- Tích cực mở rộng, khai thác nguồn vật tư thiết bị trong và ngoài nước tiếp tục phục vụ theo đúng yêu cầu, giá cả hợp lý.
- Phát huy tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng, đảm bảo cung cấp vật tư thiết bị theo đúng yêu cầu, giá cả hợp lý.
- Mở rộng thêm khách hàng để không ngừng tăng khối lượng vật tư thiết bị cung cấp
- Môi giới dịch vụ mua bán tàu cũ
- Liên doanh liên kết sản xuất thiết bị cung cấp cho ngành đóng tàu.
Trung tâm tiếp tục kiện toàn tổ chức, sắp xếp công việc phù hợp với nhiệm vụ và khả năng của từng nhân viên. Về mặt tài chính, Trung tâm có định hướng là tìm cách sử dụng sao cho có hiệu quả nhất, rà soát chi tiêu theo tinh thần tiết kiệm đầu tư vào đúng lúc, đúng khoản mục.
65 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1016 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại trung tâm tm&xnk thiết bị thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nợ TK 111, Có các TK
S. dư cuối ngày
112
511
3331
311
.
Cộng nợ
TK 111
1
1/12
51.787.270
5.178.727
56.965.997
2
7/12
255.100.000
25.510.000
280.610.000
3
20/12
164.000.000
16.400.000
180.400.000
4
21/12
350.000.000
350.000.000
5
29/12
253.850.000
25.385.000
300.000.000
579.235.000
.
..
.
.
.
Cộng
443.530.000
2.243.881.780
224.388.178
300.000.000
.
Bảng 2.5 Khách hàng thanh toán bằng TGNH
Stt
Ngày
Giấy nợ TK 111, Có các TK
S.dư cuối ngày
112
511
3331
311
.
Cộng nợ
TK 112
1
3/12
20.000.000
2.000.000
22.000.000
2
9/12
45.091.419
4.509.141
49.600.560
3
20/12
200.000.000
40.991.900
4.509.190
245.091.090
4
21/12
140.000.000
67.285.000
207.285.000
5
22/12
569.807.930
569.807.930
Cộng
470.000.000
458.207.419
45.820.741
647.092.930
2.2.3 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán thuế: Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng ở Trung tâm bao gồm: Thuế VAT trực tiếp
Trách nhiệm của doanh nghiệp là phải tính toán chính xác và nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế cho cơ quan thu, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách. Nhận thức được vấn đề này Trung tâm luôn chấp hành đầy đủ việc kê khai thuế thường xuyên, kịp thời và xác định số thuế phải nộp hàng tháng chính xác.
Bảng 2.6 Mẫu hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 3 (Dùng thanh toán)
Ngày 01/01/2006
Mẫu số 01- GTKT - 3LL
KK/01-B
No 070001
Đơn vị bán hàng: Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ
Địa chỉ : 120B - Hàng Trống - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại : (04)8289562
MST : 0100237637003
Họ tên người mua hàng :
Đơn vị :
Địa chỉ : Hà Nội
Hình thức thanh toán : TM MST.
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Thiết bị tàu thuỷ
Chiếc
1
59.231.245
59.231.245
2
Cộng tiền hàng
Thuế xuất GTGT 5% tiền thuế GTGT
2.961.563
Tổng cộng thanh toán
62.192.808
Viết bằng chữ
Sáu mươi hai triệu một trăm chín hai nghìn tám trăm lẻ tám đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Hiện nay, Trung tâm đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sử dụng mẫu hóa đơn theo đúng mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
Thuế GTGT phải nộp được thực hiện theo công thức:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Hàng ngày, cùng với việc theo dõi doanh thu bán hàng, kế toán cũng phải theo dõi thuế GTGT tương ứng. Việc hạch toán thuế GTGT được tiến hành ngay khi viết hóa đơn. Kế toán khi viết hóa đơn phải ghi rõ tổng số tiền hàng, thuế GTGT phải nộp, tổng cộng số tiền thanh toán.
Cuối tháng, khi lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế, kế toán lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra và mua vào kèm theo tờ khai thuế GTGT
* Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại:
- Các khoản chiết khấu: Hàng hóa của Trung tâm có giá trị rất lớn nhưng Trung tâm không áp dụng chiết khấu thương mại bởi Trung tâm bán hàng với số lượng hạn chế, mỗi hợp đồng thực hiện chỉ có 1 hay 2 thiết bị được bán ra.
- Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán: Hầu như các khoản này không phát sinh
Trung tâm bán hàng cho khách hàng dựa trên hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, hàng trước khi được giao đã được kiểm tra chất lượng, kỹ thuật theo đúng hợp đồng đã ký.
Trung tâm nhập hàng từ nước ngoài cũng được kiểm tra chất lượng, kỹ thuật theo đúng hợp đồng trong L/C và đúng yêu cầu chủng loại, chất lượng, kỹ thuật.
Bảng 2.7 Chứng từ hàng hoá bán ra
(Dùng cho cơ sơ khấu trừ thuế hàng tháng)
tháng 1/2006
Tên cở sản xuất kinh doanh: Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ
Địa chỉ:120 Hàng Trống – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Hàng hoá chứng từ bán hàng
Tên người mua
MST của người mua
D số bán
(Chưa có thuế)
Thuế GTGT
Ký hiệu
Số
Ngày
EL/01
12575
01/01
Công ty Hải Bình
12410001204-01
59.231.245
2.961.563
.
..
.
.
..
.
EL/01
12780
15/01
Công ty 189
1002431240-001
590.245.120
59.024.512
..
..
.
.
