- Năm1996, Công ty đã phát triển sản phẩm truyền thống là bột canh, Công ty đã nghiên cứu đ¬a ra công nghệ bột canh iốt vào sản xuất. Ngoài sự tài trợ của ch¬ương trình quốc gia PCRLI, và đ¬ợc sự tài trợ của AUSTRAYLIA trong ch¬ơng trình phòng chống rối loạn tiêu hoá do thiếu iốt, Công ty đã đầu t¬ thiết bị trên 500 trđ vì vậy mà đã nâng cao sản l¬ợng sản xuất bột canh lên gấp hai lần so với năm 1995. Cuối năm 1996 đầu năm 1997 Công ty đầu t¬ lắp đặt 2 dây chuyền sản xuất kẹo của CHLB Đức, trong đó có 1 dây chuyền sản xuất kẹo cứng với công suất 2.400 kg/ca và 1 dây chuyền sản xuất kẹo mềm với công suất 3.000 kg/ca. Khi Công ty lắp đặt xong 2 dây chuyền sản xuất kẹo này, thì tổng giá trị tài sản của Công ty lên tới 85 tỷ đồng.
135 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác hạch toán tại công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chế biến thành phẩm hoặc có thể đem bán ra ngoài.
1.2. Nhiệm vụ kế toán
- Phản ánh và giám đốc chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về chất lượng, số lượng, tình hình nhập xuất thành phẩm.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán với khách hàng, với ngân sách và xác định kết quả kinh doanh.
- Phản ánh và giám đốc tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình phân phối kết quả kinh doanh.
- Định kỳ phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu mua hàng hóa, tiêu thụ.
2. Phương pháp tính giá thành phẩm:
Ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất ở từng phân xưởng, được kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Thành phẩm nhập xuát tồn kho ở công ty được phản ánh theo giá thành thực tế. Đối với thành phẩm do bộ phận sản xuất hoàn thành nhập kho, giá thành thực tế chính là giá thành công xưởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế).
Đối với giá thành thực tế thành phẩm xuất kho công ty sử dụng phương pháp tình quân gia quyền để hạch toán. Theo phương pháp này thì giá thành phẩm xuất kho được tính:
Đơn giá bình quân của loại thành phẩm i
=
Giá trị thực tế của TPi tồn đầu tháng
+
Giá trị thực tế của TPi nhập trong tháng
Số lượng TPi tồn đầu tháng
+
Số lượng TPi nhập trong tháng
Từ đó:
Giá trị thực tế TPi xuất kho
=
Số lượng thực tế TPi xuất kho
x
Đơn giá bình quân của loại TPi
3. Kế toán chi tiết thành phẩm
* Cũng giống như hạch toán chi tiết NVL việc theo dõi chi tiết thành phẩm ở Công ty Bánh kẹo được thực hiện đồng thời ở Phòng Tài vụ và ở kho theo phương pháp thẻ song song.
Sơ đồ hạch toán phương pháp thẻ song song
Chứng từ
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết VL, CCDC
Báo cáo N-X-T vật liệu
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Thẻ kho
Một số chứng từ thể hiện tình hình biến động thành phẩm diễn ra trong Quý I năm 2003 tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu
- Sản phẩm sản xuất ở Phân xưởng Bánh I hoàn thành nhập kho, thủ kho đã viết Phiếu nhập kho (Bảng )
- Ngày 20/03/03 đại lý anh Mạnh - Gia Lâm nhận bán hộ một số hàng, theo hợp đồng thủ kho đã viết Phiếu xuất kho số 0145 (xin xem Bảng sau)
- Trình tự ghi chép tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất thành phẩm, ghi số lượng thành phẩm thực nhập, thực xuất vào thẻ (hoặc sổ) kho có liên quan. Thủ kho thường xuyên đối chiếu số lượng thành phẩm thực tế ở thẻ (hoặc sổ) với kho. Hàng ngày hoặc định kỳ chuyển thẻ (hoặc sổ) kho lên phòng kế toán.
- Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào phiếu nhập xuất thành phẩm có đối chiếu với thẻ kho, kế toán phải theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng cộng tổng nhập xuất tồn rồi đối chiếu với thẻ kho.
Một số chứng từ thể hiện tình hình biến động thành phẩm diễn ra trong quý I năm 2003 tại Công ty Bánh Kẹo Hải Châu.
- Sản phẩm sản xuất ở phân xưởng Bánh I hoàn thành nhập kho, thủ kho đã viết Phiếu nhập kho (xin xem Bảng sau).
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04 tháng 03 năm 2003
Họ tên người giao: Nguyễn Thị Thu
Nhập tại kho: Chị Lan
STT
Tên sản phẩm
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lương khô thường
LK001
Kg
500
6.589,8
3.294.900
2
Bánh Hương thảo
HT003
Kg
7270
7.275,9
52.895.793
.
Cộng
217.528
295.274.251
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Ngày 04 tháng 03 năm 2003
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
- Ngày 20/03/03 đại lý anh Mạnh - Gia Lâm nhận bán hộ một số hàng theo hợp đồng thủ kho đã viết phiếu xuất kho số 0145 (xem bảng sau)
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 03 năm 2003
Họ tên người nhận hàng: Đại lý anh Mạnh - Gia Lâm
Lý do xuất: gửi bán
Xuất tại kho: Chị Lan
STT
Tên sản phẩm
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lương khô thường
LK001
Kg
448
6590,1
2.925.365
2
Bánh quy kem
HT003
Kg
48
12.235
587.280
.
Cộng
739
5.757.069
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
4. Kế toán tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
Kế toán Công ty Bánh kẹo Hải Châu sử dụng TK 155 - “Thành phẩm” để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
TK 154
TK 155
TK 632
TK 157,632
TK 157
TK 642,3381
TK 642,1381
Nhập kho TP xuất hoặc thuê ngoài gia công
Xuất bán trả lương, thưởng, biếu tặng
Sản phẩm gửi bán, ký gửi
hoặc hàng bán bị trả lại
Xuất gửi bán, ký gửi
Thừa khi kiểm kê
Thiếu khi kiểm kê
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến nhập kho thành phẩm kế toán xác định giá cả thực tế thành phẩm nhập kho và ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán thích hợp.
VI. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ.
1. Các phương thức bán hàng tại Công ty
Phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các PX không qua kho). Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính hức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Bao gồm cả bán buôn và bán lẻ qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- Phương thức bán buôn: Áp dụng với khách hàng mua với khối lượng lớn. Với phương thức này giá bán hạ so vói giá bán lẻ (giảm ngay trên hóa đơn) để khuyến khích khách hàng mua nhiều và thanh toán ngay.
- Phương thức bán lẻ: công ty bán lẻ sản phẩm cho khách hàng thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
* Phương thức bán hàng đại lý ký gửi: là phương thức mà bên củ hàng (còn gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Theo luật thuế GTGT công ty áp dụng và hợp đồng công ty ký với các đại lý bên đại lý sẽ hưởng khoản chênh lệch giá và phải chịu thuế VAT trên phần giá trị gia tăng này, công ty chỉ chịu thuế VAT trong phạm vi doanh thu của mình.
- Phương thức hàng đổi hàng; Công ty mang sản phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư hàng hóa của người mua.
