Công ty công trình đường thủy là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, là thành viên của Tổng công ty Xây dựng đường thủy hoạt động theo phân cấp của điều lệ Tổng công ty và điều lệ Công ty.
Công ty được quản lý và điều hành bởi Giám đốc công ty, chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty. Ngoài ra còn có các Phó giám đốc phụ trách giúp việc cho Giám đốc, có các phòng ban nghiệp vụ trong Công ty thực hiện các nhiệm vụ chung của Công ty, các Xí nghiệp trực thuộc hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán phụ thuộc, tất cả các hoạt động kinh tế đều phải thông qua Công ty. Mỗi xí nghiệp đều có một Chỉ huy trưởng và hai Chỉ huy phó do Công ty bổ nhiệm quản lý chung và chịu trách nhiệm trước Công ty. Bộ máy tổ chức tại Công ty.
68 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty công trình đường thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kinh tế được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Sổ Cái của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một trang hoặc tuỳ theo số lượng ghi cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản. Số liệu ghi trên Sổ Cái dùng để kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để lập các báo cáo tài chính.
Mỗi đối tượng kế toán có yêu cầu quản lý và phân tích khác nhau, do đó nội dung kết cấu các loại sổ và thẻ kế toán chi tiết được quy định mang tính hướng dẫn. Căn cứ để ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết là chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ kế toán tổng hợp.
Cuối tháng hoặc cuối quý phải lập Bảng tổng hợp chi tiết trên cơ sở các sổ và thẻ kế toán chi tiết để làm căn cứ đối chiếu với Sổ Cái.
Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được thực hiện theo mô hình sau:
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
BCĐ số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký CTGS
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Kiểm tra, đối chiếu
Sơ đồ 03 - Mô hình chứng từ ghi sổ áp dụng tại công ty.
Hiện nay, Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy FAST ACCOUNTING để hạch toán và kế toán máy tại công ty chỉ tập chung trong việc nhập chứng từ vào máy, và sử dụng một số biểu mẫu báo cáo mà thhôi. Việc thực hiện ghi chép sổ sách bằng phương pháp thủ công vẫn thông dụng trong Công ty.
4.6. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Hiện nay công ty Công Ty Công Trình Đường Thủy áp dụng hệ thống báo cáo theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính. Định kỳ lập báo cáo là theo quý.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là kế toán trưởng và kế toán tổng hợp của phòng kế toán. Các kế toán viên trong phòng kế toán cung cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng và kế toán tổng hợp lập các báo cáo tài chính.
Hiện nay đơn vị lập những báo cáo tài chính theo quy định cho các doanh nghiệp xây lắp đó là gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DNXL
- Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DNXL
- Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DNXL
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 04 - DNXL
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập cho từng Xí nghiệp và Công ty còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì chỉ lập cho cả Công ty.
Báo cáo tài chính của Công ty phải lập và gửi vào cuối quý, cuối năm tài chính cho các cơ quan sau:
Cơ quan thuế mà Công ty đăng ký kê khai nộp thuế.
Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ.
Cục thống kê.
Ngoài ra để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh đôi khi báo cáo tài chính còn được nộp cho sở kế hoạch đầu tư, ngân hàng mà Công ty thường giao dịch (Ngân hàng Công thương Đống Đa)... để xin vay vốn, đầu tư sản xuất.
Về thuế, cũng như nhiều công ty khác Công ty Công Trình Đường Thuỷ nộp khá nhiều loại thuế như: Thuế GTGT, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế tài nguyên, thuế đất đai, thuế môn bài,...nhưng Thuế tiêu thụ đặc biệt và Thuế xuất nhập khẩu thì rất ít khi có vì sản phẩm của Công ty là sản phẩm xây lắp.
Công ty không lập báo cáo quản trị trong nội bộ Công ty, có thể là do loại hình sản xuất kinh doanh là xây lắp, sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng. Thị trường ít biến động và giá cả thường được xác định trước khi sản xuất nên ít nhu cầu dùng đến báo cáo quản trị.
phần 2
thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty công trình đường thủy
1. Khái quát chung NVL và CCDC tại Công ty công trình đường thủy
Đối với mọi doanh nghiệp sản xuất thì NVL và CCDC là những nhân tố sản xuất không thể thiếu được , NVL đóng vai trò là nhân tố đầu vào của doanh nghiệp này nhưng nó cũng là sản phẩm, là nhân tố đầu ra của doanh nghiệp khác. Tại Công ty công trình đường thuỷ NVL vừa là nhân tố sản xuất đầu vào vừa là sản phẩm của Công ty. CCDC là phương tiện tác động tới quá trình sản xuất thông qua lao động của người công nhân. NVL và CCDC tạo ra hình thái của sản phẩm trong quá trình sản xuất, vì vậy thấy được tầm quan trọng của NVL và CCDC mới mong quản lý và sử dụng có hiệu quả.
1.1. Đặc điểm , vai trò, phân loại NVL và CCDC tại công ty
Công ty công trình đường thuỷ là một công ty trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thủy vì vậy NVL và CCDC tại công ty chiếm một tỷ trọng rất lớn, như ta đã biết một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động . NVL là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá như : sắt thép, xi măng, vôi, cát, gạch các loại vật liệu sử dụng trong quá trình thi công chế biến, sản xuất Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái của sản phẩm.
Tại Công ty công trình đường thuỷ NVL không chỉ được mua mà còn được bán, đi vay mượn của công ty khác và cho vay, vì vậy cho nên NVL và CCDC tại công ty rất đa dạng và phong phú cả về chủng loại và số lượng, mặt khác các kho và bến bãi để cất trữ và bảo quản NVL và CCDC là rất quan trong nếu không NVL và CCDC sẽ thất thoát, hỏng hóc không thể sử dụng được gây mất mát và lãng phí.
Do hoạt động tại địa bàn khá rộng lớn thi công các công trình dải khắp mọi nơi cho nên NVL và CCDC thường được mua sắm tại chỗ phục vụ cho công tác thi công điều này giúp cho Công ty giảm được chi phí vận chuyển và hao hụt trong khi vận chuyển, giảm thiểu hỏng hóc trong quá trình vận chuyển. Tuy nhiên do điều kiện như vậy Công ty thiếu kho bãi để bảo quản và cất trữ NVL và CCDC vì vậy chúng bị hỏng hóc và mất mát là điều khó tránh khỏi.
Tuỳ theo đặc thù của NVL và CCDC mà Công ty phân loại chúng ra thành từng nhóm để tiện cho quá trình quản lý và công tác hạch toán NVL , phân bổ chi phí đối với CCDC .
Đối với NVL Công ty căn cứ theo vai trò của chúng và phân loại như sau :
Nguyên vật liệu chính : Là những NVL trực tiếp cấu thành hình thái căn bản của sản phẩm trong quá trình sản xuất như sắt , thép , xi măng , đá .v.v.v
Nguyên vật liệu phụ: là những NVL tham gia vào quá trình hoàn thiện sản phẩm như : Sơn , vôi ve , phụ da .v.v.v
Nhiên liệu : Những loại dùng trợ giúp cho các hoạt động của công cụ dụng cụ như : Xăng , Dầu, khí ga, bình oxy
Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng dùng trong trình sửa chữa máy móc, công cụ .
Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những hoá chất chuyên dụng dùng trong thi công và xây dựng các công trình kiên cố.
