Ngoài những ưu điểm đã đạt được nêu trên , việc thực hiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số hạn chế nhất định .
Thứ nhất , việc công ty giao khoán gọn cho các đội XDCT tự lo mua sắm vật tư đôi khi gây khó khăn , cản trở tiến độ thi công . Đồng thời , kế toán tại công ty không nắm được lượng nhập , xuất cụ thể mỗi lần , chỉ khi cuối tháng kế toán đội tập hợp chứng từ gửi lên mới biết .
Thứ hai, đối với vật tư cần thay thế hoặc lắp đặt, Công ty có thể tận dụng những phụ tùng đã sử dụng nhưng chất lượng vẫn còn đảm bảo vì thực tế , khi các đội nhận công trình mới thường đề nghị giám đốc mua mới rất nhiều thiết bị quản lý, phụ tùng. Chính vì thế mà giá thành sản phẩm tăng lên làm giảm lãi của doanh nghiệp.
Thứ ba , việc công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sẽ làm cho giá thành công trình không phản ánh chính xác chi phí bỏ ra .
Thứ tư , mức khấu hao mà công ty áp dụng cho máy thi công là chưa hợp lý vì các tài sản này bị khai thác quá lớn dẫn đến độ hao mòn cao .
Thứ năm, chi phí sản xuất chung của công ty phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp sản xuất là chưa hợp lý vì ở công ty XD Hương Giang để đẩy nhanh tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình , máy thi công đã tham gia đắc lực trong quá trình xây dựng .
2. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY XD HƯƠNG GIANG .
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Hương Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
máy :
Có nhiệm vụ đảm bảo vật tư , máy móc , thiết bị theo yêu cầu sản xuất của các đội công trình .
f. Khối sản xuất :
Bao gồm các đội công trình , nhiệm vụ chính của các đội CT là đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình .
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Do công ty tổ chức kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ máy kế toán công ty gồm hai loại kế toán :
- Kế toán tại công ty .
- Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình .
Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình có trách nhiệm tập hợp chứng từ ban đầu , ghi chép lập nên các bảng kê chi tiết ... sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng tài chính kế toán của công ty theo định kỳ . Kế toán tại công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép vào các sổ sách cần thiết , sau đó kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính .
Tại công ty bộ máy kế toán được phân công , phân nhiệm rõ ràng :
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán : Phụ trách chung theo nhiệm vụ chức năng của phòng .Ngoài ra , kế toán trưởng còn trợ giúp cho giám đốc trong vịêc tổng hợp số liệu để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh .
- Kế toán tổng hợp theo dõi TSCĐ : Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các chi phí sản xuất cho toàn công ty , theo dõi TSCĐ , trích khấu hao , mở sổ chi tiết theo dõi tiền mặt , công nợ cho cá nhân , các đội sản xuất và lập báo cáo theo quy định của công ty .
- Kế toán ngân hàng và vật tư sản xuất : Theo dõi tình hình tăng giảm vật tư , mở sổ theo dõi nhập xuất vật tư sản xuất , theo dõi tiền vay ngân hàng , chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng và lập kế hoạch cũng như báo cáo mà ngân hàng quy định .
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm : Được phân công nhiệm vụ theo dõi lập bảng lương hàng tháng , tính toán các khoản thu và nộp BHXH , BHYT của người lao động và thu nộp lên cơ quan chủ quản , quyết toán chi bảo hiểm với cấp trên .
- Thủ quỹ : Mở sổ theo dõi tiền mặt , thu chi theo lệnh giám đốc , sắp xếp bảo quản chứng từ theo phát sinh hàng tháng .
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Hương Giang
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương , bảo hiểm XH
Kế toán ngân hàng vật tư sản xuất
Kế toán tổng hợp , kế toán TSCĐ
Kế toán tại các đội xây dựng
1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty :
1.4.1. Chế độ kế toán :
Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 , kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .
1.4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty :
Công ty xây dựng Hương Giang lựa chọn hình thức kế toán “Nhật ký – Sổ cái” vì công ty có quy mô kinh doanh không lớn , số lao động kế toán ít trong điều kiện kế toán thủ công .
Sơ đồ hạch toán theo hình thức “Nhật ký – sổ cái”
tại công ty xây dựng Hương Giang
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Nhật ký – sổ cái
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hương Giang :
2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Hiện nay ở công ty các công trình đều do công ty đứng ra nhận thầu , sau đó giao cho các đơn vị tiến hành thi công . Công ty áp dụng hai hình thức khoán :
- Khoán thẳng .
- Khoán ba yếu tố : Chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí sản xuất chung .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là các công trình , hạng mục công trình hoặc là các đơn đặt hàng .
- Đối với các sản phẩm mang tính xây lắp , việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện trên cơ sở các chi phí sản xuất phát sinh đối với công trình , hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình , HMCT đó .
- Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp đặt thì được tập hợp theo từng đơn đặt hàng .
Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp . Các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó . Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì được tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan , đến cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức thích hợp như : Phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư , định mức chi phí nhân công trực tiếp , theo tỷ lệ sản lượng , theo giá trị dự toán ...
2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành :
Đối tượng tính giá thành của công ty là các sản phẩm đã hoàn thành . Khi đó giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp tới công trình , hạng mục công trình từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng .
Đối với các phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng , dự toán riêng , và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng . Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì ta phải xác định giá trị sản phẩm dở dang , công ty xây dựng Hương Giang xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất :
Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất , đồng thời để xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác , việc nhận biết phân tích ảnh hưởng của từng loại nhân tố chi phí sản xuất trong cơ cấu giá thành là rất quan trọng .Bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công đều phải lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt theo phân cấp và để các bên làm cơ sở lập hợp đồng kinh tế . Các dự toán công trình xây dựng được lập theo từng hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí , từ đó có thể so sánh , kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với từng khoản mục trong giá thành dự toán và giúp cho việc phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh .
CPSX của công ty XD Hương Giang được phân loại theo công dụng kinh tế chi phí , bao gồm các khoản mục :
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu .
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp .
- Khoản mục chi phí máy thi công .
- Khoản mục chi phí sản xuất chung .
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Hương Giang :
2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng :
TK 621 , TK 622 , TK 623 , TK 627 , TK 154 được sử dụng chủ yếu trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty Hương Giang . Các TK này được mở các tài khoản chi tiết theo từng công trình cụ thể .
2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí :
Sau đây em xin được trình bày phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo một đối tượng cụ thể là công trình N 18 – Học viện chính trị .
2.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu , vật liệu :
CPNVL bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành .
Công ty XD Hương Giang áp dụng phương thức khoán xuống các đội xây dựng công trình nên vật tư xuất dùng cho thi công công ty cũng giao khoán cho các đội .
Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức , tiết kiệm hàng tháng các đội lập kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức . Để có kinh phí mua vật tư nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo công ty để xét duyệt và chờ cấp vốn . Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư , phiếu báo giá vật tư và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên , ban lãnh đạo công ty ký duyệt tạm ứng cho các đội .
Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng , kế toán lập phiếu chi . Khi phiếu chi có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng , thủ trưởng đơn vị , kế toán quỹ sẽ xuất tiền theo đúng số tiền ghi trong phiếu chi .
Giấy đề nghị tạm ứng có mẫu như sau :
Mẫu số 03-TT
Ban hành theo quyết định1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
Giấy đề nghị tạm ứng
Số 102
Ngày 05 tháng 10 năm 2002
Kính gửi : Ban lãnh đạo công ty XD Hương Giang
Tên tôi là : Nguyễn Văn Mạnh Địa chỉ : Đội XDCT 8
Đề nghị tạm ứng số tiền là : 18.550.000
Số tiền bằng chữ : Mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn .
Lý do tạm ứng : Mua gạch + cát vàng cho CT N18 - HVCT
Thời gian thanh toán : 07/10/2002
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người xin tạm ứng
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Phiếu chi được lập thành hai liên : liên 1 lưu , liên 2 chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ . Giấy xin tạm ứng là cơ sở để kế toán quỹ ghi sổ chi tiết TK 111 , TK 141 .
Khi vật tư mua về sẽ làm thủ tục nhập kho . Thủ kho công trường cùng đội trưởng , nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng , số lượng vật tư sau đó tiến hành lập phiếu nhập kho .
Phiếu nhập kho có mẫu sau
Biểu 2.1: Mẫu số 01-VT
Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Phiếu nhập kho
Ngày 05 tháng 10 năm 2002 Số 164
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Mạnh Hùng Theo hoá đơn 003400
Ngày 05 tháng 10 năm 2002
Nhập tại kho : CT N18 - HVCT
STT
Tên , quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Cát vàng
m3
200
200
50.000
10.000.000
2
Đá dăm
m3
90
90
95.000
8.550.000
Cộng
18.550.000
Số tiền bằng chữ : Mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn .
Nhập ngày 5 tháng 10 năm 2002
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
( Đã ký) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Khi có nhu cầu xuất vật tư cho thi công , thủ kho công trường sẽ làm phiếu xuất kho .
Mẫu phiếu xuất kho như sau :
Biểu 2.2: Mẫu số 02-VT
Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 6 tháng 10 năm 2002
Họ tên người nhận : Nguyễn Văn Hà Địa chỉ : Tổ làm đường
Lý do xuất kho : Thi công CT N18
Xuất tại kho : CTN18 - HVCT
STT
Tên , quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Cát vàng
m3
100
100
50.000
5.000.000
2
Đá dăm
m3
50
50
95.000
4.750.000
Cộng
9.750.000
Xuất ngày 6 tháng 10 năm 2002
Phụ trách bộ phận Người nhận Thủ kho
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Vật tư sử dụng cho thi công các công trình của đội được hạch toán theo giá thực tế . Giá thực tế của vật liệu bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển , bốc dỡ . Tại kho công trường , kế toán đội xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu . Căn cứ vào phiếu xuất vật tư , hàng ngày kế toán đội ghi vào bảng kê phiếu xuất vật tư .
Biểu 2.2’ : bảng kê phiếu xuất vật tư
Công trình : N18 – Tháng 10/2002
STT
Phiếu xúât
Tên vật tư
ĐVT
Đơn giá
SL
Thành tiền
SH
NT
1
112
3/10
Đế cống D1500-VC
CK
148.000
40
5.920.000
2
133
3/10
Đai cống D1500-VC
Bộ
121.000
60
7.260.000
3
114
6/10
Đá dăm
M3
95.000
50
4.750.000
.........
Tổng
875.234.720
Cuối tháng , kế toán đội đối chiếu với số liệu trên phiếu kho , bảng kê phiếu xuất kho . Sau đó gửi phiếu xuất kho , bảng kê phiếu xuất kho và các chứng từ khác có liên quan khác lên phòng Tài chính – kế toán công ty . Căn cứ vào các chứng từ nhận được , kế toán chi phí công ty lập bảng tổng hợp chi phí vật tư cho sử dụng thi công các công trình .
Biểu 2.3 : Bảng tổng hợp chi phí vật tư
Tháng 10/2002
STT
Tên công trình sử dụng
Chi phí vật tư
1
CT N18 – HVCT
875.234.720
2
CT N29 – HVHC
660.789.416
3
Nhà điều hành công ty HG
529.001.007
.........
.........
Tổng
1.682.304.000
Các chứng từ có liên quan được làm cơ sở pháp lý để ghi vào sổ chi tiết TK 621 , sổ NK-SC ( biểu 2.20 ) . Sau khi khớp về số liệu giữa bảng tổng hợp chi phí vật tư và sổ chi tiết TK 621 , kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154 và ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết TK 621 .
Biểu 2.4 : Sổ chi tiết TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình N 18 - HVCT
Phiếu xuất
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
.........
112
3/10
Đế cống D1500-VC
141
5.920.000
113
3/10
Đai cống D1500-VC
141
7.260.000
114
6/10
Đá dăm
141
4.750.000
.........
.........
35
31/10
Kếtchuyển CPNVLTT-T 10
154
875.234.720
.........
.........
84
31/12
Kết chuyển CPNVLTT vào giá thành sản phẩm
154
534.921.822
Tổng
1.410.156.542
2.4.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công tại công ty XD Hương Giang bao gồm : lương chính , lương phụ và các khoản phụ cấp theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp ( công nhân trực tiếp xây lắp , công nhân vận chuyển , khuân vác trong phạm vi công trường thi công , kể cả công nhân thu dọn hiện trường ) .Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH , BHYT , KPCĐ tính trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình , không bao gồm tiền lương công nhân lái máy , phụ máy và các khoản trích BHXH , BHYT , KPCĐ của công nhân lái máy và phụ máy .
Ngoài ra , công ty còn sử dụng rất nhiều lực lượng lao động thuê ngoài . Đối với lực lượng này công ty giao cho đội trưởng đội xây dựng công trình và tổ trưởng tổ sản xuất theo dõi trả lương theo hợp đồng thuê khoán ngoài . Mức khoán dựa trên cơ sở định mức khoán của từng công việc .
Tổng số lương phải trả cho công nhân thuê ngoài được hạch toán vào bên Có TK 334 ( chi tiết : Phải trả lao động thuê ngoài ) , còn tiền lương phải trả cho lực lượng công nhân trong biên chế của công ty được hạch toán vào bên Có TK 334 ( chi tiết : Phải trả cho công nhân viên ) .
