nhau trong quan hệ kinh tế và buôn bán về các mặt thuế quan, hàng rào trao đổi, tàu bè chuyên chở, quyền lợi pháp nhân và tự nhiên của các nớc này trên lãnh thổ của nớc kia... Theo tập quán quốc tế, khi một nớc cam kết cho một nớc khác hởng chế độ này thì phải dành cho nớc đó tất cả những u đãi mà mình đã hoặc dành cho một nớc thứ ba.
Chế độ tối huệ quốc có thể là vô điều kiện hoặc có điều kiện. Trong trờng hợp vô điều kiện thì các nớc cam kết dành cho nhau hởng mặc nhiên bất cứ một quyền lợi nào đó mà một trong các bên đã hoặc sẽ dành cho bất kỳ nớc thứ ba nào. Trong trờng hợp có điều kiện thì một nớc đã cho một nớc thứ ba hởng chế độ u đãi với điều kiện nh thế nào thì một quốc gia khác muốn đợc hởng tất cả những u đãi nh đã đợc dành cho nớc thứ ba đó cũng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nh thế. Chế độ tối huệ quốc thờng đợc quy định cụ thể trong một khoản riêng của một hiệp ớc hoặc hiệp định thơng mại, do đó thờng gọi là điều khoản tối huệ quốc.
Tuy nhiên, chế độ tối huệ quốc không đợc áp dụng trong buôn bán đờng biên, buôn bán truyền thống và trờng hợp có những u đãi thuế quan đặc biệt.
1.2. Nguyên tắc ngang bằng dân tộc
Đây là chế độ mà một nớc dành cho tự nhiên nhân và pháp nhân nớc ngoài trên lãnh thổ nớc mình một sự đối xử ngang bằng nh đối xử với tự nhân nhiên và pháp nhân nớc mình trong những vấn đề nh: kinh doanh công thơng nghiệp, thuế khoá, hàng hải, c trú, sự bảo vệ của pháp luật,... Chế độ đãi ngộ quốc gia thờng là chế độ có đi có lại đợc qui định cụ thể trong các hiệp ớc thơng mại giữa hai nớc.
IV. Những dạng Chính sách thơng mại quốc tế điển hình
1. Chính sách hớng nội ban đầu
Chính phủ các nớc đang phát triển đôi khi lựa chọn Chính sách thơng mại để thúc đẩy tính tự lực quốc gia, thể hiện ở việc tăng cờng sản xuất lơng thực, các nông sản và khoáng sản mà chúng không đợc nhập khẩu. Qua đó bảo đảm sự an toàn lơng thực. Ngời ta còn dùng các biểu thuế nhập khẩu hoặc quota nhập khẩu lơng thực. Khi ấy thuế lơng thực không phải chủ yếu nhằm nâng cao nguồn thu mà là loại thuế bảo hộ. Chính phủ còn đánh thuế vào hàng hoá xuất khẩu để tăng phần thu, qua đó làm giảm sức thu hút tơng đối của nền nông nghiệp định hớng xuất khẩu so với nền nông nghiệp hớng nội. Nếu các nớc đang phát triển này có khả năng độc quyền trên thị trờng thế giới thì họ sẽ khai thác cách đánh thuế một cách có hiệu quả vào những ngời tiêu dùng ở các nớc nhập khẩu. Chính sách này có thể có tác dụng cục bộ, nhng về lâu dài, nó trái ngợc với t tởng về nền kinh tế thế giới mở cửa có ích cho tất cả các nớc.
Khi duy trì chính sách thơng mại hớng nội sẽ đa đến tình trạng tỷ giá hối đoái tăng do kết quản của sự bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu sản phẩm chế tạo. Khi ấy nếu khu vực nông thôn phát đạt thì sẽ gây tổn thất cho các nhà sản xuất công nghiệp. Cách khắc phục là có thể trợ cấp cho những nhà sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ.
2. Các chính sách hớng ngoại ban đầu
Đặc điểm của chính sách này là nhiều nớc đang phát triển trong giai đoạn đầu hớng vào xuất khẩu những loại hàng nông sản truyền thống và ngời ta thực hiện chính sách đánh thuế nhập khẩu tơng đối thấp để tăng nguồn thu cho chính phủ, vì ở giai đoạn này không có khả năng lựa chọn các loại thuế khác. Điều này đa tới ảnh hởng xấu là tăng giá cả tiêu dùng và một số ngành sản xuất thay thế nhập khẩu trở nên phi hiệu quả. Tuy nhiên, nhờ nguồn thuế tăng nên ngời ta có thể chi tiêu nhiều hơn vào hạ tầng cơ sở để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu.
Chính sách thơng mại ở đây thiên về ủng hộ cho sự thay thế nhập khẩu và tạo ra một biểu thuế nhập khẩu đem lại nguồn thu thích hợp mà không cần tới sự bảo hộ mạnh mẽ.
3. Các chính sách hớng nội tiếp theo
Chính sách thơng mại nông nghiệp hớng nội sẽ đa tới sự mở rộng cho các ngành công nghiệp nhỏ với sự trợ cấp nh nói ở trên đã dần dần khuyến khích nền công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu. Các công cụ của chính sách thơng mại thờng đợc sử dụng phục vụ cho hớng đó.
Bên cạnh chính sách bảo hộ chung ngời ta có thể thực hiện sự hỗ trợ có lựa chọn cho nền công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu, đó là một nền công nghiệp non trẻ.
Về mặt lịch sử, luận chứng về nền công nghiệp non trẻ đã bị lạm dụng quá mức ở các nớc đang phát triển. Ngời ta có thể đa ra biểu thuế nhập khẩu tới 50%, nhng đôi khi đã đẩy quá tới mức 300% mà không chú ý tới việc đảm bảo cho các ngành này có thể trởng thành. Yêu cầu đặt ra với chính sách thơng mại ở đây là phải tránh đợc lệch lạc kéo theo cho ngời tiêu dùng, tránh lựa chọn sai các ngành non trẻ để hỗ trợ, can thiệp để khắc phục đợc những khiếm khuyết của thị trờng. Có thể thực hiện các khoản trợ cấp cho các ngành công nghiệp non trẻ cụ thể tránh tác động lệch lạc đối với ngời tiêu dùng nhng lại bị hạn chế về nguồn thu.
4. Các chính sách hớng ngoại tiếp theo
Các nớc đang phát triển thờng chuyển sang chính sách hớng ngoại đối với các ngành chế tạo máy sau khi hoàn thành tới những giai đoạn ban đầu của việc thay thế nhập khẩu. Khi nào còn có hỗ trợ cho việc thay thế nhập khẩu thì việc xuất khẩu sẽ còn bị cản trở do sự tăng tỷ giá hối đoái. Để các chính sách hớng ngoại thành công, điều quan trọng là phải đảm bảo giá quốc tế cho các nhà xuất khẩu, tức là phải dỡ bỏ các trở ngại đối với xuất khẩu.
