Đề tài Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại trung tâm tm&xnk thiết bị thuỷ

- Tích cực mở rộng, khai thác nguồn vật tư thiết bị trong và ngoài nước tiếp tục phục vụ theo đúng yêu cầu, giá cả hợp lý. - Phát huy tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng, đảm bảo cung cấp vật tư thiết bị theo đúng yêu cầu, giá cả hợp lý. - Mở rộng thêm khách hàng để không ngừng tăng khối lượng vật tư thiết bị cung cấp - Môi giới dịch vụ mua bán tàu cũ - Liên doanh liên kết sản xuất thiết bị cung cấp cho ngành đóng tàu. Trung tâm tiếp tục kiện toàn tổ chức, sắp xếp công việc phù hợp với nhiệm vụ và khả năng của từng nhân viên. Về mặt tài chính, Trung tâm có định hướng là tìm cách sử dụng sao cho có hiệu quả nhất, rà soát chi tiêu theo tinh thần tiết kiệm đầu tư vào đúng lúc, đúng khoản mục.

doc65 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1011 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại trung tâm tm&xnk thiết bị thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nợ TK 111, Có các TK S. dư cuối ngày 112 511 3331 311 . Cộng nợ TK 111 1 1/12 51.787.270 5.178.727 56.965.997 2 7/12 255.100.000 25.510.000 280.610.000 3 20/12 164.000.000 16.400.000 180.400.000 4 21/12 350.000.000 350.000.000 5 29/12 253.850.000 25.385.000 300.000.000 579.235.000 . .. . . . Cộng 443.530.000 2.243.881.780 224.388.178 300.000.000 . Bảng 2.5 Khách hàng thanh toán bằng TGNH Stt Ngày Giấy nợ TK 111, Có các TK S.dư cuối ngày 112 511 3331 311 . Cộng nợ TK 112 1 3/12 20.000.000 2.000.000 22.000.000 2 9/12 45.091.419 4.509.141 49.600.560 3 20/12 200.000.000 40.991.900 4.509.190 245.091.090 4 21/12 140.000.000 67.285.000 207.285.000 5 22/12 569.807.930 569.807.930 Cộng 470.000.000 458.207.419 45.820.741 647.092.930 2.2.3 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Kế toán thuế: Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng ở Trung tâm bao gồm: Thuế VAT trực tiếp Trách nhiệm của doanh nghiệp là phải tính toán chính xác và nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế cho cơ quan thu, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách. Nhận thức được vấn đề này Trung tâm luôn chấp hành đầy đủ việc kê khai thuế thường xuyên, kịp thời và xác định số thuế phải nộp hàng tháng chính xác. Bảng 2.6 Mẫu hoá đơn GTGT HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 3 (Dùng thanh toán) Ngày 01/01/2006 Mẫu số 01- GTKT - 3LL KK/01-B No 070001 Đơn vị bán hàng: Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ Địa chỉ : 120B - Hàng Trống - Hoàn Kiếm - Hà Nội Điện thoại : (04)8289562 MST : 0100237637003 Họ tên người mua hàng : Đơn vị : Địa chỉ : Hà Nội Hình thức thanh toán : TM MST. STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Thiết bị tàu thuỷ Chiếc 1 59.231.245 59.231.245 2 Cộng tiền hàng Thuế xuất GTGT 5% tiền thuế GTGT 2.961.563 Tổng cộng thanh toán 62.192.808 Viết bằng chữ Sáu mươi hai triệu một trăm chín hai nghìn tám trăm lẻ tám đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Hiện nay, Trung tâm đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sử dụng mẫu hóa đơn theo đúng mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Thuế GTGT phải nộp được thực hiện theo công thức: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Hàng ngày, cùng với việc theo dõi doanh thu bán hàng, kế toán cũng phải theo dõi thuế GTGT tương ứng. Việc hạch toán thuế GTGT được tiến hành ngay khi viết hóa đơn. Kế toán khi viết hóa đơn phải ghi rõ tổng số tiền hàng, thuế GTGT phải nộp, tổng cộng số tiền thanh toán. Cuối tháng, khi lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế, kế toán lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra và mua vào kèm theo tờ khai thuế GTGT * Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại: - Các khoản chiết khấu: Hàng hóa của Trung tâm có giá trị rất lớn nhưng Trung tâm không áp dụng chiết khấu thương mại bởi Trung tâm bán hàng với số lượng hạn chế, mỗi hợp đồng thực hiện chỉ có 1 hay 2 thiết bị được bán ra. - Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán: Hầu như các khoản này không phát sinh Trung tâm bán hàng cho khách hàng dựa trên hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, hàng trước khi được giao đã được kiểm tra chất lượng, kỹ thuật theo đúng hợp đồng đã ký. Trung tâm nhập hàng từ nước ngoài cũng được kiểm tra chất lượng, kỹ thuật theo đúng hợp đồng trong L/C và đúng yêu cầu chủng loại, chất lượng, kỹ thuật. Bảng 2.7 Chứng từ hàng hoá bán ra (Dùng cho cơ sơ khấu trừ thuế hàng tháng) tháng 1/2006 Tên cở sản xuất kinh doanh: Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ Địa chỉ:120 Hàng Trống – Hoàn Kiếm – Hà Nội Hàng hoá chứng từ bán hàng Tên người mua MST của người mua D số bán (Chưa có thuế) Thuế GTGT Ký hiệu Số Ngày EL/01 12575 01/01 Công ty Hải Bình 12410001204-01 59.231.245 2.961.563 . .. . . .. . EL/01 12780 15/01 Công ty 189 1002431240-001 590.245.120 59.024.512 .. .. . . Cộng 1.125.279.425 85.125.452 Bảng 2.8 Tờ khai thuế GTGT CỘNG HOÀ Xà HỘi CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Dùng cho đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên đơn vị: Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ Địa chỉ: 120 Hàng Trống - Hoàn Kiếm - Hà Nội Đơn vị tính VNĐ STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số (Chưa thuế GTGT) Thuế GTGT 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra 1.125.179.425 70.016.236 2 Hàng hoá, dịch vụ chưa GTGT 1.015.389.750 70.016.236 A Hàng hoá xuất khẩu, thuế suất 0 0 B Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5% 850.234.125 42.511.706 C Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10% 275.045.300 27.504.530 D Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20% 0 0 3 Hàng hoá dịch vụ mua vào 325.431.120 25.254.125 4 Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào 25.254.125 5 Thuế GTGT được khấu trừ 25.254.125 6 Thuế GTGT phải nộp hoặc được thoái trong kỳ 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua A Nộp thiếu B Nộp thừa và được khấu trừ 8 Thuế GTGT phải nộp trong tháng 9 Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng 10 Thuế GTGT phải nộp trong tháng này 17.257.581 Số tiền thuế phải nộp(ghi bằng chữ): Mười bảy triệu hai trăm năm bảy nghìn năm trăm tám mốt đồng Xin cam đoan số liệu khai trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý trước pháp luật Nơi gửi tờ khai - Cơ quan thuế - Địa chỉ - Cơ quan thuế nhận tờ khai - Ngày nhận.. - Người nhận: Ký, ghi rõ họ tên Ngày 01/01/2006 TM/ Cơ sở (Ký tên, đóng dấu) 2.2.4 Các khoản phải nộp nhà nước 2.2.4.1 Thuế GTGT Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ, phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. Trung tâm tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế Số thuế GTGT phải nộp bằng thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ chịu thuế bán ra X với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá. Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT đầu ra phải được khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 3331 : 233.762.000 Có TK 133 : 151.322.000 Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước: Nợ TK 3331 : 82.440.000 Có TK 111, 112 : 82.440.000 2.2.4.2 Thuế nhập khẩu Trung tâm kinh doanh mặt hàng thiết bị thuỷ mua ở nước ngoài bán trong nước nên hàng kỳ trung tâm phải nộp thuế nhập khẩu, khi xác định được thuế nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 151 : Hàng nhập khẩu đang đi đường Nợ TK 152, 156 : Hàng nhập đã nhập kho Nợ TK 211, 241 : Hàng nhập là TSCĐ Có TK 333 (3333) : 2.2.4.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả tài chính của doanh nghiệp. Trung tâp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định của nhà nước. Thuế TNDN được xác định như sau: Thu nhập chịu thuế trong kỳ = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế - CP hợp lý trong kỳ tính thuế + TN chịu thuế khác Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ = Tổng số thuế thu nhập chịu thuế trong kỳ X Thuế suất 2.2.4.4 Thuế môn bài Là loại thuế nhằm mục đích nắm các đơn vị kinh doanh đầu năm mới (thuế mở của hàng đầu năm). Thuế này được tính theo mức thu nhập bình quân hàng tháng của trung tâm phản ánh số thuế môn bài phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 642 Có TK 333 (3338) 2.2.4.5 Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế TTĐB là loại thuế gián thu, được thu trên giá bán của một số mặt hàng mà nhà nước hạn chế tiêu dùng. Ví dụ như: ôtô, rượu, thuốc lá Giá tính thuế: Giá tính thuế TTĐB = Giá bán hàng hoá 1 + Thuế suất Ngoài ra, Trung tâm còn phải nộp các khoản phí lệ phí như lệ phí trước bạ. 2.2.5 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 2.2.5.1 Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng của Trung tâm bao gồm: Chi phí vận chuyển cho khách, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.. Ví dụ: Trong Quý 1/2006 phát sinh các nghiệp vụ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong tháng 1 gồm: tiền thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc vận chuyển ngoài ra còn có các khoản chi phí phát sinh như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phí mở L/C, phí hợp đồng ngoại thương Nợ TK 641(7) : 3 681 742 Có TK 111 : 3 681 742 Các chi phí bằng tiền mặt phát sinh trong tháng 1 là: 4,932,433 VND Nợ TK 641(8) : 4 932 433 Có TK 111 : 4 932 433 Căn cứ vào tổng số trên các “Nhật ký chứng từ số 8” đã lập liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tiến hành việc kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh sau đó chuyển vào sổ cái TK 641 kế toán định khoản: Nợ TK 641 : 226 774 729 Có TK 911 : 226 774 729 Bảng 2.9 Sổ cái TK 641 Quý I/2006 TK ghi Có Quý 1 1111 (NKCT số1) 1121(NKCT số2) 141(NKCT số10) 79 367 932 33 936 648 113 470 149 PS Nợ PS Có Số dư ­ Nợ Số dư ­ Có 226 774 729 226 774 729 Ví dụ: Trong tháng 12/2006 tổng số chi phí bán hàng là: 9.600.000đ được phản ánh chi tiết trên sổ chi phí bán hàng như sau: Bảng 2.10 Sổ chi tiết bán hàng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có 68 20/12 Tền lương trả cho nhân viên BH 641 334 6.200.000 6.200.000 75 30/12 Chi phí quảng cáo 641 111 2.500.000 2.500.000 Chi phí khác 641 111 900.000 900.000 Cộng 911 641 9.600.000 9.600.000 Căn cứ vào sổ này cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí bán hàng theo định khoản: Nợ TK 911 : 9.600.000 Có TK 641 : 9.600.000 Số liệu này được căn cứ để ghi vào NKCT số 8. Toàn bộ chi phí bán hàng này được phân bổ hết cho số lượng hàng hoá tiêu thụ. Sơ đồ 2.3 Hạch toán chi tiết hàng hoá Phiếu xuất Phiếu nhập Thẻ kho Sổ chi tiết hàng hoá Sổ tổng hợp NXT hàng hoá Đối chiếu tháng Cuối Hàng ngày Số liệu Hàng ngày 2.2.5.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Ví dụ: Trong Quý 1/2006 phát sinh các nghiệp vụ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong tháng 1 gồm: tiền điện thoại, điện nước, Fax Nợ TK 642(7) : 7 250 489 Có TK 111 : 7 250 489 Các chi phí khác bằng tiền mặt phát sinh trong tháng 1 dùng cho bộ phận quản lý là: Nợ TK 642(8) : 22 432 329 Có TK 111 : 22 432 329 Căn cứ vào tổng số trên các nhật ký chứng từ đã lập liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán việc kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh sau đó chuyển vào sổ cái Tk 642 kế toán định khoản: Nợ TK 642 : 80 379 878 Có TK 911 : 80 379 878 Hàng ngày, khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc. Kế toán ghi vào “Nhật ký chứng từ số 8” và định khoản theo định khoản: Nợ TK641, TK 642 Chi tiết nợ TK 641,TK 642 Có TK liên quan TK 334,338 TK 641,642 TK 911 TK 153 TK 214 TK 111,112 Các CP khác Hao mòn TSCĐ Công cụ dụng cụ xuất dùng dïng Phải trả công nhân viên Phải trả phải nộp khác Kết chuyển chi CPBH chi phí QLDN để XĐ KQKD TK 142,242 Sơ đồ 2.4 Hạch toán CPBH và CPQLDN (2) (1) Ví dụ: Trong tháng 12/2006 tổng chi phí quản lý doanh nghiệp là 16.500.000đ Bảng 2.11 Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có 50 5/12 tiền lương trả cho cán bộ quản lý 642 334 8.500.000 8.500.000 52 6/12 Điện sinh hoạt 642 111 450.000 450.000 25/12 Lãi vay 642 111 3.300.000 3.300.000 60 26/12 Điện thoại 642 111 925.000 925.000 65 28/12 thuế môn bài 642 111 1.950.000 1.950.000 Các khoản phải chi bằng tiền khác 642 111 1.375.000 1.375.00 Cộng 911 642 16.500.000 16.500.000 Cuối tháng, số liệu này được kết chuyển một lần sang TK 911: Nợ TK 911 : 16.500.000 Có TK 642 : 16.500.000 2.3 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Hàng tháng kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ theo công thức: Kết quả kinh doanh = doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – chi phí quản lý DN DT thuần = DT – (DT hàng tra lại + giảm giá hàng bán + chiết khấu) Vì Trung tâm là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình, vì vậy việc xác định lỗ lãi của hoạt động bán hàng là rất cần thiết. Cuối quý căn cứ vào số tiền trên các sổ cái của các TK511, TK 632, TK 641, TK 642 ta tiến hành tính tổng tiền và hạch toán vào sổ cái TK 911. Bảng 2.12 Sổ cái TK 911 Quý I/2006 TK ghi Có Quý 1 4212 632 641 642 669 627 135 6 873 592 322 226 774 729 80 379 878 PS Nợ PS Có Số dư ­ Nợ Số dư ­ Có 6 741 139 137 S¬ ®å 2.5 Hạch toán x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh (2) (1) TK 632 TK 911 TK 521, 531, 532 TK 511,512 TK 515 TK 711 TK 641,642 TK 635 TK 811 (3) (4) (5) (6) (8) (9) (10) (7) TK 421 Ghi chú: Kết chuyển các khoản giảm doanh thu Kết chuyển giá vốn hàng hoá Kết chuyển chi phí QLKD Kết chuyển chi phí tài chính Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển lãi về tiêu thụ Kết chuyển lỗ về tiêu thụ Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển DT HĐTC Kết chuyển thu nhập khác Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511 : 7 850 374 064 Có TK 911 : 7 850 374 064 Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911 : 6 873 592 322 Có TK 632 : 6 873 592 322 Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 : 226 774 729 Có TK 641 : 226 774 729 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 : 80 379 878 Có TK 642 : 80 379 878 Kết quả bán hàng của Trung tâm trong Quý I/2006 như sau: Kết qủa bán hàng = 7 850 374 064 - 6 873 592 322 - 226 774 729 - 80 379 878 (Lãi thuần) = 669 627 135 Đây là số lãi của Trung tâm trong Quý IV/2006 kế toán định khoản và hạch toán vào “Nhật ký chứng từ số 8”: Nợ TK 911 : 669 627 135 Có TK 4212 : 669 627 135 PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM TM & XNK THIẾT BỊ THUỶ 3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng & xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ 3.1.1 Ưu điểm Với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển các mặt hàng kinh doanh ngày càng đa dạng đòi hỏi mỗi đơn vị, doanh nghiệp phải có định hướng đúng đắn. Để nhận định và quán triệt vấn đề đó, Ban lãnh đạo Trung tâm đã đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn và có được vị trí vững chắc trên thị trường. Bộ máy kế toán của Trung tâm được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc và phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Bên cạnh cán bộ chủ chốt có trình độ đại học, các cán bộ khác cũng đã qua các lớp bồi dưỡng tương đương với trình độ đại học. Để công tác kế toán thuận lợi hơn trong việc hạch toán, lưu trữ và xử lý các số liệu, ban lãnh đạo Trung tâm đã trang bị máy vi tính cùng với phần mềm kế toán VASJ ACCOUNTING để giảm bớt một phần công việc cho nhân viên. Hiện nay 100% người trong phòng kế toán sử dụng thành thạo phần mềm kế toán VASJ ACCOUNTING. 3.1.2 Nhược điểm Thứ nhất, Trung tâm hiện nay chưa áp dụng phương pháp dự phòng phải thu khó đòi, một phương pháp thể hiện nguyên tắc thận trọng của kế toán. Trong khi đó Trung tâm thường bán chịu cho khách hàng với các loại hàng hóa có giá trị lớn vì vậy rủi ro các khoản phải thu của Trung tâm là rất lớn. Tuy đa số khách hàng là những người khách quen, nhưng phương thức bán hàng này có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Trung tâm. Thứ 2, trong điều kiện hiện nay, việc bán hàng là một vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp. Để bán được hàng các doanh nghiệp không chỉ nghĩ đến việc mua cái gì và chất lượng như thế nào mà còn phải quan tâm đến quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hóa trong đó có các phương thức bán hàng. Thực tế tại Trung tâm hầu hết chỉ bán hàng theo phương thức bán trực tiếp và bán tại kho của Trung tâm và các cửa hàng cũng được mở ra nhưng việc tiêu thụ hàng hóa cũng chưa áp dụng các phương pháp khác như: gửi hàng đi bán,.. một cách linh hoạt. Thứ 3, về hệ thống sổ, nhìn chung hệ thống sổ chi tiết về tổng hợp của Trung tâm khá hoàn thiện, đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, đối với sổ chi tiết bán hàng mà Trung tâm đang sử dụng chỉ phản ánh doanh thu bán hàng tổng hợp của tất cả các loại hàng hóa mà không theo dõi doanh thu riêng của từng loại, số lượng, đơn giá từng loại hàng mà Trung tâm tham gia kinh doanh do đó kế toán đã không có số liệu đầy đủ để hạch toán lỗ lãi cho từng loại hàng hóa. Thứ tư, các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thu mua như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phí mở L/C.. Trung tâm đã không hạch toán riêng vào TK 1 562 “Chi phí thu mua hàng hóa” mà Trung tâm lại hạch toán vào TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”. Hạch toán như vậy là không đúng với chuẩn mực kế toán chung, không phản ánh đúng trị giá vốn của hàng nhập khẩu cũng như không phản ánh đúng bản chất của chi phí mua hàng. Nó ảnh hưởng đến tính chính xác cho nhà quản trị doanh nghiệp để từ đó có biện pháp làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận. 3.2 Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy. Trong quá trình thực tập tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy, với những ưu điểm và nhược điểm đã chỉ ra ở trên, em nhận thấy công tác kế toán của Trung tâm tương đối khoa học cả về tổ chức bộ máy kế toán lẫn công tác hạch toán, tuy nhiên, trước những yêu cầu đa dạng của thực tế, không có gì là tuyệt đối hoàn hảo, do vậy, việc không ngừng tăng cường hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh là hết sức cần thiết, các giải pháp hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế Tài chính, tôn trọng chế độ kế toán của nhà nước nhưng cũng phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp với hiệu quả cao nhất. Từ những kiến thức đã được học tập và nghiên cứu, trên cơ sở những yêu cầu đặt ra cộng với kết quả tìm tòi, học hỏi tại đơn vị thực tập, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ 3.2.1 Hoàn thiện về phân công bộ máy kế toán Phòng kế toán của Trung Tâm gồm 6 người, với trình độ cao kinh nghiệm lâu năm thực sự là một lợi thế của Trung tâm việc bố trí công việc của các thành viên trong phòng khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho người khác. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc, đồng thời khi quay trở lại công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc, tránh trường hợp thực hiện trùng lặp giữa các phần hành riêng. 3.2.2 Hoàn thiện về giá vốn hàng bán Hiện nay, Trung tâm đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp thực tế bình quân gia quyền. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không được liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được vì vậy trung tâm nên áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước, theo phương pháp này kế toán trừ sổ chi tiết hàng hoá cũng có thể rút được số lượng hàng tồn kho và số tiền tồn của hàng hoá, phản ánh kịp thời chính xác tình hình luân chuyển hàng hoá của doanh nghiệp. 3.2.3 Hoàn thiện về kế toán bán hàng Công ty có chính sách khuyến khích khách hàng để tăng doanh thu bán hàng nhằm tăng lợi nhuận, cụ thể như giảm giá cho các khách hàng mua với số lượng lớn, hay thực hiện việc chiết khấu bán hàng. Để hạch toán các nghiệp vụ này, Trung tâm phải sử dụng các tài khoản sau: TK 521: Chiết khấu bán hàng Nợ 532 : Giảm giá bán hàng Khi phát sinh chiết khấu, giảm giá hàng bán, kế toán ghi định khoản như sau: Nợ TK 521 Nợ TK 532 Có TK 131 Hoặc Có TK 111, 112 Đồng thời kế toán điều chỉnh doanh thu Nợ TK 511 Hoặc Nợ TK 512 Có TK 531 Có TK 532 Khi nộp tiền bán hàng cho ngân hàng, hiện nay kế toán không ghi qua tài khoản 113 mà chỉ khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi thẳng sang tài khoản 112, chỉ đến cuối tháng nếu ngân hàng chưa báo có, kế toán mới ghi qua tài khoản 113, như vậy, trong những thời điểm nhất định trong tháng, kế toán chưa phản ánh đầy đủ tiền vốn trong Trung tâm. Theo em, khi nộp tiền vào ngân hàng, căn cứ vào giấy nộp tiền đã được ngân hàng ký nhận, kế toán ghi định khoản như sau: Nợ TK 113 Có TK 111 Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng kê toán ghi Nợ TK 112 Có TK 113 3.2.4 Hoàn thiện việc sử dụng hệ thống sổ kế toán và tăng cường ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác hạch toán kế toán Nhìn chung, việc hạch toán trên các sổ chi tiết và sổ tổng hợp của Trung tâm là khá hoàn thiện. Hệ thống sổ chi tiết đã đáp ứng được phần nào yêu cầu đặt ra là cho phép ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán đòi hỏi phải theo dõi chi tiết như công nợ, hàng hoá để phục vụ yêu cầu kiểm tra và tính toán một số chi tiêu của trung tâm mà sổ tổng hợp không đáp ứng được. Tuy nhiên do Trung tâm từng bước áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán nên một số sổ được sửa đổi để phù hợp với đặc điểm của Trung tâm nhưng so với chế độ thì chưa phù hợp với kiểu mẫu thống nhất. Chẳng hạn như mẫu sổ bán hàng của Trung tâm do phần mềm kế toán cài đặt sẵn giúp theo dõi cả giá vốn, giá bán nên Trung tâm không mở sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết giá vốn hàng bán như quy định của Bộ Tài chính. Nhưng sổ bán hàng của Trung tâm lại có nhược điểm là không có số liệu của các khoản giảm trừ doanh thu mà kế toán tổng hợp các khoản này từ các sổ chi tiết, nhật ký chứng từ và bảng kê có liên quan. Ngoài ra do sổ cái các tài khoản ghi chép thủ công mà không được tổng hợp từ máy nên thường không tập hợp đúng với thời gian quy định. Do vậy, Trung tâm xúc tiến việc cài đặt cũng như cải tiến chương trình biểu mẫu sổ cái vào máy vi tính đề giảm bớt tối đa việc ghi chép bằng tay và để kế toán viên có thể tổng hợp sổ cái được kịp thời. Hiện nay với xu hướng vi tính hoá hoạt động hạch toán do những ưu việt của việc sử dụng máy vi tính vào hạch toán như: - Giảm được lao động đơn điệu của nhân viên kế toán là vào sổ kế toán chi tiết, tính tổng hợp số liệu để lập chi tiết và báo cáo kế toán vì khi sử dụng phần mềm kế toán,. các công việc đó đã được máy tính tự động thực hiện, con người chỉ việc đưa đầy đủ dữ liệu cần thiết trên chứng từ gốc vào máy. - Cung cấp thông tin kế toán một cách nhanh chóng, chính xác. Khi sử dụng phần mềm kế toán ta có thể lấy số liệu trên các sổ chi tiết hoặc trên báo cáo tại bất kì thời điểm nào do số liệu đều được xử lý trực tiếp từ số liệu trên chứng từ gốc nên không có sự sai lệch số liệu. - Thuận tiện cho việc kiểm tra phát hiện sai sót vì mọi số liệu trên các sổ và báo cáo đều tổng hợp trực tiếp từ số liệu trên chứng từ gốc, không qua sổ trung gian nên khi có sai sót về số liệu trên sổ kết toán hoặc báo cáo kế toán ta chỉ việc kiểm tra thông tin trên chứng từ gốc, đối với máy vi tính thì việc tìm một hoặc một số chứng từ nào đó để kiểm tra, xem xét rất nhanh chóng và đơn giản. Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng các phần mền trên máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán, Trung tâm đã cài đặt một số phần mềm kế toán phục vụ công tác phục vụ công tác nhập - xuất - tồn hàng hoá, quản lý quỹ - ngân hàng và đã thu được những kết quả đáng kể. Nhưng do đặc thù kế toán hình thức nhật ký chứng từ mà công ty đang áp dụng nên việc đưa máy vi tính vào công tác hạch toán gặp rất nhiều khó khăn do hình thức nhật ký chứng từ có khối lượng sổ sách sử dụng nhiều, cấu tạo sổ phức tạp, quy trình ghi nhận và tổng hợp số liệu rắc rối, việc lập trình để vi tính hoá toàn bộ các phần hành là không thể. Theo ý kiến của em, Trung tâm nên có thay đổi mang tính triệt để: Thay đổi hình thức nhật ký - chứng từ bằng hình thức chứng từ ghi sổ hoặc hình thức nhật ký chung vì hai hình thức này đều phù hợp với việc áp dụng kế toán máy. Việc thay đổi này chắc chắn sẽ gây không ít khó khăn, lúng túng trong giai đoạn đầu nhưng khi đã vào nề nếp nó sẽ thực hiện sự pháp huy hiệu quả, góp phần nâng cao hơn nữa vai trò của công tác hạch toán kế toán, đặc biệt là công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Trung tâm. 3.2.5 Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi Hiện tại, Trung tâm không sử dụng TK139 - Dự phòng phải thu khó đòi. Điều này là không phù hợp với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại có quy mô và có quan hệ giao dịch với nhiều khách hàng như Trung tâm. Mặc dù trong quá trình tiêu thụ, các cán bộ của Trung tâm rất thận trọng trong việc phân loại khách hàng đề xác định phương thức thanh toán tiền hàng nhưng số khách hàng có quan hệ thanh toán chậm với Trung tâm khá lớn. Trong kinh doanh, khó có gì đảm bảo một cách chắc chắn rằng những khách hàng này không bị mất