Đề tài Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty điện tử viễn thông quân đội

Với những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua đã phản ánh một cách trung thực nhất sự cố gắng , nỗ lực của toàn thể cán bộ trong công ty , từng bước khắc phục những khó khăn , hạn chế để từng bước thúc đẩy công ty phát triển . Để nâng cao hơn nữa năng lực cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh , bảo đảm kinh doanh có lãi và tăng trưởng nhanh trong nền kinh tế thị trường . Muốn vậy Công ty sẽ phải tập trung cải tiến và nâng cao chất lượng hiệu quả trên mọi mặt trong đó có công tác kế toán . Công tác kế toán lúc này lại càng cần phải nâng cao hơn nữa để có thể đảm bảo cung cấp thông tin được nhanh chóng , chính xác và kịp thời để giúp cho các nhà quản trị có thể ra được những quyết định chính xác hơn dựa trên số liệu kế toán cung cấp . Nhu cầu về thông tin trên báo cáo tài chính cũng là những nhân tố thúc đẩy việc khắc phục những điểm còn hạn chế từ đó hoàn thiện công tác hạch toán nâng cao hơn nữa những hiệu quả trên mọi mặt và từng bước đáp ứng những yêu cầu mới đặt ra. * Hoàn thiện hạch toán doanh thu tiêu thụ . Là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên cung cấp các sản phẩm phục vụ cho ngành viễn thông ,bưu điện và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cho nên các nghiệp vụ bán hàng của Công ty phát sinh liên tục và có giá trị lớn .Để ghi nhận doanh thu ,kế toán sử dụng “Nhật ký quĩ “(thanh toán ngay ) và “Sổ chi tiết TK131,TK136”,(thanh toán chậm ).Có thể nhận thấy rằng kế toán chưa có được sự đối chiếu thường xuyên về doanh thu trên các loại sổ chi tiết khác nhau ,mặc dù đây là phần hành rất dễ xảy ra sai sót.Để khắc phục nhược điểm này ,kế toán nên sử dụng “sổ chi tiết bán hàng “ (Biểu số 20)trong việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ .”Sổ chi tiết bán hàng “ được mở cho từng loại hàng hoá đã bán ,được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận

doc85 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty điện tử viễn thông quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giao nhận hàng hoá của các đợt xuất hàng liên quan tới họp đồng lại thành một tập chứng từ . Chờ khi có bản thanh lý hợp đồng kế toán viết hoá dơn GTGT ( hoá đơn bán hàng ) cho khách hàng và hạch toán doanh thu , thúe VAT đầu ra. Từ đó Kế toán hạch toán vào máy tính qua chứng từ trong máy theo trình tự nêu trên . Đúng ra căn cứ vào các hoá đơn GTGT ( do cùng nội dung hạch toán) Kế toán lập ra một CT- GS cho doanh thu và thuế GTGT đầu ra và lấy số hiệu của CT- GS vừa lập để vào máy cho từng hoá đơn. Cuối quí kế toán lập ra Bảng kê TK 156 (Biểu 03 ) Trên đây là trình tự hạch toán cho các hợp đồng nhỏ , thời gian thực hiện hợp đồng ngắn . Còn riêng với hợp đồng quá lớn , thời gian thực hiện hợp đồng kéo dài thì đồng thời kế toán sẽ hạch toán giá vốn và viết hoá đơn GTGT sau mỗi lần xuất hàng . Lúc này có sự khác biệt ở chỗ , sau mỗi lần bán hàng , căn cứ vào phiếu xuất kho của đợt giao hàng ấy , kế toán hạch toán giá vốn ngay mà không đợi cho tới khi có bản thanh lý hợp đồng . Hiện tại ở công ty không có hàng bán bị trả lại ; giảm giá hàng bán cũng như chiết khấu bán hàng . Do đó kế toán không hạch toán các khoản này . Cuối quí ,từ dòng cuối cùng tổng cộng soố tiền của toàn bộ Nợ TK632:111000000đ tương ứng với tổng cóTK156 trong bảng kê TK156 ở biểu 03kế toán lập CT-GS số 374 cho xuất bán hàng hoá tiêu thụ .sau đó CT-GS này được lưu bằng cách kèm theo bảng kê TK156và toàn bộ chứng từ gốc liên quan . Cụ thể mẫu của CT-GS số 374 được lập cho giá vốn của sản phẩm viễn thông được tiêu thụ trong quí 3/2001của Công ty được trình bày qua biểu 06 sau đây. Biểu 06:Mẫu CT-GS số374 tại Công ty: Công ty Điện tử viễn thông quân đội Chứng từ ghi sổ Số 374 Ngày 30/9/2001 Chứng từ Diễn giải Số hiệuTK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có Hạch toán giá vốn bán thiết bị viễn thông Q3/2001 632 156 111000000 111000000 Cộng 111000000 111000000 Kèm theo 01 bảng kê và chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Tương tự kế toán lập chứng từ ghi sổ (CTGS) cho doanh thu và VAT bán thiết bị viễn thông quí 3/2001 được trình bày qua biểu 07 dưới đây Biểu số 07 : Mẫu CT- GS số 375 lập tại công ty ; Công ty điện tử viễn thông quân đội Chứng từ ghi sổ Số 375 Ngày 30 tháng 09 năm 2001. Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có Hạch toán doanh thu và thuế GTGT bán sản phẩm 131 511 333 139.051.000 126.410.000 12.641.000 Kèm theo 01 bảng kê và các chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Biểu 08 Sổ cái TK 156 Tài khoản :hàng hoá Từ ngày 01/97 – 30/09/2001. Tương tự kế toán lập chứng từ ghi sổ ( CTGS ) cho doanh thu và thuế VAT bán thiết bị viễn thông quí 3 năm 2001 được trình bày như sau: NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 15.600.000  15/7  55802 15/7 Xuất bán thiết bị viễn thông cho bu điện TB  632  111.000.000  1/8  55920 1/8 Xuất bán ĐT vô tuyến Sony TK 258  632  30.000.000  5/9  17890 5/9 Nhập thiết bị viễn thông của công ty điện tử bộ CN  112 155.000.000 Cộng phát sinh quí 155.000.000 141.000.000 Dư cuối quí 29.600.000 - Đối với sản phẩm xây lắp . Đối với sản phẩm xây lắp , do quá trình thực hiện sản phẩm thường kéo dài nên phương pháp hạch toán khác so với sản phẩm công nghiệp . Do đặc thù trên nếu chỉ hạch toán khi nào sản phẩm hoàn thành bàn giao ( khi thanh lý hợp đồng )thì sẽ vi phạm nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu với chi phí . Đúng vậy nếu một công trình nào đó kéo dài hơn một năm , thậm chí vài năm , chi phí công trình đã phát sinh và kế toán đã hạch toán , nếu ta không hạch toán doanh thu cho thời kỳ mà chi phí đó đã phát sinh thì sẽ gây ra tình trạng năm nay thì lỗ rất nặng (do chưa có doanh thu bù đắp chi phí đã hạch toán ) nhưng cho đến năm sau thì lại lãi rất lớn (do doanh thu của năm trước được tính vào năm nay0. Để khắc phục tình trạng đó , công ty tạm quyết toán từng đợt khối lượng công việc đã hoàn thành trong năm chi phí phát sinh . Sau khi ký các hợp đồng về cung cấp các sản phẩm về xây lắp , công ty sẽ ký hợp đồng với nhà thầu phụ (nếu cần ) và ký kết với một hay nhiều các đơn vị xây lăps trực thuộc để tiến hành xây dựng (Tuỳ theo tính chất qui mô của công trình ) .