Tại đây đất sét bị nhào trộn một lần nữa, cấp thêm nước nếu độ ẩm chưa đạt yêu cầu (độ ẩm tạo hình dao động xung quanh 20%) và qua buồng chân không các bọt không khí còn lại trong đất sẽ được hút ra, tăng độ sít đặc của khối đất. Qua khuôn tạo hình,đất được tạo phôi có hình dạng như mong muốn và qua máy cắt gạch để phân thành viên theo kích thước đã định. Đối với các loại gạch Tàu máy đùn ép sẽ tạo ra galét và hình dạng có kích thước phù hợp với từng loại và được chất thành từng đống có hệ thống che bên ngoài để dưỡng ẩm, nhằm làm tăng độ đồng nhất về độ ẩm, tăng độ dẻo, thời gian khoảng 2-3 ngày. Sau khi ủ, từ galét máy dập sẽ tạo hình thành các viên gạch tàu theo phương pháp ép (dập) dẻo.
57 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 913 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Vật liệu xây dựng Kim Xá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ số 01 như sau: (Trang tiếp theo)
Sơ đồ số 01. Sơ đồ tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
Sơ đồ khái quát quy trình công nghệ sản xuất
Máy cấp liệu thùng
Kho nguyên liệu
Khai thác đất
Kho thành phẩm
Băng tải gạch mộc
Băng tải 3
Máy nhào 2 trục
Nước
Than cám
Băng tải 1
Sấy, nung Tuynel liên hợp
Nhà kính phơi gạch mộc
Máy cắt tự động
Máy nhào đùn liên hợp chân không
Máy cán mịn
Băng tải 2
máy cán thô
1.1.2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Hoạt động sản xuất – kinh doanh của đơn vị có năng động hiệu quả hay không một phần lớn là do sự sắp xếp của việc tổ chức bộ máy quản lý ở doanh nghiệp đó. Với mỗi ngành nghề sản xuất – kinh doanh khác nhau quy mô thị trường khác nhau thì đòi hỏi việc tổ chức bộ máy quản lý ở mỗi đơn vị khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý của mình thì Công ty TNHH VLXD Kim Xá tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh theo phương pháp trực tuyến chức năng (tổ chức quản lý theo một cấp). Các phó giám đốc, các phòng ban chức năng chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty . Tổ chức bộ máy được thể hiện qua sơ đồ số 02 như sau
Sơ đồ 02: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
Giám đốc
PGĐ phụ trách tài chính
PGĐ phụ trách sản xuất
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng TC hành chính
Phòng kế toán tài chính
Phòng KD tiếp thị
Đại lý số 2
Phân xưởng sản xuất 1
Phân xưởng sản xuất 2
Đại lý số 1
Ghi chú: Mối quan hệ hỗ trợ công tác và chỉ đạo nghiệp vụ
Mối quan hệ phối hợp công tác hỗ trợ nghiệp vụ
Các phân xưởng sản xuất bao gồm các tổ đội được phân công công việc theo từng bộ phận như sau:
- Tổ chế biến tạo hình: Theo quy trình công nghệ sản xuất, tổ chế biến tạo hình có nhiệm vụ sản xuất ra viên gạch mộc phù hợp với tiêu chuẩn của phòng kế hoạch kỹ thuật đã thông qua ban lãnh đạo công ty. Được thống kê phân xưởng kiểm tra và đối chiếu số lượng vào cuối ca sản xuất.
- Tổ kiêu đảo, công nhật: sau khi gạch mộc được nghiệm thu tổ kiêu đảo có nhiệm vụ phơi đảo làm cho viên gạch mộc khô, đảm bảo yêu cầu đưa vào hầm sấy. Đồng thời vệ sinh công nghiệp toàn doanh nghiệp.
- Tổ xếp goòng: lấy gạch khô theo sự chỉ đạo trực tiếp của cán bộ văn phòng xưởng để xếp goòng, số lượng gạch trên một goòng là 1.800 viên.
- Tổ sấy nung: Gạch đã xếp goòng được đưa vào hầm sấy, sấy với nhiệt độ 6000C rồi chuyển sang đốt với nhiệt độ lò nung là trên 2.0000C.
- Tổ ra lò: Sau khi đốt, gạch ra lò được tổ ra lò phân loại và xếp kiêu thành phẩm theo tiêu chuẩn quy định (loại A1, A2).
- Tổ cơ khí – điện: Có nhiệm vụ sửa chữa máy móc chế biến tạo hình và xử lý sự cố kỹ thuật ở tổ sấy nung.
- Tổ nghiền than: Than nghiền được chuyển vào tổ chế biến tạo hình để pha vào gạch mộc và đưa lên lò để đốt gạch.
Toàn bộ hoạt động sản xuất các bộ phận được thể hiện qua sơ đồ số 03 như sau sau: (Trang tiếp theo)
Sơ đồ 03. Sơ đồ bộ máy sản xuất phân xưởng
Tổ cơ khí – điện
Tổ chế biến tạo hình
Tổ công nhật, phơi đảo
Tổ than
Tổ sấy nung
Tổ xếp goòng
Tổ ra lò
1.1.3. Thực tế tổ chức kế toán tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá
Phòng kế toán Công ty TNHH VLXD Kim Xá gồm 8 người: 01 kế toán trưởng trình độ Sau đại học, 5 năm kinh nghiệm. 01 kế toán tổng hợp trình độ Đại học, 3 năm kinh nghiệm và 06 kế toán viên trình độ Cao đẳng và Trung cấp, 1,5 năm kinh nghiệm.
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá
* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở công ty:
Công ty TNHH vật liệu xây dựng Kim xá là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, mang tính công nghiệp các khâu trong quá trình sản xuất cùng hoạt động trong một khu vực, nên tổ chức công tác kế toán kiểu trực tuyến (theo hình thức tập trung). Theo hình thức này thì bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình một phòng kế toán trung tâm và toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài chính kế toán, lập báo cáo tài chính tại các phân xưởng không hạch toán riêng mà chỉ có phòng kế toán phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của các phân xưởng và gửi chứng từ về phòng kế toán tập trung của công ty. Mô hình được thể hiên qua sơ đồ số 04 như sau
Sơ đồ 04: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
tiền
mặt
Kế toán tài sản cố định và XDCB
Kế
toán
ngân
hàng và kế toán thuế
Kế toán vật tư và công nợ phải trả
Kế
toán
tiền
lương
Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
Bộ máy kế toán thực hiện kiểm tra toàn bộ công tác kế toán giúp cho lãnh đạo của công ty có các thông tin kinh tế và phân tích các hoạt động kinh tế, hướng dẫn đầy đủ chế độ hạch toán, quản lý tài chính theo quy định.