Công ty XD Hương Giang áp dụng hai hình thức trả lương :
Khối lượng thi công thực tế
Đơn giá khoán
Tiền lương theo sản phẩm
- Trả lương theo sản phẩm : Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công .
x
=
- Hình thức trả lương theo thời gian : được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên công ty , bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và nhân viên tạp vụ trên các công trường .
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng / 26
** Sau khi nhận khoán công trình từ công ty , đội trưởng giao từng phần việc cho từng tổ thông qua hợp đồng làm khoán ( biểu 2.5 – trang sau )
Hàng ngày , tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân tổ mình và chấm công vào bảng chấm công .
Biểu 2.6 : Bảng chấm công
Đội XDCT 8-Tổ làm đường
Stt
Họ và tên
Cấp bậc
Hệ số lương
Ngày
Quy ra công
Ghi chú
1
2
..
Công khoán hưởng lương
Công nghỉ hưởng lương
1
Trần .M. Hiệp
X
X
26
2
Lê Văn Hoà
X
X
25
3
Lê Anh Tâm
X
X
23
4
Trần .N. Hưởng
X
X
26
.........
.........
Khi kết thúc hợp đồng làm khoán , nhân viên kỹ thuật cùng với chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc . Tại công ty XD Hương Giang hầu như không có trường hợp không hoàn thành hợp đồng , trường hợp cuối tháng hợp đồng khoán chưa hoàn thành thì cán bộ kỹ thuật công trình sẽ xác nhận phần việc hoàn thành trong tháng để làm cơ sở tính lương cho công nhân Cuối tháng , dựa trên hợp đồng làm khoán và bảng chấm công , kế toán đội lập bảng thanh toán lương . Việc tính lương được kế toán đội thực hiện bằng cách chia số tiền tổ sản xuất nhận được khi hoàn thành hợp đồng , lấy kết quả đó nhân với số công quy đổi của từng người để tính tiền lương phải trả cho người đó .
** Đối với lực lượng công nhân thuê ngoài : Sau khi thoả thuận về đơn giá , đội trưởng đội xây dựng công trình sẽ ký hợp đồng thuê khoán ngoài với tổ trưởng tổ lao động thuê ngoài đó . Khi khối lượng thuê khoán được hoàn thành , đội trưởng đội XD công trình và nhân viên kỹ thuật sẽ đứng ra nghiệm thu và thanh toán theo khối lượng , đơn giá mà hai bên đã thoả thuận trên hợp đồng thuê khoán ngoài rồi ký xác nhận vào hợp đồng thuê khoán ngoài
Biểu 2.8 : Hợp đồng thuê khoán ngoài
Công trình : N 18-HVCT
Hạng mục công trình : Đào đắp nền đường
Tổ trưởng : Phạm Anh Tuấn
Nội dung công việc
đvt
Giao khoán
Thực hiện
Ký xác nhận
KL
ĐG
TT
BĐ
KT
KL
TT
KT
Đào đất cấp3
m3
600
12.000
7.200.000
4/10
10/10
600
7.200.000
10/10
Đổ bê tông
m3
40
32.000
1.280.000
11/10
15/10
40
1.280.000
15/10
...
Tổng
13.560.000
13.560.000
** Cuối tháng , kế toán đội tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí nhân công của đội gửi lên phòng Tài chính – Kế toán của công ty . Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các chứng từ tiền lương do các đội gửi lên này để lập bảng phân bổ tiền lương cho các công trình .( Biểu 2.9 )
Biểu 2.9 : bảng phân bổ tiền lương
Tháng 10/2002
STT
Đối tượng sử dụng
Ghi nợ TK
Chi tiết các công trình
N18-HVCT
Nhà điều hành công ty HG
...
A
TK 622
227.000.000
94.140.000
1
Tiền lương CNTTSX
227.000.000
94.140.000
B
TK 623
7.830.000
16.635.000
1
Tiền lương CNLM
7.830.000
16.635.000
C
TK 627
75.021.100
42.882.465
1
Trích 17% CNTTSX
38.590.000
16.003.800
2
Trích 17% CNLM
1.331.100
2.827.950
3
Tiền lương BPQLĐ
30.000.000
20.556.000
4
Trích 17% BPQLĐ
5.100.000
3.494.715
Tổng cộng
309.851.100
153.657.465
.....
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ liên quan , kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 622 , sổ NK-SC ( biểu 2.20 ) . Sau khi đối chiếu khớp số liệu , kế toán kết chuyển tiền lương của công nhân sản xuất từng công trình trong tháng sang TK 154 , ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết TK 622 .
Biểu 2.10 : sổ chi tiết TK 622
Chi phí NCTT
Công trình N 18-HVCT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
...
.........
100
13/10
Trả lương cho CNTTSX-T10
334
110.176.000
102
14/10
Trả lương cho CNTTSX-T10
334
13.560.000
.........
.........
84
31/12
Kết chuyển CPNCTTSX
154
227.000.000
2.4.2.3. Kế toán tập hợp chi phí máy thi công :
CP máy thi công của công ty bao gồm : CP khấu hao máy thi công , tiền lương công nhân lái máy và phụ máy , CP nhiên liệu động lực chạy máy , CP sửa chữa máy . Khoản mục này được theo dõi chi tiết cho từng CT .
Trong một tháng , xe – máy của đội có thể phục vụ nhiều công trình . Vì vậy để hạch toán và xác định chính xác chi phí sử dụng máy cho các đối tượng sử dụng , công ty sử dụng “Nhật trình theo dõi hoạt động” của máy móc thi công . Sổ nhật trình này nhằm theo dõi hoạt động của máy theo từng ca hoạt động trong tháng , phục vụ cho từng đối tượng .
Căn cứ vào nhật trình theo dõi hoạt động của máy thi công , kế toán đội lập phiếu theo dõi hoạt động của xe – máy cho từng công trình . Đến cuối tháng gửi lên phòng tài chính – kế toán của công ty , kế toán lấy nó làm căn cứ pháp lý để ghi sổ cho đối tượng liên quan .
* Thông thường công ty thuê cả xe và người lái , toàn bộ số tiền thuê xe –máy không phản ánh vào chi phí sử dụng máy thi công ( TK 623 ) mà phản ánh vào chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất ( TK 627 ) . Cuối tháng hợp đồng thuê máy và phiếu theo dõi hoạt động của máy được kế toán đội tập hợp và gửi lên phòng TC-KT của công ty . Kế toán chi phí sẽ tiến hành lập bảng phân bổ chi phí thuê máy cho các công trình .
