Đối tượng tập hợp quyết định phương pháp tập hợp chi phí. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí tương ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của phương pháp biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
Do đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm khác nhau của công ty nên phương pháp tập hợp chi phí đang được công ty áp dụng là phương pháp tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm
54 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1809 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Giang Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g là một công ty phát triển. Việc sử dụng lao động hợp lý cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động. Việc sử dụng lao động hợp lý phải bao gồm hợp lý về số lượng và về cơ cấu
- Về số lượng, hiện nay công ty có tổng số nhân viên là 60 người. Trong đó:
Giám đốc: 1 người
Phó giám đốc: 2 người
Kế toán : 6 người
phòng kinh doanh: 3 người
Phòng tổ chức hành chính: 3 người
Đội bảo vệ: 4 người
Tạp vụ: 4 người
Lái xe: 7 người
Xưởng sản xuất: 30 người (bao gồm: kỹ sư, thủ kho và công nhân sản xuất)
- Về cơ cấu lao động
Bảng 1.1
Cơ cấu lao động của công ty TNHH Giang Hồng
Trình độ
Số lượng
Năm 2007
Năm 2008
Đại học
8
11
Cao đẳng
6
9
Trung cấp
9
9
Lao động phổ thông
25
31
Tổng số lao động
48
60
Nhận xét: Nhìn vào cơ cấu lao động ta thấy lao động của công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 không chỉ về số lượng mà cả về trình độ chuyên môn. Đây là sự thay đổi cần thiết và hợp lý so với qui mô đang ngày càng mở rộng và trình độ sản xuất chuyên môn hóa như hiện nay của công ty
1.3.2 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Khi mới thành lập, do qui mô nhỏ nên công tác quản lý của công ty cũng ở hình thức rất giản đơn: Giám đốc công ty là người quản lý trực tiếp tất cả mọi công việc trong công ty.
Sau một thời gian hoạt động. qui mô công ty được mở rộng thì công tác quản lý cũng phải được tổ chức lại để phù hợp với sự chuyên môn hoá cao trong lao động. Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy
Giám đốc
Các đại lý
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
xưởng sản xuất
Đội xe
phòng kinh doanh
phòng tổ chức hành chính
phòng kế toán
Trụ sở của công ty . Đặt tại khu công nghiệp Đồng Văn – Duy Tiên – Hà Nam
Ban quản lý của Công ty được tổ chức theo một cấp, ban lãnh đạo Công ty chỉ đạo trực tiếp xuống toàn Công ty. Do vậy việc tổ chức quản lý điều hành chung toàn Công ty là Giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc và thư ký. Các phòng ban có mối liên hệ mật thiết với nhau; mối quan hệ chỉ đạo và quan hệ cung cấp thông tin cho nhau một cách chặt chẽ kịp thời, đảm bảo hoàn thành các công việc được giao.
Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm chung điều hành mọi hoạt động của Công ty, vạch ra chiến lược kinh doanh, ra các quyết định cuối cùng và là người đại diện cho mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty trước cơ quan pháp luật và cơ quan quản lý của nhà nước.
Phó giám đốc 1: Là phó giám đốc kinh doanh, chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của phòng kinh doanh, của xưởng sản xuất và của đội xe của công ty và đồng thời là người giúp giám đốc vạch ra những chiến lược kinh doanh, chính sách bán hàng
Phó giám đốc 2: Là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính, là người báo cáo cho giám đốc tất cả những vấn đề liên quan đến tài chính và nhân sự của công ty
Phòng tổ chức hành chính: Đây là phòng quan trọng của Công ty. Phòng này có nhiệm vụ chính về tổ chức nhân sự, tổ chức lao động, bố trí nhân viên ở các vị trí công việc hợp lý để kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, phòng còn tổ chức lao động tiền lương, tiền công, khen thưởng, kỷ luật và các chính sách, chế độ với người lao động, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động giá cả thị trường, theo dõi mặt hàng bán ra của Công ty để lên kế hoạch mặt hàng, liên hệ nhà cung cấp. Phòng có trách nhiệm theo dõi tất cả số lượng, chất lượng hàng hóa trong kho; Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện kinh doanh trình giám đốc; Lập báo cáo định kỳ về hoạt động kinh doanh của Công ty; Nghiên cứu đề xuất các biện pháp đổi mới phương thức kinh doanh. Phòng Kinh doanh còn được giám đốc ủy quyền trong một số trường hợp ký kết hợp đồng mua bán, tạo nguồn hàng cung ứng cho công ty.
Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi toàn bộ nguồn vốn của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và thực hiện các chế độ hạch toán kế toán của nhà nước; Kiểm tra thường xuyên việc chi tiêu của Công ty; Tăng cường công tác quản lý để việc sử dụng vốn mang lại hiệu quả. Thông qua việc quản lý bằng tiền, kế toán giúp cho giám đốc nắm được toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
Xưởng sản xuất: Được chia thành nhiều phân xưởng khác nhau, mỗi phân xưởng có nhiệm vụ khác nhau: phân xưởng chuyên sản xuất cám đậm đặc, phân xưởng chuyên sản xuất cám hỗn hợp và phân xưởng chuyên sản xuất thức ăn bổ sung cho gia súc, gia cầm. Chịu trách nhiệm chính trong xưởng sản xuất là các quản lý phân xưởng. Các quản lý phân xưởng có trách nhiệm giám sát các công nhân vận hành dây chuyền máy móc tạo ra sản phẩm đúng mẫu mã, qui cách chất lượng
Đội xe: Là bộ phận chịu trách nhiệm chuyên chở, chủ yếu là chuyển hàng hóa của công ty đến các đại lý, đồng thời chịu trách nhiệm bảo quản và sửa chữa xe của công ty
Các đại lý: Là nơi tiêu thụ sản phẩm của công ty, đồng thời cũng là nơi phản ánh những ưu, khuyết điểm trong sản phẩm của công ty, giúp công ty nâng cao, hoàn thiện chất lượng sản phẩm tạo uy tín trên thị trường. Các đại lý của công ty được xây dựng ở hầu hết các tỉnh thành. Các đại lý liên kết trực tiếp với giám đốc công ty, trực tiếp phản ánh những kiến nghị với giám đốc công ty
1.4 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH GIANG HỒNG
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Giang Hồng là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng và con dấu riêng.
