Đề tài Thực trạng công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát

Do đó ở mỗi doanh nghiệp, tuỳ theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà có chế độ kế toán tiền lương sao cho hợp lý, luôn nghiên cứu và hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, các chế độ hưởng BHXH, các chế độ khen thưởng, để sao cho quyền lợi của người lao động động luôn được đảm bảo và được đặt lên hàng đầu , góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích được người lao động trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề rất quan trọng. Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Do đó, nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động.

doc61 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1155 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21/12/2001 và Quyết định số 15/2006 - QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Niên độ kế toán áp dụng trong công ty bắt đầu từ ngày 01/ 01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.(Năm dương lịch) Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam. Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ. Nguyên tắc và phương pháp nghi nhận hàng tồn kho tại công ty được ghi nhận theo giá trị gốc. Phương pháp tính khấu hao đang được công ty áp dụng theo phương thức khấu hao đường thẳng và được áp dụng theo QĐ206/2003 - QĐ/BTC. Phương pháp tính giá hàng tồn kho là phương pháp nhập trước xuất trước, tại công ty hàng tồn kho được hạch toán theo phương thức kê khai thường xuyên Công tác kế toán của công ty được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài Chính. Các chứng từ áp dụng tại công ty đề tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước và được lập theo mẫu đã in sẵn của Bộ Tài Chính ban hành. Công ty đã sử dụng một số chứng từ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như: - Chứng từ mua hàng bao gồm các loại như Phiếu nhập kho, hoá đơn giá trị gia tăng của người bán, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng giao dịch, biên bản kiểm nhận hàng hoá... - Chứng từ về bán hàng gồn có Hoá đơn GTGT MS 01GTKT - 3 LL, hợp đồng bán hàng, giấy báo có của ngân hàng và phiếu thu. - Chứng từ về hàng tồn kho gồm các chứng từ theo quy định như phiếu nhập kho MS01 - VT; Phiếu xuất kho MS02 - VT, Biên bản kiểm kê hàng hoá.. - Chứng từ về tiền mặt gồm có phiếu thu, phiếu chi, giấy đề ghị thanh toán, giấy thanh toán tạm ứng... Ngoài ra công ty còn sử dụng một số loại chứng từ có liên quan như bảng thanh toán lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn thanh toán tiền điện, tiền nước, điện thoại ... * Hệ thống tài khoản Hiện nay tại Công ty đang áp dụng chuẩn mực, chế độ, thể lệ kế toán cũng như việc sử dụng BCTC và hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Là một công ty Cổ phần lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là thương nghiệp nên các tài khoản đang sử dụng tại công ty hầu như không được lập chi tiết ngoại trừ một số TK như TK 333.11- Thuế giá trị gia tăng phải nộp và TK 3333.4- Thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.4.3. Hệ thống sổ sách sử dụng tại Công ty. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát là một Công ty có quy mô vừa ngành nghề kinh doanh chủ yếu là buôn bán hàng hoá nên khối lượng sổ sách cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều. Để phù hợp với tình hình thực tế đó hiện hay Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát đang áp dụng hình thức sổ Nhật Ký Chung. Hiện tại Công ty đang sử dụng máy tính để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán do đó mọi sổ sách đều được lưu trong máy. * Trình tự ghi sổ kế toán: Hằng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các cửa hàng kế toán tiến hành lập chứng từ gốc sau đó kiểm tra đối chiếu, xin chữ ký rồi chuyển lên phòng kế toán công ty giao cho kế toán phần hành từ đó nhập vào máy( vào các sổ có liên quan như sổ chi tiết, Nhật Ký Chung...) sau khi hoàn tất công việc thì cuối tháng số liệu sẽ được cộng phát sinh thấy khớp đúng thì sẽ được dùng để lập báo cáo tài chính. Các chứng từ gốc sau khi được phản ánh cào các sổ kế toán thích hợp thì sẽ được lưu trữ theo sự phân loại của Công ty để kiểm tra đối chiếu khi cần thiết. (Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát). * Báo cáo tài chính sử dụng tại Công ty. Theo định kỳ mỗi tháng, mỗi quý và mỗi năm thì kế toán trưởng tiến hành lập các báo cáo theo quy định như: Báo cáo kết quả kinh doanh. Bảng cân đối kế toán. Tờ kê khai thuế. Thuyết minh báo cáo tài chính. Khi báo cáo tài chính ( Phụ Lục ) hoàn tất sẽ được ban giám đốc xem xét, ký duyệt sau đó được nộp lên các cơ quan có thẩm quyền như. Chi cục thuế quận Hoàn Kiến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Cơ quan thống kê . Việc lập báo cáo một cách đầy đủ giúp cho Công ty nắm bắt được tình hình tăng giảm tài sản cũng như tình hình công nợ của Công ty trong quá trình kinh doanh. Sơ đồ 4:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc Báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản Sổ cái Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ thẻ chi tiết Sổ quỹ Ghi chúGhi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Phần II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍC THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TIẾN PHÁT. 2.1. Khái quát chung về lương và các khoản trích theo lương tại tông ty. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm về chi phí lao động sống dẫn đến hạ giá thành sản xuất sản phẩm tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động. Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay Công ty Tiến Phát đang quản lý lao động theo hai loại, bao gồm: + Lao động dài hạn: gồm tất cả các công nhân viên trong công ty. + Lao động ngắn hạn: đây là những lao động Công ty thuê thêm khi công việc nhiều và có nhu cầu giao hàng ngay. * Về công tác quản lý tiền lương, Công ty quản lý theo hai loại: - Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên. - Quỹ tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, nghỉ ốm.. * Về công tác quản lý lao động. Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời nó là yếu tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu một trong các yếu tố này hoạt động sản xuất kinh doanh không thể tiến hành. Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao thì doanh nghiệp cần quản lý lao động trên cả 3 mặt: số lượng, thời gian và kết quả. Muốn quản lý lao động tốt nhà quản lý phải phân chia lực lượng lao động của mình ra từng nhóm, theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là bảng tổng hợp số lượng lao động 3 năm gần đây (Bảng 2: Bảng tổng hợp lao động trong 3 năm tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tiến phát ) Nhận xét: Qua bảng cho ta thấy lao động có trình độ đại học trong Công ty là tương đối ít. Năm 2005 - 2006 chỉ có 5 người, đến năm 2007 cũng chỉ có thêm một lao động có trình độ đại học. Nhìn chung qua bản tổng hợp lao động trong công ty ta nhận thấy lao động có trình độ trong công ty có trình độ cao đẳng là chiếm đa số. Bảng 2: Bảng tổng hợp lao động trong 3 năm tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tiến phát Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Phân theo trình độ - lao động có trình độ đại học - Lao động có trình độ CĐ - Trung học chuyên nghiệp - CN có tay nghề cao - Thợ phụ - Thợ học việc 5 7 3 4 5 7 5 7 5 10 5 5 6 10 5 10 5 8 Tổng Cộng 31 37 44 (Nguần số liệu lấy tại phòng kế toán Công ty) 2.2. Quy trình kế toán lương và thanh toán với CNV tại công ty. 2.2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán lương và các khoản trích trích theo lương tại Công ty. Đối với các doanh nghiệp nói chung thì tiền lương có thể nói lên được tình hình phát triển của doanh nghiệp đó và nó có thể là công cụ thúc đẩy người lao động tích cực tạo ra năng suất cao. Vì thế bộ phận kế toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp là không thể thiếu, nhiệm vụ của kế toán tiền lương là luôn phải giám sát, phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của nhân viên tính đúng và thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan như trợ cấp, phúc lợi xã hội ... Đó là động lực thúc đẩy người lao động chấp hành kỷ luật, hăng say làm việc có trách nhiệm hơn đối với công việc được giao Đối với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát lương là thù lao mà Công ty trả cho người lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động trong quá trình kinh doanh thương mại của Công ty. * Các chứng từ sử dụng. Để thanh toán lương và các khoản trích theo lương cũng như khấy trừ vào lương của người lao động kế toán sử dụng các loại chứng từ chủ yếu như sau: - Giấy ghỉ phép. - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương, - Giấy đề nghị thanh toán lương, - Phiếu chi lương ....... Ngoài ra công ty còn sử dụng một số loại giấy từ khác như giấy nghỉ phép, giấy xin tạm ứng lương... ♣ Bảng chấm công được dùng để theo dõi thời gian lao động thực tế, thời gian nghỉ việc của người lao động, nghỉ hưởng BHXH... đây cũng là căn cứ để tính ra tiền lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người lao động và quản lý lao động trong Công ty. ♣ Bảng thanh toán lương: Là chứng từ dùng làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp và các khoản thu nhập tăng thêm ngoài lương cho người lao động. Bảng thanh toán lương còn là bảng tổng hợp được công ty sử dụng để tính ra tổng số tiền lương và các khoản trích theo lương, khấu trừ lương của người lao động, đây là bảng dùng để kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp và cũng là bảng thống kê tiền lương và lao động trong công ty. ♣ Bảng tổng hợp tiền lương của toàn doanh nghiệp: Đây là bảng tổng hợp tiền lương của toàn doanh nghiệp dùng để theo dõi sự biến động, tăng giảm tiền lương cũng như các khoản trích theo lương của các phòng ban và người trực tiếp tham gia lao động. Giấy đề nghị thanh toán được áp dụng đối với các cửa hàng trong công ty được dùng làm thủ tục thanh toán, làm căn cứ để thanh toán và ghi sổ kế toán. Sau khi tính ra số tiền lương phải trả cho từng người lao động thì kế toán lương sẽ kiểm tra lại các chứng từ nếu không có gì sai phạm sẽ được tổng hợp thành bảng thanh toán lương và chuyển cho thủ quỹ để thực hiện công tác trả lương cho người lao động. Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán lương tại Công ty Tiến Phát. Giấy nghỉ phép Bảng chấm công Kế toán trưởng Giám đốc Ký duyệt Vào sổ chi tiết, tổng hợp TK334 Lưu Và bảo quản vào bảo quản bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương Kế toán lương Như vậy qua quy trình luân chuyển chứng từ kế toán lương trong Công ty Tiến Phát ta nhận thấy rằng trong quá trình làm việc của người lao động nếu có ốm đau thì họ sẽ viết giấy nghỉ ốn, từ đây người được giao nhiệm vụ chấm công sẽ căn cứ vào tình hình làm việc thực tế của từng người để tiến hành đánh dấu và bảng chấm công (trang 31) từ bảng chấn công sẽ tiến hành lên bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương cũng như các khoản khấu trừ lương của người lao động. Sau khi lập được bảng thanh toán tiền lương sẽ được chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt dồi tiến hành thanh toán lương và kế toán lương xẽ tiến hành vào các sổ theo quy định như sổ Sổ Cái TK 334 kế toán nghiệp vụ lao động tièn lương lương ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát đã lập và sử dụng chứng từ kế toán một cách đầy đủ, kịp thời, đúng với những quy định cụ thể trong chế độ hạch toán, đây là cơ sở để kế toán tiền hành hạch toán tổng hợp và ghi sổ kế toán. 2.2.2 Quy trình hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động tại công ty. Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó đóng vai trò quyết định đến quá trình tạo ra sản phẩn trong doanh nghiệp. Để sử dụng tối đa thời gian làm việc của người lao động và đảm bảo năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc doanh nghiệp đã bố trí công việc cho từng người lao động đa phần là đúng theo tay ngề, chuyên môn được đào tạo của từng người. Để phân công lao động thực hiện trên cả 3 mặt: theo vai trò vị trí của từng loại công việc đối với quá trình sản xuất sản phẩm, theo tính chất công nghệ của sự thực hiện công việc và theo mức độ phức tạp của công việc doanh nghiệp đã thực hiện 3 hình thức phân công lao động cho nhân viên trong công ty như sau. - Phân công lao động theo chức năng. - Phân công lao động theo nghề nghiệp đào tạo. - Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc. * Hạch toán số lượng lao động. Chỉ tiêu số lượng lao động của Công ty được phản ánh trên sổ lương (Bảng3: Sổ lương của Công ty Tiến Phát) của Công ty do Phòng Tổ chức - Hành chính lập căn cứ vào số lao động hiện có của Công ty bao gồm cả số lao động dài hạn và số lao động ngắn hạn, cả lực lượng lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc các lĩnh vực khác. Số lương được lập cho một năm và có 12 tờ mỗi tờ là một tháng, sổ lương không chỉ lập chung cho toàn Công ty mà còn được lập riêng cho từng cửa hàng, phân xưởng, từng phòng ban để thường xuyên nắm chắc được số lượng lao động hiện có của từng bộ phận trong Công ty. Cơ sở để ghi số lương là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng lao động, thuyên chuyển công tác, nâng lương, quyết định thôi việc do phòng Tổ chức Hành chính lập mỗi khi tuyển dụng, nâng lương hoặc cho thôi việc đối với người lao động trong công ty. * Hạch toán sử dụng thời gian lao động. Thời gian lao động là việc phản ánh về tình hình sử dụng thời gian lao động của CNV trong Công ty. Để hạch toán một cách chính xác thời gian lao động của mỗi công nhân, Công ty dựa trên bảng kế hoạch sử dụng thời gian lao động trong năm của Công ty như sau ( Bảng 4. Kế hoạch sử dụng thời gian lao động ). Bảng kế hoạch sử dụng thời gian lao động được lập vào đầu năm và được sử dụng trong suốt một năm đó Bảng 3: Sổ lương của Công ty Tiến Phát ( Trích sổ lươn bộ phận quản lý của Công ty Tiến Phát ) THÁNG: 5 Đơn vị tính: 1000đ Số TT Họ và tên Chức danh nghề nghiệp Hệ số mức lương cấp bậc, chức vụ được xếp hoặc mức lương ghi trong hợp đồng lao động Tiền lương và thu nhập được nhận Tổng Cộng Các khoản phải nộp theo quy định Tổng cộng Tiền lương & thu nhập được lĩnh Tiền lương theo đơn giá, lương khoán hoặc lương cấp bậc, chức vụ Tiền thưởng các loại Tiền lương làm thêm giờ Tiền ăn ca Tiền BHXH trả thay lương Các khoản khác Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Thuế thu nhập Tiền Ký nhận 1. Nguyễn Tất kim Tiến 1.500.000 1.260.000 2.760.000 2.760.000 2. Nguyên Văn Lợi 90 2.250.000 250.000 2.500.000 2.500.000 3. Nguyễn Văn Hùng 90 2.250.000 250.000 2.500.00 2.500.00 4. Nguyễn Thị Thu 1.361.500 250.000 1.921.500 1.921.500 5. Nguyễn Hồng Hân 80 2.000.000 250.000 2.250.000 2.250.000 6. Lưu Văn Toàn 450.000 1.260.000 1.710.000 1.710.000 7. Hà Văn Thiện 70 1.750.000 250.000 2.000.000 2.000.000 8. Nguyễn Thế Hiển 1.750.000 250.000 2.000.000 2.000.000 ( Tiếp bảng 3: : Sổ lương của Công ty Tiến Phát) 9. Nguyễn T Thanh Nga 70 1.750.000 250.000 2.000.000 2.000.000 10 Trần Quang Trung 65 1.625.000 250.000 1.875.000 1.875.000 11 Lê Thanh Quang 75 1.875.000 250.000 2.125.000 2.125.000 12 Nguyễn Thị Ngân 60 1.500.000 250.000 1.750.000 1.750.000 13 Nguyễn Văn Hiện 981.000 560.000 1.541.000 1.541.000 Cộng trong tháng 21.042.500 5.580.00 24.432.500 24.432.500 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty ( Ký, họ tên, chức danh) ( ký, họ tên ) (Ký tên, đóng dấu ) Bảng 4: Bảng kế hoạch sử dụng thời gian lao động. ( Năm 2007 ) STT Danh mục Số Liệu 1. Số ngày theo lịch( năm) 366 ngay / năm 2. Số ngày nghỉ theo chế độ 61 ngày / năm - Chủ nhật 52 ngày / năm - Lễ, tết 9 ngày / năm 3. Số ngày làm việc theo chế độ 305 ngày / năm 4. Số ngày vắng mặt được phép 23 ngày / năm - Nghỉ phép 10 ngày / năm - Hội họp, học tập 3 ngày / năm - Nghỉ ốm 7 ngày / năm - Nghỉ việc riêng 3 ngày / năm 5. Số ngày làm việc thực tế. 282 ngay / năm 6. Số giờ làm việc theo chế độ 8h / ngày 7. Số giờ làm việc thực tế. 8h / ngày / người Qua bảng kế hoạch sử dụng thời gian lao động được Công ty lập đầu năn cho thấy việc sử dụng thời gian lao động rất được Công ty quan tâm. Công ty đã lập kế hoạch chi tiết cho từng thời gian nghỉ việc, thời gian đi làm của công nhân trong Công ty, việc lập kế hoạch thời gian lao động giúp cho nhà quản lý điều chỉnh được số lượng lao động và kết cấu thời gian lao động trong Công ty. Để hạch toán thời gian lao động của mỗi công nhân viên trong Công ty kế toán đã dựa vào "Bảng sử dụng thời gian lao động" và bảng chấm công. Mỗi thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc hay vắng mặt của cán bộ công nhân viên đều được ghi vào bảng chấm công (Trang 31). Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận như các phân xưởng, các cửa hàng trong Công ty, bảng chấm công này được lập riêng và dùng trong từng tháng riêng biệt. Danh sách cán bộ công nhân viên ghi trong bảng chấm công được dựa trên danh sách ghi trong sổ lương của từng bộ phận. Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công từ các bộ phận chuyền về để tính lương cho từng cán bộ công nhân trong Công ty. Trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày ở Công ty là rất ít nhưng nếu do sự cố phải ngừng việc thì tổ trưởng hay quản lý của mỗi bộ phận phải phản ánh với phòng ban có chức năng trong công ty để sắp sếp người thay thế ngoài ra còn phải ghi chép đầy đủ về thời gian thôi việc cũng như lý do thôi việc của người lao động đó. Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản được ghi vào bảng chấm công theo ký hiệu Công ty quy định như là: Ô - nghỉ ốm, TS nghỉ thai sản, TN - tai nạn. Để việc chia lương đảm bảo công bằng Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Tiến Phát tổ chức chấm công. Quá trình chấm công được diễn ra riền biệt ở từng bộ phận, phòng ban cũng như các cửa hàng và các tổ sản xuất trong công ty. Dưới đây là các ký hiệu dùng khi chấm công (Trang 30) và mẫu hợp đồng lao động (Phụ lục1) do Công ty quy định để giúp cho việc tổng hợp, chấm công được nhanh chóng. Ký hiệu chấm công này cũng được ghi rõ ràng trên mỗi bảng lương của từng tháng cụ thể. Ta xem xét quy trình hạch toán thời gian lao động và kết quả lao động trong tháng 4 năm 2007 tại bộ phận quản lý trong Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát như sau. Đầu tháng kế toán tiến hành lập bảng chấm công, trong bảng chấm công ghi rõ họ tên từng người, số tiền lương của người lao động trong một ngày công lao động. Hàng ngày căn cứ vào thời gian đi làm thực tế của từng nhân viên trong Công ty, kế toán tiến hành chấm công cho từng nhân viên lên bảng chấm công, các ngày chủ nhật không đi làm thì các cột này trên bảng chấm công được để chống cũng như những ngày nghỉ lễ, tết thì được ghi rõ ràng trên bảng chấm công. ( Bảng 5 : Bảng chấm công của bộ phận quản lý trong Công ty Tiến Phát) Ký hiệu chấm công: x SP O Cô TS T Lµm viÖc c¶ ngµy Lương sản phẩm Ôm, điều dưỡng Con ốm Thai sản Tai nạn P H NB KL N LĐ Nghỉ phép Hội nghị, học tập Nghỉ bù Nghỉ không lương Ngừng việc Lao động nghĩa vụ Bảng 5: Bảng chấm công bộ phận quản lý Công ty Tiến Phát CÔNG TY CÔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TIẾN PHÁT Mẫu số: 01a-LĐTL BỘ PHẬN QUẢN LÝ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trởng BTC) BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 04 năm 2007 TT HỌ VÀ TÊN Ngạch bậc lơng hoặc cấp bậc chức vụ NGÀY TRONG THÁNG 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Số công hởng lơng thời gian 1 Nguyễn Tất kim Tiến x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25 2 Nguyên Văn Lợi 90.000 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25 3 Nguyễn Văn Hùng 90.000 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25 4 Nguyễn Thị Thu x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25 5 Nguyễn Hồng Hân 80.000 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25 6 Lưu Văn Toàn x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25 7 Hà Văn Thiện 70.000 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25 8 Nguyễn Thế Hiển 70.000 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25 9 Nguyễn T Thanh Nga 70.000 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25 10 Trần Quang Trung 65.000 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25 11 Lê Thanh Quang 75.000 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25 12 Nguyễn Thị Ngân 60.000 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25 13 Nguyễn Văn Hiện x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25 Cộng (Tiếp bảng 5: Bảng chấm công bộ pận quản lý Công ty Tiến Phát ) Ngày 2 tháng 05 năm 2007 Ngời chấm công Phụ trách bộ phận Ngời duyệt (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) (ký,họ tên) Ký hiệu chấm công Lơng sản phẩm sp Thai sản TS Nghỉ lễ L Lơng thời gian x Tai nạn T Nghỉ không lơng KL Ốm ,điều dỡng Ô Nghỉ phép P Ngừng việc N Con ốm Cô Hội nghị, học tập: H Lao động nghĩa vụ LĐ * Hạch toán kết quả lao động. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của cán bộ công nhân viên trong Công ty kế toán tiến hành tính lương hay kết quả lao động trong tháng làm việc đó của người lao động. Việc hạch toán kết quả lao động trong Công ty Tiến Phát khá đơn giản. Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng của mỗi CNV và mức lương ngày công, các khoản phụ cấp khi ký kết hợp đồng lao động kế toán tiến hành tính lương phải trả cho CNV trong Công ty theo công thức sau: Tiền lương 1 CNV = (Số ngày làm việc trong tháng x Mức lương ngày công ) + Tiền làm thêm giờ + Phụ cấp ăn ca Sau khi hoàn tất công việc tính lương kế toán tiến hành lên bảng thanh toán tiền lương cho bộ phận văn phòng. Sau khi hoàn tất bảng thanh toán tiền lương kế toán chuyển cho kế toán trưởng, giám đốc xem xét và ký duyệt.( Bảng 6: Bảng thanh toán tiền lương ) Bảng 6 : Bảng thanh toán lương bộ phận quản lý CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾN PHÁT BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Mẫu số 02-LĐTL BỘ PHẬN QUẢN LÝ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Tháng 04 năm 2007 ( Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC) Số TT Họ và Tên Bậc lơng Hệ số Lương sản phẩm Lơng thời gian Nghỉ, ngừng việc hởng 100% lơng Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khác Tổng số Tạm ứng kỳ I Các khoản phải khấu trừ vào lơng Kỳ II đợc lĩnh Số SP Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền BHXH BHYT Thuế TNCN phải nộp Cộng Số tiền Ký nhận A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 c 1 Nguyễn Tất kim Tiến 25 1.500.000 1.260.000 2.760.000 2.760.000 2 Nguyên Văn Lợi 90.000 25 2.250.000 250.000 2.500.000 2.500.000 3 Nguyễn Văn Hựng 90.000 25 2.250.000 250.000 2.500.00 2.500.00 4 Nguyễn Thị Thu 3,89 25 1.361.500 250.000 1.921.500 1.921.500 5 Nguyễn Hồng Hõn 80.000 25 2.000.000 250.000 2.250.000 2.250.000 6 Lưu Văn Toàn 25 450.000 1.260.000 1.710.000 1.710.000 7 Hà Văn Thiện 70.000 25 1.750.000 250.000 2.000.000 2.000.000 8 Nguyễn Thế Hiển 70.000 25 1.750.000 250.000 2.000.000 2.000.000 9 Nguyễn T Thanh Nga 70.000 25 1.750.000 250.000 2.000.000 2.000.000 10 Trần Quang Trung 65.000 25 1.625.000 250.000 1.875.000 1.875.000 (Tiếp bảng 6: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận quản lý ) 11 Lê Thanh Quang 75.000 25 1.875.000 250.000 2.125.000 2.125.000 12 Nguyễn Thị Ngõn 60.000 25 1.500.000 250.000 1.750.000 1.750.000 13 Nguyễn Văn Hiện 2,18 25 981.000 560.000 1.541.000 1.541.000 Cộng 21.042.500 5.580.00 24.432.500 24.432.500 nguầ (nguần số liệu được lấy tại phòng kế toán công ty ) Tổng số tiền (viết bằng chữ ): Hai mươi bốn triệu bốn mươi ba ngàn hai trăm năm mươi đồng chẵn Ngày 02 tháng 05 năm 2007 Ngời lập biểu Kế toán trởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký ,họ tên) 2.2.3. Quy trình kế toán thanh toán với công nhân viên. Cuối tháng sau khi hoàn tất bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương của bộ phận văn phòng kế toán tiền lương tiến hành viết giấy đề ghị thanh toán lương cho bộ phận quản lý.Giấy đề nghị thanh toán lương (Trang37) được chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt sau khi đã có đầy đủ chữ ký thì giấy đề ghị thanh toán lương được chuyển cho kế toán tiền mặt để viết phiếu chi lương (Trang 38). Trên phiếu chi phải ghi rõ họ tên người nhận tiền, lý do chi tiền và chứng từ gốc kèm theo để chứng minh cho nghiệp vụ chi tiền đó. Sau khi phiếu chi lương được duyệt thì được chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục chi tiền để thanh toán lương cho CNV thuộc bộ phận quản lý của công ty. Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, giấy đề ghị thanh toán lương và phiếu chi kế toán tiến hành vào các sổ có liên quan như Sổ Nhật ký Chung (Trang 39), sổ quỹ tiền mặt (Trang 41)... CÔNG TY CỔ PHẦN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM XUẤT NHẬP KHẨU TIẾN PHÁT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------***--------------- GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Ngày 02 tháng 5 năm 2007 Họ tên người đề nghị thanh toán: Nguyễn Thị Thu. Bộ phận: Văn phòng công ty. Nội dung thanh toán: Đề ghị thanh toán lương tháng 4 năm 2007. Số tiền: 24.432.500đồng ( Viết bằng chữ ): Hai mươi bốn triệu bốn trăm ba mươi hai nghìn năm trăm đồng ( Kèm theo 02 chứng từ gốc ): - Bảng chấm công bộ phận quản lý. - Bảng thanh toán tiền lương bộ phận quản lý. TT Diễn Giải Cửa hàng Số tiền Lương Phụ cấp (ăn ca) Ghi chú 1 Lương quản lý tháng 4 24.432.500 21.042.500 5.580.00 ........................ ........................ ........................ Cộng 24.432.500 21.042.500 5.580.00 (Nguần số phòng kế toán công ty) Ngày 02 tháng 5 năm 2007 Người đề nghị Kế toán trưởng Giám Đốc ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, đóng dấu ) CÔNG TY CỔ PHẦN Mẫu số: 02 - TT XUẤT NHẬP KHẨU TIẾN PHÁT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số:.......... Ngày 02 tháng 5 năm 2007 Số:................. Nợ: 334 Có: 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Thu Địa chỉ: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát. Lý do chi: Trả lương, tiền ăn ca bộ phận quản lý - Tháng 4 / 2007. Số tiền : 24.432.500đồng : (Viết bằng chữ: Hai mươi bốn triệu bốn trăm ba mươi hai nghìn năm trăm đồng Kèm theo 01; chứng từ gốc: Giấy đề nghị thanh toán lương Ngày 02 tháng 5 năm 2007 Người lập phiếu Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền Giám Đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ): Tỷ giá ngoại tệ ( Vàng, bạc, đá quý ):.................................................................. Số tiền quy đổi: .................................................................................................... Bảng 7: Sổ nhật ký chung Công ty Tiến phát SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích sổ NKC) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Số hiệu ngày tháng Nợ Có tháng 5 - 2007 Số trang trước chuyển sang 4.243.487.605 4.243.487.605  1/5 58722 1/5 Thu tiền bán hàng 111 13.498.765 Doanh thu bán hàng 511 12.271.600 Thuế GTGT hàng bán ra 333.11 1.227.160 2/5 58723 2/5 Thu tiền bán hàng 111 27.972.780 Doanh thu bán hàng 511 25.429.800 Thuế GTGT hàng bán ra 333.11 2.542.980 2/5 58724 2/5 Thu tiền bán hàng 111 880.000 Doanh thu bán hàng 511 800.000 Thuế GTGT hàng bán ra 333.11 80.000 2/5 58725 2/5 Thu tiền bán hàng 111 1.260.000 Doanh thu bán hàng 511 1.130.000 Thuế GTGT hàng bán ra 333.11 130.000 2/5 2/5 Xuất quỹ trả lương T4/2007(bộ phận QL) 111 24.432.500 334 24.432.500 ............................... Cộng phát sinh tháng 5 ....... ......... (Nguần số liệu được lấy tại phòng kế toán công ty ) Bảng 8: Sổ nhật ký chi tiền công ty tiến phát CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TIẾN PHÁT SỔ NHẬT KÝ CHI TIỀN ( Trích nhật ký chi tiền công ty Tiến Phát) N- T ghi sổ Chứng từ Diễn Giải Ghi có TK 111 Ghi nợ các TK  SH Ngày tháng 112 156 133,1 642 TK khác Số hiệu Số tiền Tháng 5 - 2007 ... .... 2/5 PC 2/5 Chi lương và ăn ca T4 / 2007 - QL 24.432.500 334  24.432.500 2/5 23578 2/5 Xuất quỹ trả tiền hàng 495.000 450.000 45.000 2/5 50174 2/5 Xuất quỹ trả tiền hàng 5.582.500 5.075.000 507.500 2/5 2/5 Xuất quỹ trả tiền hàng 1.705.000 1.550.000 155.000 .......................... ......................... Cộng phát sinh T5 (Nguần số liệu lấy tại phòng kế toán công ty) Bảng 9: Sổ quỹ tiền mặt Công ty Tiến phát Công ty cổ phần XNK Tiến Phát SỔ QUỸ TIỀN MẶT ( Trích sổ quỹ tiền mặt xông ty tiến phát ) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Thu Chi Thu Chi Tồn Tháng 5 - 2007 Số dư đầu kỳ 1/5 58722 Thu tiền hàng 511 12.271.600 Thuế TGTG 33311 2/5 58723 Thu tiền bán hàng 511 25.429.800 Thuế TGTG 33311 2/5 58723 2/5 Thu tiền bán hàng 511 800.000 Thuế TGTG 33311 2/5 58723 2/5 Thu tiền bán hàng 1.130.000 Thuế TGTG 33311 2/5 2/5 Xuất quỹ trả lương T4/2007(bộ phận QL) 334 24.432.500 ............. Cộng phát sinh T5 ( Số liệu được lấy tại phòng kế toán công ty) Bảng 10: Sổ cái TK 334 công ty tiến phát Công ty cổ phần XNK Tiến Phát SỔ CÁI TK 334 - Phải trả người lao động ( Trích sổ cái TK 334 của công ty Tiến Phát ) ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn Giảu Trang sổ NKC TK đối ứng Số tiền SH Ngày tháng Nợ Có Tháng 5 - 2007 Số dư đầu kỳ 2/5 2/5 Chuyển từ nhật ký chi tiền 111 24.432.500 Phân bổ lương nhân viên văn phòng 642 24.432.500 Cộng phát sinh tháng 5 24.432.500 24.432.500 (Nguần số liệu lấy tại phòng kế toán công ty) 2.3.Quy trình kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty. Các khoản trích theo lương là thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến đời sống và quyền lợi của người lao động dưới hình thức tham gia BHYT, BHXH và KPCĐ. Xong tại Công ty cổ phầnTiến Phát, toàn thể nhân viên cũng như ban lãnh đạo trong Công ty đề không tham gia BHXH. Nếu trong thời gian làm việc tại Công ty nếu công nhân viên có ốn đau, thai sản phải nghỉ phép thì việc nghỉ phép này không được hưởng bất cứ một khoản trợ cấp nào của công ty cho quá trình nghỉ phép đó. Hiện tại trong Công ty cổ phần tiến phát ngoài tiền lương và tiền ăn ca trả theo hợp đồng lao đông (Phụ lục1) ra thì người lao động còn nhận được một khoản tiền khác đó là tiền thưởng, số tiền thưởng này được trích từ quỹ khen thưởng phúc lợi của công ty, đồng thời số tiền được trích từ quỹ này cũng chỉ được dùng trong các ngày lễ, tết và khi người lao động ốm đau, thai sản thì Công ty tiến hành trích quỹ đi thăm hỏi. PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TIẾN PHÁT. 