Các loại vật liệu khác : Là các thiết bị đặc chủng của máy móc thi công dùng trong quá trình sửa chữa thay thế không có trong nước huặc không phổ biến trên thị trường khó có thể mua được phải đặt nhà cung cấp.
Đối với CCDC công ty phân thành 2 loại là công cụ dùng cho công việc sản xuất và thi công và công cụ dùng trong công tác quản lý.
1.2. Quản lý NVL , CCDC tại Công ty công trình đường thuỷ
Nhận thấy tầm quan trọng của NVL, CCDC đối với quá trình sản xuất và kinh doanh nên Công ty rất chú trọng đến công tác bảo quản và cất trữ NVL, CCDC. Hệ thống kho của Công ty khá nhiều và lớn để đáp ứng việc dự trữ vật tư phục vụ cho hoạt động xây dựng của Công ty. Hệ thống kho này bao gồm 2 loại: kho do Công ty tự xây dựng và kho thuê của các đơn vị khác.
Tại các kho do Công ty tự xây dựng luôn có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý và bảo vệ NVL, CCDC. Vật tư tập kết trong kho được xếp theo từng loại để tiện cho việc sử dụng và bảo quản. Đối với những vật tư dễ bị thấm nước như xi măng, chất phụ gia,được Công ty kê trên các giá nhằm hạn chế sự giảm sút về chất lượng của các loại vật tư này. Đối với những vật tư dễ cháy nổ như xăng, dầu, khí ga Công ty bố trí dự trữ và bảo quản trong những kho thoáng khí và hệ thống phòng cháy chữa cháy luôn sẵn sàng hoạt động. Bên cạnh việc xây dựng và trang bị hệ thống kho rộng rãi với các thiết bị bảo quản tốt, Công ty còn tổ chức quản lý vật tư khá hiệu quả. Các thủ tục nhập, xuất kho vật tư được thực hiện khá chặt chẽ. Đội ngũ cán bộ quản lý kho cũng như kế toán thường xuyên được nâng cao trình độ nghiệp vụ để ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công việc.
Tuy nhiên, do điều kiện thi công các công trình ở xa nên Công ty thường thuê thêm các kho bãi tại những nơi Công ty xây dựng để thuận tiện cho việc cung cấp cũng như dự trữ vật tư tại chỗ. Tại đó, Công ty cũng cử người trông coi và quản lý vật tư, có bảo vệ thường trực trông giữ, có người chịu trách nhiệm nhập xuất NVL và CCDC. Mọi thủ tục tiến hành nhập và xuất kho cũng được thực hiện đầy đủ như tại kho của Công ty. Thủ kho tại đây cũng thực hiện ghi Thẻ kho, Sổ số dư, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn và hàng tuần sẽ được chuển lên Phòng vật tư tại Công ty.
1.3. Tính giá NVL tại Công ty
Tại Công ty công trình đường thuỷ NVL được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này giá trị NVL xuất kho đúng theo giá NVL nhập kho của chúng vì vậy kế toán phải luôn theo dõi chặt chẽ giá của từng lô hàng để tính giá vốn hàng xuất huặc bán và giá trị vật tư xuất dùng.
Ví dụ : Theo hoá đơn GTGT ngày 03 tháng 01 năm 2005 Công ty công trình đường thủy mua của Công ty xây dựng và kinh doanh vật tư 204,1 tấn cọc ván thép 400x170x15,5 với đơn giá 4.523.809,52đ/tấn . Hàng mua đã nhập kho, thanh toán với người bán bằng chuyển khoản.
Giá chưa có thuế : 923.309.523
Tiền thuế GTGT 5% : 46.165.477
Tổng cộng tiền thanh toán là : 969.475.000
Vậy giá nhập kho và giá xuất kho của lô hàng cọc ván thép ngày 03 /01 / 2005 là 923.309.523
Đối với NVL tự gia công chế biến thì giá nhập kho và xuất kho được tính như sau : Giá thực tế bao gồm giá xuất vật liệu đem đi gia công, cộng với chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ
Ví Dụ: Ngày 05 / 01 / 2005 Công ty nhập kho 1.000 cọc bê tông đúc sẵn vậy giá nhập kho và xuất kho của 1000 cọc bê tông này được tính như sau:
Khối lượng sắt: 30 tấn x đơn giá 4.825.000đ/tấn = 144.750.000(vnđ)
10 tấn x đơn giá 12.475.000 đ/tấn = 124.750.000(vnđ)
Xi măng 50 tấn x đơn giá 675.000đ/tấn = 33.750.000(vnđ)
Đá : 100 m3 x = 36.325.000(vnđ)
Cát : 150m3 x = 45.480.000(vnđ)
Nhân công : 200 công x 40.000(vnđ) = 8.000.000(vnđ)
Điện, nước : 3.000.000 (vnđ)
Chi phí vận chuyển , bốc dỡ : 6.000.000(vnđ)
Tổng giá nhập kho của 1.000 cọc bê tông : 402.055.000(vnđ)
1.4. Phương pháp phân bổ giá trị CCDC xuất dùng
Phương pháp phân bổ 1 lần : Theo phương pháp này, khi CCDC xuất dùng toàn bộ giá trị của nó được chuyển vào chi phí sản xuất - kinh doanh của kỳ xuất dùng thường được áp dụng cho các CCDC có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn trong Công ty phần nhiều được áp dụng cho các thiết bị văn phòng.
Phương pháp phân bổ 50% : Theo phương pháp này khi CCDC được xuất dùng thì kế toán tiến hành phân bổ 50% giá trị của chúng vào chi phí của kỳ xuất dùng. Khi bộ phận sử dụng báo hỏng CCDC, kế toán tiến hành phân bổ chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ báo hỏng : chi phí bao gồm 1/2 giá trị của CCDC báo hỏng trừ đi giá trị phế liệu thu hồi trừ tiền bồi thường vật chất( nếu có ).
Phương pháp phân bổ nhiều lần : Phương pháp này căn cứ vào giá trị của CCDC và thời gian dử dụng của chúng kế toán tiến hành tính mức phân bổ cho một kỳ huặc cho một lần sử dụng.
Bảng phân bổ CCDC quý 1 năm 2005 cho các công trình
Đơn vị tính: đồng
STT
Công trình
Số tiền
Ghi chú
TK 627
1
Cảng Chân Mây giai đoạn 2
20. 672.584
2
Đập Thảo Long
22.642.567
3
Cảng Khuyến Lương
16.782.944
4
Cảng Hòn La
18.942.563
5
Cảng tổng Hợp Mường La
62.255.000
6
Cảng Sa Đéc
82.955.781
7
Cỗu tầu X51
12.653.844
Cộng
236.905.283
Người lập bảng
( ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ tên)
2. Chứng từ sử dụng và hạch toán chi tiết NVL, CCDC tại Công ty công trình đường thủy
2.1. Chứng từ và thủ tục nhập kho
Mua NVL nhập kho : Phòng kế hoạch thị trường có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất, xây dựng định mức tiêu hao NVL và định mức dự trữ NVL. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng thiết bị vật tư cử cán bộ vật tư đi thu mua NVL. Khi NVL về đến Công ty, thủ kho cùng hội đồng kiểm nhập của Công ty tiến hành kiểm tra về chất lượng vật liệu, số lượng, quy cách, đơn giá vật liệu, nguồn mua và tiến độ thực hiện hợp đồng rồi lập biên bản kiểm nghiệm. Sau đó, phòng thiết bị vật tư lập phiếu nhập kho, cán bộ phụ trách cung ứng vật tư ký vào phiếu nhập kho, chuyển cho thủ kho nhập NVL, ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán vật tư ghi sổ và bảo quản. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: một liên được lưu ở tập hồ sơ chứng từ gốc tại phòng thiết bị vật tư, một liên được dùng để thanh toán, một liên chuyển cho kế toán NVL hạch toán.