khả năng thanh toán. Nếu điều này xảy ra, chắc chắc hoạt động của Trung tâm bị ảnh hưởng. Theo quy định của Bộ Tài chính, doanh nghiệp được trích dự phòng đối với khoản phải thu có chứng từ ghi nhận là khoản phải thu khó đòi như thời gian nợ quá hai năm, doanh nghiệp đã đòi nợ nhiều lần nhưng vẫn không thu được hoặc khách nợ đang trong giai đoạn làm thủ tục giải thể, phá sản hoặc bỏ trốn, hoặc bị giam giữ, xét hỏi Việc trích lập dự phòng được tiến hành vào cuối niên độ kế toán. Qua thực tế tại Trung tâm, mặc dù kế toán có theo dõi công nợ của từng khách hàng trên sổ chi tiết TK 131 - Phải thu khách hàng và lên bảng cân đối chi tiết TK131 cũng phân định rõ khách hàng quá hạn thanh toán và khách hàng khó đòi nhưng không sử dụng TK139 - Dự phòng phải thu khó đòi. Do đó, khi có khoản phải thu khách hàng không thu được, kế toán Trung tâm hạch toán trực tiếp luôn vào TK811 - Chi phí bất thường làm chi phí bất thường của niên độ kế toán độ kế toán đó tăng lên một cách đáng kể. Vì vậy, theo ý kiến của em, Trung tâm nên bổ sung vào hệ thống kế toán tài khoản của mình TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi và bổ sung thêm tiểu khoản 6426 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nội dung TK 139 và trình tự hạch toán nghiệp vụ trích lập, hoàn nhập dự phòng theo như quy định của Bộ Tài chính. Theo quy định này, cuối năm kế toán, khi xác định được mức trích dự phòng phải thu khó đòi, kế toán ghi: Nợ TK 642 (4626) : Chi phí dự phòng Có TK 139 : Trích dự phòng phải thu khó đòi Mức trích dự phòng này sẽ làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp của Trung tâm từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tiêu thụ và lợi nhuận trước thuế của Trung tâm nhưng mức độ ảnh hưởng này sẽ nhỏ hơn rất nhiều so với việc không trích dự phòng và hạch toán toàn bộ khoản phải thu không thu được vào chi phí bất thường như trước đây Trung tâm vẫn tiến hành. 3.2.6 Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực chi vào chi phí kinh doanh để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ sau. Trong kinh doanh thương mại, việc vật tư hàng hoá bị giảm giá là không thể tránh do những nguyên nhân cả chủ quan và khách quan như: do giá thị trường giảm, do công tác bảo quản kém Đặc biệt các mặt hàng thiết bị thuỷ mà Trung tâm đang kinh doanh hiện nay rất nhạy cảm với giá cả thị trường và sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ, với sự tấn công của hàng thường gọi là Đông Nam Á nhập từ Trung Quốc, giá thị trường của một số mặt hàng giảm mạnh, nhiều khi Trung tâm phải bán hàng thấp hơn giá mua và chịu lỗ. Do vậy, nếu Trung tâm có chính sách về mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hợp lý sẽ giúp đối phó kịp thời với vấn đề này. Theo quy định của Bộ Tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định một lần vào cuối niên độ kế toán trên cơ sở kết quả kiểm kê hàng tồn kho và đối chiếu giá gốc (ghi trên sổ kế toán) với giá thị trường cùa từng loại hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được theo từng mặt hàng và chỉ được trích dự phòng giảm giá với những mặt hàng tồn kho mà giá thị trường hiện tại giảm xuống so với giá gốc. Không được lấy phần tăng giá cả của mặt hàng này để bù cho phần giảm giá của mặt hàng khác. Tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ, với phần mềm kế toán quản lý hàng tồn kho khá chi tiết như hiện nay, kế toán nên căn cứ trên giá cả thị trường để lập bảng tính, trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho những mặt hàng có giá thị trường giảm so với giá bán gốc. Để kế toán khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, Trung tâm cần bổ sung vào hệ thống tài khoản của mình TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, quản lý và hạch toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính về khoản dự phòng này. Theo quy định này, cuối niên độ kế toán, nếu có những chứng từ chắc chắn về giá thị trường có xu hướng giảm sút so với giá gốc của hàng tồn kho, kế toán tính toán và xác định số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm tiếp theo. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập kế toán ghi: Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632 - Giá vốn hàng hoá (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) 3.2.7 Hoàn thiện thủ tục cho khách hàng trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng đã xuất Việc khách hàng trả lại hàng đã mua làm ảnh hưởng tới doanh thu cũng như uy tín của Trung tâm. Do vậy, Trung tâm có quy định rất chặt chẽ về thủ tục trả lại hàng cụ thể: - Đơn vị mua (hoặc người mua - đối với tư nhân) phải có công văn xin trả lại hàng và ghi rõ lý do tại sao, theo hoá đơn số ngày tháng năm ., mặt hàng, quy cách, số lượng, giá chưa thuế, thuế VAT, tổng số tiền phải thanh toán. Giám đốc trực tiếp kiểm tra lại hàng hoá, nếu hàng đảm bảo giữ nguyên hiện trạng ban đầu, đồng ý cho nhận lại phải ghi ý kiến trên công văn. Nhân viên bán hàng lập biên bản trả lại hàng có chữ ký của các bên. - Nhân viên bán hàng căn cứ vào biên bản trả lại hàng, công văn và hoá đơn GTGT của bên mua trả lại hàng để lập phiếu nhập lại hàng. Theo ý kiến của em, quy định này chỉ nên áp dụng đối với những đơn vị, cá nhân mua với số lượng và giá trị hàng trả lại lớn, đòi hỏi quy trình thủ tục phải chặt chẽ, đảm bảo sự thận trọng. Như vậy, thủ tục sẽ đơn giản và nhanh gọn hơn rất nhiều, tránh gây phiền hà cho khách hàng, tạo hình ảnh tốt đẹp trong thái độ phục vụ của Trung tâm đồng thời tạo thuận lợi cho công tác kế toán hàng bán bị trả lại. 3.3 Định hướng nhằm nâng cao công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy. Là đơn vị trực thuộc Công ty tư vấn đầu tư & Thương mại, Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ có con dấu riêng và có tài khoản riêng, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Ngay từ khi mới thành lập, dựa trên các chỉ tiêu kinh tế đạt được từ năm 1996 - 2006, Ban lãnh đạo Công ty và Trung tâm đề ra các phương hướng kinh doanh trong thời gian tới. Bảng 2.16 Phương hướng kinh doanh trong thời gian tới Đơn vị: 1.000.000đ Chỉ tiêu 2002 2003 2004 KH 2005 KH 2006 KH KH TH %KH KH TH %KH Doanh thu Công ty 22000 18863 94% 30000 25994 89.97% 40000 65000 90000 Doanh thu Trung tâm 22000 17362 90.36% 30000 23935 87.85% 38500 