2. Các phương thức thanh toán tiền hàng:
- Hình thức thanh toán ngay: áp dụng đối với khách hàng không thường xuyên và mua với số lượng ít, tuy nhiên công ty luôn tạo điều kiện thuật lợi cho khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi, séc, hoặc chuyển khoản
- Hình thức trả chậm: Được áp dụng phổ biến đối với hình thức bán buôn, việc thanh toán có thể diễn ra sau 1 thời gian nhất định sau khi nhận hàng (tối đa là 3 tháng). Công ty sẽ ký hợp đồng mua hàng với khách hàng để có thể ràng buộc về mặt pháp lý. Nếu khách hàng dựa trên cơ sở đã nghiên cứu thị trường và căn cứ vào tình hình tiêu thụ của kỳ trước. Khi có đơn đặt hàng của khách hàng, căn cứ vào số lượng hàng hoá trong kho, công ty lập phương án sản xuất theo yêu cầu của khách hàng để đảm bảo về số lượng và chất lượng.
3. Phương pháp hạch toán tiêu thụ tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu
* Công tác tổ chức tiêu thụ được tiến hành tại phòng Kế hoạch vật tư
Phòng Tài vụ và ở các kho thành phẩm, cửa hàng giới thiệu sản phẩm công việc viết hoá đơn bán hàng được thực hiện tại phòng Kế hoạch vật tư:
- Nếu là khách hàng trả tiền ngay, thì chỉ cần căn cứ vào yêu cầu mua hàng của khách, phòng KHVT sẽ viết hoá đơn (GTGT), một liên chuyển cho kế toán để viết phiếu thu tiền, phiếu xuất kho. Khách hàng giữ lại 1 liên, cầm phiếu thu và thanh toán cho thủ quỹ, thủ quỹ thu tiền và ký xác nhận vào phiếu thu. Sau đó xuống kho đưa phiếu xuất kho và hoá đơn (GTGT) đã có dấu cho thủ kho để nhận hàng. Thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, tiến hành xuất kho theo nội dung của hoá đơn và giữ phiếu để ghi vào thẻ kho.
- Nếu là khách đại lý mua chịu, phải căn cứ vào giấy xác nhận nợ đến thời điểm mua hàng đợt này có xác nhận của phòng KHVT và ký duyệt giao hàng của ban giám đốc công ty mới được viết hoá đơn (GTGT) phiếu xuất kho và sổ theo dõi nợ để giao cho khách xuống kho lấy hàng.
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh và giám sát tình hình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá kế toán công ty sử dụng các tài khoản:
- TK 511: Doanh thu bán hàng
- TK 531: Hàng bị trả lại
- TK 532: Giảm giá hàng bán
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK111, 131, 3331, 157, 632, 811
* Các chứng từ thường sử dụng gồm có:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu
- Giấy báo có
- Thẻ kho
* Hệ thống sổ kế toán gồm:
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán
- Sổ nhật ký chung
- Sổ tổng hợp đối tượng thanh toán
- Sổ Cái TK511
4. Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm
- Trong công tác tiêu thụ thành phẩm qua kho, chứng từ ban đầu được sử dụng để hạch toán là các hoá đơn (GTGT), PXN, phiếu thu tiền, các giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ liên quan khác. Đối với công tác bán buôn và bán lẻ, căn cứ vào hoá đơn bán lẻ, bảng kê bán lẻ hàng hoá do nhân viên bán hàng lập, kế toán lập báo cáo kiểm kê của từng cửa hàng, căn cứ vào các chứng từ gốc này kế toán tiêu thụ phản ánh vào NKC và sổ chi tiết thành phẩm, hàng hoá. Định kỳ lên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm, hàng hoá căn cứ để ghi Sổ Cái TK511, 155, 632
Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ
TK111,112,131,1368
TK511,512
TK333
Tổng giá bán cả thuế VAT
DTTT không thuế
Thuế TTĐB, thuế XNK
Phải nộp (nếu có)
TK33311
Thuế VAT phải nộp
TK
TK521,532,531
K/c CP bán hàng, giảm giá hàng bán, DT hàng bán bị trả lại
Thuế VAT được khấu trừ khi đem hàng đổi hàng
TK152,153
TK911
K/c doanh thu thuần về tiêu thu
DTTT bằng vật tư,
hàng hoá
VD: Ngày 23/03/03 xuất bán cho Đại lý Nam Cường - Hải Phòng (Phiếu xuất kho số 0232). Đại lý trả trước 10.000.000đ (phiếu thu số 567 ngày 20/02/03) còn lại thanh toán sau 2 tháng Công ty đã chiết khấu 2% (HĐ GTGT số 08246).
Công ty BKHC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 23 tháng 03 năm 2003
Số: 0232
Họ tên người nhận hàng: Đại lý Nam Cường - Hải phòng
Lý do xuất: Bán
Xuất tại kho: Kho công ty
STT
Tên sản phẩm
Mã số
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Kẹo hương cam
HC02001
Kg
256
9.456
2.420.736
2
Kẹo hương cốm
HC03001
Kg
400
9.512
3.804.800
3
Kẹo xốp phủ Socola
KP04002
Kg
250
10.012
2.503.000
Cộng
8.810.800
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 1
Ngày 23 tháng 03 năm 2003 No: 08246
Đơn vị bán hàng: Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Địa chỉ: Mạc Thị Bưởi - Minh Khai - HBT - Hà Nội Số TK:
Điện thoại:
Họ và tên người mua hàng: Đại lý Nam Cường - HP
Đơn vị:
Địa chỉ: Số TK:
Hình thức thanh toán: Thanh toán sau.
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Kẹo hương cam
Kg
256
15.501
4.107.765
2
Kẹo hương cốm
Kg
400
15.896
6.358.400
3
Kẹo xốp phủ Socola
Kg
250
20.234
5.058.500
Cộng tiền hàng: 15.524.665
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.552.466,5
Tổng cộng tiền TT: 17.077.131,5
Số tiền (viết bằng chữ):
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Công ty BKHC
SỔ CÁI TK511 (DOANH THU BÁN HÀNG)
NT
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
.
12/03
Bán cho Công ty Hà Lan
112
7.605.410
Cộng đối ứng
112
7.605.410
..
Cộng đối ứng TK
112
14.735.004.000
Giảm DT do hàng bán bị trả lại
531
300.407.000
Cộng đối ứng
531
300.407.000
..
Cộng đối ứng TK
531
300.407.000
Kết chuyển XĐKQKD
911
33.841.400.000
Cộng phát sinh
38.021.140.000
38.021.140.000
SDĐK: 0
SDCK: 0
VII. KẾ TOÁN CÁC LOẠI VỐN BẰNG TIỀN
1. Hạch toán tiền mặt tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu
1.1. TK sử dụng và phương pháp hạch toán
* Tài khoản sử dụng
- Kế toán sử dụng TK111 - Tiền mặt tại quỹ
- TK 111 gồm có 3 TK cấp II:
+ TK 111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh thu chi tồn quỹ Việt Nam và ngân phiếu tại quỹ.
+ TK 112 - Tiền ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ ngoại lệ tại quỹ.
+ TK 113 - Vàng, bạc, đá quý: Phản ánh giá trị kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ theo giá mua thực tế.