P. KHTT
Bộ phận cung ứng vật tư
Hội đồng kiểm nghiệm
P. TBVT
Kế hoạch sản xuất
Hoá đơn mua hàng
Biên bản
kiểm nghiệm
Phiếu nhập kho
Nhập NVL, ghi thẻ kho
Thủ kho
Kế toán NVL
Ghi sổ, bảo quản
Sơ đồ 05 – Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho.
Định kỳ (cuối tuần) thủ kho sẽ chuyển phiếu nhập kho (liên 2) cho kế toán vật tư, phiếu nhập kho ghi đầy đủ các thông tin theo quy định. Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán có thể biết được tình hình NVL hiện có và các thông tin như số lượng, chủng loại, giá thành, ngày tháng nhập kho ..
Ví dụ: Ngày 15 tháng 01 năm 2005 Công ty đã mua NVL của Công ty Cung ứng vật tư Đại Hoàng Minh. Căn cứ theo hoá đơn của Công ty Đại Hoàng Minh kế toán vật tư của Công ty lập phiếu nhập kho, kiểm tra hàng hoá trước khi nhập vào kho như chủng loại, mẫu mã, số lượng, chất lượng đúng theo thoả thuận theo hoá đơn GTGT.
Hóa đơn (GTGT)
Mẫu số: 01GTKT - 3LL
Liên 2 : giao khách hàng
Ngày 15 tháng 01 Năm 2005
Đơn vị bán hàng : Công ty cung ứng vật tư Đại Hoàng Minh
Địa chỉ : 156 Trần Quang Diệu - Đống Đa - Hà Nội
Số tài khoản :
Điện thoại : MST
Họ tên người mua hàng : Trần Huy Liệu
Tên đơn vị : Công ty công trình đường thủy
Đị chỉ : 159 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Tiền Mặt
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Giàn giáo
Chiếc
500
167.500
83.750.000
Cộng tiền hàng : 83.750.000
Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT: 4.187.500
Tổng tiền thanh toán : 87.937.500
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi bẩy triệu chín trăm ba mươi bẩy nghìn năm trăm đồng
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Trần Huy Liệu
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Hoang Thanh Huy
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, họ tên)
Nguyễn Anh Văn
Công ty ccông trình đường thuỷ
159 Thái Hà - Đống Đa – Hà Nội
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 15 tháng 01 năm 2005 Số: 15
- Căn cứ vào HĐGTGT số 052100 ngày 10/1/2005 của Tổng công ty phát hành sách
- Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông, bà: Vũ Việt Hà
Trưởng ban
Ông, bà: Nguyễn Phương Anh
Uỷ viên
Ông, bà: Lê Thị Hà Linh
Uỷ viên
- Đã kiểm nghiệm các loại sau:
S
T
T
Tên, nhãn hiệu quy cách, vật tư, hàng hóa
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn
vị
tính
Số lượng theo
c.từ
Kết quả kiểm nghiệm
SL đạt yêu cầu
SL không đạt y/cầu
1
Giàn giáo
Chiếc
500
500
0
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Hàng đủ tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng, chủng loại
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty công trình đường thủy
Địa chỉ : 159 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội
Phiếu nhập kho
Ngày15 tháng 01 năm 2005
Họ và tên người giao hàng : Hoàng Thanh Huy
Theo hoá đơn GGTG số 156 ngày 15 tháng 01 năm 2005
Nhập tại kho: Thái Hà
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
1
2
3
4
5
1
Giàn giáo
Chiếc
500
500
167.500
83.750.000
Cộng
83.750.000
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho (Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Chứng từ và thủ tục xuất kho: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho là: Khi có nhu cầu sử dụng NVL, các xí nghiệp lập phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng kế hoạch thị trường. Phòng kế hoạch thị trường xem xét kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao NVL của mỗi loại sản phẩm duyệt phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải qua ban giám đốc công ty xét duyệt. Nếu là vật liệu xuất theo định kỳ thì không cần qua kiểm duyệt của lãnh đạo công ty. Sau đó, phòng thiết bị vật tư sẽ lập phiếu xuất kho chuyển cho thủ kho. Thủ kho xuất NVL, ghi thẻ kho, ký phiếu xuất kho, chuyển cho kế toán NVL ghi sổ, bảo quản và lưu trữ. Mỗi phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: một liên lưu ở phòng sản xuất, một liên giao cho người lĩnh NVL mang xuống kho để lĩnh NVL, một liên giao cho kế toán NVL để hạch toán.
Kế hoạch sản xuất
Các
XN
Thủ trưởng,
kế toán trưởng
P. TBVT
Thủ kho
Kế toán NVL
Phiếu yêu cầu xin lĩnh NVL
Duyệt
xuất kho
Lập phiếu
xuất kho
Xuất NVL, ghi thẻ kho
Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ
Sơ đồ 06 – Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho.
Ví dụ: Ngày 26 tháng 01 năm 2005 Công ty tiến hành xuất NVL cho công trường thi công đường Trường sơn tại tỉnh Ninh Bình
Đơn vị : Công ty công trình đường thuỷ
Địa chỉ : Kho Ninh Bình
Phiếu xuất kho
Ngày 26 tháng 01 năm 2005
Họ và tên người nhận hàng : Trần Anh Linh
Lý do xuất kho : Phục vụ thi công công trình đường mòn Hồ Chí Minh
Xuất tại kho : Ninh Bình
STT
Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xi Măng
kg
5.000
5.000
2
Thép
kg
8.000
8.000
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, họ tên)
Ví dụ: Ngày 28 tháng 01 năm 2005 do công trình đang thi công tại Tỉnh Ninh Bình thiếu NVL để thi công, Công ty điều chuyển NVL từ kho Tại Hà Nam do vậy Công ty đã sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Đơn vị : Công ty công trình đường thuỷ
Địa chỉ : Kho Hà Nam
Phiếu xuất kho
(Kiêm vận chuyển nội bộ)
Ngày 28 tháng 01 năm 2005
Liên 2 : Dùng để vận chuyển
Họ và tên người vận chuyển: Hà chí Hiếu Hợp đồng số : 11
Phương thức vận chuyển : Ôtô
Xuất tại kho : Hà Nam
Nhập tại kho : Ninh Bình
STT
Tên nhãn hiệu quy cách( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
1
Thép
Kg
7000
7000
2
Que hàn
Kg
200
200
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
Người vận chuyển
(Ký, họ tên)
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)
2.2. Hạch toán chi tiết NVL và CCDC
Tại Công ty công trình đường thuỷ hạch toán chi tiết được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành về hệ thống sổ sách ghi chép. Tuy nhiên tuỳ theo từng công đoạn kế toán tại Công ty cũng có những thay đổi nhỏ để phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện thực tế tại Công ty.
2.2.1. Hạch toán chi tiết NVL
Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL. Theo đó việc hạch toán chi tiết nhập, xuất, tồn kho NVL được theo dõi cả ở phòng kế toán và ở kho.