Cùng với xu hướng phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước thì yêu cầu cấp thiết được đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp là phải có phương hướng, biện pháp cải tiến bộ máy quản lý cho phù hợp với điều kiện thực tế và thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành. Công ty TNHH Giang Hồng đã tổ chức tinh gọn, khoa học chức năng riêng cho mỗi bộ phận, từng nhân viên để đem lại hiệu quả cao.
Phòng kế toán của Công ty có 6 nhân viên với trình độ đại học chủ yếu được đào tạo tại Trường Đại Học, Cao Đẳng, Trung Cấp chính qui trên cả nước với chuyên ngành kế toán tài chính. Bên cạnh đó, cán bộ chủ chốt có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh nên Phòng Kế toán đã hỗ trợ đắc lực cho Giám đốc trong quản lý doanh nghiệp thông qua quản lý tài chính kế toán.
Mô hình tổ chức kế toán hiện nay của công ty được tổ chức tập trung tại phòng kế toán. Phòng kế toán của công ty gồm 6 nhân viên có nhiệm vụ thu thập thông tin kinh tế, từ đó đưa ra những phân tích nhận xét phục vụ cho công tác quản lý và quá trình ra quyết định. Đồng thời theo dõi chi tiết tình hình vốn, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, tình hình thanh toán… của công ty. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Giang Hồng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ khối bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ
kế toán quĩ, tiền mặt
Kế toán NVL và các khoản phải trả
Kế toán tổng hợp
Kế toán hàng hóa và bán hàng
Trong đó chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán như sau:
Kế toán trưởng:
- Giúp giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty.
- Lập kế hoạch, tìm nguồn tài trợ cho những dự án của công ty, vay vốn ngân hàng cho công ty
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán, các chính sách, chế độ kinh tế tài chính trong công ty cũng như chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chính sách thuế, chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng.
- Có nhiệm vụ báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý và theo quy định của Nhà nước cũng như của các phòng chức năng
Kế toán tài sản cố định:
Có nhiệm vụ theo dõi các tài sản cố định của công ty về mặt nguyên giá, số hao mòn và giá trị còn lại. Hàng tháng kế toán tài sản cố định phải lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Kế toán hàng hóa và bán hàng:
Theo dõi chi tiết tình hình hàng hóa của công ty trên tất cả các mặt: Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hóa , phát hiện xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng. Phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh thu bằng những ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết hàng hóa tồn kho, hàng hóa bán. Theo dõi thanh toán các khoản thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ, thuế giá trị gia tăng. Lập báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng, chhi phí quản lý doanh nghiệp, về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng, từng mặt hàng tiêu thụ chủ yếu.
Kế toán NVL và các khoản phải trả:
Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán NVL, lập bảng nhập – xuất – tồn NVL. Đồng thời theo dõi tất cả các khoản phải trả của công ty: Phải trả nhà cung cấp, phải trả người lao động
Kế toán quĩ, tiền mặt:
Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết về các quĩ của công ty và việc sử dụng các quĩ đó như thế nào, đồng thời chịu trách nhiệm về tất cả các ngiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền mặt của công ty
Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ lập các bảng biểu, tổng hợp số liệu, lên cân đối phát sinh và báo cáo về tình hình công tác ở phòng kế toán lên kế toán trưởng
1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH Giang Hồng
1.4.2.1 Chế độ kế toán chung tại công ty
Chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty là chế độ kế toán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ban hành theo quyết định số 48/ QĐ – BTC ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Áp dụng chế độ này công tác kế toán tại công ty có những đặc điểm sau:
+ Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
+ Phương pháp hạch toán tổng hợp NVL: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng
1.4.2.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ tại công ty
Chứng từ là tài liệu quan trọng của kế toán, là căn cứ ghi sổ và là bằng chứng quan trọng chứng minh sự hiện hữu của các nghiệp vụ kinh tế. Vì thế các công ty phải xây dựng một hệ thống chứng từ đầy đủ và hợp lý. Công ty TNHH Giang Hồng cũng vậy, công ty sử dụng một hệ thống chứng từ đầy đủ, trình tự lập và luân chuyển chứng từ theo đúng qui định
- Các chứng từ sử dụng cho các phần hành kế toán:
* Vốn bằng tiền:
+ Phiếu thu tiền mặt.
+ Phiếu chi tiền mặt.
+ Giấy báo nợ.
+ Giấy báo Có.
* Bán hàng và công nợ phải thu:
+ Phiếu xuất kho.
+ Hóa đơn bán hàng.
+ Phiếu nhận hàng trả lại
* Mua hàng và công nợ phải trả:
+ Phiếu nhập mua hàng
+ Phiếu nhập kho hàng mua
* Kế toán kho, thành phẩm và giá thành sản phẩm:
+ Phiếu nhập kho.