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tiến phát 3.1.1.Những thành tựu đạt được Từ khi được thành lập cho đến nay, trải qua nhiều biến động xong công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế trị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này mỗi doanh nghiệp được thành lập, tồn tại và phát triển thì phải có phương pháp kinh doanh riêng. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát em nhận thấy rằng công ty đã có được bộ máy quản lý ngọn nhẹ, đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý kinh doanh. Do bộ máy quản lý của Công ty được thành lập theo kiểu trực tuyến chức năng nên sự phân công công tác giữa các phòng, các nhân viên trong Công ty tạo được trách nhiệm và quyền hạn trong công việc kinh doanh thương mại của Công ty. Công ty muốn có lợi nhuận cao trong kinh doanh ngoài việc tổ chức tốt bộ máy quản lý ra thì Công ty cũng phải có được những phương hướng, cách thức tổ chức kinh doanh tối ưu nhất. Tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát em nhận thấy rằng quy trình công nghệ kinh doanh của công ty khá đơn giản, công việc chủ yếu là nhận hợp đồng của khách hàng và triển khai bán hàng sau khi đã ký kết với khách hàng. Vì Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại nên quá trình kinh doanh khá đơn giản nhưng mang lại hiệu quả rất cao. Cùng với sự phát triển của Công ty thì cơ cấu bộ máy kế toán cũng được điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Công tác kế toán ngày càng được củng cố, hoàn thiện hơn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác kế toán trong điều kiện nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay.. Để đạt được những kết quả to lớn như ngày nay theo em đó là sự cố ngắng không ngừng của ban lãnh đạo công ty cũng như có sự kết hợp chặt chẽ , chuyên nghiệp của các yếu tố trong các phòng ban và giữa các phòng ban với nhau như. - Phòng kế toán được sắp sếp một cách hợp lý, việc phân công nhiệm vụ, công tác hết sức khoa học thể hiện trong phòng đó là sự phâm công công việc trong phòng kế toán cũng như trong các phòng khác cho từng cá nhân phù hợp với nội dung kinh tế phát sinh và phù hợp với năng lực của từng người vì thế không sẩy ra tình trạng thừa lao động. - Hình thức sổ kế toán áp dụng trong công ty là hình thức nhật ký chung nên đã thể hiện được tính khoa học, việc sử dụng hình thức nhật ký chung giúp cho Công ty dễ kiểm tra đối chiếu sổ sách hơn trong quá trình hạch toán kết quả kinh doanh của công ty. - Việc lưu giữ bảo quản giấy tờ được thực hiện nghiêm chỉnh, sắp xếp khoa học vừa đảm bảo tính hợp pháp vừa đảm bảo chế độ lưu trữ chứng từ kế toán đồng thời giúp cho nhân viên trong phòng có thể tìm thấy thông tin, số liệu một cách nhanh chóng khi cần thiết. - Hệ thống tài khoản phù hợp đảm bảo thực hiện tốt việc hạch toán trong công ty. - Đội ngũ kế toán đa phần đều có trình độ, có bằng cấp và được đào tạo một cách quy củ. - Bộ máy kế toán của Công ty gọn nhẹ , hoạt động tương đối hiệu quả, các công việc kế toán đều được thực hiện một cách đầy đủ. - Trong thời gian qua công tác kế toán tại Công ty đã đáp ứng được nhu cầu về quản lý kinh doanh, công tác kế toán luôn được đổi mới cho phù hợp hơn với yêu cầu kinh doanh của Công ty và yêu cầu về chế độ quản lý trong công tác hạch toán kế toán của Nhà Nước. 3.1.2. Tồn tại và nguyên nhân. Cùng với những ưu điểm như đã nói ở trên ta còn thấy một số mặt còn tồn tại và hạn chế trong công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng trong Công ty như sau. + Hệ thống cửa hàng của Công ty. - Hệ thống cửa hàng của Công ty có chủ yếu ở Hà Nội do đó công ty vẫn chưa phát huy hết được khả năng kinh doanh của mình. - Các cửa hàng này chỉ có sản phẩm bầy bán không có kho bảo quản gây khó khăn trong việc dự trữ và bán hàng nếu khách hàng cần mua nhiều hay cần chọn mẫu mã đa dạng. - Các sản phẩm của công ty mang tính thẩm mỹ cao yêu cầu người bán phải am hiểu nhưng hiện tại đội ngũ nhân viên trong công ty có rất ít nhân viên nắm được các đặc tính của sản phẩm mà công ty đang bầy bán. + Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng kích lệ, tuy nhiên công tác kế toán nói chung và kế toán lương tại công ty còn có nhiều hạn chế như. - Về hạch toán kế toán tiền lương: Công ty chỉ áp dụng một hình thức trả lương theo thời gian nên có ảnh hưởng rất lớn đến ý thức làm việc của từng người lao động trong công ty do đó hiệu quả làm việc không cao, công có thể bị chậm lại không đúng tiến độ kế hoạch lập ra. - Việc hạch toán TSCĐ còn nhiều bất cập, không đánh giá đúng hết giá trị của tài sản khấu hao nên không phản ánh chính xác về sự biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp - Trong quá trình bán hàng các sổ chi tiết bán hàng kế toán đã không cập nhật được thông tin một cách chính sác, kịp thời và hợp lý. - Thủ tục xuất kho còn rườm rà, công tác vận chuyển, cấp phát, ghi sổ chưa sát với thực tế, mang tính thủ công chưa đáp ứng được với yêu cầu công việc hiện nay của Công ty. - Hiện tại máy tính mới chỉ được trang bị tại trụ sở chính của công ty do vậy việc hạch toán và ghi sổ tại các cửa hàng đều theo phương pháp thủ công. - Mặc dù tại trụ sở chính được trang bị máy vi tính hiện đại nhưng việc vận dụng và ghi chép trong hệ thống sổ sách tại công ty chưa được hợp lý lắm. - Mặt khác trong Công ty vẫn còn tồn tại việc kế toán kiêm nhiệm nhiều công việc nên việc hoàn thiện sổ sách và lập báo cáo còn chậm. - Việc lập sổ sách và báo cáo tài chính ở công ty vẫn còn chậm do phải đợi kế toán tại mỗi cửa hàng tập hợp và gửi chứng từ về phòng kế toán công ty. 3.2. một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán lương. Ta đã biết tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Một chính sách tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của các Doanh nghiệp nói chung và của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tiến phát nói riền. Còn đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sản xuất và phát huy sự sáng tạo, sự nhiệt tình trong công việc góp phần không nhỏ làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đạt kết quả cao. Do đó ở mỗi doanh nghiệp, tuỳ theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà có chế độ kế toán tiền lương sao cho hợp lý, luôn nghiên cứu và hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, các chế độ hưởng BHXH, các chế độ khen thưởng, để sao cho quyền lợi của người lao động động luôn được đảm bảo và được đặt lên hàng đầu , góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích được người lao động trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề rất quan trọng. Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Do đó, nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động. Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp nói chung là rất cần thiết và quan trọng nhưng nó đòi hỏi phải luôn đảm bảo nguyên tắc công bằng và xứng đáng với sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Tiền lương nhận được thoả đáng thì người lao động sẵn sàng nhận công việc được giao trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép. 3.2.2. Nguyên tắc, yêu cầu. Tuỳ theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà có phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp mình sao cho phù hợp. Doanh nghiệp cần áp dụng ngay những chính sách, quy định mới ban hành của Nhà nước về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến đội ngũ kế toán của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để họ hoàn thành tốt công việc của mình và có khả năng thích nghi với những chế độ chính sách kế toán mới, đảm bảo sao cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ hiện hành của Nhà nước cũng như những quyền lợi của họ trong quá trình tham gia lao động. Bên cạnh đó, việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở từng doanh nghiệp nói chung phải đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu như sau: - Trả công như nhau cho những lao động ngang nhau: nghĩa là khi qui định các chế độ tiền lương, tiền thưởng thì nhất thiết không được phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc. - Bảo đảm năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân: đây là nguyên tắc cơ bản khi tổ chức tiền lương. Vì có như vậy mới tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, hạ giá cả hàng hóa và tăng tích luỹ. - Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm trong Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần trả lương theo năng lực và trình độ của mỗi người lao động sao cho hợp lý để khuyến khích họ trong công việc, góp phần đảm bảo và nâng cao cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình. Ngoài tiền lương trả cho người lao động Công ty cũng cần có những chế độ khuyến khích một cách hợp lý, nhanh chóng kịp thời đối với những người có thành tích tốt. 3.2.3. Một số kiến nghị Cùng với sự phát triển của công ty thì việc thực hiện tốt các công tác nói chung và công tác kế toán nói riêng đặc biệt là kế toán tiền lương trong Công ty thì kế toán tiền lương phải nắm vững được chức năng, nhiệm vụ và hiểu được tầm quan trọng của tiền lương trong công tác hạch toán cũng như phải có nghiệp vụ kế toán. * Về đặc điểm tổ chức tài khoản kế toán. Tại Công ty cổ phần xuất nhâph khẩu Tiến Phát nghiệp vụ sản xuất và bán hàng là chủ yế, nhưng hệ thống tài khoản (Phụ lục2) nói chung Công ty đang sử dụng là chưa được hợp lý . - Công ty cần chi tiết hơn các TK mà công ty đang sử dụng + Ví dụ như TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Vì Công ty có nhập khẩu hàng hoá nhưng trong hệ thống tài khoản của năm 2007 Công ty đã không chi tiết cho từng loại thuế GTGT của Công ty. + Về việc sử dụng tài khoản phục vụ cho công tác kế toán lương tại công ty. Ngoài TK 334 ra kế toán không sử dụng thêm bất cứ một TK nào khác để phục vụ cho việc thanh toán lương.Ngoài ra trong quá trình hạch toán để nắm rõ được số tiền lương của từng bộ phận công ty cũng nên chi tiết tiền lương phải trả cho từng lao động khác nhau như: TK3341- Phải trả Công nhân viên. TK 3348- Phải trả người lao động khác. + Ngoài ra ta còn nhận thấy rằng nhân viên trong Công ty không hề được đóng bảo hiểm XH, hay bảo hiểm y tế, do đó các khoản phải trả cho người lao động trong công ty cũng không hề có. + Các tài khoản về chi phí. Hiện nay trong công ty chỉ mới dừng lại ở việc tập hợp chi phí cho từng cửa hàng và cho toàn công ty, kế toán công ty không theo dõi chi tiết các khoản mục chi phí do đó bộ phận quản lý của công ty muốn có báo cáo về số liệu các khoản mục chi phí thì kế toán phải nhặt số liệu không đưa ra ngay được báo cáo để khắc phục tình trạng này kế toán cần kế toán cần yêu cầu các chi nhánh gửi bảng danh mục chi phí về công ty . * Về việc trích nộp BHXH, BHYT trong công ty. Để bảo đảm quyền lợi cho người lao động công ty cần tham gia đóng BHXH cho người lao động theo đúng quy định. Mặc dù em được biết hầu hết nhân viên trong công ty không muốn tham gia đóng BHXH, tuy nhiên ban lãnh đạo và cán bộ quản lý trong công ty cần giải thích về lợi ích của việc tham gia đóng BHXH và ảnh hưởng của nó tới đời sống sau này của người lao động. Trong điều kiện kinh tế ngày một phát triển để tồn tại và kinh doanh có hiệu quả Công ty cần chú trọng, quan tâm một số mặt chủ yếu như sau. - Trong công tác kế toán cũng như bộ máy quản lý cần phải tổ chức lại cho phù hợp hơn, tránh sự kiêm nhiệm quá nhiều trong công việc. - Công ty cũng nên xem xét lại nơi làm việc, trang bị những máy móc, thiết bị để đáp ứng hơn với yêu cầu của công việc. - Công ty cũng cần đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên để bắt kịp với những thay đổi do Nhà Nước ban hành. - Yêu cầu mỗi cửa hàng đến cuối tháng phải tập hợp và gửi số liệu lên đúng kỳ hạn để tiện cho việc lập các báo cáo. KẾT LUẬN Trong công tác quản lý nói chung và công tác quản lý tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát nói riêng, thì việc hoàn thiện bộ máy quản lý trong công ty nói chung và hoàn thiện công tác kế toán nói riêng là một yếu cầu quan trọng. Để công tác quản lý có thể phát huy được vai trò của mình một cách chặt chẽ và toàn diện ở tất cả mọi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh thì việc tổ chức và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán là một yêu cầu tất yếu, công tác hạch toán kế toán có nhiệm vụ giám sát và quản lý một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguần vốn của công ty, cung cấp các thông tin một cách chính sác, kịp thời phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong quá trình thực tập và hoàn thiện báo cáo em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của tất cả cán bộ công nhân viên trong Công ty đặc biệt là phòng Kế toán- tài chính và sự hướng dẫn tận tình của cô giáoTS.Phạm Thị Bích Chi. Do trình độ có hạn nên trong quá trình hoàn thiện bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy, cô và ban lãnh đạo trong Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Công tác lao động tiền lương và chính sách xã hội trong các doanh nghiệp công nghiệp. 