Để thấy rõ hơn về qui trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp, ta hãy lấy ví dụ cụ thể của công trình “ Lắp đặt tổng đài mạng cáp An Giang “ năm 2001. Công trình này được dựa trên hợp đồng kinh tế số 08 ngày 20 / 02 / 2000 và trhông báo trúng thầu ngày 21 / 1 / 2000 của công ty . Sau khi tiến hành xây dựng công trình , cuối năm 2000 xí nghiệp Xây Lắp Công trình (Đơn vị được nhận công trình ) gửi các chứng từ lên cùng với quyết toán công trình đợt một trong đó bao gồm : Hồ sơ hoàn công ; Nhạt kí công trình ….. và nêu rõ giá trị xây lắp đã thực hiện , thuế GTGT và tổng giá trị cả thuế của công trình đã thực hiện được . Sau đó căn cứ vào quyết toán công trình đợt một đã được bên A chấp thuận kế toán lập hoá đơn GTGT cho bên A và lập ra bảng kê chi phí công trình đóng vai trò như chứng từ tổng hợp để đối chiếu .Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để lập CT – GS cho hoạch toán doanh thu , hạch toán giá vốn và xác định kết quả kinh doanh cho công trình . Sang tới năm 2001 , công trình chính thức hoàn thành vào cuối tháng 8 và Xí nghiệp Xây lắp công trình gửi toán công trình “ Lắp đặt tổng đài mạng cáp An Giang “ của năm nay lên phòng Kế toán công ty . Kế toán tập hợp và lập ra bảng kê chi phí ( Biểu 05 ) và dùng nó như một chứng từ tổng hợp để so sánh, đối chiếu với các chứng từ gốc . Nhìn vào biểu số 05 ta thấy tổng giá trị công trình được duyệt năm nay là 305588850 đồng trong đó bao gồm cả thuế GTGT 5 % 14551850 đồng . Tổng chi phí để thực hiện công trình là : 271000000 đồng Cuôi cùng , dựa trên chứng từ gốc đã được tổng hợp ở bảng kê chi phí công trình , kế toán sẽ lập CT – GS để làm căn cứ vào sổ cái trng máy tính và kẹp cùng toàn bộ các chứng từ liên quan tới công trình trong năm đẻ lưu trữ chứng từ . Chứng từ ghi sổ số 392 lập ngày 30 / 09 / 2001 ( biểu 08) với nội dung hạch toán giá trị vốn công trình “ Lắp đặt tổng đài mạng cáp An Giang “ theo định khoản sau : Nợ TK 632 : 271 000 000 Có TK 154 : 271 000 000. Biểu 09 : Chứng từ ghi sổ giá công trình . Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội Chứng từ ghi sổ S ố 392 Ngày 30 tháng 09 năm 2001 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền đối ứng Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có Hạch toán giá vốn công trình lắp đặt tổng đài mạng cáp An Giang 632 154 271.000.000 271.000.000 Kèm theo 01 bảng kê và chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng CTGS số 393 lập ngày 30/9/2001 ( biểu 09 với nội dung hạch toán thuế GTGT , doanh thu công trình lắp đặt tổng đài mạng cáp An Giang theo định khoản sau : Nợ TK 131 : 30558850 Có TK 511 : 291037000 Có TK 3331 : 14551850 Biểu 10 Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội Chứng từ ghi sổ S ố 392 Ngày 30 tháng 09 năm 2001 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền đối ứng Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có Hạch toán doanh thu ,thuế công trình lắp đặt tổng đài mạng cáp An Giang 131 511 3331 30558850 291037000 14551850 Kèm theo 01 bảng kê và chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Ví dụ về công trình lắp đặt tổng đài mạng cáp An Giang nói trên là ví dụ tiêu biểu cho trình tự và phương pháp hạch toán sản phẩm xây lắp tại Vietel . Khái quát tổng hợo qui trình hạch toán sản phẩm xây lắp được miêu tả thông qua sơ đồ hạch toán của công ty lắp đặt tổng đài mạng cáp An Giang ( biểu 11) Biểu 11 Thiếu Biểu 11: Hạch toán kết quả công trình TK 621 TK 154 TK 632 200000000 60000000 271000000 11000000 0 TK 622 TK 627 TK 623 TK 3331 TK131 14551850 TK 511 291037000 TK642 291037000 TK 911 TK421 271000000 Cuối quí , căn cứ vào các chứng từ ghi sổ , kế toán vào sổ cái Sổ cái TK 632 (biểu 12) tại công ty Sổ cái TK giá vốn hàng hoá Từ ngày 01/07/2001 đến ngày 30/09/2001. NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 15/7 20/8 25/9 25/9 55802 56210 56322 56323 15/7 20/8 25/9 25/9 Dư đầu kỳ Xuất TB viễn thông bán cho BĐTB HT giá vốn cho CT lắp đặt tổng đài mạng cáp An Giang Kết chuyển (KC) giá vốn hàng bán quí 3/2001 KC giá vốn CT lắp đặt tổng đài mạng cáp An Giang 156 154 911 911 111000000 271000000 111000000 271000000 Cộng phát sinh Dư cuối kỳ 382000000 382000000 Sổ cái TK 511( biểu 13) tại công ty Sổ cái TKDoanh thu bán hàng Từ ngày 01/07/2001 – 30/9/2001. NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 10/9 10/9 15/9 15/9 56245 56246 56290 56291 10/9 10/9 15/9 15/9 Dư đầu kỳ HT doanh thu ,VAT bán thiết bị viễn thông HT doanh thu, VAT CT lắp đặt tổng đài mạng cáp An Giang Kết chuyển (KC) doanh thu bán thiết bị viễn thông . KC doanh thu CT lắp đặt tổng đài mạng cáp An Giang 131 131 911 911 126410000 291037000 126410000 291037000 Cộng phát sinh Dư cuối kỳ 417447000 417447000 Tổng quan về hệ thống bán hàngcung cấp dịch vụ ở công ty Điện tử viễn thông Quân đội liên quan đến quy trình hạch toán doanh thu. Ký kết hợp đồng nhận đơn đặt hàng Thi công, xây lắp cung cấp hàng hoá, dịch vụ Quy trình hạch toán chi phí Thanh lý hợp đồng, ghi nhận doanh thu Ghi hoá đơn doanh thu, vào sổ cái TK doanh thu, TK liên quan Gửi hoá đơn cho khách hàng Ghi hoá đơn vào sổ chi tiết Báo cáo bán hàng, Báo cáo tài chính Lập bảng tổng hợp công nợ phải thu, tổng doanh thu 3.3 Hạch toán chi phí tiêu thụ. 3.3.1 Hạch toán chi phí bán hàng * Tài khoản sử dụng Hiện tại Công ty đang sử dụng TK 641 “ Chi phí bán hàng “ với nội dung chi tiết theo như chế độ qui định với tài khoản này do máy tính đã thiết lập sẵn theo mẫu . Tài khoản 641cũng được chi tiết thành các tài khoản như theo qui định của chế độ hiện hành về tài khoản 641. Tuy nhiên , Công ty chỉ sử dụng chủ yếu các tài khoản sau : TK 6411 : Chi phí nhân viên. TK6412 : Chi phí vật liệu bao bì TK6413 : Chi phí dụng cụ , đồ dùng. TK6414 : Chi phí khấu hao tài sản cố định TK6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác . * Phương pháp hạch toán Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan tới bán hàng như chi phí đấu thầu về cung cấp dịch vụ , chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ , chi phí hoa hồng , % trên doanh thu của chi nhánh …… kế toán tuỳ theo nội dung từng nghiệp vụ để hạch toán vào TK 641theo như chi tiết từng khoản mục . - Khi tính ra lương nhân viên vận chuyển hàng , kế toán ghi : Nợ TK 6412 : chi phí lương nhân viên Có TK 334 , 338 Lương và trích theo lương nhân viên bán hàng . -Khi xuất vật liệu , bao bì, thành phẩm…… phục vụ cho tiêu thụ kế toán ghi Nợ TK6412 : Chi phí vật liệu , bao bì Có TK152 : Giá trị số vật liệu xuất - Xuất công cụ , dụng cụ , phục vụ cho công tác bán hàng , chào hàng….Kế toán ghi : Nợ TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 214 : Trích khấu hao TSCĐ trong kỳ - Các khoản mua ngoài , thuê ngoài, chi phí hoa hồng của chi nhánh ( Căn cứ vào bảng kê tính các khoản