Công thức phân bổ cụ thể như sau :
Số ca máy A thực hiện trong tháng phục vụ cho CT B
Chi phí máy A phân bổ cho công trình B
Chi phí thuê máy A trong tháng
= x
Tổng số ca máy A thực hiện trong tháng
Ví dụ : Máy lu ABRAHAM được thuê với đơn giá tháng là : 4.945.000đ Trong tháng 10 , máy thực hiện được 22 ca hoạt động , trong đó phục vụ cho thi công CTQL 18 là 14 ca và CTQL 1A-Bắc Giang là 8 ca .
Ta có :
4.945.000
*14
22
CP thuê máy lu ABRAHAM phân bổ cho CTQL 18
3.146.818(đ)
= =
1.798.182(đ)
4.945.000
* 8
22
CP thuê máy lu ABRAHAM phân bổ cho CTQL 1A-BG
= =
Biểu 2.11 : bảng phân bổ chi phí thuê máy
Tháng 10/2002
STT
Tên thiết bị
Tổng CP
Chi phí ra các công trình
QL 18
QL 1A-BG
...
1
Máy lu ABRAHAM
4.945.000
3.146.818
1.798.182
...
2
Máy lu D-12
2.771.000
2.771.000
...
3
Xe ô tô tải HUYNDAI
9.796.000
2.034.000
7.762.000
...
.........
.........
........
........
...
Tổng cộng
102.674.000
9.794.000
13.358.000
*Toàn bộ máy thi công của công trình N18-HVCT đều thuộc quyền sở hữu của công ty .Tất cả các chi phí phát sinh từ máy thi công thuộc sở hữu của công ty được hạch toán cụ thể như sau :
- Đối với chi phí chạy máy thi công : Khi có nhu cầu , các đội tự lo mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng . Sau đó hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh tại công trình nào , xe – máy nào thì hạch toán cho CT , xe – máy đó . Hàng ngày , trên cơ sở các chứng từ gốc kế toán đội lập bảng kê phiếu xuất vật tư chạy máy thi công .
Biểu 2.12 : bảng kê phiếu xuất vật tư chạy máy thi công
Đội XDCT 8
Tháng 10/2002
STT
Phiếu xuất
Tên nhiên liệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
1
107
2/10
Xăng A83
Lít
60
4500
270.000
2
108
4/10
Dầu dieden
lít
75
3500
262.500
.........
.........
Tổng
1.364.000
Cuối tháng , kế toán đội tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí vật tư chạy máy thi công , gửi lên phòng tài chính – kế toán của công ty làm cơ sở pháp lý ghi sổ chi tiết TK 623 , sổ NK-SC .
- Đối với chi phí tiền lương của công nhân lái máy : chứng từ ban đầu là các bảng chấm công , nhật trình sử dụng xe – máy và các hợp đồng làm khoán Hàng ngày , tổ trưởng theo dõi quá trình làm việc của công nhân lái máy qua bảng chấm công .
Kết thúc hợp đồng làm khoán kế toán đội tiến hành tính lương cho công nhân lái máy thi công . Cuối tháng , các chứng từ được kế toán đội tập hợp lại và gửi lên phòng TC-KT của công ty . Trên cơ sở các chứng từ đó , kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương cho công nhân lái máy thi công các công trình trong tháng ( bảng 2.7 ) . Từ bảng này , kế toán chi phí sẽ ghi sổ chi tiết TK 623 , ghi bút toán kết chuyển chi phí nhân công lái máy thi công sang TK 154 và ghi sổ NK-SC ( biểu 2.20 ).
- Đối với chi phí khấu hao máy thi công : Việc tính khấu hao máy thi công , công ty thực hiện theo QĐ 1062 TC/QĐ/CSTC . Đầu tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao công ty lập cho các TSCĐ đã đăng ký với cục quản lý vốn tài sản , kế toán TSCĐ thông báo số khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công cho từng loại xe – máy cho từng đội . Việc trích trước chi phí sửa chữa máy thi công là bao nhiêu phụ thuộc vào nhu cầu sửa chữa máy thi công trong từng tháng của từng đội . Các chi phí này được tính trực tiếp một lần vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ theo nguyên tắc thi công hoạt động cho CT nào thì tính cho CT đó .( biểu 2.14 )
=
Mức khấu hao năm MTC A 12
Mức khấu hao tháng của MTC A
Hàng tháng , căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công :
Biểu 2.13 : bảng tổng hợp chi phí máy thi công
Đội XDCT 8-T 10
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí vật tư chạy máy
1.364.000
2
Chi phí nhân công lái máy
7.830.000
3
Chi phí khấu hao TSCĐ
9.352.000
4
Chi phí sửa chữa lớn
1.496.320
5
Chi phí khác bằng tiền và dịch vụ mua ngoài
2.861.680
Tổng
22.904.000
Số liệu ở bảng tổng hợp chi phí máy thi công và các chứng từ gốc liên quan mà kế toán đội tập hợp gửi lên cuối tháng là cơ sở để lập bảng phân bổ khấu hao và trích trước máy thi công trong tháng trong tháng cho tất cả các công trình , để ghi vào sổ chi tiết TK 623 , sổ NK-SC ( biểu 2.20 ) và ghi bút toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành .
Theo bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 10/2002 ta thấy khấu hao máy thi công và trích trước sửa chữa lớn máy thi công được tính vào chi phí MTC của công trình N18 là :
Nợ TK 623 : 10.848.320
Có TK 214 : 9.352.000
Có TK 335 : 1.496.320
Từ các chứng từ gốc , bảng kê , bảng phân bổ khấu hao , kế toán công ty vào sổ chi tiết TK 623 .
Biểu 2.15 : sổ chi tiết TK 623
Chi phí máy thi công
Công trình : N 18
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
...
.........
.........
107
2/10
Xăng A83
141
270.000
108
4/10
Dầu dieden
141
262.500
...
.........
.........
125
14/10
Trả lương công nhân lái máy
334
7.830.000
.........
.........
84
31/12
Kết chuyển CPMTC tính giá thành
154
22.904.000
2.4.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung ở công ty XD Hương Giang gồm :
- Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội : Hàng ngày cũng thực hiện việc chấm công . Cuối tháng , kế toán đội căn cứ vào bảng chấm công , hệ số lương để tính ra lương của từng người trong bộ phận quản lý độii Sau đó lập bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội
Biểu 2.16 : bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý đội
Đội XDCT 8 – T10/2002
Công trình : N18-HVCT
Họ và tên
Lương cơ bản
Phụ cấp lưu động
Tạm ứng kỳ I
Còn lĩnh kỳ II
Ng.Tuấn
717.120
28.800
500.000
231.693
Lê Việt Anh
574.000
28.800
300.000
397.160
.........
...
...
...
...