* Kết cấu và nội dung của TK
- Bên Nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, vàng, bạc, đá quý, nhập quỹ, xuất kho.
+ Số thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Bên Có:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, vàng, bạc, đá quý, xuất quỹ, xuất kho.
+ Số thiếu hụt quỹ.
- Dư Nợ:
+ Các khoản thu tiền mặt, ngân phiếu tồn quỹ.
1.2. Phương pháp hạch toán
- Để quản lý và hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của công ty Bánh kẹo Hải Châu được bảo quản tại quỹ. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm bảo quản, quản lý và thực hiện mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt. Tất cả khoản thu, chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lệ (phiếu thu, phiếu chi) và phải có đầy đủ chữ ký của người thu hoặc chi tiền và đóng dấu "đã thu tiền", "đã chi tiền" lên chứng tù. Cuối mỗi ngày, căn cứ vào các chứng từ để ghi vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ gửi kèm theo các chứng từ để ghi vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ gửi kèm theo các chứng từ để kế toán quỹ tiền mặt ghi sổ.
- Kế toán quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ hoặc sổ kế toán. Nếu có chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải tự kiểm tra, xác định lại và kiến nghị biện pháp giải quyết.
- Kế toán tiền mặt sau khi nhận được báo cáo quỹ (có kèm theo chứng từ gốc) sẽ tiến hành định khoản bằng cách gõ bút toán thích hợp vào máy để ghi NKC và lên sổ cái TK tiền mặt đồng thời kế toán cũng ghi nhập vào sổ thu, sổ chi tiền mặt.
Công ty BKHC
SỔ CÁI TK111 (TIỀN MẶT)
NT
Chứng từ
Diễn giải
Trang Sổ NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
.
0130
18/02
Rút TGNH nhập quỹ
1121
7.000.000
.
Cộng đối ứng
1121
20.000.000
Cộng đối ứng TK
112
20.000.000
0131
18/02
Thu tiền của công ty MN
131
4.776.573
Cộng đối ứng
131
4.776.573
..
Cộng đối ứng TK
131
187.845.567
0240
8/03
Thanh toán tiền điện thoại
6428
1.673.447
Cộng đối ứng
6428
1.673.447
..
Cộng đối ứng TK
642
2.678.534
Doanh thu bán hàng
511
.
Cộng đối ứng phải nộp
511
Thuế VAT phải nộp
333
.
Cộng đối ứng TK
333
.
Cộng phát sinh
1.516.571.144
1.348.449
SDĐK: 174.501.400
SDCK: 210.474.055
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng (TGNH)
2.1. Thủ tục và nguyên tắc hoạt động:
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty gửi TK nhàn rỗi của mình vào ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Khi cần chi tiêu doanh nghiệp phải làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Việc hạch toán TGNH được công ty mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi. Căn cứ để hạch toán tiền gửi ngân hàng là giấy báo có, nợ hoặc bảng kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, chi)
- Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự cố chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu. Xác minh và xử lý kịp thời, nếu cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân của chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu trong giấy báo hay bảng kê sao của ngân hàng, còn số chênh lệch ghi vào bên nợ TK112 (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng) hoặc bên Có TK112 (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng). Sang tháng sau phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu và tìm ra nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
2.2. Phương pháp hạch toán TGNH tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu
* TK sử dụng
- Để hạch toán TGNH kế toán sử dụng TK 112: TGNH
- TK 112 gồm có 3 tài khoản cấp II.
+ TK 1121: Tiền Việt Nam phản ánh các khoản tiền Việt Nam của đơn vị gửi tại ngân hàng
+ TK 1122: Tiền ngoại tệ phản ánh của ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã đổi ra đồng Việt Nam.
+ TK1123: Vàng, bạc, đá quý phản ánh giá trị của vàng, bạc, đá quý của đơn vị đang gửi tại ngân hàng.
- Kết cấu và nội dung TK
+ Bên Nợ:
· Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý gửi vào ngân hàng.
· Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng.
+ Bên Có:
· Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, rút ra từ ngân hàng.
· Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng.
+ Dư Nợ:
· Số tiền ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim khí quý hiện có tại ngân hàng.
* Sổ sách kế toán:
- Tại Công ty bánh kẹo Hải Châu dùng sổ quỹ tiền gửi để theo dõi tiền gửi ngân hàng. Căn cứ vào các chứng từ gốc và sổ quỹ kế toán phản ánh vào NKC để máy tính lên sổ cái TK tiền gửi ngân hàng - TK 112.
Công ty BKHC
SỔ CÁI TK112 (TGNH)
NT
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
.
0130
18/02
Rút TGNH nhập quỹ
1121
7.000.000
.
Cộng đối ứng
1121
20.000.000
Cộng đối ứng TK
112
20.000.000
0131
18/02
Thu tiền hàng của công ty NH
331
8.366.061
Cộng đối ứng
331
17.845.567
Cộng đối ứng
331
154.786.542
Cộng đối ứng TK
331
154.786.542
0240
8/03
Thanh toán tiền mua NVL cho Cty NH
152
106.555.800
Cộng đối ứng
152
1.673.447
104.578.345
..
Cộng đối ứng TK
152
2.678.534
253.022.310
Cộng phát sinh
401.103.034
800.107.073
SDĐK: 1.284.675.470
SDCK:
VIII. KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
1. Kế toán thanh toán với người mua
- Kế toán thanh toán với người mua là các khoản công ty phải thu vè tiền bán sản phẩm, hàng hoá, công cụ lao vụ, dịch vụ, tài sản.
Kế toán công ty sử dụng TK131 "Phải thu khách hàng" để theo dõi chi tiết các khoản phải thu của khách hàng theo từng đối tượng.
Cách thức hạch toán: Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có kèm theo các chứng từ gốc có liên quan như hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Kế toán công nợ ghi nhập vào NKC bằng bút toán thích hợp để máy sẽ tự tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp làm cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính sau này.
Sơ đồ thanh toán với người mua
TK511,711,721
TK131
TK531,532
TK511,711,721
TK3331
TK139
TK3331
TK111,112
TK111,112,139
DT bán hàng và thu nhập HĐ khác
Thuế VAT
phải nộp
Chiết khấu, giảm giá hàng bán bị trả lại
VAT tương ứng với chiết khấu giảm
Bù trừ công nợ
Số tiền đã thu
(kể cả ứng trước)
Nợ khó đòi
Tiền thừa cho người mua
Số chi hộ hoặc trả lại
Công ty BKHC
SỔ CÁI TK131
(Phải thu khách hàng)
NT
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NCK
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
.
0130
18/02
Khách hàng trả nợ bằng TGNH
112
11.943.124
.
Cộng đối ứng
112
Cộng đối ứng TK
112
Cho Cty Nam Cường nợ tiền hàng
511
0846
23/3
Cộng đối ứng
511
Cộng đối ứng
511
Cộng đối ứng TK
331
0240
8/03
Thanh toán tiền mua NVL cho Cty NH
152
Cộng đối ứng
152
..
Cộng đối ứng TK
152
Cộng phát sinh
27.855.620.368
25.651.260.520
SDĐK: 10.068.038.560
SDCK:
2. Hạch toán các khoản thanh toán với người cung cấp
Các khoản thanh toán với người cung cấp là các khoản công ty phải trả cho người cung cấp, người bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ, người nhận thầu XDCB, nhận thầu sửa chữa TSCĐ
Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả kế toán sử dụng TK331 (phải trả cho người bán), TK này được mở chi tiêt cho từng đối tượng thanh toán.