chi phí chi nhánh 2được hưởng ) Kế toán ghi : Nợ TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133 : Thuế VAT ( nếu có ) Có TK 331 ; 336 Tổng số tiền phải trả nhà cung cấp , chi nhánh . -Các khoản chi phí bằng tiền khác phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm kế toán ghi : Nợ TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác Nợ TK 133 : Thuế VAT được khấu trừ ( nếu có ) Có TK 111, 112 : Tổng số tiền đã chi Trong các nghiệp vụ trên căn cứ vào các chứng từ gốc chẳng hạn như : các phiếu chi, uỷ nhiệm chi , Hoá đơn GTGT…Kế toán vào máy hàng ngày và lấy số liệu của chứng từ chính là số liệu vào máy. Cuối kỳ, trước khi lập báo cáo tài chính , kế toaqns kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ sang TK911 để từ đó xác định kết quả tiêu thụ. Để xem xét qui trình hạch toán tại cônc ty ta hãy lấy ví dụ mẫu sổ cái TK641 của quí 3/2001 được sử dụng tại công ty được trình bày ở biểu 14 : Biểu số 14 : Sổ cái TK 641. Sổ cái TK: Chi phí bán hàng Từ ngày 01/07/2001 đến 30/12/2001. NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 13/7 2182 13/7  D đầu kỳ Nguyễn Hùng thanh toán tiền vận chuyển vật t 141 4.000.000 13.100.000 14/7 3185  14/7 Chi phí vận chuyển hàng bán cho bu điện tỉnh TB 111 4.500.000 1/8  3200  1/8 Khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng 214 1.000.000 15/8 3215  15/8 Chi phí cho tiếp thị , quảng cáo bán hàng 111 1.500.000  1/9 3250  1/9 Chi phí tiền lơng cho nhân viên bán hàng 334 2.100.000 30/9 3260  30/9 Kết chuyển chi phí bán hàng 911 Cộng phát sinh D cuối kỳ 13.100.000 13.100.000 3.3.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp (*) Tài khoản sử dụng . Hiện tại , đối với TK 642 ‘ Chi phí quản lý doanh nghiệp”, Công ty đang sử dụng như theo chế độ hiện hành qui định. Tài khoản này cũng được chi tiết thành các tiểu khoản như : TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý . TK 6422: Chi phí vật liệu , bao bì. TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425 : Thuế , phí và lệ phí. TK 6426 :Chi phí dự phòng TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác TK này được theo dõi cho các chi phí phát sinh thuộc về quản lý hành chính kinh doanh trên toàn doanh nghiệp * Phương pháp hạch toán Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế thuộc về quản lý chung trên toàn doanh nghiệp kế toán căn cứ vào nội dung của nghiêp vụ đó để tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp theo những tiểu khoản khác nhau theo như định khoản như sau Nợ TK642 ( Chi tiết theo từng tiểu khoản tương ứng với nội dung nghiệp vụ phát sinh ) Có TK 334 : Tổng tiền lương phải trả công nhân viên. Có TK338 :Các khoản trích theo lương . Có TK 152,153 ; Xuất kho nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ cho quản lý. Có TK 214 ;Khấu hao của bộ phận ban phòng. Có TK 333 : Thuế phải nộp ngân sách . Có TK 331 Phải trả nhà cung cấp . Có TK 111,112 chi tiền cho quản lý doanh nghiệp . ……….. Cuối kỳ , kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ vào TK 911 theo bút toán Nợ TK 911 Có TK 642 Để từ đó kế toán tính toán kết quả tiêu thụ Sổ cái TK 642 ( biểu 15) của công ty : Sổ cái TK Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/07/2001 – 30/12/2001. NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 10/7 11/7 1/8 5/8 30/9 2520 2522 2530 2535 2540 10/7 11/7 1/8 5/8 30/9 Chi phí tiền lơng phải trả CNV Trích khấu hao TSCĐ cho quản lý Chi phí tiếp khách bu điện các tỉnh Chi phí khác bằng tiền cho quản lý K/C Chi phí QLDN 334 214 111 111 911 12,000,000 1,500,000 2,000,000 2,000,000 17500000 Cộng phát sinh 17500000 17500000 3.4 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại Vietel 3.4.1 Tài khoản sử dụng Hiện tại Công ty đang sử dụng TK911 để xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh . TK này không chi tiết cho từng mặt hàng . 3.4.2 Phương pháp hạch toán * Đối với sản phẩm công nghiệp Cuốí kỳ ( cuối quí ) , trước khi tiến hành xác định kết quả kinh doanh Kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển sau : Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ Nợ TK 511 Có TK 911 + Kết chuyển chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ và kết chuyển giá vốn bán hàng Nợ TK 911 Có TK632 + Riêng chi phí bán hàng được tính hoàn toàn cho sản phẩm công nhiệp còn chi phí quản lí doanh nghiệp thì được tính phân bố cho cả sản phẩm công nghiệp và sản phẩm xây lắp. Căn cứ vào lợi nhuận theo kế hoạch của từng loại sản phẩm ( sản phẩm công nghiệp và sản phẩm xây lắp để kế toán tính phần chi phí quản lý cho từng loại sản phẩm, để từ đó kế toán xác định kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng) Kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý Nợ TK 911 Có TK 641 Có TK 642 + Kết chuyển kết quả - Nếu lãi Nợ TK 911 Có TK 421 - Nếu lỗ Nợ TK 421 Có TK 911 (*) Đối với sản phẩm xây lắp . Do đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và có giá trị lớn cho nên thường được xác định kết quả cho từng sản phẩm (công trình) .Việc xác định kết quả từng công trình thường được thực hiện sau khi đã có quyết toán để hạch toán doanh thu và giá vốn . Việc hạch toán doanh thu và giá vốn thường được thực hiện vào cuối kỳ, trước khi lên báo cáo kế toán, do vậy việc xác định kết quả cho sản phẩm xây lắp cũng được hạch toán đồng thời cùng lúc với hạch toán doanh thu và giá vốn. Sau khi công trình được CT- GS cho doanh thu và giá vốn của công trình kế toán lập chứng từ GS cho bút toán kết chuyển để xác định kết quả của công trình. Ví dụ : Công trình “ Lắp đặt đặt tổng đài mạng cáp An Giang” . Sau khi kế toán lập CT- GS số 392 cho hạch toán giá vốn công trình và CT- GS số 393 cho hạch toán doanh thu ,thuế VAT của công trình kế toán đồng thời tiến hành lập các CT-GS sau: Lập CT_GS số 395 theo bút toán kết chuyển doanh thu của công trình : Nợ TK511:291037000 Có TK911:291037000 Lập CT _GS số 396 theo bút toán kết chuyển giá vốn của công trình : Nợ TK911:271000000 Có TK 632:271000000 Lập CT_GS số 397 theo bút toán xác định kết quả của công trình : Nợ TK 911:16645400 Có TK421:16645400 Biểu số 16: Mẫu CT-GS số 395 Công ty Điện tử viễn thông quân đội Chứng từ ghi sổ Số 395 Ngày 30 tháng 09 năm 2001 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có Kết chuyển doanh thu của công trình 511 911 291037000 291037000 Kèm theo bảng kê và các chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Biểu số 17:Mẫu CT-GS số 396 Công ty điện tử viễn thông quân đội Chứng từ ghi sổ Số 396 Ngày 30 tháng 09 năm 2001 