Tại kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của từng chủng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Số liệu của NVL lấy từ các chứng từ nhập, xuất hàng ngày. Mỗi chứng từ được ghi trên một dòng và được thủ kho sắp xếp theo từng loại để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu và phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Hàng ngày, khi nhận các chứng từ kế toán về nhập, xuất, tồn kho vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho. Sau khi sử dụng các chứng từ để ghi vào thẻ kho, thủ kho sắp xếp lại chứng từ, chuyển chứng từ đó cho phòng kế toán.
Tại phòng kế toán:
Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất, sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, kế toán NVL ghi sổ chi tiết NVL. Sổ chi tiết NVL theo dõi NVL cả về số lượng và giá trị. Cuối kỳ, kế toán NVL đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết NVL với thẻ kho, từ đó lấy số liệu lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho.
Đơn vị : Công ty công trình đường thuỷ
Địa chỉ : Kho tại Ninh Bình
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 03 / 01 /2005
Tờ số: 02
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư : Xi măng
Đơn vị tính : Kg
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
1
2
3
Tồn đầu kỳ
100.000
1
2
03/01
Xuất đúc cọc bê tông
50.000
50.000
2
4
03/01
Mua nhập kho
150.000
200.000
3
7
05/01
Xuất thi công
20.000
180.000
4
8
08/01
Xuất thi công
30.000
150.000
5
10
12/01
Xuất thi công
50.000
100.000
6
13
16/01
Xuất thi công
80.000
20.000
7
19
22/01
Mua nhập kho
100.000
120.000
8
22
14/01
Xuất kho thi công
62.000
58.000
9
26
26/01
Xuất kho thi công
5.000
53.000
Cộng
250.000
297.000
Tồn cuối kỳ
53.000
Căn cứ vào thẻ kho và các chứng từ có liên quan kế toán lập sổ chi tiết Vật tư và Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn.
Đơn vị : Công ty công trình đường thủy
Địa chỉ : Kho Ninh Bình
sổ chi tiết vật liệu
Tài khoản : 152
Tên vật liệu : Xi măng
Đơn vị tính : kg
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Đơn giá (đ)
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
01/01
Tồn kho
675
100.000
67.500.000
02
03/01
Xuất đúc cọc bê tông
154
675
50.000
33.750.000
50.000
33.750.000
04
03/01
Mua nhập kho
111
678
150.000
101.700.000
200.000
135.450.000
07
05/01
Xuất thi công
621
675
20.000
13.500.000
180.000
121.950.000
08
08/01
Xuất thi công
621
675
30.000
20.250.000
150.000
101.700.000
10
12/01
Xuất thi công
621
675
50.000
33.750.000
100.000
67.950.000
13
16/01
Xuất thi công
621
678
80.000
54.240.000
20.000
13.710.000
19
22/01
Mua nhập kho
112
703
100.000
70.300.000
120.000
84.010.000
22
14/01
Xuất kho thi công
621
703
62.000
43.586.000
58.000
40.424.000
26
26/01
Xuất kho thi công
621
678
5.000
3.390.000
53.000
37.034.000
Công ty công trình đường thuỷ
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
Tháng 01 năm 2005
Tài khoản :152
Kho : Ninh Bình
STT
Diễn giải
Đơn vị
tính
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
I
Nhiên liệu
1
Mỡ L4
Kg
30
750.000
76
1.900.000
45
1.125.000
61
1.525.000
2
Dầu diezel
Lít
600
180.000
1000
3.000.000
800
2.400.000
800
2.400.000
3
Nhớt
Lít
120
5.160.000
200
8.600.000
150
6.450.000
170
7.310.000
.. .. ..
II
Xi măng
1
Tấn
100
675.000.000
250
172.000.000
297
199.076.000
53
37.034.000
III
Thép
1
Thép
Kg
9500
52.250.000
15000
82.500.000
12000
66.000.000
12500
68.750.000
2
Thép
Kg
5000
16.500.000
8000
26.400.000
7000
23.100.000
6000
19.800.000
.. .. ..
Có thể khái quát quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song tại công ty như sau:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết NVL
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn NVL
Sổ kế toán tổng hợp về NVL
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.2.2. Hạch toán chi tiết CCDC
Tại Công ty công trình đường thuỷ việc sử dụng CCDC thường xuyên, khi có việc mới phát sinh mua sắm mới CCDC ,vì vậy theo dõi giá trị và phân bổ chi phí được thực hiện mỗi quý mà CCDC phát sinh. CCDC là những tài sản thường không đủ điều kiện để xếp vào là TSCĐ vì vậy giá trị của CCDC là tương đối nhỏ. Do vậy việc hạch toán chi tiết CCDC thông qua bảng phân bổ giá trị và chi phí .
Bảng phân bổ giá trị và chi phí
2.3. Hạch toán tổng hợp NVL và CCDC
2.3.1. TK sử dụng để hạch toán:
Với TK 152 - “Nguyên vật liệu” được chi tiết
+ 1521 “Nguyên liệu, vật liệu chính ”.
+ 1522 “Vật liệu phụ”.
+ 1523 “Nhiên liệu”.
+ 1524 “Phụ tùng thay thế”.
+ 1526 “Thiết bị XDCB”.
+ 1528 “Vật liệu khác”
Bên Nợ:
Giá trị thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, huặc nhập từ các nguồn khác.
Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên Có:
Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, để bán, để gia công chế biến.
Trị giá NVL được giảm giá huặc trả lại người bán
Trị giá NVL phát hiện thiếu hụt khi kiểm kê
Với TK 151 “ Hàng mua đang đi đường”
Bên Nợ :
Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi đường
Bên Có :
Giá trị hàng hoá , vật tư nhập kho hay chuyển giao cho các đối tượng sử
dụng như khách hàng, hay các công trường thi công.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như sau:
TK 111 : tiền mặt
TK 112 : tiền gửi ngân hàng
TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
TK 333 : Thuế và các khonả phải nộp cho nhà nước
TK 331 : phải trả người bán
TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3.2. Hạch toán tổng hợp nhập kho NVL
Trong việc nhập kho NVL doanh nghệp sử dụng 2 loại chứng từ bắt buộc “ Hoá đơn giá trị gia tăng” và “phiếu nhập kho”. Hoá đơn GTGT do bên bán gửi cho Công ty, phiếu nhập kho do kế toán vật tư của Công ty lập. Ngoài ra trong trường hợp đặc biệt Công ty còn phải lập các chứng từ như biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản xử lý vật tư thiếu .
Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập, chứng từ có liên quan kế toán ghi khi hàng
mua về cùng hoá đơn:
Nợ TK 152 : Giá trị NVL nhập kho
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 : Chưa thanh toán với người bán
Có TK 111, 112, 311 : Thanh toán với người bán
Khi hàng mua đang đi đường : Kế toán chỉ nhận hoá đơn mà chưa nhận
được phiếu nhập kho thì lưu hoá đơn vào hồ sơ hàng hoá đang đi đường, nếu trong tháng hàng về thì ghi như trên nếu cuối tháng hàng chưa về thì căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên quan kế toán ghi :
Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Chưa thanh toán với người bán
Có TK 111, 112 , 311 : thanh toán với người bán
Khi hàng về kế toán ghi theo phiếu nhập kho
Nợ TK 152 : Nguyên liệu nhập kho
Có TK : 151
Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn
Nợ TK 152 : Giá trị NVL nhập kho
Có TK 331 Chưa thanh toán với nguòi bán
Khi có hoá đơn kế toán ghi
Nợ TK 331 : Tổng giá thanh toán với người bán
Có TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán
Ví dụ: Theo hoá đơn ngày 03 tháng 01 năm 2005 Công ty công trình đường thủy mua của Công ty xây dựng và kinh doanh vật tư 204,1 tấn cọc ván thép 400x170x15,5 với đơn giá 4523809,52đ/tấn . Hàng đã nhập kho, thanh toán với người bán bằng tiền mặt.