TK
TK
TK111,112,311,341
Thu hồi tiền trả thừa
Thanh toán bằng tiền (kể cả đặt trước)
TK151.152,153,
211,212,241
TK511
Giá trị vật tư tài sản
mua chịu
Thanh toán bằng hàng hoá,
sản phẩm, dịch vụ
TK133
TK131
Thanh toán bù trừ
Thuế VAT đầu vào
TK627,641,642
Dịch vụ mua chịu khác
TK152,153,211
TK133
Chiết khấu giảm giá
hàng mua trả lại
Thuế VAT của chiết khấu
giảm giá
Hàng ngày, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản phải trả cho người cung cấp, người bán kế toán thanh toán sẽ kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và căn cứ vào chứng từ gốc để vào sổ kế toán chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết TK331 và sổ NCK thông qua hệ thống máy tính và lên sổ cái TK331. Định kỳ máy sẽ tự tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp làm cơ sở cho việc lập BCTC sau này.
3. Hạch toán thanh toán với ngân sách
Mỗi DNSX là một đơn vị kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp được luật pháp của nhà nước bảo vệ và doanh nghiệp cũng phải có nghĩa vụ với nhà nước về các khoản thuế (thuế doanh thu, thuế XNK), các khoản lệ phí, lệ phí và các khoản phải nộp nhà nước khác theo quy định chung.
3.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước, kế toán sử dụng TK333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
3.2. Kết cấu và nội dung ghi chép.
* Bên Có:
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp nhà nước (số thuế được duyệt hoặc tạm ghi sổ kê khai).
- Các khoản nghĩa vụ phải nộp thêm truy thu, tăng thu.
- Số tiền nộp thừa được thanh toán hoặc đã kết chuyển.
* Bên Nợ
- Các khoản tiền thuế được miễn, giảm đã được thông báo.
* Số dư bên Có:
- Các khoản nghĩa vụ còn phải nộp ở thời điểm đầu và cuối kỳ.
* Số dư bên nợ (nếu có):
- Các khoản khác nộp lớn hơn số thuế phải nộp hoặc số thuế đã nộp được xét miễn giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc tái thu.
3.3. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ phương pháp hạch toán
TK511
Nợ TK111,112 Có
TK111,112
Thuế tính trên doanh thu hoạt động
Nộp thuế bằng tiền mặt, TGNH
TK131
TK642,711,721
Tính vào CPKD, thu nhập
HĐTC, HĐ KHáC
Nộp nhà nước bằng các khoản
khách hàng nợ
TK331
TK 412,334
Thuế lợi tức và thuế thu nhập
Vay ngắn hạn nộp các
khoản nợ nhà nước
TK133
TK 151,211
Thuế nhập khẩu và thuế
trước bạ
Cuối kỳ XĐ số thuế GTGT
được khấu trừ
TK 627
Thuế tài nguyên phải nộp
3.4. Phương pháp tính thuế
3.4.1. Thuế GTGT
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
= x
=
3.4.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế TNDN, thu nhập chịu thuế được tính như sau:
= - +
Trong đó:
= x Thuế suất
3.4.3. Thuế thu trên vốn
Thu trên vốn là khoản tiền thu về sử dụng vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước với các tổ chức kinh tế nhằm đảm bảo công bằng trong việc sử dụng các nguồn vốn, thúc đẩy đơn vị sử dụng vốn có hiệu quả.
= x
3.4.4. Hạch toán thuế nhà, đất
Mọi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình đều phải nộp thuế nhà, đất.
= x x Thuế suất
4. Hạch toán tình hình thành toán tạm ứng cho CNV
- Khoản tạm ứng là khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện công việc đã được phê duyệt, người nhận tạm ứng là CNV chức hoặc người lao động trong doanh nghiệp.
- Kế toán tạm ứng và thanh toán tạm ứng được theo dõi trên TK141 (tạm ứng). TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng nhận tạm ứng từng lần, từng khoản tạm ứng và thanh toán tạm ứng.
* Phương pháp kế toán:
- Khi giao tạm ứng cho người nhận tạm ứng:
Nợ TK141: Tạm ứng
Có TK 111, 112; TM, TGNH
- Căn cứ vào bảng kê khai tạm ứng thực chỉ xin thanh toán đã được duyệt kiểm tra ghi:
Nợ TK152, 156, 331, 627
Có TK141
- Xử lý các khoản tạm ứng chi không hết hoặc thiếu:
+ Nếu tạm ứng không hết:
Nợ TK 111: Phải trả CNV: Khấu trừ vào lương
Có TK141: Tạm ứng
+ Nếu tạm ứng thiếu, bổ sung cho người nhận tạm ứng:
Nợ TK 141
Có TK111
Quá trình hạch toán tạm ứng tại công ty được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng, từng lần, từng khoản tạm ứng và từng lần thanh toán tạm ứng. Cuối quý, kiểm tra căn cứ vào sổ chi tiết đã mở rồi lập báo cáo chi tiết TK tạm ứng.
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
BÁO CÁO CHI TIẾT TÀI KHOẢN 141 - TẠM ỨNG
Quý III năm 2001
TT
Họ và tên
Nội dung
SD Nợ
SD Có
1
Nguyễn Công Bình
Đi công tác
18.000.000
2
Dương Quốc Bình
Mua xăng
1.250.000
3
Phạm Ngọc Chương
Làm tủ phân phối điện
4.000.000
4.000.000
4
Nguyễn Thu Hồng
Nhận hàng
1.550.000
5
Dương Hải Yến
Ký gửi quỹ
20.013.000
6
Phạm Văn Tuấn
Mua vật tư
5.500.000
7
Vương Thị Hiền
Mua vật tư
12.056.000
8
Lê Đức Hưởng
Mua vé máy bay
1.135.000
1.135.000
9
Đỗ Xuân Hương
Đi công tác
2.612.000
10
Hoàng Thị Hoa
Mua vật tư
4.188.000
Tổng cộng
484.032.204
183.053.658
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2001
Lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Công ty BKHC
Sổ Cái TK141
(Tạm ứng)
NT
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
.
26/02
Tạm ứng cho A.Nam
111
3.000.000
.
111
Cộng đối ứng
111
Cộng đối ứng TK
111
114.400.000
28/02
Tạm ứng cho chị Lan
112
20.012.000
Cộng đối ứng
112
Cộng đối ứng TK
112
10/03
A.Nam nộp tiền hoàn tạm ứng
111
630.300
..
...