1.1.3.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán.
Chế độ kế toán:
Căn cứ pháp lý của công tác kế toán là các văn bản quyết định chung của Bộ tài chính, cụ thể là hệ thống kế toán trong doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ theo quyết định số 1141/QÐ/TC/CÐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng bộ tài chính về việc banh hành Chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Công ty TNHH VLXD Kim Xá hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức kế toán:
Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, trong hình thức chứng từ ghi số sử dụng các sổ tổng hợp chủ yếu sau:
+ Sổ chứng từ – ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái tài khoản.
Toàn bộ công tác ghi chép, tính toán, xử lý thông tin kinh tế tài chính của Công ty được thực hiện trên máy vi tính, trên phần mềm kế toán chuyên dụng BRAVO của Công ty cổ phần Phần mềm kế toán cung cấp.
Hệ thống sổ sách và tài khoản kế toán sử dụng là thực hiện hướng dẫn của Bộ tài chính. Ngoài ra đối với các tài khoản cũng như đối tượng kế toán cần theo dõi chi tiết cũng được Công ty mở sổ chi tiết để theo dõi riêng. Ví dụ như:
- TK 1121: Tiền gửi ngân hàng được mở chi tiết đến cấp 3 để theo dõi riêng cho từng ngân hàng mà công ty có quan hệ tín dụng.
- TK 1311: Phải thu khách hàng được theo dõi cho từng đối tượng khách hàng.
- Nhóm tài khoản liên quan đến chi phí và giá thành cũng được mở chi tiết theo từng khoản mục: TK 152; TK 627.
1.2. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá
1.2.1. Một số vấn đề chung về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá.
Để phù hợp cho công tác kế toán của công ty thì hiện nay công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ của chế độ kế toán ban hành theo quyết định 184/TC-CĐKT, theo hình thức này thi việc ghi sổ kế toán được kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết ở một số bảng kê và nhật ký chứng từ. Các sổ được ghi theo hệ thống kết hợp giữa ghi theo thứ tự thời gian, phân loại theo tài sản và kiểm tra đối chiếu số liệu trên bảng kê.
Phương pháp tính giá thành diễn ra vào giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và thực tế niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Chứng từ ghi sổ lập trên cơ sở tập hợp chứng từ gốc có cùng một nội dung kinh tế phát sinh, được tiến hành thường xuyên và rất chặt chẽ.
1.2.2. Đặc điểm ci p í s ản xu át á
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.
- Phân loại chi phí sản xuất tại công ty TNHH VLXD Kim Xá:
Công ty TNHH VLXD Kim Xá phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế và được chia thành 5 loại:
+ Chi phí nguyên liệu – vật liệu.
+ Chi phí nhân công.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại theo mục đích công dụng bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung.
- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
+ Từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
+ Từng giai đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty là :
+ Từng sản phẩm đã hoàn thành.
+ Mức độ sản phẩm hoàn thành (sản phẩm dở dang).
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá là phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH VLXD Kim Xá là phương pháp hệ số:
Do đặc thù sản xuất của Công ty là cùng một quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao, thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để tính được giá thành từng loại sản phẩm ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho từng loại sản phẩm rồi tiến hành theo các bước sau:
+ Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ:
=
i=1
Tổng sản lượng
quy đổi
n
Sản lượng thực tế quy đối (Spi)
x Hệ số SPi
+ Tính phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm:
Hệ số phân bổ chi phí
sản phẩm i
=
Sản lượng quy đổi
Tổng sản lượng quy đổi
+ Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm quy đổi theo từng khoản mục:
Zi = (Dđ + C – Dc) x Hệ số phân bổ CPSX i
- Kỳ hạn tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH VLXD Kim Xà là một tháng. Kế toán sẽ tính giá thành sản phẩm vào cuối tháng để xác định chi phí dở dang và sản phẩm hoàn thành trong một tháng. Làm căn cứ so sánh với tháng trước để có kế hoạch chi tiết về vật tư cho tháng tiếp theo.
1.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH VLXD Kim Xá là liên tục, và khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng tạo ra sản phẩm, phân loại và nhập kho thành phẩm. Mặt khác việc chế tạo ra sản phẩm lại được chế tạo trên cùng một dây chuyền công nghệ, cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao là đất song lại thu được nhiều sản phẩm khác nhau như: gạch đặc, gạch lỗ, gạch nem tách .... Vì vậy, chi phí sản xuất không thể tập hợp riêng theo từng loại sản phẩm. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm, mọi chi phí sản xuất phát sinh đều tập hợp trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không cần phân bổ.
Do công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất nên các tài khoản được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất bao gồm:
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì thế việc tính đúng, đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty có rất nhiều loại, mỗi loại có tính năng, công dụng khác nhau trong việc chế tạo ra sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính: Đất, than
Chi phí nguyên vật liêu phụ: Củi, dầu bôi trơn.
Chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu mỡ các loại.
Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành như sau: Trước hết căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu sản xuất thực tế từng phân xưởng, lập phiếu xuất vật tư chuyển qua phòng kế toán duyệt, sau đó kế toán viết phiếu xuất kho.
Khi xuất kho vật liệu kế toán tính giá vật liệu theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Ví dụ:
Than tồn đầu Tháng 5/2008 là 80 tấn, đơn giá thực tế là 630.000đồng/tấn
Trong tháng:
Ngày 3/5 nhập 140 tấn giá 630.000đồng/tấn
Ngày 9/5 nhập 120 tấn giá 640.500đồng/tấn
Ngày 15/5 xuất đốt lò Tuynel 210 tấn
Ngày 20/5 xuất pha trộn gạch mộc phân xưởng 1: 60 tấn
Ngày 21/5 xuất pha trộn gạch mộc phân xưởng 2: 40 tấn
Vậy giá trị vật liệu thực tế xuất dùng trong tháng được tính như sau:
Giá trị than xuất dùng đốt lò Tuynel như sau:
(80x630.000) + (130x630.000) = 132.000.000 (đồng).