Giá chưa có thuế : 923.309.523
Tiền thuế GTGT 5% : 46.165.477
Tổng cộng tiền thanh toán là : 969.475.000
Nghiệp vụ trên kế toán định khoản như sau :
Nợ TK 152 : 923.309.523
Nợ TK 133 : 46.165.477
Có TK 111 : 969.475.000
Ví dụ: Theo hoá đơn ngày 06 tháng 01 năm 2005 Công ty công trình đường thuỷ mua của Công ty Vạn Lộc 1000m3 đá 1x2 với đơn giá 142.500đ/ m3 . Hàng đã nhập kho nhưng chưa thanh toán với khách hàng.
Định khoản như sau :
Nợ TK 152 : 142.500.000
Nợ TK 133 : 7.125.000
Có TK 331 : 149.625.000
Ví dụ: Căn cứ theo hoá đơn ngày 07 tháng 01 năm 2005 Công ty mua của Công ty Cổ phần Tân Lạc 20 tấn phụ da ( X6 T 30) với đơn giá 5.327.561đ/tấn dùng để phục vụ thi công nền đường Trường sơn. Hàng chưa về kế toán tạm ghi
Nợ TK 151: 106.551.220
Nợ TK 133: 5.327.561
Có TK 331 : 111.838.781
Đến ngày 10 tháng 01 năm 2005 hàng về và nhập kho kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152 : 106.551.220
Có TK 151 : 106.551.220
Từ 2 đến 5 ngày một lần lập chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh.
chứng từ ghi sổ
Ngày 06 tháng 01 năm 2005
Số CTGS: 05
(trích yếu)
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Nguyên vật liệu chính
152
142.500.000
Thuế GTGT
133
7.125.000
Phải trả người bán
331
149.625.000
Cộng
149.625.000
149.625.000
Kèm theo các chứng từ gốc Ngày 06 tháng 01 năm 2005
Người lập Kế toán trưởng
2.3.3 Hạch toán tổng hợp xuất NVL
NVL tại Công ty công trình đường thuỷ xuất kho để sản xuất, thi công , bán , cho vay, trả lại . Khi nhận được giấy tờ hợp lệ thủ kho làm thủ tục xuất kho NVL theo yêu cầu, rồi chuyển các chứng từ về cho kế toán vật tư, kế toán vật tư phân loại theo từng đối tượng định khoản và lập chứng từ ghi sổ.
Khi xuất kho NVL để xản suất kế toán ghi :
Nợ TK 621 : giá thực tế
Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho
Ví dụ: Căn cứ theo phiếu xuất kho ngày 26 tháng 01 năm 2005 tại kho Ninh Bình phát sinh nghiệp vụ xuất kho Xi măng phục vụ thi công
Nợ TK 621 : 3.625.000
Có TK 152 : 3.625.000
Khi xuất kho NVL để phục vụ cho bộ phận sản xuất kế toán ghi :
Nợ TK 627 : Giá thực tế NVL dùng cho thi công
Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho
Ví dụ : Căn cứ theo phiếu xuất kho ngày 15 tháng 01 năm 2005 xuất kho nhiên liệu phục vụ cho cho bộ phận xản xuất của công ty “ 25lít dầu nhớt loại 1” trị giá 1.075.000đ
Nợ TK 627 : 1.075.000
Có TK 152 : 1.075.000
Khi xuất kho NVL dùng cho bộ phận bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 642 : Giá thực tế
Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho
Ví dụ: Theo phiếu xuất kho ngày 12 tháng 01 năm 2005 xuất 300 lít dầu diezel với đơn giá 3000đ/lít phục vụ cho vận chuyển hàng hoá.
Nợ TK 642 : 900.000
Có TK 152 : 900.000
Khi xuất kho NVL dùng cho sản xuất các sản phẩm trước khi đưa vào sử dụng kế toán phải tập hợp chi phí:
Nợ TK 154: Giá thực tế NVL xuất kho
Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho
Tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình gia công, hoặc tự chế NVL
Nợ TK 154
Nợ TK 133 :Nếu có
Có TK 334, 338 : chi phí công nhân viên
Ví dụ: Ngày 03 tháng 01 năm 2005 Công ty xuất kho NVL dùng để đúc cọc bê tông có các định khoản sau
Nợ TK 154 : 261.550.000
Có TK 152 : 261.550.000
: 157.255.000 (sắt thép)
: 33.750.000 ( Xi măng)
: 36.325.000 ( đá 1x2 )
: 45.480.000 (cát vàng)
Tập hợp các chi phí trong quá trình gia công, chế biến
Nợ TK 154 : 17.000.000
Nợ TK 133 : 450.000
Có TK 334 : 8.000.000
Có TK 338 : 9.450.000
Khi xuất kho NVL để bán thi căn cứ vào giá thực tế kế toán ghi :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho
Tiền thu được từ việc bán NVL kế toán ghi :
Nợ TK 111,112,131 : Số tiền thực thu
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 333 : Thuế GTGT phải nộp
Ví dụ: Ngày 24 tháng 01 năm 2005 Công ty xuất bán 500 cọc bê tông đúc sẵn với giá xuất kho 201.055.000đ và giá bán 246.825.000 chưa thuế GTGT
Nợ TK 632 : 201.055.000
Có TK 152 : 201.055.000
Tiền thu từ việc bán số NVL trên:
Nợ TK 111 : 277.166.250
Có TK 511 : 246.825.000
Có TK 333 : 12.341.250
Khi NVL xuất kho để trả lại người bán do chất lượng kém :
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152 : Giá thực tế mua
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Ví dụ: Ngày 21 tháng 01 năm 2005 Công ty nhập 15 tấn thép của Nhà máy cơ khí Văn Điển do chất lượng 05 tấn thép cùng chủng loại có chất lượng không đảm bảo tiêu chuẩn nên Công ty xuất kho trả lạivà được thanh toán bằng chuyển khoản
Nợ TK 112 : 17.325.000
Có TK 152 : 16.500.000
Có TK 133 : 825.000
Mẫu chứng từ ghi sổ nghiệp vụ xuất NVL dùng cho thi công công trình
Chứng từ ghi sổ
Ngày 26 tháng 01 năm 2005
Số CTGS : 35
trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí NVL trực tiếp
621
3.625.000
Nguyên liệu chính
152
3.625.000
Cộng
3.625.000
3.625.000
2.3. Hạch toán kiểm kê NVL tại Công ty
Định kỳ một năm một lần Công ty công trình đường thủy tổ chức kiểm kê kho để kiểm tra tình hình tồn kho NVL kịp thời phát hiện và xử lý những chênh lệch tại tại kho , trên sổ sách và trên thực tế . Khi có lệnh kiểm kê của cấp trên thì phòng vật tư của Công ty cùng phòng kế hoạch thành lập ban kiểm kê gồm 01 trưởng ban và các uỷ viên làm việc theo chuẩn mực kế toán hiện hành khi phát hiện các trờng hợp thừa và thiếu trong kiểm kê.
