Ở xí nghiệp sản xuất bao bì đối tượng tính giá thành là những sản phẩm đã hoàn thành, ở các bước công nghệ cuối cùng và kỳ tính giá thành theo từng tháng, phương pháp tính giá thành giản đơn phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ kỹ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo đã cung cấp thông tin kịp thời về giá thành sản phẩm cho lãnh đạo xí nghiệp. Công việc tính giá thành thể hiện toàn bộ trên sổ cái 154 mà không lập bảng tính giá thành, vì vậy không biết được từng khoản mục chi phí dẫn đến khó khăn cho việc theo dõi tỷ trọng chi phí của từng khoản mục chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng giá thành mỗi một khoản mục chi phí tháng này tăng so với tháng trước, ảnh hưởng đến công tác phân tích giá thành quản lý chi phí, giá thành theo từng khoản mục.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp sản xuất bao bì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân trực tiếp sản xuất của nhân viên quản lý phân xưởng.
* Chi phí sản xuất chung: là những chi phí sản xuất tại phân xưởng, mà không hạch toán vào chi phí nói trên, bao gồm chi phí về vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ và những chi phí bằng tiền khác.
2 - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp là những sản phẩm những quy trình sản xuất theo từng công đoạn sản xuất, từ khi mới bắt đầu cho đến khi công đoạn hoàn thành sản phẩm nhập kho đều được mở riêng từng sổ chi tiéet các chi phí sản xuất theo khoản mục.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Quá trình theo dõi số liệu tập hợp chi phí trên sổ chi tiết được tiến hành hàng ngày, liên tục và có phân tích đánh giá so sánh với khối lượng sản phẩm thực tế phản ánh kịp thời tình hình sản xuất và giúp cho công tác quản lý của xí nghiệp đạt hiệu quả.
3 - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
3.1 - Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm vì vậy việc hạch toán chi phí này chính xác và đầy đủ có ý nghĩa quan trọng, trong quản lý chi phí đồng thời nó đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm.
Để quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong quá trình sản xuất tránh mọi thất thoát hao hụt đòi hỏi hạch toán nguyên vật liệu phải cụ thể, căn cứ vào nguyên vật liệu xuất kho để hạch toán chi phí nguyên vật liệu kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho vào bảng kê xuất kho nguyên vật liệu, bảng kê luỹ kế nhập tồn, áp dụng đơn giá vật liệu xuất kho bằng phương pháp bình quân gia quyền.
Căn cứ vào số lượng vật liệu tồn kho trong kỳ, phiếu xuất kho kế toán tính đơn giá bình quân và ghi vào sổ
* Tài khoản sử dụng: Để tổng hợp chi phí NVL xuất dùng trong kỳ kế toán sử dụng.
TK 621 không chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội.
- Cùng phiếu xuất kho, bảng kê xuất kho là sổ nhật ký chung và sổ cái TK 621. Sổ cái TK 152 để phản ánh các nghiệp vụ kế toán liên quan đến xuất kho vật liệu.
* Phương pháp: Vì đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ xí nghiệp đang sản xuất một loại sản phẩm do đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, được tập hợp trực tiếp, giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, được tập hợp cho toàn bộ quy trình công nghệ, không chi tiết cho từng phân xưởng, từng tổ đội.
* Trình tự tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Biểu mẫu số 01
Đơn vị XNSX Bao bì
Địa chỉ: Cơ sở II
Số: 563
Phiếu xuất kho
Ngày 30 - 9 - 2007
Mẫu số 02
CD: Số 141 - TC/CĐKINH Tế
Ngày 1 -11 - 2003 của Bộ tài chính
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng : Trịnh Công Luyện (Tổ Seo)
Lý do xuất : Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho : Bà Tuyết
STT
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Giấy Krup khổ 1020mm
kg
1.942
13.688.503
Xuất ngày 29/9/2007
Thủ trưởng đơn vị
Phụ trách cung tiêu
Kế toán trưởng
Người nhận
Thủ kho
Biểu mẫu số 02
Công ty XL.VT.VT Sông Đà 12
Xí nghiệp sản xuất bao bì
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
²
Bảng kê xuất kho vật tư
Tháng 9 năm 2007
Kho: Bà Tuyết
Mã vật tư
Phiếu xuất
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày
152290001
563
30/9
Trịnh Công Luyện (Tổ Seo) Giấy Krapt khổ 1020 mm
kg
1942
7358
13.688.503
52500001
564
30/9
Nguyễn Văn Lợi (Tổ keo sợi Nhựa H730)
kg
600
7500
152300001
565
30/9
Nguyễn Văn Lợi (Tổ keo sợi Nhựa H730)
kg
1200
152300001
566
30/9
Trần Thanh Hải Nhựa keo sợi
kg
1800
152300001
567
30/9
Nguyễn Hồng Lan (Tổ keo sợi) Nhựa H730
kg
1500
52290001
568
30/9
Trịnh Công Luyện giấy krapt khổ 1020 mm
kg
1990
152300001
569
30/9
Nguyễn Hồng Lan (Tổ kéo sợi) Nhựa H730
kg
1000
570
30/9
Đỗ Văn Cảnh (Tổ may)
152300001
- Chỉ may
kg
152290003
- Giấy nẹp
kg
152380001
- Dây buộc
kg
571
30/9
Nguyễn Tuấn Hồngbảo vệ: nước khoáng
Chai
96
Cộng
Kế toán vật tư
Phụ trách kế toán
Kho Bà Tuyết
bảng luỹ kế xuất nhập tồn
Tháng 9 năm 2007
Biểu mẫu số 03
TT
Diễn giải
Đơn vị
Mã số
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
Lương
Tiền
Lương
Tiền
Lương
Tiền
Lương
Tiền
1
152 Nguyên vật liệu
417.625.907
917.368.954
648.836.554
651.175 ?
1
29 Giấy Krap các loại
92.778.357
195.747.037
231.565.997
2
Giấy khổ 1020 mm
kg
152290001
12.256.00
84.307.426
25.274
180.228.860
31.337
220.883.952
6193.00
3
Giấy nẹp
kg
152290003
1.242.40
8470.913
2267.00
15.518.177
1.566.7
10.682.045
1951.7
2
30 Nhựa các loại
263.755.173
634.369.917
429.726.132
1
Nhựa H 730
kg
152300001
32.775.00
259.612.744
27.000.00
259.689.917
49200.00
427.431.084
10575.00
2
Nhựa L270
kg
152300002
3
Nhựa Tai Can
kg
152300004
825.20
4.142.429
10.000.000
13.180.000
525.00
2.295.048
10.300.00
3
35 chỉ máy các loại
59.351.526
87.270.000
22.722.814
1
Chỉ máy
kg
152.350.001
2.038,20
59.351.526
3.000,00
87.270.000
780,80
22.722.814
4
38 các vật tư khác
1.740.023
821.611
1
Dây buộc
kg
152.380.001
217,50
1.740.023
102,7
821.611
114,80
Ngày 19/10/2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Biểu mẫu 04
Cty XL - VT - VT - Sông Đà 12
Sổ cái tk 621 chi phí nvl trực tiếp
Tháng 9 năm 2007
XN sản xuất bao bì
Số CT
Ngày CT
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
PX 527
1/9/99
1/9/99
Nguyễn Văn Lợi tổ K/S CS2 VT phục vụ sản xuất
152
10.100.056
........
........
........
.........