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có Kết chuyển giá vốn công trình 911 632 271000000 271000000 Kèm bảng kê và các chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Biểu số 18 :Mẫu CT-GS số 397 tại Công ty Công ty Điện tử viễn thông quân đội Chứng từ ghi sổ Số 397 Ngày 30 tháng 09 năm 2001 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có Hạch toán kết quả công trình 911 421 16645400 16645400 Kèm theo bảng kê và chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Mẫu sổ cái TK 911 tại công ty Sổ cái TK xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 01/07/2001đến 30/09/2001 Chứng từ Diễn giải TKđốiứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 375 374 380 382 385 395 396 394 397 30/9 30/9 30/9 30/9 30/9 30/9 30/9 30/9 30/9 Dư đầu kỳ K/C dthu bán thiết bị viễn thông K/C giá vốn thiết bị K/C chi phí bán hàng K/C cphí QLDN K/Ckếy quả bán T bị K/C doanh thu c trình K/C giá vốn c trình K/CCPQL Xác định Kquả CTrình 511 632 641 642 421 511 632 642 421 - 111000000 4500000 2608400 8301600 271000000 3391600 16645400 - 126410000 291037000 Cộng 417447000 417447000 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại Vietel: TK 641 TK 911 TK 511 Kết chuyển chi phí Bán hàng Kết chuyển chi phí QLDN cuối kỳ TK 642 TK 632 TK 421 TK 512 Kết chuyển lãi trong kỳ Kết chuyển Doanh thu nội bộ Kết chuyển lỗ trong kỳ Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu bên ngoài 3.5. Phân tích hiệu quả tiêu thụ . +Hiểu biết về môi trường kinh doanh của Vietel Bưu chính viễn thông là một ngành công nghiệp chủ chốt trong nền kinh tế quốc dân cũng như toàn cầu , có chức năng liên kết , kết nối mọi thành phần , đối tượng mọi nơi và bất kì lúc nào , làm tăng tốc độ giá trị và khả năng vận động của nền kinh tế là vô cùng lớn . Bởi vậy , việc kiểm soát , nắm giữ công nghệ viễn thông vừa là một thế mạnh vô cùng nhưng cũng gặp nhiều thách thức bởi những đậc thù riêng có của nghành . Nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN , việc nhà nước kiểm soát hoạt động ngành bưu chính viễn thông là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo cân bằng các mục tiêu kinh tế – xã hội vĩ mô . Vì thế bưu chính viễn thông ( BCVT ) ở Việt Nam là có tính độc quyền Nhà nước nhưng lại có tính mở , cụ thể việc điều tiết , định giá bán các hoạt động của các công ty BCVT như tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam VNPT , công ty điện tử viễn thông quân đội ( Vietel ) , Postel ….. là chức năng của Tổng cục Bưu điện , cơ quan đầu ngành . Nhưng đồng thời các đơn vị vẫn có thể cạnh tranh qua nhiều hình thức như cải tiến công nghệ nhằm tạo cho người tiêu dùng thoả mãn cao nhất , đa dạng hoá dịch vụ , cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng , giảm giá , nâng cao chất lượng dịch vụ , dịch vụ sau bán hàng …. Trong tương lai không xa ( 2006) , việc Việt Nam gia nhập AFTA thì thị trường viễn thông cũng được nới lỏng quản lý hơn, dịch vụ đa dạng phong phú hơn khi đó không chỉ có các nhà cùng cấp trong nước mà còn nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham ra thị phần rất năng động như Việt Nam , như vậy tình hình thị trường sẽ trở nên nóng bỏng hơn nhiều và diễn biến xu thế phát triển phức tạp hơn nữa ( như : sát nhập , giải thể , chia tách pháp nhân , phân đoạn thị trường. ) +Đánh giá , phân tích về thị trường bưu chính viễn thông ở Việt Nam : Cùng với tốc độ phát triển vũ bão của nền kinh tế , thì nhu cầu về dịch vụ bưu chính viễn thông cũng tăng trưởng rất lớn , theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới thì Việt Nam là một trong 15 quốc gia có tốc độ phát triển viễn thông đạt trên 20% năm , đặc biệt năm 2000 . Với cơ chế chính sách mở cửa, trải thảm mời nhà đầu tư nước ngoài, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi nguồn lực đầu tư trong nước thì nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ phát triển ổn định bình quân đạt trên 6% trong 10 năm qua , và được coi là quốc gia thành công nhất khu vực Đông á trong phát triển kinh tế - ổn định xã hội . Thị trường viễn thông Việt Nam hiện nay với sự góp mặt của số ít nhà cung cấp, đang chia sẻ lĩnh vực kinh tế phát đạt nhất ở nước ta với tổng số thuê bao cố định cả nước đạt hơn 3,65 triệu thuê bao , dự báo tăng hơn 4 triệu thuê bao trong năm tới . Tổng số thuê bao internet của Việt Nam đạt con số 145.000 trong thời gian triển khai chưa lâu, riêng lĩnh vực thông tin di động, tổng số thuê bao ĐTDD trong năm 2000 là 910.000 và dự kiến tính đến cuối năm 2001 con số này sẽ là 1,6 triệu thuê ĐTDD, đến năm 2005 sẽ là 4,5 triệu thuê bao . Với việc triển khai nhiều dịch vụ kèm theo với các tính năng ngày càng đa dạng theo tiêu chuẩn Quốc tế của các thiết bị phần cứng như ƯAP , việc hỗ trợ của Chính phủ về giảm cước truy cập internet, cước viễn thông và phí điện thoại di động … là nhân tố chủ yếu làm tăng số thuê bao ĐTDD . + Phân tích chỉ tiêu doanh thu: STT Tên TK Mã TK Doanh thu Q1 Q2 Q3 1 Doanh thu bán hàng 5111 777.152.000 1.239.068.050 1.637.008.400 2 Doanh thu xây lắp 51121 4.782.400.000 7.572.082.550 10.003.940.300 Tổng 5.559.552.000 8.811.150.000 11.640.948.700 So sánh : +Quí 3/2001 so với quí 1/2001 Doanh thu bán hàng tăng : 859856400 đ hay110,64% Doanh thu xây lắp công trình tăng : 5221540300đ hay 109,18% Tổng doanh thu tăng : 6081396700đ hay 109,39% +Quí 3/2001 so với quí 2/2001 Doanh thu bán hàng tăng : 397940350đ hay 32,17% Doanh thu xây lắp công trình tăng : 2431857750đ hay 32,17% Tổng doanh thu tăng : 2829798100đ hay 32,17% Nhận xét : + Doanh thu bán hàng đạt 1637008400đ,đây là hoạt động có tính chất truyền thống của đơn vị .Doanh thu bán hàng quí 3/2001 tăng so với kế hoạch đặt ra ,và cũng tăng rất đáng kể co với các quí trước . Sở dĩ doanh thu bán hàng tăng như vậy là do vào quí 3/2001 Công ty kí được một số hợp đồng tương đối lớn vè bán thiết bị viễn thông như :HĐ 02/ETC/ĐLực (Đạt doanh thu là283527000đ).Chứng tỏ hoạt động bán hàng của Công ty tiến triển tốt . +Doanh thu xây lắp công trình chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu của công ty ,quí 3/2001 đạt 10003940300đ .Doanh thu xây lắp công trình cũng tăng so với kế hoạch đề ra đã như các quí trước .Số liệu này cũng chứng minh được vai trò quan trọng của hoạt động xây lắp công trình với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho quốc phòng như xây lắp các tuyến cáp quang quân sự ,Qui hoạch mạng thông tin vô tuyến quân sự ….. Phần III Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Vietel. 