+ Phiếu hạch toán
+ Các bảng phân bổ chi phí’
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
+ Bảng tính lương
+ Bảng cân đối
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số chứng từ đặc thù khác để phục vụ công tác hạch toán kế toán như sau: Lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng tổng hợp doanh thu, sản lượng theo các vùng và các bảng biểu khác
1.4.2.3 Đặc điểm hệ thống tài khoản ở công ty
Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản cấp 1, cấp 2 theo qui định của Bộ Tài Chính dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các tài khoản cấp 3 thì tùy theo từng tài khoản mà có sự chi tiết khác nhau
Ví dụ: Đối với tài khoản 155 được chi tiết theo từng loại sản phẩm của công ty
1551: thành phẩm cám đậm đặc
1552: thành phẩm Mix (thức ăn bổ sung)
1554: thành phẩm cám hỗn hợp
1554.1; Thành phẩm cám hỗn hợp lợn con
Đối với tài khoản 131 thì lại chi tiết theo từng khách hàng ở từng tỉnh thành khác nhau
133101: Khách hàng Hà Nội
133102: Khách hàng Hà Tây
13103: Khách hàng Phủ lý, Hà Nam
13104: Khách hàng Vĩnh Phúc, Phú Thọ
13105 : khách hàng Hải Dương, Bắc Giang, Hưng Yên
13106: Khách hàng Thanh Hóa
13107: khách hàng Nghệ An, Hà Tĩnh
13108: Khách hàng thanh toán tiền ngay
13109: Khách hàng Quảng Ninh, Hải Phòng
13110: Khách hàng Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn
13111: Khách hàng Miền Trung, Miền Nam
Đối với tài khoản 152 “Ngyên vật liêu” được chia thành
1521 – NVL tinh
1522 – NVL thô
1.4.2.4 Đặc điểm hệ thống sổ kế toán tại công ty
Hiện nay công ty TNHH Giang Hồng đang tiến hành ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán rất phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cũng là hình thức kế toán rất phù hợp với việc sử dụng các phần mềm kế toán để hỗ trợ cho công tác kế toán
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ kế toán được đánh số hiệu liên tục trong một năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
- Sổ kế toán tổng hợp gồm:
+ Sổ nhật ký chung: ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian
+ Sổ cái các tài khoản: ghi chép các nghiệp vụ lien quan đến số hiệu tài khoản đứng tên
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
Bảng tổng hợp chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ . Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có va Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết
1.4.2.4. Đặc điểm hệ thống báo cáo tại công ty
Công ty TNHH Giang Hồng sử dụng hai hệ thống báo cáo là: báo cáo tài chính và báo cáo quản trị nhằm quản lý chặt chẽ công kế toán tài chính của công ty, giúp ban lãnh đạo công ty có cái nhìn rõ nhất về tình trạng tài chính của công ty từ đó có những quyết định đầu tư đúng đắn.
Hệ thống báo cáo của công ty bao gồm những báo cáo được phân loại như sau:
- Báo cáo tài chính:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh: theo mẫu số B02 – DNN
+ Bảng cân đối kế toán: theo mẫu số B01 – DNN
+ Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính: theo mẫu số B09 – DNN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản: theo mẫu số F01 – DNN
- Báo cáo quản trị:
+ Quyết toán thuế
+ Bảng tổng hợp số dư công nợ cuối kỳ
+ Bảng tổng hợp chi phí
+ Báo cáo tăng giảm TSCĐ
+ Bảng tổng hợp kiểm kê kho
+ Báo cáo qũy.
+ Báo cáo hàng tồn
Các báo cáo tài chính do kế toán trưởng lập
Các báo cáo quản trị do các kế toán viên và kế toán tổng hợp lập
1.5 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH GIANG HỒNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
a) Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
bảng 1.2
Bảng phân tích kế hoạch sản xuất
Sản phẩm
Sản lượng (tấn)
Chênh lệch
Năm 2007
Năm 2008
Sản lượng
%
Sao mai
1500
2000
+ 500
33,33
Biotech
2000
2500
+ 500
25
Best hope
1000
1600
+ 600
60
Con heo thần tốc
1000
1400
+ 400
40
Tổng sản lượng
5300
7500
+ 2200
41,51
(Theo số liệu của phòng kinh doanh)
Nhận xét: Nhìn vào bảng phân tích kế hoạch sản xuất của công ty trong hai năm ta thấy: Kế hoạch sản xuất của năm 2008 tăng cao so với năm 2007 ở tất cả các mặt hàng. Tổng sản lượng theo kế hoạch sản xuất tăng 2200 tấn tương ứng tăng 41,51%. Đặc biệt có những mặt hàng tăng tới 60%
b) Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1.3
Bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH Giang Hồng
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Tổng doanh thu
30.156.679.875
40.060.184.355
50.147.453.234
2. Các khoản giảm trừ
55.330.197
56.158.270
60.435.123
3. Doanh thu thuần
30.101.349.197
40.004.026.085
50.087.018.111
4. Giá vốn hàng bán
27.760.812.933
26.180.768.431
45.741.914.887
5. Lợi nhuận gộp
2.340.536.745
3.895.257.645
4.345.103.234
6. Lợi nhuận sau thuế
1.112.653.378
1.815.655.854
2.045.325.667
7. Thuế TNDN
311.642.946
508.383.639
102.266.283
8. Lợi nhuận sau thuế
801.110.432
1.307.272.215
1.943.059.384
(Theo số liệu của phòng kế toán cung cấp)
Nhận xét: Nhìn vào bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty trong ba năm gân đây ta thấy. công ty đang ngày càng phát triển, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng qua các năm. Thể hiện rõ nhất ở chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế của công ty. Có được kết quả đó không chỉ do việc công ty có những biện pháp kích cầu tiêu thụ tốt mà còn do việc cải tiến máy móc, tiết kiệm chi phí. Đó là tiến hiệu tốt mà doanh nghiệp cần duy trì và phát triển trong những năm tới
1.6 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM SẮP TỚI
Về sản xuất: Cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã hàng hoá đáp ứng nhu cầu khách hàng, phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường.
Về quản lý:
+ Tối ưu hoá việc sử dụng nguồn vốn, tăng nhanh vòng quay vốn, tăng cường phát triển hoạt động liên doanh - liên kết, kêu gọi đầu tư nhằm hạn chế vốn vay.
+ Chú trọng công tác đào tạo và khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy khả năng sáng tạo, nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu quản lý, kinh doanh trong quá trình hội nhập
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH GIANG HỒNG
2.1 Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Giang Hồng
2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty
2.1.1.1 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
2.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của công ty TNHH Giang Hồng được phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân loại nàỳ, căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí để chia thành các khoản mục chi phí khác nhau, những loại chi phí nào có cùng mục đích công dụng thì được xếp vào một khoản mục, không phân biệt chúng có nội dung kinh tế như thế nào. Bởi vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại theo khoản mục. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục như sau:
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Ngoài ra chi phí sản xuất chung còn bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng, tổ đội sản xuất như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm cho nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung như: vật liệu dùng để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và những vật liệu chung dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng, tổ đội.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất ở phân xưởng, đội sản xuất như: Khuôn mẫu dụng cụ, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng tổ đội sản xuất như: Khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện truyền dẫn, nhà xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh những chi phí bằng tiền về lao vụ dịch vụ từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về tiền điện, nước, điện thoại, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài.