PX 762
13/9/99
13/9/99
Trần Văn ánh tổ phức CS1 nhận Vt phụ vụ sản xuất
152
117.960.709
HĐ 41427
19/9/99
19/9/99
Nhượng bán 500 kg giấy nẹp cho chi nhánh Hà Bình theo HĐ 4127 ngày 19/9
152
3.467.010
PX 563
30/9/99
30/9/99
Trịnh Công Luyện tổ Seo CS2 nhận Vt phục vụ sản xuất
152
13.688.530
PX 564
30/9/99
30/9/99
Nguyễn Văn Lợi CS2 nhận vật tư phục vụ sản xuất
152
5.212.574
PX 565
30/9/99
30/9/99
Nguyễn Văn Lợi CS2 nhận vật tư phục vụ sản xuất
152
10.425.147
PX 566
30/9/99
30/9/99
Trần Thanh Hải tổ KS Cs2 nhận vật tư phục vụ sản xuất
152
15.637.721
PX 567
30/9/99
30/9/99
Nguyễn Hồng Nam tổ KS CS2 nhận vật tư phục vụ sản xuất
152
13.031.434
PX 568
30/9/99
30/9/99
Trịnh Công Luyện tổ Seo CS2 nhận vật tư phục vụ sản xuất
152
14.033.888
PX 569
30/9/99
30/9/99
Nguyễn Hồng Nam tổ CS2 nhận vật tư phục vụ sản xuất
152
8.687.623
PX 570
30/9/99
30/9/99
Triệu thu Hương tổ may Cs2 nhận vật tư phục vụ sản xuất
152
9.194.028
PX 290
30/9/99
30/9/99
Nguyễn Thị Tuất tổ dệt CS2 nhận vật tư phục vụ sản xuất
152
319.704
PX 571A
30/9/99
30/9/99
Trần Thanh Hải tổ KS CS2 nhận vật tư phục vụ sản xuất
152
39.094.303
PX 571B
30/9/99
30/9/99
Trần Thanh Hải tổ KS CS2 nhận vật tư phục vụ sản xuất
152
47.781.926
KC
30/9/99
30/9/99
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang chi phí SXKDD tháng 9/9
154
1.743.944.500
1.743.944.500
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Biểu mẫu 04
Cty XL - VT - VT - Sông Đà 12
Sổ cái tk 621 chi phí nvl trực tiếp
Tháng 9 năm 2007
XN sản xuất bao bì
Số CT
Ngày CT
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
PN 85
1/9/99
1/9/99
Công ty hoá chất Hải Phòng nhập 5000 kg Taican theo PN 85 ngày 01/9/99
3311
25.000.000
1.976.640.000
PX 527
1/9/99
1/9/99
Nguyễn Văn Lợi tổ K/S CS2 nhận vật tư PVSX
621
10.000.056
PN 160
6/9/99
6/9/99
NM giấy HVT nhập 6.159 kg PN 160 ngày 6/9/99
331
295.547.000
PN 161
6/9/99
6/9/99
NM giấy HVT nhập 5497kg giấ khổ 525 PN161 6/9/99
331
31.428.500
PN 162
6/9/99
6/9/99
NM giấy HVT nhập 5542kg giấ khổ 525 PN162 6/9/99
331
30.022.300
2.047.754.000
...
...
...
...
...
2.271.093.000
PX 586
30/9/99
30/9/99
Trịnh công Luyện tổ Seo CS2 nhậ VT Phục vụ sản xuất
621
14.033.888
PX 569
30/9/99
30/9/99
Nguyễn Hồng Nam tổ KS CS2
621
8.687.623
PX 570
30/9/99
30/9/99
Triệu tu Hương tổ may CS2 nhận VT PVSX
621
9.194.028
PX 290
30/9/99
30/9/99
Nguyễn Thị Tuất tổ dệt CS# nhận VT phục vụ sản xuất
621
319.704
PX 571A
30/9/99
30/9/99
Trần thanh Hải tổ KS nhận VT phục vụ sản xuất
621
39.094.303
PX 571B
30/9/99
30/9/99
Trần thanh Hải tổ KS nhận VT phục vụ sản xuất
621
47.781.926
2.151.981.824
Tổng phát sinh
1.746.012.730
Số dư cuói kỳ
2.151.981.824
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Trong quá trình tập hợp chi phí NVL trực tiép kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho (biểu mẫu số 1), căn cứ vào đơn giá bình quân gia quyền đã nhập vào máy tính, máy tính tự tính toán giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ để lập bảng kê xuất kho vật tư (biểu mẫu số 01). Và lập bảng kê xuát nhập tồn (biểu mẫu số 03). Số liệu này được ghi vào sổ nhật ký chung, theo định khoản sau:
Nợ TK 621
Có TK 152
1.734.9 4500
Số liệu này còn được ghi vào sổ cái tài khoản 621 và sổ cái tài khoản 152 (xem biểu mẫu số 04)
- Cuối kỳ căn cứ vào số phát sinh bên nợ cửa sổ cái tài khoản 621 phản ánh giá trị của NVL xuất dùng, máy tính sẽ tự kết chuyển sang sổ cái tài khoản 154. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo bút toán sau:
Nợ TK 154
Có TK 621
1.743.94450
Với trình độ hạch toán chi phí nguyên vật liệu như trên đã đảm bảo tính nhanh gọn, chính xác vì toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu đều được tập hợp một cách trực tiếp không phải phân bố đều được tập hợp một cách trực tiếp không phải phan bố đồng thời việc tổ chức luân chuyển chứng từ đều được thực hiện trên máy tính, nên đảm bảo nhanh gọn cung cấp số liệu kịp thời. Tuy nhiên việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp không được chi tiết cho từng phân xưởng, từng tổ, độ xe ảnh hưởng đến công tác kiểm tra, tính tiết kiệm hay lãng phí ở từng nơi sử dụng. Đây là một vấn đề mà xí nghiệp nên xem xét nghiên cứu.
3.2 - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền mà xí nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ
D đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ xí nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian hình thức này căn cứ vào thời gian công việc lao động, lương cấp bậc, đơn giá tieng lương cho một ngày công. Kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho công nhân viên như sau:
Lương thời gian = Số giờ công * Đơn giá một giờ công(hay ngày công)
- Hình thức trả lưong theo sản phẩm là hình thức trả lương theo sản phẩm xuất ra. Đa số công nhân sản xuất tại xí nghiệp làm theo hợp đồng đã ký kết xí nghiệp chỉ sản xuất ra bán thành phẩm hoặc thành phẩm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, không kể sản phẩm kở dang theo hình thức này kế toán căn cứ vào phiếu xác định sản phẩm hoàn thành ở (hoặc bán thành phẩm) từng bộ phận do OTK và tổ trưởng đã xác nhận gửi nên cùng với đơn giá khoán của xí nghiệp cho từng tổ đẻ tính ra lương phải trả.
VD: Căn cứ vào phiếu xác định sản phẩm hoàn thành của tổ bốc xếp đồng chí Long (Biểu mẫu số 06)
Số lượng sản phẩm bốc xếp 76.626 kg x 5 = 383.130
Vì đa số xí nghiệp trả lương cho công nhân viên trong những ngày nghỉ vì thiếu nguyên vật liệu hoặc hết việc theo đơn đặt hàng của khách.
Biểu mẫu số 06
Công ty XL - VT - VT Sông Đà
XN sản xuất bao bì
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Tháng 9 năm 99
Tên đơn vị xác nhận: Tổ bốc xếp đồng chi long cơ sở 1
TT
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Vận chuyển giầy + vải + nhựa
kg
76.626
5
383.130
2
Vận chuyển vỏ bọc
cái
361.700
0.75
217.275
3
Trách nhiệm tổ trưởng
Đ
10
1500
15.000
4
Công lễ
C
2
8700
17.400
Công lễ
C
1
10.000
10.000
Cộng
696.805
Các khoản khấu trừ
5%BHXH
1%BHYT
Ngô Hải Long
Đ
11.400
2.300
Nguyễn Hữu Trình
Đ
11.400
2.300
Đoàn Quốc Dũng
Đ
13.000
2.600
Cộng
35.800
7.200
Thực chi
653.805
Bằng chữ: Sáu trăm năm ba nghìn tám trăm đồng
- Phương pháp hạch toán:
- TK sử dụng TK 622 không chi tiết cho từng phân xưởng, tổ, đội .