Cộng phát sinh
200.000.000
172.042.547
SDĐK: 273.021.103
SDCK:
5. Hạch toán các khoản phải trả phải nộp
Để theo dõi các khoản phải trả phải nộp kế toán sử dụng TK338 (phải trả phải nộp khác)
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh quý I năm 2003 tại công ty
- Nghiệp vụ 1
Ngày 09/03/03 - chi tiền chế độ cho CBCNV
Nợ TK338: 20.043.000
Có TK 111: 20.043.000
- Nghiệp vụ 2:
Trong kỳ trích BHXH, BHYT, KPCĐ phân bổ vào các chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK622 34.144.981
Có TK338 34.144.981
TK3382 8.605.586
TK3383 22.503.255
TK5584 3.036.140
Ngày 20/02/2003 tạm nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 338 33.022.000
Sơ đồ hạch toán tổng quát các khoản phải trả phải nộp khác
TK111,112
TK337
TK111, 112
Số tiền nhận ký quỹ, ký cược vay tạm thời, thu hộ
Thanh toán các khoản phải
trả khác bằng tiền
Số chiết khấu, giảm giá hàng bán bị trả lại chấp nhận cho khách
Thanh toán bằng hiện vật
TK521,531,532
TK511,512
TK421
TK721
Số thu nhập phải chia cho
các thành viên tham gia
Thu từ hoạt động bất thường
Công ty BKHC
Sổ Cái TK338
(Phải trả phải nộp khác)
NT
Chứng từ
Diễn giải
Trang Sổ NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
.
20/02
Tạm nộp BHXH tháng 2
111
20.043.000
Chi tiền chế đọ
111
34.144.981
Cộng đối ứng
111
Cộng đối ứng TK
111
28/02
Trích KPCĐ tháng 2
6221
537.404
PXBI
Cộng đối ứng
6221
Cộng đối ứng TK
622
..
Cộng phát sinh
210.307.302
143.207.305
SDĐK: 237.485.467
SDCK: 171.383.461
IX. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ TÀI CHÍNH VÀ NGHIỆP VỤ KHÁC
1. Khái niệm về hoạt động tài chính khác
* Hoạt động tài chính: là những hoạt động có liên quan đến việc huy động quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. HĐTC gồm có: Thu nhập HĐTC và CPHĐTC như lãi TGNH, chi phí chuyển tiền, các hoạt động đầu tư chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu.
* Hoạt động bất thường: là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, đơn vị không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng không có khả năng thực hiện được. HĐ KHáC ở công ty thường bao gồm: thu nhập hoạt động tài chính chi phí hoạt động tài chính như thanh lý nhượng bán TSCĐ, các hoạt động do tranh chấp
2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
2.1. Thu nhập HĐTC và HĐ KHáC
2.1.1. TK sử dụng
Để hạch toán thu nhập HĐTC và HĐ KHáC kế toán sử dụng TK 515 (TNHĐTC), TK 711 (hoạt động khác)
2.1.2. Kết cấu và nội dung tài khoản:
* Bên Nợ:
- Các khoản ghi giảm thu nhập tài chính, bất thường (chiết khấu, bớt giá, trả lại)
- Kết chuyển thu nhập HĐTC, BT TK911
* Bên Có:
- Các khoản ghi tăng thu nhập TĐTC, Khác
- TK 711, TK 721 không có số dư cuối kỳ.
2.2. Chi phí HĐTC, HĐ KHáC
2.2.1. TK sử dụng
Để hạch toán kế toán sử dụng TK811 (Công ty Phát hành sách Hà Nội HĐTC), TK 821 (CPHĐ KHáC)
2.2.2. Kết cấu nội dung các tài khoản
* Bên Nợ:
- Các khoản ghi tăng CPHĐTC, CP HĐ KHáC
* Bên Có:
- Các khoản ghi giảm CP HĐTC và HĐ KHáC
- Kết chuyển CP HĐTC và HĐ KHáC
- TK 811, TK821 không có số dư cuối kỳ.
3. Sổ sách hạch toán
Ở Công ty Bánh kẹo Hải châu không mở sổ theo dõi chi tiết các tài khoản về HĐTC và HĐ KHáC.
VD:
Đơn vị: Công ty BKHC
SỔ CÁI 711 (TNHĐTC)
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
PT0512
15/01
Thu lãi TGNH
111
3.046.700
Cộng đối ứng
111
3.046.700
Cộng đối ứng TK
111
K/c XĐ kết quả
911
3.046.700
Cộng phát sinh
3.046.700
3.046.700
SDĐK: 0
SDCK:
X. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ CHI TIẾT CÁC NGUỒN VỐN
1. Kế toán các nguồn vốn
1.1. Khái niệm: Để có hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có một số vốn nhất định.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn được chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành do nhà nước cấp, hoặc từ cá nhân, tổ chức tham gia liên doanh, vay ngân hàng
- Nợ phải trả: là nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn trong thanh toán mà doanh nghiệp có được phát sinh trong thòi gian sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp phải trả cho các chủ nợ như vay ngân hàng, tiền lương phải trả CNV
1.2. TK sử dụng và phương pháp hạch toán
1.2.1. TK sử dụng
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn kinh doanh được sử dụng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tình hình tăng giảm, biến động nguồn vốn được kế toán theo dõi trên TK 411 (NVKD).
* Kết cấu TK:
- Bên Nợ:
+ NVKD giảm (trả lại vốn cho ngân sách, cấp trên, cho liên doanh, cho cổ đông).
- Bên Có:
+ Các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn kinh doanh (nhận cấp phát, nhận liên doanh, trích bổ sung từ lợi nhuận).
- Dư Có:
+ Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp
1.2.2. Phương pháp hạch toán
- Khi phát sinh các nghiệp vụ nhận vốn do ngân sách cấp, ghi:
Nợ TK 111,112: TM, TGNH
Có TK 441: NVKD
- Khi mua sắm được nhận cấp phát TSCĐ làm tăng nguồn vốn:
Nợ TK 211: TSCĐ
Có TK 411: NVKD
- Bổ sung NVKD từ kết quả sản xuất
Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 411: NVKD
- Giảm giá NVKD do chênh lệch giá.
Nợ TK 411: NVKD
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TS
2. Kế toán các loại quỹ
Các quỹ của doanh nghiệp được hình thành do trích từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ này được sử dụng cho mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư theo chiều sâu, đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất, đổi mới công nghệ, bổ xung vốn lưu động, nghiên cứu khoa học, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của CBCNV trích 5% trở lên không hạn chế tối đa.
Để theo dõi quỹ này kế toán sử dụng TK414
* Quỹ dự phòng tài chính
Quỹ này dùng để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được bình thường khi gặp rủi ro, thua lỗ trong kinh doanh hay thiên tai hoả hoạn.
Quỹ này phải được sử dụng đúng mục đích khi thật là cần thiết, trích 5% trở lên cho đến khi số dư của quỹ xấp xỏ 25% vốn điều lệ.
TK sử dụng của quỹ là TK415:
* Quỹ khen thưởng phúc lợi:
Dùng để khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dùng để chi tiêu cho các mục đích phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng, trợ cấp khó khăn, mục đích từ thiện
TK theo dõi quỹ này là TK 431.
* Quỹ này phòng trợ cấp mất việc làm
Dùng để chi cho việc đào tạo CNV, được trích 5% của lợi nhuận còn lại sau khi đã trừ đi các khoản nộp thuế, bù lỗ, Số dư của quỹ không vượt quá 6 tháng lương thực của doanh nghiệp.