+ Chi phí thuê bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí bằng tiền khác trừ các chi phí đã nêu ở trên, phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
2.1.1.3 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Do có những nét đặc điểm riêng biệt của ngành nghề đó là: Qui trình công nghệ sản xuất không quá phức tạp, các giai đoạn sản xuất liên tục nhau, sản phẩm sản xuất ra hàng loạt với khối lượng lớn. Nên, đối tượng tập hợp chi phí là các nhóm sản phẩm
2.1.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp quyết định phương pháp tập hợp chi phí. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí tương ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của phương pháp biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
Do đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm khác nhau của công ty nên phương pháp tập hợp chi phí đang được công ty áp dụng là phương pháp tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm
2.1.2 Giá thành, phân loại giá thành, đối tượng tính giá thành sản phẩm
2.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác lao vụ, sản phẩm hoàn thành
2.1.2.2 Phân loại giá thành
Giá thành của sản phẩm được chia thành 2 loại: giá thành sản xuất của sản phẩm và giá thành toàn bộ của sản phẩm
Giá thành sản xuất
=
Chi phí NVL trực tiếp
+
Chi phí nhân công trực tiếp
+
Chi phí sản xuất chung
Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và tính giá vốn hàng bán (trong trường hợp bán thẳng cho khách hàng không nhập kho) giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ là căn cứ để xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm, công việc, lao vụ được tiêu thụ. Bởi vậy giá thành toàn bộ được coi là giá thành tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ
=
Giá thành sản xuất
+
Chi phí bán hàng
+
Chi phí QLDN
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
2.2 Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Giang Hồng
2.2.1 Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất
Công ty TNHH Giang Hồng hạch toán theo quyết định 48/2006 vì thế công ty không sử dụng tài khoản 621 và 622, mà chi phí NVLTT và chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp trên tài khoản 154
Tại doanh nghiệp tất cả các CPSX đã được xác định trong kỳ đều phải tổng hợp vào bên Nợ TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK154 được mở chi tiết theo từng ngành SX, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại SP, nhóm SP, chi tiết SP, từng loại lao vụ dịch vụ của các bộ phận SXKD chính, KD phụ (kể cả vật tư, SP, hàng hoá gia công chế biến).
- Kết cấu nội dung TK 154:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất SP.
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của SP, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của SP, lao vụ dịch vụ DD chưa hoàn thành.
Tài khoản 154 có hai tài khoản cấp 2 là:
154.1 Chi phí NVL trực tiếp
154.2 Chi phí Nhân công trực tiếp
2.2.1.1 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVLTT bao gồm : Giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Đó là những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Tại Công ty căn cứ vào chứng từ xuất kho tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu CP
Để tính toán chính xác chi phí NVLTT, kế toán cần chú ý kiểm tra xác định số NVLTT đã tính nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi (nếu có), để loại ra khỏi chi phí về NVL trong kỳ
Chi phí thực tế NVLTT sản xuất trong kỳ
=
Trị giá NVL xuất đưa vào sử dụng
-
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ sử dụng
-
Trị giá phế liệu thu hồi
Do nguyên vật liệu xuất dùng cho phân xưởng ở công ty có nhiều loại nên đảm bảo sử dụng vốn lưu động hiệu quả, đảm bảo mức dự trữ tại kho, quá trình xuất kho cũng được tuân thủ chặt chẽ. Nguyên tắc xuất NVL vào SX là: Căn cứ vào nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, các tổ sản xuất lập ra phiếu xin lĩnh vật tư rồi gửi cho phònng kế toán, phòng này sẽ trình phiếu lên cho giám đốc ký duyệt, kế toán NVL căn cứ vào đó viết phiếu xuất kho (theo mẫu biểu số 2) rồi giao cho thủ kho. Khi đó thủ kho mới xuất vật tư theo mức được duyệt trên phiếu xuất rồi vào thẻ kho
PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƯ
Bộ phận: tổ sản xuất cám đậm đặc
Lý do xin lĩnh vật tư: Để sản xuất cám Sao Mai 131
ĐVT: kg
STT
Tên vật tư
Số lượng
1
Khô đậu
293
2
Cám mỳ
31
3
Khô cọ
50
4
Bột cá nhạt
28
5
Cám mỳ ép mắm tôm
28
...
...
Tổng
612,14
LỆNH SẢN XUẤT KIÊM PHIẾU XUẤT KHO
Nguyên liệu thô
Nguyên liệu thô
STT
Tên NL
Định mức
Số mẻ
Tổng NL
STT
Tên NL
Định mức
Số mẻ
Tổng NL
1
Khô đậu
280
1
Mix M11
4
2
Cám gạo
0
2
Znso4
0,7
3
Khô cọ
50
3
Cus04
1,8
4
Bột cá nhạt
23
4
Mgso4
0,5
5
C.mỳ ép mắm tôm
20
5
P.E.P
0,7
6
Mỡ cá
4
6
Chống mốc
0,25
7
Bột huyết
10
7
Chống oxy hoá
0,15
8
Xương hạt
13
8
Lysine
4
9
Khoáng trắng
13
9
Methonoie
0,6
10
Muối
10
10
Hamesell
0
11
Rỉ mật
8
11
Biotronic SE
1
12
Dầu TV
9
12
Supered
0,3
13
Bột cá DL 55
50
13
Fitas 5000
0,2
14
Màu vàng TP
0,75
14
Tạo ngọt
0,4
15
Bột cá Cà Mau
50
15
SSF
0,2
16
Cám mỳ
30
16
15,6
Tổng
570,15
Thành phẩm nhập kho
Men K.mại
Tổng NVL đưa vào sx
chênh lệch
% hao hụt
stt
Mã sản phẩm
5kg
20kg
25kg
Bán tp'
585,75
Ngày..... tháng..... năm 2009
Người phát lệnhq
Giám sát sản xuất
Tổ trưởng
TK thô
Thủ kho TP
Chú ý: Đề nghị bộ phận giám sát kiểm tra cẩn thận trước khi cho sản xuất
Việc xuất NVL cho sản xuất cám ở công ty Giang Hồng là xuất chính xác theo công thức theo từng mẻ riêng biệt. Cuối kỳ, kế toán dựa vào bảng tổng hợp NVL xuất cho từng cho loại sản phẩm để kết chuyển tính giá thành cho loại sản phẩm đó
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NVL TT CHO SẢN XUẤT CÁM
Tháng 3 năm 2009
ĐVT: VNĐ
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
Tổng hợp xuất NVL TT
Ghi chú
SL
Giá trị
1
Cám sao mai
Kg
204.104
1.967.696.097
2
Cám best hope
Kg
80.226
843.373.000
3
Cám con heo
Kg
143.201
1.002.407.000
4
Cám biotech
Kg
100.594
1.277.994.433
Tổng
528.125
5.091.470.530
Người lập biểu
(Ký, Họ Tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ Tên)
Căn cứ vào chứng từ gốc và các chứng từ kèm theo kế toán tiến hành ghi sổ NKC và sổ cái tài khoản 154.1
2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như : tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương ( phụ cấp độc hại, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ…). Ngoài ra CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất theo một tỷ lệ nhất định với số tiền phát sinh của CNTTSX..
