- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động tài chính kế toán của Công ty, kiểm tra công tác kế toán của Công ty và các đội thi công, duỵêt báo cáo tài chính, thực hiện việc thanh toán và thu hồi các khoản nợ đối với khách hàng, tham mưu cho Ban giám đốc về việc điều hành sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao
- Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng đôn đốc nhân viên kế toán khác và xử lý các công việc khác của kế toán trưởng, Ngoàn ra phó phòng kế toán còn kiêm theo dõi kế toán tài sản cố định, tiền lương. Khi có biến động về tài sản cố định, kế toán căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để phản ánh kịp thời, chính xác đầy đủ cho kế toán trưởng biết .
84 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 921 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i bán phải bồi thường cho công ty hoặc là những khoản triết khấu mà công ty được hưởng (thường là trừ thẳng vào tổng tiền thanh toán)
Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A là đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, sản phẩm sản xuất ra đều là đối tượng chịu thuế GTGT, vì thế giá mua trên hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 2.2. Ngày 03/10/2008, kế toán nhận được hoá đơn GTGT số 0004651 do kho vật tư chuyển lên về việc mua xi măng Bỉm Sơn. Cùng ngày kế toán nhận được phiếu nhập kho của loại hàng trên.
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 03 tháng 10 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
BD/2005B
0004651
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thiên Long
Địa chỉ: Số 25 Chùa Bộc - Đống Đa – Hà Nội
Tài khoản số:..
Điện thoại. MST: 0101866620
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Trung Kiên
Tên đơn vị: Công Ty CP Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A
Địa chỉ: Số 144 Phố Chùa Láng – Láng Thượng - Đống Đa- Hà Nội.
Số tài khoản: .
Điện thoại. MST: 0100107088
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Xi măng Bỉm Sơn
Bao
620
88.000
54.560.000
Cộng tiền hàng
54.560.000
Thuế suất thuế GTGT 5%. Tiền thuế GTGT
2.728.000
Tổng cộng tiền thanh toán
57.288.000
Số tiền bằng chữ: Năm mươi bảy triệu hai trăm tám tám nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Thông thường, đối với nguyên vật liệu nhập kho được mua trong thành phố nên không phải chịu chi phí vận chuyển mà được người bán vận chuyển đến tận kho của công ty. Vì vậy, tổng tiền công ty phải thanh toán khi mua số xi măng trên là: 57.288.000 đồng
2.2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Khi có nguyên vật liệu xuất kho, thủ kho sẽ ghi vào phiếu xuất kho rồi ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển lên cho phòng kế toán sẽ căn cứ vào đó để ghi vào các sổ kế toán có liên quan.
Việc tính toán nguyên vật liệu sẽ được thực hiện theo phương pháp nhận trước – xuất trước. Với giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất trước, đơn giá thực tế xuất kho là đơn giá của những lần nhập sớm nhất hiện có trong kho.
Ví dụ 2.3: Số liệu tồn kho đầu tháng của xi măng Bỉm Sơn là: 12.905.000 đồng, số lượng 145 bao, với đơn giá 89.000đồng/bao.
Trong tháng 10 có 4 đợt nhập kho sau:
- Ngày 03/10: Nhập kho 620 bao, đơn giá 88.000đồng/bao. Thành tiền là 54.560.000đồng.
- Ngày 09/10: Nhập kho 280 bao, đơn giá 89.000đồng/bao. Thành tiền là 24.920.000đồng.
- Ngày 18/10: Nhập kho 1250 bao, đơn giá 88.000đồng/bao. Thành tiền là 110.000.000đồng.
- Ngày 28/10: Nhập kho 200 bao, đơn giá 88.000đồng/bao. Thành tiền là 17.600.000đồng.
Cùng tháng có 5 đợt xuất kho sau:
- Ngày 04 tháng 10: Xuất kho 130 bao cho sản xuất của đội 3.
- Ngày 08 tháng 10: Xuất kho 250 bao cho sản xuất của đội 4.