TK sử dụng là TK 416
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC LOẠI QUỸ
TK412
TK414,415,416,431
TK111,112,336
Trích lập quỹ
từ lợi nhuận
Số quỹ phải nộp cấp trên hay cấp bổ sung cho cấp dưới
TK1368,111,112
TK111,112,334
Số quỹ cấp dưới nộp
hay cấp trên bổ sung
Chi tiêu cho quỹ CT trong kỳ
TK152,153,111
TK411,431
Nhận viện trợ, tặng thưởng
Bổ sung quỹ
Kết chuyển giảm quỹ khi
mua sắm, XDCB bàn giao
XI. CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
1. Phương pháp và trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, HĐTC, HĐ KHáC của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ.
Để xác định kết quả hoạt động SXKD cần phải xác định được doanh thu thuần, giá vốn hàng bán và các khoản chi phí phát sinh trong kỳ.
= - --
Hạch toán quá trình xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK911 (KQSXKD)
* Nội dung kết cấu:
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của thành phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
+ CP HĐTC và HĐ KHáC
+ CP bán hàng và CPQLDN
+ Số lãi trước thuế và HĐSXKD trong kỳ.
- Bên Có:
+ Doanh thu thuần về số thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ TNHĐTC và TNBT
+ Trị giá vốn hàng bị trả lại.
+ Thực lỗ về hoạt động SXKD trong kỳ
+ TK 911 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán và sổ sách về kết quả kinh doanh tại công ty
Với sự trợ giúp đắc lực của máy tính định kỳ (tháng, quỹ, năm), kế toán tổng hợp tiến hành ghi nhập bút toán kết chuyển xác định kết quả vào NCK để máy tính tự động điều chỉnh lên sổ cái các TK liên quan.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TK511
TK911
TK632
K/c daoanh thu thuần sang TK911
K/c giá vốn hàng bán
sang TK911
TK711,712
TK641,642
K/c thu nhập HĐTC, HĐ KHáC
K/c CP bán hàng CP QLDN
TK412
TK811,821
Lỗ
K/c HĐTC, HĐ KHáC
Lãi
TK421
SỔ CÁI 911 (KQSXKD)
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
K/c doanh thu thuần
511
K/c giá vốn hàng bán
632
K/c CP bán hàng
641
K/c CP QLDN
642
K/c TN HĐ KHáC
711
K/c TN HĐTC
712
K/c CP HĐ KHáC
811
K/c CP HĐTC
821
K/c lãi (lỗ) kinh doanh
421
Cộng phát sinh
2. Kế toán phân phối lợi nhuận
- Phân phối lợi nhuận (PPLN) là phân chia số tiền lãi kết quả kinh doanh để thoả mãn nhu cầu lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan.
- Kết quả HĐSXKD của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng trong một thời kỳ nhất định bao gòm kết quả HĐSXKD, HĐTC, HĐ KHáC. Đó chính là phần chênh lệch giữa 1 bên là doanh thu thuần và thu nhập thuần của tất cả các hoạt động với 1 bên là toàn bộ chi phí bỏ ra và được biểu hiện qua chỉ tiêu "lãi" hoặc "lỗ".
- Chỉ tiêu lãi hoặc lỗ từ HĐKD bao gồm:
+ Lợi nhuận từ HĐKD: là phần chênh lệch giữa doanh nghiệp và giá vốn của sản phẩm hàng hoá.
+ Lợi nhuận từ HĐTC: là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi của HĐTC.
+ Lợi nhuận thuần từ HĐ KHáC: là phần chênh lệch thu lớn hơn chi của HĐ KHáC.
- Lợi nhuận thực hiện cả năm bao gồm lợi nhuận năm trước phát hiện năm nay và được trừ đi khoản lỗ của 2 năm trước (nếu có) đã xác định trong quyết toán.
- Nội dung phân phối bao gồm: Nộp thuế lợi tức, lợi nhuận thực hiện sau khi đã nộp thuế dùng để trích nộp các quỹ doanh nghiệp và bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
2.1. TK sử dụng và phương pháp hạch toán.
* TK sử dụng: Để hạch toán lợi nhuận, kế toán công ty Bánh kẹo Hải Châu sử dụng TK 421 (lợi nhuận chưa phân phối).
- Kết cấu nội dung TK 421
+ Bên Nợ:
· Lỗ (coi như lỗ từ hoạt động SXKD và từ hoạt động khác)
· Phân phối lợi nhuận: để nộp thuế, phân phối vào các quỹ
+ Bên Có
· Lợi nhuận (coi như lợi nhuận từ hoạt động SXKD)
· Xử lý số lỗ.
+ Dư nợ (nếu có
· Số lỗ chưa xử lý
+ Dư có:
· Số lợi nhuận chưa phân phối.
- Phương pháp hạch toán: gồm 6 bút toán
- BT 1: Kết chuyển số lỗ
Nợ TK 421: Lợi nhuận
Có TK 911: Xác định KQKD
- BT 2: Thuế phải nộp ngân sách (tạm nộp hoặc nộp bổ sung)
Nợ TK 421: Lợi nhuận
Có TK333: thuế lợi tức phải nộp
- BT 3: Lập quỹ XN (tạm trích hoặc trích bổ sung):
Nợ TK 415, 414, 413, 416
Có TK 421: Lợi nhuận
- BT 4: Bổ sung vốn kinh doanh
Nợ TK 421: Lợi nhuận
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- BT 5: Kết chuyển lãi từ hoạt động kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 421
- BT 6: Số tạm phân phối cho các lĩnh vực lớn hơn số phải phân phối khi quyết toán năm chính thức được duyệt:
Nợ TK333, 431, 414, 415
Có TK 421
XII: BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
1. Mục đích, nội dung và thời hạn nộp báo cáo
1.1. Cuối niên độ kế toán, các doanh nghiệp phải tổng hợp lại quá trình sản xuất kinh doanh bằng cách lập các bảng BCTC nhằm mục đích hệ thống một cách tổng quát về tình hình sản xuất, tài chính trong doanh nghiệp. Từ các BCTC doanh nghiệp có thể hoạch định sản xuất kinh doanh ở hiện tại và trong tương lai góp phần kinh doanh có hiệu quả hơn.
1.2. Báo cáo tài chính
BCTC là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. ở Công ty bánh kẹo Hải Châu bao gồm các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán (Balance Shêt): Mẫu số B01-DN
- Báo cáo KQHĐKD (Income Statement): Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
- Thuyết minh BCTC (Ex Plaination of Financial Statement): MS:B09-DN
1.3. Thời gian lập và gửi BCTC:
* Thời hạn lập: Báo cáo được quy định lập vào cuối mỗi quý, mỗi năm
* Thời hạn gửi: 15 ngày kể từ khi kết thúc quý, mỗi năm.
* Thời hạn gửi: 15 ngày kể từ khi kết thúc quý, 30 ngày từ khi kết thúc năm.
* Nơi gửi BCTC:
- Doanh nghiệp nhà nước gửi: Bộ Tài chính, Thuế, Cục thống kê, Bộ Kế hoạch đầu tư.
- Các doanh nghiệp khác: Thuế, Cục Thống kê.
2. Nội dung và phương pháp lập BCTC
- Cuối niên độ kế toán, kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp kế toán chi tiết NKC, sổ cái để so sánh, đối chiếu và lập bảng cân đối phát sinh từ đó lập các báo cáo tài chính.
