Đề tài Thực trạng công tác giải quyết việc làm ở huyện Thanh Miện, Hải Dương và một số giải pháp

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. Khái quát chung về phòng Nội vụ - Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Miện 1. Quá trình hình thành và phát triển 2. hệ thống tổ chức bộ máy Uỷ ban nhân dân huyện 3. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ -Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Miện huyện Thanh Miện 3.1. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu 3.2. Quyền hạn 4. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Thanh Miện 4.1. Đặc điểm tự nhiên 4.2. Đặc điểm về dân số nguồn nhân lực 5. Những kết quả đạt được trong những năm qua và phương hướng trong những năm tới II. Thực trạng công tác quản lý lao động của phòng Nội vụ - Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Miện 1. Thực trạng quản lý nhân lực 1.1. Hệ thống chức danh công việc 1.2. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo và hiệp tác lao động. 1.3. Công tác đào tạo tại phòng Nội vụ - Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Miện 1.4. Thực trạng công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc 2. Tiền lương 3. Tạo động lực tinh thần cho người lao động 4. Đánh giá chung và kiến nghị 4.1. Ưu điểm 4.2. Những hạn chế 4.3. Kiến nghị PHẦN II. CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP I. Cơ sở lý luận và thực trạng công tác giải quyết việc làm 1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm việc làm 1.2. Khái niệm thất nghiệp 1.3. Khái niệm giải quyết việc làm 1.4. Ý nghĩa giải quyết việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội 2. Cơ sở thực tiễn của giải quyết việc làm II. Thực trạng công tác giải quyết việc làm ở huyện Thanh Miện trong những năm qua 1. Những nhân tố ảnh hưởng đễn công tác giải quyết việc làm 1.1. Điều kiện tự nhiên 1.2. Dân số và nguồn nhân lực 1.3. Yếu tố khoa học kỹ thuật 1.4. Kết cấu hạ tầng 2. Thực trạng công tác giải quyết việc làm 2.1. Nội dung chương trình giải quyết việc làm của huyện Thanh Miện giai đoạn 2001-2005 2.2. Kết quả công tác giải quyết việc làm trong 2 năm 2006-2007 3. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế công tác giải quyết việc làm ở huyện Thanh Miện những năm qua 3.1. Những hạn chế 3.2. Nguyên nhân chủ yếu III. Một số giải pháp giải quyết việc làm ở huyện Thanh Miện trong những năm tới 1. Ổn định quy mô dân số 2. Đào tạo nghề cho người lao động 3. Phát triển dịch vụ việc làm 4. Tăng cường xuất khẩu lao động 5. Hỗ trợ cho người lao động vay vốn KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI NÓI ĐẦU Không phải ngẫu nhiên mà vấn đề giải quyết việc làm lại xuất hiện thường trực trong cương lĩnh tranh cử của các Đảng phái chính trị ở nhiều nước trên thế giới. Giải quyết việc làm đã trở thành một vấn đề xã hội bức xúc đối với mọi nền kinh tế và là bài toán nan giải trong những năm đầu thế kỷ XXI. Thất nghiệp không chỉ là nguồn gốc của sự bất bình đẳng nạn nghèo khổ mà còn gây ra tình trạng lãng phí nguồn nhân lực. Vì vậy, để tạo ra sự bình đẳng giữa các thành viên trong xã hội, giảm tình trạng nghèo khổ, hạn chế tỉ lệ thất nghiệp, sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực thì đòi hỏi các quốc gia phải tập trung và giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động. Việt Nam là một nước nông nghiệp, do cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động lạc hậu, chủ yếu là kinh tế tự cung tự cấp và thuần nông nên tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn là phổ biến. Vì vậy, khi nền kinh tế thị trường được mở cửa với mục tiêu phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đưa đến tình trạng lao động ở nông thôn vốn đã thiếu việc làm càng trở nên trầm trọng. Cùng với sự đổi mới chung của cả nước những năm qua huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương đã rất quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm và đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, tỉ lệ thất nghiệp của huyện Thanh Miện vẫn tương đối cao so với các vùng khác và cả nước (18,7%), số lao động cần giải quyết việc làm mới hàng nằm bình quân từ 2000 - 3000 người. Áp lực về việc làm ngày một tăng lên, sự biến động của lực lượng lao động trên địa bàn huyện còn nhiều phức tạp, tốc độ đô thị hóa và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ngày càng cao. Trong khi đó trình độ tay nghề của người lao động còn thấp, phần lớn là lao động phổ thồng chưa qua đào tạo, chất lượng của các trung tâm dạy nghề còn thấp. Những điều đó đang làm cho vấn đề giải quyết việc làm ngày cảng trở lên phức tạp và nan giải, đòi hỏi các cấp, các ngành phải thường xuyên quan tâm giải quyết. Chính vì vậy, mà em lựa chọn đề tài “Thực trạng công tác giải quyết việc làm ở huyện Thanh Miện - Hải Dương và một số giải pháp” làm đề tài nghiên cứu trong Báo cáo tốt nghiệp của mình. Qua đề tài em xin chân thành cảm ơn cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em chắc chắn sẽ không tranh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn chỉnh hớn.

doc49 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2075 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác giải quyết việc làm ở huyện Thanh Miện, Hải Dương và một số giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thực hiện tốt pháp luật lao động cho người lao động, đảm bảo việc nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên, tạo cho họ có một nghiệp vụ vững vàng sẵn sàng xử lý mọi tình huống xảy ra. 4. Đánh giá chung và kiến nghị. 4.1. Những ưu điểm: Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Miện là đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân, cơ cấu tổ chức bộ máy theo trực tuyến gồm 1 trưởng phòng 2 phó phòng và 9 cán bộ chuyên môn. Tất cả các công chức, viên chức đều có trình độ Đại học và cao đẳng, sẽ không mất nhiều thời gian và công sức để đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn. Với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao sẽ đáp ứng được yêu cầu đặt ra, đáp ứng được sự cần thiết về chuyên môn nghiệp vụ. Các cán bộ công chức, viên chức được phân công làm đúng chuyên môn được đào tạo, luôn sẵn sáng giúp nhau trong chuyên môn và cuộc sống. Trong cơ quan luôn có không khí vui vẻ nên mọi khó khăn đều được giải quyết một cách nhanh chóng. Trong phòng Nội vụ - Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Miện cũng đã có kế hoạch và xây dựng được chương trình, nội dung đào tạo cho cán bộ nhân viên nhằm nâng cao trình độ tay nghề cán bộ để đáp ứng được những đòi hỏi của công việc. Chế độ tiền lương được tính đúng, tính đủ và kịp thời, đã có được những phần thưởng kịp thời cho cán bộ, nhân viên. Tạo ra được những động lực về vật chất cũng như tinh thần để người lao động hăng say hoàn thành nhiệm vụ được giao. 4.2. Những hạn chế. Bên cạnh những ưu điểm thì công tác quản lý lao động tại phòng Nội vụ - Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Miện còn nhiều hạn chế: Cơ cấu lao động theo giới tính và theo tuổi còn bất hợp lý. Tỷ lệ lao động nữ chỉ chiếm 16,6% trong khi công việc của phòng mang tính chất xã hội, tiếp xúc với nhiều đối tượng yêu cầu đến sử dụng lao động nữ mới có thể làm được. Cơ cấu lao động theo tuổi thì chủ yếu cán bộ công chức, viên chức là từ 45 - 50 tuổi còn cán bộ trẻ lại rất ít, chỉ có 2 người ở độ tuổi 30. Như vậy , tạo ra sự hẫng hụt giữa các thế hệ, đến một thời điểm có nhiều người cùng về hưu như vậy công việc của phòng sẽ gặp rất nhiều khó khăn và rất khó để bổ nhiệm người giữ vị trí lãnh đạo vì những người trẻ tuổi chưa có kinh nghiệm lãnh đạo. Công tác đào tạo còn chưa phù hợp cả về hình thức và cách thức - Nếu chỉ đào tạo nhân viên lúc bắt đầu nhận việc như vậy cán bộ công chức, viên chức sẽ không được bổ sung kiến thức kịp thời. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện công việc chưa rõ ràng, đánh giá chỉ dựa vào một yếu tố nổi bật hoặc nổi trội của nhân viên. Đánh giá theo kiểu trung bình chủ nghĩa, tất cả các nhân viên không ai quá cao, không ai quá yếu, không ai tốt hơn hẳn… 4.3. Kiến nghị. Trên quan điểm nhìn nhận một cách toàn diện và sâu sắc, khách quan những mặt còn hạn chế trên, em xin đưa ra một số kiến nghị sau: Đề nghị Uỷ ban nhân dân, Sở lao động - thương xã hội, Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương cũng như Huyện ủy, Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân tạo điều kiện giúp đỡ hơn nữa về mọi mặt để cán bộ công chức, viên chức phòng Nội vụ - Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Miện hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cần phải có phương pháp và hình thức đào tạo phù hợp như là đào tạo khi đang làm việc, đào tạo cho tương lai để người lao động có thể giữ các chức danh chủ chốt. Phương pháp đánh giá hiệu quả thực hiện công việc phải cụ thể, rõ ràng, tránh tình trạng trung bình chủ nghĩa. Cần phải xây dựng được các hình thức tạo động lực nhiều hơn cho cán bộ công chức, viên chức trong phòng. PHẦN II CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở HUYỆN THANH MIỆN - TỈNH HẢI DƯƠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM. 1. Cơ sở lý luận. 1.1. Khái niệm việc làm. Việc làm là khái niệm chỉ sự hoạt động thực tiễn của con người, là hoạt động chỉ dành cho con người và do con người thực hiện với các điều kiện vật chất, khoa học kỹ thuật và công nghệ tương ứng. Hay nói cách khác, đó là nhu cầu sử dụng sức lao động của con người. Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau, các hoạt động lao động của con người được biểu hiện một cách đa dạng, sinh động ra các việc làm khác nhau. Có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm: Việc làm được hiểu; “việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tức là các điều kiện cần thiết về sử dụng sức lao động đó”. Để hiểu rõ khái niệm việc làm, chúng ta cần hiểu thế nào là người có việc làm. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Người có việc làm là những người làm việc gì đó có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không được nhận tiền công hay hiện vật”. Đây là một khái niệm có tính bao quát lớn nên được nhiều nước áp dụng trong quá trình tiến hành thống kê về lao động việc làm. Trước đây, nước ta đã tiến hành nhiều cuộc điều tra về dân số và ở một số lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau trên phạm vi cả nước. Nhưng đối với vấn đề việc làm chưa có một khái niệm mang tính thống nhất và chuẩn, chưa có hệ thống theo dõi về tình hình lao động - việc làm. Trong những năm gần đây, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các quan điểm về việc làm của các tác giả trong nước và đặc biệt là kế thừa quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) về người có việc làm. Trong Bộ Luật lao động của nước ta do Quốc hội khóa IX phê duyệt đã đưa ra khái niệm về việc làm có tính thống nhất và bao quát: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Như vậy, chúng ta có thể thấy, dù các quan niệm về việc làm có khác nhau, nhưng đều thống nhất rằng: hoạt động được coi là việc làm khi hoạt động đó đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí sau: - Đó là hoạt động lao động của con người. - Các hoạt động đó phải được tạo ra nguồn thu nhập, có thể nuôi sống được bản thân và gia đình của người lao động ở mức tối thiểu. - Hoạt động không bị pháp luật cấm. Có thể phân loại việc làm thành hai loại dựa trên các tiêu chí chủ yếu như: mức độ sử dụng thời gian lao động, mức thu nhập và năng suất lao động: - Việc làm đầy đủ: là những công việc sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo chế độ và mang lại thu nhập, mức thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu theo quy định của pháp luật. Theo khái niệm trên, việc làm đầy đủ là những công việc mà thời gian lao động lớn hơn hoặc bằng 8 giờ/ngày hay lớn hơn hoặc bằng 48 giờ/tuần theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo mang lại thu nhập không được thấp hơn mức tiền lương tối thiểu. Việc làm không đầy đủ: là trạng thái trung gian giữa việc làm và thất nghiệp. Đó là trạng thái có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người lao động họ phải làm không hết thời gian theo quy định và có thu nhập thấp hơn mức tiền lương tối thiểu. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì việc làm không đầy đủ còn được gọi là thiếu việc làm. Tức là người lao động vẫn làm việc nhưng công việc mà họ làm đã khong tạo điều kiện để họ sử dụng hết quỹ thời gian và thu nhập mà công việc mang lại thấp hơn mức tiền lương tối thiểu. Việc làm không đầy đủ thể hiện dưới hai dạng: + Việc làm không đầy đủ vô hình: là khái niệm dùng để chỉ những lao động có đủ việc làm, làm đủ thời gian, thậm chí nhiều hơn thời gian quy định nhưng có thu nhập thấp, không sử dụng hết những nang lực hiện có hoặc do điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém dẫn đến năng suất lao động thấp. + Việc làm không đầy đủ hữu hình: là khái niệm chỉ hiện tượng lao động lĩnh vực với thời gian ít hơn quy định, họ không có đủ việc làm, những người thiếu việc làm hữu hình thường là những người đang tìm việc và luôn sẵn sàng để làm việc. Biểu hiện của tình trạng thiếu việc làm hữu hình là số thời gian sử dụng lao động không hết. Để hiểu rõ vấn đề việc làm và tại sao mọi quốc gia đều phải gắn vấn đề giải quyết việc làm trong các chương trình chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mình thì chúng ta cần phải tìm hiểu qua khái niệm đối lập với khái niệm việc làm. Đó là khái niệm thất nghiệp và tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến tính trạng thất nghiệp. 1.2. Khái niệm thất nghiệp. Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội, nó là người bạn đồng hành vốn có của chủ nghĩa tư bản và nền kinh tế thị trường. Trong đó một bộ phận của lực lượng lao động không có việc làm và đang tích cực đi tìm việc làm. Thất nghiệp được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau: Có quan niệm cho rằng: thất nghiệp là một số người, một bộ phận trong lực lượng lao động rất muốn làm việc, có khả năng lao động nhưng lại không có việc làm ở mức tiền lương tiền công đang thịnh hành. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm ở mức tiền công thịnh hành”. Như vậy, thất nghiệp là hiện tượng kinh tế - xã hội của nền kinh tế thị trường, nó chỉ hiện tượng những người lao động ở độ tuổi lao động, có khả năng lao động đang không có việc làm, đang có nhu cầu tìm việc làm. Đây là một đặc trưng cơ bản để nhận biết người lao động có đang ở tình trạng thất nghiệp hay không. Tuy nhiên, tùy vào quan niệm của các nước thì vấn đề thất nghiệp lại có một số đặc trưng khác nhau như: giới hạn về lứa tuổi, người thất nghiệp luôn sẵn sàng đi làm việc hay không. Theo cách tính chung thì tỷ lệ thất nghiệp được tính bằng công thức: Tỷ lệ thất nghiệp = Số người thất nghiệp (tại thới điểm điều tra) x 100% Dân số hoạt động kinh tế Trong nền kinh tế thị trường người ta luôn để cho tỉ lệ thất nghiệp tồn tại ở một mức độ nhất định (gọi là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên). Theo mức chung của thế giới thì tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên hợp lý là từ 2% - 5%). Có nhiều cách phân loại thất nghiệp khác nhau. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà người ta chia thành nhiều loại thất nghiệp dựa trên các tiêu chí khác nhau. - Dựa vào đặc điểm thất nghiệp gồm hai dạng: + Thất nghiệp trá hình: là loại thất nghiệp xuất hiện khi người lao động có việc làm nhưng được sử dụng ở dưới mức khả năng bình thường mà người lao động làm việc. + Thất nghiệp hữu hình: Là người có sức lao động muốn tìm được việc làm nhưng không tìm được việc làm trên thị trường lao động với mức tiền lương thịnh hành. - Dựa theo cơ cấu của thị trường lao động thất nghiệp được chia thành ba loại khác nhau: + Thất nghiệp tạm thời: là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng của người lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm chí trong một nền kinh tế có đầy đủ việc làm vẫn luôn luôn có một sự di chuyển nào đó, như người ta tìm kiềm việc làm sau khi tốt nghiệp từ các trường hoặc di chuyển chỗ làm từ địa phương này sang địa phương khác. + Thát nghiệp do cơ cấu: là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cùng và cầu về lao động trong một ngành hay một vùng. Nói cách khác sự mất cân đối ấy là cầu về một loại lao động nào đó tăng lên, còn cầu về một loại lao động khác giảm đi, trong khi chế độ tiền lương chưa điều chỉnh kịp thời. + Thất nghiệp theo chu kỳ: là loại thất nghiệp liên quan đến chu kỳ phát triển của một nền kinh tế. Loại thất nghiệp này thường giảm trong thời kỳ tăng trưởng của nền kinh tế và tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái. Ngoài cách phân loại thất nghiệp như trên chúng ta còn có thể phân loại thất nghiệp theo các tiêu chí khác nhau như: chia theo tính chất lao động (gồm có thất nghiệp tự nguyện và không tự nguyện); chia theo tiêu chí thời gian (có thất nghiệp mùa vụ và thất nghiệp kinh niên); thất nghiệp theo giới, theo đội tuổi, thất nghiệp theo khu vực nông thôn và thành thị. Việc phân loại thất nghiệp theo các tiêu chí khác nhau là nhằm mục đích tìm hiểu về nguyên nhân của từng loại; từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp cũng như việc hoạch định các chính sách nhằm hạn chế tỉ lệ thất nghiệp, giải quyết tốt vấn đề việc làm. Nguyên nhân thất nghiệp: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp trước hết là do mất cân bằng giữa cùng và cầu lao động trên thị trường lao động. Xét quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường xảy ra ba trạng thái: Nếu cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tất yếu sẽ dẫn đến thất nghiệp. Nếu cung và cầu về lao động cân bằng thì tình trạng thất nghiệp gần như không có. Nếu cung về lao động nhỏ hơn cầu thì sẽ không có thất nghiệp. Tuy nhiên đây là tình trạng rất ít xảy ra. Nguyên nhân của thất nghiệp còn do tỉ lệ thời gian lao động ở nông thôn sử dụng chưa hết. Điều này dẫn đến lao động trong nông nghiệp dôi dư nhiều trong khi không có việc để làm. Tình trạng di dân tự do từ các tỉnh, các vùng lân cận vào các đô thị lớn cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm theo xu thế chung thì sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở các độ thị là lợi thế tạo ra sự hấp dẫn và sức hút làn sóng di dân từ các vùng nông thôn và các vùng lân cận đến thành thị để làm ăn sinh sống sẽ tăng lên. Những bất cập trong đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực cũng góp phần làm xuất hiện và gia tăng tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm. do quá trình đào tạo không gắn với nhu cầu sử dụng và chất lượng nguồn nhân lực không đáp ứng được với những đòi hỏi của nền kinh tế những yêu cầu của thị trường lao động. Một nguyên nhân gây nên tình trạng thất nghiệp nữa là do chính sách giảm biên chế và sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước. Quá trình sắp xếp lại sản xuất, chuyển các doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức công ty cổ phần một mặt tạo điều kiện để phát huy tính năng động tự chủ của các cơ sở kinh tế. Mặt khác, nó cũng tạo ra một số lượng lớn lao động bổ sung vào đội ngũ thất nghiệp. Do sự phát triển mạnh mẽ và tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã biến nó trở thành lực lượng lao động trực tiếp của nền kinh tế - xã hội, làm cho năng suất lao động tăng cao. Với xu thế đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại và các dây truyền sản xuất tự động vào sản xuất đã đẩy hàng loạt người lao động ra khỏi quá trình sản xuất. Ngoài ra, thất nghiệp còn có nguyên nhân là do tâm lý của người lao động trong việc lựa chọn ngành nghề, không chấp nhận làm những công việc nặng nhọc, thu nhập thấp. 1.3. Khái niệm giải quyết việc làm. Việc làm là một trong những vấn đề được lãnh đạo của mọi quốc gia quan tâm. Ở nước ta , Đảng và Nhà nước luôn đặt vấn đề dân số và việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế - xã hội. Vì việc làm có ý nghĩa to lớn cả về mặt kinh tế, chính trị và xã hội. Trên cơ sở phân tích các khái niệm: việc làm đầy đủ, việc làm không đầy đủ và thất nghiệp ở trên chúng ta có thể hiểu giải quyết việc làm như sau: “Giải quyết việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc, tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động”. Giải quyết việc làm có thể được hiểu theo hai khía cạnh khác nhau: Giải quyết việc làm theo nghĩa rộng: Giải quyết việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực. Nghĩa là quá trình diễn ra từ vấn đề giáo dục đào tạo và phổ cập nghề nghiệp để chuẩn bị cho người lao động, đến vấn đề tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị mà lao động của họ tạo ra, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo nghĩa này, vấn đề giải quyết việc làm gắn liền và được thực hiện thông qua các chính sách và các chương trình phát triển kinh tế chung của Đảng và Nhà nước. Không những thế, nó còn gắn liền với vấn đề phát triển giáo dục, đào tạo nghề