- TK 334 phải trả công nhân viên
Tk 3382, KPCĐ, TK 3383, BHXH, BHYT, 3384 BHYT
+ Nguyên tắc và phương pháp tập hợp
- Toàn bộ lương chính, lương phụ và khoán trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tập hợp trực tiếp vào Bên Nợ TK 622 mà không phân bổ cho từng phân xưởng, vì vậy kế toán không tập hợp phân bổ tiền lương.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ qui định chỉ trích vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp 19% tiền lương thực tế và tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất. ở đây xí nghiệp đã trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của cả nhân viên quản lý phân xưởng và công nhân trong cả quí 3. Căn cứ vào lương thực tế bảng chấm công, bảng thanh toán lương kế toán tính ra số trích, BHXH, BHYT, KPCĐ số liệu này được kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 622 : 74.883.530
Có TK 3382 : 23.671.166
Có TK 3383 : 45.187.380
Có TK 3384 : 6.024.984
Định khoản này còn được ghi sổ cái tài khoản 622, TK 3382, TK 3383, TK 3384.
Cuối tháng căn cứ vào phát sinh bên Nợ TK 622 máy tự kết chuyển sang TK 154:
Nợ TK 154
446.327.530
Có TK 622
Kết cấu của TK 622 gồm 2 cột:
- Bên Nợ: gồm tiền lương và các khoản trích Bảo hiểm số liệu này được căn cứ vào bảng thanh toán lương để ghi sổ nhật ký chung.
- Bên Có: phân bổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang sổ cái TK 154, để phục vụ cho công tác tính giá thành.
Biểu mẫu số 07
Công ty XL - VT - VT Sông Đà 12
Sổ cái TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 9 năm 2007
Xí nghiệp sản xuất bao bì
Số CT
Ngày ghi CT
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
PC 1145
13/9/99
13/9/99
Nguyễn Thị Nết CS2 nhận T8/99 cho tổ
1111
13.068.300
PC 1147
13/9/99
13/9/99
Phạm Mạnh Thắng tổ in Cơ sở 1 nhận lương phép 99
1111
138.400
PC 1148
13/9/99
13/9/99
Trần Văn Thành cở sở 1 nhận tháng 8/99
1111
104.400
PC 1152
13/9/99
13/9/99
Đỗ Thị Oanh - Bộ phận gián tiếp nhân lương vượt mức kế hoạch
1111
11.784.800
PC 1158
13/9/99
13/9/99
Nguyễn Hoài Hương cơ sở 1 nhân lương T8
1111
4.662.400
PC 1166
13/9/99
13/9/99
Đỗ Thị Thanh tổ lông cơ sở 2 nhân lương tháng 8/99
1111
9.282.900
PC 1167
13/9/99
13/9/99
Đỗ Thị Oanh nhận lương làm ngoài giờ
1111
3.499.400
PC 1169
13/9/99
13/9/99
Nguyễn Duy Linh nhận lương phép năm 99
1111
104.400
PC 1170
13/9/99
13/9/99
Ngô thị Nguyệt Tổ cắt cơ sở 1 nhận lương phép 99
1111
104.400
PC 1171
13/9/99
13/9/99
Phan Văn Bộ - Tổ tạo nhựa cơ sở 1 nhận lương tháng 8
1111
640.800
PC 1203
18/9/99
18/9/99
Phan Văn Dậu nhận lương tháng 8 cho đoàn
1111
148.000
PC 1223
19/9/99
19/9/99
Vương Thị Trạm tổ may cơ sở 2 nhận lương cho tổ
1111
6.881.500
PC 1224
19/9/99
19/9/99
Nguyễn Thị Thanh tổ lông cơ sở 2 nhân lương tháng 8
1111
102.100
PB 03
30/9/99
30/9/99
PB tiền lương CNSX trực tiếp sang chi phí NCTT tháng 9
334
320.922.200
371.444
KC 03
30/9/99
30/9/99
KC CP nhân công trực tiếp sang chi phí sx KD DĐ
154
446.327.530
74.888
BHXH
30/9/99
30/9/99
Trích BHXH. BHYT, KDCĐ Quí 3/99
3382
23.671.166
BHXH
30/9/99
30/9/99
Trích BHXH. BHYT, KDCĐ Quí 3/99
3383
45.187.380
BHXH
30/9/99
30/9/99
Trích BHXH. BHYT, KDCĐ Quí 3/99
3384
6.024.984
Tổng phát sinh
446.327.530
Số dư cuối kỳ
446.327.530
3.3 - Hạch toán chi phí sản xuất chung
Bao gồm các khoản chi sau:
- Chi phí nguyên vật công cụ lao động nhỏ
- Chi phí tiền lương và các khoản tính bảo hiểm BHXH, BHYT, KPCĐ trong khoản mục này toàn bộ tiền trích bảo hiểm được tính chung với chi phí tiền lương trên sổ cái TK 622
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
- Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí thiệt hại sản phẩm hàng.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung trong tháng được tập hợp trực tiếp toàn bộ toàn xí nghiệp chi tiết cho các yếu tố trên và không phân bổ cho từng phân xưởng, vì vậy xẽ hạn chế việc kiểm tra, quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất chung theo từng nơi từng địa điểm phát sinh.
Tài khoản sử dụng.
TK 627 chi phí sản xuất chug.