Các chính sách thơng mại tốt nhất cho các chính sách hớng ngoại trở nên trung hoà khi quan tâm tới việc cung cấp các đầu vào cho các nhà xuất khẩu, tức là dỡ bỏ các trở ngại đối với xuất khẩu. Các chính sách thơng mại tốt nhất cho các chính sách hớng ngoại sẽ trở nên trung hoà và có lựa chọn với sự thay thế nhập khẩu có hiệu quả và đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở tài năng quản lý của Chính phủ.
Bốn loại chế độ chính sách thơng mại nói trên là một sự khái quát hoá, tập trung hoá vào những đặc điểm quan trọng và trong thực tế chính sách thơng mại quốc tế của mỗi nớc có thể bao gồm các yếu tố của bốn chế độ này.
5. Chính sách thơng mại quốc tế của các nớc đang phát triển
Do đặc điểm của thị trờng thế giới và do trình độ kinh tế của các nớc đang phát triển ngời ta rất quan tâm đến việc xây dựng một chính sách thơng mại quốc tế phù hợp, sao cho phục vụ tốt nhất các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Một số quốc gia đã đạt đợc thành công đáng kể trong các thập kỷ 60, 70, 80 khi thực hiện chính sách công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu và ngày nay họ đã trở thành những nớc công nghiệp mới (Nics). Một số quốc gia khác tỏ ra thận trọng hơn đã thực hiện chính sách thay thế nhập khẩu. Có ý kiến cho rằng chính sách thay thế nhập khẩu là gia đoạn đầu cần thiết của một chính sách hớng mạnh về xuất khẩu, bởi vì trớc khi có thể xuất khẩu mạnh mẽ ra thị trờng thề giới cần phải đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng nội địa và cần phải bảo vệ thị trờng nội địa. Tuy nhiên, cả về lý luận và thực tiễn thì nội dung và mục tiêu cũng nh phơng tiện cần sử dụng của chính sách hớng mạnh về xuất khẩu có nhiều vấn đề khác so với chính sách thay thế nhập khẩu. Điều rõ ràng là cơ cấu của hàng hoá hớng mạnh hớng mạnh về xuất khẩu sẽ khác xa so với cơ cấu của hàng hoá thay thế nhập khẩu. Chính điều này quyết định việc bố trí cơ cấu kinh tế, việc áp dụng khoa học và công nghệ, việc phân bố các nguồn lực cũng nh việc sử dụng các công cụ của chính sách thơng mại. Từ đó sẽ đa đến hiệu quả khác nhau của chính sách hớng mạnh về xuất khẩu đối với chính sách nhập khẩu. Thực tiễn cho thấy, nếu thực hiện tốt chính sách hớng mạnh về xuất khẩu thì cũng tạo điều kiện để thực hiện tốt chính sách thay thế nhập khẩu, trong khi đó điều ngợc lại ít xảy ra.
Chơng II
Thực trạng Chính sách thơng mại quốc tế Việt Nam
Kinh tế Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển lịch sử nhất định. Cho đến trớc khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa (tháng 12/1986), nền kinh tế Việt Nam vẫn là nớc nhỏ, lạc hậu, quan hệ buôn bán chủ yếu diễn ra đối với các nớc xã hội chủ nghĩa, cơ chế quản lý theo mô hình chỉ huy tập trung với sự độc quyền của Nhà nớc.
Từ năm 1987, Nhà nớc ta chủ trơng thực hiện chính sách mở cửa, đa phơng hoá quan hệ thị trờng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau cũng nh doanh nghiệp nớc ngoài (không phân biệt quốc tịch) đợc thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu một cách bình đẳng theo quy định của pháp luật. Một trong những chính sách đợc nhà nớc ta sử dụng để hội nhập quốc tế là Chính sách thơng mại quốc tế, với việc ứng dụng linh hoạt và những điều chỉnh hợp lý phù hợp với tình hình trong nớc và quốc tế. Chính vì vậy, Chính sách thơng mại quốc tế cùng với các chính sách kinh tế xã hội khác đã góp phần không nhỏ vào sự khởi sắc của kinh tế Việt Nam, đạt đợc những kết quả quan trọng. Việc thực hiện Chính sách thơng mại quốc tế Việt Nam thể hiện trên các khía cạnh sau:
I. Thực trạng
Ngay từ những ngày đầu, khi Đảng ta chủ trơng mở cửa chủ động hội nhập với nền kinh tế thế giới, Đảng ta luôn thận trọng trong các chính sách thơng mại quốc tế của mình. Dựa vào thực trạng nền kinh tế đất nớc, Đảng ta xác định thực hiện chính sách thay thế nhập khẩu, thời gian gần đây, với những thành tựu quan trọng của Chính sách thơng mại quốc tế nói riêng, kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu quan trọng, đã có xu hớng hớng ra xuất khẩu, tuy nhiên hớng này còn đợc thực hiện khá dè dặt, thận trọng.
Hội nhập khu vực và quốc tế là xu hớng tất yếu đối với sự phát triển của nhiều quốc gia, Việt Nam cũng không năm ngoàI lộ trình đó. Thực tế cho thấy, Chính sách thơng mại quốc tế của Việt Nam đang có xu hớng đi vào tự do hoá thơng mại. Tuy nhiên, với thực trạng nền kinh tế đất nớc, một số ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay vẫn cần tới sự bảo hộ của Nhà nớc. Chẳng hạn nh ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam, với việc bảo hộ về chính sách thuế, tuy rằng đã có những điều chỉnh về thuế tiêu thụ đặc biệt đợc áp dụng từ 1/1/2005 (thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho dòng ô tô du lịch từ 5 chỗ ngồi trở xuống sẽ chịu mức thuế suất tăng lên 40%, đến 2006 sẽ tới 56%, và năm 2007 là 80%, ngang bằng với ô tô nhập khẩu cùng chủng loại). Nh vậy, hiện nay ngành công nghiệp ô tô Việt Nam vẫn đang đợc Nhà nớc bảo hộ, đợc đa vào danh mục loại trừ tạm thời, không phải cắt giảm theo chơng trình thuế quán có hiệu lực chung (CEPT) trong ASEAN.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam, theo số liệu thống kê của Bộ Thơng mại hoạt động thơng mại năm 2004 của nớc ta chịu nhiều ảnh hởng kinh tế – thơng mại trong và ngoài nớc. Kinh tế thế giới đang trên đà hồi phục với sự tăng trởng mạnh của các nền kinh tế lớn nh: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và Trung Quốc dù vẫn song hành nhiều nhân tố bất ổn nh: nguy cơ khủng bố luôn đe doạ nhiều nền kinh tế lớn, căng thẳng chính trị ở Trung Đông và những khu vực khác, dịch cúm gia cầm lan rộng, cha đợc khống chế triệt để ở nhiều nớc Châu á, thiên tai, động đất và dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, … Tuy nhiên, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng đã đạt đợc một số kết quả nhất định.