Kiểm kê thừa
Kiểm kê khi phát hiện thấy thiếu NVL thì căn cứ vào biên bản kiểm kê và biên bản sử lý kế toán ghi :
Nợ TK 138 : Chờ sử lý
Có TK 152 : Giá thực tế của NVL thiếu
Khi có biên bản xử lý về NVL hư hỏng , mất mát kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112. .. : Phần được bồi thường
Nợ TK 632 : Phần thiệt hại mà doanh nghiệp phải chịu
Có TK 138 : Giá trị tài sản thiếu chờ sử lý
Ví dụ: Theo tài liệu kiểm kê kho của Công ty ngày 31/ 12/2004 tại kho Ninh Bình hội đồng kiểm kê thấy thiếu 125 kg thép trị giá : 1.556.250 chưa xác định được nguyên nhân thiếu: Kế toán tại Công ty định khoản
Nợ TK 138 : 1.556.250
Có TK : 1.556.250
Đến ngày 06 / 01 /2005 biên bản sử lý về số NVL thiếu ngày 31/ 12/ 2004 ghi: thủ kho chịu 50% giá trị tài sản bị mất bằng tiền mặt phần còn lại sử lý theo chế độ kế toán hiện hành
Nợ TK 111 : 778.125
Nợ TK 632 : 778.125
Có TK 138 : 1.556.250
Kiểm kê thiếu
Kiểm kê khi phát hiện thừa NVL so với sổ sách nếu là thừa của Công ty thì kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Giá thực tế NVL thừa
Có TK 711 : Thu nhập
Nếu phát hiện thừa của Công ty khác thi kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Giá thực theo hoá đơn
Có TK 338 : Phải trả khác
Ví dụ: Theo tài liệu kiểm kê ngày 31/ 12/ 2004 tại kho Ninh Bình thừa so với sổ sách 200 lít xăng A70 giá trị 1.491.000không thể xác định được nguyên nhân kế toán ghi tăng thu nhập cho Công ty :
Nợ TK 152 : 1.491.000
Có TK 711 : 1.491.000
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (trích)
Năm 2005
đơn vị tính:đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
SH
NT
1
2
3
1
2
3
.. .. .. ..
.. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. .. ..
05
06/01
149.625.000
.. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. . .
35
26/01
3.625.000
. . . . . . . .
. . . . .
. . . . . . . . .
. . . . . . . .
. . . . . . .
. . . . . . .
Cộng
Ngày 31 tháng 01 năm 2005
Người lập Kế toán trưởng
Đã ký Đã ký
Mẫu sổ cái tài khoản 152
Sổ cái
Năm 2005
Tên tài khoản : Nguyên Vật Liệu
Số hiệu : TK 152
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu
. . . .
. . . . . ..
Số phát sinh trong tháng 01
. . . . . . . . . .
. . . . . .
. . . . .
. . . . . . .
06/01
11
06/01
Xuất kho NVL
627
21672500
. . . . . . . . . .
. . .. . . .
. . . .. .
. . . . . .
10/01
16
10/01
Xuất kho NVL
642
12513900
. . . . . . . . . . .
. . .
. . . .
. . ..
Cộng phát sinh trong tháng
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
Số dư cuối tháng
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
Cộng luỹ kế từ đầu kỳ
.. .. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
ngày 31 tháng 01 năm 2005
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Đã ký Đã ký
2.4. Hạch toán tổng hợp CCDC
Tài khoản sử dụng 153 : “Công cụ, Dụng cụ “
Bên Nợ : Giá thực tế của CCDC tăng trong kỳ
Bên Có : Giá thực tế của CCDC giảm trong kỳ
Dư nợ : Giá thực tế của CCDC tồn kho
Các tài khoản chi tiết của TK 152
TK 1531 “ Công cụ, Dụng cụ” : Giá trị CCDC dự trữ để sử dụng tại công ty
TK 2532 : Bao bì luân chuyển
TK 1533 : Đồ dùng cho thuê
Khi xuất dùng CCDC và phân bổ một lần thì căn cứ vào giá trị thực tế của CCDC
Nợ TK 627 : Dùng cho các bộ phận Sản xuất
Nợ TK 641 : Dùng cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 : Dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 153 : Giá thực tế của CCDC xuất kho
Ví dụ : Ngày 12 tháng 01 năm 2005 Công ty xuất kho CCDC trị giá 672.000, trong đó 270.000 dùng cho bộ phận sản xuất, 126.000đ dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, và 276.000 dùng cho bộ phận bán hàng. Phân bổ giá trị số CCDC này trong tháng 01năm 2005 Kế toán Công ty định khoản như sau :
Nợ TK 627 : 270.000
Nợ TK 641 : 276.000
Nợ TK 642 : 126.000
Có TK 153 : 672.000
Khi xuất dùng CCDC và phân bổ 50% thì kế toán ghi
Nợ TK 242 : 50% Giá thực tế của CCDC
Nợ TK 627, 641, 642 : Giá thực tế CCDC
Có TK 153 : Giá thực tế của CCDC xuất kho
Ví dụ : Ngày 07 tháng 01 năm 2005 Công ty xuất kho CCDC giá trị 4.253.000 trong đó dùng cho bộ phận sản xuất 3.153.00, dùng cho bộ phận bán hàng 1.200.000 . Số CCDC này phân bổ trong tháng 01 và 02 năm 2005 Kế toán Công ty định khoản như sau:
Nợ TK 242 : 2.126.500
Nợ TK 627 : 1.526.500
Nợ TK 641 : 600.000
Có TK 153 : 4.253.000
Khi CCDC được bộ phận sản xuất báo báo hỏng kế toán ghi :
Nợ TK 627, 641, 642 : Ghi theo giá trị còn lại
Nợ TK 152 : Giá trị NVL thu hồi
Nợ TK 138 : Tiền bồi thường vật chất phải thu
Có TK 242 : 50% giá trị thực tế của CCDC hỏng
Khi xuất dùng CCDC và phân bổ nhiều lần kế toán ghi :
Nợ TK 242 : Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153 : Giá trị thực tế CCDC xuất dùng
Phản ánh mức phân bổ
Nợ TK 627, 641, 642 : giá trị phân bổ
Có TK 242 : giá trị phân bổ
Ví dụ : Ngày 18 tháng 01 năm 2005 Công ty công trình đường thuỷ xuất kho 500 chiếc Giàn giáo trị giá 84.000.000 dùng để thi công nhà thi đấu thể thao của Tỉnh Ninh Bình. Phân bổ trong 6 tháng. Kế toán Công ty định khoản như sau:
Nợ TK 242 : 84.000.000
Có TK 153: 84.000.000
Phản ánh mức phân bổ :
Nợ TK 627 : 14.000.000
Có TK 242 : 14.000.000
Chứng từ ghi sổ
Ngày 18 tháng 01 năm 2005
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích chi phí CCDC quý 1 năm 2005
627
14.000.000
242
14.000.000
Cộng
14.000.000
14.000.000
Kèm theo : Chứng từ gốc
Ngày 18 tháng 01 năm 2005
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Phần 3
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ tại công ty công trình đường thuỷ.
1. Nhận xét chung
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập chung. Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và báo cáo tổng hợp của công ty, tại các xí nghiệp trực thuộc công ty không mở sổ sách và không hình thành bộ máy kế toán riêng mà chỉ có những nhân viên tập hợp số liệu ban đầu gửi lên phòng kế toán tài chính - thống kê. Mô hình kế toán tập trung này phù hợp với cơ chế quản lý của công ty vì nó không tạo ra sự phân tán quyền lực trong sản xuất kinh doanh cũng như trong hoạt động tài chính tạo ra một bộ máy quản lý gọn nhẹ và thống nhất.