2. Kế hoạch lao động tiền lương - năng suất lao động. 3. Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo Quyết định số 15/2006 - QĐ/ BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) - Quyển I. Hệ thống tài khoản kế toán. - Quyển II. Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán 4. Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. 5. Thực hành kế toán doanh nghiệp PHỤ LỤC 1: Công Ty cô phần xuất nhập khẩu Tiến Phát Sè : /H§L§ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập - Tự Do - hạnh phúc Hµ Néi, ngµy 2 th¸ng 1 n¨m 2007 HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (Ban hành kèm theo TT số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã Hội) Chúng tôi, một bên là Ông : Nguyễn Tất Kim Tiến Quốc tịch : Việt Nam Chức vụ : Giám đốc Đại diện cho : Công Ty cô phần xuất nhập khẩu Tiến Phát Địa chỉ : 78 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa - Hà Nội Điện Thoại: 04.5115858 Fax: 04.5115858 Một bên là Ông(Bà) : Nguyễn Hồng Hân. Quốc tịch : Việt Nam Sinh ngày : 17/10/1976 Nghề nghiệp : Kế toán Địa chỉ thường trú : Khu tập thể nhà máy 8-3 Minh khai - HN SốCMTND......................:Cấp ngày : .Tại:............................. Số sổ lao động (nếu có):....................cấp ngày ...../...../...........tại................... Thoả thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây: Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng: - Loại hợp đồng lao động : mùa vụ - Từ ngày : 2/1/2007 đến ngày 31/3/2007 - Địa điểm làm việc: Tại Công Ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát - Chức vụ : Kế Toán Trưởng Công việc phải làm : .................................................................................. Điều 2: Chế độ làm việc - Thời gian làm việc: 08h/ngày. Ngoài ra, làm theo yêu cầu của tiến độ công việc - Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm : Theo yêu cầu của công việc và điều kiện của Công Ty. Điều 3 : Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động: 1.Quyền lợi : - Phương tiện đi lại làm việc : Tự túc. - Mức lương chính hoặc tiền công: theo lương thoả thuận : 90.000 đồng/ngày - Hình thức trả lương : Trả lương theo thời gian 01 lần/tháng . - Phụ cấp gồm: ăn giữa ca : 10.000 đ/ngày - Được trả lương vào các ngày 05 hàng tháng. - Tiền thưởng:................................................................................................. - Chế độ nâng lương: không - Được trang bị bảo hộ lao động gồm: ........................................................... - Chế độ nghỉ ngơi (hàng tuần, phép năm, lễ tết): được trả trong lương thoả thuận là 4% - Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế: Đã được trả trong lương thoả thuận ( BHXH là 15%, BHYT là 2%, tàu xe đi lại là 9%). - Chế độ đào tạo: không - Những thoả thuận khác: + Đảm bảo tuyệt đối an toàn lao động. + Chấp hành tốt nội quy quy định của Công Ty 2.Nghĩa vụ - Trong công việc chịu sự điều hành trực tiếp của ông Nguyễn Tất Kim Tiến - Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động. - Chấp hành lệnh điều hành sản xuất-kinh doanh, nội quy kỷ luật lao động, ATLĐ - Bồi thường vi phạm và vật chất: theo quy chế của Công Ty Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động: 1-Nghĩa vụ : - Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong hợp đồng lao động . - Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo quy định của pháp luật, thoả ước lao động tập thể(nếu có) 2-Quyền hạn: - Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động (bố trí, điều chuyển, tạm ngừng việc) - Tạm hoãn chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật người lao động theo quy định của pháp luật, thoả ước lao động tập thể(nếu có) và nội quy lao động của doanh nghiệp. Điều 5: Điều khoản thi hành: - Những vấn đề lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng quy định của thoả ước lao động tập thể, trường hợp chưa có thoả ước lao động tập thể thì áp dụng quy định của pháp luật lao động. - Hợp đồng lao động được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản và có hiệu lực kể từ ngày ký. Khi hai bên ký phụ lục hợp đồng lao động thì nội dụng của phụ lục hợp đồng lao động cũng có giá trị như các nội dung của bản hợp đồng lao động này. - Hợp đồng làm tại: Văn phòng Công Ty cổ phần xuất nhập khẩu tiến Phát Hà Nội, ngày 2 tháng 1 năm 2007 Người lao động Người sử dụng lao động Nguyễn Hồng Hân Nguyễn Tất Kim Tiến PHỤ LỤC 2: Hệ thống TK - Công ty cổ phần Tiến Phát Bảng 1: Tài khoản sử dụng Số hiệu TK Tên tài khoản Số hiệu TK Tên tài khoản 111 Tiền mặt 642 Chi phí QLDN 112 Tiền gửi gân hàng 711 Thu nhập khác 131 Phải thu của khách hàng 811 Chi phí khác 133 Thuế GTGT được khấu trừ 911 Xác định kết quả kinh doanh 138 Phải thu khác 142 Chi phí chờ kết chuyển 153 Công cụ dụng cụ 156 Hàng hoá 211 Tài sản cố định 214 Khấu hao TSCĐ 331 Phải trả cho người bán 333.11 Thuế GTGT phải nộp 333.4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 334 Phải trả công nhân viên 411 Nguồn vốn kinh doanh 415 Các quỹ doanh nghiệp 421 Thu nhập chưa phân phối 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 511 Doanh thu bán hàng 515 Doanh thu hoạt động tài chính 521 Triết khấu thương mại 632 Giá vốn hàng bán 635 Chi phí hoạt động tài chính PHỤ LỤC 3: - Kết quả hoạt động kinh doanh : Năm 2007 - Bảng cân đối tài khoản: Năm 2007 - Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Năm 2007.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6324.doc
Tài liệu liên quan