Chi phí NCTT là tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân TTSX tại các phân xưởng. Ở công ty áp dụng hai hình thức trả lương đó là trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức căn cứ vào số ngày đi làm thực tế của CBCNV và đơn giá tiền lương theo qui định. Hình thức này được áp dụng đối với CBCNV gián tiếp sản xuất như: Giám đốc, phó giám độc, kế toán…
Lương thời gian
=
Số ngày làm việc thực tế
X
Đơn giá tiền lương
1 ngày công
- TK sử dụng: Công ty theo dõi chi phí NCTT bằng tài khoản 154.2 (chi phí NCTT). TK này được tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận.
- Chứng từ sử dụng: Để tập hợp chi phí NCTT kế toán cần sử dụng các bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Để tính lương thời gian của CNTTSX thì hàng ngày nhân viên hành chính nhân sự theo dõi và tổng hợp từ Quản đốc phân xưởng thời gian làm việc của từng công nhân sản xuất và ghi vào bảng chấm công, đến cuối tháng chuyển lên phòng kế toán, ở phòng kế toán dựa vào đó lập bảng thanh toán lương. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của từng phân xưởng. Kế toán tiền lương tính ra tiền lương và lập bảng thanh toán lương của từng phân xưởng.
Đối với các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính như sau:
- BHXH trính 5% vào lương và 15% vào chi phí.
- BHYT trích 1% vào lương và 2% vào chi phí.
KPCĐ trích 2% vào chi phí.
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Đơn vị …
Nợ…
Bộ phận : CNSX cám sao mai
Tháng…năm…
Có…
STT
Họ tên
LCB
Số công
phụ cấp
Tổng lương
Tạm ứng
Các khoản KT
Còn lại
Ký nhận
1
Hồ Phong
4tr
28
500k
4,808
300k
2
Lê Trụ
2tr
25
300k
2,223
200k
3
Đỗ Toàn
1tr8
25
200k
1,931
300k
4
Vũ Vương
1tr8
26
200k
2,000
-
151k
…
…
…
Tổng
11,198
3,5
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG
Đơn vị …
Nợ TK 154.2
Bộ phận: Cty GH
Tháng…năm…
Có TK 111
STT
Họ và Tên
Bộ phận
Mức thưởng
Ghi chú
Số tiền
Ký nhận
1
Hồ Phong
2
Nguyễn Huế
3
4
…
…
…
…
…
…
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Dựa vào chứng từ gốc và các chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 154.2
2.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những CPSX còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ.
-TK sử dụng: Công ty theo dõi chi phí sản xuất chung trên TK 627
- Chứng từ sử dụng: Để tập hợp chi phí SXC kế toán sử dụng bảng phân bổ tiền lương,bảng phân bổ NVL, bảng phân bổ KH TSCĐ, các phiếu chi.…
2.2.3.1. Chi phí nhân viên phân xưởng
Là tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân viên quản lý các phân xưởng như: Quản đốc, phó quản đốc, nhân viên giúp việc tại phân xưởng. Khoản tiền lương này cũng áp dụng trả theo hình thức lương thời gian, cách tính lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng tương tự như kế toán CP NCTT.
Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Trên dòng TK 627 trong bảng tiền lương và BHXH, tính được tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng theo định khoản :
Nợ TK 627.1 16.802.700
Có TK 334 16.802.700
Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên phân xưởng cũng được tính theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 627.2: 3.192.513
Có TK 338.3: 2.520.405
Có TK 338.4: 336.054
Có TK 338.2: 336.054
2.2.3.2. Chi phí NVL, CCDC dùng cho phân xưởng sản xuất
Là các khoản chi phí về NVL, CCDC cho các phân xưởng như: Bao gói, dây cáp … Các chi phí này có giá trị tương đối nhỏ vì vậy khi xuất dùng được phân bổ 1 lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm được thể hiện trên bảng phân bổ NVL, CCDC
Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, CCDC số 04 kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 627.4: 11.873.170
Có TK 153 11.873.170
Nợ TK 627.3: 3.830.616
Có TK 152: 3.830.616
2.2.3.3. Chi phí khấu hao TS CĐ
Hàng tháng căn cứ vào nguyên giá (giá trị ) từng loại TSCĐ và số năm sử dụng kế toán tiến hành trích số khấu hao cơ bản của TSCĐ đang được sử dụng trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng. Mức khấu hao được tính theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Công thức:
Mức KH năm
=
Nguyên giá (giá trị) TSCĐ
Số năm sử dụng TSCĐ
Mức KH TSCĐ
hàng tháng
=
Mức KH hàng năm
12 tháng
Mức khấu hao này thường ổn định, trong kỳ có sự biến động tăng, giảm về TSCĐ thì kế toán TSCĐ phải điều chỉnh vào sổ riêng, sang kỳ sau mới tính toán ghi sổ theo dõi và điều chỉnh mức KH cho kỳ sau:
BẢNG TÍNH KH TSCĐ PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT CÁM
Tháng 12/2008
ĐVT: VNĐ
STT
Danh mục
Số lượng
Nguyên giá
Số năm
sử dụng
Mức KH TSCĐ
Mức KH
1 năm
Mức KH
1 tháng
Thiết bị
1
Lò hơi đốt than
2
310.659.728
16
19.413.108
1.617.759
2
Máy móc số 02
4
40.921.264
18
2.273.404
189.450
3
Máy nghiền
1
47.716.000
8
5.964.500
497.042
4
Máy xay
1
31.000.000
10
3.100.000
258.333
…
…
…
…
…
…
…
Tổng
13.485.287.961
627.456.808
52.288.067
Kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 627.5: 52.288.067
Có TK 214: 52.288.067
2.2.3.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Ở công ty chi phí dịch vụ mua ngoài ngoài tập hợp cho chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí chi ra để trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất như điện nước, điện thoại. Chi phí dịch vụ bằng tiền khác là các khoản chi phí phát sinh bằng tiền ngoài các khoản kể trên như: Chi phí mua phụ tùng, chi phí giao dịch.…
Căn cứ các chứng từ gốc (phiếu chi) kế toán phản ánh hai khoản chi phí này.