Trong đó được mở thành các TJ cấp 2 như sau
TK 6217 chi phí sản xuất chung
TK 6273 Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ lao động nhỏ
TK 6271 Chi phí khấu hoa TSCĐ
TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoàI
TK 6278 Chi phí bằng tiền khác
* Chi phí mua ngoài
Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn thu tiền, phiếu chi tiền mặt để tổng hợp toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài ghi sổ nhật ký chung theo định khoản sau:
VD: Nợ TK 627
Chi tiết TK 6277
24.898.730
Có TK 1111 326.000
Có TK 3311 24.572.730
Công ty XL -VT - VT Sông Đà 12
Sổ cái TK 6271
Chi phí nhân viên phân xưởng
Tháng 9 năm 2007
Biểu mẫu 08
XN sản xuất bao bì
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
PB 02
30/9/99
30/9/99
Phân bổ Lượng QLPX sang chi phí nhân viên phân xưởng
334
KC 04
30/9/99
30/9/99
KC Chi phí sản xuất chung sang CPSXKDDD tháng 9
154
36.159.000
36.159.000
Tổng phát sinh
36.159.000
Dư cuối kỳ
36.159.000
Người lập biểu
Ngày 19/9/99
Kế toán Trưởng
Biểu mẫu 09
Công ty XL -VT - VT Sông Đà 12
Sổ cái TK 6278
Chi phí bằng tiền khác
Tháng 9 năm 2007
Biểu mẫu 09
XN sản xuất BAO Bì
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
PB 346
28/9/99
28/9/99
Trương Việt Hùng tổ điện, nộp tièn điện thu từ hộ gia đình
1111
849.000
PC 1244
28/9/99
28/9/99
Lê Thị Huệ Ban thanh toán tiền hàng tại CS2
1111
2.996.000
PC 1247
28/9/99
28/9/99
Bô phận tạp vụ thanh toán tièn tạp vụ
1111
90.000
KC 04
30/9/99
30/9/99
KC Chi phí sản xuất chung sang chi phí SXKD DD tháng 9/99
154
3.999.550
Thuế
30/9/99
30/9/99
Hạch toán thuế VAT được khấu trừ theo CT số HT10
133111
123.390
Tổng phát sinh
17.282.400
Dư cuối kỳ
17.282.400
Người lập biểu
Ngày 19/9/99
Kế toán Trưởng
Biểu mẫu 11(TRíCH)
Công ty XL -VT - VT Sông Đà 12
Sổ KHấU HAO TàI SảN Cố ĐịNH
Tháng 9 năm 2007
XN sản xuất bAO Bì
Tài sản
Số hiệu
Nguyên giới
Lương khấu hao
Tên
Tổng số
NS
TBS
TD
CNK
Tổng số
NS
TBS
TD
CNK
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Máy dệt tròn CS2 số 12
211303 54
67.785.856
67.758.856
1.000.000
1.000.000
Máy dệt tròn CS2 số 12
12232303 55
67.785.840
67.758.856
1.000.000
1.000.000
May đùm kéo sợi SJ 90B
211 56
442.377.828
442.377.000
19.500.000
19.500.000
Giàn cuốn sợi SJSJ - 180
57
160.426.832
160.426.000
6.000.000
6.000.000
Máy nghiền trộn SHLJ 100
58
52.975.000
52.975.868
Máy dập 63 tấm CS1
59
24.000.000
24.000.000
Máy may bao đồng bộ CS2
60
9.000.000
9.000.000
Máy in 2 màu SB Y2 - 801
61
63.000.000
63.000.000
1.000.000
1.000.000
Máy in CS1 SBY2 - 801
62
63.000.000
63.000.000
1.000.000
1.000.000
Máy phức hợp Cs1
63
366.888.800
366.888.800
1.000.000
1.000.000
2114
104.720.000
104.720.000
Xe Vòng - 28A - 0122
2114 01
104.720.000
104.720.000
2115
104.720.000
Máy vi tính Compaq
2115 01
24.830.050
24.830.050
Tổng
7.389.524.413
272.556.715
6.345.705.227
132.500.000
1.000.000
131.500.000
Công ty XL -VT -VT Sông đà 12
XNSX bao bì
Chi tiết phân bổ khấu hao
Tháng 9 năm 2007
TT
Tài sản
TK Ghi nợ và đối tượng sử dụng 6274
Tài khoản ghi có
Tên
Số hiệu
2141
2142
.....
....
....
....
....
Máy dệt trên SYZT - 4/750 số 6
21132303-49
6274
1.000.000
Máy dệt trên CS2 số 7
21132303-50
6274
1.000.000
Máy dệt trên CS2 số 8
2113203-51
6274
1.000.000
Máy dệt trên CS2 số 9
2113203-52
6274
1.000.000
Máy dệt trên CS2 số 10
2113203-53
6274
1.000.000
Máy dệt tròn Cs2 số 12
2113203-54
6274
1.000.000
Máy dệt tròn CS2 số 12
2113203-55
6274
1.000.000
Máy đùn kéo sợi SJ 90B - 1
2113203-56
6274
1.000.000
Giàn cuốn sợi SJ SJ 180 cọc CS2
2113203-57
6274
Máy nghiền trộn ShLJ - 100 Cs2
2113203-58
6274
Máy dập 63 tấn CS1
2113203-59
6274
Máy may bao đồng bộ CS2
2113203-60
6274
1.000.000
Máy in 2 màu SBY2 - 801 số 5
2113203-61
6274
1.000.000
Máy phức hợp CS1
2113203-62
6274
1.000.000
Tổng cộng
132.500.000
Nhà làm việc
21220204-03
6241CP KHTSCĐ
Xe Vonga - 28A 0122
21141001-01
6124 cP k/ TSCĐ
Máy vi tính Compaq
21150102-01
6421 CHK/HTSC
9424 Cp Kh TXCĐ
132.500.000
Ngày 19/10/2007
Số tài sản trên đối tượng sử dụng 75/2
Người lập biểu
Ký tên
Kế toán trưởng
Ký tên
Công ty XL -VT -VT Sông đà 12
Biểu mẫu 13
XNSX bao bì
tổng hợp phân bổ khấu hao
Tháng 9 năm 2007
TK ghi nợ và đối tượng sử dụng
TK ghi có
2141
2142
2143
6274
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
132.500.000
Tổng cộng
132.500.000
6424
6424 chi phí khấu hao TSCĐ
Tổng cộng
Tổng cộng
132.500.000
Tổng số đối tượng sử dụng
2
Ngày 19/9/99
Người lập biểu Kế toán Trưởng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
Số trên được ghi ở bảng phân bổ khấu hao, cũng được ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 6274
Có TK 214
132.500.000
Cùng với việc ghi nhật ký chng định khoản trên còn được ghi vào sổ cái TK 627 và sổ cái TK 214
Biểu mẫu 14 (Trích)
Cty XL - VT - VT- Sông Đà 12
Sổ cái tk 627 chi phí sản xuất chung
Tháng 9 năm 2007
XN sản xuất bao bì
Số CT
Ngày CT
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
...
....
....
....
...
...
...
...
PC 1244
28/9/99
28/9/99
Bộ tài chính kế toán thanh toán tiền giao hàng tại CS2
1111
2.996.000
PC 1247
28/9/99
28/9/99
Bộ phận tạp vụ thanh toán tiền mua tạp vụ
1111
90.000
PC1249
28/9/99
28/9/99
Bộ phận VT thanh toán tiền cải tạo máy K/s
1111
675.000
PC 1551
28/9/99
28/9/99
Bộ phân VT thanh toán tiền thuế G/C 1 số chi tiết máy
1111
5.100.000
PX 75
30/9/99
30/9/99
Ban an toàn nhận quần áo bảo hộ lao động
152
825.010
PX 76
30/9/99
30/9/99
Ngô thị Tuyết tổ dệt CS1 nhận quần áo BHLĐ
152
200.466
KEO
30/9/99
30/9/99
Ht phải trả tiền cung cấp dung dịch keo dán t9/99
331
24.572.730
PC 1252
30/9/99
30/9/99
Tổ bảo vệ CS2 thanh toán tiền làm vé xe
1111
37.000
PC 1253
30/9/99
30/9/99
Ban TCKT thanh toán tiền sửa chữa máy vi tính
1111
192.000
PC 1254
30/9/99
30/9/99
Bộ phận tạp vụ CS1 thanh toán tièn mua tạp vụ
1111
191.000
CHT 9/99
30/9/99
30/9/99
Trích khấu hao TSCĐ T9/99
2141
132.500.000
PB 02
30/9/99
30/9/99
PB Tiền lương của bộ phận QLPX --> CP T9/00
334
36.159.000
KC 04
30/9/99
30/9/99
KC CP sản xuất chung --> CP SX KD dở dang T9
154
288.679.438
XM
30/9/99
30/9/99
Công ty báo nợ 22,2 tấn xi măng
336
665.454
Nước
30/9/99
30/9/99
TC báo nợ tièn sử dụng nó sạch T7 + T8
336
1.261.000
Thuế
30/9/99
30/9/99
HT Thuế GTGT đã khấu trừ theo CT số 10
1331
132.390
Tổng phát sinh
241.962.288
Số dư
241.962.288
Ngày 19/10/99
Kế toán trưởng
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp
Xí nghiệp sử dụng tài khoản 154 (Chi phí kinh doanh dở dang) để tổng hợp chi phí trực tiếp cho toàn bộ công nghệ mà không mở chi tiết cho từng phân xưởng.