Tổng
29.424.000
576.000
11.400.000
18.024.000
- Chi phí công cụ , dụng cụ : Tại công ty XD Hương Giang chi phí công cụ khá ổn định . CCDC sử dụng ở đội gồm : quần áo bảo hộ lao động , cuốc xẻng , giàn giáo cốp pha có giá trị nhỏ ... và được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất , còn những giàn giáo cốp pha có giá trị lớn thì đưa vào TK TSCĐ và tính khấu hao tài sản đó theo thời gian sử dụng cho mỗi công trình thi công . Cuối tháng , kế toán đội lập bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng để nộp lên phòng TC-KT của công ty .
Biểu 2.17 : bảng kê công cụ , dụng cụ xuất dùng
Đội XDCT 8 – T10/2002
STT
Công cụ , dụng cụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Quần áo BHLĐ
Bộ
10
60.000
600.000
2
Xẻng
Cái
30
15.000
450.000
...
.........
...
...
...
...
Tổng
1.800.000
- Chi phí khấu hao TSCĐ : CP khấu hao TSCĐ ở đội gồm chi phí khấu hao nhà cửa , kho tàng ... của đội . Hàng tháng , căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã quy định , kế toán TSCĐ thông báo cho kế toán đội biết .
VD : Chi phí khấu hao TSCĐ của đội XDCT 8 cho công trình N18 trong tháng 10 là : 4.233.000 đồng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền : Hàng ngày , kế toán đội căn cứ vào các hoá đơn , phiếu chi tiền và các chứng từ khác liên quan để ghi vào bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung .
Biểu 2.18 : bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung
Đội XDCT 8 – T10/2002
STT
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
1
Lương nhân viên quản lý đội
30.000.000
2
Trích 17%CNTTSX
38.590.000
3
Trích 17% CNLM
1.331.100
4
Trích 17%BPQLĐ
5.100.000
5
CP công cụ dụng cụ
1.800.000
6
CP khấu hao nhà cửa , kho tàng...
4.233.000
7
CP điện nước thi công
1.957.000
...
.........
.........
Tổng
92.780.570
Sau khi tập hợp các chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung , cuối tháng kế toán đội gửi lên phòng TC-KT của công ty . Kế toán chi phí sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành từng công trình .
Tiêu thức phân bổ CPSXC của công ty là tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất . Cụ thể như sau :
CPSXC phân bổ cho từng công trình
Tiền lương CNTTSX từng công trình
Tổng CP sản xuất chung
=
x
Tiền lương chính của CNTTSX các công trình
Đội XDCT 8 trong tháng 10 chỉ duy nhất đảm nhận thi công công trình N 18 cho nên chi phí sản xuất chung phát sinh sẽ được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất chung của công trình này mà không phải phân bổ .
Sau khi phân bổ CPSXC , kết hợp với các chứng từ khác kế toán công ty lần lượt ghi vào sổ chi tiết TK 627 , sổ NK-SC ( biểu 2.20 ) và ghi bút toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành .
Biểu 2.19 : sổ chi tiết TK 627
CP sản xuất chung
Công trình : N 18
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
110
5/10
Quần áo BHLĐ
141
600.000
112
7/10
Xẻng
111
450.000
167
25/10
Khấu hao TSCĐ
214
4.233.000
...
...
.........
...
.........
84
31/12
Kết chuyển CPSXC tính giá thành
154
92.780.570
2.4.3. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp :
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty XD Hương Giang là từng công trình và hạng mục công trình . Vì vậy , chi phí SX liên quan đến công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó từ khi khởi công đến khi hoàn thành . Sau khi đã có số liệu kế toán ở các khâu chi phí NVL trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí MTC , chi phí SXC , kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho từng công trình vào sổ chi tiết TK 154 .
Biểu 2.21 : sổ chi tiết tk 154
Công trình : N 18
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
........
84
31/12
Kết chuyển CPNVLTT
621
1.410.156.542
84
31/12
Kết chuyển CPNCTT
622
227.000.000
84
31/12
Kết chuyển CPMTC
623
22.904.000
84
31/12
Kết chuyển CPSXC
627
92.780.570
Kết chuyển vào giá thành
1.752.841.112
Sau đó , kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho từng công trình trong từng tháng và cho tất cả các công trình trong tháng .
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất ( biểu 2.22 )
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 10 ( biểu 2.23 )
2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ :
Tại công ty XD Hương Giang , đối tượng đánh giá sản phẩm dở dang được xác định là công trình ( HMCT ) chưa hoàn thành bàn giao .
Số lượng DD đầu năm
Số lượng phát sinh trong năm
+
Cuối mỗi năm , đại diện phòng quản lý kỹ thuật với các kỹ thuật viên công trình , chủ nhiệm công trình tiến hành kiểm kê , đánh giá sản lượng xây lắp dở dang cuối kỳ . Phòng TC-KT sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối năm do phòng kỹ thuật gửi sang , tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối năm theo công thức :
= x
Số lượng DD cuối năm
Chi phí DD cuối năm
+
Chi phí DD đầu năm
CP phát sinh trong năm
+
Công trình N18 đã hoàn thành trong năm nên không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .
2.6. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty XD Hương Giang :
Chi phí sản xuất đã tập hợp được là cơ sở để tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp , ở công ty XD Hương Giang việc tính giá thành được thực hiện vào cuối niên độ kế toán . Nếu trong tháng , quý có khối lượng thực tế hoàn thành bàn giao thì vẫn tiến hành nghiệm thu , bàn giao . Bộ phận kế toán vẫn tiến hành tính giá thành thực tế của khối lượng xây lắp đó . Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp đó chính là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thi công tính từ thời điểm khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng được tập hợp trên các sổ chi tiết .
Kế toán sẽ tiến hành tính giá thành thực tế theo từng công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành trong giai đoạn cuối năm và xác định kết quả xây lắp của công ty trong năm đó .
Công ty XD Hương Giang áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn :
Ztt = Dđk + Ctk - Dck
Trong đó : - Ztt : Giá thành thực tế của công trình ( HMCT )
- Dđk : Chi phí khối lượng xây lắp dở dang đầu năm
- Dck : Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối năm
- Ctk : Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
Cụ thể , đối với công trình N 18 trong năm 2002 không có CP xây lắp dở dang đầu năm và cuối năm . CP xây lắp phát sinh trong năm : 1.752.841.112 (đ)
Suy ra giá thành năm 2002 của công trình N 18 là :
Ztt = Dđk + Ctk - Dck
= 0 + 1.752.841.112 – 0
= 1.752.841.112 (đ)
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là sản phẩm không đưa vào nhập kho nên khi tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng có nghĩa là tiêu thụ , kế toán kết chuyển các TK chi phí từ TK 154 sang TK 632 .
Chương III
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Hương Giang
1. Nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Hương Giang - Bộ Quốc Phòng.
1.1. Những ưu điểm :
Công ty Hương Giang - Bộ Quốc Phòng từ ngày thành lập đến nay đã lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất. Nhìn chung , công tác kế toán tại công ty đã có những ảnh hưởng đáng kể trong việc nâng cao quy trình hạch toán nội bộ , đặc biệt trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .
Thứ nhất , bộ máy kế toán được tổ chức khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ của mỗi người . Các nhân viên kế toán đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao , do đó việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm và lập các BCTC theo quy định của BTC của công ty được kịp thời.
Thứ hai , chứng từ ban đầu của công ty được tổ chức hợp pháp , hợp lệ , đầy đủ. Cách thức hạch toán và hệ thống sổ sách mà công ty đã áp dụng phù hợp với hình thức nhật ký sổ cái đúng theo yêu cầu quy định.
Thứ ba , phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty luôn được áp dụng một cách ổn định qua nhiều niên độ kế toán .Việc công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm như hiện nay là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh , tạo thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp giản đơn .
1.2. Một số vấn đề còn tồn tại :
Ngoài những ưu điểm đã đạt được nêu trên , việc thực hiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số hạn chế nhất định .
Thứ nhất , việc công ty giao khoán gọn cho các đội XDCT tự lo mua sắm vật tư đôi khi gây khó khăn , cản trở tiến độ thi công . Đồng thời , kế toán tại công ty không nắm được lượng nhập , xuất cụ thể mỗi lần , chỉ khi cuối tháng kế toán đội tập hợp chứng từ gửi lên mới biết .
Thứ hai, đối với vật tư cần thay thế hoặc lắp đặt, Công ty có thể tận dụng những phụ tùng đã sử dụng nhưng chất lượng vẫn còn đảm bảo vì thực tế , khi các đội nhận công trình mới thường đề nghị giám đốc mua mới rất nhiều thiết bị quản lý, phụ tùng... Chính vì thế mà giá thành sản phẩm tăng lên làm giảm lãi của doanh nghiệp.
Thứ ba , việc công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sẽ làm cho giá thành công trình không phản ánh chính xác chi phí bỏ ra .
Thứ tư , mức khấu hao mà công ty áp dụng cho máy thi công là chưa hợp lý vì các tài sản này bị khai thác quá lớn dẫn đến độ hao mòn cao .
Thứ năm, chi phí sản xuất chung của công ty phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp sản xuất là chưa hợp lý vì ở công ty XD Hương Giang để đẩy nhanh tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình , máy thi công đã tham gia đắc lực trong quá trình xây dựng .
2. Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty XD Hương Giang .
2.1. Đối với công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu :
Công ty có thể cử cán bộ cung ứng đi liên hệ , giao dịch và ký hợp đồng dài hạn đối với những vật liệu chính có giá trị lớn .Ngoài ra , bộ phận cung ứng nên xác định phương án thu mua và vận chuyển có hiệu quả kinh tế cao nhất đối với mỗi công trình . Đồng thời , để tiết kiệm chi phí vật tư , công ty có thể lập các phương án cải tiến kỹ thuật , thay thế một số loại vật liệu có thể để giảm chi phí mà không ảnh hưởng đến chất lượng công trình ...
2.2. Đối với công tác kế toán chi phí máy thi công :
Công ty nên lập bảng theo dõi hoạt động của tất cả các máy móc thi công tại công trường để nắm được một cách tổng thể tình hình sử dụng máy thi công tại một công trường .
Mẫu bảng cụ thể như sau :
Bảng theo dõi hoạt động máy thi công
Thi công tại công trường : .........
Đội XDCT số : ... Tháng : ...
Tên TB
Lu rung ABRAHAM
.........
Ngày
Cấp nhiên liệu
Số giờ hoạt động
Sáng
Chiều
Tối
Tổng
Cán bộ cấp nhiên liệu hết ngày ghi cho từng loại máy vào cột cấp nhiên liệu , cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật theo dõi hoạt động của từng thiết bị và ghi vào bảng theo dõi .
2. 3. Phương pháp đánh giá chi phí xây lắp dở dang
Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong công ty dựa vào phương thức thanh toán khối lượng hoàn thành giữa bên A và công ty , cụ thể là thanh toán khi sản phẩm xây lắp hoàn thành toàn bộ . Công ty nên thay đổi phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý để tránh tình trạng tồn vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn, hạ giá thành sản phẩm.
2.4. Hệ thống TKKT :
Vì công ty XD Hương Giang là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực XDCB vì vậy , công ty nên thay đổi áp dụng chế độ kế toán DN xây lắp, cùng với hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định 1864/1998/QĐ/BXD. Bên cạnh đó công ty nên áp dụng các chuẩn mực kế toán mới do Bộ tài chính ban hành vào thực tế công việc kế toán để phù hợp với chế độ kế toán hiện hành .
2.5. Đối với công tác kế toán BHXH , BHYT :
Tại công ty , BHXH và BHYT của công nhân được trích 17% theo lương ,
trong đó trích 6% trừ vào thu nhập của người lao động còn 11% tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp . Cách tính BHXH , BHYT này là không phù hợp với quy định kế toán hiện hành , nó làm cho công tác tính giá thành sản phẩm không chính xác . Do đó , công ty nên hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành như sau :
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất , các khoản trích trên phản ánh vào TK 622 “CP nhân công trực tiếp” .
Nợ TK 622
Có TK 338
- Đối với nhân viên quản lý phân xưởng , các khoản trích trên phản ánh vào TK 627 “CP sản xuất chung” .
Nợ TK 627
Có TK 338
- Đối với nhân viên lái máy thi công :
Nợ TK 623
Có TK 338
- Đối với nhân viên quản lý công ty :
Nợ TK 642
Có TK 338
2. 6. Kế toán các khoản thiệt hại trong hoạt động xây lắp :
Tại công ty XD Hương Giang , các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp chưa được phản ánh trong CP sản xuất mà công ty lại quy trách nhiệm cho các cá nhân , tổ chức phải bồi thường . Nhưng thực tế , các khoản thiệt hại này phải được tính vào giá thành sản phẩm xây lắp . Theo đó , các khoản thiệt hại phát sinh được hạch toán như sau :
- Phá đi làm lại :
+ Nếu do thiên tai gây ra :
Nợ TK 811
Có TK 154
+ Nếu do bên giao thầu gây ra :
Nợ TK 632
Nợ TK 111 , 112, ...
Có TK 154
+ Nếu do bên thi công gây ra :
Nợ TK 811
Nợ TK 334 , 138
Có TK 154
- Ngừng sản xuất :
+ DN lập dự toán chi phí trong thời gian ngừng việc và tiến hành trích trước chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch :
Nợ TK 623 , 627 , 642 , 811
Có TK 335
+ Khi công trình hoàn thành bàn giao , kế toán tập hợp toàn bộ chi phí ngừng sản xuất thực tế phát sinh :
Nợ TK 335
Có TK 111, 152 , 331 , 334 ...