Cộng
1.125.279.425
85.125.452
Bảng 2.8 Tờ khai thuế GTGT
CỘNG HOÀ XÃ HỘi CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Dùng cho đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Tên đơn vị: Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ
Địa chỉ: 120 Hàng Trống - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Đơn vị tính VNĐ
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số
(Chưa thuế GTGT)
Thuế GTGT
1
Hàng hoá, dịch vụ bán ra
1.125.179.425
70.016.236
2
Hàng hoá, dịch vụ chưa GTGT
1.015.389.750
70.016.236
A
Hàng hoá xuất khẩu, thuế suất
0
0
B
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5%
850.234.125
42.511.706
C
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10%
275.045.300
27.504.530
D
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20%
0
0
3
Hàng hoá dịch vụ mua vào
325.431.120
25.254.125
4
Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào
25.254.125
5
Thuế GTGT được khấu trừ
25.254.125
6
Thuế GTGT phải nộp hoặc được thoái trong kỳ
7
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
A
Nộp thiếu
B
Nộp thừa và được khấu trừ
8
Thuế GTGT phải nộp trong tháng
9
Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng
10
Thuế GTGT phải nộp trong tháng này
17.257.581
Số tiền thuế phải nộp(ghi bằng chữ): Mười bảy triệu hai trăm năm bảy nghìn năm trăm tám mốt đồng
Xin cam đoan số liệu khai trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý trước pháp luật
Nơi gửi tờ khai
- Cơ quan thuế
- Địa chỉ
- Cơ quan thuế nhận tờ khai
- Ngày nhận..
- Người nhận: Ký, ghi rõ họ tên
Ngày 01/01/2006
TM/ Cơ sở
(Ký tên, đóng dấu)
2.2.4 Các khoản phải nộp nhà nước
2.2.4.1 Thuế GTGT
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ, phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng.
Trung tâm tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Số thuế GTGT phải nộp bằng thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ chịu thuế bán ra X với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá.
Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT đầu ra phải được khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 3331 : 233.762.000
Có TK 133 : 151.322.000
Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước:
Nợ TK 3331 : 82.440.000
Có TK 111, 112 : 82.440.000
2.2.4.2 Thuế nhập khẩu
Trung tâm kinh doanh mặt hàng thiết bị thuỷ mua ở nước ngoài bán trong nước nên hàng kỳ trung tâm phải nộp thuế nhập khẩu, khi xác định được thuế nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 151 : Hàng nhập khẩu đang đi đường
Nợ TK 152, 156 : Hàng nhập đã nhập kho
Nợ TK 211, 241 : Hàng nhập là TSCĐ
Có TK 333 (3333) :
2.2.4.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả tài chính của doanh nghiệp. Trung tâp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định của nhà nước.
Thuế TNDN được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ
=
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
-
CP hợp lý trong kỳ tính thuế
+
TN chịu thuế khác
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ
=
Tổng số thuế thu nhập chịu thuế trong kỳ
X
Thuế suất
2.2.4.4 Thuế môn bài
Là loại thuế nhằm mục đích nắm các đơn vị kinh doanh đầu năm mới (thuế mở của hàng đầu năm). Thuế này được tính theo mức thu nhập bình quân hàng tháng của trung tâm phản ánh số thuế môn bài phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 333 (3338)
2.2.4.5 Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB là loại thuế gián thu, được thu trên giá bán của một số mặt hàng mà nhà nước hạn chế tiêu dùng. Ví dụ như: ôtô, rượu, thuốc lá
Giá tính thuế:
Giá tính thuế TTĐB
=
Giá bán hàng hoá
1
+
Thuế suất
Ngoài ra, Trung tâm còn phải nộp các khoản phí lệ phí như lệ phí trước bạ.
2.2.5 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.5.1 Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng của Trung tâm bao gồm: Chi phí vận chuyển cho khách, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác..
Ví dụ: Trong Quý 1/2006 phát sinh các nghiệp vụ
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong tháng 1 gồm: tiền thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc vận chuyển ngoài ra còn có các khoản chi phí phát sinh như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phí mở L/C, phí hợp đồng ngoại thương
Nợ TK 641(7) : 3 681 742
Có TK 111 : 3 681 742
Các chi phí bằng tiền mặt phát sinh trong tháng 1 là: 4,932,433 VND
Nợ TK 641(8) : 4 932 433
Có TK 111 : 4 932 433
Căn cứ vào tổng số trên các “Nhật ký chứng từ số 8” đã lập liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tiến hành việc kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh sau đó chuyển vào sổ cái TK 641 kế toán định khoản:
Nợ TK 641 : 226 774 729
Có TK 911 : 226 774 729
Bảng 2.9 Sổ cái TK 641
Quý I/2006
TK ghi Có
Quý 1
1111 (NKCT số1)
1121(NKCT số2)
141(NKCT số10)
79 367 932
33 936 648
113 470 149
PS Nợ
PS Có
Số dư Nợ
Số dư Có
226 774 729
226 774 729
Ví dụ: Trong tháng 12/2006 tổng số chi phí bán hàng là: 9.600.000đ được phản ánh chi tiết trên sổ chi phí bán hàng như sau:
Bảng 2.10 Sổ chi tiết bán hàng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
68
20/12
Tền lương trả cho nhân viên BH
641
334
6.200.000
6.200.000
75
30/12
Chi phí quảng cáo
641
111
2.500.000
2.500.000
Chi phí khác
641
111
900.000
900.000
Cộng
911
641
9.600.000
9.600.000
Căn cứ vào sổ này cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 911 : 9.600.000
Có TK 641 : 9.600.000
Số liệu này được căn cứ để ghi vào NKCT số 8. Toàn bộ chi phí bán hàng này được phân bổ hết cho số lượng hàng hoá tiêu thụ.