- Ngày 15 tháng 10: Xuất kho 385 bao cho sản xuất của đội 3.
- Ngày 18 tháng 10: Xuất kho 500 bao cho sản xuất của đội 2.
- Ngày 28 tháng 10: Xuất kho 420 bao cho sản xuất của đội 1.
Do xí nghiệp áp dụng tính giá theo phương pháp nhập trước-xuất trước.
- Nên giá trị của các lần xuất kho sẽ là:
+ Ngày 04/10: Trị giá xuất kho của 130 bao là:
130 x 89.000 = 11.570.000 (đồng)
+ Ngày 08/10: Trị giá xuất kho của 250 bao là:
15 x 89.000 = 1.335.000 (đồng)
235 x 88.000 = 20.680.000 (đồng)
=> Tổng giá trị xuất kho của 250 bao xi măng là:
1.335.000 + 20.680.000 = 22.015.000 (đồng)
+ Ngày 15/10: Trị giá xuất kho của 385 bao là:
385 x 88.000 = 33.880.000(đồng)
+ Ngày 18/10: Trị giá xuất kho của 500 bao là:
280 x 89.000 = 24.920.000 (đồng)
220 x 88.000 = 19.360.000 (đồng)
=> Tổng giá trị xuất kho của 500 bao xi măng là:
24.920.000 + 19.360.000 = 44.280.000(đồng)
+ Ngày 28/10: Trị giá xuất kho của 420 bao là:
420 x 88.000 = 36.960.000 (đồng)
Đây là cách tính đơn giản, ít tốn nhiều công sức. Theo cách tính này thì giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng hiện có trong kho. Tuy nhiên, cách tính giá theo phương pháp nhập trước – xuất trước này cũng có một số hạn chế, đó là nếu việc nhập – xuất nguyên vật liệu diễn ra không thường xuyên, số ngày nhập và số ngày xuất cách nhau quá xa, trong khi đó giá cả trên thị trường luôn luôn có sự biến động lên, xuống không ổn định. Do đó, cách tính này sẽ khổng phản ánh được sự biến động của giá cả.
2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A.
2.2.3.1. Tổ chức hạch toán ban đầu:
Để kiểm soát tình hình nhập – xuất – tồn của từng thứ, từng nhóm, từng loại NVL theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị, công ty sử dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn vận chuyển
- Thẻ kho
Trình tự, thủ tục nhập – xuất được diễn ra như sau:
a. Nhập kho
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn GTGT của bên bán, hoá đơn vận chuyển hoặc giấy báo nhận hàng và biện bản kiểm nghiệm vật tư, kho vật tư tiến hành lập phiếu vật tư, ghi vào phiếu nhập vật tư các nội dung chính như: tên vật tư, quy cách, đơn vị tính, số lượng, đơn giá (theo hoá đơn GTGT)
Phiếu nhập vật tư được lập thành 2 liên: 1 liên thủ kho giữ để làm cơ sở ghi thẻ kho, sau đó chuyển lên cho kế toán vật tư để ghi vào sổ. Còn 1 liên chuyển cho kế toán thanh toán kèm theo hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan trong trường hợp thanh toán ngay.
Trường hợp vật tư nhập kho nhưng thanh toán chậm thì phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan được chuyển cho kế toán vật tư, sau đó khi thanh toán thì kế toán vật tư chuyển cho kế toán thanh toán toàn bộ chứng từ này.
Khi hàng đến kho của công ty, trước khi nhập kho, phòng kinh tế kỹ thuật sẽ kiểm tra quy cách, chất lượng, số lượng NVL và ghi vào biên bản kiểm nghiệm. Nếu kết quả kiểm nghiệm cho thấy toàn bộ NVL đều đúng quy cách, chất lượng, số lượng thì lúc này, thủ kho mới nhập kho lượng NVL này và ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho.
Nếu kết quả kiểm nghiệp cho thấy NVL chưa đúng quy cách, phẩm chất hoặc thiếu, mất trong quá trình vận chuyển thì thủ kho chưa cho nhập kho ngay mà chờ quyết định của Ban giám đốc để biết có nhập hay trả lại hàng.