+ Chi phí thực tế > chi phí trích trước :
Nợ TK 623 , 627 , 642 , 811.
Có TK 335
+ Chi phí thực tế < chi phí trích trước :
Nợ TK 335
Có TK 711
+Trường hợp không có trích trước :
Nợ TK 623 , 627 , 642 , 811
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 152 , 331 , 334 ...
3. Điều kiện để triển khai giải pháp có hiệu quả :
- Để đảm bảo tính đúng , tính đủ chi phí cấu thành giá của sản phẩm xây lắp thì giải pháp tốt nhất là phải tổ chức khoa học , hợp lý hơn nữa công tác kế toán từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp .
- áp dụng công nghệ xử lý thông tin hiện đại .
Hiện nay , công ty đang áp dụng hình thức kế toán NK-SC , việc áp dụng kế toán máy là rất thuận tiện . Bên cạnh đó , bộ máy kế toán của công ty còn đang thiếu hụt nhân công , vì vậy trong trường hợp có điều kiện về tài chính công ty nên áp dụng kế toán máy để giảm nhẹ công việc kế toán và cung cấp thông tin kế toán kịp thời hơn .
- Nâng cao năng lực và chất lượng của cán bộ kế toán trên các phương diện
- Nghiệp vụ chuyên môn và nghiệp vụ máy tính .
- Trình độ tổ chức công việc .
- Đạo đức nghề nghiệp .
KếT LUậN
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh . Đặc biệt đối với DN xây lắp nói riêng , nếu tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì có thể giảm chi phí tới mức thấp nhất , hạ giá thành sản phẩm , tăng hiệu quả về mặt kinh tế ,để có thể phát triển hơn nữa trong nền kinh tế thị trường . Để làm điều này thông tin kế toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Yêu cầu đặt ra là đổi mới, hoàn thiện không ngừng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp để thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới. Đồng thời đây cũng là một trong những phương pháp mới kêu gọi đầu tư và đi tới ký kết hợp đồng.
Trong thời gian thực tập tại công ty XD Hương Giang , em đã nắm được bản chất về nghiệp vụ kế toán đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên do trình độ có hạn, thời gian thực tập không dài , nên chuyên đề này chỉ đề cập đến những vấn đề có tính cơ bản nhất , và chắc chắn không tránh khỏi những sai sót.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Đặng Văn Thanh cũng như, các cô chú, anh chị trong phòng tài chính công ty Hương Giang đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
ý kiến nhận xét của cơ sở thực tập
ý kiến nhận xét của giáo viên phản biện
Mục lục
trang
Lời nói đầu
1
Chương I : Lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính
giá thành sản phẩm XL trong các DN XDCB
3
1.CPSX và phân loại CPSX trong các DN XDCB
3
1.1. Khái niệm CPSX hoạt động xây lắp
3
1.2. Phân loại CPSX hoạt động xây lắp
3
1.2.1. Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
3
1.2.2. Theo công dụng kinh tế chi phí
3
1.2.3. Theo cách tập hợp chi phí cấu thành giá
4
2. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
4
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
4
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
4
2.2.1. Giá thành dự toán công tác xây lắp
5
2.2.2. Giá thành kế hoạch
5
2.2.3. Giá thành định mức
5
2.2.4. Giá thành thực tế
6
3. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
6
4. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
7
4.1. Đối tượng hạch toán CPSX
7
4.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX trong DN xây lắp
7
4.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
7
4.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
8
4.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
9
4.2.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí máy thi công
12
4.2.5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn DN
14
5. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong DN xây lắp
16
5.1. Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ
16
5.2. Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành
17
5.3. Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu
17
6. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
17
6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
17
6.2. Kỳ tính giá thành trong sản xuất XDCB
18
6.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
18
6.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
18
6.3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
18
6.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
18
6.3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức
19
6.3.5. Phương pháp hệ số , tỷ lệ
19
Chương II : Thực trạng về công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Hương Giang – BQP
20
1. Tổ chức sản xuất và quản lý của công ty XD Hương Giang
20
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
20
1.2. Tổ chức sản xuất và quản lý của công ty XD Hương Giang
20
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
20
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý
21
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
23
1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
24
1.4.1. Chế độ kế toán
24
1.4.2. Hình thức sổ kế toán
24
2. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty XD Hương Giang
25
2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX
25
2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành
26
2.3. Phân loại CPSX và công tác quản lý CPSX
26
2.4. Kế toán tập hợp CPSX sản phẩm XL ở công ty XD Hương Giang
27
2.4.1. TKKT sử dụng
27
2.4.2. Kế toán tập hợp CPSX của từng khoản mục chi phí
27
2.4.2.1. Kế toán tập hợp CPNVLTT
27
2.4.2.2. Kế toán tập hợp CPNCTT
32
2.4.2.3. Kế toán tập hợp CPMTC
36
2.4.2.4. Kế toán tập hợp CPSXC
40
2.4.3. Tổng hợp CPSX toàn DN
43
2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
44
2.6. Công tác tính giá thành sản phẩm XL ở công ty Hương Giang
45
Chương III : Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm XL ở công ty Hương Giang
46
1. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm XL ở công ty
46
1.1. Ưu điểm
46
1.2. Một số vấn đề còn tồn tại
46
2. Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty XD Hương Giang
47
2.1. Đối với công tác kế toán CPNVLTT
47
2.2. Đối với công tác kế toán CPMTC
47
2.3. Phương pháp đánh giá chi phí XL dở dang
48
2.4. Hệ thống TKKT
48
2.5. Đối với công tác kế toán BHXH , BHYT
48
2.6. Kế toán các khoản thiệt hại trong hoạt động xây lắp
49
3. Điều kiện để triển khai giải pháp có hiệu quả
50
Kết luận
51
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Hương Giang
Đội XD 1
Đội XD 2
Phó giám đốc
Đội XD 3
Đội XD 4
Phòng KH-KT
Đội XD 5
Đội XD 6
Giám đốc
Phòng
TC-KT
Đội XD 7
Đội XD 8
Đội XD 9
Phòng
TC-HC
Đội XD 10
Đội XD 11
Ban vật tư xe máy
Đội XD 12
Biểu 2.5 : hợp đồng làm khoán
Công trình : N 18-Học viện chính trị
Tháng 10 năm 2002
Người giao khoán : Nguyễn Đông - Đội trưởng đội XDCT 8
Người nhận khoán : Trần Ngọc Hưởng – Tổ trưởng tổ làm đường
Đơn vị tính : đồng
Stt
Nội dung công việc
Đvt
Giao khoán
Thực hiện
Ký xác nhận
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thời gian
Khối lượng
Thành tiền
Thời gian kết thúc
BĐ
KT
1
Phát quang
M2
3000
400
1.200.000
5/10
3000
1.200.000
5/10
2
San cấp phối
M2
620
3000
1.860.000
8/10
620
1.860.000
8/10
Tổng
3.060.000
3.060.000
Ngày ..... tháng ..... năm 2002
Người nhận khoán Người giao khoán
nhật ký – sổ cái
Tháng 10 năm 2002
Đơn vị tính : 1000 đồng
Chứng từ
Diễn giải
SPS
TK ghi
TK 152
TK 153
TK 136
TK 621
TK133
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
SDĐK
13.349..204,229
198.258.149
8/10
Nhập vật tư
152
133
136
87.500
87.500
4.375
4.375
9/10
Nhập vật tư
152
133
136
42.500
42.500
2.125
2.125
10/10
Nhập CCDC
153
133
136
2.812,5
2.812,5
140,625
140,625
12/10
Nhập CCDC
153
133
136
360
360
18
18
13/10
Xuất vật tư NK QĐ 2
621
152
33.900
33.900
13/10
Xuất vật tư
F 304
621
152
44.000
44.000
...