Giá trị than xuất trộn gạch mộc phân xưởng 1:
(10x630.000) + (50x640.500) = 38.325.000 (đồng)
Giá trị than xuất trộn gạch mộc phân xưởng 2:
40x 640.500 = 25.620.000 (đồng)
Giá trị than tồn cuối tháng là:
30x640.500 = 19.215.000 (đồng)
Căn cứ vào sổ chi tiết kế toán tính giá xuất kho rồi ghi phiếu xuất kho:
Đơn vị: CÔNG TY TNHH
VLXD KIM XÁ
Mẫu số: 02 - VT
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 01/5
Nợ: .............
Có: .............
Ngày 15 tháng 5 năm 2008
Họ và tên người nhận hàng: Anh Cẩn Địa chỉ: Tổ lò công ty
Lý do xuất kho: Xuất than lên lò nung Tuynel
Xuất tại kho: Chị Hoàn
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Than cám 5A
5A
Tấn
210
210
630.000
132.000.000
Cộng
210
210
132.000.000
Tổng số tiền bằng chữ: Một trăm ba mươi hai triệu đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo .....................................................................
Ngày 15 tháng 5 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Bảng số 1:
Sổ chi tiết vật liệu
Đơn vị: CÔNG TY TNHH
VLXD KIM XÁ
Mẫu số: 02 - VT
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 02/5
Nợ: .............
Có: .............
Ngày 15 Tháng 5 năm 2008
Họ và tên người nhận hàng: Anh Quang Địa chỉ: Phân xưởng sản xuất
Lý do xuất kho: Xuất than cho phân xưởng sản xuất
Xuất tại kho: Chị Hoàn
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Than cám 5A (PX1)
5A
Tấn
10
10
630.000
6.300.000
50
50
640.500
32.025.000
2
Than cám 5A (PX2)
5A
Tấn
40
40
640.500
25.620.000
Cộng
100
100
63.945.000
Tổng số tiền bằng chữ: Sáu mươi ba triệu chín trăm bốn lăm ngàn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo .....................................................................
Ngày 21 Tháng 5 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào số tiền phiếu xuất kế toán lập bảng kê xuất than Tháng 5 ghi vào sổ cái tài khoản 621. (Sổ chi tiết vật tư)
Bảng số 1:
CÔNG TY TNHH
VLXD KIM XÁ
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tháng 5/2008
Đơn vị tính: 1.000đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Lượng
Đ.G
T.Tiền
Lượng
Đ.G
T.Tiền
Lượng
Đ.G
T.Tiền
01/5
Tồn đầu tháng
80
630
50.400
01
03/5
Nhập than cám 5A – Anh Thái (Vĩnh Yên)
331
140
630
88.200
02
09/5
Nhập than – Cty than Đông Bắc
331
120
640.5
76.860
03
15/5
Xuất than lên lò Tuynel
621
80
630
50.400
130
630
81.900
10
630
6.300
120
640.5
76.860
04
20/5
Xuất pha gạch mộc PX 1
621
10
630
6.300
50
640.5
32.025
70
640.5
44.835
05
21/5
Xuất pha gạch mộc PX 2
621
40
640.5
25.620
30
640.5
19.215
------------------------------
31/5
Cộng phát sinh
260
165.060
310
196.245
31/5
Tồn cuối tháng
30
640.5
19.215
Lập biểu
Thủ kho
Kim Xá, ngày 31 tháng 05 năm 2008
Kế toán trưởng
Bảng số 2:
CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ
BẢNG KÊ XUẤT THAN
Tháng 5/2008
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
Số HĐ
Đối tượng sử dụng
ĐVT
Tổng số
SL
Đơn giá
Thành tiền
31/5
01/5
Xuất lên lò Tuynel
Tấn
210
630.000
132.000.000
31/5
02/5
Xuất pha gạch mộc PX1
Tấn
10
630.000
6.300.000
50
640.500
32.025.000
31/5
01/5
Xuất pha gạch mộc PX2
Tấn
40
640.500
25.620.000
Cộng
310
195.945.000
Lập bảng
Thủ kho
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng
Các chi phí vật liệu khác như đất, dầu bôi trơn cũng được phòng kế hoạch hạch toán tương tự như đối với than.
Bảng số 3:
CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ
BẢNG KÊ XUẤT ĐẤT NGUYÊN LIỆU
Tháng 5/2008
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
Số HĐ
Đối tượng sử dụng
ĐVT
Tổng số
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
31/5
03/5
Xuất đất cho PX1
m3
6.500
33.000
214.500.000
31/5
03/5
Xuất đất cho PX2
m3
4.000
33.000
132.000.000
Cộng
10.500
346.500.000
Lập bảng
Thủ kho
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng
Bảng số 4:
CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ
BẢNG KÊ XUẤT DẦU BÔI TRƠN
Tháng 5/2008
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
Số HĐ
Đối tượng sử dụng
ĐVT
Tổng số
SL
Đơn giá
Thành tiền
15/12
04/12
Xuất cho máy EG5
Lít
250
20.000
5.000.000
15/12
04/12
Xuất cho máy EG10
Lít
341
20.000
6.820.000
15/12
04/12
Xuất dầu bôi trơn bàn cắt
Lít
150
20.000
3.000.000
31/5
05/12
Xuất cho máy EG 15
Lít
350
20.000
7.000.000
31/5
05/12
Xuất cho máy EG10
Lít
230
20.000
4.600.000
31/5
05/12
Xuất dầu bôi trơn bàn cắt
Lít
78
20.000
1.560.000
Cộng
10.500
27.980.000
Lập bảng
Thủ kho
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng
Đối với các loại vât liệu phụ khác cũng tiến hành lập bảng kê rồi sau đó tập hợp các bảng kê xuất vật liệu trong Tháng 5 để lập bảng phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
Trích sổ cái tài khoản 621: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tháng 5 năm 2008. (Trang tiếp theo)
Bảng số 5:
CÔNG TY TNHH
VLXD KIM XÁ
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 5/2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Ghi nợ TK
Ghi có TK
TK 152
TK 153
TK 152.1 (Đất)
TK 152.2 (Than)
TK 152.3
(Dầu bôi trơn)
TK 152.4 (Xăng)
TK 152.5 (Phụ tùng thay thế)
TK 152.6 (VLXD)
Cộng TK 152
1
Tài khoản 621
346.500.000
195.945.000
27.980.000
570.425.000
2
Tài khoản 627
20.241.000
11.379.000
31.620.000
5.268.060
3
Tài khoản 641
8.456.300
2.786.000
11.242.300
8.556.377
4
Tài khoản 642
3.589.000
5.112.000
3.673.000
12.374.000
4.432.357
5
Tài khoản 142
35.225.289
6
Tài khoản 241
7.320.000
7.320.000
-----------------
Tổng
346.500.000
195.945.000
27.980.000
12.045.300
28.139.000
22.372.000
632.918.300
53.482.083
Lập biểu
Kế toán ghi sổ
Kim Xá, ngày 31 tháng 05 năm 2008
Kế toán trưởng
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vât liệu, công cụ dụng cụ, kế toán định khoản và tiến hành ghi vào sổ cái Tài khoản 621
Định khoản:
Nợ TK 621: 570.425.000
Có TK 152.1: 364.500.000
Có TK 152.2: 195.945.000
Có TK 152.3: 27.980.000
Bảng số 6:
CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Tháng 5/2008
Đơn vị tính: đồng
Ghi có các tài khoản đối ứng
Tháng 5
Tài khoản 152
570.425.000
Cộng phát sinh nợ
570.425.000
Cộng phát sinh có
570.425.000
Số dư nợ cuối tháng
Số dư có cuối tháng
Kế toán ghi sổ
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Như ta đã biết, chi phí nhân công trực tiếp là một trong ba yếu tố cơ bản của giá thành sản phẩm. Việc tính đúng, đủ thù lao lao động, thanh toán kịp thời các khoản chi phí liên quan cho công nhân viên sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động. Đồng thời thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả cũng như ý nghĩa tiết kiệm lao động, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Công ty TNHH VLXD Kim Xá bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất.