Cả năm 2004, xuất khẩu của Việt Nam ớc đạt đợc mô tả theo bảng số liệu sau:
Năm
2001
2002
2003
2004
2001 – 2004
Kim ngạch (triệu USD)
15.027
16.706
20.176
26.003
77.909
Tăng trởng (%)
104
111
121
129
115,81
DN 100% vốn trong nớc
8.228
8.834
10.015
11.742
38.319
Tăng trởng (%)
108
107
113
117.2
111,23
DN có vốn ĐTNN
6.799
7.872
10.161
14.261
39.093
Tăng trởng (%)
99,9
116
129
140,3
120,34
Nh vậy, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ớc đạt 26.003 triệu USD, tăng 29% so với thực hiện năm 2003. Trong đó các doanh nghiệp 100% vốn trong nớc đạt 11.742 triệu USD, tăng 17,28%; các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoàI đạt 14.261 triệu USD, tăng 40,3%. Tổng kim ngạch xuất khẩu thực hiện năm 2004 bằng 115,8% kế hoạch; Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đạt mức tăng trởng cao là dầu thô tăng 48,3% so với năm 2003 (vợt 49,7% kế hoạch năm 2004); than đá tăng 46.8% (vợt 50,2% kế hoạch năm 2004); gạo tăng 30,7% (vợt 34,4% kế hoạch 2004); cà phê tăng 18% (vợt 25% kế hoạch 2004); sản phẩm gỗ tăng 86% (vợt 57.3% kế hoạch 2004); dây điện và cáp điện tăng 46.4% (vợt 13% kế hoạch 2004); các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác nh hạt điều, hạt tiêu, dệt may, giày dép,… đề có mức tăng trởng khá.
Thị trờng xuất khẩu đợc mở rộng cả số lợng và quy mô so với năm 2003. Các thị trờng xuất khẩu có mức tăng trởng nhanh hơn mức tăng trởng xuất khẩu bình quan của cả nớc năm 2004 là Nam Phi, Thuỵ Sỹ, AiLen, Trung Quốc, Canada, Bồ Đào Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Các tiểu vơng quốc ả Rập thống nhất, Philippin, Thái Lan, Iraq, New Zealand, Campuchia, Anh, Tây Ban Nhan, Bỉ, Singapore, Phần Lan.
Các thị trờng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với năm 2003 là Ba Lan, Indonexia, Hồng Kông. Đáng chú ý là có những thị trờng xuất khẩu liên tục tăng trởng ở mức cao từ đầu năm nh Nam Phi, Thuỵ Sỹ, Ai Len, Trung Quốc,…
Nh vậy, xuất khẩu năm 2004 đạt mức tăng trởng cao nhất kề từ năm 2001 đến nay. Kim ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ cao một phần do giá cả trên thị trờng thế giới tăng mạnh, giữ ở một mặt bằng mới, mặt khác do lợng hàng hoá xuất khẩu tăng đáng kể do năng lực sản xuất trong nớc, sản xuất công nghiệp phát triển và quy mô của nền kinh tế đã đợc nâng lên một bớc.
Tình hình nhập khẩu năm 2004 đợc thể hiện trên biểu sau:
Cả năm 2004
Năm
2001
2002
2003
2004
2001 – 2004
Kim ngạch (triệu USD)
16.162
19.733
25.227
31.500
92.622
Tăng trởng (%)
103
122
128
123
119,14
DN 100% vốn trong nớc
16.412
20.554
Dựa trên biểu đồ, có thể thấy tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2004 ớc đạt 31.523 triệu USD, tăng 25% so với thực hiện năm 2003. Trong đó khu vực 100% vốn trong nớc đạt 20.554 54 triệu USD, tăng 25,2%; khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đạt 10.969 triệu USD, tăng 24,4%. So với kế hoạch năm, mức nhập khẩu thực hiện năm 2004 vợt 19%; có 2/31 mặt hàng chủ yếu kim ngạch giảm là: máy móc – thiết bị – phụ tùng giảm 4,5%, nguyên phụ liệu thuốc là giảm 6,9% so với năm 2003; có 29/31 mặt hàng chủ yếu kim ngạch tăng, trong đó tăng cao nhất là cao su (113%), bột giấy (87,5%), gỗ nguyên liệu (87,6%), bông (84%), kim loại thờng (83%), phôi thép (65%), chất dẻo nguyên liệu (56%), vảI (40%),…; nhiều mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu vợt xa kế hoạch năm 2004 là linh kiện xe gắn máy (vợt 33%), thép thành phẩm (47%), phôI thép (38%), phân bón các loại (37%), xăng dầu (43%), bông (51%), bột giấy (67%), cao su (73%),… Các thị trờng có tốc độ tăng trởng nhập khẩu cao trong năm 2004 là: Thuỵ Sĩ, Uc, Pháp, Phần Lan, Thái Lan, Lào, Philippin, Trung Quốc, Ân Độ, Malaysia, Nga, New Zealand, Canada. Các thị trờng có tốc độ tăng trởng nhập khẩu giảm so với năm 2003 là Ucraina, áo, Ailen, Achentina, Hoa Kỳ, Thuỵ Điển, Italia, Bỉ, Hà Lan.
Nhập khẩu năm 2004 phát triển khá, mặc dù giá trị nhập siêu lớn nhất trong 5 năm gần đây, nhng so với kim ngạch xuất khẩu vẫn ở mức chấp nhận đợc (trên dới 20%). Nhập khẩu phục vụ tích cực cho sản xuất, xuất khẩu và phát triển kinh tế, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Với những phân tích cụ thể về tình hình nhập, xuất trong năm qua, có thể khái quát cán cân thơng mại năm 2004 với biểu sau:
Cả năm 2004
Năm
2001
2002
2003
2004
2001-2004
Xuất khẩu (triệu USD)
15,207
16,706
20,706
26,003
77,912
Nhập khẩu (triệu USD)
16,162
19,733
25,227
31,523
92,645
Cán cân TM (triệu USD)
-1,135
-3,027
-5,051
-5,520
-14,913
Tỷ lệ nhập siêu so KNXK (%)
7.55
18.12
25.03
21.23
19.14
Năm 2004 mức nhập siêu của cả nớc là 5.520 triệu USD, bằng 21% kim ngạch xuất khẩu, và giảm gần 4% so với mức nhập siêu năm 2003 (nhập siêu năm 2003 bằng 25.03 kim ngạch xuất khẩu). Trong đó, khối doanh nghiệp 100% vốn trong nớc nhập siêu 8.812 triệu USD, khối doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoàI xuất siêu 3.292 triệu USD.