1. Đánh giá khái quát về công ty. 1.1 Những ưu điểm và thuận lợi đạt được. Qua chặng đường hơn 10 năm xây dựng và phát triển ,VIETEL đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành cả về qui mô,năng lực cũng như hiệu quả sản suất kinh doanh .Bằng những kinh nghiệm kết hợp tích luỹ được ,Công ty đã không ngừng đổi mới và đem lại những thành tựu đáng kể được Đảng và Nhà nước trao tặng huy trương lao động ,các bộ, ngành nhiều lần công nhận thành tích ,chất lượng sản phẩm ….. . Có được những thành tích đó là do: Sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của các Bộ ,ngành về giải quyết các thủ tục ,chính sách ,nhất là giải quyết vốn kinh doanh ,cấp giấy ưu đãi đầu tư dự án VoIP cho công ty. Vietel là đơn vị trực thuộc bộ Quốc Phòng nên được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của bộ Quốc Phòng và binh chủng về tạo nhiều công việc ,hợp đồng ,dự án cho công ty.Đây là điều kiện thuận lợi vô cùng to lớn mà Vietel có được mà các đơn vị khác không dễ đạt. VIETEL có bộ máy lãnh đạo giàu kinh nghiệm quản lý điều hành ,có tác phong và kỉ luật quân sự ,đôi ngũ kĩ thuật viên lành nghề,được đào tạo chuyên sâu trong và ngoài nước.Không chỉ ‘ bằng lòng với những gì mình đã có" ,Vietel còn tiếp tục đầu tư chiến lược và nguồn nhân lực qua các hình thức đào tạo ,vừa học ,vừa làm ,bổ sung kiến thức ngoại ngữ ‘cử cán bộ đi học tập ,đào tạo tại nước ngoài . Vietel xác định trong nền kinh tế tri thức ,nguồn chất xám mới là nhân tố dẫn đến thắng lợi trong kinh doanh ,và công nghệ ,hạ tầng cơ sở chỉ là phương tiện để đạt mục tiêu đó. Dịch vụ điện thoại ,fax ,truyền số liệu VoIP tuyến Hà Nội –thành phố Hồ Chí Minh thử nghiệm thành công cả về mặt kinh tế ,kĩ thuật và cả mặt đời sống xã hội .Trên bình diện kinh tế ,thì dự án này đã làm tăng doanh thu và gia tăng lợi nhuận của Vietel một cách ổn định và có dấu hiêu tăng trưởng khá .Dự án trên đã nhanh chóng đạt dược danh tiếng và sự đồng tình ủng hộ của nhiều đối tượng trong đó sự ủng hộ của người tiêu dùng là vô cùng quan trọng .Từ đó càng khẳng định và củng cố vị thế của Vietel trong nước và quốc tế .Là đơn vị triển khai các dịch vụ viễn thông hơi muộn so với các đơn vị khác nên Vietel có thể lựa chọn công nghệ tiên tiến nhất ,những giải pháp kĩ thuật cũng như hạ tầng cơ sở viễn thông ngang tầm thế giới để nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần cho mình Vietel dẫ luôn cố gắng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và kế hoạch đặt ra ,từng bước mở rộng lĩnh vực và qui mô kinh doanh để đáp ứng nhu cầu phát triển trong công cuộc công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước .,xứng đáng là một doanh nghiệp tiêu biểu. Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của công ty,công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện .Đội ngũ kế toán của Công ty cũng được trẻ hoá để năng động thích ứng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ .Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong quản lí kinh doanh của Công ty,trong đó công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý .Các ưu điểm cụ thể của Kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây: *Về tổ chức bộ máy kế toán Công ty đã xây dựng bô máy kế toán gọn nhẹ ,tổ chức tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng ,được phân công phân nhiệm rõ ràng.Mỗi nhân viên trong phòng Kế toán tại Công ty được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc chung.Chính sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong coong tác kế toán ,tránh chồng chéo công việc từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cũng như công tác quản lý tài chính của Công ty. *Về sổ sách kế toán Phần lớn công tác kế toán được thực hiện bằng máy tính cho nên gần như toàn bộ sổ sách của Công ty được lưu trữ trên máy tính ,do vậy giảm bớt khối lượng tính toán rất nhiều ,giúp cho kế toán lập các báo cáo tài chính nhanh chóng ,thuận tiện và chính xác .Mặt khác ,để bảo toàn dữ liệu và phục vụ cho công tác kiểm tra ,đối chiếu và tránh lệ thuộc hoàn toàn vào máy tính đề phòng có rủi ro xảy ra ,cuối kì Công ty còn cho in từ máy tính các loại sổ sách để lưu trữ số liệu song song cùng máy tính .Điều này chứng tỏ Công ty rất thận trọng trong công tác bảo quản và lưu giữ sổ sách theo đúng như chế độ ban hành . *Về chứng từ và luân chuyển chứng từ : Công ty đang sử dụng rất nhiều các loại chứng từ khác nhau theo như mẫu chuẩn Nhà nước qui để phục vụ cho việc hạch toán được rõ ràng ,chính xác từ đó nâng cao tính kiểm tra ,kiểm soát trong nội bộ công ty .Kế toán thực hiện rất nghiêm ngặt việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng qui định để đảm bảo cho tính khách quan và tuân thủ của chứng từ .Chứng từ được lưu trữ một cách khoa học ,ngăn lắp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm và bảo quản .Phòng Tài Chính –Kế toán có từng hòm tôn dùng để lưu trữ chứng từ và tuỳ theo từng loại chứng từ sẽ được lưu trữ theo từng thời hạn khác nhau theo như chế độ qui định . *Về hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản mà Công ty đang áp dụng tuân thủ theo đúng như chế độ nhà nước ban hành .Kế toán hạch toán đúng theo như nội dung của tài khoản .Công ty còn áp dụng linh hoạt việc vận dụng tài khoản phù hợp với đặc điểm của Công tylà cả sản phẩm xây lắp và sản phẩm công nghiệp để đảm bảo độ chính xác của thông tin mà vẫn tuân thủ theo chế độ . * Về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tai Vietel: Công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty đảm bảo được ghi chép ,phản ánh đầy đủ trên các ssổ sách từ đó giúp cho việc xác điịnh kết quả kinh doanh được thực hiện nhanh chóng và chính xác .Công tác hạch toán tiêu thụ được tuân thủ nghiêm ngặt từ khâu kí kết hợp đồng cho tới khi thanh lý hợp đồng và hạch toán doanh thu ,giá vốn .Đối với sản phẩm xây lắp ,việc hạch toán doanh thu và chi phí được tiến hành theo tiến độ hoàn thành công trình là phù hợp với nguyên tắc kế toán và chế độ ban hành .Việc tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng được tiến hành thường xuyên và đâỳ đủ,cuối kỳ được kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ. 