cho người lao động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cùng với việc sử dụng có hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý để hướng vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Nội dung giải quyết việc làm theo nghĩa rộng mang ý nghĩa kinh tế là chủ yếu, cho nên công nghệ được lựa chọn ở đây là công nghệ mũi nhọn, sử dụng lao động có trình độ kĩ thuật cao nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao. Giải quyết việc làm theo nghĩa hẹp. Giải quyết việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập và giảm tỉ lệ thất nghiệp. Nghĩa là nội dung giải quyết việc làm chỉ hạn chế trong khuôn khổ và nội dung các chính sách xã hội cụ thể của Nhà nước, giải quyết việc làm cho người lao động còn mang tính xã hội hóa, coi tự tạo việc làm và chủ động tìm kiếm việc làm là hướng quan trọng kết hợp với các chính sách của Nhà nước, chống ỷ lại vào Nhà nước. Nội dung giải quyết việc làm như trên gắn với việc hình thành chương trình việc làm quốc gia, là một chương trình xã hội mang tính mục tiêu, giải quyết việc làm tách ra khỏi chương trình phát triển kinh tế. Vì vậy, giải quyết việc làm mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, giải quyết việc làm có mục tiêu hướng vào sử dụng lao động chống thất nghiệp và tình trạng thiếu việc làm, đảm bảo tăng thu nhập. Khái niệm giải quyết việc làm theo nghĩa rộng và giải quyết việc làm theo nghĩa hẹp tuy có sự khác nhau, song chúng có mối quan hệ đan xen, bổ sung cho nhau và đều hướng đến mục tiêu sử dụng, phát huy tối đa tiềm năng lao động của xã hội. Thị trường lao động việc làm chỉ có thể được hình thành khi người lao động có nhu cầu việc làm và người sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng lao động. Họ gặp gỡ, thỏa thuận với nhau nhưng mỗi người hoạt động là để đạt mục đích riêng của họ. Do đó, khi xem xét cơ chế giải quyết việc làm cần chú ý đến ba chủ thể chính là: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Về phía người lao động: khi tiến hành hoạt động lao động để duy trì, đảm bảo cuộc sống cho bản thần và gia đình thì người lao động phải có sức khỏe, có trình độ… Muốn vậy người lao động phải có sự đầu tư cho bản thân về thời gian và tiềm lực để nâng cao sức khỏe, đầu tư cho giáo dục… Về phía người sử dụng lao động: bao gồm các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, xí nghiệp, công ty… là những nơi tạo ra việc làm, duy trì ổn dịnh chỗ làm việc thông qua quá trình thu hút người lao động vào việc làm. Muốn vậy, người sử dụng lao động phải có vốn, nắm được khoa học kỹ thuật có kiến thức kinh nghiệm, tổ chức quản lý phải tìm được đầu vào cũng như đầu ra cho sản phẩm của mình. Về phía Nhà nước: Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường thuận lợi để việc làm hình thành, ổn định và phát triển thông qua hàng loạt các chính sách, pháp luật như: chính sách khuyến khích đầu tư, bào hộ lao động, giáo dục đào tạo, y tế; chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách giải quyết việc làm: là chính sách hướng tới việc khẳng định quyền có việc làm, quyền được làm ở những lĩnh vực khác nhau và khả năng của mỗi người được phát huy nhất. Thực chất, chính sách giải quyết việc làm là hệ thống các biện pháp có tác động mở rộng để lực lượng lao động toàn xã hội tiếp cận được việc làm. Có thể hiểu; chính sách giải quyết việc làm là chính sách xã hội là sự cụ thể hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động - việc làm, là hệ thống các quan điểm, chủ trương phương hướng, biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động nhằm góp phần an toàn và phát triển xã hội. Chính sách giải quyết việc làm liên quan trực tiếp đến mọi mặt của đời sống, là yếu tố đảm bảo để con người phát triển, phát huy được khả năng của mình. Vì vậy, đây được coi là chính sách cơ bản của mọi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng vai trò của chính sách giải quyết việc làm trong việc hoạch định, triển khai các chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, vấn đề việc làm đã được nâng lên tầm mới cả về phương diện lý luận và thực tiễn, đó là nội dung xuyên suốt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.4. Ý nghĩa của giải quyết việc làm với phát triển kinh tế - xã hội. 1.4.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế. Giải quyết việc làm là giải pháp có tính chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội đối với một quốc gia. Giải quyết tốt vấn đề việc làm là một trong những nhân tố đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, có mức tăng trưởng cao, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. Giải quyết việc làm và thực hiện chiến lược việc làm nhằm nâng cao khả năng phản ứng và điều chỉnh tình hình kinh tế. Đồng thời nâng cao khả năng đổi mới và sáng tạo trong nội tại nền kinh tế. Nâng cao tính linh hoạt về thời gian lao động, tiền công, chi phí, nhân lực, đảm bảo an toàn lao động, hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác. Giải quyết việc làm chính là giải quyết đầu vào cho quá trình sản xuất sức lao động chỉ được sử dụng hiệu quả khi giải quyết được việc làm đầy đủ cho người lao động. 1.4.2. Ý nghĩa về mặt xã hội. Giải quyết việc làm sẽ tạo điều kiện cho người lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trong đó chính là quyền được làm việc. Thông qua việc làm, con người thể hiện quyền được sống, quyền được làm việc và quyền được mưu cầu hạnh phúc. Chính sách giải quyết việc làm là một công cụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta nhằm giải quyết và điều chỉnh các vấn đề xã hội như: phát huy khả năng sáng tạo của con người, đem lại cuộc sống tốt đẹp cho họ, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội mà trước hết là bình đẳng giữa các thành viên trong xã hội. 2. Cơ sở thực tiễn của giải quyết việc làm. Hiện nay, công tác giải quyết việc làm ở huyện Thanh Miện còn rất nhiều bất cập, trên địa bàn huyện vẫn còn hơn 22.000 lao động chưa tìm được việc làm, thu nhập của người dân trong huyện còn thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn, vẫn còn tình trạng nghèo đói dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội. Chính vì vậy công tác giải quyết việc làm là một thách thức lớn với các ngành trong huyện. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở HUYỆN THANH MIỆN TRONG NHỮNG NĂM QUA. 1. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết việc làm. 1.1. Điều kiện tự nhiên. Trong những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động, trước hết phải kể đến nhân tố có tính chất tự nhiên. Vai trò của nhân tố tự nhiên đối với việc làm là khách quan và không thể phủ nhận. Thanh Miện là vùng đất phù sa màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và trông cây công nghiệp ngắn ngày. Nằm cách thành phố Hải Dương 30km và cách thủ đô Hà Nội hơn 50km, có nhiều đường quốc lộ chạy qua. Huyện là đầu mối giao lưu giữa các huyện thị trong tình và các tỉnh Hưng Yên, Thái bình. Vị trí địa lý của huyện rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo được nhiều việc làm cho người lao động thông qua buôn bán hàng hóa - dịch vụ. Với vị trí như vậy thì đồng nghĩa với việc chính quyền huyện phải giải quyết tốt việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp. 1.2. Dân số và nguồn nhân lực. Theo thống kê của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương dân số huyện Thanh Miện vào năm 2007 là 134.997 người. Số người trong độ tuổi lao động không ngừng tăng lên từ 81.148 người (2003) tăng lên 96.997 người (2007). Bình quân mỗi năm lao động của huyện Thanh Miện tăng hơn 3.000 người. Dự báo vào năm 2010 sẽ vào khoảng 104-120 nghìn người. Sự tăng nhanh về người lao động đã gây nên sức ép và áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. Người lao động đã qua đào tạo còn thấp (22%), chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu về lao động trên thị trường, yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 1.3. Yếu tố khoa học kỹ thuật. Huyện Thanh Miện đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Nhờ có tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, đã đem lại nhiều lợi thế trong quá trình chinh phục thiên nhiên. Điều đó cũng có nghĩa là tạo ra được những loại hình công việc mới, tạo ra những công việc mới cho lao động trong huyện. Áp dụng kỹ thuật tiên tiến là cơ sở mở rộng quy mô sản xuất, tạo được nhiều việc làm. Tuy nhiên, khi khoa học kỹ thuật phát triển thì nhiều lao động trong huyện không đáp ứng được với những yêu cầu về tay nghề của thị trường lao động, dẫn đến thất nghiệp. 1.4. Kết cấu hạ tầng. Kết cấu hạ tầng của huyện Thanh Miện không đồng đều, đường xá đi lại còn nhiều khó khăn, hệ thống cung cấp điện, nước chưa linh hoạt. Vì vậy mà không thu hút được vốn đầu tư từ bên ngoài không tạo được nhiều nơi làm việc mới cho người lao động trong huyện. Hiện nay, Nhà nước đang có dự án xây dựng sân bay tại địa bàn huyện Thanh Miện. Trong tương lai nếu dự án sân bay được xây dựng thì chắc chắn tạo được nhiều loại hình công việc mới cho lao động của địa phương. 2. Thực trạng công tác giải quyết việc làm. 2.1. Nội dung chương trình giải quyết việc làm của huyện Thanh Miện giai đoạn 2001 - 2005. Phương hướng chung: Giải quyết việc làm phải được thực hiện theo phương châm xã hội hóa, coi giải quyết việc làm là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành, các đoàn thể, của mỗi gia đình và của bản thân người lao động. Cần tập trung mọi nguồn lực phát triển sản xuất để tạo mở việc làm. Mục tiêu tổng quát: Giải quyết việc làm phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trong những năm tới theo hướng: tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp, đảm bảo việc làm cho phần lớn lao động có nhu cầu cần việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống, trong đó ưu tiên sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Quan tâm đúng mức tới đào tạo và giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động cho con em nhân dân trên địa bàn. Mục tiêu cụ thể: Giải quyết việc làm mới từ năm 2001 đến năm 200-5 được từ 13.000 - 15.000 lao động, bình quân là 2.600 - 3000 lao động mới/năm. Về cơ chế chính sách: thực hiện tốt các chính sách hiện hành về lao động, việc làm và đào tạo nghề. Nghiên cứu, đề xuất một số chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế, mở mang ngành nghề, thu hút nhiều lao động… tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội và khả năng tự tìm kiếm việc làm. Đào tạo nghề: phối hợp với các cơ sở dạy nghề của tỉnh, đóng trên địa bàn huyện và các huyện lân cận để mở rộng quy mô, đa dạng các loại hình dạy nghề, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu lao động của thị trường. Về kinh phí thực hiện chương trình: tổng kinh phí dự kiến để thực hiện chương trình là 4,2 tỷ đồng. Tập trung khai thác tốt mọi nguồn vốn trong nhân dân (chiếm 35% tổng nguồn) sử dụng hiệu quả nguồn vốn xóa đói giảm nghèo. Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2001 - 2005 của huyện Thanh Miện là một chương trình lớn mang tính chiến lược của cả một giai đoạn tương đối dài. Để triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình này Uỷ ban nhân dân huyện đã phần công nhiệm vụ như sau: Ban chỉ đạo giải quyết việc làm: Kiện toàn, củng cố, bổ sung thêm thành viên xây dựng quy chế hoạt động, có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình này trên địa bàn huyện. Định kỳ hàng quý, một năm báo cáo kết quả thực hiện với thường trực huyện ủy, thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ban chỉ đạo của tỉnh. Phòng tổ chức xã hội: là cơ quan thường trực có trách nhiệm, chủ trì và phối kết hợp với các cơ quan chức năng là thành viên Ban chỉ đạo, hướng dẫn các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2001 - 2005 của huyện. Nắm rõ số lao động được giải quyết việc làm và số lao động mất việc làm hàng năm, đề xuất các giải pháp xử lý, hướng dẫn xác xã, thị trấn mở sổ theo dõi về lao động, việc làm. Tổ chức thông tin về thị trường lao động cho các ngành, các xã, thị trấn. Triển khai thực hiện điều tra lao động việc làm hàng năm và điều tra lao động có chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn theo kế hoạch, hướng dẫn của tỉnh. Phòng kế hoạch: Chủ trì phối hợp với ban tài chính, phòng tổ chức xã hội và các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng cơ chế chính sách huy động nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Tổng hợp nhu cầu kinh phí phục vụ cho giải quyết việc làm đưa vào dự toán ngân sách hàng năm trong quá trình thẩm định. Phòng Giáo dục - đào tạo: Có kế hoạch và tổ chức chỉ đạo thực hiện việc dạy nghề và hướng nghiệp cho học sinh trong các trường phổ thông nhằm đáp ứng yêu cầu về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm trong thời gian tới. Các phòng Nông nghiệp, Công nghiệp, xây dựng và các ngành chức năng khác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế của ngành để xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình này, góp phần tích cực vào giải quyết việc làm trên địa bàn huyện. Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn: kiện toàn, củng cố lại Ban chỉ đạo thực hiện chương trình giải quyết việc làm, nắm chắc số lượng người trong độ tuổi được bố trí việc làm, số lao động đến tuổi lao động chưa có việc làm trên địa bàn. Có kế hoạch triển khai thực hiện chương trình này của huyện trên cơ sở phù hợp với điều kiện của từng địa phương, khai thác triệt để các thế mạnh và tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của các cấp, các ngành để phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn huyện. Đề nghị Mạt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân triển khai vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả chương trình giải quyết việc làm của huyện giai đoạn 2001-2005. * Kết quả thực hiện chương trình giải quyết việc làm của huyện Thanh Miện giai đoạn 2001- 2005. Qua 5 năm thực hiện chương trình giải quyết việc làm các ngành, các xã, thị trấn, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện ước tính giải quyết và tạo việc làm mới cho 13.128 lao động, đạt 91,7% kế hoạch trên các lĩnh vực sau: Trong nông nghiệp - thủy sản: Nông nghiệp - thủy sản được xác định là lĩnh vực quan trọng để phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động. Trong những năm qua huyện đã tích cực thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng mùa vụ. Sử dụng hiệu quả đất đai, chuyển đổi diện tích cây lúa không đạt năng suất sang đào ao thả cá đạt hiệu quả cao; chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp. Phát triển khắc phục, mở rộng các làng nghề truyền thống như: mây tre đan (đoàn kết); dâu tằm tơ (Thanh Giang) bún bánh (Từ Cường)… gắn sản xuất hàng hóa với thông tin tiêu thụ sản phẩm, giao quyền sử dụng đất cho nông dân. Củng cố và mở rộng hệ thống khuyến nông, xây dựng công trình thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương. Hội nông dân, hội phụ nữ, cựu chiến binh đã tích cực phối hợp với các ngành trong việc tuyên truyền, phổ biến, chuyển giao kĩ thuật, hỗ trợ giống, phát triển kinh tế hộ gia đình, tập trung phát triển trồng các loại cây ăn quả có năng suất, chất lượng… Đã giải quyết và tạo việc làm mới cho 5.615 người lao động. Trong công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện tiếp tục tăng trưởng khá. Các cơ sở sản xuất chủ động đầu tư củng cố mở rộng sản xuất, đã tạo thuận lợi, ổn định việc làm cho người lao động và tạo thêm nhiều chỗ làm mới. Qua 5 năm số lao động đã được giải quyết việc làm trong ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là 4.900 người. Trong thương mại - dịch vụ: Mạng lưới thương mại - dịch vụ đang được huyện quan tâm đầu tư và từng bước được hoàn thiện. Hệ thống chợ được mở rộng, một chợ lớn được xây dựng ở trung tâm thị trấn huyện Thanh Miện đã đi vào hoạt động có hiệu quả. Các xã đều có chợ hoặc chợ tạm ở các thôn nên đã tạo thêm được nhiều việc làm cho người lao động. Hệ thống các nhà hàng, quán ăn được phát triển, củng cố thu hút thêm nhiều lao động. Trong 5 năm đã giải quyết được 511 chỗ làm việc thường xuyên cho người lao động. Trong xuất khẩu lao động: Trong 5 năm (2001- 2005) huyện Thanh Miện đã xuất khẩu được 1.102 lao động. Trong đó nam là 402 người, nữ là 700 người. Trên địa bàn huyện đã có 9/19 xã có tổng số trên 100 lao động đi xuất khẩu trong 5 năm qua. Lao động trong huyện chủ yếu là được xuất khẩu sang các nước như Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật và các nước châu Âu khác. Nhìn chung lao động do xuất khẩu có thu nhập tương đối khá, cuộc sống ổn định. Mức thu nhập bình quân từ 3 - 4 triệu đồng/người/tháng. Tuy nhiên, do thu nhập giữa lao động theo hợp đồng và lao động tự do ở một số nước chênh lệch khá lớn (Nhật Bản, Đài Loan) nên lao động bỏ trốn ra làm ngoài tương đối nhiều. 2.2. Kết quả công tác giải quyết việc làm trong 2 năm 2006-2007. Trong hai năm 2006-2007 các cấp, các ngành, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện đã tạo được việc làm cho nhiều lao động, trong đó giải quyết việc làm mới cho 6.120 lao động, bình quân mỗi năm giải quyết được hơn 3000 chỗ làm mới, thể hiện cụ thể trong các lĩnh vực sau: Trong nông nghiệp: Nông nghiệp được xác định là lĩnh vực quan trọng để phát triển kinh tế và giải quyết việc làm tại chỗ. Trong sản xuất, đã và đang thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng mùa vụ. Sử dụng hiệu quả đất đai, chú trọng xây dựng hạ tầng trong nông nghiệp, phát triển các ngành nghề truyền thống, củng cố và mở rộng hệ thống khuyến nông. Đầu tư hơn 3 tỷ đồng xây dựng công trình thủy lợi vừa và nhỏ. Kiên cố hóa kênh mương, 120 triệu đồng cho chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ giống chăn nuôi gia súc, gia cầm đã tạo việc ổn định cho hàng nghìn lao động. Giải quyết việc làm mới được 3.112 lao động, đưa tỉ lệ sử dụng thời gian lao động trong nông nghiệp tăng lên. Trong công nghệ và tiểu thủ công nghiệp : Thực hiện chủ trương khuyến khích đầu tư phát triển các thành phần kinh tế với quy mô vừa và nhỏ. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong 2 năm qua tiếp tục phát triển, tăng trưởng khá, đã tạo thuận lợi tốt cho việc ổn định việc làm cho người lao động và tạo thêm được 1.200 chỗ làm mới cho người lao động. Trong thương mại - dịch vụ: Mạng lưới thương mại - dịch vụ trên địa bàn huyện tiếp tục được củng cố và phát triển theo hướng tích cực rộng khắp. Hệ thống chợ được mở mang rộng hơn và hoạt động hiệu quả hơn. Các chợ nhỏ được hình thành tạo thêm được nhiều việc làm, tận dụng thời gian nông nhàn trong sản xuất nông nghiệp. Trong 2 năm 2006 - 2007 đã tạo được 801 chỗ làm mới cho người lao động. Trong xuất khẩu lao động: Trong hai năm qua các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động đã đưa được 1067 người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan… 3. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác giải quyết việc làm của huyện Thanh Miện những năm qua. 3.1. Những hạn chế: Mặc dù đã đạt được những kết quả hết sức quan trọng trong quá trình giải quyết việc làm song vẫn còn những hạn chế cần khắc phục: Công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật về lao động, cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất chưa được quan tâm thường xuyên đúng mức. Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về việc làm. Các cơ quan chức năng chưa có giải pháp hữu hiệu mang tính lâu dài, chưa nắm bắt được hay kiểm soát một cách chính xác, thường xuyên người lao động, tình hình biến động lao động, nhất là số lao động thất nghiệp có nhu cầu tìm việc làm. Quá trình thực hiện các mục tiêu, kế hoạch giải quyết việc làm còn thiếu đồng bộ, việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm chỗ làm việc và các giải pháp hỗ trợ trực tiếp đối với người thất nghiệp, thiếu việc làm chưa được quan tâm sâu sắc, đúng mức. Quá trình thực hiện còn mang tính hình thức - sự kết hợp giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể chưa chặt chẽ, đồng bộ. Một số xã chưa quan tâm thường xuyên dến giải quyết việc làm nên dù đã xây dựng được chương trình giải quyết việc làm nhưng còn chung chung, sơ sài chưa cụ thể hóa được mục tiêu, giải pháp thực hiện. Trình độ tay nghề của người lao động còn thấp, phần lớn là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, chất lượng đào tạo nghề còn thấp, dạy nghề không gắn liền với việc làm sau đào tạo. Một số thị trường lao động xuất khẩu đang bị ảnh hưởng như: lao động trốn nhiều, thu nhập thấp, thiếu việc làm. Cán bộ làm công tác quản lý trong lĩnh vực lao động - việc làm còn thiếu về số lượng, hạn chế về trình độ, phần lớn là phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, nhận thức về chuyên môn nghiệp vụ còn yếu, chưa nắm bắt được chính xác tình hình số lượng, chất lượng của lực lượng lao động. Do những tồn tại, hạn chế nêu trên mà kết quả giải quyết việc làm trên địa bạn huyện Thanh Miện chưa đạt được kế hoạch đề ra. 3.2. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên: Công tác tuyên truyền phổ biến về luật Lao động, cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất tạo mở việc làm, nêu gương những điển hình tiên tiến về giải quyết việc làm chưa được thực hiện tốt. Ban chỉ đạo thực hiện chương trình giải quyết việc làm của huyện tuy có sự phân công cụ thể cho các thành viên nhưng việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện đối với các xã, thị trấn còn thiếu sâu sát, cụ thể và thường xuyên. Hệ thống các cơ sở dịch vụ - việc làm chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, đào tạo chưa gắn với sử dụng. Mức kinh phí nộp để đi xuất khẩu lao động còn cao, quá sức với thu nhập của người dân. Tư tưởng kén chọn công việc cũng như ỷ nại, trông chờ vào Nhà nước trên lĩnh vực giải quyết việc làm còn nặng nề. Lực lượng cán bộ làm công tác lao động việc làm còn thiếu cả về số lượng và trình độ chuyên môn. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở HUYỆN THANH MIỆN TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 1. Ổn định quy mô dân số. Yêu cầu về đảm bảo việc làm cho dân cư phụ thuộc rất lớn vào phát triển kinh tế, tình hình chính trị. Muốn đảm bảo đầy đủ việc làm thích hợp cho mọi người trong xã hội thì phải có một cơ sở vật chất phát triển tương ứng, mà việc tạo nên chúng phải có một quá trình tích lũy lâu dài. Vì thế, phát triển dân số phải căn cứ và xuất phát tử sự phát triển của kinh tế và khả năng tạo ra công ăn việc làm. Tính đến năm 2007 dân số của huyện Thanh Miện là 134.997 người. Nhóm người trong độ tuổi lao động ngày càng tăng, công tác dân số của huyện trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định. Song, do cơ cấu dân số trẻ nên tiềm năng gia tăng dấn số còn nhiều. Huyện Thanh Miện phải tiếp tục đẩy mạnh triển khai và thực hiện đồng bộ công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình với sự tham gia của các cấp, các ngành. Để công tác dân số đạt kết quả hơn nữa, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm thì cần thiết phải hạn chế sinh đẻ thông qua các chính sách tác động đến lợi ích kinh tế - xã hội của người dân, đặc biệt là tăng tuổi kết hôn của phụ nữ, giảm thời gian sinh đẻ để giảm tỷ lệ sinh. Cần có các chính sách phát triển mạng lưới thông tin, xã hội hóa giáo dục truyền thông dân số, xây dựng và hoàn thiện chính sách an toàn xã hội. 2. Đào tạo nghề cho người lao động. Huyện Thanh Miện là một huyện có tỉ lệ lao động qua đào tạo tương đối thấp so với các vùng lân cận, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Với mục tiêu nâng cao chất lượng lao động trên cơ sở đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thanh Miện và tạo cơ hội giải quyết việc làm cho người lao động, huyện Thanh Miện cần phải phát triển đào tạo nghề theo hướng: Điều chỉnh cơ cấu nghề hợp lý, đảm bảo cân đối lao động qua đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động. Tăng cường sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề, nhằm hạn chế những tiêu cực. Huyện cũng như các xã, thị trấn phải có cán bộ theo dõi làm công tác đào tạo dạy nghề. Phải thường xuyên rà xoát đội ngũ lao động. Phân tích, đánh giá, dự báo nhu cầu lao động của thị trường. Bố trí, sắp xếp lao động theo đúng ngành nghề được đào tạo. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất mới. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đang làm công tác giảng dạy. Tập trung đào tạo cán bộ khoa học, công nhân kỹ thuật bằng nhiều hình thức. Cần sớm hình thành một số trung tâm đào tạo nghề trình độ cao để đào tạo đội ngũ lao động có hàm lượng chất xám cao, kỹ năng tay nghề cao; đáp ứng yêu cầu sản xuất. 3. Phát triển dịch vụ - việc làm. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá diễn ra mạnh mẽ thì vấn đề giải quyết việc làm vẫn luôn trở thành vấn đề bức xúc. Giải pháp dịch vụ việc làm là một trong những biện pháp hữu hiệu và hiện nay đang được sử dụng phổ biến. Với chức năng tư vấn, giới thiệu, cung ứng dịch vụ, việc làm cho người lao động và người sử dụng lao động một số trung tâm dịch vụ việc làm xuất hiện đã đáp ứng kịp thời nhu cầu, nguyện vọng của người lao động. Trên địa bàn huyện Thanh Miện hiện nay đã có 3 trung tâm giới thiệu việc làm đã phần nào giải quyết được những vướng mắc của người lao động, lựa chọn công việc, ngành nghề phù hợp với nhu cầu của bản thân. Để các trung tâm này đi vào hoạt động có hiệu quả hơn nữa thì phải kiện toàn theo hướng: Đẩy mạnh công tác tư vấn lập các dự án tạo việc làm hoặc dự án tạo thêm việc làm như tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động lập các dự án vay vốn với lãi xuất ưu đãi để đầu tư cho sản xuất nhằm tạo mở việc làm cho người lao động, tư vấn các vấn đề luật lao động liên quan đến việc làm như: vấn đề tuyển dụng và sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, kỷ luật lao động và các chế độ chính sách liên quan đến người lao động. Củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ trung tâm dịch vụ việc làm để đáp ứng được yêu cầu tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động cả về số lượng và chất lượng. 4. Tăng cường xuất khẩu lao động. Hiện nay, giải quyết việc làm theo hướng xuất khẩu lao động được nhiều nước trên thế giới áp dụng rất thành công. Thực hiện tốt công tác này không những góp phần giải quyết một phần lực lượng lao động thất nghiệp mà còn là một hướng đào tạo nghề hiệu quả, đồng thời góp phần tạo nguồn ngoại tệ và phát triển kinh tế của huyện. Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu lao động hiện nay có điểm khác biệt so với trước đây, trước hết là ở sự tương quan giữa tổng số lực lượng lao động và chất lượng lao động. Ngày nay các nước nhập khẩu lao động có xu hướng đòi hỏi lao động có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao chứ không phải là lao động phổ thông như trước đây. Ngoài ra, việc cạnh tranh trên thị trường lao động cũng diễn ra ngày càng gay gắt. Vì vậy, để thực hiện tốt chiến lược xuất khẩu lao động cần thực hiện tốt các giải pháp sau: Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và cán bộ cho đơn vị làm nhiệm vụ xuất khẩu lao động. Nâng cao chất lượng lao động cả về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, sức khỏe, cung cấp thông tin về truyền thống văn hóa của nước tiếp nhận lao động xuất khẩu để người lao động nhanh chóng thích nghi với môi trường mới. Phân tích thông tin thị trường và các hợp đồng lao động để có kế hoạch đào tạo nghề cho người lao động một cách chủ động và khoa học trong việc cung ứng lao động khi thị trường lao động có nhu cầu. Xây dựng một quy trình chặt chẽ và thống nhất đối với công tác xuất khẩu lao động với sự phối hợp đồng bộ của các ngành, các cấp nhằm quản lý và bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong công tác tổ chức tuyển lao động đi tu nghiệp và đào tạo ở nước ngoài. Đổi mới chính sách xã hội, cải tiến chế độ thu chi nhằm tạo điều kiện cho người lao động không bị ràng buộc bởi một đơn vị hay một thành phần kinh tế nào, miễn là họ tham gia đóng đầy đủ quy định của pháp luật. Nâng cao vai trò của cộng đồng trong việc hình thành các quỹ hỗ trợ khó khăn, quỹ thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp. 5. Hỗ trợ cho người lao động vay vốn: Để phát triển các làng nghề truyền thống, các cơ sở dịch vụ - việc làm, phát triển kinh tế vườn, kinh tế hộ gia đình… một cách thuận lợi thì buộc phải có nguồn kinh phí và dự án vay vốn quốc gia hỗ trợ việc làm cho một giải pháp tối ưu. Nhìn chung, những dự án vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm thực hiện có hiệu quả, thu hút được năm sau cao hơn năm trước, sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo được thu nhập ổn định cho người lao động, góp phần tích cực vào chương trình giải quyết việc làm và đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của huyện Thanh Miện. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại như: số dự án nợ quá hạn của huyện Thanh Miện tương đối nhiều, một số dự án vay không có tài sản thế chấp, còn trây ỳ trong việc trả nợ. Để thực hiện một cách có hiệu quả về vay vốn giải quyết việc làm cần sử dụng các biện pháp sau: Tiếp tục đôn đốc, kiểm tra các dự án quá hạn, kết hợp với chính quyền xã, thị trấn, tìm biện pháp thu hồi đối với các dự an trây ỳ. Đối với những dự án rủi ro thì tiếp tục xem xét khả năng hoàn trả vốn của chủ dự án hoặc người thừa kế từng bước thu hồi vốn. KẾT LUẬN Giải quyết việc làm cho người lao động để người lao động có nguồn thu nhập nuôi sống bản thân, gia đình họ, tạo điều kiện cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, góp phần xây dựng đất nước, đảm bảo ổn định an ninh, an toàn xã hội, hạn chế các tệ nạn xã hội, tạo ra môi trường thuận lợi để con người phát triển một cách toàn diện. Giải quyết việc làm sẽ tạo nên cơ sở bình đẳng về mặt kinh tế, từ đó tạo điều kiện để thực hiện công bằng xã hội. Giải quyết việc làm cho người lao động còn đảm bảo cho việc sử dụng người lao động một cách có hiệu quả, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tiết kiệm cho Nhà nước một khoản ngân sách đáng kể chi phí cho trợ cấp khó khăn, thất nghiệp dùng để đầu tư cho phát triển giáo dục, y tế nhằm nâng cao trình độ, sức khỏe cho người lao động, nâng cao thể lực và trí lực cho nguồn nhân lực hoặc đầu tư tái sản xuất xã hội. Trong những năm qua huyện Thanh Miện đã có những cố gắng và nỗ lực rất lớn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động và đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận: tỷ lệ thất nghiệp ngày càng giảm, số người được giải quyết việc làm ngày càng tăng. Mặc dù vậy, huyện Thanh Miện vẫ là một địa phương có tỷ lệ thất nghiệp tương đối cao, sức ép về việc làm vẫn ngày một tăng lên. Vì vậy, trong những năm tới hạn chế thất nghiệp, giải quyết việc làm vẫn được coi là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Miện. Để giải quyết tốt vấn đề việc làm và đạt hiệu quả cao trong thời gian tới, các cơ quan chức năng, các cấp, các ngành và Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Miện phải tiếp tục nghiên cứu, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đi liền với việc phân tích, đánh giá tác động của các chính sách đó đến khả năng giải quyết việc làm để bổ sung, điều chỉnh phù hợp nhằm giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm. Ngoài ra, còn phải chú trọng đến các giải pháp cụ thể như: đầu tư cho giáo dục - đào tạo nhất là đào tạo nghề; phát triển dịch vụ việc làm, tăng cường xuất khẩu lao động, chính sách hỗ trợ cho người lao động vay vốn, huy động các nguồn lực tài chính cho giải quyết việc làm. Từng bước hoàn thiện cơ chế phối hợp và phân công rõ nội dung, quyền hạn, trách nhiệm cụ thể của các cấp, các ngành, các tổ chức trong việc thực hiện chương trình giải quyết việc làm. Trên đây là đề tài nghiên cứu về công tác giải quyết việc làm ở huyện Thanh Miện - Hải Dương. Do nghiên cứu ở phạm vi nhỏ, nên vấn đề về giải quyết việc làm chắc chắn và đòi hỏi phải có những đề tài mang tính cấp thiết hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Giáo trình tiền lương - tiền công -: Trường Đại học Lao động - Xã hội. 2. Bộ Luật Lao động nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam . 3. Giáo trình quản trị nhân sự: Nxb Lao động - Xã hội. 4. Bộ Lao động - thương xã hội : Hệ thống văn bản pháp luật thực hiện chương trình Quốc gia về việc làm. 5. Quản lý người lao động việc làm. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 3 I. Khái quát chung về phòng Nội vụ - Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Miện 3 1. Quá trình hình thành và phát triển 3 2. hệ thống tổ chức bộ máy Uỷ ban nhân dân huyện 3 3. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ - Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Miện huyện Thanh Miện 4 3.1. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu 4 3.2. Quyền hạn 5 4. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Thanh Miện 6 4.1. Đặc điểm tự nhiên 6 4.2. Đặc điểm về dân số nguồn nhân lực 6 5. Những kết quả đạt được trong những năm qua và phương hướng trong những năm tới 8 II. Thực trạng công tác quản lý lao động của phòng Nội vụ - Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Miện 9 1. Thực trạng quản lý nhân lực 9 1.1. Hệ thống chức danh công việc 9 1.2. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo và hiệp tác lao động. 9 1.3. Công tác đào tạo tại phòng Nội vụ - Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Miện 11 1.4. Thực trạng công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc 12 2. Tiền lương 13 3. Tạo động lực tinh thần cho người lao động 14 4. Đánh giá chung và kiến nghị 15 4.1. Ưu điểm 15 4.2. Những hạn chế 16 4.3. Kiến nghị 16 PHẦN II. CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 18 I. Cơ sở lý luận và thực trạng công tác giải quyết việc làm 18 1. Cơ sở lý luận 18 1.1. Khái niệm việc làm 18 1.2. Khái niệm thất nghiệp 20 1.3. Khái niệm giải quyết việc làm 24 1.4. Ý nghĩa giải quyết việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội 27 2. Cơ sở thực tiễn của giải quyết việc làm 28 II. Thực trạng công tác giải quyết việc làm ở huyện Thanh Miện trong những năm qua 28 1. Những nhân tố ảnh hưởng đễn công tác giải quyết việc làm 28 1.1. Điều kiện tự nhiên 28 1.2. Dân số và nguồn nhân lực 29 1.3. Yếu tố khoa học kỹ thuật 29 1.4. Kết cấu hạ tầng 30 2. Thực trạng công tác giải quyết việc làm 30 2.1. Nội dung chương trình giải quyết việc làm của huyện Thanh Miện giai đoạn 2001-2005 30 2.2. Kết quả công tác giải quyết việc làm trong 2 năm 2006-2007 34 3. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế công tác giải quyết việc làm ở huyện Thanh Miện những năm qua 35 3.1. Những hạn chế 35 3.2. Nguyên nhân chủ yếu 36 III. Một số giải pháp giải quyết việc làm ở huyện Thanh Miện trong những năm tới 37 1. Ổn định quy mô dân số 37 2. Đào tạo nghề cho người lao động 38 3. Phát triển dịch vụ việc làm 39 4. Tăng cường xuất khẩu lao động 40 5. Hỗ trợ cho người lao động vay vốn 41 KẾT LUẬN 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXHH06.doc
Tài liệu liên quan