Trong khi đó, xuất khẩu dịch vụ cả năm 2004 đạt 3,405 triệu USD, tăng 8.8% so với năm 2003, và vợt 3.2% so với kế hoạch. Nhập khẩu dịch vụ năm 2004 đạt 4.980 triệu USD, tăng 23% so với năm 2003, vợt 55.6% so với kế hoạch năm 2004. Từ đó xác định mức nhập siêu dịch vụ năm 2004 là 1.575 triệu USD, bằng 46% tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ.
II. Mặt đợc và nguyên nhân
Từ những kết quả có đợc ở phần trên, có thể nhận định: kim ngạch và tốc độ tăng trởng xuất khẩu năm 2004 đạt cao nhất kể từ năm 2001 đến nay, đa tốc độ tăng trởng xuất khẩu bình quân thời kỳ 2001 – 2004 lên 15.8%, gần đạt chỉ tiêu định hớng trong thời kỳ 2001 – 2005 đặt ra tại Chiến lợc phát triển xuất – nhập khẩu thời kỳ 2001 – 2010 (16%). Mức tăng trởng xuất khẩu cao nhất trong năm 2004 là nhân tố quan trọng, góp phần đa GDP cả nớc tăng 76% so với năm 2003. Lợng xuất khẩu tăng mạnh ở nhiều mặt hàng nh: dầu thô, gỗ, than đá, hạt tiêu, nhãn điều, cà phê, chè các loại và may mặc, giày dép, sản phẩm gỗ,… do trình độ và quy mô sản xuất trong nớc đã đợc nâng lên một bớc, sự phục hồi và tăng trởng kinh tế mạnh mẽ trên thế giới thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu, nâng đỡ giá xuất khẩu.
Cơ cấu xuất khẩu năm 2004 có những dấu hiệu tích cực so với năm 2003. Ngoài bốn mặt hàng truyền thống có kim ngạch trên 1 tỷ USD, năm 2004 xuất hiện thêm 2 nhóm hàng thuộc diện này là điện tử – linh kiện máy tính và sản phẩm gỗ. Nhóm hàng hoá khác đạt kim ngạch 4.31 tỷ USD, tăng 21% so với năm 2003 chứng tỏ chủng loại hàng hoá xuất khẩu ngày càng phong phú. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu bớc đầu đợc điều chỉnh theo hớng tích cực: kim ngạch xuất khẩu không chỉ tăng vào thị trờng Hoa Kỳ nh năm 2003, mà xuất khẩu vào thị trờng EU, Nhật Bản, Trung Quốc cũng tăng khá. Cụ thể, so với năm 2003, xuất khẩu vào Trung Quốc tăng 57%, EU tăng gần 34%, Nhật Bản tăng 20%. Xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ tiếp tục tăng dù tốc độ không cao bằng các năm trớc, đạt 27%. Đáng chú ý là thị trờng Châu á, nhất là ASEAN có xu hớng giảm dần trong vài năm gần đây và dịch chuyển sang thị trờng châu Âu và EU (xuất khẩu vào Châu á và ASEAN chiếm tỷ trọng từ 60.5% và 17% năm 2001 xuống còn 47.7% và 13.9% năm 2004; xuất khẩu vào Châu Âu và EU từ 21.9% và 19.6% năm 2003 lên 22.6% và 20% năm 2004), các thị trờng khác có xu hớng ổn định. Khối doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tiếp tục đóng góp tích cực vào mức tăng trởng xuất khẩu, tỷ trọng của khối này trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc đạt xấp xỉ 55%, tăng 5% so với tỷ trọng của khối này trong tổng kim ngạch của cả nớc năm 2003. Bên cạnh đó, xuất khẩu của khu vực này có xu hớng tăng liên tục trong những năm gần đây (năm 2004 tăng 40,4% so với năm 2003), dần trở thành động lực chính dẫn dắt tăng trởng xuất khẩu của nớc ta.
Một trong số những nguyên nhân quan trọng làm tăng mạnh do sản xuất công nghiệp tăng trởng với tốc độ cao, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2004 ớc đạt 354 ngàn tỷ đồng, tăng 6.6% so với kế hoạch và tăng 16% so với năm 2003. Trong đó, khu vực doanh nghiệp Nhà nớc tăng 11.8%, ngoài quốc doanh tăng 22,8%, khu vực đầu t nớc ngoài tăng 15,7%. Trong nớc, các doanh nghiệp chủ động chuẩn bị hàng, tận dụng tốt cơ hội nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.
Đối với nhập khẩu, tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu giảm so với năm 2003 theo hớng hợp lý, đảm bảo góp phần nguyên – nhiên – phụ liệu để phát triển sản xuất, xuất khẩu và ổn định thị trờng trong nớc. Kim ngạch nhập khẩu tăng là một trong những yếu tố quan trọng bảo đảm sự tăng trởng của GDP và xuất khẩu.
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu tiếp tục dịch chuyển theo hớng tích cực: nhóm hàng phục vụ sản xuất (nguyên, nhiên vật liệu) chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu, tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng tiêu dùng giảm trong tổng kim ngạch. Cơ cấu thị trờng nhập khẩu của Việt Nam tiếp tục chuyển biến tích cực: tăng nhập khẩu hàng máy móc – thiết bị – phụ tùng từ những thị trờng có trình độ công nghệ cao nh Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Canada.
Trong năm 2004, có nhiều thời điểm giá cả của một số mặt hàng trọng yếu đối với nền kinh tế biến động mạnh nh xăng dầu, sắt, thép, phân bón,… có thể gây ảnh hởng đến thị trờng trong nớc, nhng Chính Phủ, Bộ Thơng mại, và các Bộ, ngành liên quan có nhiều cố gắng trong công tác điều hành nhập khẩu nên thị trờng trong nớc nhìn chung ổn định, nhập khẩu đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc, không xảy ra những cơn sốt giá gây ảnh hởng xấu đến nền kinh tế cũng nh xuất khẩu.