55000 80000 Như vậy trong phương hướng kinh doanh của Công ty, Trung tâm được giao nhiệm vụ từng bước nâng cao doanh thu, góp phần vào việc nộp ngân sách đầy đủ, bảo toàn số vốn nhà nước cấp và phát triển nguồn vốn kinh doanh. Về hoạt động kinh doanh thương mại Trung tâm phải tiền hành bảo đảm các yêu cầu sau: - Tích cực mở rộng, khai thác nguồn vật tư thiết bị trong và ngoài nước tiếp tục phục vụ theo đúng yêu cầu, giá cả hợp lý. - Phát huy tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng, đảm bảo cung cấp vật tư thiết bị theo đúng yêu cầu, giá cả hợp lý. - Mở rộng thêm khách hàng để không ngừng tăng khối lượng vật tư thiết bị cung cấp - Môi giới dịch vụ mua bán tàu cũ - Liên doanh liên kết sản xuất thiết bị cung cấp cho ngành đóng tàu. Trung tâm tiếp tục kiện toàn tổ chức, sắp xếp công việc phù hợp với nhiệm vụ và khả năng của từng nhân viên. Về mặt tài chính, Trung tâm có định hướng là tìm cách sử dụng sao cho có hiệu quả nhất, rà soát chi tiêu theo tinh thần tiết kiệm đầu tư vào đúng lúc, đúng khoản mục. Dựa trên tiên đề lý luận về kết quả kinh doanh và tình hình thực trạng hoạt động kinh doanh của Trung tâm. Để đạt được mục tiêu trong thời gian tới tôi xin có một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng tại Trung tâm. 3.4 Những biện pháp nhằm nâng cao công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy. Trên cơ sở phân tích và đánh giá các ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại Trung tâm: 3.4.1 Lập quỹ dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi Hoạt động của Trung tâm là hoạt động thương mại việc khách hàng mua chịu là điều tất yếu xảy ra, có khách hàng sẽ ghi nhận nợ, có nhữngkhoản phải thu mà người nợ khó trả hoặc không có khả năng thanh toán, đây chính là các khoản phải thu khó đòi. Do đó, để có được nguyên tắc thận trọng, đề phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi, hạn chế những đột biến ảnh hưởng đến kết qủa hoạt động kinh doanh của Trung tâm thì việc lập quỹ dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi là hết sức cần thiết. Mức quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi phải tuân theo quy định của chế độ tài chình hiện hành: Mức dự phòng phải thu khó đòi = Số nợ phải thu khó đòi x Số % có khả năng nhất 3.4.2 Mở rộng thị trường, đa dạng hóa phương thức bán hàng Trong điều kiện cơ chế thị trường ngày càng phát triển, để đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng khả năng cạnh tranh với thị trường, Trung tâm nên mở rộng các phương thức tiêu thụ để tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng, ngoài ra Trung tâm có thể gửi hàng các nơi để bán theo phương thức hàng gửi bán và hạch toán tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Đầu kỳ, kết chuyển trị giá hàng hóa gửi bán cuối kỳ trước nhưng chưa được chấp nhận thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 157- Hàng gửi đi bán Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa được xác định là bán, kế toán ghi: Nợ TK 157- Hàng gửi đi bán Có TK 632- Giá vốn hàng bán 3.4.3 Mở sổ chi tiết cho từng loại hàng hóa Hiện nay, Trung tâm chỉ phản ánh tổng hợp của tất cả các loại hàng hóa mà không theo dõi doanh thu riêng của từng loại hàng, số lượng hàng, đơn giá nên kế toán đã không có số liệu đầy đủ để hạch toán lỗ lãi cho từng loại hàng hóa. Vì vậy, Trung tâm nên mở riêng sổ chi tiết cho từng loại hàng hóa, điều này hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, và hợp lý giúp Trung tâm dễ dàng xác định lãi, lỗ của từng loại hàng hóa. 3.4.4 Tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kế toán chung Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thu mua như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phí mở L/C Trung tâm nên hạch toán vào TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa” nhằm phản ánh đúng giá trị vốn thực tế của hàng nhập khẩu cũng như phản ánh đúng bản chất của chi phí mua hàng. Nó giúp cho Trung tâm phản ánh được chính xác kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu và nó cũng cung cấp các thông tin chính xác cho nhà quản trị doanh nghiệp để từ đó có biện pháp làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận. KẾT LUẬN Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, tiêu thụ hàng hóa đã trở thành vấn đề đóng vai trò quyết định đối với sự sống còn và quá trình phát triển của doanh nghiệp thương mại nói chung, với Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy nói riêng. Do vậy việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán đã trở thành một yêu cầu tất yếu trong điều kiện hiện nay. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh doanh của công ty, kế toán thực sự là công cụ đắc lực trong việc phản ánh với Giám đốc một cách chặt chẽ tình hình quản lý và sử dụng vốn phục vụ cho lãnh đạo quản lý điều hành hoạt động chung toàn Trung tâm. Trong thời gian thực tập, tôi đã có nhiều nỗ lực và cố gắng trong việc tìm hiểu bộ máy tổ chức và công tác thực hành kế toán tại Trung tâm, đi sâu phân tích, đánh giá các ưu nhược điểm nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động kế toán tại Trung tâm. Mặc dù bản chuyên đề này đã được sự giúp đỡ hết sức tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập - thầy Phạm Xuân Kiên cùng sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và các cán bộ trong Trung tâm, nhưng chắc chắn bản chuyên đề của tôi còn nhiều thiếu sót, hạn chế Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của giáo viên hướng dẫn và Trung tâm nhằm tiếp tục hoàn thiện bản chuyên đề cũng như nâng cao tri thức bản thân. Tôi xin trân trọng cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Đại học kinh tế quốc dân - NXB thống kê 2005. 2. Giáo trình Tài chính học - Học viện tài chính. 3. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế - Học viện tài chính. 4. Hệ thống tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp. 5. Các thông tư của Bộ tài chính. 