1.2 Những nhược điểm và khó khăn của Công ty: Nguồn vốn và tài sản ,hạ tầng cơ sở của công ty còn hạn chế ,khó khăn ,chưa đáp ứng với nhu cầu sản xuất kinh doanh và phát triển mở rộng các dịch vụ như dịch vụ VoIPmở rộng và quốc tế ,Internet và di động . Thị trường xây lắp các công trình thông tin Bưu điện ngày càng thu hẹp do đã phát triển tương đối hoàn chỉnh mạng lưới ,trong khi đó các đơn vị tham gia xây lắp các loại công trình này càng nhiều . Thị trường xuất nhập khẩu ,đặc biệt xuất nhập khẩu uỷ thác cho khách hàng ngày càng thu hẹp do Nhà nước bãi bỏ việc cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ,các đơn vị có nhu cầu nhập hàng thường tự nhập . Thị trường dịch vụ Viễn thông ở Việt Nam không còn hấp dẫn như những năm trước đây ,việc triển khai dịch vụ của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Tình hình kinh tế khu vực ,trong nước đang khó khăn do đó sức mua các mặt hàng thông tin ,viễn thông giảm rõ rệt . Thị trường dịch vụ viễn thông ở Việt Nam ngày càng sôi động ,cùng với dịch vụ của Vietel tổng cục Bưu điện cho phép một số doanh nghiệp cùng kinh doanh các dịch vụ viễn thông nên dịch vụ của công ty gặp rất nhiều khó khăn về thị trường. Viễn thông là lĩnh vực có tốc độ phát triển cao nhất xét trên cả góc độ thiết bị và công nghệ phần mềm hỗ trợ ,cũng như các yếu tố khác (con người ,thị trường ….).Tốc độ phát triển ở đây cũng đồng nghĩa với tốc độ tụt hậu ,vì nếu nhà cung cấp không theo kịp tốc độ đó thì nhanh chóng bị loại khỏi thị trường .Rủi ro trong thị trường này chủ yếu là do tốc độ lạc hậu quá nhanh của thiết bị công nghệ . Tuy hiện tại thị trường viễn thông đang được Nhà nước dần nới lỏng quản lý ,hệ thống cơ sở hạ tầng đang được ngày một cải thiện nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển ,tạo môi trường cạnh tranh ,hạ giá thành dịch vụ và thu hút đầu tư kinh doanh .Nhưng hình ảnh tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) một mình độc chiếm thị trường viẽen thông đã trở nên quá quen thuộc trongđiều kiện kinh tế của Việt Nam .Do đó ,kinh doanh “ký sinh”vào cơ sở hạ tầng của VNPT Vietel tham gia cung cấp dịch vụ VoIP đã phải phụ thuộc rất nhiều vào doanh nghiệp khổng lồ này ,phải mất rất nhiều thời gian đàm phán với VNPT.Hiện Vietel phải thuê đường truyền của VNPT nên tính phụ thuộc vào chất lượng kĩ thuật đường truyền khá cao,việc cung cấp dịch vụ tới các thuê bao của VNPT nên trong kinh doanh Vietel bị lộ các thông tin về doanh thu ,sản lượng ,khách hàng,các dịch vụ …Từ đó đối thủ cạnh tranh có thể đưa ra các đối sách hợp lý để giành chiến thắng .Hơn thế nữa ,việc tiến hành các hoạt động nghiên cứu phân tích khách hàng ,phân tích kinh doanh ,thử nghiệm thị trường ,thử nghiệm sản phẩm mới tiến hành rất khó khăn .Đặc biệt trong hoàn cảnh mà VNPT là nhà cung cấp các dịch vụ viễn thông lớn nhất ở Việt Nam ,họ sẽ không muốn bị mất thế độc quyền ,Những “khẩu phần rất ngon miệng “,việc để mất dần thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh là điều không thể chấp nhận được . 2. Một số ý kiến đóng góp . Sau quá trình nghiên cứu tình hình thực tế tại Vietel ,kết hợp với lý luận đã được học và nghiên cứu ,dưới góc độ là một sinh viên nghiên cứu em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc hoàn thiện công tác quản lý cũng như công tác kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tieu thụ nói riêng .Để từ đó làm cho kế toán không ngừng nâng cao tầm quan trọng của mình trong quản lý kinh doanh và thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế có hiệu lực nhất Các kiến nghị của em dựa trên các phương hướng sau đây: Hoàn thiện dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính ,tuân thủ chế độ kế toán ,phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị sao cho phải đảm bảo đáp ứng được việc cung cấp thông tin kịp thời ,chính xác và phù hợp với yêu cầu của quản lý .Tuy nhiên hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí ,giảm nhẹ công việc nhưng vẫn mang tính khoa học vì mục tiêu của mỗi doanh nghiệp đều là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao. 2.1 Một số ý kiến về công tác quản lý. Thứ nhất:Viễn thông là lĩnh vực có tốc độ phát triển cao nhất nhưng trong đó nguy cơ tụt hậu cũng rất cao.Do vậy ,các nhà hoạch định chính sách chiến lược cần phải phối hợp và kết hợp sử dụng mọi biện pháp để phát huy hết hiệu quả của nguồn lực ,cụ thể như sau: - Khai thác hết công suất của dây truyền công nghệ ,lập kế hoạch hoạt động cho day truyền trong từng thời kì ,chú trọng đến công suất tối đa và tình trạng hoạt động . - Đào tạo nhân lực phải thật nhuần nhuyễn với công việc đảm bảo rằng không có yếu kém ,trách ách tắc trong bất cứ mắt xích nào của dây truyền hoạt động ,xác định nhân tố con người là trung tâm của mọi hoạt động kinh doanh và là nhân tố quyết định đến sự thành công của Vietel .Vì thế cần xây dựng chính sách nhân sự chú trọng trên các chỉ tiêu :nghiệp vụ chuyên môn ,đạo đức nghề nghiệp ,ý thức trách nhiệm ,tư tưởng ,bản lĩnh chính trị . - Trên phương diện tài chính :áp dụng các phương pháp tính khấu hao nhanh nhằm tăng khả năng thu hồi vốn và vòng quay vốn định ,quản lý chặt chẽ các nguồn lực tài chính ,ưu tiên thu hồi vốn để hoàn trả nợ và tái đầu tư chiều sâu .Xem xét khả năng hoàn trả nợ vay ,lập quĩ hoàn trả nợ vay ,mua bảo hiểm TSCĐ nhằm giảm thiểu rủi ro . -Thực hiện các dự án tái đầu tư cho TSCĐ,sửa chữa lớn ,duy tu ,nâng cấp năng lực hoạt động của tài sản ,bởi qui trình hoạt động của TSCĐ có hoàn hảo hay không là xương sống cho mọi kế hoạch kinh doanh trong kì thậm chú nhiều kì của doanh nghiệp . - Trong thời gian tới ,Vietel cần xây dựng qui chuẩn hoạt động theo tiêu chuẩn ISO của ngành viễn thông ,việc triển khai thực hiện ở thời điểm hiện tại là rất phù hợp với đơn vị vì qui mô hiện nay của đơn vị còn nhỏ và có thể áp dụng ISO cho một qui trình sản xuất ,cung ứng dịch vụ như cho hoạt động của bộ phận VoIP,xây lắp ….Với chứng chỉ ISO thì Vietel có thể đat điểm thuận lợi trong kinh doanh cũng như tham gia các gói thầu trong nước và quốc tế . - Việc hoạch định những chiến lược phát triển cụ thể trong đơn vị là hết sức cần thiết .Dựa trên xu thế phát triển công nghệ trên thế giới ,chiến lược phát triển của quốc gia ,xu thế hội nhập hoặc cạnh tranh trong khu vực ,xu hướng toàn cầu hoá ,Vietel có thể hoạch định các chính sách mang tầm chiến lược ,nhờ đó việc chiếm lĩnh thị trường ,làm chủ về công nghệ ,nguồn nhân lực ,nhân tài sẽ là những yếu tố đem lại thành công rất lớn cho Vietel.. Thứ hai : Hiện tại công việc kinh doanh của Vietel dang còn phụ thuộc rất nhiều vào VNPT nên hiệu quả kinh doanh chưa thật sự cao .Vì vậy ,để giảm bớt sự phụ thuộc này tiến tới kinh doanh tự chủ Vietel cần nhanh chóng tạo được cơ sở hạ tầng như đường truyền cáp quang ,các thiết bị viễn thông tân kỳ,hệ thống khách hàng riêng (nhất là khi tham gia mạng viễn thông ,truyền số liệu di động GMS),xây dựng mối quan hệ bền vững với mọi đối tác ,đặc biệt các đối tác chiến lược. Thứ ba: Để không ngừng nâng cao mức lợi nhuận ,cần phải tăng doanh thu và giảm chi Để tăng doanh thu cần thực hiện các biện pháp sau. -Việc xây dựng kế hoạch doanh thu trong ngắn hạn cũng như các mục tiêu dài hạn đóng vai trò quan trọng trong quản trị chiến lược ,bao chùm lên các lĩnh vực khác như :chiến lược kịnh doanh ,chương trình sản xuất và Maketing ,mức sử dụng nợ cần đạt tới … ,góp phần làm ổn định sự phát triển của doanh nghiệp .Trong quá trình lập kế hoạch doanh thu ,một phần rất trọng tâm là xác định được các giải pháp làm tăng mức doanh lợi trong ngắn hạn và daì hạn ,đề ra được các giải pháp và quán triẹt thực hiện ,thực hiệnn thành công cũng có nghĩa là đơn vị đã làm tăng mức luân chuyển vốn ,chiếm lĩnh thị trường ,gia tăng lợi nhuận ,có điều kiện về nguồn lực tài chính để tái đầu tư vào các dự án khác ,nâng cao mức sống cán bộ công nhân viên .Có thể nói việc gia tăng doanh thu cũng như là một mũi tên trúng nhiều mục đích ,và mục đích nào cũng quan trọng ,cũng cần thiết cả . Trong nền kinh tế thị trường với đặc thù như ở Việt Nam ,các doanh nghiệp thường căn cứ theo loại hình ,lĩnh vực kinh doanh mà tiến hành các giải pháp làm tăng doanh lợi cụ thể ,phù hợp hơn. Tăng cường các chiến dịch quảng cáo sản phẩm :với dịch vụ VoIP việc tiến hành quảng cáo đã được thực hiện qua chiến dịch Marketing cùng với danh tiếng cũng như công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam của Vietel,Thì số lượng cuộc gọi thực hiện giữa hai đầu Thành phố Hà Nội –Thành phố Hồ Chí Minh đã ngày càng tăng .Tuy nhiên,từ 01/07/2001 Chính Phủ đã cho phép các công ty viễn thông trong nước cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài ,chuyền số liệu sử dụng công nghệ IP với mức cước thống nhất thì thị trường đã có thay đổi ,Vietel cần tiếp tục triển khai chiến dịch quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng để tiếp tục củng cố vị thế trong lòng khách hàng đã sử dụng dịch vụ trong trong thời thử nghiệm ,đồng thời hướng đến thị trường tiềm năng (là bộ phận rất quan trọng trong hoạch định chiến lược ). Tổ chức các chương trình chăm sóc khách hàng đặc biệt :các hình thức này cũng đã được một số nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động tiến hành nhằm quảng bá danh tiếng trên thương trường và cũng hoàn toàn có thể tiến hành với các dịch vụ gọi đường dài của Vietel như tổ chức thưởng (tháng ,quí )cho đơn vị và cá nhân nào đã sử dụng dịch vụ nhiều nhất . Nghiên cứu các đề án tác động vào thị trường khách bàng tiềm năng nhằm sớm chiếm lĩnh thị trường ,đánh thức thị trường ,Vietel có thể triển khai thêm việc cung cấp dịch vụ tại các vùng trọng điểm kinh tế (Khu chế xuất ,khu công nghiệp ,vùng du lịch ) của cả nước và chia thành 3 khu vực : Miền Bắc : khu vực Quảng Ninh , Hải Phòng , Hải Dương. Miền Trung : tỉnh Nghệ an , Quảng nam , Đà nẵng , Huế Miền Nam : Bà Rịa Vũng Tàu , Đồng Nai…. Nâng cao chất lượng hàng hoá ; -Đối với sản phẩm công nghiệp :Do Công ty không trực tiếp sản xuất các mặt hàng này ,do đó để nâng cao chất lượng hàng hoá Công ty cần tìm kiếm trên thị trường các mặt hàng với chất lượng cao nhất .Công ty có thể hướng dẫn đơn vị sản xuất trực tiếp cho đơn đặt hàng của mình để từ đó mua được những mặt hàng tốt. -Đối với sản phẩm xây lắp :Loại sản phẩm này do xí nghiệp xây lắp công trình trực tiếp sản xuất .Do vậy Công ty cần chỉ đạo trực tiếp đối với xí nghiệp xây lắp công trình để sản phẩm xây lắp ngaỳ càng đa dạng với chất lượng cao ,từ đó có thể cạnh tranh tốt với các công ty khác. Thứ tư : Về việc quản lý các khoản phải thu khách hàng ở Vietel khách hàng mua hàng chủ yếu theo hình thức thanh toán chậm .Do đó ,đòi hỏi kế toán phải theo dõi một cách chi tiết ,kịp thời tình hình thanh toán các khoản nợ của khách hàng .Bên cạnh đó ,Công ty cần có nhiều biện pháp để thu hồi nhanh số nợ này . Số dư trên các TK131,136 của Công ty tại cuối mỗi kì kế toán còn lớn dẫn đến việc thiếu vốn trong các kì kinh doanh tiếp theo. Để quản lý tốt các khoản phải thu này ,Công ty nên áp dụng một số biện pháp sau: - Công ty cần qui định thời hạn thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng bán hàng .Công ty cũng có thể qui định mức giá bán cho các hợp đồng thanh toán nhanh thấp hơn so với các hợp đồng thanh toán chậm . - Công ty nên sử dụng hình thức chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh .Mức chiết khấu có thể dựa vào mức lãi suất tiền vay của ngân hàng và phụ thuộc vào số nợ cụ thể của từng khách hàng .Khi phát sinh các nghiệp vụ chiết khấu ,kế toán hạch toán như sau: Nợ TK811:Số tiền chiết khấu tính vào chi phí tài chính Có TK liên quan (111,112,131…):Số phải thanh toán - Đối với các khoản nợ khó đòi hay không có khả năng đòi được thì kế toán cần có sự phân loại và quản lý chặt chẽ đồng thời kiến nghị lãnh đạo Công ty cho phép lập dự phòng cho các khoản nợ này . Thứ năm: Việc sử dụng và khai thác khả năng của máy tính trong công việc còn nhiều hạn chế .Mặc dù phòng Tài chính _Kế toán đã được trang bị một số máy tính nhưng chưa có 1máy tính/1 nhân viên kế toán .Do đó sự trao đổi thông tin trực tiếp trên máy tính giữa các phần hành còn chưa được thực hiện do Công ty chưa tổ chức nối mạng nội bộ cho các máy tính .Vì vậy ,Công ty cần đầu tư 1 máy /1 nhân viên ,việc nối mạng nội bộ cho các máy tính trong phòng Tài Chính –kế toán .Giữa phòng Kế toán với các phòng ban liên quan là việc cần làm .Ngoài ra ,Công ty có thể thiết kế hoặc đặt mua ngoài các phần mềm máy tính để trợ giúp đắc lực cho việc Hạch toán kế toán bởi vì vi tính hoá đang là một xu thế trong các doanh nghiệp hiện nay. 2.2 Về công tác kế toán Với những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua đã phản ánh một cách trung thực nhất sự cố gắng , nỗ lực của toàn thể cán bộ trong công ty , từng bước khắc phục những khó khăn , hạn chế để từng bước thúc đẩy công ty phát triển . Để nâng cao hơn nữa năng lực cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh , bảo đảm kinh doanh có lãi và tăng trưởng nhanh trong nền kinh tế thị trường . Muốn vậy Công ty sẽ phải tập trung cải tiến và nâng cao chất lượng hiệu quả trên mọi mặt trong đó có công tác kế toán . Công tác kế toán lúc này lại càng cần phải nâng cao hơn nữa để có thể đảm bảo cung cấp thông tin được nhanh chóng , chính xác và kịp thời để giúp cho các nhà quản trị có thể ra được những quyết định chính xác hơn dựa trên số liệu kế toán cung cấp . Nhu cầu về thông tin trên báo cáo tài chính cũng là những nhân tố thúc đẩy việc khắc phục những điểm còn hạn chế từ đó hoàn thiện công tác hạch toán nâng cao hơn nữa những hiệu quả trên mọi mặt và từng bước đáp ứng những yêu cầu mới đặt ra. * Hoàn thiện hạch toán doanh thu tiêu thụ . Là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên cung cấp các sản phẩm phục vụ cho ngành viễn thông ,bưu điện và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cho nên các nghiệp vụ bán hàng của Công ty phát sinh liên tục và có giá trị lớn .