Việc tính và trả lương công nhân ở công ty được thể hiện qua những hình thức chủ yếu sau:
- Trả lương theo thời gian:
Lương thời gian =
Số ngày hưởng lương x
Mức lương bình quân/ngày
Trong đó:
Mức lương bình quân 1 ngày =
Mức lương cơ bản/26
- Trả lương khoán:
Cụ thể việc trả lương khoán của Công ty TNHH VLXD Kim Xá được tiến hành như sau:
Theo bảng chấm công tháng 5/2008 của Chu Văn Tính làm ở tổ chế biến tạo hình Phân xưởng sản xuất 1 được 50.600 viên gạch mộc, nghỉ họp 2 ngày, đơn giá tiền lương đối với anh Tính là 17đồng/viên bán thành phẩm. Mức lương cơ bản là 540.000đồng/tháng. Khi đó tiền lương Tháng 5 của anh Tính được tính như sau:
- Lương sản phẩm: 50.600 x 17 = 860.200 (đồng)
- Lương thời gian: 2 x (540.000/26) = 41.538 (đồng)
- Phụ cấp trách nhiệm Tháng 5: 50.000 (đồng)
Lương Tháng 5: 860.200 + 41.538 + 50.000 = 951.738 (đồng)
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà anh Tính phải nộp:
951.538 x 6% = 57.104 (đồng)
Lương thực nhận: 951.738 – 57.104 = 894.634 (đồng).
Dựa vào đó ta tính bảng lương tổ Chế biến tạo hình Phân xưởng sản xuất 1:
(Trang tiếp theo)
Bảng số 7:
CÔNG TY TNHH
VLXD KIM XÁ
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tổ Chế biến tạo hình – Phân xưởng sản xuất 1
Tháng 5/2008
Đơn vị tính: đồng
TT
Họ và tên
C.vụ
Lương sản phẩm
Lương TG
Phụ cấp
Tổng cộng
Trừ BHXH
6%
Tạm ứng
Số tiền còn lĩnh
SL
Đ.G
Thành tiền
công
TTiền
1
Chu Văn Tính
TT
50.600
17
860.200
2
41.538
50.000
951.738
57.104
200.000
694.634
2
Trần Thị Thu
CN
43.500
17
739.500
739.500
44.370
694.770
3
Lê Thị Vĩnh
CN
49.120
17
835.040
835.040
50.102
784.938
4
Chu Thị Thuỷ
CN
46.250
17
786.250
786.250
47.175
739.075
6
Nguyễn Văn Cường
CN
47.229
17
802.893
802.893
48.174
100.000
654.719
7
Trần Thị Thiện
CN
44.350
17
753.905
753.950
45.237
200.000
508.713
8
Nguyễn Thu Hà
CN
45.268
17
769.556
769.556
46.173
150.000
573.382
9
Chu Thị Hồng
CN
41.550
17
701.250
701.250
42.075
659.175
10
Chu Thị Đại
CN
43.280
17
735.760
735.760
44.146
50.000
641.614
11
Lê Thu Lan
CN
45.156
17
767.652
767.652
46.059
100.000
621.593
12
Trần Thị Mai
CN
46.117
17
738.989
738.989
47.039
150.000
586.950
13
Lê Văn Tuấn
CN
48.560
17
825.520
825.520
49.531
200.000
575.989
14
Chu Văn Hữu
CN
49.178
17
836.026
836.026
50.162
785.865
15
Kim Văn Tuấn
CN
48.590
17
826.030
826.030
49.561
776.468
16
Nguyễn Văn Hoà
CN
47.668
17
810.339
810.339
48.620
100.000
661.719
17
Lê Thu Minh
CN
30.303
17
515.151
515.151
30.909
484.242
18
Nguyễn Văn Quang
CN
45.456
17
772.752
772.752
46.365
726.387
19
Nguyễn Văn Lâm
CN
49.202
17
836.434
836.434
50.186
786.248
Tổng cộng
821.377
13.963.409
2
41.538
50.000
14.054.947
843.297
1.250.000
11.961.650
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Kế toán tính chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của tổ chế biến tạo hình – phân xưởng sản xuất 1:
Bảo hiểm xã hội = 14.054.947 x 15% = 2.108.242 (đồng)
Bảo hiểm y tế = 14.054.947 x 2% = 281.099 (đồng)
Kinh phí công đoàn = 14.054.947 x 2% = 281.099 (đồng)
Tổng 2.670.440 (đồng)
Căn cứ vào số liệu này kế toán phản ánh vào tài khoản 338 (Chi tiết 338.2; 338.3; 338.4), các tổ sản xuất sản phẩm ... và các bộ phận khác cũng được kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ tương tự. Sau đó kế toán sẽ tập hợp bảng lương cho toàn công ty và tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
Bảng số 8:
CÔNG TY TNHH
VLXD KIM XÁ
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 5/2008
Đơn vị tính: đồng
Số TT
Ghi có TK
Đối tượng sử dụng
TK 334 – Phải trả công nhân viên
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Các khoản phụ khác
Cộng có TK 334
TK 338.2
TK 338.3
TK 338.4
Cộng có TK 338
1
TK 622 – CP NCTT
108.379.744
4.200.000
112.579.744
2.167.595
16.256.962
2.167.595
20.592.152
133.171.896
- Tổ CBTH PX1
14.054.947
300.000
14.354.947
281.098
2.108.242
281.098
2.670.438
17.025.385
- Tổ CBTH PX 2
15.327.115
250.000
15.577.115
306.542
2.299.067
306.542
2.912.151
18.489.266
- Tổ Xếp goòng PX1
9.768.125
450.000
10.218.125
195.362
1.465.218
195.362
1.855.942
12.074.067
- Tổ Xếp goòng PX2
8.588.150
600.000
9.188.150
171.763
1.288.222
171.763
1.631.748
10.819.298
- Tổ Phơi đảo
7.900.500
500.000
8.400.500
158.010
1.185.075
158.010
1.501.095
9.901.585
- Tổ Sấy nung
12.957.890
650.000
13.607.890
259.157
1.943.683
259.157
2.461.997
16.069.887
- Tổ Ra lò
18.119.257
600.000
18.719.257
362.385
2.717.888
362.385
3.442.658
22.161.915
- Tổ nghiền than
10.796.780
450.000
11.246.780
215.935
1.619.517
215.935
2.051.387
13.298.167
- Tổ Cơ khí
10.896.980
400.000
11.296.980
217.939
1.634.547
217.939
2.070.425
13.367.405
2
TK 627 – Chi phí SXC
9.126.273
2.836.300
11.962.573
182.525
1.368.941
182.525