III. Hạn chế và nguyên nhân
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt 26 tỷ, tăng hơn 2 lần so với kim ngạch năm 1999 và 1.3 lần so với năm 2003. Tuy nhiên, so với các nớc trong khu vực thì quy mô xuất khẩu của nớc ta còn nhỏ, tơng đơng với kim ngạch xuất khẩu bình quân của Singapore, TháI Lan, Inđônexia, Malaysia ở 10 – 15 năm trớc.
Một số mặt hàng giảm sút về tốc độ tăng trởng: thủy sản dự kiến chỉ đạt khoảng 92%, giày dép các loại đạt 98%, thủ công mỹ nghệ đạt 91%, lạc nhân đạt 44% kế hoạch năm 2004. Nguyên nhân chủ yếu là do tác động khách quan nh áp thuế chống bán phá giá cao với mặt hàng tôm Việt Nam trên thị trờng Hoa Kỳ, chất lợng, mẫu mã và giá cả cha theo kịp với yêu cầu ( nhất là vệ sinh – an toàn thực phẩm) và thị hiếu của các thị trờng nhập khẩu. Một nguyên nhân quan trọng khác là khả năng đối phó với các rào cản thơng mại và phi thơng mại ở thị trờng nớc ngoài của ta còn hạn chế, cũng nh cơ cấu thị trờng cha hợp lý,…
Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu năm 2004 cha tích cực: tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp giảm nhẹ, từ 40,5% (năm 2003) xuống còn 39.9% năm 2004; nhóm hàng nông, lâm , thuỷ sản giảm từ 22.1% (năm 2003) xuống mức 20,1% năm 2004; trong khi đó, tỷ trọng nhóm hàng nguyên liệu, khoáng sản từ 19% (năm 2003) tăng lên mức 23% năm 2004. Tăng trởng xuất khẩu của hàng công nghiệp nhẹ và tiểu – thủ công nghiệp giảm từ 28,8% năm 2003 xuống còn 27,1% năm 2004. Nh vậy, tăng trởng xuất khẩu chủ yếu do kim ngạch xuất khẩu của nhóm nguyên liệu – khoảng sản tăng mạnh với sự dẫn dắt của yếu tố tăng giá trên thị trờng thế giới, trong khi hàm lợng gia công của nhiều mặt hàng trong nhóm công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp còn cao nh dệt may, giày dép, lắp ráp linh kiện máy tính,… nên ít đợc hởng lợi từ yếu tố tăng giá trên thị trờng thế giới.
Ngoài ra, khối doanh nghiệp 100% vốn trong nớc tiếp tục đóng góp kim ngạch xuất khẩu của cả nớc ở mức khiêm tốn, xấp xỉ 45%, tơng đơng với tỷ trọng đóng góp của khu vực này vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc năm 2003. Nguyên nhân do các doanh nghiệp 100% vốn trong nớc cha thực sự năng động và theo kịp với tình hình mới, nhiều doanh nghiệp còn biểu hiện trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nớc.
Có thể nói các rào cản thơng mại của các quốc gia nhập khẩu là một trong những yếu tố hạn chế xuất khẩu của Việt Nam. Một số rào cản của các quốc gia nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu ở Việt Nam: Quy định hạn ngạch đối với mặt hàng dệt may của Việt Nam (kể từ năm 2005, EU sẽ bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may của Việt Nam); quy định thuế suất cao đối với mặt hàng tôm khi xuất khẩu vào thị trờng Mỹ, Australia; Mỹ kiện Việt Nam trong việc bán phá giá cá Basa vào thị trờng Mỹ,… gây ra những khó khăn không nhỏ cho doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành hoạt động xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài.
Nhập khẩu của Việt Nam trong năm qua, bên cạnh những mặt đợc nh đã phân tích ở trên, còn có những hạn chế:
Thứ nhất, tốc độ tăng trởng và kim ngạch nhập khẩu lẫn tỷ trọng nhập khẩu (so với tổng kim ngạch nhập khẩu) nhóm hàng máy móc, thiết bị và phụ tùng giảm nhiều so với năm 2003 (chiếm 21%) thì sang năm 2004 chỉ còn chiếm 16% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nớc. Trong bối cảnh nớc ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cố gắng mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất thì việc giảm nhập khẩu nhóm cần nghiên cứu kỹ tìm ra nguyên nhân và các giải pháp giải quyết hạn chế này.
Thứ hai, giá cả nhiều hàng hoá nhập khẩu tăng cao và biến động phức tạp, có ảnh hởng không nhỏ đến quy mô và tiến độ nhập khẩu, đặc biệt là nhóm hàng nguyên - nhiên – vật liệu nh: xăng dầu, phân bón, thép, phôi thép, hoá chất nguyên liệu, chất dẻo,… Nguyên nhân chủ yếu là do thị trờng thế giới chịu tác động từ sự bất ổn an ninh, chính trị tại Trung Đông (khiến cho giá dầu thô tăng cao khó lờng), nhu cầu nhập khẩu hàng hoá tăng nhiều ở nền kinh tế lớn,…
Thứ ba, chất lợng công tác dự báo diễn biến giá các loại hàng hoá nhập khẩu trên thị trờng thế giới còn hạn chế nên việc chủ động về thời điểm nhập khẩu, giảm tác động tiêu cực còn nhiều lúng túng (nh đối với thép, phôi thép, phân bón, chất dẻo nguyên liệu, tân dợc,…).
Nh vậy, qua việc phân tích tình hình nhập – xuất hàng hoá của Việt Nam trong năm 2004, có thể nhận thấy tình hình nhập siêu đã bớc đầu đợc cải thiện so với năm 2003, góp phần ổn định cán cân thanh toán quốc gia. Nhập siêu chỉ ở khu vực doanh nghiệp 100% vốn trong nớc, các doanh nghiệp FDI xuất siêu.
Nguyên nhân của tình trạng này là do:
Thứ nhất, đó là việc sản xuất và xuất khẩu phát triển nên nhu cầu nhập khẩu nguyên – nhiên – vật liệu tăng để đáp ứng nhu cầu
Thứ hai, xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp 100% vốn trong nớc cha thực sự có chuyển biến mạnh mẽ, tốc độ tăng xuất khẩu năm 2004 chỉ đạt 14,8%, thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng nhập khẩu (21.9%) là nguyên nhân chủ yếu của nhập siêu ở khu vực này. Thêm vào đó, mặc dù tốc độ tăng xuất khẩu năm 2004 (29%) nhanh hơn tốc độ tăng nhập khẩu (22,9%) khá cao nhng do quy mô nhập khẩu lớn hơn nhiều so với quy mô xuất khẩu nên cả nớc vẫn nhập siêu với quy mô lớn.