Kế cấu 154 như sau:
TK 154
Số dư đầu kỳ
- Chi phí NVL trực tiếp phát sinh
- Chi phí nhân công trực tiếp
- CP sản xuất chung trong kỳ
- Số dư cuối kỳ chi phí kinh doanh dở dang cuối kỳ
Số phát sinh phế liệu thu hồi
Giá thành phẩm nhập kho
Trình tự tập hợp các khoản mục chi phí diến ra như sau cuối tháng căn cứ vào bên nợ TK 621 máy tính tự kết chuyển ghi sổ cái 154 theo định khoản sau:
Nợ TK 154
Có TK 622
446.327.530
Kế chuyển TK 627 sang 154
Nợ TK 154
Có TK 627
241.962.288
Đồng thời với việc kết chuyển trên các bút toán còn được ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản tương tự.
Qui trình tổng hợp chi phí sản xuất được khái quát bằng biểu số 15.
Biểu mẫu 14
Cty XL - VT - VT- Sông Đà 12
sổ nhật ký chung
Tháng 9 năm 2007
XN sản xuất bao bì
Số CT
Ngày ghi CT
Ngày GSCT
Diễn giải
Tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh có
...
....
...
...
...
...
...
XDTĐ
3/9/99
3/9/99
Phải trả người bán
Thuế GTGT được khấu trừ phải trả nội bộ
Công ty chuyển trả tiền VC bao đi cho công ty XD thuận đạt
3311
1331
336
98.298.400
9.834.400
SXMP
3/9/99
3/9/99
Công ty trả tiền mua mực cho công ty thương mại và xsx Minh Phương
Phải trả người bán Phải trả nội bộ
331.1
336
33.100.850
108.132.800
HĐ 17710
3/9/99
3/9/99
Phải thu của người mua và người giao thầu
Doanh thu bán sản phẩm
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1311
5112
333.1
216.000.000
PT 315
3/9/99
3/9/99
Công ty xi măng Long Thọ trả tiền mua vỏ bao tiền Việt Nam
1111
80.000.000
...
...
...
...
...
...
...
CTHT 9
30/9/99
30/9/99
Hạch toán tiền mua BHYT từ tài khoản 1388 sang TK 3384
bảo hiểm y tế
Phải thu khác
3384
1388
7.913.684
7.913.684
HU
11/9/99
11/9/99
Bộ phận VT thành toán tiền VT theo HƯ ngày 39/9/99
- Phải trả người bán
- Tạm ứng
3311
141
1770.890
1.770.890
Tổng phát sinh
25.093.921.770
25.093.921.770
Ngày 19/9/99
Người lập biểu Kế toán trưởng
III - Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang cả xí nghiệp được tiến hành như sau, vào cuối tháng bộ phận OTK ở mỗi phân xưởng, cùng quản đốc kiểm tra đánh giá sản phẩm dở dang của từng tổ rồi tổng hợp lạI theo phân xưởng, báo cáo nên phòng kế toán. Trên thực tế sản phẩm dở dang của xí nghiệp được đánh giá theo 2 loại.
1 - Sản phẩm dở dang là nguyên vật liệu chưa sử dụng vào sợi tồn trên giàn dệt, chỉ may không máy. Số NVL này không nhập lạI kho nên không hoạch toán giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã được tập hợp trên KT 621. Do đó giá trị của NVL tồn này được tính vào chi phí dở dang kế toán tổng hợp tín ra giá trị NVL cản trở cuối kỳ.
VD: Trên văn bản kiểm kê biểu mẫu số 17 số nhựa H730, tồn 100kg giá trị 7.797,37đ/kg à giá trị NVL được coi là chi phí dở dang cuối kỳ là 100 x 7797.37 = 7.79937
2 - sản phẩm làm dở dang là những bán thành phẩm đã hoàn thành ở 1 giai đoạn sản xuất được nhập kho hoặc chuyển đI đơn vị khác giá trị sản phẩm dở dang này được tình trên giá thành đơn vị định mức cho từng bán thành phẩm do bộ phận kế hoạch đã xây dựng căn cứ vào số lượng do bộ phận OTK giữ nên kế toán tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau:
VD: Giá thành định mức cho một sợi được bộ phận kế hoạch như sau số lượng tồn trên dàn kho là 12.038kg giở 9.361,83 = 112.701.454
Sau khi được tính giá trị sản phẩm dở dang ở mỗi phân xưởng kế toán tổng hợp giá trị sản phẩm dở dangcho toàn bộ qui trình mà không chi tiết cho từng khoản mục căn cứ vào biên bản kiểm kê đáng giá sản phẩm dở dang giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm và phản ánh vào số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 154.
Biểu mẫu số 01
Công ty XL - VT - VT Sông Đà 12
bảng kiểm kê đánh giá
Sản phẩm dở dang
Tháng 9/99(tính đến hết ngày 30)
Xí nghiệp sản xuất bao bì
thị trường
Tên sản phẩm dệt
ĐVT
Số lượng
Giá thành
Thành tiền
Ghi chú
I
Vật tư xuất dùng không hết
kg
13.279.918
1
Nhựa H730
kg
100
7.797,37
779.737
2
Tai Can
kg
20
5.691,84
113.837
3
Nhựa L270
kg
245
11.277,31
2.862.941
4
Giấy nẹp
kg
572
5.600,00
3.206.000
5
Chỉ may
kg
200
32.007,00
6.417.404
II
Dở dang ở các công đoạn
1
Sợi tồn trên giàn kho
kg
12.038,40
9.361,83
112.701.454
2
Vải tồn trên máy đã cắt
kg
13539,99
11.326,83
153,365.069
3
Phế liệu
kg
63.6
3.000,00
190.800
-
Công đoạn cắt gấp
1
Bao mạch
cái
56.140,00
1.577,43
88.556.920
-
Công đoạn in
1
Bao mạch đã in
cái
51.000,00
1.624,10
82829.100
-
Công đoạn kéo sợi
1
Công suất
cái
3000,00
6000,00
18.000.000
2
Phế liệu
kg
455,4
3000,000
1.366.200
Cộng
470.289.462
Hà tây ngày 5/10/99
Người lập
kế toán trưởng
IV - Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1 - Đối tượng tính giá thành:
Xuất phát từ yêu cầu và trình độ quản lý, từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, quá trình sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau, chỉ có sản phẩm qua nốt giai đoạn công nghệ cuối cùng mới được coi là thành phẩm. Nửa thành phẩm xí nghiệp không xuất bán ra ngoài. Trong điều kiện đó, xí nghiệp xác định đối tượng tính giá thành là thành phẩm đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính như trên là phù hợp với kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý nói chung và công tác tính giá thành nói riêng.
2 - Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành ở xí nghiệp bao bì được xác định trong tháng do chi phí sản xuất một sản phẩm là vỏ bao xi măng và nhập kho liên tục công việc này được thực hiện và cuối tháng, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo của xí nghiệp.
Như vây, khi tính giá thành hàng tháng có rất nhiều ưu điểm cung cấp tài liệu và giá thành một cách kịp thời phục vụ cho quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành, phân tích chỉ tiêu mức hạ toàn bộ và tỷ lệ hạ cá biệt giúp cho bộ máy quản lý nhanh chóng đề ra các biện pháp, nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí, hạ giá thành, và tăng lợi nhuận.
3 - Phương pháp tính giá thành ở xí nghiệp sản xuất bao bì
Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là những sản phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng.
Biểu mẫu số 18
Công ty xl - vt - vt sông đà 12
Xí nghiệp sản xuất bao bì
Số NK VBXM
Phiếu nhập kho thành phẩm
Ngày nhập kho:
I -/ Loại sản phẩm nhập kho
1- ống bao Hoàng Thạch: 180.000 giá 1.027.886.400
2 - Vỏ ống bao xi măng Long Thọ: 60.100 giá 138.183.723
3- Vỏ bao xi măng Hoàng Thạch: 320.000 giá 735.753.600
II -/ Tổng số: 900.000 sản phẩm
III -/ Ngày sản xuất từ 01/9/99 đến ngày 29/9/99
Quản đốc phân xưởng OTK Thủ kho
ở xí nghiệp sản xuất bao bì áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn.