Sau đây là Biên bản kiểm nghiệm vật tư và phiếu nhập kho của đợt mua 620 bao xi măng Bỉm Sơn vào ngày 03 tháng 10 năm 2008.
Đơn vị: Công Ty CP Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
VẬT TƯ, CÔNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Ngày 03 tháng 10 năm 2008
Số: 001
Ban kiểm nghiệm vật tư gồm có:
1. Ông: Đỗ Thanh Hải - Trưởng ban
2. Ông: Lê Văn Thanh - Kỹ thuật: Uỷ viên
3. Bà: Nguyễn Thị Thu - Thủ kho: Uỷ viên
Căn cứ vào hoá đơn số 0004651 của Công ty TNHH Thiên Long ngày 03/10/2008, đã kiểm nghiệm vật tư như sau:
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Theo chứng từ
Thực tế
Đúng cách
Không đúng quy cách
1.
Xi măng Bỉm Sơn
Bao
620
620
620
0
Phương thức kiểm nghiệm: kiểm tra số lượng, nguồn gốc và sự nguyên vẹn của bao bì.
Kết luận của Ban kiểm nghiệm: Nhập kho Công ty
Ngày 03 tháng 10 năm 2008
Đại diện kỹ thuật
Thủ kho
Trưởng ban
Sau khi đã có ý kiến của ban kiểm nghiệm, thủ kho tiến hành nhập kho, lập phiếu kho căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu thực nhập.
Các lần mua xi măng Bỉm Sơn tiếp sau đó trong tháng 10 cũng đã có hoá đơn GTGT do bên bán chuyển sang và được Ban kiểm nghiệm cho phép nhập kho. Từ đó, kế toán tiến hành viết phiếu nhập kho.
Đơn vị: Công Ty CP Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 10 năm 2008
Số: 01
Nợ: TK152
Có: TK141
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Trung Kiên
Theo: Hoá đơn GTGT số 0004651 ngày 03 tháng 10 năm 2008 của Công ty TNHH Thiên Long
Nhập tại kho: số 04
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật liệu
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Xi măng Bỉm Sơn
Bao
620
620
88.000
54.560.000
Cộng
54.560.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm mươi bốn triệu năm trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn
Ngày 03 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Đơn vị: Công Ty CP Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 09 tháng 10 năm 2008
SỐ: 04
Nợ: TK152
Có: TK331
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Trung Kiên
Theo: Hoá đơn GTGT số 0006113 ngày 09 tháng10 năm 2008 của Công ty TNHH Thiên Long
Nhập tại kho: số 04
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật liệu
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Xi măng Bỉm Sơn
Bao
280
280
89.000
24.920.000
Cộng
24.920.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi bốn triệu chín trăm hai mươi nghìn đồng
Ngày 09 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Đơn vị: Công Ty CP Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 18 tháng 10 năm 2008
SỐ: 05
Nợ: TK152
Có: TK331
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Trung Kiên
Theo: Hoá đơn GTGT số 0006970 ngày 18 tháng 10 năm 2008 của Công ty TNHH Hiếu Oanh
Nhập tại kho: số 04
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật liệu
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Xi măng Bỉm Sơn
Bao
1250
1250
88.000
110.000.000
Cộng
110.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm mười triệu đồng chẵn.
Ngày 18 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế Toán trưởng
Đơn vị: Công Ty CP Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 28 tháng 10 năm 2008
SỐ: 11
Nợ: TK152
Có: TK111
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Trung Kiên
Theo: Hoá đơn GTGT số 0007328 ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Công ty TNHH Hiếu Oanh
Nhập tại kho: số 04
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật liệu
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Xi măng Bỉm Sơn
Bao
200
200
88.000
17.600.000
Cộng
17.600.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười bảy triệu sáu trăm nghìn đồng.