.........
...
..........
.........
.........
.........
.......
.........
.....
......
17/10
Xuất DC cho NK QĐ2
621
153
1..285,71
1..285,71
25/10
Nhập vật tư
152
133
136
195.000
195.000
9.750
9.750
25/10
Xuất DC cho N18
621
153
2..200
2..200
28/10
Xuất vật tư cho N18
621
152
87.500
87.500
...
.....
........
..........
.........
.....
.....
.........
.....
.....
Biểu 2.7 : bảng thanh toán lương
Đội XDCT 8
Tổ : Nguyễn Đông Tháng 10/2002
stt
Họ và tên
BL
Lương sản phẩm
Các khoản phụ cấp
Tổng cộng
Tạm ứng
Còn lĩnh kỳ 2
Công
Đơn giá
Thành tiền
PC.TN
..
Số tiền
Ký
1
Ng. Văn Vĩnh
TT
26
30.000
780.000
150.000
930.000
600.000
V
330.000
2
Trần .M. Hiệp
CN
26
30.000
780.000
0
780.000
400.000
H
380.000
3
Lê Văn Hoà
CN
25
30.000
750.000
0
750.000
400.000
H
350.000
4
Lê Anh Tâm
CN
23
30.000
690.000
0
690.000
400.000
T
290.000
5
Ng. Thị Thuỷ
CN
26
30.000
780.000
0
780.000
400.000
T
380.000
6
Ng. Văn Tiệp
CN
26
30.000
780.000
0
780.000
400.000
T
380.000
.........
.........
.........
.........
.........
213.290.000
225.644.000
110.176.000
115.468.000
Đội trưởng Giám đốc
Biểu 2.14 : bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Tháng 10/2002
Đơn vị tính : 1000đ
Stt
Loại TS
Số năm còn lại
Toàn doanh nghiệp
TK 623-chi tiết CT
TK 627-chi tiết CT
TK 335-chi tiết CT
TK 642
NG
GTCL
KH
N18
..
Tổng
N18
..
Tổng
N18
..
Tổng
I
Máy thi công
1
Máy ủi
3
110.000
37.518
1.042.2
1.042.2
166,752
2
Máy lu rung 10-23T
6
441.120
298.485
4.146
1.715
4.146
274,4
663,36
.........
II
Nhà cửa
.........
Tổng
10.185.302
8.449.243
507.750
9.352
220.921
4.233
90.920
1.496,32
35.437,36
Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 2.20 : nhật ký – sổ cái
Tháng 10 năm 2002
Đơn vị tính : 1000 đồng
Chứng từ
Diễn giải
SPS
TKĐƯ
TK 621
TK 622
TK 627
TK 623
...
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
SDĐK
35
31/10
CPNVLTT N 18
141
875.234,72
201
2/10
CPNVLTT N29
141
660.789,416
100
13/10
Trả lương cho CNTTSX
334
110.176
125
14/10
Trả lương CNLM
334
7.830
194
15/10
CPCCDC N 18
141
1.800
199
16/10
CPKH TSCĐ
214
90.920
...
...
.........
...
..........
.........
.........
.....
84
31/12
Kết chuyển CPNVLTT-CTN18
154
1.410.156,542
84
31/12
Kết chuyển CPNCTT-CTN18
154
227.000
84
31/12
Kết chuyển CPSXC-CTN18
154
92.780,57
84
31/12
Kết chuyển CPMTC N18
154
22.904
Biểu 2.22 : bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Công trình : N 18 – T 10/2002
Đơn vị : 1000 đồng
Stt
KhoảnMục CP
NVL
NC
SC
KT
(17%)
CCDC
KH
MN
Tổng
1
NVLTT
1.410.156,542
1.410.156,542
2
NCTT
227.000
227.000
3
MTC
1.364
7.830
1.496,32
9.352
2.861,68
22.904
4
SXC
30.000
45.021,1
1.800
4.233
11.726,47
92.780,57
Cộng
1.411.520,542
264.830
1.496,32
45.021,1
1.800
13.585
14.588,15
1.752.841,112
Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 2.23 : bảng tổng hợp chi phí sản xuất
(Giá thành sản xuất )
Năm 2002
STT
Tên công trình
CPNVLTT
CPNCTT
CPMTC
CPSXC
Tổng
1
Công trình N 18
1.410.156.542
227.000.000
22.904.000
92.780.570
1.752.841,112
2
Công trình nhà điều hành công ty HG
693.430.473
94.140.000
31.634.000
34.811.627
854.016.100
...
.........
.........
.........
.........
.........
.........
Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 2.24 : Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất năm 2002
Công ty XD Hương Giang
STT
Tên công trình và các HMCT
CPDD
đầu kỳ
Chi phí sản xuất trong kỳ
CPDD cuối kỳ
Giá thành XL-TK632
CPVL-
TK621
CPNC-
TK622
CPMTC-TK623
CPSXC-TK627
CPSX trong kỳ
1
QL1A-BG
3.836.788.845
233.327.400
1.279.626.223
266.428.145
5.616.170.613
1.628.725.000
3.987.445.613
2
QL 18
669.846.316
779.980.771
168.565.300
96.970.474
118.370.804
1.163.887.349
1.194.066.019
639.667.646
3
QL 9
235.722.267
251.295.426
30.195.500
1.410.000
24.746.100
307.647.026
279.164.090
264.205.203
4
Nhà điều hành công ty HG
693.430.473
94.140.000
31.634.000
34.811.627
854.016.100
854.016.100
5
CT N18-HVCT
1.410.156.542
227.000.000
22.904.000
92.780.570
1.752.841.112
1.752.841.112
.........
.........
.........
.........
.........
.........
.........
.........
.........
Kế toán trưởng Giám đốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0394.doc