=
Căn cứ vào số liệu chi phí tập hợp trên sổ cái TK 154 kế toán tính ra tổng giá thành theo phương pháp giản đơn.
Tổng giá thành sản phẩm của tháng 9 là:
344.532.992 + 2.417.247.124 - 714.623.543 - 53.363.650 = 1.993.792.923
Căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm kế toán tính ra giá thành đơn vị từng loại vỏ bao xi măng là:
ống bao Hoàng Thạch =
Vỏ bao Long Thọ =
Vỏ bao Luks =
Vỏ bao Hoàng Thạch =
Phần III
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất bao bì.
I - Những ưu khuyết điểm và một số việc cần hoàn thiện.
1 - Những ưu điểm:
Xí nghiệp đã vận dụng chế độ kế toán hiện hành tương đối nhạy bén, việc thay đổi một số tài khoản trong hệ thống tài khoản Việt Nam do sự ra đời của hai luật thuế mới đó là thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp với chế độ ban hành với điều kiện cụ thể của xí nghiệp. Công tác kế toán đảm bảo đơn giản gọn nhẹ.
- Mặc dù thời gian hoạt động còn ít song xí nghiệp đã lập được dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành, định mức tiêu hao về nguyên vật liệu về các chi phí khác trong giá thành sản phẩm tương đối chặt chẽ và đầy đủ, điều đó giúp cho xí nghiệp chủ động trong quản lý chi phí sản xuất, phát hiện những khoản chi phí bất hợp lý, kém hiệu quả, một cách kịp thời và có căn cứ, kế hoạch sản xuất, công nghệ sản xuất, kỹ thuật, tài chính là một căn cứ quan trọng để tính mức hạ giá thành và tỉ lệ hạ giá thành từ đó giúp cho việc phân tích giá thành để xí nghiệp đề ra những biện pháp thích hợp kịp thời trong sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành đến mức thấp nhất, tăng lợi nhuận tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp nhìn chung đã tập hợp được chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu quản lý của xí nghiệp và cung cấp số liệu cho việc tính giá thành, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ổn định và đi vào nề nếp, việc tập hợp chi phí theo tháng phù hợp với kỳ báo cáo cung cấp thông tin kinh tế kịp thời cho lãnh đạo xí nghiệp đề ra những biện pháp quản lý phù hợp tiết kiệm chi phí sản xuất mang lại lợi nhuận cho xí nghiệp.
- Từ đặc điểm sản xuất, tình hình thực tế, cũng như qui trình công nghệ, kết hợp với việc vận dụng trình độ kế toán vào thực tế, kế toán xí nghiệp xác định đối tượng tính giá thành là những sản phẩm ở bước công nghệ cuối cùng kỳ tính giá thành theo tháng là hoàn toàn hợp lý
- Mặc dù bộ máy kế toán có sáu người cả thủ quỹ, nhưng máy tính đã giúp một phần không nhỏ trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá, tất cả những khâu kết chuyển đều được cài đặt sẵn.
Bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng hiệu quả đáp ứng được yêu cầu công việc phát huy đúng năng lực chuyên môn của từng người, bên cạnh đó để với yêu cầu của xã hội đòi hỏi của cơ chế thị trường xí nghiệp đã không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn về nhận thức và hiểu biết của cán bộ, bằng cách luôn gửi cán bộ đi tập huấn để nâng cao trình độ hiểu biết qui chế của nhà nước, thực hiện nhanh nhạy, truy cập thông tin một cách kịp thời chính xác.
2 - Nhược điểm :
Bên cạnh những ưu điểm mà xí nghiệp đã đạt được như trên công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vẫn còn những mặt hạn chế nhất định.
Qua tìm hiểu công tác tập hợp chi phí cho thấy xí nghiệp tập hợp chi phí phát sinh trong thời kỳ gộp cả ba phân xưởng toàn bộ chi phí phát sinh được kế toán tập hợp hết vào bên nợ tài khoản, mà không chi tiết cho từng phân xưởng việc tập hợp như vậy đáp ứng được yêu cầu công tác kế toán đơn giản đi, song không đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, theo từng địa điểm từng nơi phát sinh từng đối tượng chịu chi phí, chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạch toán kinh tế nội bộ
Xí nghiệp sản xuất bao bì tập hợp chi phí và tính giá thành theo tháng, những chi phí sản xuất được ghi nhận trong tháng mới tập hợp để cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành. Song trên thực tế có những chi phí phát sinh trong cả năm như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KP CD xí nghiệp trích vào một tháng 9 trong cả quí 3 việc làm đó giảm được công việc ghi chép đơn giản cho công tác tính toán phân bổ, nó không phản ánh đúng chi phí phát sinh trong tháng, ảnh hưởng đến già thành sản phẩm. ở xí nghiệp sản phẩm dở dang bao gồm cả nguyên vật liệu và bán thành phẩm đã qua 1 hoặc một số công nghệ chế biến việc đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp áp dụng (biểu mẫu 17) đảm bảo cung cấp số liệu nhanh chóng kịp thời nhưng tính chính xác của kết quả không cao, phụ thuộc vào giá thành kế hoạch xí nghiệp đã lập, mặt khác việc xác định giá trị sản phẩm dở dang không chi tiết cho từng khoản mục, vì vậy sẽ gây khó khăn cho công tác tính giá thành.
Đối với công tác tính giá thành xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, phương pháp này có ưu điểm tính toán nhanh đơn giản, khối lượng tính toán không lớn song các chi phí phát sinh trong thời kỳ không được kết chuyển tuần tự, không biết từng khoản mục, từng chi tiết nhỏ chi phí sản xuất chung chiếm bao nhiêu trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung chiếm bao nhiêu trong từng loại sản phẩm , từng công đoạn sản xuất, mặt khác công việc tính giá thành đều được thể hiện trên tài khoản 154 mà xí nghiệp không lập bảng tính giá thành sẽ gặp nhiều khó khăn trong xí nghiệp không tiến hành phân tích giá thành mà chỉ thực hiện ở cuối mỗi quý, chỉ tiêu giá thành mới được phản ánh theo từng khoản mục
II - Một số ý kiến đóng góp hoàn thiện công tác kế hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành
Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp trên cơ sở những kiến thức đã được học, cùng với yêu cầu của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cũng như đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất qui trình công nghệ của xí nghiệp đã đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hiện hành phù hợp với điều kiện của xí nghiệp. Song đi sâu vào từng vấn đề cụ thể, còn có những vấn đề chưa hợp lý cần thiết phải nghiên cứu hoàn thiện.Với góc độ là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp, góp phần tăng cường nâng cao hiệu quả hoạt động của xí nghiệp.
ý kiến 1: Hoàn thiện việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .Qua nghiên cứu kỹ sổ cái tài khoản 621 em thấy hoá đơn số 41427 ngày 19/9/2007 theo nguyên tắc kế toán ghi chép phải phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chỉ dùng cho sản xuất sản phẩm nghiệp vụ trên chỉ phản ánh như sau.
Nợ TK 111.1
Có TK 152 3.409.091 (Nếu thu tiền mặt)
Nợ TK 131
CóTK 152 3.409.091 (Nếu khách hàng chủ trả tiền)
Như vậy nếu hạch toán như biểu mẫu số 04 thì sẽ làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
ở xí nghiệp sản xuất bao bì :Nguyên vật liệu trưc tiếp được tập hợp cho toàn bộ quy trình công nghệ mà không chi tiết cho từng phân xưởng.Phần này kế toán nên căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu phân loại chúng rồi sẽ tập hợp riêng cho từng phân xưởng theo phiếu xuất của từng phân xưởng. Và sổ cái tài khoản 621 sẽ được mở chi tiết cho 3 phân xưởng nhằm theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng sẽ được kế toán ghi sổ nhật kí chung theo dõi định khoản sau.