Ngày 28 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế Toán trưởng
b. Xuất kho
Khi có yêu cầu sử dụng, các đội sẽ viết phiếu yêu cầu gửi cho kho vật tư, kho vật tư dựa vào các định mức chi phí NVL do phòng kinh tế kỹ thuật quy định rồi xét duyệt số lượng NVL được cấp, so sánh NVL hiện còn trong kho để xác định số thực cấp ghi vào phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: 1 liên thủ kho giữ làm cơ sở ghi thẻ kho, sau đó chuyển lên cho phòng kế toán để kế toán vật tư ghi vào sổ, 1 liên do người nhận vật tư giữ.
Sau đây là phiếu xuất kho của số xi măng Bỉm Sơn trong tháng 10 năm 2008.
Đơn vị: Công Ty CP Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 10 năm 2008
SỐ: 02
Nợ: TK621
Có: TK152
- Họ và tên người nhận hàng: Hoàng Văn Thu - Địa chỉ (bộ phận): Đội 3
- Lý do xuất: xuất cho sản xuất.
- Xuất tại kho: số 04
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Xi măng Bỉm Sơn
Bao
130
130
89.000
11.570.000
Cộng
11.570.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười một triệu năm trăm bảy mươi nghìn đồng.
Ngày 04 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế Toán trưởng
Giám đốc
Đơn vị: Công Ty CP Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 08 tháng 10 năm 2008
SỐ: 09
Nợ: TK621
Có: TK152
- Họ và tên người nhận hàng: Khuất Thị Nguyệt - Địa chỉ (bộ phận): Đội 4
- Lý do xuất: xuất cho sản xuất.
- Xuất tại kho: số 04
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Xi măng Bỉm Sơn
Bao
250
15
89.000
1.335.000
2.
Xi măng Bỉm Sơn
Bao
235
88.000
20.680.000
Cộng
22.015.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi hai triệu không trăm mười lăm nghìn đồng .
Ngày 08 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế Toán trưởng
Giám đốc
Đơn vị: Công Ty CP Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 10 năm 2008
SỐ: 12
Nợ: TK621
Có: TK152
- Họ và tên người nhận hàng: Hoàng Văn Thu - Địa chỉ (bộ phận): Đội 3
- Lý do xuất: xuất cho sản xuất.
- Xuất tại kho: số 04
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Xi măng Bỉm Sơn
Bao
385
385
88.000
33.880.000
Cộng
33.880.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): ba mươi ba triệu tám trăm tám mươi nghìn đồng
Ngày 15 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế Toán trưởng
Giám đốc
Đơn vị: Công Ty CP Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 18 tháng 10 năm 2008
SỐ: 14
Nợ: TK621
Có: TK152
- Họ và tên người nhận hàng: Lê Đức Tuấn - Địa chỉ (bộ phận): Đội 2
- Lý do xuất: xuất cho sản xuất.
- Xuất tại kho: số 04
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Xi măng Bỉm Sơn
Bao
500
280
89.000
24.920.000
2
Xi măng Bỉm Sơn
Bao
220
88.000
19.360.000
Cộng
44.280.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi bốn triệu hai trăm tám mươi nghìn đồng chẵn.
Ngày 18 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế Toán trưởng
Giám đốc
Đơn vị: Công Ty CP Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 28 tháng 10 năm 2008
SỐ: 19
Nợ: TK621
Có: TK152
- Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thuỳ Linh - Địa chỉ (bộ phận): Đội 1
- Lý do xuất: xuất cho sản xuất.
- Xuất tại kho: số 04
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Xi măng Bỉm Sơn
Bao
420
420
88.000
36.960.000
Cộng
36.960.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi sáu triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng.