Công ty TNHH GIANG HỒNG
KCN – Đồng Văn – Duy Tiên – Hà Nam
Mẫu số C31 - BB
Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU CHI
Ngày 19 tháng 12 năm 2008
Nợ TK:627.7
Có TK: 111
Họ và Tên người nhận
:
Nguyễn thị Huế
Địa chỉ
:
Phòng Kế Toán
Lý do chi
:
Thanh toán tiền điện sản xuất
Số tiền
:
11.340.560
Bằng chữ: mười một triệu, ba trăm bốn mươi nghìn, năm trăm sáu mươi đồng
Đã nhận đủ: 11.340.560
Người nhận
(ký tên)
Người viết phiếu
(ký tên)
Thủ quỹ
(ký tên)
Kế toán trưởng
(ký tên)
Ngày19 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(ký tên)
Từ các phiếu chi, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ. Kế toán tập hợp vào nhật ký chung. Theo định khoản.
Nợ TK 627.7 11.340.560
Có TK 111 11.340.560
Nợ TK 627.8 10.034.145
Có TK 111 10.034.560
Cuối tháng kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất lên bảng phân bổ chi phí sản xuất cho từng sản phẩm theo chi phí trực tiếp
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 3 năm 2009
ĐVT: VND
STT
Khoản mục
Trị giá
Ghi chú
1
Chi phí lương NV PX
16.802.700
2
Chi phí BHXH, BHYT, KDCD
3.192.513
3
Chi phí nguyên, nhiên vật liệu
3.830.616
4
Chi phí công cụ dụng cụ
11.873.170
5
Chi phí khấu hao TSCĐ
52.288.067
6
Chi phí dịch vụ mua ngoài
42.112.802
7
Chi phí bằng tiền khác
10.034.560
Tổng cộng
140.134.428
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 3 Năm 2009
N/T ghi sổ
Chứng từ số
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
N/T
Nợ
Có
Trang trước chuyển sang
14/12
PX42
14/12
Xuất nhiên liệu cho SX cám
627.3
152.2
3.830.616
3.830.616
14/12
PX43
14/12
Xuất CCDC cho SX cám
627.4
153
11.873.170
11.873.170
…
…
…
…
…
…
…
…
19/12
PC48
19/12
Thanh toán tiền điện sản xuất
627.7
111.1
11.340.560
11.340.560
24/12
PC92
24/12
Thanh toán tiền mua than đốt lò hơi
627.8
111.1
8.011.950
8.011.950
…
…
…
…
…
…
…
…
31/12
PKT15
31/12
Trích KH TSCĐ dùng cho PXC
627.5
214
52.288.067
52.288.067
31/12
PKT16
31/12
Trích lương NV PX tháng 12/08
627.1
334
16.802.700
16.802.700
31/12
PKT17
31/12
Trích BHXH, BHYT, KPCD tháng 12/08 NVPX
627.2
338.3
338.2
338.4
3.192.513
2.520.405
336.054
336.054
…
…
...
…
…
…
…
…
Cộng chuyển sang trang sau
…
…
…
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Từ số liệu ở nhật ký chung kế toán tiến hành vào sổ cái TK 627.
SỔ CÁI TK 627
Tháng 3 Năm 2009
ĐVT: VNĐ
N/T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số
N/T
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
14/12
PX42
14/12
Xuất nhiên liệu cho SX cám
152.2
3.830.616
14/12
PX43
14/12
Xuất ccdc cho PX cám
153
11.873.170
…
…
…
…
…
…
…
19/12
PC48
19/12
Thanh toán tiền điện sản xuất
111.1
11.340.560
24/12
PC92
24/12
Thanh toán tiền mua than đốt lò hơi
111.1
8.011.950
…
…
…
…
…
31/12
PKT15
31/12
Trích KH TSCD dùng cho PX cám
214
52.288.067
31/12
PKT16
31/12
Trích lương NV PX tháng 12/08
334
16.802.700
31/12
PKT17
31/12
Trích BHXH, BHYT, KPCD tháng 12/08 NVPX
338.3
338.2
338.4
2.520.405
336.054
336.054
31/12
PKT50
31/12
Kết chuyển CPSXC tháng 12 PX cám
154
138.111.818
Tổng số phát sinh
140.134.428
140.134.428
Dư cuối kỳ
0
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
2.3.Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm
2.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất
Kết chuyển chi phí NVLTT.
Nợ TK 154: 5.091.470.530
Có TK 154.1: 5.091.470.530
Kết chuyển chi phí NCTT
Nợ TK 154: 236.037.706
Có TK 154.2: 236.037.706
Kết chuyển chi phí SXC.