6. Cuốn hệ thống các văn bản hướng dẫn hạch toán Thuế GTGT. 7. Tài liệu thực tế của Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý của Trung tâm...................................4 Sơ đồ 1.2 Bộ máy kế toán của Trung tâm................6 Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ................7 Sơ đồ 2.1(a) Phương thức gửi đại lý hàng gửi bán.................................................................16 Sơ đồ 2.1(b) Phương thức gửi đại lý hàng gửi bán.................................................................17 Sơ đồ 2.2 Hạch toán doanh thu bán hàng...............................................................................22 Sơ đồ 2.3 Hạch toán chi tiết hàng hoá....................................................................................35 Sơ đồ 2.4 Hạch toán CPBH và CPQLDN...............................................................................37 Sơ đồ 2.5 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh..................................................................39 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Kết quả kinh doanh của Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ..................................5 Bảng 2.1 Sổ cái TK 511..........................................................................................................23 Bảng 2.2 Sổ cái TK 632.........................................................................................................24 Bảng 2.3 Phiếu thu tiền mặt....................................................................................................26 Bảng 2.4 Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt.....................................................................26 Bảng 2.5 Khách hàng thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng....................................................27 Bảng 2.6 Mẫu hoá đơn GTGT................................................................................................28 Bảng 2.7 Chứng từ hàng hoá bán ra........................................................................................30 Bảng 2.8 Tờ khai thuế GTGT.................................................................................................31 Bảng 2.9 Sổ cái TK 641..........................................................................................................34 Bảng 2.10 Sổ chi tiết bán hàng...............................................................................................35 Bảng 2.11 Sổ chi tiết CP quản lý doanh nghiệp.....................................................................37 Bảng 2.12 Sổ cái TK 911........................................................................................................38 Bảng 2.13 Nhật ký chứng từ số 8............................................................................................42 Bảng 2.14 Nhật ký chứng từ số 1............................................................................................43 Bảng 2.15 Nhật ký chứng từ số 2............................................................................................44 Bảng 2.16 Phương hướng kinh doanh trong thời gian tới......................................................53 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CPBH Chi phí bán hàng CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt i Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ ii Lời mở đầu .......1 PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRUNG TÂM TM & XNK THIẾT BỊ THUỶ 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy .......2 1.1.1 Chức năng và nhiệm vụ.......3 1.1.1.1 Nhiệm vụ ..................3 1.1.1.2 Chức năng.....................3 1.1.2 Bộ máy quản lý........3 1.1.3 Kết quả kinh doanh..........4 1.2 Thực trạng công tác kế toán của Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy..........................5 1.2.1 Bộ máy kế toán........5 1.1.2 Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Trung tâm.........6 1.2.2.1 Hình thức ghi sổ kế toán...............6 1.2.2.2 Kỳ kế toán.....................7 1.2.2.3 Kỳ lập báo cáo......................7 1.2.2.4 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng......................7 1.2.2.5 Phương pháp kế toán hàng tồn kho.......................8 1.2.2.6 Phương pháp giá trị hàng xuất kho.......................8 1.2.3 Các phần hành kế toán.........8 1.2.3.1 Kế toán TSCĐ...........8 1.2.3.2 Kế toán vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ..........9 1.2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.................10 1.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.................12 1.2.3.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh................12 1.2.3.6 Chứng từ kế toán sử dụng..................13 1.2.3.7 Tài khoản kế toán sử dụng.................13 1.2.3.8 Xác định kết quả kinh doanh.........14 PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM TM&XNK THIẾT BỊ THUỶ 2.1 Đặc điểm quá trình tiêu thụ tại Trung tâm........................................................................15 2.1.1 Đặc điểm về mặt hàng thiết bị thuỷ...............................................................................15 2.1.2 Phương thức tiêu thụ chủ yếu ở Trung tâm...................................................................16 2.1.2.1 Phương thức gửi đại lý bán.........................................................................................16 2.1.2.2 Bán buôn.....................................................................................................................18 2.1.2.3 Phương thức bán lẻ.....................................................................................................19 2.1.3 Giá cả và phương thức thanh toán.................................................................................19 2.1.3.1 Giá cả..........................................................................................................................19 2.1.3.2 Phương thức thanh toán..............................................................................................20 2.1.4 Đặc điểm về thị trường..................................................................................................20 2.