1.733.991
13.696.564
3
TK 641 - Chi phí BH
9.256.569
1.750.000
11.006.569
185.131
1.388.485
185.131
1.758.747
12.765.316
4
TK 642 – CP QLDN
18.960.000
3.774.000
22.734.000
379.200
2.844.000
379.200
3.602.400
26.336.400
5
TK 334
7.286.129
1.457.226
8.743.355
Cộng
145.722.586
12.560.300
158.282.886
2.914.451
29.144.517
4.371.677
36.430.465
194.713.531
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Căn cứ vào số liệu của bảng phân bổ tiền lương, sổ tổng hợp tài khoản 334, tài khoản 338, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái tài khoản 622 của tháng 5/2008.
Định khoản:
Nợ TK 622: 133.171.896
Có TK 334: 112.579.744
Có TK 338: 20.593.152
Bảng số 9:
CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
Tháng 5/2008
Đơn vị tính: đồng
Ghi có các tài khoản đối ứng
Tháng 5
Tài khoản 334
112.579.744
Tài khoản 338
20.592.152
Cộng phát sinh nợ
133.171.896
Cộng phát sinh có
133.171.896
Dư nợ cuối kỳ
Dư có cuối kỳ
Kế toán ghi sổ
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng
Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí có tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm của công ty. Khoản mục này bao gồm nhiều chi phí không có tính xác định cụ thể nên rất khó quản lý và cũng dễ bị thất thoát. Vì vậy, để tập hợp công ty sử dụng tài khoản 627 và được chi tiết 6 tài khoản cấp 2.
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627.2: Chi phí nguyên vật liệu
TK 627.3: Chi phí công cụ dụng cụ
TK 627.4: Chi phí khấu hao máy móc
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác.
Đối với chi phí khấu hao máy móc thiết bị thì mức khấu hao được tính theo công thức sau:
Mức khấu hao TSCĐ trung bình 1 năm =
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng (năm)
Mức khâu hao TSCĐ trích cho 1 tháng =
Mức KH TSCĐ trong năm
12
Số khấu hao TSCĐ tăng thêm hoặc giảm đi trong tháng này được tính trên cơ sở của TSCĐ tăng thêm hoặc giảm tháng trước theo công thức sau:
Số khấu hao TSCĐ phải trích trong tháng
=
Số khấu hao TSCĐ đã trích tháng trước
+
Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng
-
Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng
Bảng số 10:
CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ
TRÍCH BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 5/2008
Đơn vị tính: 1.000đồng
Số TT
Chỉ tiêu
Thời gian SD (năm)
Nơi SDụng
Toàn DN
TK 627
TK 641
TK 642
N.giá
K.hao
1
Số KH đã trích tháng trước
177.878
138.678
12.700
26.500
2
Số KH tăng trong tháng
6
45.000
625
625
Mua máy bào
6
45.000
625
625
3
Số KH giảm trong tháng
4
Số KH phải trích tháng này
178.503
139.303
12.700
26.500
Kế toán ghi sổ
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng
Bảng số 11:
CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ
BẢNG TẬP HỢP VÀ PHÂN BỔ
TIỀN ĐIỆN, NƯỚC, ĐIỆN THOẠI
Tháng 5/2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Ghi nợ TK
Ghi có TK
TK 335.2 tiền điện SX
Tài khoản 111
Điện thoại
Tiền nước
Cộng
1
TK 627 - CPSX
109.610.730
4.800.970
3.778.000
8.578.970
2
TK 641 – CPBH
1.100.000
3
TK 642 – CPQL
8.250.270
2.000.280
750.000
2.750.280
Cộng
117.861.000
6.801.250
4.528.000
12.429.250
Kế toán ghi sổ
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng
Chi phí bằng tiền khác ghi vào Tài khoản 627.8
Bảng số 13:
CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ
BẢNG KÊ CHI PHÍ KHÁC
Tháng 5/2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số tiền
SH
Ngày
TK 627
TK 641
TK 642
1
03/12
Chi phí giao dịch
3.112.378
2.741.125
1.125.689
2
15/12
Chi phí giao dịch
3.792.622
2.336.875
2.551.311
Tổng cộng
6.905.000
5.078.000
3.677.000
Kế toán ghi sổ
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng
Bảng số 13:
CÔNG TY TNHH
VLXD KIM XÁ
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 5/2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ.Ư
Số tiền
TK 627 – Chi tiết ra các tài khoản
Tên chứng từ
Ngày
TK 627.1
TK 627.2
TK 627.3
TK 627.4
TK 627.7
TK 627.8
Bảng phân bổ tiền lương
31/5
Tiền lương NVPX
334
11.962.573
11.962.573
BHXH, BHYT, KPCĐ
338
1.733.991
1.733.991
Bảng phân bổ vật liệu, CCDC
31/5
Chi phí NVL
152
31.620.000
31.620.000
Chi phí CCDC
153
5.268.060
5.268.060
Bảng phân bổ KH TSCĐ
31/5
Chi phí KH TSCĐ
214
139.303.000
139.303.000
Bảng phân bổ CP DV Mua ngoài
31/5
Chi phí DV mua ngoài
335
109.610.730
109.610.730
Chi phí điện, nước, ĐT
111
8.578.970
8.578.970
Bảng kê chi phí khác
31/12
Chi phí bằng tiền khác
111
6.905.000
6.905.000
Tổng cộng
314.982.324
13.696.564
31.620.000
5.268.060
139.303.000
118.189.700
6.905.000
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Căn cứ vào bảng chi tiết tài khoản 627, kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ cái TK 627.