Nợ TK 621
Chi tiết TK 6211 phân xưởng I
TK 6212 phân xưởng II
TK 6213 phân xưởng III
Có TK 152
Cùng với việc ghi nhật ký chung định khoản còn được ghi vào sổ cái TK 621, sổ chi tiết chi TK 6211, Tk 6212, TK 6213.
2 - ý kiến 2: Hoàn thiện việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Đối với các khoản tính bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội kinh phí công đoàn, theo chế độ qui định chỉ được tính 19% trong đó 15% là bảo hiểm xã hội.
2% là bảo hiểm y tế
2% là kinh phí công đoàn
Nhưng trong thực tế xí nghiệp đã tính toàn bộ BHXH, BHYT, KPCĐ của cả quí 3 là:
BHXH là: 45.187.380
KPCĐ là: 23.671.166
BHYT là: 6.024.984
Điều này làm cho giá thành sản phẩm của tháng 9 tăng lên so với tháng 7và tháng 8 một cách đáng kể.
Vì vậy, xí nghiệp phải có phương án thích hợp để trong kỳ tới các khoản tính BHYT, BHXH, KPCĐ phát sinh trong tháng nào thì phải tập hợp trực tiếp vào tháng đó. Và trên sổ cái tài khoản 622 phải ghi rõ trích bảo hiểm xã hội riêng vào TK 3383. BHYT riêng vào TK 3384 kinh phí công đoàn riêng vào tài khoản 3382, ở đây xí nghiệp đã ghi gộp cả ba khoản trích, nhưng đều phân vào 3 dòng, và các khoản trích này được xây dựng theo kế hoạch.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng trong thời gian tới để phục vụ cho kế hoạch tập hợp bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm theo mẫu sau (biểu mẫu số 19)
Như vậy biểu mẫu số 19 dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả gồm lương chính lương phụ các khoản trích BHXH, BYT, KPCĐ.
Kết cấu và nội dung của bảng này gồm các cột dọc ghi có TK 334 TK 335, TK 338 các dòng ngang gồm các khoản trích BHXH, KPCĐ và tiền lương tính chi tính các đồi tượng lao động.
- Cơ sở số liệu để tập hợp bảng để lập bảng phân bổ lương và BHXH là căn cứ vào cấp bậc lương, và sản phẩm hoàn thành của công nhân theo phân xưởng kế toán tập hợp theo mỗi phân xưởng ghi vào cột lương cơ bản, hoặc có thể căn cứ vào, bảng thanh toán lương hệ số lương cơ bản kế toán tập hoẹp lại theo từng phân xưởng tính ra số tiền để ghi vào bảng trên các dòng phù hợp.
Nếu trích trước tiền lương nghỉ phép = tỷ lệ trích trước x Tiền lương cơ bản.
Số liệu được ghi vào cột số 10
Biểu mẫu 19
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
TT
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 334
TK 338
TK 335
Tổng cộng
LCB
LSP
LTG
PC
Tổng lương trực tiếp
3382 KPCĐ
3383 BHYT
3384 BHXH
Cộng có 338
1
Tk 622, CP NCTT
TK 6221 PX I
TK 6222 PXII
TK 6223 PXIII
2
TK 627 CP sản xuất chung
TK 6271 PXI
TK 6272 PXII
TK 6273 PX III
3
TK 642 Chi phí quản lý xí nghiệp
Tổng cộng
Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền lương cơ bản phải trả theo từng phân xưởng tính ra tính ra số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào cácdòng phù hợp với cột 6, 7, 8.
- Số liệu của bản phân bổ tiền lương và BHXH được sử dụng để ghi vào số nhật ký chung, sổ cái TK 622 chi tiết cho từng phân xưởng số cái TK 622, của kế toán xí nghiệp số cái TK 338 (chi tiết cho 3382, 3383, 3384) sổ cái TK 334.
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi sổ nhật ký chung theo địch khoản như sau:
Nợ TK 622
Chi tiết TK 622.1 Phân xưởng I
TK 622.2 Phân xưởng II
TK 622.3 Phân xưởng III
Có TK 334
- Đồng thời định khoản trên sẽ được ghi vào sổ cái TK 622. Sổ cái TK 334, sổ chi tiết TK 6221 TK 6222 TK 6223.
Căn cứ vào số liệu trên cột tổng cộng TK 338 kế toán ghi sổ nhật ký chung sổ cái TK 622,
3 - ý kiến 3: Hoàn thiện việc hạch toán chi phí sản xuất chung.
Cũng như tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, và chi phí nhân công trực tiép chi phí sản xuất chung của xí nghiệp, được tập hợp chung cho toàn bộ qui trinhg công nghệ mà không tổ chức tập hợp riêng cho từng phân xưởng. Do đó không biết được chi phí quản lý riêng cho từng phân xưởng nhiều hay ít, tăng hay giảm so với kỳ trước. Để ohù hợp với đối tượng tập hợp chi phí theo từng phân xưởng xí nghiệp nên tập hợp phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng tương ứng với mỗi phân xưởng kê stoán nên mở các sỏ chi tiết TK 627 theo từng khoản mục cụ thể sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán nhân viên kế toán phân xưởng ghi sổ NKC theo định khoản sau:
Nợ TK 6271
Chi tiết TK 62711 Phân xưởng I
TK 62712 Phân xưởng II
TK 62713 Phân xưởng III
Có TK 334 Phải hỏi cho bộ phận quản lý phân xưởng.
- Tương tự chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ lao động nhỏ:
Căn cứ vào phiếu xuất cho bộ phận quản lý phân xưởng sau đó sắp xếp phân loại chứng từ theo từng phân xưởng, chi phí này sẽ được phân bổ trực tiếp mà không phân bổ gián tiếp số liệu này được ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 6272
Chi tiết TK 62721 Phân xưởng I
TK 62721 Phân xưởng II
TK 62721 Phân xưởng III
Có TK 152, 153
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Cuối tháng ké toán căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng để ghi vào sổ nhật ký chung sổ cái tài khoản 627, sổ cái TK 6271 và các sổ chi tiết mở cho từng phân xưởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Do 3 phân xưởng ở 3 địa điểm khác nhau, nên khoản chi phí dịch vụ mua ngoài sẽ được chi tiết cho từng phân xưởng tập hợp lại và sổ nhật ký chung sổ sổ cái TK 627.
- Chi phí khác bằng tiền: Trong quá trình sản xuất của xí nghiệp khoản này bao gồm các chi phí bằng tiền. Để mua tạp vụ thuê trụ sở, thuê sửa chữa, khoản mục này liên quan đến nhiều đối tượng nên không thể hạch toán trực tiếp từng phân xưởng để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng xí nghiệp nên áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp bằng những tiêu thức hợp lý.
Để phục vụ cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở từng phân xưởng xí nghiệp nên tập hợp bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo biểu mẫu sau:
bảng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng
TT
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 152
TK 153
TK 214
TK 334
TK 335
TK 338
Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong tháng
1
TK 621
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Phân xưởng III
2
TK 622
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Phân xưởng III
3
TK 627
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Phân xưởng III
Tổng cộng
Cơ sở số liệu để ghi vào bảng này: Căn cứ vào bảng phan bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ NVL sổ chi tiết các TK 621, 622, TK 627 cho từng phân xưởng.