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm.........................................................................................21 2.2.1 Hạch toán doanh thu bán hàng.......................................................................................21 2.2.2 Hạch toán giá vốn hàng bán...........................................................................................23 2.2.3 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.......................................................................27 2.2.4 Các khoản phải nộp nhà nước........................................................................................32 2.2.4.1 Thuế GTGT.................................................................................................................32 2.2.4.2 Thuế nhập khẩu...........................................................................................................32 2.2.4.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp.......................................................................................32 2.2.4.4 Thuế môn bài..............................................................................................................33 2.2.4.5 Thuế tiêu thụ đặc biệt..................................................................................................33 2.2.5 Hạch toán CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp....................................................33 2.2.5.1 Hạch toán CP bán hàng...............................................................................................33 2.2.5.2 Hạch toán CP quản lý doanh nghiệp...........................................................................36 2.3 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh............................................................................38 PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM TM & XNK THIẾT BỊ THUỶ. 3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ.............................................................................45 3.1.1 Ưu điểm.........................................................................................................................45 3.1.2 Nhược điểm....................................................................................................................45 3.2 Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ.............................................................................46 3.2.1 Hoàn thiện về phân công bộ máy kế toán......................................................................47 3.2.2 Hoàn thiện về giá vốn hàng bán.....................................................................................47 3.2.3 Hoàn thiện về kế toán bán hàng.....................................................................................47 3.2.4 Hoàn thiện việc sử dụng hệ thống sổ kế toán và tăng cường ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác hạch toán kế toán.....................................................................................48 3.2.5 Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản 139 - dự phòng phải thu khó đòi............................50 3.2.6 Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho..................51 3.2.7 Hoàn thiện thủ tục cho khách hàng trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng đã xuất...........52 3.3 Định hướng nâng cao công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ...................................................................53 3.4 Những biện pháp nhằm nâng cao công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ ........................................... .....54 3.4.1 Lập quỹ dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi.........................................................54 3.4.2 Mở rộng thị trường đa dạng hoá phương thức bán hàng...............................................55 3.4.3 Mở sổ chi tiết cho từng loại hàng hoá............................................................................55 3.4.4 Tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kế toán chung.............................................................55 Kết luận...................................................................................................................................57 Danh mục TL tham khảo Phụ lục BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế GĐ Giám đốc GTGT Giá trị gia tăng PGĐ Phó giám đốc TM Thương mại TNDN Thu nhập doanh nghiệp TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định NK Xuất nhập khẩu Đơn vị: Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ Bảng 2.13 Nhật ký chứng từ số 8 Stt Các TK ghi có Các TK ghi nợ 156 111 511 3331 532 632 641 642 911 Cộng 1 TK 111- Tiền mặt 2.243.881.178 224.388.178 2.468.269.958 2 TK 112-TGNH 458.207.419 45.820.741 504.028.160 3 TK 131-Phải thu của khách 2.455.825.211 245.852.521 2.701.407.732 4 TK 511-Doanh thu hàng bán 1.800.000 5.156.114.410 5.157.914.410 5 TK 532-Giảm giá hàng bán 1800.000 1.800.000 6 TK 632-Giá vốn 5.095.792.740 5.095.792.740 7 TK 911-Xác định kết quả KD 5.095.792.740 9.600.000 16.500.000 5.121.892.740 Cộng 5.095.792.740 1800.000 5.157.914.410 515.791.441 1.800.000 5.095.792.740 9.600.000 16.500.000 5.156.114.410 Bảng 2.14 Nhật ký chứng từ số 1 Ngày Ghi có TK 111, ghi nợ các TK 5/12 112 131 133 1561 1562 133 331 641 642 ..... Cộng có TK 111 5/12 67.000.000 414.714.513 8.500.000 490.214.513 6/12 20.000.000 112.284.676 132.284.676 8/12 65.000.000 3.700.000 370.000 69.070.000 12/12 140.000.000 140.000.000 15/12 250.000.000 25.000.000 275.000.000 20/12 22.323.082 6.200.000 28.523.082 22/12 71.000.000 247.356.000 24.735.600 267.626.267 610.717.867 25/12 540.000.000 54.000.000 594.000000 .... ..... ........ ..... ....... ...... ..... ..... ...... ....... ...... ...... Cộng 583.000.000 ........ ..... .247.618.550 86.827.930 133.444.648 1.767.694.621 9.600.000 16.500.000 .... ..... Bảng 2.15 Nhật ký chứng từ số 2 Ghi có TK 112 Tháng 12/2006 Ngày Diễn giải Ghi có TK 112, ghi nợ các TK 111 1561 133 311 331 641 642 .... Cộng có TK 112 3/12 Mua máy phát điện của Cty Shanghai 589.468.000 58.946.800 648.414.800 6/12 Rút tiền gửi NH nhập quỹ tiền mặt 20.000.000 20.000.000 12/12 Trả tiền cho Cty Bến Kiền 300.000.000 300.000.000 15/12 Trả tiền cho Cty Hồng Hà 200.000.000 200.000.000 22/12 Trả tiền cho Cty Hải Long 80.582.000 80.582.000 ........ ..... ..... ..... ...... ....... ..... ..... ........... Cộng 215.000.000 1.589.468.000 58.946.800 300.000.000 880.582.000 ..... ..... ..... ..........

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6529.doc
Tài liệu liên quan