Mặt khác, do số lượng sản phẩm sản xuất ra rất đa dạng, phong phú, khối lượng công việc hạch toán lớn nên lao động kế toán được phân công theo các phần hành kế toán. Việc phân công lao động kế toán như vậy cũng rất phù hợp, tạo điều kiện cho kế toán viên chuyên môn hoá trong công việc, tích luỹ kinh nghiệm, giải quyết các công việc thuộc phần hành của mình một cách nhanh chóng. Hơn nữa, giữa các kế toán viên luôn có quan hệ tác nghiệp trong công việc nên việc cung cấp, trao đổi thông tin giữa các phần hành rất nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện cung cấp số liệu, các báo cáo cho ban lãnh đạo công ty khi cần thiết.
Có thể nói, mô hình kế toán mà công ty đang áp dụng đã phát huy vai trò của nó, góp phần quan trọng vào việc phân công lao động một cách hợp lý, cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng, hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo công ty trong việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1. Những ưu điểm.
Công ty công trình đường thủy trong thời gian qua đã có nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới trong công tác tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị mình trong đó có việc hoàn thiện công tác hạch toán NVL và CCDC .Vì vậy, công tác tổ chức hạch toán kế toán NVL và CCDC tại Công ty đã đạt được những thành tựu, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển của Công ty trong thời kỳ mới.
Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ : Công ty đã sử dụng đầy đủ các chứng từ bắt buộc theo quy định và thực hiện nghiêm túc các bước trong quy trình luân chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho công tác hạch toán ban đầu được chính xác và công tác hạch toán sau này thuận lợi hơn. Việc tổ chức, bảo quản, lưu trữ chứng từ khoa học, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác khi cần đến.
Về hệ thống tài khoản: Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản khá chi tiết, cụ thể, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng NVL và CCDC được hạch toán tại Công ty, tạo điều kiện vừa theo dõi tổng hợp, vừa theo dõi chi tiết các đối tượng hạch toán một cách chính xác.
Về việc vận dụng hình thức sổ CTGS: Hiện nay, Công ty đang áp dụng ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của Công ty. Nó giúp giảm bớt công việc ghi chép không để tồn đọng chứng từ và khi cần các số liệu kế toán đều có thể cung cấp nhanh chóng , thuận lợi cho việc làm báo cáo tài chính và rút ngắn thời gian quyết toán. Bên cạnh hệ thống sổ tổng hợp theo quy định của Bộ tài chính, Công ty còn mở hệ thống sổ chi tiết để theo dõi chi tiết, lập các bảng biểu theo yêu cầu quản lý, giúp kế toán dễ theo dõi, tìm và cung cấp thông tin một cách kịp thời.
Về áp dụng phần mềm kế toán: Hiện nay, công ty đang áp dụng kế toán máy cho tất cả các phần hành kế toán, vì vậy giảm nhẹ công việc ghi chép. Các chứng từ về NVL và CCDC được vào sổ sách trên máy và được quản lý chặt chẽ.
1.2. Những tồn tại.
Trong những năm qua, mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tuy nhiên không phải công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty không có những điểm hạn chế.
Về việc luân chuyển chứng từ: việc luân chuyển chứng từ của Công ty được áp dụng theo đúng quy định. Tuy nhiên, do Công ty hoạt động trên địa bàn cách xa nhau mà công tác kế toán lại tập trung ở một nơi nên việc kiểm tra là rất khó khăn, thông tin được cập nhật hàng ngày là chưa đầy đủ, vì vậy việc luân chuyển chứng từ còn chậm trễ. Nhiều khi chứng từ ở các xí nghiệp được luân chuyển dồn dập vào cuối niên độ hoặc cuối quý, một cách không hợp lý .
Về việc hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty: hiện nay
Công ty đang áp dụng tính giá NVL xuất kho theo giá thực tế đích danh. Tuy nhiên, với số lượng NVL đa dạng, số lần nhập xuất nhiều thì việc tính giá theo phương pháp này là chưa hợp lý vì việc theo dõi NVL theo từng lô hàng , ngày tháng nhập xuất là rất phức tạp và gây nhiều khó khăn cho kế toán.
Vấn đề quản lý NVL và CCDC tại Côn ty: Do Công ty thường thi công
các công trình ở xa trung tâm, không thuận tiện trong khâu thu mua NVL và vận chuyển chúng, kho tàng bảo quản cũng không bảo đảm chất lượng NVL sẽ bị ảnh hưởng của thời tiết gây ra hỏng hóc , hư hại không thể thu hồi là điều khó chánh khỏi. Mặt khác hỏng hóc , hư hại , mất mát còn có thể do con người gây ra bị chộm cắp .
NVL của Công ty thường được tạm chú ở các kho bãi được che chắn bằng lều bạt , hoạc không có gì che chắn vì vậy sắt thép, và các loại CCDC bằng thép tại các kho này thường bị rỉ xét làm ảnh hưởng tới chất lượng các đồ vật khi sử dụng.
Tại các công trường thi công công nhân không có ý thức bảo quản CCDC dùng cho lao động sản suất vì vậy lượng CCDC hỏng hóc là rất lớn.
2.2 Một số kiến nghị
Luân chuyển chứng từ trong Công ty
Tại Công ty công trình đường thuỷ do bộ máy kế toán áp dụng mô hình trực tuyến chức năng vừa tập chung vừa phân tán vì vậy Kế toán tại các công trường không có chức năng hạch toán mà chi làm chức năng đại diện quản lý, chứng từ , rồi định kỳ chuyển lên cho kế toán Công ty, còn các nghiệp vụ dao dịch đều phải thông qua kế toán Công ty, lại do các Xí nghiệp của Công ty trải dài từ Bắc vào Nam làm việc tại những nơi không khó khăn về giao thông cho nên việc tập hợp và ghi sổ các chứng từ không được thuận tiện. Do vậy thường xuyên có tình trạng chứng từ từ các Xí nghiệp của Công ty chuyển lên nhiều vào gần những ngày cuối tháng, cuối quý , hoặc cuối năm , các ngày lập báo cáo hay có đoàn kiểm tra vì vậy gánh nặng về công việc đè lên kế toán Công ty tại những ngày như thế này. Điều này ảnh hưởng không tốt tới chất lượng làm việc của kế toán tại Công ty và các sai sót xẩy ra do sơ xuất, nhầm lẫn là điều khó chánh khỏi . Mặt khác tại các công trường thi công điều kiện bảo quản và lưu trữ các chứng từ cũng như các tài liệu kế toá NVL khác cũng không đảm bảo , thường hay mất mát các tài liệu này. Vì vậy cho nên Công ty cần phải áp dụng các biện pháp làm giảm gánh nặng cho kế toán Công ty vào những ngày nay, như Công ty có thể sử dụng “phiếu giao nhận chứng từ” do kế toán tại các Xí nghiệp chuyển lên cho kế toán Công ty vào định kỳ 01 tuần 1 lần. Phiếu ghi rõ số lượng chứng từ, ngày tháng phát sinh chứng từ , nội dung chứng từ, số hiệu chứng từ , ngoài ra phiếu phải có xác nhận của kế toán công trường, thủ trưởng công trường. Nhờ có các nội dung trên kế toán Công ty có thể ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách bảo quản và lưu chữ chứng từ không bị mất mát . Khi đến kì quyết toán kế toán Công ty giảm được áp lực công việc , các sai sót cũng giảm .