Ngày 28 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế Toán trưởng
Giám đốc
2.2.3.2. Phương pháp kế toán chi tiết áp dụng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A.
Hạch toán chi tiết NVL là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán, nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất - tồn kho của từng thứ, loại NVL về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Tại Công ty, nguyên vật liệu sử dụng nhiều và đa dạng, các nghiệp vụ nhập, xuất diễn ra thường xuyên. Do đó, nhiệm vụ của kế toán chi tiết NVL là vô cùng quan trọng. Vì thế, việc sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL là phù hợp với đặc điểm của công ty.
a. Tại kho
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất kho của từng thứ NVL theo chỉ tiêu số lượng, mỗi thứ ghi vào một thẻ kho thẻ kho được mở theo tháng, khi có nghiệp vụ nhập – xuất NVL, thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các phiếu nhập vật tư, phiếu cấp vật tư, căn cứ vào đó thủ kho ghi kho của từng thứ NVL. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất thủ kho đều tính ra số tồn trên thẻ kho.
Sau đây là thẻ kho của mặt hàng xi măng Bỉm Sơn.
Đơn vị: Công Ty CP Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008
Tờ số: 01
- Tên, nhãn hiêu, quy cách vật tư: Xi măng Bỉm Sơn
- Đơn vị tính: Bao
- Kho hàng: số 04
STT
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Ghi Chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
G
H
Tôn đầu kỳ
145
03/10
01
Nhập kho NVL
03/10
620
765
04/10
02
Xuất cho sản xuất
04/10
130
635
08/10
09
Xuất cho sản xuất
08/10
250
385
09/10
04
Nhập kho NVL
09/10
280
665
15/10
12
Xuất cho sản xuất
15/10
385
280
18/10
05
Nhập kho NVL
18/10
1250
1530
18/10
14
Xuất cho sản xuất
18/10
500
1030
28/10
11
Nhập kho NVL
28/10
200
1230
28/10
19
Xuất cho sản xuất
28/10
420
810
Cộng cuối kỳ
x
2350
1685
810
x
x
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
THỦ KHO
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
b. Tại phòng kế toán
Hàng ngày, thủ kho cử người đưa các phiếu nhập, phiếu xuất của nguyên vật liệu lên phòng kế toán, kế toán sẽ đối chiếu số lượng trên những chứng từ này với số lượng trên thẻ kho, nếu thấy khớp thì ký xác nhận vào thẻ kho và lưu chứng từ tại phòng kế toán.
Tại đây, kế toán sẽ hoàn chỉnh chứng từ để ghi vào sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hoá) nhằm theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn cả về số lượng và giá trị, đơn giá từng lần nhập, xuất của từng thứ nguyên vật liệu ở từng kho và dùng để làm căn cứ đối chiếu với vịêc ghi chép của thủ kho.
Sau đây là sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hoá) của xi măng Bỉm Sơn (ở kho số 04)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ)
Năm: 2008
TK 152: “Nguyên liệu – vật liệu”
Tên kho: Số 04
Tên, quy cách NVL: Xi măng Bỉm Sơn
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
Ngày, tháng
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số dư đầu tháng
89.000
145
12.905.000
01
3/10
Mua NVL về nhập kho
141
88.000
620
54.560.000
765
67.465.000
02
4/10
Xuất NVL phục vụ sản xuất
621
89.000
130
11.570.000
635
55.895.000
09
8/10
Xuất NVL phục vụ sản xuất
621
89.000
15
1.335.000
88.000
235
20.680.000
385
33.880.000
04
9/10
Mua NVL về nhập kho
331
89.000
280
24.920.000
665
58.800.000
12
15/10
Xuất NVL phục vụ sản xuất
621
88.000
385
33.880.000
280
24.920.000
05
18/10
Mua NVL về nhập kho
111
88.000
1.250
110.000.000
1.530
134.920.000
14
18/10
Xuất NVL phục vụ sản xuất
621
89.000
280
24.920.000
88.000
220
19.360.000
1.030
90.640.000
11
28/10
Mua NVL về nhập kho
111
88.000
200
17.600.000
1.230
108.240.000
19
28/10
Xuất NVL phục vụ sản xuất
621
88.000
420
36.960.000
810
71.280.000
Cộng số phát sinh
2350
207.080.000
1685
148.705.000
810
71.280.000
Số dư cuối tháng
810
71.280.000
Sau khi đã ghi vào sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, (sản phẩm, hàng hoá), kế toán sẽ tiến hành tổng hợp các sổ chi tiết của từng thứ nguyên vật liệu để lập ra một Bảng báo cáo Nhập – Xuất – Tồn. Đây là báo cáo kế toán quan trọng trong kế toán nguyên vật liệu mà kế toán vật tư có thể cung cấp.