Định khoản:
Nợ TK 627: 314.982.324
Có TK 334: 11.962.573
Có TK 338: 1.733.991
Có TK 152: 31.620.000
Có TK 153: 5.268.060
Có TK 214: 139.303.000
Có TK 335: 109.610.730
Có TK 111: 15.483.970
Bảng số 14:
CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
Tháng 5/2008
Đơn vị tính: đồng
Ghi có các tài khoản
Tháng 5
Tài khoản 334
11.962.573
Tài khoản 338
1.733.991
Tài khoản 152
31.620.000
Tài khoản 153
5.268.060
Tài khoản 214
139.303.000
Tài khoản 335
109.610.730
Tài khoản 111
15.483.970
Cộng phát sinh nợ
314.982.324
Cộng phát sinh có
314.982.324
Số dư nợ cuối kỳ
Số dư có cuối kỳ
Kế toán ghi sổ
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng
1.3.3.1. Tổng chi phí sản xuất.
Cuối kỳ, kế toán tập hợp các chi phí kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154: 570.425.000
Có TK 621: 570.425.000
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154: 112.579.744
Có TK 622: 112.579.744
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154: 314.982.324
Có TK 627: 314.982.324
Bảng số 15:
CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
Tháng 5/2008
Đơn vị tính: đồng
Ghi có các Tài khoản
Tháng 11
Tháng 5
Tài khoản 621
570.425.000
Tài khoản 622
112.579.744
Tài khoản 627
314.982.324
Cộng phát sinh nợ
997.987.068
Cộng phát sinh có
938.170.650
Số dư nợ cuối kỳ
99.460.782
159.277.200
Số dư có cuối kỳ
Kế toán ghi sổ
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng
Nội dung kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá.
Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm làm dở cuối tháng của công ty chủ yếu là gạch 2 lỗ, bên cạnh đó còn có gạch đang nung hoạc chưa ra khỏi lò nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ. Chính vì vậy, khi đánh giá sản phẩm làm dở này là gạch 2 lỗ.
Chi phí định mức với từng loại sản phẩm làm dở là 40% sản phẩm hoàn thành. Do vậy, việc đánh giá sản phẩm làm dở chỉ mang tính ước tính. Công ty đã áp dụng phương pháp sản lượng ước tính.
Ví dụ:
Theo số liệu kiểm kê gạch 2 lỗ làm dở cuối tháng 5/2008 là 358.200 viên, giá thành 1 viên gạch 2 lỗ là 465đồng. Khi đó giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng 5/2008 là:
358.200 x 465 x 40% = 66.625.200 (đồng)
Việc tính giá trị sản phẩm làm dở đối các loại sản phẩm khác cũng tiến hành tương tự. Theo số liệu Tháng 5 thì giá thành sản phẩm dở dang của các loại sản phẩm là: 159.277.200 đồng, chi tiết thể hiện qua bảng kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Bảng số 16:
CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ
BẢNG KÊ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM LÀM DỞ
Tháng 5/2008
Đơn vị tính: đồng
SỐ
TT
Tên chủng loại
Số SP làm dở kỳ này
Giá thành SP làm dở kỳ trước
Mức độ hoàn thành
Trị giá SP làm dở
1
Gạch 2 lỗ
358.200
465
40%
66.625.200
2
Gạch đặc
112.660
559,2
40%
25.200.000
3
Gạch 6 lỗ
52.510
838,8
40%
17.408.000
4
Gạch nem
48.140
978,6
40%
18.844.000
5
Gạch Blốc
59.020
1.304,8
40%
30.804.000
Tổng cộng
159.277.200
Kế toán ghi sổ
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng
Tính giá thành sản phẩm
Như đã trình bày ở trên, Công ty TNHH VLXD Kim Xá do đặc điểm sản xuất giản đơn. Vì vậy đối tượng tính giá thành của Công ty TNHH VLXD Kim Xá là từng sản phẩm chính hoàn thành (từng loại).
Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Do đặc điểm quá trình sản xuất cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng lại thu được nhiều sản phẩm khác nhau như: Gạch đặc, gạch 2 lỗ .... trong từng loại có phẩm cấp, chất lượng khác nhau loại A1, A2. Mà chi phí không tập hợp riêng. Vì vậy, để tính giá thành sản phẩm công ty áp dụng theo phương pháp tính giá theo hệ số:
Giá thành đơn vị của sản phẩm gốc =
Tổng giá thành SX của từng loại SP
Tổng số lượng sản phẩm quy đổi
Tổng số lượng sản phẩm quy đổi
=
Tổng sản lượng sản phẩm loại i
x
Hệ số quy đổi loại i
Tổng giá thành SX của các loại sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Bảng số 17:
CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
Tháng 5/2008
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục chi phí
Giá trị SP dở dang đầu kỳ
Chi phí PS trong kỳ
Giá trị SP dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành SP hoàn thành
Chi phí NVL TT
99.460.782
570.425.000
159.277.200
510.608.582
Chi phí NC TT
112.579.744
112.579.744
Chi phí SXC
314.982.324
314.982.324
Tổng
99.460.782
997.987.068
259.277.200
938.170.650
Kế toán ghi sổ
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng
Và từ giá thành đơn vị của sản phẩm gốc tính ra giá thành của từng loại sản phẩm theo công thức:
Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm
=
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
x
Hệ số quy đổi từng loại sản phẩm
Bảng số 18:
CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ
BẢNG KÊ SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM NHẬP KHO
Tháng 5/2008
Số TT
Tên sản phẩm
Số lượng SP nhập kho
Hệ số
Số lượng SP quy đổi
1
Gạch 2 lỗ: Loại A1
837.800
1
837.800
Loại A2
131.800
0,95
125.210
2
Gạch đặc: Loại A1
229.800
1,2
275.760
Loại A2
41.900
1,15
48.185
3
Gạch 6 lỗ: Loại A1
89.600
1,8
161.280
Loại A2
30.300
1,7
51.510
4
Gạch nem: Loại A1
114.500
2,1
240.450
Loại A2
25.700
1,95
50.115
5
Gạch Blốc: Loại A1
62.800
2,8
175.840
Loại A2
17.700
2,6
46.202
Tổng cộng
1.581.900
2.012.352
Lập bảng
Thủ kho
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng
Căn cứ vào bảng tính giá thành (bảng số 17) ta tiến hành tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc (gạch 2 lỗ A1) như sau:
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc =
Tổng giá thành sản xuất
Số lượng sản phẩm quy đổi
938.170.650
= 466 (đồng)
2.012.352
Giá thành đơn vị từng loại
=
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
x
Hệ số quy đổi
Bảng số 19:
CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
CỦA TỪNG LOẠI SẢN PHẨM
Tháng 5/2008
STT
Tên sản phẩm
Loại sản phẩm
Giá thành đơn vị SP gốc
Hệ số
Giá thành đơn vị SP từng loại
1
Gạch 2 lỗ
A1
466
1
466
A2
466
0,95
442,7
2
Gạch đặc
A1
466
1,2
559,2
A2
466
1,15
535,9
3
Gạch 6 lỗ
A1
466
1,8
838,8
A2
466
1,7
792,2
4
Gạch nem
A1
466
2,1
978,6
A2
466
1,95
908,7
5
Gạch Blốc
A1
466
2,8
1.304,8
A2
466
2,6
1.211,6
Kế toán ghi sổ
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng
PHẦN 2
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ
2.1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá.