* Phương pháp lập các BCTC:
1) Bảng CĐKT là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản có và nguồn hình thành TS đó dưới hình thức tiền tệ của một doanh nghiệp. Bảng CĐKT có tác dụng cung cấp tài liệu chủ yếu cho việc phân tích tình hình tài chính, đánh giá một số chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu để lập bảng CĐKT là Bảng CĐKT quý trước, năm trước, Sổ Cái các TK tổng hợp, Bảng CĐKT tài khoản và các tài khoản liên quan.
Bảng CĐKT được thiết kế dựa trên phương trình kế toán cơ bản:
Tài sản = Nguồn vốn
hoặc: Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng này được phân chia làm 2 phần:
* Phần tài sản : Phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản và hình thức tại trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, được chia làm 2 loại:
A- TS lưu động và đầu tư ngắn hạn.
B - TSCĐ và đầu tư dài hạn.
* Nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo được chia làm 2 loại:
A. Nợ phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
* Phương pháp lập:
- Cột đầu năm: Số liệu ghi vào cột "Số đầu năm" của Bảng CĐKT căn cứ vào "số cuối kỳ" của bảng CĐKT cuối niên độ kế toán trước.
- Cột số cuối kỳ: Số liệu ghi vào cột "Số cuối kỳ" được căn cứ vào số dư của các TK (cấp I, II) các sổ kế toán có liên quan đã khoá sổ ở thời điểm lập bảng CĐKT những chỉ tiêu trên bảng CĐKT có nội dung phù hợp với số dư của các TK thì căn cứ trực tiếp vào các số dư của các TK để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng theo nguyên tắc:
Số dư Nợ các TK ghi vào các chỉ tiêu tương ứng ở phần "Tài sản"
* Các trường hợp ngoại lệ:
- Các TK có liên quan đến dự phòng 129, 139, 159, 229, 214 có số dư Có nhưng ghi vào các chỉ tiêu phù hợp trong phần TS bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn hoặc ghi đỏ.
- Các TK thanh toán như TK 131, 331, 136, 336, 334 không được bù trừ số dư cho nhau. Dư Nợ vào phần "Tài sản" dư có vào phần "Nguồn vốn".
- Một số TK có số dư lưỡng tính như TK 412, 413, 421 căn cứ vào số dư "Nguồn vốn" (nếu dư có ghi bình thường, nếu dư nợ ghi bằng số âm).
MẪU BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN QUÝ I NĂM 2003
Đơn vị: VNĐ
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
34.078.508.510
36.460.346.250
I. Tiền
110
1.581.389.081
1.016.256.506
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
111
185.602.501
201.321.768
2. Tiền gửi ngân hàng
112
1.395.786.580
814.934.738
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
129
III. Các khoản phải thu
130
11.490.895.900
13.851.379.229
1. Phải thu của khách hàng
131
11.079.049.670
13.282.351.400
2. Trả trước cho người bán
132
238.756.432
191.607.555
3. Thuế GTGT được khấu trừ
133
141.019.502
205.341.573
4. Phải thu nội bộ
134
Vốn kinh doanh ở các đơn vị thuộc
135
Phải thu nội bộ khác
136
5. Các khoản phải thu khác
138
173.089.802
172.078.701
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
139
IV. Hàng tồn kho
140
20.332.166.530
20.842.153.348
1. Hàng mua đang đi trên đường
141
2. Nguyên vật liệu tồn kho
142
1.621.158.271
1.325.713.458
3. Công cụ dụng cụ tồn kho
143
242.782.650
238.804.457
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
5. Thành phẩm tồn kho
145
18.065.334.330
18.815.082.030
6. Hàng tồn kho
146
199.834.386
225.438.600
7. Hàng gửi bán
147
203.056.894
237.114.803
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
V. Tài sản lưu động khác
150
532.706.582
750.557.167
1. Tạm ứng
151
284.032.204
300.867.435
2. Chi phí trả trước.
152
248.674.378
388.600.543
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5. Các khoản thế chấp ký cược, kỹ quỹ ngắn hạn
155
VI. Chi sự nghiệp
160
1. Chi sự nghiệp năm trước
161
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
200
26.895.386.970
26.680.012.410
I. Tài sản cố định
210
26.895.386.970
26.680.012.410
1. Tài sản cố định hữu hình
211
26.895.386.970
26.680.012.410
Nguyên giá
212
32.556.454.060
32.747.802.340
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
213
(5.661.067.090)
(6.067.789.930)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
214
Nguyên giá
215
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
216
3. Tài sản có định vô hình
217
Nguyên giá
217
Giá trị hao mòn lũy kế (*)
219
II. Các khoản đầu tư tài chính dài
220
Hạn
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2. Góp vốn liên doanh
222
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác (*)
228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dơ dang
230
IV. Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn
240
Tổng cộng tài sản
250
60.973.895.480
63.140.358.660
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
300
36.593.348.670
37.252.004.130
I. Nợ ngắn hạn
310
35.930.844.590
36.600.500.000
1. Vay ngắn hạn
311
24.746.025
24.307.006.210
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Phải trả cho người bán
313
8.919.765.921
9.780.048.282
4. Người mua trả trước tiền
314
129.543.672
257.322.104
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
315
1.618.547.954
1.703.106.000
6. Phải trả công nhân viên
316
278.364.797
247.186.435
7. Phải trả các đơn vị nội bộ
317
8. Các khoản phải trả phải nộp khác
318
248.596.578
305.830.969
II. Nợ dài hạn
320
662.504.078
651.504.130
1. Vay dài hạn
321
651.504.103
2. Nợ dài hạn khác
322
III. Nợ khác
330
1. Chi phí phải trả
331
2. Tài sản thừa chờ xử lý
332
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
333
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
24.380.546.810
25.888.354.530
I. Nguồn vốn quỹ
410
24.380.546.810
25.888.354.530
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
20.407.917.710
21.656.743.961
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
4. Quỹ đầu tư phát triển
414
2.201.637.824
2.204.612.342
5. Quỹ dự trữ phòng tài chính
415
515.044.151
604.103.520
6. Lợi nhuận chưa phân phối
416
7. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
308.204.630
407.103.530
7. Quỹ khen thưởng phúc lợi
417
500.246.535
599.135.424
8. Nguồn vốn đầu tư XDCB
418
437.495.962
416.655.753
II. Nguồn kinh phí
420
1. Quỹ quản lý của cấp trên
421
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
422
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
423
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
424
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
425
Tổng cộng nguồn vốn
430
60.973.895.480
63.140.358.660
3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo KQHĐKD là một báo cáo tài chính, phản ánh tóm lược các khoản DT, CP, KQKD của doanh nghiệp và các khoản nộp khác trong mộtthời kỳ nhất định.
Báo cáo gồm 2 phần chính:
* Phần I: Lãi - Lỗ
Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, HĐTC và HĐ KHáC.
* Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản nộp khác (các khoản phụ thu, phí, lệ phí).
* Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, bị miễn giảm.
Phản ánh sốthuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT được hoàn lại và còn được hoàn lại: số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
4. Thuyết minh BCTC
* Khái niệm: Thuyết minh BCTC là báo cáo nhằm thuyết minh và giải thích bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính được thể hiện trên BCTC ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá KQKD của doanh nghiệp trong năm báo cáo được xác định.