Báo cáo này còn có thể xem xét tổng số nhập, tổng số xuất và tồn cuối kỳ của từng thứ nguyên vật liệu theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị (hoặc chỉ có chỉ tiêu giá trị theo từng yêu cầu sử dụng). Báo cáo này có thể lập ra cho từng kho của công ty (nếu công ty có nhiều kho nguyên vật liệu và mỗi kho lại có các hoạt động nhập – xuất diễn ra thường xuyên, liên tục với khối lượng lớn).
Khi kiểm tra, đối chiếu số liệu, kế toán vật tư sẽ lấy báo cáo Nhập – Xuất – Tồn ra đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Đồng thời theo định kỳ (6 tháng 1 lần) bộ phận kho và kế toán vật tư sẽ tiến hành kiểm kê số lượng thực tế nguyên vật liệu hiện có trong kho để đối chiếu với số liệu trên sổ sách.
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008
Kho số: 04
Mặt hàng
Đơn vị tính
Đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn
Mã vật tư
Tên vật tư
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
XM1
Xi măng Bỉm Sơn
Bao
145
12.905.000
2.350
207.080.000
1.685
148.705.000
810
71.280.000
XM2
Xi măng Hữu Nghị
Bao
50
3.650.000
350
26.100.000
400
29.750.000
CS
Cát sỏi
m3
2.600
286.000.000
2.480
272.800.000
120
13.200.000
ST
Sắt f8
Kg
1.400
21.700.000
1.020
16.505.000
2.200
34.575.000
220
3.630.000
TN1
Tôn 0,3 Bren
m2
1.200
54.000.000
800
38.400.000
1.390
63.120.000
610
29.280.000
TN2
Tôn 0,35Bren
m2
1.700
110.500.000
1.000
66.000.000
2.410
157.360.000
290
19.140.000
SH1
Sắt hình V
Kg
900
13.950.000
1.500
24.000.000
2.060
32.510.000
340
5.440.000
SH2
Sắt hình U
Kg
1.200
19.200.000
750
12.000.000
1.950
31.200.000
Tổng cộng
521.905.000
390.085.000
770.020.000
141.970.000
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên mà công ty sử dụng có những chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
2.2.4.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu nhập kho của công ty chủ yếu là do mua ngoài trên thị trường trong nước đặc biệt ở thị trường thành phố Hà Nội. Trình tự ghi vào sổ kế toán như sau:
a. Thanh toán ngay bằng tiễn mặt.
Khi nhận được phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan khác, kế toán vật tư sẽ tiến hành kiểm tra, hoàn chỉnh bộ chứng từ.
Đồng thời với kế toán vật tư, kế toán thanh toán cũng căn cứ vào bộ chứng từ trên và phiếu chi để tiến hành ghi sổ sách và lưu số liệu vào sổ.
Kế toán vật tư sau khi đã hoàn chỉnh bộ chứng từ sẽ tiến hành ghi vào các sổ sách, sổ cái TK 152, sổ cái TK 111, TK 112
b. Thanh toán bằng tiền tạm ứng.
Về cơ bản, trình tự xử lý cũng giống như trường hợp trên, tuy nhiên trong trường hợp này có thêm TK141 – “tạm ứng”. Vì vậy, kế toán phải lập báo cáo chi tiết tạm ứng cho từng đối tượng.