2.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá.
Nhìn chung công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý phù hợp với nhu cầu công tác quản lý,hợp lệ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ hiện hành.
Bộ máy gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc điều hành sản xuất, quản lý kinh tế, hạch toán theo đúng chế độ hiện hành và chính sách của Nhà nước. Đặc biệt là phân công chức năng, nhiệm vụ cho từng người rất rõ ràng, cụ thể phù hợp với năng lực trình độ làm việc, sự nhiệt tình trung thực của cán bộ kế toán đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý đơn vị.
Việc lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và việc áp dụng phần mềm kế toán máy vi tính đã làm giảm đi khối lượng công việc đáng kể cho công tác kế toán, giúp cập nhật chứng từ hàng ngày được kịp thời và chính xác.
Hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ và cập nhập chứng từ hàng ngày chính xác giúp cho việc lập báo cáo tài chính được thực hiện theo đúng quy trình và đầy đủ.
Tổ chức bộ máy kế táon đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính, số liệu kế toán trung thực, chính xác rõ ràng.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành định kỳ trong hàng tháng, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo đề ra các biện pháp quản lý, thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Nhìn chung công tác hạch toán của công ty hiện nay phù hợp với yêu cầu kế toán hiện hành và yêu cầu của công việc song vẫn tồn tại những hạn chế.
2.1.2. Những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, một hình thức phù hợp với quy mô thực tế của công ty, song việc tổ chức sổ kế toán chưa thật khoa học, thống nhất. Bởi trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất công ty không sử dụng nhất ký chứng từ số 7, một loại sổ kế toán không thể thiếu để tập hợp chi phí sản xuất trong hình thức nhật ký chứng từ. Do đó, tài khoản 621, 622, 627, 154 được ghi vào số liệu bảng phân bổ, bảng kê mà đáng lẽ phải dựa trên số liệu từ nhật ký chứng từ số 7. Do không thực hiện thống nhất và đầy đủ nên việc kiểm tra đối chiếu chưa thuận tiện.
Việc hạch toán chi phí về công cụ dụng cụ cần phân bổ nhiều lần như chi phí phụ tùng thay thế, vận liệu xây dựng .... nhưng đề đơn giản kế toán tiến hành phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất trong kỳ dẫn đến mất tính ổn định, chính xác cảu giá thành từng thời điểm.
Đối với tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, công ty không tiến hành trích trước khoản này và hạch toán trên tài khoản 335 mà hạch toán thẳng vào tài khoản 622 và tài khoản 334 của kỳ phát sinh. Với cách hạch toán này làm cho giá thành sản phẩm không ổn định giữa các thời kỳ, bởi vì công nhân thường có nhu cầu nghỉ phép tập trung vào một hoặc hai đợt trong năm. Vì vây, công ty cần phải xem xét lại vấn đề này.
2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá.
2.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là một khâu rất quan trọng trong việc hạch toán kế toán. Xác định giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của mình, phản ánh được thực tế tình hình sản xuất và giúp doanh nghiệp có kế hoạch chi phí sản xuất cho kỳ hach toán tiếp theo nhằm hạ giá thành sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí trong một doanh nghiệp là một việc làm không thể thiếu trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong C«ng ty TNHH VLXD Kim X¸ nói riêng. Để đảm bảo bù đắp được chí phí và có lãi, đòi hỏi Công ty TNHH VLXD Kim Xá phải áp dụng mọi biện pháp để tăng lượng kết quả thu được, giảm lượng chi phí ra, tính toán sao cho với lượng chi phí bỏ ra thu được kết quả cao nhất. Giai đoạn sản xuất chính là giai đoạn tạo ra giá trị thặng dư và nó có vị trí đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh và phải được hạch toán chặt chẽ.
2.2.2. Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá.
Để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá cần tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc hạch toán kế toán chung theo quy định của Bộ tài chính. Ngoài ra, đơn vị còn hạch toán chi tiết các tại các bảng kê cập nhập số liệu và toàn bộ được thống nhất kiểm tra đối chiếu ở Kế toán phân xưởng, tập hợp chi phí và tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc rồi quy đổi theo hệ số.
Các yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Tập hợp và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản xuất theo các đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành. Trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí sản xuất.
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành một cách chính xác để phù hợp với đặc thù của công ty và yêu cầu quản lý của công ty.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thống nhất, phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty đang áp dụng.
Các nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Xác định đối tượng tính giá phù hợp và phân loại chi phí một cách hợp lý.
- Tính toán chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành. Đồng thời, phản ánh lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành, nhập kho hay tiêu thụ.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thànhh sản phẩm ở công ty.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cho khoa học, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
2.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá, trên cơ sở lý thuyết đã học ở trường, yêu cầu của công tác quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành hiện nay. Qua nghiên cứu đặc điểm tổ chức, quy trình công nghệ sản xuất cũng như tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH VLXD Kim XÁ một số ý kiến nhằm trao đổi để hoàn thiện hơn nữa công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty để góp phần tằng cường công tác kế toán, công tác quản lý nâng cao hiệu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.3.1. Ý kiến thứ nhất:
Công ty nên áp dụng hình thức Nhật ký chung thay cho hình thức chứng từ ghi sổ để tiện cho việc ghi chép và lưu trữ chứng từ. Vì hình thức này không sử dụng sổ tờ rời.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung sẽ đơn giản, có nhiều thuận lợi khi ứng dụng máy tính trong xử lý thông tin kế toán trên sổ.