Thứ ba, giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới tăng, hình thành một mặt bằng mới so với những năm trớc. Cơ cấu nhập khẩu còn cha hợp lý, tỷ trọng nhập khẩu từ các nớc ASEAN vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn so với các thị trờng khác.
Thứ t, đó là về chính sách về quản lý cho vay ngoại tệ, ngoại hối cởi mở một mặt tạo thuận lợi cho doanh nghiệp chủ động nhập khẩu, mặt khác là nguyên nhân tăng nhập siêu.
Đối với cán cân thơng mại dịch vụ, trong năm 2004, nhập siêu dịch vụ là 1.575 triệu USD, bằng 46% tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ. Nguyên nhân của tình trạng này là do tỷ trọng nhập siêu dịch vụ nớc ta cao hơn nhiều so với mức nhập siêu hàng hoá. Đồng thời, việc điều chỉnh nhập siêu dịch vụ của nớc ta trong những năm qua cha đợc chú trọng và quan tâm đúng mức để có các giải pháp hạn chế nhập siêu trong lĩnh vực này.
Chơng III
Định hớng và một số đề xuât giải pháp
I. Định hớng:
Chính sách thơng mại Quốc tế của mỗi quốc gia rất khác nhau qua mỗi giai đoạn phát triển kinh tế do các điều kiện kinh tế – xã hội –chính trị – tự nhiên trong từng thời kỳ lịch sử quy định. Song dù khác nhau nh thế nào chúng đều vận động theo qui luật chung và chịu sự chi phối của hai xu hớng cơ bản sau: Xu hớng tự do hoá thơng mại và xu hớng bảo hộ mậu dịch, hai xu hớng này mang tính khách quan và tạo nên cơ sở cho việc hình thành chính sách thơng mại Quốc tế của mọi quốc gia trong từng giai đoạn. ở Việt Nam trong thời gian tới sẽ phát triển theo xu hớng tự do hoá thơng mại, cơ sở khách quan của xu hớng này bắt nguồn từ quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới với những cấp độ là toàn cầu hoá và khu vực hoá. Lực lợng sản xuất phát triển vợt ra ngoài phạm vi biên giới một quốc gia sự phân công lao động quốc tế phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, vai trò của công ty đa quốc gia đợc tăng cờng. Hầu hết các quốc gia chuyển sang xây dựng mô hình “Kinh tế mở” với việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế mỗi nớc.Tự do hoá thơng mại đều mang lại lợi ích cho mỗi quốc gia, dù trình độ phát triển có khác nhau và nó phù hợp với xu thế phát triển chung của nền văn minh nhân loại.
Việc xây dựng một chính sách thơng mại quốc tế phù hợp sao cho phục vụ tốt nhất các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia bao gồm rất nhiều nội dung mạnh về xuất khẩu và cần phải bảo vệ thị trờng nội địa để thực hiện đợc chính sách này. Chúng ta bố trí cơ cấu kinh tế, việc áp dụng khoa học công nghệ, phân bổ các nguồn lực cũng nh việc sử dụng các công cụ của chính sách thơng mại, từ đó đa ra hiệu quả khác nhau của chính sách hớng mạnh về xuất khẩu .
II . Giải pháp:
1. Hoàn thiện chính sách thơng mại quốc tế hớng tới mục tiêu nâng cao chất lợng, hiệu quả và sức canh tranh của hoạt động ngoại thơng.
Hiện nay phơng thức kinh doanh xuất nhập khẩu ở nớc ta chủ yếu là xuất khẩu thô - Tức là xuất khẩu những mặt hàng ví dụ nh tôm, cá, dầu thô, nhng cha đầu t vào công nghiệp chế tạo để tạo ra sản phẩm xuất khẩu. Lý do là môi trờng kinh doanh ở nớc ta cha thuận lợi, an toàn, cha thực sự khuyến khích đầu t dài hạn, kinh doanh chạy theo số lợng. Vì vậy trong thời gian tới chúng ta cần có biện pháp, công cụ, chính sách khuyến khích xuất khẩu, cần tập trung hơn vào việc nâng cao chất lợng, hiệu quả cũng nh sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam. Một trong những yếu tố để đánh giá hiệu quả là khả năng của một số ngành hàng xuất khẩu trong việc thúc đẩy các ngành công nghiệp khác cùng phát triển. Ví dụ nh ngành dệt may, do đa vào phơng thức gia công nên có sự tăng trởng vợt bậc của ngành may nhng cha kéo theo đợc sự phát triển tơng ứng của các ngành phụ trợ nh dệt, sợi, cha tạo ra đợc những ngành công nghiệp gắn kết với nhau để cùng hớng về xuất khẩu và tạo ra giá trị gia tăng ngày càng lớn. Đây là vấn đề mà chính sách thơng mại cần xử lý trong thời gian tới.
Xét nhu cầu của thị trờng nớc ngoài, về cơ cấu của nền kinh tế nớc ta vẫn có khả năng tìm thêm thị trờng mới và nâng cao thị phần nếu nâng cao năng lực cạnh tranh. Song nếu không gia tăng đầu t theo chiều sâu thì sẽ không có nhiều khả năng và cơ sở thay đổi cơ cấu xuất khẩu hiện nay. Vì vậy chúng ta phải thay đổi căn bản trong chính sách đầu t, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và đẩy mạnh cải cách để nâng cao khả năng cạnh tranh tạo điều kiện cho việc xuất khẩu và vị thế cạnh tranh của nớc ta so với khu vực.
Để nâng cao sức cạnh tranh chúng ta cần khai thác dựa vào lợi thế so sánh có sẵn nh lao động, tài nguyên, vị trí địa lý nhng điều chủ yếu là nâng cao năng lực trong việc cắt giảm chi phí bình quân và hợp lý hoá qui trình sản xuất. Chính sách trong thời gian tới phải chú trọng theo hớng này tức là bằng cách tạo môi trờng thích hợp để thúc đẩy doanh nghiệp đi theo hớng chủ động, xoá bỏ chiến lợc kinh doanh thụ động, ỷ lại. Điều này sẽ làm cho hoạt động xuất nhập khẩu có đợc sự thay đổi về chất lợng số lợng so với thời kỳ trớc.