* Căn cứ lập thuyết minh BCTC
- Các sổ kế toán kỳ báo cáo
- Bảng CĐKT kỳ báo cáo (Mẫu B01-DN)
- BC KQKD kỳ báo cáo (Mẫu B02-DN)
- Thuyết minh BCTC kỳ trước (Mẫu B04-DN)
* Phương pháp lập một số chỉ tiêu chủ yếu:
- CP SXKD theo yếu tố: Phản ánh toàn bộ CPSXKD phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, được phân chia theo các yếu tố:
+ CP nguyên liệu, vật liệu
+ CP nhân công
+ CP khấu hao TSCĐ
+ CP dịch vụ mua ngoài
+ CP bằng tiền.
Doanh nghiệp báo cáo
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Đơn vị nhận báo cao
Mẫu số B02 - DN
(Ban hành theo QĐ 141 - TCCĐKT)
Ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH QUÝ III/2001
Phần I. Lãi lỗ quý I năm 2003
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu
Mã số
Quý trước
Quý này
Luỹ kế từ đầu năm
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu
1
27.021.140
27.021.140
Trong đó: Doanh thu hàng XK
2
Các khoản giảm trừ
3
2.068.640
2.068.640
+ Chiết khấu
4
2.566.121
2.566.121
+ Giảm giá
5
401.407
401.407
+ Hàng bị trả lại
6
+ Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
7
1. Doanh thu thuần (01 - 03)
10
24.952.500
24.952.500
2. Giá vốn hàng bán
11
21.309.860
21.309.860
3. Lợi nhuận gộp (10 -11)
30
3642640
3642640
4. Chi phí bán hàng
21
1.087.610
1.087.610
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
30
1.086.020
1.086.020
+ Thu nhập hoạt động tài chính
31
102.000
102.000
+ Chi phí hoạt động tài chính
32
85.000
85.000
7. Lợi nhuận thuần từ HĐTC
40
16.000
16.000
+ Các khoản thu nhập bất thường
41
170.000
170.000
+ Chi phí hoạt động bất thường
42
157.000
157.000
8. Lợi nhuận bất thường (41 - 41)
50
13.000
13.000
9. Tổng lợi nhuận trước thuế
60
1016.020
1016.020
10. Thuế thu nhập DN phải nộp
70
3.505.38,5
3.505.38,5
11. Lợi nhuận sau thuế (60 - 70)
80
6.64581,5
6.64581,5
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU
Qua hơn 35 năm hình thành và phát triển đến nay công ty bánh kẹo Hải Châu đã có bề dày thành tích đáng kể, giải quyết việc làm cho gần 1.000 người, phục vụ nhu cầu của toàn dân trong chiến tranh cũng như trong hoà bình. Hiện nay, đóng góp một số lớn vào ngân sách Nhà nước hàng năm.
Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán của công ty ngày càng hoàn thiện hơn và có những đóng góp rất lớn cho Công ty về vấn đề tài chính, giúp cho công ty đứng vững và có sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã kịp thời áp dụng và thực hiện tốt chế độ kế toán mới, sổ sách, báo cáo của công ty luôn hoàn thành thời gian quy định. Công tác hạch toán kế toán trên cơ sở vận dụng linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ nguyên tắc kế toán, nhờ đó vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời nhu cầu thông tin cho quá trình quản lý. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty bánh kẹo Hải Châu em thấy công tác kế toán tại công ty đã có những thành công:
- Về chế độ ghi chép ban đầu: Từ việc lập chứng từ luân chuyển từ (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho) được công ty quy định rõ ràng, hợp lý theo đúng chế độ ban hành.
- Về tổ chức kho: hệ thống kho được tổ chức hợp lý phù hợp với phương pháp phân chuyển nguyên vật liệu mà công ty áp dụng . Việc phân chia thành các kho cụ thể giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán, thu mua, dự trữ bảo quản, sử dụng cũng dễ dàng hơn. Từ đó có thể cung cấp đầy đủ kịp thời về tình hình vật tư cho khâu sử dụng cho lãnh đạo công ty.
- Về phương pháp kế toán: công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng chung để hạch toán rất phù hợp với việc sử dụng máy vi tính. Cùng với việc kê khai thường xuyên cho kế toán tổng hợp, phương pháp thẻ song song cho hạch toán chi tiết hàng tồn kho, kế toán của công ty, cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho lãnh đạo công ty hoàn thành sổ sách ngày nào song ngày đó, không để đến cuối tháng bị dồn dập công việc như một số công ty khác.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được công tác kế toán của công ty còn có một số hạn chế như sau:
- Về vấn đề trang thiết bị máy vi tính phục vụ công tác kế toán: một số máy tính đời cũ (năm 1996) tốc độ chậm, dữ liệu lưu trữ lại nhiều. Công ty cần đầu tư thêm hiện đại hoá số máy này, nhằm tiện cho việc quản lý, sử dụng, đảm bảo tính an toàn cho số liệu kế toán)
- Về việc sử dụng các sổ Nhật ký đặc biệt: công ty không sử dụng các sổ Nhật ký đặc biệt để theo dõi riêng các loại nghiệp vụ thường xuyên phát sinh. Do nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt công ty hàng ngày rất lớn nên tổ chức Nhật ký thu tiền và chi tiền. Ngoài ra, nghiệp vụ mua hàng và bán hàn phát sinh với số vật liệu, vật tư đầu vào từ nhiều nguồn. Vì vậy, công ty nên mở sổ Nhật ký mua hàng và Nhật ký bán hàng.
- Về vấn đè bảo hộ và bồi dưỡng độc hại cho nhân viên trong phòng kế toán: do điều kiện hạch toán kế toán hoàn trên máy vi tính, nhân viên phòng kế toán sử dụng máy vi tính nhiều gây ảnh hưởng xấu đến thị lực cần được độc tính độc dưỡng thiệt hại. Thủ quỹ cần được trang bị thêm bảo hộ lao động (ví dụ khẩu trang) vì hàng ngày phải tiếp xúc với tiền bụi, bẩn.
KẾT LUẬN
Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán luôn không ngừng cải tiến và hoàn thiện để phản ánh một cách đầy đủ chi phí vào sổ sách kế toán mọi CPKD của doanh nghiệp. Cụ thể là đã thực sự tiết kiệm hay lãng phí trong quá trình sản xuất sản phẩm, nhằm đáp ứng yêu cầu hàng ngày cao của công tác quản lý, phát huy cao độ vai trò của kế toán, giám đốc mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục, toàn diện, có hệ thống nhằm phát hiện và khai thác kịp thời khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tăng cường và thúc đẩy việc hạch toán kế toán.
Công ty Bánh kẹo Hải Châu hiện nay công tác kế toán đã có nhiều ưu điểm, mặc dù còn một số điểm hạn chế song đã góp phần tích cực đối với công tác quản lý của doanh nghiệp.
Một số kiến nghị và giải pháp đã nêu trên nhằm hoàn thiện thêm một bước cũng là để góp phần đổi mới công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp. Công ty thực hiện và áp dụng những giải pháp đề xuất chắc chắn sẽ làm cho việc tính toán, hạch toán được chính xác hơn.
Trong quá trình thực tập tại công ty vì trình độ, thời gian có hạn nên báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến các phòng ban và thầy cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công ty và sự hướng dẫn của thầy.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2004
Sinh viên
Nông Quang Hữu
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3136.doc