Sơ đồ 2.3 Hạch toán chi tiết hàng hoá
Phiếu xuất
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ chi tiết hàng hoá
Sổ tổng hợp NXT hàng hoá
Đối chiếu
tháng
Cuối
Hàng ngày
Số liệu
Hàng ngày
2.2.5.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Ví dụ: Trong Quý 1/2006 phát sinh các nghiệp vụ
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong tháng 1 gồm: tiền điện thoại, điện nước, Fax
Nợ TK 642(7) : 7 250 489
Có TK 111 : 7 250 489
Các chi phí khác bằng tiền mặt phát sinh trong tháng 1 dùng cho bộ phận quản lý là:
Nợ TK 642(8) : 22 432 329
Có TK 111 : 22 432 329
Căn cứ vào tổng số trên các nhật ký chứng từ đã lập liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán việc kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh sau đó chuyển vào sổ cái Tk 642 kế toán định khoản:
Nợ TK 642 : 80 379 878
Có TK 911 : 80 379 878
Hàng ngày, khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc. Kế toán ghi vào “Nhật ký chứng từ số 8” và định khoản theo định khoản:
Nợ TK641, TK 642
Chi tiết nợ TK 641,TK 642
Có TK liên quan
TK 334,338
TK 641,642
TK 911
TK 153
TK 214
TK 111,112
Các CP khác
Hao mòn TSCĐ
Công cụ dụng cụ xuất dùng
dïng
Phải trả công nhân viên
Phải trả phải nộp khác
Kết chuyển chi CPBH
chi phí QLDN để XĐ KQKD
TK 142,242
Sơ đồ 2.4 Hạch toán CPBH và CPQLDN
(2)
(1)
Ví dụ: Trong tháng 12/2006 tổng chi phí quản lý doanh nghiệp là 16.500.000đ
Bảng 2.11 Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
50
5/12
tiền lương trả cho cán bộ quản lý
642
334
8.500.000
8.500.000
52
6/12
Điện sinh hoạt
642
111
450.000
450.000
25/12
Lãi vay
642
111
3.300.000
3.300.000
60
26/12
Điện thoại
642
111
925.000
925.000
65
28/12
thuế môn bài
642
111
1.950.000
1.950.000
Các khoản phải chi bằng tiền khác
642
111
1.375.000
1.375.00
Cộng
911
642
16.500.000
16.500.000
Cuối tháng, số liệu này được kết chuyển một lần sang TK 911:
Nợ TK 911 : 16.500.000
Có TK 642 : 16.500.000
2.3 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Hàng tháng kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ theo công thức:
Kết quả kinh doanh = doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – chi phí quản lý DN
DT thuần = DT – (DT hàng tra lại + giảm giá hàng bán + chiết khấu)
Vì Trung tâm là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình, vì vậy việc xác định lỗ lãi của hoạt động bán hàng là rất cần thiết.
Cuối quý căn cứ vào số tiền trên các sổ cái của các TK511, TK 632, TK 641, TK 642 ta tiến hành tính tổng tiền và hạch toán vào sổ cái TK 911.
Bảng 2.12 Sổ cái TK 911
Quý I/2006
TK ghi Có
Quý 1
4212
632
641
642
669 627 135
6 873 592 322
226 774 729
80 379 878
PS Nợ
PS Có
Số dư Nợ
Số dư Có
6 741 139 137
S¬ ®å 2.5 Hạch toán x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh
(2)
(1)
TK 632
TK 911
TK 521,
531, 532
TK 511,512
TK 515
TK 711
TK 641,642
TK 635
TK 811
(3)
(4)
(5)
(6)
(8)
(9)
(10)
(7)
TK 421
Ghi chú:
Kết chuyển các khoản giảm doanh thu
Kết chuyển giá vốn hàng hoá
Kết chuyển chi phí QLKD
Kết chuyển chi phí tài chính
Kết chuyển chi phí khác
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển DT HĐTC
Kết chuyển thu nhập khác
Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511 : 7 850 374 064
Có TK 911 : 7 850 374 064
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911 : 6 873 592 322
Có TK 632 : 6 873 592 322
Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911 : 226 774 729
Có TK 641 : 226 774 729
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 : 80 379 878
Có TK 642 : 80 379 878
Kết quả bán hàng của Trung tâm trong Quý I/2006 như sau:
Kết qủa bán hàng = 7 850 374 064 - 6 873 592 322 - 226 774 729 - 80 379 878 (Lãi thuần) = 669 627 135
Đây là số lãi của Trung tâm trong Quý IV/2006 kế toán định khoản và hạch toán vào “Nhật ký chứng từ số 8”:
Nợ TK 911 : 669 627 135
Có TK 4212 : 669 627 135
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM TM & XNK THIẾT BỊ THUỶ
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng & xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ
3.1.1 Ưu điểm
Với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển các mặt hàng kinh doanh ngày càng đa dạng đòi hỏi mỗi đơn vị, doanh nghiệp phải có định hướng đúng đắn. Để nhận định và quán triệt vấn đề đó, Ban lãnh đạo Trung tâm đã đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn và có được vị trí vững chắc trên thị trường.
Bộ máy kế toán của Trung tâm được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc và phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Bên cạnh cán bộ chủ chốt có trình độ đại học, các cán bộ khác cũng đã qua các lớp bồi dưỡng tương đương với trình độ đại học. Để công tác kế toán thuận lợi hơn trong việc hạch toán, lưu trữ và xử lý các số liệu, ban lãnh đạo Trung tâm đã trang bị máy vi tính cùng với phần mềm kế toán VASJ ACCOUNTING để giảm bớt một phần công việc cho nhân viên. Hiện nay 100% người trong phòng kế toán sử dụng thành thạo phần mềm kế toán VASJ ACCOUNTING.
3.1.2 Nhược điểm
Thứ nhất, Trung tâm hiện nay chưa áp dụng phương pháp dự phòng phải thu khó đòi, một phương pháp thể hiện nguyên tắc thận trọng của kế toán. Trong khi đó Trung tâm thường bán chịu cho khách hàng với các loại hàng hóa có giá trị lớn vì vậy rủi ro các khoản phải thu của Trung tâm là rất lớn. Tuy đa số khách hàng là những người khách quen, nhưng phương thức bán hàng này có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Trung tâm.
Thứ 2, trong điều kiện hiện nay, việc bán hàng là một vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp. Để bán được hàng các doanh nghiệp không chỉ nghĩ đến việc mua cái gì và chất lượng như thế nào mà còn phải quan tâm đến quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hóa trong đó có các phương thức bán hàng. Thực tế tại Trung tâm hầu hết chỉ bán hàng theo phương thức bán trực tiếp và bán tại kho của Trung tâm và các cửa hàng cũng được mở ra nhưng việc tiêu thụ hàng hóa cũng chưa áp dụng các phương pháp khác như: gửi hàng đi bán,.. một cách linh hoạt.
Thứ 3, về hệ thống sổ, nhìn chung hệ thống sổ chi tiết về tổng hợp của Trung tâm khá hoàn thiện, đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, đối với sổ chi tiết bán hàng mà Trung tâm đang sử dụng chỉ phản ánh doanh thu bán hàng tổng hợp của tất cả các loại hàng hóa mà không theo dõi doanh thu riêng của từng loại, số lượng, đơn giá từng loại hàng mà Trung tâm tham gia kinh doanh do đó kế toán đã không có số liệu đầy đủ để hạch toán lỗ lãi cho từng loại hàng hóa.