Để ghi nhận doanh thu ,kế toán sử dụng “Nhật ký quĩ “(thanh toán ngay ) và “Sổ chi tiết TK131,TK136”,(thanh toán chậm ).Có thể nhận thấy rằng kế toán chưa có được sự đối chiếu thường xuyên về doanh thu trên các loại sổ chi tiết khác nhau ,mặc dù đây là phần hành rất dễ xảy ra sai sót.Để khắc phục nhược điểm này ,kế toán nên sử dụng “sổ chi tiết bán hàng “ (Biểu số 20)trong việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ .”Sổ chi tiết bán hàng “ được mở cho từng loại hàng hoá đã bán ,được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán . Số liệu “Cộng phát sinh “và “doanh thu thuần “trên “Sổ chi tiết bán hàng “có thể đối chiếu với số liệu trên TK511,512. Biểu số 20:Mẫu sổ chi tiết bán hàng Sổ chi tiết bán hàng: Tên hàng hoá : Năm : Quyển số : Đơn vị tính NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản Giảm trừ SH NT SL ĐG TT Thuế Khác TK531… +Về TK sử dụng theo dõi doanh thu : Tài khoản doanh thu phản ánh hoạt động dịch vụ ở Vietelđang sử dụng là TK5113-doanh thu cung cấp dịch vụ cần phải sửa lại theo đúng chế độ kế toán đã ban hành 9Theo qutết định số 167/2000/QĐ-BTC)là TK513-Doanh thu cung cấp dịch vụ ,còn việc mở thêm hai TK để theo dõi doanh thu xây lắp công trình và doanh thu khảo sát thiết kế là hợp lý thuận tiện cho công tác theo dõi chi tiết từng mảng doanh thu các hoạt động . *Hoàn thiện hạch toán giá vốn hàng bán : Để hạch toán doanh thu tiêu thụ kế toán đã chi tiết TK511”Doanh thu bán hàng”thành các tiểu khoản: TK5111-doanh thu cung cấp hàng hoá TK5112-Doanh thu xây lắp công trình ,khảo sát thiết kế ,trong đó : TK51121-Doanh thu xây lắp công trình . Tk51122-Doanh thu khảo sát thiết kế . TK5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ . Do đó TK632 cũng nên được chi tiết thành các tiểu khoản : TK6321 –giá vốn hàng hoá của sản phẩm công nghiệp TK6322-giá vốn hàng bán của sản phẩm xây lắp Khi đó việc xác định kết quả kinh doanh từng mặt hàng sẽ dễ dàng hơn. *Hoàn thiện hạch toán kết quả tiêu thụ : Việc xác định kết quả kinh doanh tai Vietel được thực hiện trên sổ cái TK911 và xác định chung cho toàn bộ các loại sản phẩm tiêu thụ trong kỳ .Việc xác định như vậy có ưu điểm là đơn giản ,tuy nhiên người sử dụng thông tin sẽ không biết được mặt hàng nào có lãi hoặc không có lãi .Vậy Công ty có thể chi tiết TK911 thành các tiểu khoản để theo dõi kết quả kinh doanh của từng mặt hàng như sau: TK9111:Theo dõi doanh thu của sản phẩm công nghiệp . TK9112:Theo dõi doanh thu của sản phẩm xây lắp. Tk9113 :Theo dõi doanh thu của việc cung cấp dịch vụ . Mặt khác hệ thống báo cáo quản trị về kết quả tiêu thụ cũng chưa được hoàn chỉnh .Do đó Công ty cần có biện pháp xác định kết quả chi tiết cho từng hàng hoá để có kế hoạch tiêu thụ cho kỳ tiếp theo .Nếu số lượng chủng loại sản phẩm là lớn thì kế toán có thể chi tiết cho sản phẩm còn lại .Để hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị ,kế toán nên lập báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử chi phí (biểu số 21).Bằng việc lập báo cáo này ,lãnh đạo công ty có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng loai sản phẩm để đề ra quyết định đúng đắn trong tương lai Biểu số 21:Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử chi phí Báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử chi phí Chỉ tiêu Toàn công ty Các loại sản phẩm Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩmC 1.Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ 2.Doanh thu thuần Trừ biến phí 3.Số dư đảm phí Trừ định phí Lợi nhuận thuần Trong đó: -Biến phí :Là những khoản chi phí tăng hay giảm tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất hay tiêu thụ .Thuộc về biến phí bao gồm có chi bao gồm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ….Một số khoản trong chi phí bán hàng ,chí phí quản lý doanh nghiệp cũng được đưa vào biến phí . -Định phí :Là những khoản chi phí không đổi khi tăng hay giảm khối lượng sản phẩm sản xuất hay tiêu thụ .Nó bao gồm các khoản định phí bán hàng ,định phí quản lí doanh nghiệp. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ ché thị trường với sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí ,mặt khác phải thu được lợi nhuận ,đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản ,vật tư,chi phí ,quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp . Nâng cao chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường ,thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá quay vòng nhanh ,mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được . Với đề tài “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty điện tử viễn thông quân đôị “, qua thời gian thực tập tại Công ty em đã cố gắng đi sâu nghiên cứu về lý luận kết hợp với tìm hiểu thực tế về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả têu thụ tại Công ty để từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa về tình hình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty ,góp phần nâng cao hiệu quả công tác nói chung .Tuy nhiên giữa lý luận và thực tế không phải lúc nào cũng giống nhau do những điều kiện đặc điểm của công ty nói chung cũng như bộ máy kế toán nói riêng .Bởi vậy việc vận dụng lý luận để phù hợp với thực tế mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin một cá ch đầy đủ ,chính xác ,có hiệu quả và đúng chế độ luôn là trách nhiệm của người làm công tác kế toán . Dưới góc độ nhìn nhận của một sinh viên kế toán thực tập tại Công ty mà hoạt động sản xuất kinh doanh vừa đa dạng vừa mang tính đặc thù ,mặt khác giữa kiến thức đã học và thực tiễn còn có khoảng cách ,do vậy các vấn đề đã nêu trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót,hạn chế .Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy ,cô giáo ,các chú,.các cô , các anh các chị trong phòng kế toán của Công ty ,cùng tất cả các bạn . Cuối cùng một lần nữa em xin gửi tới Thạc sỹ Phạm Thị Thuỷ ,các thầy, cô giáo trong khoa Kế Toán trường ĐHKTQD và toàn thể cán bộ kế toán trong phòng kế toán của Vietel lòng biết ơn sâu sắc . Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0417.doc
Tài liệu liên quan