Nợ TK 154: 140.134.428
Có TK 627: 140.134.428
2.3.2. Phân bổ chi phí:
Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển như trên, Kế toán tiến hành lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí trực tiếp: chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT PHÂN XƯỞNG CÁM
Tháng 3/2009
ĐVT: VND
STT
Loại sản phẩm
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC
Ghi chú
1
Cám sao mai
1.967.696.097
91.221.283
53.375.952
2
Cám best hope
843.373.000
39.098.297
24900043
3
Cám con heo
1.002.407.000
46.471.024
27.191.408
4
Cám Biotech
1.277.994.433
59.247.102
34.667.025
Tổng cộng
5.091.470.530
236.037.706
140.134.428
(Phân bổ theo chi phí trực tiếp của từng loại sản phẩm)
Đánh giá sản phẩm dở dang:
Sau khi thực hiện phân bổ chi phí, kế toán tiến hành xác định giá trị sản phẩm dở dang SP DD CK đã được đánh giá để tính ra giá thành SP theo công thức:
Giá thành SP
=
Giá trị SP DD đầu kỳ
+
Chí phí PS trong kỳ
-
Giá trị SPDD cuối kỳ
Đây là công việc cần thiết đối với kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Do đặc điểm SXKD ở công ty NVLTT chiếm một tỷ trọng khá lớn trong CPSX. Vì vậy để đánh giá hợp lý SPDD công ty áp dụng phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí NVLTT. Theo phương pháp này toàn bộ CPNVLTT và CPSXCđược tính hết cho thành phẩm. SPDD chỉ gồm NVLTT, tính theo công thức sau:
Giá trị VLTT trong SPDD
=
Giá trị SPDD ĐK + CPNVLTT phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
SPDD
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD
ơ
Tuy nhiên do đặc thù sản xuất, khi đưa vào dây chuyền sản xuất, các khâu được tiến hành liên tục và các nguyên liệu được pha trộn lẫn nhau nên không thể để lâu. Vì vậy Công ty không có sản phẩm dở dang.
Cuối tháng Kế toán giá thành và thủ kho tổng hợp số liệu sản phẩm hoàn thành rồi lên bảng tổng hợp thành phẩm nhập kho.
BẢNG TỔNG HỢP THÀNH PHẨM NHẬP KHO PHÂN XƯỞNG CÁM
Tháng 12 năm 2008
STT
Tên sản phẩm
Đvt
Số lượng
Ghi chú
1
Cám sao mai
Kg
220.640
2
Cám best hope
Kg
83.220
3
Cám con heo
Kg
148.500
4
Cám biotech
Kg
102.860
Tổng cộng
555.220
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Thủ kho Kế toán
2.3.4. Kế toán giá thành sản phẩm
Căn cứ vào chi phí phát sinh trong kỳ và bảng tổng hợp thành phẩm hoàn thành trong kỳ, cuối kỳ kế toán tính ra giá thành SP. Quá trình nhập kho sản phẩm của công ty được tuân thủ nghiêm ngặt. SP hoàn thành trước khi nhập kho được bộ phận KCS kiểm tra.
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
Tháng 3/2009
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Sản phẩm
SP hoàn thành
CP NVLTT
CF NCTT
CF SXC
Tổng giá thành
Giá thành đv…
Cám sao mai
220.640
1.967.696.097
91.221.283
53.375.952
2.112.293.332
9.573
cám best hope
83.220
843.373.000
39.098.297
24.900.034
908.214.704
10.913
cám con heo
148.500
1.002.407.000
46.471.024
27.191.408
1.076.069.432
7.246
Cám biotech
102.860
1.277.994.433
59.247.102
34.667.025
1.371.908.560
13.338
Tổng cộng
555.220
5.091.470.530
236.037.706
140.134.428
5.468.197.884
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
Dựa vào bảng tính giá thành kế toán tiến hành định khoản .
Nợ TK 155: 5.468.197.884
Có TK 154: 5.468.197.884
Từ các chứng từ gốc và các chứng từ khác kèm theo liên quan đến tổng hợp chi phí và tính giá thành kế toán vào sổ nhật ký chung
SỔ CÁI TK 154
Tháng 12/2008
ĐVT: VNĐ
N/T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số
N/T
Nợ
Có
Dư đầu tháng
0
Phát sinh trong kỳ
31/12
PKT13
31/12
K.c chi phí NVL TT PX cám
621
5.091.470.530
31/12
PKT14
31/12
K.c chi phí NCTT PX cám
622
236.037.706
31/12
PKT50
31/12
K.c chi phí SXC PX cám
627
140.134.428
…
…
…
…
…
…
…
…
31/12
31/12
Nhập kho TP cám tháng 12/08
155
5.468.197.884
Tổng số phát sinh
5.468.197.884
5.468.197.884
Dư cuối kỳ
0
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
PHẦN 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH GIANG HỒNG
ơ
3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH GIANG HỒNG
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp, bởi lẽ đây không chỉ là hoạt động phản ánh đầy đủ và kịp thời các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuát kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho quản lý, mà hiệu quả của hoạt động này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất, tính đúng, đủ giá thành sản phẩm là quan trọng và cần thiết.
Tuy nhiên, kế toán chính xác các khoản chi phí sản xuất phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh mà còn phải tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí sản xuất theo đúng thời điểm phát sinh và theo đúng đối tượng chịu chi phí.