Thứ tư, các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thu mua như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phí mở L/C.. Trung tâm đã không hạch toán riêng vào TK 1 562 “Chi phí thu mua hàng hóa” mà Trung tâm lại hạch toán vào TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”. Hạch toán như vậy là không đúng với chuẩn mực kế toán chung, không phản ánh đúng trị giá vốn của hàng nhập khẩu cũng như không phản ánh đúng bản chất của chi phí mua hàng. Nó ảnh hưởng đến tính chính xác cho nhà quản trị doanh nghiệp để từ đó có biện pháp làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
3.2 Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy.
Trong quá trình thực tập tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy, với những ưu điểm và nhược điểm đã chỉ ra ở trên, em nhận thấy công tác kế toán của Trung tâm tương đối khoa học cả về tổ chức bộ máy kế toán lẫn công tác hạch toán, tuy nhiên, trước những yêu cầu đa dạng của thực tế, không có gì là tuyệt đối hoàn hảo, do vậy, việc không ngừng tăng cường hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh là hết sức cần thiết, các giải pháp hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế Tài chính, tôn trọng chế độ kế toán của nhà nước nhưng cũng phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp với hiệu quả cao nhất.
Từ những kiến thức đã được học tập và nghiên cứu, trên cơ sở những yêu cầu đặt ra cộng với kết quả tìm tòi, học hỏi tại đơn vị thực tập, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ
3.2.1 Hoàn thiện về phân công bộ máy kế toán
Phòng kế toán của Trung Tâm gồm 6 người, với trình độ cao kinh nghiệm lâu năm thực sự là một lợi thế của Trung tâm việc bố trí công việc của các thành viên trong phòng khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho người khác. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc, đồng thời khi quay trở lại công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc, tránh trường hợp thực hiện trùng lặp giữa các phần hành riêng.
3.2.2 Hoàn thiện về giá vốn hàng bán
Hiện nay, Trung tâm đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp thực tế bình quân gia quyền. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không được liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được vì vậy trung tâm nên áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước, theo phương pháp này kế toán trừ sổ chi tiết hàng hoá cũng có thể rút được số lượng hàng tồn kho và số tiền tồn của hàng hoá, phản ánh kịp thời chính xác tình hình luân chuyển hàng hoá của doanh nghiệp.
3.2.3 Hoàn thiện về kế toán bán hàng
Công ty có chính sách khuyến khích khách hàng để tăng doanh thu bán hàng nhằm tăng lợi nhuận, cụ thể như giảm giá cho các khách hàng mua với số lượng lớn, hay thực hiện việc chiết khấu bán hàng. Để hạch toán các nghiệp vụ này, Trung tâm phải sử dụng các tài khoản sau:
TK 521: Chiết khấu bán hàng
Nợ 532 : Giảm giá bán hàng
Khi phát sinh chiết khấu, giảm giá hàng bán, kế toán ghi định khoản như sau:
Nợ TK 521
Nợ TK 532
Có TK 131
Hoặc Có TK 111, 112
Đồng thời kế toán điều chỉnh doanh thu
Nợ TK 511
Hoặc Nợ TK 512
Có TK 531
Có TK 532
Khi nộp tiền bán hàng cho ngân hàng, hiện nay kế toán không ghi qua tài khoản 113 mà chỉ khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi thẳng sang tài khoản 112, chỉ đến cuối tháng nếu ngân hàng chưa báo có, kế toán mới ghi qua tài khoản 113, như vậy, trong những thời điểm nhất định trong tháng, kế toán chưa phản ánh đầy đủ tiền vốn trong Trung tâm. Theo em, khi nộp tiền vào ngân hàng, căn cứ vào giấy nộp tiền đã được ngân hàng ký nhận, kế toán ghi định khoản như sau:
Nợ TK 113
Có TK 111
Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng kê toán ghi
Nợ TK 112
Có TK 113
3.2.4 Hoàn thiện việc sử dụng hệ thống sổ kế toán và tăng cường ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác hạch toán kế toán
Nhìn chung, việc hạch toán trên các sổ chi tiết và sổ tổng hợp của Trung tâm là khá hoàn thiện. Hệ thống sổ chi tiết đã đáp ứng được phần nào yêu cầu đặt ra là cho phép ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán đòi hỏi phải theo dõi chi tiết như công nợ, hàng hoá để phục vụ yêu cầu kiểm tra và tính toán một số chi tiêu của trung tâm mà sổ tổng hợp không đáp ứng được. Tuy nhiên do Trung tâm từng bước áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán nên một số sổ được sửa đổi để phù hợp với đặc điểm của Trung tâm nhưng so với chế độ thì chưa phù hợp với kiểu mẫu thống nhất. Chẳng hạn như mẫu sổ bán hàng của Trung tâm do phần mềm kế toán cài đặt sẵn giúp theo dõi cả giá vốn, giá bán nên Trung tâm không mở sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết giá vốn hàng bán như quy định của Bộ Tài chính. Nhưng sổ bán hàng của Trung tâm lại có nhược điểm là không có số liệu của các khoản giảm trừ doanh thu mà kế toán tổng hợp các khoản này từ các sổ chi tiết, nhật ký chứng từ và bảng kê có liên quan.
Ngoài ra do sổ cái các tài khoản ghi chép thủ công mà không được tổng hợp từ máy nên thường không tập hợp đúng với thời gian quy định. Do vậy, Trung tâm xúc tiến việc cài đặt cũng như cải tiến chương trình biểu mẫu sổ cái vào máy vi tính đề giảm bớt tối đa việc ghi chép bằng tay và để kế toán viên có thể tổng hợp sổ cái được kịp thời.
Hiện nay với xu hướng vi tính hoá hoạt động hạch toán do những ưu việt của việc sử dụng máy vi tính vào hạch toán như:
- Giảm được lao động đơn điệu của nhân viên kế toán là vào sổ kế toán chi tiết, tính tổng hợp số liệu để lập chi tiết và báo cáo kế toán vì khi sử dụng phần mềm kế toán,. các công việc đó đã được máy tính tự động thực hiện, con người chỉ việc đưa đầy đủ dữ liệu cần thiết trên chứng từ gốc vào máy.