2.2.3.2. Ý kiến thứ hai:
Công ty cần phải tổ chức hệ thống sổ sách kế toán cho phù hợp với hình thức này bằng việc sử dụng nhật ký chứng từ số 7, sẽ giúp cho công việc đối chiếu, theo dõi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được thường xuyên, thuận tiện. Từ đó góp phần nâng cao chức năng thông tin cho ban lãnh đạo. Đồng thời nhật ký chứng từ số 7 là cơ sở số liệu để lập sổ cái các tài khoản và để đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết, sổ cái và bảng kê.
Như vậy chi phí sản xuất trong kỳ được hạch toán như sau:
CÔNG TY TNHH
VLXD KIM XÁ
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Tháng 5/2008
Mẫu số: 07/MKCT
Ban hành theo thông tư số 28
Ngày 31/03/1995
Đơn vị tính: đồng
TT
Ghi có TK TK
Ghi nợ TK
TK 152
TK 153
TK 154
TK 214
TK 334
TK 335
TK 338
TK 621
TK 622
TK 627
Các TK từ NKCT
Tổng cộng
Số 1
..
1
TK 154
570.425.000
133.171.896
314.982.324
2
TK 142
35.225.289
3
TK 241
7.320.000
4
TK 335
118.189.700
5
TK 621
570.425.000
6
TK 622
112.579.744
20.592.125
7
TK 627
31.620.000
5.268.060
139.303.000
11.962.573
109.610.730
1.733.991
8.483.970
8
TK 641
11.242.300
8.556.377
12.700.000
11.006.569
1.758.747
1.100.000
9
TK 642
12.374.000
4.432.357
26.500.000
22.734.000
8.250.270
3.602.400
2.750.280
Cộng A
10
TK 152
11
TK 153
12
TK 155
938.170.650
Cộng B
938.170.650
Tổng
Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.2.3.3. Ý kiến thứ ba:
Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Hiện nay, hàng tháng công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, vì vậy khi khoản chi phí này phát sinh, kế toán vẫn hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất trong tháng. Như vậy nếu trong tháng số công nhân nghỉ phép nhiều thì chi phí tiền lương sẽ tăng dần, dẫn đến giá thành biến động, ảnh hưởng đến tiền lương nghỉ phép bình quân theo kế hoạch. Để khắc phục tồn tại này thì kế toán phải trích tiền lương nghỉ phép trong tháng theo tỷ lệ thích hợp, sau đó điều chỉnh giữa số thực tế và số đã trích trong tháng.
Cụ thể hạch toán chi phí trả trước kế toán sử dụng TK 335 với cách hạch toán như sau:
Khi có hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 622:
Có TK 335:
Khi tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh
Nợ TK 335:
Có TK 334:
Chênh lệch giữa trích trước và thực tế
Bút toán 1: Nếu trích trước nhỏ hơn thực tế
Nợ TK 622:
Có TK 335:
Bút toán : Nếu trích trước lớn hơn thực tế
Nợ TK 335:
Có TK 622:
2.2.3.4. Ý kiến thứ tư:
Việc phân bổ chi phí phụ tùng thay thế, vật liệu xây dựng thì công ty phải tiến hành phân bổ làm nhiều lần như sau:
Khi xuất phụ tùng thay thế:
Nợ TK 242.1:
Có TK 153, 152.5, 152.6
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí này
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 242
2.2.3.5. Ý kiến thứ năm:
Về việc loại trừ chi phí sản phẩm hỏng. Trong thời gian qua công ty tập hợp chi phí chưa đảm bảo nguyên tắc tính đúng, tính đủ. Do đó, trong quá trình sản xuất cũng như trong quá trình tập hợp chi phí công ty chưa loại trừ chi phí sản phẩm hỏng mà hạch toán hết phần chi phí này cho sản phẩm hoàn thành. Để đảm bảo tính chính xác thì công ty phải loại trừ chi phí này ra khỏi giá thành sản phẩm của công ty.
PHẦN KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá tôi thấy rằng thực tế những kiến thức cơ bản hết sức quan trọng trong nền kinh tế hiện nay, đó là nền kinh tế với khoa học công nghệ không ngừng cải tiến và phát triển, công tác kế toán cũng không ngừng đổi mới để phù hợp với công tác quản lý kinh tế như ngày nay.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tôi thấy rằng tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đối với công tác quản lý của công ty. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Chính vì vậy đòi hỏi phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp công tác quản lý kinh tế của công ty được tốt, sử dụng tiết kiệm các loại chi phí là điều kiện tăng lợi nhuận cho công ty, tăng quy mô phát triển sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao và nâng cao đời sống người lao động.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo GSTS Đặng Thị Loan và các anh chị trong phòng kế toán và ban lãnh đạo công ty, tôi đã hoàn thành chuyên đề với đề tài “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” theo một trình tự khoa học, hợp lý và logic. Quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty đã giúp tôi nắm bắt và hoàn thiện hơn kiến thức chuyên môn của mình. Là một sinh viên thực tập tôi đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến, nhận xét, đánh giá và một số ý kiến góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của công ty.
Do trình độ nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế và những kiến thức thực tế chưa nhiều, thời gian thực tập còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vây rất mong được sự giúp đỡ, góp ý của toàn bộ các phòng ban trong công ty, đặc biệt là phòng kế toán, các thầy cô giáo và các bạn đọc để chuyền đề của tôi được hoàn thiện hơn nữa.
Trong chuyên đề còn có những thiếu sót, những kiến nghị đề xuất nếu không phù hợp với công ty tôi rất mong được sự thông cảm của công ty.
Cuối cùng, tôi xin chân thàn cảm ơn cô giáo GSTS Đặng Thị Loan người đã tận tình hướng dẫn tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn các phòng ban, đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán Công ty TNHH VLXD Kim Xá đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày ....... tháng ....... năm 2008
Người viết chuyên đề
Nguyễn Duy Chinh
Nhận xét của đơn vị thực tập:
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Kim Xá, ngày ....... tháng ..... năm ...2008
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6376.doc