Mẫu “Phiếu giao nhận chứng từ”
Phiếu giao nhận chứng từ
Từ ngày .. .. .. đến ngày .. .. ..
Nhón NVL
Ngày tháng
Số lượng
chứng từ
Số hiệu
chứng từ
Số tiền
Nhập
Xuất
Người nhận Thủ trưởng đơn vị Người giao
Ký tên Ký tên Ký tên
Ví dụ : Ngày 08 tháng 01 năm 2005 kế toán công trường chuyển cho kế toán Công ty một lượng chứng từ có nội dung sau:
Phiếu giao nhận chứng từ
Từ ngày 03 đến ngày 08 tháng 01 năm 2005
Nhón NVL
Ngày tháng
Số lượng
chứng từ
Số hiệu
chứng từ
Số tiền
Nhập
Xuất
Cọc Thép
03/01/05
01
.. .. ..
969.475.000
Cọc Btông
05/01/05
01
.. .. ..
402.055.000
Xi măng
03/01/05
01
.. .. ..
37.500.000
Đá 1x2
06/01/05
01
.. .. ..
111.838.781
.. .. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. .. ..
Tổng
18
. .. .. ..
6.652.621.781
Người nhận Thủ trưởng đơn vị Người giao
Ký tên Ký tên Ký tên
Sử dụng phương pháp tính giá
Tại Công ty công trình đường thuỷ NVL nhập xuất chủng loại nhất đa dạng và phong phú nhưng tại Công ty lại áp dụng phương pháp tính giá NVL theo phương pháp giá thực tế đích danh là chưa hợp lý. Vì phương pháp giá thực tế đích danh chỉ phù hợp cho các Công ty có lượng NVL nhập xuất ít mà thôi do phải theo dõi NVL theo từng lô hàng điều này rất khó đối với các Công ty có lượng NVL nhiều . Mặt khác Công ty lại là một công ty xây dựng các công trình đường thuỷ cho nên việc tính giá NVL quyết định rất nhiều tới lợi nhuận của Công ty, mà giá cả NVL phụ thuộc vào rất nhiều sự biến động của thị trường nhất là trong thời kỳ này giá cả NVL biến thiên liên tục vì vậy việc áp dụng phương pháp tính giá như trên không còn hợp lý . Vì vậy Công ty nên áp dụng phương pháp “ Giá hạch toán” điều này phù hợp với đặc điểm của Công ty có nhiều danh điểm NVL , giá cả của NVL thay đổi thất thường, , kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết với hạch toán tổng hợp nên giảm nhẹ công việc cho kế toán, hơn do Công ty kí kết các hợp đồng xây dựng cũng tính giá công trình là giá hạch toán . Vì vậy Công ty áp dụng giá hạch toán có nhiều mặt lợi .
Phương pháp giá hạch toán:
Hệ số giá NVL =
Gtt NVL tồn đầu kỳ + GttNVL nhập kho trong kỳ
GhtNVL tồn kho đầu kỳ + Ght NVL nhập kho trong k
Gtt NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Ght NVL xuất kho
Sử dụng sổ danh điểm vật tư (dùng để quản lý CCDC)
Để quản lý tốt CCDC của mình Công ty cần thực hiện việc ghi chép và phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh CCDC trong quá trình lao động sản xuất nhằm giảm thiểu mất mát, hỏng hóc do các yếu tố chủ quan hoặc khách quan gây ra. Vì giá trị CCDC thường không lớn và phát sinh trong từng công trình cho nên Công ty có thể sử dụng sổ theo dõi tổng hợp CCDC theo từng công trình cụ thể theo mẫu sau :
Sổ tổng hợp CCDC
Tên công trình :
Tên kho:
Nhóm CCDC
Chứng từ
Giá
trị
Giá trị phân bổ
Ghi chú
SH
NT
1 lần
2 lần
Nhiều lần
A
B
C
1
2
3
4
5
Thủ kho Thủ trưởng đơn vị Kế toán
Ký tên Ký tên Ký tên
Ví dụ : Công ty thi công trình nhà thi đấu thể thao của Tỉnh Ninh Bình khi xuất Nhập kho và Xuất kho giàn giáo kế toán có thể căn cứ vào các chứng từ có liên quan để phản ánh vào sổ “ Tổng hợp CCDC “
Sổ tổng hợp CCDC
Tên công trình : Nhà thi đấu thể thao Tỉnh Ninh Bình
Tên kho: Kho Ninh Bình
Nhóm CCDC
Thời gian
Giá
trị
Giá trị phân bổ
(trong 1 tháng)
Ghi chú
NN
NX
1 lần
2 lần
Nhiều lần
A
B
C
1
2
3
4
5
Giàn giáo
16/01/05
18/01/05
84.000.000
14.000.000
Tổng
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. .. ..
Thủ kho Thủ trưởng đơn vị Kế toán
Kết luận
NVL và CCDC luôn quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, nó ; là yếu tố quan trọng trong mọi quá trình sản xuất, quyết định kết cấu sản phẩm, chất lượng sản phẩm . Vì vậy quản lý và sử dụng NVL và CCDC tốt sẽ giúp cho Công ty ổn định trong sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
Kế toán NVL và CCDC giúp cho Công ty quản lý nguồn nguyên vật liệu tốt hơn , dưới số liệu chính xác do kế toán cung cấp ban lãnh đạo Công ty có thể ra nhiều quyết định giúp Công ty điều chuyển , điều tiết lượng NVL và CCDC trong các trường hợp cần thiết , giúp Công ty tối ưu hoá và sử dụng có hiểu quả tốt nhất nguồn NVL mà Công ty sử hữu và các kế hoạch trong tương lai.
Những kết quả đạt được sau hơn 30 năm tồn tại và phát triển đã chứng tỏ hướng đi mà Công ty đã và đang lựa chọn là hoàn toàn đúng đắn. Trong thời gian tới với sự quan tâm giúp đỡ của đảng và nhà nước cùng với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty trở thành một doanh nghiệp Nhà nước hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xây lắp. Bộ máy kế toán của Công ty trong nhiều năm qua đã góp phần tích cực vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đặc biệt trong thời điểm chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty công trình đường thuỷ, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán kế toán NVL và CCDC . Đợt thực tập đã giúp em nhận thức rõ ràng hơn về công tác hạch toán NVL và CCDC tại Công ty tuy nhiên, do thời gian thực tập chưa lâu và kiến thức còn hạn chế nên dù đã có nhiều cố gắng chuên đề thực tập của em vẫn còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo và các cô chú phòng tài chính kế toán Công ty công trình đường thuỷ để chuyên đề cuả em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo ThS. Lê Kim Ngọc và các cô chú phòng tài chính kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục tàI liệu tham khảo
1 Giáo trình : Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Tác giả : Trường đại học KTQD
2 Luận văn tốt nghiệp các khoá 41 , 42
Tác giả : Sinh viên Đại học KTQD
3 Giáo trình :Kế toán quản trị
Tác giả : Trường đại học KTQD
4 Giáo trình : Lý thuyết hạch toán kế toán
Tác giả : Trường đại học KTQD
5 Tài liệu kế toán tại Công ty công trình đường thuỷ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3162.doc