- Cung cấp thông tin kế toán một cách nhanh chóng, chính xác. Khi sử dụng phần mềm kế toán ta có thể lấy số liệu trên các sổ chi tiết hoặc trên báo cáo tại bất kì thời điểm nào do số liệu đều được xử lý trực tiếp từ số liệu trên chứng từ gốc nên không có sự sai lệch số liệu.
- Thuận tiện cho việc kiểm tra phát hiện sai sót vì mọi số liệu trên các sổ và báo cáo đều tổng hợp trực tiếp từ số liệu trên chứng từ gốc, không qua sổ trung gian nên khi có sai sót về số liệu trên sổ kết toán hoặc báo cáo kế toán ta chỉ việc kiểm tra thông tin trên chứng từ gốc, đối với máy vi tính thì việc tìm một hoặc một số chứng từ nào đó để kiểm tra, xem xét rất nhanh chóng và đơn giản.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng các phần mền trên máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán, Trung tâm đã cài đặt một số phần mềm kế toán phục vụ công tác phục vụ công tác nhập - xuất - tồn hàng hoá, quản lý quỹ - ngân hàng và đã thu được những kết quả đáng kể. Nhưng do đặc thù kế toán hình thức nhật ký chứng từ mà công ty đang áp dụng nên việc đưa máy vi tính vào công tác hạch toán gặp rất nhiều khó khăn do hình thức nhật ký chứng từ có khối lượng sổ sách sử dụng nhiều, cấu tạo sổ phức tạp, quy trình ghi nhận và tổng hợp số liệu rắc rối, việc lập trình để vi tính hoá toàn bộ các phần hành là không thể. Theo ý kiến của em, Trung tâm nên có thay đổi mang tính triệt để: Thay đổi hình thức nhật ký - chứng từ bằng hình thức chứng từ ghi sổ hoặc hình thức nhật ký chung vì hai hình thức này đều phù hợp với việc áp dụng kế toán máy. Việc thay đổi này chắc chắn sẽ gây không ít khó khăn, lúng túng trong giai đoạn đầu nhưng khi đã vào nề nếp nó sẽ thực hiện sự pháp huy hiệu quả, góp phần nâng cao hơn nữa vai trò của công tác hạch toán kế toán, đặc biệt là công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Trung tâm.
3.2.5 Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Hiện tại, Trung tâm không sử dụng TK139 - Dự phòng phải thu khó đòi. Điều này là không phù hợp với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại có quy mô và có quan hệ giao dịch với nhiều khách hàng như Trung tâm. Mặc dù trong quá trình tiêu thụ, các cán bộ của Trung tâm rất thận trọng trong việc phân loại khách hàng đề xác định phương thức thanh toán tiền hàng nhưng số khách hàng có quan hệ thanh toán chậm với Trung tâm khá lớn. Trong kinh doanh, khó có gì đảm bảo một cách chắc chắn rằng những khách hàng này không bị mất khả năng thanh toán. Nếu điều này xảy ra, chắc chắc hoạt động của Trung tâm bị ảnh hưởng.
Theo quy định của Bộ Tài chính, doanh nghiệp được trích dự phòng đối với khoản phải thu có chứng từ ghi nhận là khoản phải thu khó đòi như thời gian nợ quá hai năm, doanh nghiệp đã đòi nợ nhiều lần nhưng vẫn không thu được hoặc khách nợ đang trong giai đoạn làm thủ tục giải thể, phá sản hoặc bỏ trốn, hoặc bị giam giữ, xét hỏi Việc trích lập dự phòng được tiến hành vào cuối niên độ kế toán.
Qua thực tế tại Trung tâm, mặc dù kế toán có theo dõi công nợ của từng khách hàng trên sổ chi tiết TK 131 - Phải thu khách hàng và lên bảng cân đối chi tiết TK131 cũng phân định rõ khách hàng quá hạn thanh toán và khách hàng khó đòi nhưng không sử dụng TK139 - Dự phòng phải thu khó đòi. Do đó, khi có khoản phải thu khách hàng không thu được, kế toán Trung tâm hạch toán trực tiếp luôn vào TK811 - Chi phí bất thường làm chi phí bất thường của niên độ kế toán độ kế toán đó tăng lên một cách đáng kể.
Vì vậy, theo ý kiến của em, Trung tâm nên bổ sung vào hệ thống kế toán tài khoản của mình TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi và bổ sung thêm tiểu khoản 6426 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nội dung TK 139 và trình tự hạch toán nghiệp vụ trích lập, hoàn nhập dự phòng theo như quy định của Bộ Tài chính. Theo quy định này, cuối năm kế toán, khi xác định được mức trích dự phòng phải thu khó đòi, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (4626) : Chi phí dự phòng
Có TK 139 : Trích dự phòng phải thu khó đòi
Mức trích dự phòng này sẽ làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp của Trung tâm từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tiêu thụ và lợi nhuận trước thuế của Trung tâm nhưng mức độ ảnh hưởng này sẽ nhỏ hơn rất nhiều so với việc không trích dự phòng và hạch toán toàn bộ khoản phải thu không thu được vào chi phí bất thường như trước đây Trung tâm vẫn tiến hành.
3.2.6 Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực chi vào chi phí kinh doanh để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ sau. Trong kinh doanh thương mại, việc vật tư hàng hoá bị giảm giá là không thể tránh do những nguyên nhân cả chủ quan và khách quan như: do giá thị trường giảm, do công tác bảo quản kém Đặc biệt các mặt hàng thiết bị thuỷ mà Trung tâm đang kinh doanh hiện nay rất nhạy cảm với giá cả thị trường và sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ, với sự tấn công của hàng thường gọi là Đông Nam Á nhập từ Trung Quốc, giá thị trường của một số mặt hàng giảm mạnh, nhiều khi Trung tâm phải bán hàng thấp hơn giá mua và chịu lỗ. Do vậy, nếu Trung tâm có chính sách về mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hợp lý sẽ giúp đối phó kịp thời với vấn đề này.