Bên cạnh đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản trị bằng việc sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào quản lý thì việc thực hiện đúng, tính đủ giá thành của các loại sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra là cần thiết. Vì vậy phải xác định được đúng đối tượng tiúnh giá thành và giá thành phải được tính trên cơ sở tập hợp đúng đủ chi phí sản xuất. Điều này có ý nghĩa quan trọng cho việc xác định đúng đắn kết quả tài chính, tránh hiện tượng lãi giả - lỗ thật và chạy theo thành tích
Chính vì ý nghĩa và vai trò quan trọng nêu trên mà việc thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và kịp thời là mục tiêu của công tác kế toán, đồng thời cũng là một công cụ đắc lực cho việc tăng cường công tác quản trị và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
3.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Trong điều kiện kinh tế thị trường gay gắt hiện nay, mỗi doanh nghiệp luôn cố gắng tìm tòi hướng đi mới nhằm tăng cường tối đa khả năng cạnh tranh, đáp ứng những đòi hỏi khắt khe của thị trường. Một trong những chỉ tiêu đảm bảo khả năng đó chính là việc hạ thấp giá thành sản phẩm tạo ra lợi thế so sánh trên thương trường, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả đồng vốn, trên cơ sở đó giảm chi phí tới mức thấp nhất có thể. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngoài yêu cầu tính đúng, tính đủ chính xác còn cung cấp đầy đủ , kịp thời các thông tin cần thiết để nhà quản lý đưa ra các quyết định kịp thời nhăm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của công ty
Trên phạm vi nền kinh tế quốc dân việc tiết kiệm còn có ý nghĩa lớn hơn, tiết kiệm chi phí sản xuất của tất cả ngành là tiền đề để tăng thu nhập cho ngân sách Nhà Nước và cải thiện đời sống của nhân dân góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Do đó, vấn đề hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp nói chung và trong công ty TNHH Giang Hồng nói riêng phải tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Một là: Xác định được đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành phù hợp với điều kiện của công ty, quản lý tốt chi phí theo khoản mục và tổ chức chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí
Hai là: Thực hiện và vận dụng có sang tạo chế độ và chính sách của Nhà Nước, vì đây là những điều kiện cơ bản làm nền tảng để các doanh nghiệp tiến tới hoàn thiện công tác kế toán doanh nghiệp nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng
Để đạt được các điều kiện tren đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện cơ bản sau:
- Bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải có cơ cấu hợp lý, đội ngũ nhân viên kế toán phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, am hiểu thông lệ kế toán Việt Nam và quốc tế.
- Các quy định mang tính hướng dẫn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải cụ thể, rõ rang và có tính khả thi cao trong thực tế
- Doanh nghiệp với tư cách là nhà quản trị trực tiếp phải luôn quan tâm đúng mức về mặt vật chất, tinh thần cho cán bộ, công nhân viên, phải đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, tạo mọi điều kiện thận lợi để kế toán phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ của mình
Như vậy, hoàn thiện có nghĩa là hoàn chỉnh hơn sao cho lý luận phù hợp với thực tế và thực tế trên cơ sở lý luận, bổ sung hoàn thiện lý luận ngày càng gần với thông lệ, chuẩn mực chung và phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước
3.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH GIANG HỒNG
3.1.1 Những thành tựu đạt được
Sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty về tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Em nhận thấy công ty TNHH Giang Hồng là một công ty có tiềm năng phát triển, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Có được những thành tựu trên là do sự phấn đấu liên tục của toàn thể lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên toàn công ty, trong đó không thể không kể đến bộ phận kế toán. Em có một số nhận xét về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau:
* Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán hiên tại của công ty là gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu công việc, đồng thời phù với khả năng và chuyên môn của từng người. Phòng kế toán với cơ cấu tổ chức hợp lý đã quản lý tốt được tiền vốn, bảo toàn, phát triển và sử dụng vốn đáp ứng kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh. Mô hình kế toán mà công ty đang áp dụng rất phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp sản xuất như công ty TNHH Giang Hồng đó là: khối lượng công việc nhiều cần có sự tách biệt rõ ràng giữa từng nhân viên, đông thời đây là công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh nên cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các công việc, chịu sự giám sát, chỉ đạo trực tiếp của cấp trên
Hệ thống biểu mẫu và quy trình luân chuyển chứng từ tương đối hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế và qui định hiện hành. Quy trình lập và luân chuyển chặt chẽ, công tác bảo quản và lưu giữ chứng từ được bảo đảm.
* Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy nên khả năng tập hợp chi phí phát sinh nhanh chóng, kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản trị, đã phản ánh đúng tình hình của công ty, đáp ứng được yêu cầu quản trị. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán, từ đó nhà quản trị có thê đưa ra những quyết định đúng đắn mang lại lợi ích cho toàn công ty .
Công ty áp dụng việc xuất NVL cho sản xuất sản phẩm theo công thức có sẵn trong máy và xuất vật liệu một cách chính xác, giúp công tác tính giá thành được thực hiện một cách chính xác nhất, giúp người quản lý đánh giá một cách sát thực nhất tình hình sản xuất của công ty
Công tác chấm công được theo dõi hàng ngày một cách nghiêm chỉnh, tránh tình trạng gian lận
3.2.2 Một số tồn tại, hạn chế
Việc xuất NVL chính xác theo công thức giúp đánh giá chính xác giá thành thực tế của sản phẩm song lại gây khó khăn cho công tác kế toán đó là: Phải theo dõi quá nhiều NVL khác nhau kể cả những vật liệu có giá trị bé như tem bao đảm, chỉ khâu
Công tác tiền lương của công ty cũng có nhiều vấn đè phải xem xét. Đó là hiện nay công ty đang sử dụng quá nhiều mức lương khác nhau, theo những tiêu chí đánh giá khác nhau, khiến công tác tính lương vất vả, gây ra sự thiếu công bằng về tiền công
3.2.3 Một số biên pháp khắc phục
Đối vơi việc xuất nguyên vật liệu. Công ty nên tiến hành xây dựng công thức xuất vật liệu ngắn gọn và khái quát,để vẫn đảm bảo sự chính xác của giá thành và đơn giản hơn trong công tác theo dõi chi phí NVL
Xác định một mức lương tối thiểu cho từng loại lao động, áp dụng trả lương công khai tránh những hiểu lầm gây mất đoàn kết nội bộ
KẾT LUẬN
Nền kinh tế phát triển buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phát triển kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các hoạt động đa dạng và phong phú về sản xuất kinh doanh, tất yếu các doanh nghiệp phải có một cơ chế dự báo, kiểm tra giám đốc một cách toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng càng quan trọng hơn bao giờ hết. Hiện công ty TNHH Giang Hồng đang từng bước thực hiện mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng sức cạnh tranh
Trong thời gian thực tập là cơ hội tốt nhất để mỗi sinh viên vận dụng kiến thức đã học được vào thực tiễn. Việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành sao cho nhuần nhuyễn, khoa học, sáng tạo sẽ giúp em hiểu sâu sắc hơn về những lý thuyết kế toán đã được học và em cũng đã bổ sung cho mình được những kiến thức thực tế rất bổ ích
Tuy nhiên, do thời gian tìm hiểu và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mông được sự góp ý của cô giáo hương dẫn Nguyễn Thị Thu Liên để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình, phục vụ cho công tác sau này.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1918.doc