2. Hoàn thiện chính sách thơng mại quốc tế với hớng u tiên trọng yếu là phát triển xuất khẩu.
Cần phải đa dạng hoá hàng hoá xuất khẩu, chuyển hớng tăng dần trình độ của hàng hoá xuất khẩu, coi đó là một biện pháp để tăng qui mô, giá trị gia tăng cho xuất khẩu, tăng tích luỹ cho công nghiệp hoá. Đáp ứng nhu cầu thị trờng thế giới từ sản ng nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ có thể hớng u tiên vào xuất khẩu những sản phẩm dễ tìm ra thị trờng nh dệt may mặc, đồ dùng gia đình … Đồng thời tham gia vào phân công lao động và hợp tác Quốc tế ở trình độ cao để sản xuất thành phẩm hoặc chi tiết sản phẩm đòi hỏi công nghệ và kỹ thuật cao nh: Công nghiệp cơ khí, điện tử, sản phẩm phần mềm dịch vụ. Việc thực hiện u tiên xuất khẩu là trọng điểm của hoạt động xuất nhập khẩu phù hợp với xu hớng toàn cầu hoá. Bởi trong thực hiện tiến trình toàn cầu hoá đã làm ranh giới giữa thị trờng trong nớc và ngoài nớc mờ đi. Nội hàm của các khái niệm nh “Hớng về xuất khẩu” và “Thay thế nhập khẩu” vì vậy cũng có sự thay đổi. Hai chiến lợc này trong những điều kiện nhất định không nhất thiết phải loại trừ nhau mà có thể bổ sung nhau để tạo thành động lực tăng trởng chung. Tuy nhiên khi điều kiện còn hạn hẹp về nguồn lực nhất là về vốn, nếu không định hớng u tiên thì rất dễ phát sinh tình trạng không rõ ràng, gây bị động lúng túng về điều hành cũng nh lãng phí lệch lạc trong đầu t. Đặc biệt nếu việc “Thay thế nhập khẩu” đợc thực thi chủ yếu dựa vào các rào cản thơng mại, không dựa trên các tính toán về chi phí và thuộc trong môi trờng cạnh tranh thì cả hai chiến lợc sẽ khó thu kết quả nh mong muốn. Do vậy việc mở thêm thị trờng mới có quan hệ thơng mại dài hạn là rất cần thiết. Vậy hớng u tiên trong thời gian tới vần phải là “Hớng xuất khẩu” . Các biện pháp chính sách cần tập trung theo hớng để tạo nguồn cần thiết cho việc đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu.
3. Hoàn thiện chính sách thơng mại Quốc tế bảo đảm mục tiêu chủ động thâm nhập thị trờng Quốc tế.
Chủ động thâm nhập thị trờng Quốc tế,trong chừng mực nào đó là một khía cạnh của nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Nếu sức cạnh tranh đợc xác định theo nghĩa “chủ động” thì khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là khâu thâm nhập thị trờng. Tuy nhiên do môi trờng kinh doanh Quốc tế cha thật hoàn hảo, rào cản thơng mại còn cản trở nhiều nên nếu chỉ có sự chủ động từ phía doanh nghiệp là cha đủ, Nhà nớc cần có sự trợ giúp nhất định thông qua việc hoạch định chiến lợc và tổ chức thâm nhập thị trờng một cách bài bản đa phơng hoá không có nghĩa là dàn đều tỷ trọng các thị trờng theo hớng “Trăm hoa đua nở” bởi vì các yếu tố góp phần xác định hớng chu chuyển của hàng hoá nh vị trí địa lý, văn hoá, đã không cho phép làm nh vậy. Đa phơng hoá cần đợc hiểu theo nghĩa rộng, là cân bằng các quan hệ với các đối tác chú ý, tránh lệ thuộc vào một bạn hàng nào đó. Nguyên tắc này là hết sức quan trọng không chỉ đối với hoạt động xuất nhập khẩu mà còn đúng đối với cả tiến trình hội nhập nớc ta với nớc khác. Việt nam hội nhập kinh tế Quốc tế và điều kiện có sự khác biệt về chế độ chính trị, cục diện kinh tế thế giới chứa đựng nhiều yếu tố khó xác định. Vì vậy cần tránh mở rộng thị trờng một cách quá mức để tránh những nguy cơ tiềm ẩn, gây bất lợi lâu dài.
Một nguyên tắc nữa của đa phơng hoá là duy trì tốc độ tăng trởng trên tất cả thị trờng nói chung, cần đạt tỷ trọng hợp lý không đơn thuần là sự di chuyển từ nơi này sang nơi khác.
4. Hoàn thiện chính sách thơng mại Quốc tế trên cơ sở khai thác triệt để thế mạnh của chính sách kinh tế nhiều thành phần , tăng cờng tính năng động, khả năng động và khả năng thích ứng nhanh của mọi loại hình thờng nhập.
Tính năng động và khả năng thích ứng nhanh sẽ đợc tăng cờng một khi chúng ta biết khai thác đợc thế mạnh của chính sách kinh tế nhiều thành phần. Trớc hết số lợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiến đa số áp đảo trong tổng số doanh nghiệp đã và đang hình thành trong nền kinh tế thứ hai, trong khi các doanh nghiệp quốc doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp tỏ ra hết sức lúng túng trong việc chuyển đổi định hớng sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại tỏ ra năng động trong lĩnh vực này. Căn cứ vào danh mục hàng hoá xuất khẩu chủ lực của ta hiện nay cho thấy, hàng công nghiệp xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm giầy da và may mặc sản xuất theo phơng thức gia công. Hàm lợng công nghệ cao trong xuất khẩu còn thấp và chủ yếu do doanh nghiệp đầu t nớc ngoài thực hiện.
Nh vậy trên thực tế các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của nớc ta đều là sản phẩm mà thuộc nớc có lợi thế so sánh với các nớc khác. Các sản phẩm xuất khẩu này không do doanh nghiệp nhà nớc sản xuất nh ngành nông sản, thuỷ sản hoặc từ các ngành, mà ở đó doanh nghiệp nhà nớc không chiếm u thế. Nh vậy khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã âm thầm tiến hành quá trình kinh doanh cho đến khi tìm đợc hớng, không đòi hỏi phải bù lỗ, không yêu cầu trợ giúp trong các vấn đề có liên quan lao động, đất đai, tài sản cố định… Với các u điểm đó đến lúc phải nhìn lại một cách đúng đắn hơn về vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh. Chính sách ngoại thơng một mặt cần thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp Nhà nớc, mặt khác cần khuyến khích sự phát triển thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và lĩnh vực xuất nhập khẩu trong đó đặc biệt chú trọng tới các doanh gnhiệp vừa và nhỏ để tận dụng tiềm năng thích ứng nhanh của họ.
5. Hoàn thiện chính sách thơng mại quốc tế hớng tới mục tiêu thay đổi căn bản về đối tợng và phơng thức quản lý nhập khẩu.