Theo quy định của Bộ Tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định một lần vào cuối niên độ kế toán trên cơ sở kết quả kiểm kê hàng tồn kho và đối chiếu giá gốc (ghi trên sổ kế toán) với giá thị trường cùa từng loại hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được theo từng mặt hàng và chỉ được trích dự phòng giảm giá với những mặt hàng tồn kho mà giá thị trường hiện tại giảm xuống so với giá gốc. Không được lấy phần tăng giá cả của mặt hàng này để bù cho phần giảm giá của mặt hàng khác.
Tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ, với phần mềm kế toán quản lý hàng tồn kho khá chi tiết như hiện nay, kế toán nên căn cứ trên giá cả thị trường để lập bảng tính, trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho những mặt hàng có giá thị trường giảm so với giá bán gốc.
Để kế toán khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, Trung tâm cần bổ sung vào hệ thống tài khoản của mình TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, quản lý và hạch toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính về khoản dự phòng này.
Theo quy định này, cuối niên độ kế toán, nếu có những chứng từ chắc chắn về giá thị trường có xu hướng giảm sút so với giá gốc của hàng tồn kho, kế toán tính toán và xác định số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm tiếp theo.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập kế toán ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - Giá vốn hàng hoá (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
3.2.7 Hoàn thiện thủ tục cho khách hàng trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng đã xuất
Việc khách hàng trả lại hàng đã mua làm ảnh hưởng tới doanh thu cũng như uy tín của Trung tâm. Do vậy, Trung tâm có quy định rất chặt chẽ về thủ tục trả lại hàng cụ thể:
- Đơn vị mua (hoặc người mua - đối với tư nhân) phải có công văn xin trả lại hàng và ghi rõ lý do tại sao, theo hoá đơn số ngày tháng năm ., mặt hàng, quy cách, số lượng, giá chưa thuế, thuế VAT, tổng số tiền phải thanh toán. Giám đốc trực tiếp kiểm tra lại hàng hoá, nếu hàng đảm bảo giữ nguyên hiện trạng ban đầu, đồng ý cho nhận lại phải ghi ý kiến trên công văn. Nhân viên bán hàng lập biên bản trả lại hàng có chữ ký của các bên.
- Nhân viên bán hàng căn cứ vào biên bản trả lại hàng, công văn và hoá đơn GTGT của bên mua trả lại hàng để lập phiếu nhập lại hàng.
Theo ý kiến của em, quy định này chỉ nên áp dụng đối với những đơn vị, cá nhân mua với số lượng và giá trị hàng trả lại lớn, đòi hỏi quy trình thủ tục phải chặt chẽ, đảm bảo sự thận trọng.
Như vậy, thủ tục sẽ đơn giản và nhanh gọn hơn rất nhiều, tránh gây phiền hà cho khách hàng, tạo hình ảnh tốt đẹp trong thái độ phục vụ của Trung tâm đồng thời tạo thuận lợi cho công tác kế toán hàng bán bị trả lại.
3.3 Định hướng nhằm nâng cao công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy.
Là đơn vị trực thuộc Công ty tư vấn đầu tư & Thương mại, Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ có con dấu riêng và có tài khoản riêng, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Ngay từ khi mới thành lập, dựa trên các chỉ tiêu kinh tế đạt được từ năm 1996 - 2006, Ban lãnh đạo Công ty và Trung tâm đề ra các phương hướng kinh doanh trong thời gian tới.
Bảng 2.16 Phương hướng kinh doanh trong thời gian tới
Đơn vị: 1.000.000đ
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
KH
2005
KH
2006
KH
KH
TH
%KH
KH
TH
%KH
Doanh thu Công ty
22000
18863
94%
30000
25994
89.97%
40000
65000
90000
Doanh thu Trung tâm
22000
17362
90.36%
30000
23935
87.85%
38500
55000
80000
Như vậy trong phương hướng kinh doanh của Công ty, Trung tâm được giao nhiệm vụ từng bước nâng cao doanh thu, góp phần vào việc nộp ngân sách đầy đủ, bảo toàn số vốn nhà nước cấp và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
Về hoạt động kinh doanh thương mại Trung tâm phải tiền hành bảo đảm các yêu cầu sau:
- Tích cực mở rộng, khai thác nguồn vật tư thiết bị trong và ngoài nước tiếp tục phục vụ theo đúng yêu cầu, giá cả hợp lý.
- Phát huy tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng, đảm bảo cung cấp vật tư thiết bị theo đúng yêu cầu, giá cả hợp lý.
- Mở rộng thêm khách hàng để không ngừng tăng khối lượng vật tư thiết bị cung cấp
- Môi giới dịch vụ mua bán tàu cũ
- Liên doanh liên kết sản xuất thiết bị cung cấp cho ngành đóng tàu.
Trung tâm tiếp tục kiện toàn tổ chức, sắp xếp công việc phù hợp với nhiệm vụ và khả năng của từng nhân viên. Về mặt tài chính, Trung tâm có định hướng là tìm cách sử dụng sao cho có hiệu quả nhất, rà soát chi tiêu theo tinh thần tiết kiệm đầu tư vào đúng lúc, đúng khoản mục.
Dựa trên tiên đề lý luận về kết quả kinh doanh và tình hình thực trạng hoạt động kinh doanh của Trung tâm. Để đạt được mục tiêu trong thời gian tới tôi xin có một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng tại Trung tâm.
3.4 Những biện pháp nhằm nâng cao công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá các ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại Trung tâm:
3.4.1 Lập quỹ dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi
Hoạt động của Trung tâm là hoạt động thương mại việc khách hàng mua chịu là điều tất yếu xảy ra, có khách hàng sẽ ghi nhận nợ, có nhữngkhoản phải thu mà người nợ khó trả hoặc không có khả năng thanh toán, đây chính là các khoản phải thu khó đòi. Do đó, để có được nguyên tắc thận trọng, đề phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi, hạn chế những đột biến ảnh hưởng đến kết qủa hoạt động kinh doanh của Trung tâm thì việc lập quỹ dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi là hết sức cần thiết.