Ví dụng 2.4. Theo phiếu nhập kho số 01, anh Nguyễn Trung Kiên đã mua xi măng Bỉm Sơn của Công ty TNHH Thiên Long. Sau khi đã làm xong thủ tục nhập kho và tính toán các chi phí cần thiết, anh Kiên viết giấy đề nghị thanh toán tạm ứng do mua vật tư như sau:
ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN MUA VẬT TƯ
Họ và tên : Nguyễn Trung Kiên
Bộ phận công tác : Phòng kinh tế kỹ thuật
Chứng từ kèm theo: - 01 Hoá đơn GTGT
- 01 Phiếu nhập kho
STT
Tên thiết bị
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
1.
Xi măng Bỉm Sơn
Bao
620
88.000
54.560.000
Cộng
54.560.000
Cộng tiền hàng: 54.560.000
Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 2.728.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 57.288.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi bảy triệu hai trăm tám tám nghìn đồng.
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2008
Giám đốc
Thủ kho
Người đề nghị
Hàng
Hàng ngày, kế toán còn phải theo dõi đối tượng tạm ứng trên cơ sở kế toán chi tiết TK141 cho từng đối tượng tạm ứng.
SỔ CHI TIẾT TK141
Đối tượng tạm ứng: Nguyễn Trung Kiên
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
57.400.000
01
03/10
Mua xi măng Bỉm Sơn
152
54.560.000
133
2.728.000
Cộng số phát sinh
57.288.000
Dư cuối tháng
112.000
c. Chưa thanh toán ngay cho người bán
Trong trường hợp này ngoài việc theo dõi quá trình nhập, xuất nguyên vật liệu, kế toán còn phải tiến hành theo dõi việc thanh toán công nợ, TK ghi có trong trường hợp này là TK331 – “Phải trả người bán” (chi tiết cho từng đối tượng cụ thể).
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A.
SỔ CHI TIẾT TK331
Đơn vị: Công ty TNHH Thiên Long
Từ ngày: 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
04
09/10
Mua xi măng Bỉm Sơn
152
24.920.000
24.920.000
133
1.246.000
26.166.000
Cộng số phát sinh
26.166.000
Số dư cuối tháng
26.166.000
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A.
SỔ CHI TIẾT TK331
Đơn vị: Công ty TNHH Hiếu Oanh
Từ ngày: 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
100.000.000
05
18/10
Mua xi măng Bỉm Sơn
152
110.000.000
210.000.000
133
5.500.000
215.500.000
01
27/10
Trả tiền hàng
111
215.500.000
0
Cộng số phát sinh
215.500.000
115.500.000
Số dư cuối tháng
0
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A.
SỔ CHI TIẾT TK331
Đơn vị: Công ty Cổ phần Cơ khí
Từ ngày: 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
250.000.000
03
4/10
Mua sắt f8
152
10.400.000
239.600.000
133
520.000
239.080.000
06
18/10
Mua sắt f8
152
6.105.000
232.975.000
133
305.250
232.669.750
Cộng số phát sinh tháng
17.330.250
Số dư cuối tháng
232.669.750
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A.
SỔ CHI TIẾT TK331
Đơn vị: Xí nghiệp Cơ khí Quang Trung
Từ ngày: 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
10.000.000
12
28/10
Mua sắt hình U
152
12.000.000
2.000.000
133
600.000
2.600.000
Cộng số phát sinh
12.600.000
Số dư cuối tháng
2.600.000
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A.
SỔ CHI TIẾT TK331
Đơn vị: Công ty TNHH Bắc Á
Từ ngày: 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
07
19/10
Mua xi măng Hữu Nghị
152
15.000.000
15.000.000
133
750.000
15.750.000
02
27/10
Trả tiền hàng
112
10.500.000
5.250.000
Cộng số phát sinh
10.500.000
15.750.000
Số dư cuối tháng
5.250.000
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A.