Số liệu tổng hợp trên bảng tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 154 kết chuyển sang TK 154 theo định khoản sau:
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Ccó TK 627
4 -ý Kiến 4: Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Để phục vụ cho công tác kế toán tập hoẹp chi phí theo phân xưởng, nhằm theo dõi chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh ở từng phân xưởng, từng công đoạn sản xuất, xí nghiệp nên mở thêm bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tập hợp, chi phí sản xuất theo phân xưởng, sỏ chi tiết các tài khoản 621, TK 622, 627 mửo cho từng phân xưởng theo mẫu sau:
Sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng phân xưởng TK 621
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TKđối ứng
Ghi nợ TK 621
ồ số tiền
NVL chính
NVLPhụ
Nhiên liệu
.....
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
- ...
-...
152
Cộng phát sinh
KC 621 --> 154
154
Số dư cuối kỳ
Bảng này mỗi phân xưởng đều phải có, và sổ chi tiết TK 627
Sổ chi tiếtchi phí sản xuất chung từng phân xưởng
TK 627
Tên phân xưởng:
Tháng /năm
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 627
...
Tổngtiền các TK
1
2
3
4
5
6
7
8
...
Số dư đầu kỳ
- ...
-...
Cộng phát sinh
334
153
111
Kết chuyển
154
Số dư cuối kỳ
Số liệu trong các bảng sổ chi tiết đựoc ghi tập hợp tương tự như ở sổ cái TK 627 nhưng ở đây được sử dụng ở phân xưởng
Phần số dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ + Số phát sinh nợ - Số phát sinh có
5 - ý kiến 5: hoàn thiện công tác đánh giá sản phẩm dở dang kết quả tính toán của chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cũng như phương pháp tính giá thành. ở xí nghiệp sản phẩm dở dang cuối kỳ chi tính theo tổng số mà không chi tiết cho từng khoản mục, như vậy cũng gây khó khăn cho việc theo dõi rõ ràng từng khoản mục chi phí việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ xí nghiệp nên tính toán trực tiếp cho từng khoản mục chi phí NVL trực tiếp TK 621. Chi phí nhân công trực tiếp TK 622 và chi phí sản xuất chung TK 627
ở đây xí nghiệp chỉ tính theo đơn giá nguyên vật liệu mà không tính nhân công trực tiếp khi sản phẩm dở dang ở giai đoạn sắp hoàn thành, mặt khác chi phí sản xuất chung cũng không được tính vào, sản phẩm dở dang, hay không phân bổ kỳ sau xí nghiệp nên đánh giá sản phẩm dở dang chính xác cho từng khoản mục, hoặc phân bổ cho từng khoản mục.
6 -ý kiến 6:
ở xí nghiệp sản xuất bao bì đối tượng tính giá thành là những sản phẩm đã hoàn thành, ở các bước công nghệ cuối cùng và kỳ tính giá thành theo từng tháng, phương pháp tính giá thành giản đơn phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ kỹ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo đã cung cấp thông tin kịp thời về giá thành sản phẩm cho lãnh đạo xí nghiệp. Công việc tính giá thành thể hiện toàn bộ trên sổ cái 154 mà không lập bảng tính giá thành, vì vậy không biết được từng khoản mục chi phí dẫn đến khó khăn cho việc theo dõi tỷ trọng chi phí của từng khoản mục chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng giá thành mỗi một khoản mục chi phí tháng này tăng so với tháng trước, ảnh hưởng đến công tác phân tích giá thành quản lý chi phí, giá thành theo từng khoản mục. Để khắc phục những hạn chế nhằm hoàn thiện công tác phân tích giá thành quản lý chi phí giá thành mỗi một khoản mục chi phí tháng này tăng hay giảm so với tháng trước, ảnh hưởng đến công tác phân tích giá thành quản lý chi phí, giá thành theo từng khoản mục. Để khắc phục những hạn chế nhằm hoàn thiện công tác tính giá thành theo em hàng tháng xí nghiệp nên mở bảng tính giá thành theo từng khoản mục chi phí theo biểu mẫu sau:
Công ty XL - VT -VT Sông Đà 12
Xí nghiệp sản xuất bao bì
bảng tính giá thành sản phẩm
Tháng 9 nă 2007
TT
Các khoản chi phí
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Chi phí DD đầu kỳ
Chi phí DD trong kỳ
Chi phí DD cuối kỳ
Phế liệu thu hồi
Tổn giá thành
Giá thành đơn vị
1
2
3
4
5
6
7
8
1
Chi phí NVL thị trường
2
Chi phí NVTT
3
Chi phí sản xuất chung
Tổng cộng
Bảng tính giá thành sản phẩm bao gồm 8 cột.
- Cột 2: ghi số lượng sản phẩm hoàn thành, căn cứ vào phiếu xác nhận nhập kho thành phẩm, đề ghi khối lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng.
- Cột 3: Chi phí dở dang đầu kỳ: căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng trước, nhưng phải chi phí chi tiết cho 3 khoản mục.
- NVL trực tiếp chi phí sản xuất chung.
- Cột 4: chi phí phát sinh trong kỳ căncứ vào sổ chi phí phát sinh trên sổ cái TK 621, TK 622, TK 627 sau khi tập hợp kết chuyển vào TK 154 để ghi theo từng khoản mục.
- Cột 5: chi phí dở dang cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên bảng kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang để ghi theo từng khoản mục chi phí
- Cột 6: phế liệu thu hồi căn cứ vào chi phí phế liệu thu hồi căn cứ vào giá trị phế liệu thu hồi cuối tháng để ghi.
- Cột 7: Tổng giá thành =
- Cột 8: Giá thành đơn vị sản phẩm theo từng khoản mục
=
kết luận.
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước các đơn vị sản xuất kinh doanh chịu tác động trực tiếp của qui luật cạnh tranh, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc giảm chi phí sản xuất giá thành sản phẩm nhưng vẫn phải có chất lượng tốt đặc biệt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, có vai trò hết sức quan trọng để quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất phục vụ cho việc hạ giá thành.
Xí nghiệp sản xuất bao bì luôn chú trọng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng và công tác kế toán nói chung. Phòng kế toán được bố trí cán bộ có năng lực và trách nhiệm, phụ trách phần kế toán này. Mặc dù vẫn còn một số tồn tại tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được yêu cầu quản lý giúp xí nghiệp phân tích xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đưa ra các biện pháp thích hợp kịp thời góp phần khẳng định vị trí của xí nghiệp trên thị trường.
Trong thời gian thực tập ở xí nghiệp sản xuất bao bì thuộc công ty XL - VT - VT Sông Đà 12 em nhận thấy. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành có vị trí rất quan trọng vì vậy công tác này phải không ngừng nâng cao và hoàn thiện hơn nữa.
Qua thời gian thực tập ở xí nghiệp đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố kiến thức và vận dụng những lý thuyết đã được học vào thực tế, đồng thời trên cơ sở phân tích những ưu điểm những tồn tại của công tác kế toán ở xí nghiệp em đã mạnh dạn đưa một số ý kiến đề xuất nhằm khắc phục những tồn tại của công tác kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm bao bì ở xí nghiệp. Với trình độ và khả năng của đội ngũ cán bộ nhân viên phòng kế toán xí nghiệp. Em tin rằng ý kiến trên xí nghiệp hoàn toàn có đủ khả năng để hoàn thành và thực hiện. Song vì trình độ hiểu biết còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót kính mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và bạ đọc cho ý kiến đóng góp để bản chuyên đền này được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo xia nghiệp các anh chị cán bộ nhân viên phòng kế toán và các thày cô giáo đã tận tình giúp đỡ em hoàn thiện bản chuyên đề này.
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0594.doc