Mức quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi phải tuân theo quy định của chế độ tài chình hiện hành:
Mức dự phòng phải thu khó đòi
=
Số nợ phải thu khó đòi
x
Số % có khả năng nhất
3.4.2 Mở rộng thị trường, đa dạng hóa phương thức bán hàng
Trong điều kiện cơ chế thị trường ngày càng phát triển, để đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng khả năng cạnh tranh với thị trường, Trung tâm nên mở rộng các phương thức tiêu thụ để tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng, ngoài ra Trung tâm có thể gửi hàng các nơi để bán theo phương thức hàng gửi bán và hạch toán tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá hàng hóa gửi bán cuối kỳ trước nhưng chưa được chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 157- Hàng gửi đi bán
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa được xác định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157- Hàng gửi đi bán
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
3.4.3 Mở sổ chi tiết cho từng loại hàng hóa
Hiện nay, Trung tâm chỉ phản ánh tổng hợp của tất cả các loại hàng hóa mà không theo dõi doanh thu riêng của từng loại hàng, số lượng hàng, đơn giá nên kế toán đã không có số liệu đầy đủ để hạch toán lỗ lãi cho từng loại hàng hóa. Vì vậy, Trung tâm nên mở riêng sổ chi tiết cho từng loại hàng hóa, điều này hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, và hợp lý giúp Trung tâm dễ dàng xác định lãi, lỗ của từng loại hàng hóa.
3.4.4 Tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kế toán chung
Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thu mua như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phí mở L/C Trung tâm nên hạch toán vào TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa” nhằm phản ánh đúng giá trị vốn thực tế của hàng nhập khẩu cũng như phản ánh đúng bản chất của chi phí mua hàng. Nó giúp cho Trung tâm phản ánh được chính xác kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu và nó cũng cung cấp các thông tin chính xác cho nhà quản trị doanh nghiệp để từ đó có biện pháp làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
KẾT LUẬN
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, tiêu thụ hàng hóa đã trở thành vấn đề đóng vai trò quyết định đối với sự sống còn và quá trình phát triển của doanh nghiệp thương mại nói chung, với Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy nói riêng. Do vậy việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán đã trở thành một yêu cầu tất yếu trong điều kiện hiện nay. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh doanh của công ty, kế toán thực sự là công cụ đắc lực trong việc phản ánh với Giám đốc một cách chặt chẽ tình hình quản lý và sử dụng vốn phục vụ cho lãnh đạo quản lý điều hành hoạt động chung toàn Trung tâm.
Trong thời gian thực tập, tôi đã có nhiều nỗ lực và cố gắng trong việc tìm hiểu bộ máy tổ chức và công tác thực hành kế toán tại Trung tâm, đi sâu phân tích, đánh giá các ưu nhược điểm nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động kế toán tại Trung tâm.
Mặc dù bản chuyên đề này đã được sự giúp đỡ hết sức tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập - thầy Phạm Xuân Kiên cùng sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và các cán bộ trong Trung tâm, nhưng chắc chắn bản chuyên đề của tôi còn nhiều thiếu sót, hạn chế Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của giáo viên hướng dẫn và Trung tâm nhằm tiếp tục hoàn thiện bản chuyên đề cũng như nâng cao tri thức bản thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Đại học kinh tế quốc dân - NXB thống kê 2005.
2. Giáo trình Tài chính học - Học viện tài chính.
3. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế - Học viện tài chính.
4. Hệ thống tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp.
5. Các thông tư của Bộ tài chính.
6. Cuốn hệ thống các văn bản hướng dẫn hạch toán Thuế GTGT.
7. Tài liệu thực tế của Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý của Trung tâm...................................4
Sơ đồ 1.2 Bộ máy kế toán của Trung tâm................6
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ................7
Sơ đồ 2.1(a) Phương thức gửi đại lý hàng gửi bán.................................................................16
Sơ đồ 2.1(b) Phương thức gửi đại lý hàng gửi bán.................................................................17
Sơ đồ 2.2 Hạch toán doanh thu bán hàng...............................................................................22
Sơ đồ 2.3 Hạch toán chi tiết hàng hoá....................................................................................35
Sơ đồ 2.4 Hạch toán CPBH và CPQLDN...............................................................................37
Sơ đồ 2.5 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh..................................................................39
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Kết quả kinh doanh của Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ..................................5
Bảng 2.1 Sổ cái TK 511..........................................................................................................23
Bảng 2.2 Sổ cái TK 632.........................................................................................................24
Bảng 2.3 Phiếu thu tiền mặt....................................................................................................26
Bảng 2.4 Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt.....................................................................26
Bảng 2.5 Khách hàng thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng....................................................27
Bảng 2.6 Mẫu hoá đơn GTGT................................................................................................28
Bảng 2.7 Chứng từ hàng hoá bán ra........................................................................................30
Bảng 2.8 Tờ khai thuế GTGT.................................................................................................31
Bảng 2.9 Sổ cái TK 641..........................................................................................................34
Bảng 2.10 Sổ chi tiết bán hàng...............................................................................................35
Bảng 2.11 Sổ chi tiết CP quản lý doanh nghiệp.....................................................................37
Bảng 2.12 Sổ cái TK 911........................................................................................................38
Bảng 2.13 Nhật ký chứng từ số 8............................................................................................42
Bảng 2.14 Nhật ký chứng từ số 1............................................................................................43
Bảng 2.15 Nhật ký chứng từ số 2............................................................................................44
Bảng 2.16 Phương hướng kinh doanh trong thời gian tới......................................................53
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt i
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ ii
Lời mở đầu .......1
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRUNG TÂM TM & XNK THIẾT BỊ THUỶ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy .......2 1.1.1 Chức năng và nhiệm vụ.......3
1.1.1.1 Nhiệm vụ ..................3
1.1.1.2 Chức năng.....................3
1.1.2 Bộ máy quản lý........3
1.1.3 Kết quả kinh doanh..........4
1.2 Thực trạng công tác kế toán của Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy..........................5
1.2.1 Bộ máy kế toán........5
1.1.2 Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Trung tâm.........6
1.2.2.1 Hình thức ghi sổ kế toán...............6 1.2.2.2 Kỳ kế toán.....................7
1.2.2.3 Kỳ lập báo cáo......................7
1.2.2.4 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng......................7
1.2.2.5 Phương pháp kế toán hàng tồn kho.......................8
1.2.2.6 Phương pháp giá trị hàng xuất kho.......................8
1.2.3 Các phần hành kế toán.........8
1.2.3.1 Kế toán TSCĐ...........8
1.2.3.2 Kế toán vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ..........9