Trong lộ trình hội nhập, tỷ trọng của thuế nhập khẩu sẽ giảm dần, để tránh thiếu hụt nguồn thu, nớc ta thực hiện quyền áp dụng cac biện pháp tự vệ về thơng mại (dùng thuế tự vệ) cũng nh các nớc khác trên thế giới, khi thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc tế . bên cạnh các hoạt động hợp tác , Việt nam cũng đợc tiến hành các biện pháp tự vệ và tăng sức cạnh tranh về thơng mại đối với các sản phẩm và doanh nghiệp trong nớc khi tham gia vào các tổ chức kinh tế –thơng mại khu vực và quốc tế (ASEAN,APEC,ASEM và WTO trong tơng lai). Việt Nam tích cực tham gia vào các hiệp định, hiệp ớc về áp dụng các biện pháp tự vệ và tăng sức cạnh tranh về thơng mại cho hàng hoá và doanh nghiệp trong nớc. Để từng bớc xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế và các doanh nghiệp tránh khỏi những tác động không thuận lợi của việc nhập khẩu hàng hoá từ nớc ngoài,chúng ta đang nhanh chóng cho ra đời đạo luật về quyền tự vệ trong thơng mại quốc tế theo Hiệp định và các biện pháp tự vệ.
Chính sách thơng mại quốc tế đợc hoàn thiện theo hớng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế từ nay đến 2010.
Xác định hớng u tiên nhằm tăng nhanh qui mô và mặt hàng xuất khẩu
Kinh nghiệm từ nhiều nớc cho thấy họ thờng bắt đầu tăng qui mô xuất khẩu từ việc đẩy mạnh xuất khẩu từ các mặt hàng truyền thống. Đối với các quốc gia bắt đầu công nghiệp hoá nền kinh tế trong đó nông nghiệp chiếm vai trò chủ đạo, công nghiệp còn yếu kém,công nghệ lạc hậu. Để thực hiện công nghiệp hoá theo hớng hội nhập cần thực hiện các bớc sau:
Trớc hết tập trung nội lực của nền kinh tế, cố gắng vào xuất khẩu một số sản phẩm thô, làm đòn bẩy cho sự phát triển. Kinh nghiệm trên thế giới đã chỉ ra rằng quá trình phát triển nh nớc ta có thể tiến hành nhanh chóng các lợi thế sau: sản xuất và xuất khẩu lơng thực, thực phẩm và nguyên liệu thô. Chính từ chính sách xuất khẩu sản phẩm thô mà Việt Nam có thể thu từ 3% lợi ích nh thúc đẩy sử dụng các yếu tố sẵn có; sử dụng rộng rãi các điều kiện thuận lợi và kết hợp đợc tác động tích cực lẫn nhau giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài.
Tuy vậy, nếu chỉ dừng lại ở chính sách xuất khẩu sản phẩm khô trên nền tảng lợi thế sẵn có do điều kiện tự nhiên đem lại thì khó có thể phát triển nhanh đợc thị trờng hàng hoá sơ khai không thể là động lực cho phát triển, giá cả sản phẩm sơ khai bị giảm giá nhanh trên thị trờng thế giới ,là điều kiện bất lợi cho các quốc gia xuất khẩu hàng nông sản và khoáng sản thô, dẫn đến thu nhập từ xuất khẩu không ổn định và dễ bị bó buộc trong sản xuất một vài mặt hàng. Do vậy cần phải đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu chuyển hớng tăng dần trình độ chế biến hàng xuất khẩu coi đó là sự sống còn của phát triển hàng xuất khẩu, tăng tích luỹ cho phát triển kinh tế nớc nhà.
Hớng vào xuất khẩu các sản phẩm không truyền thống đáp ứng nhu cầu của thị trờng dù là hàng nông nghiệp, công nghiệp hay dụng cụ đối với định hớng này cần có xu hớng xuất khẩu phù hợp trình độ phát triển công nghiệp đạt đợc trong giai đoạn này, có thể có hai hớng:
Một là: hớng sản xuất, xuất khẩu những sản phẩm dễ tìm kiếm thị trờng nh hàng dệt may, giày da, thực phẩm chế biến, đồ uống, đồ dùng gia đình.
Hai là: tham gia vào phân công lao động và hợp tác quốc tế ở trình độ cao để sản xuất sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm đòi hỏi công nghệ và kỹ thuật cao nh công nghiệp cơ khí, điện tử, bu chính viễn thông.
Thực hiện đợc hai bớc trên đòi hỏi Việt Nam cần tập trung đầu t vào một số ngành, một số địa bàn và lĩnh vực để khai thác triệt để lợi thế so sánh khơi dậy tiềm năng của từng ngành vùng, từng địa bàn, từng địa phơng, từng doanh nghiệp, từng mặt hàng…trong xuất khẩu, làm đa dạng hoá hàng xuất khẩu và tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu mới có sức cạnh tranh góp phần không nhỏ vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nớc.
Đối mới công nghệ, tăng cờng trang bị kỹ thuật kinh tế trong sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh cấp quốc gia.
Với cách tiếp cận về yêu cầu và mục tiêu của nhập khẩu nh trên, chúng ta có công nghệ nguồn, kỹ thuật cao để trang bị lại cho khu vực sản xuất kinh doanh trong nớc…góp phần quan trọng trong chiến dịch lao động thủ công lạc hậu trong khu vực sản xuất kinh doanh sản phẩm lao động cơ khí, cải tạo nguồn lực của đất nớc theo hớng chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Kết luận:
Công cuộc đổi mới ở Việt Nam đang chuyển sang giai đoạn mới, kết hợp chặt chẽ giữa cải cách kinh tế và cải cách hành chính nhằm đẩy mạnh công cuộc xây dựng đất nớc theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì vậy vấn đề xem xét, nghiên cứu thực trạng và định hớng chính sách thơng mại quốc tế ở nớc ta thực sự phải đợc coi trọng, phân tích chi tiết, đa ra các đánh giá, giải pháp, các chính sách hết sức chi tiết, đúng đắn trong thời gian tới là hết sức cần thiết. Đồng thời phải triển khai thực hiện một cách có hiệu quả các chính sách đó, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá nớc ta với các nớc khu vực cũng nh trên toàn thế giới, phát triển nền sản xuất trong nớc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đa đất nớc chúng ta từng bớc theo kịp với các nớc khác trên thế giới
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình Kinh tế quốc tế – Trờng ĐH Kinh tế quốc dân
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
www.mot.gov.vn
www.mof.gov.vn
www.mpi.gov.vn
75
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33810.doc