1.2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.................10
1.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.................12
1.2.3.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh................12
1.2.3.6 Chứng từ kế toán sử dụng..................13
1.2.3.7 Tài khoản kế toán sử dụng.................13
1.2.3.8 Xác định kết quả kinh doanh.........14
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM TM&XNK THIẾT BỊ THUỶ
2.1 Đặc điểm quá trình tiêu thụ tại Trung tâm........................................................................15
2.1.1 Đặc điểm về mặt hàng thiết bị thuỷ...............................................................................15
2.1.2 Phương thức tiêu thụ chủ yếu ở Trung tâm...................................................................16
2.1.2.1 Phương thức gửi đại lý bán.........................................................................................16
2.1.2.2 Bán buôn.....................................................................................................................18
2.1.2.3 Phương thức bán lẻ.....................................................................................................19
2.1.3 Giá cả và phương thức thanh toán.................................................................................19
2.1.3.1 Giá cả..........................................................................................................................19
2.1.3.2 Phương thức thanh toán..............................................................................................20
2.1.4 Đặc điểm về thị trường..................................................................................................20
2.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm.........................................................................................21
2.2.1 Hạch toán doanh thu bán hàng.......................................................................................21
2.2.2 Hạch toán giá vốn hàng bán...........................................................................................23
2.2.3 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.......................................................................27
2.2.4 Các khoản phải nộp nhà nước........................................................................................32
2.2.4.1 Thuế GTGT.................................................................................................................32
2.2.4.2 Thuế nhập khẩu...........................................................................................................32
2.2.4.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp.......................................................................................32
2.2.4.4 Thuế môn bài..............................................................................................................33
2.2.4.5 Thuế tiêu thụ đặc biệt..................................................................................................33
2.2.5 Hạch toán CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp....................................................33
2.2.5.1 Hạch toán CP bán hàng...............................................................................................33
2.2.5.2 Hạch toán CP quản lý doanh nghiệp...........................................................................36
2.3 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh............................................................................38
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM TM & XNK THIẾT BỊ THUỶ.
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ.............................................................................45
3.1.1 Ưu điểm.........................................................................................................................45
3.1.2 Nhược điểm....................................................................................................................45
3.2 Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ.............................................................................46
3.2.1 Hoàn thiện về phân công bộ máy kế toán......................................................................47
3.2.2 Hoàn thiện về giá vốn hàng bán.....................................................................................47
3.2.3 Hoàn thiện về kế toán bán hàng.....................................................................................47
3.2.4 Hoàn thiện việc sử dụng hệ thống sổ kế toán và tăng cường ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác hạch toán kế toán.....................................................................................48
3.2.5 Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản 139 - dự phòng phải thu khó đòi............................50
3.2.6 Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho..................51
3.2.7 Hoàn thiện thủ tục cho khách hàng trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng đã xuất...........52
3.3 Định hướng nâng cao công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ...................................................................53
3.4 Những biện pháp nhằm nâng cao công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ ........................................... .....54
3.4.1 Lập quỹ dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi.........................................................54
3.4.2 Mở rộng thị trường đa dạng hoá phương thức bán hàng...............................................55
3.4.3 Mở sổ chi tiết cho từng loại hàng hoá............................................................................55
3.4.4 Tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kế toán chung.............................................................55
Kết luận...................................................................................................................................57
Danh mục TL tham khảo
Phụ lục
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
GĐ Giám đốc
GTGT Giá trị gia tăng
PGĐ Phó giám đốc
TM Thương mại
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
NK Xuất nhập khẩu
Đơn vị: Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ
Bảng 2.13 Nhật ký chứng từ số 8
Stt
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
156
111
511
3331
532
632
641
642
911
Cộng
1
TK 111- Tiền mặt
2.243.881.178
224.388.178
2.468.269.958
2
TK 112-TGNH
458.207.419
45.820.741
504.028.160
3
TK 131-Phải thu của khách
2.455.825.211
245.852.521
2.701.407.732
4
TK 511-Doanh thu hàng bán
1.800.000
5.156.114.410
5.157.914.410
5
TK 532-Giảm giá hàng bán
1800.000
1.800.000
6
TK 632-Giá vốn
5.095.792.740
5.095.792.740
7
TK 911-Xác định kết quả KD
5.095.792.740
9.600.000
16.500.000
5.121.892.740
Cộng
5.095.792.740
1800.000
5.157.914.410
515.791.441
1.800.000
5.095.792.740
9.600.000
16.500.000
5.156.114.410
Bảng 2.14 Nhật ký chứng từ số 1
Ngày
Ghi có TK 111, ghi nợ các TK
5/12
112
131
133
1561
1562
133
331
641
642
.....
Cộng có TK 111
5/12
67.000.000
414.714.513
8.500.000
490.214.513
6/12
20.000.000
112.284.676
132.284.676
8/12
65.000.000
3.700.000
370.000
69.070.000
12/12
140.000.000
140.000.000
15/12
250.000.000
25.000.000
275.000.000
20/12
22.323.082
6.200.000
28.523.082
22/12
71.000.000
247.356.000
24.735.600
267.626.267
610.717.867
25/12
540.000.000
54.000.000
594.000000
....
.....
........
.....
.......
......
.....
.....
......
.......
......
......
Cộng
583.000.000
........
.....
.247.618.550
86.827.930
133.444.648
1.767.694.621
9.600.000
16.500.000
....
.....
Bảng 2.15 Nhật ký chứng từ số 2
Ghi có TK 112
Tháng 12/2006
Ngày
Diễn giải
Ghi có TK 112, ghi nợ các TK
111
1561
133
311
331
641
642
....
Cộng có TK 112
3/12
Mua máy phát điện của Cty Shanghai
589.468.000
58.946.800
648.414.800
6/12
Rút tiền gửi NH nhập quỹ tiền mặt
20.000.000
20.000.000
12/12
Trả tiền cho Cty Bến Kiền
300.000.000
300.000.000
15/12
Trả tiền cho Cty Hồng Hà
200.000.000
200.000.000
22/12
Trả tiền cho Cty Hải Long
80.582.000
80.582.000
........
.....
.....
.....
......
.......
.....
.....
...........
Cộng
215.000.000
1.589.468.000
58.946.800
300.000.000
880.582.000
.....
.....
.....
..........
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6529.doc