SỔ CHI TIẾT TK331
Đơn vị: Công ty TNHH Kim Khí Ngọc Sơn
Từ ngày: 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
10.000.000
09
24/10
Mua tôn 0,3 Bren
152
38.400.000
48.400.000
133
1.920.000
50.320.000
10
25/10
Mua tôn 0,35Bren
152
66.000.000
116.320.000
133
3.300.000
119.620.000
03
29/10
Trả tiền hàng
111
75.000.000
44.620.000
Cộng số phát sinh
75.000.000
109.620.000
Số dư cuối tháng
44.620.000
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A
BẢNG TỔNG HỢP CÔNG NỢ
Tài khoản 331-Phải trả cho người bán
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008
TT
Tên khách hàng
Dư đầu kỳ
Phát sinh
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Công ty TNHH Thiên Long
26.166.000
26.166.000
2
Công ty TNHH Hiếu Oanh
100.000.000
215.500.000
115.500.000
3
Công ty TNHH Kim Khí Ngọc Sơn
10.000.000
75.000.000
109.620.000
44.620.000
4
XN cơ khí Quang Trung
10.000.000
12.600.000
2.600.000
5
Công ty TNHH Bắc Á
10.500.000
15.750.000
5.250.000
6
Công ty Cổ Phần Cơ khí
250.000.000
17.330.250
232.669.750
Tổng
260.000.000
110.000.000
301.000.000
296.966.250
232.669.750
78.636.000
2.2.4.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của công ty được xuất dùng chủ yếu là cho xây dựng công trình, một số rất ít cho quản lý phân xưởng việc xuất nguyên vật liệu phải được tiến hành một cách nhanh chóng, kịp thời nhằm đáp ứng được tiến độ thi công. Bởi vậy, kế toán tổng hợp xuất NVL cũng phải được phản ánh kịp thời, đảm bảo việc tính chính xác chi phí sản xuất.
Khi tiến hành xuất NVL, căn cứ vào số lượng do các đội sản xuất yêu cầu, kho vật tư sẽ gửi lên cho phòng kinh tế kỹ thuật để tính toán và định mức sử dụng chi phí NVL rồi xét duyệt số lượng NVL được cấp, so sánh với số lượng NVL hiện có trong kho rồi xác định số thực cấp ghi vào phiếu xuất kho.
Sau khi xuất kho NVL, phiếu xuất kho được chuyển lên cho phòng kế toán giữ và ghi vào sổ Nhật ký chung. Tại đây, kế toán tiến hành hoàn chỉnh các chứng từ để ghi vào sổ Nhật ký chung để tổng hợp và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi sổ cái. Số hiệu ghi trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cài.
Cùng với việc ghi sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 152, kế toán còn ghi vào sổ chi tiết TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp” hoặc sổ chi tiết TK 627 “Chi phí sản xuất chung” nếu như việc xuất NVL là dùng cho nhu cầu quản lý phân xưởng.
Sau đây là sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 152 của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập – xuất NVL ở kho số 04 trong tháng 10/2008 tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A.
Đơn vị: Công Ty CP TM &KT Đông A
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2008
Trang 01
ĐVT: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
02/10
01
02/10
Xuất kho xi măng Hữu Nghị để phục vụ sản xuất
x
621
152
2.920.000
2.920.000
03/10
01
03/10
Mua xi măng Bỉm Sơn về nhập kho
x
152
133
141
54.560.000
2.728.000
57.288.000
03/10
02
03/10
Mua xi măng Hữu Nghị về nhập kho
x
152
133
111
11.100.000
555.000
11.655.000
04/10
02
04/10
Xuất kho xi măng Bỉm Sơn phục vụ cho sản xuất
x
621
152
11.570.000
11.570.000
04/10
03
04/10
Mua sắt f8 về nhập kho
x
152
133
331
10.400.000
520.000
10.920.000
05/10
03
05/10
Xuất kho sắt hình U để phục vụ cho sản xuất
x
621
152
16.000.000
16.000.000
06/10
04
06/10
Xuất kho sắt f8 phục vụ sản xuất
x
621
152
7.750.000
7.750.000
06/10
05
06/10
Xuất kho tôn 0,3 Bren phục vụ sản xuất
x
621
152
23.400.000
23.400.000
06/10
06
06/10
Xuất kho tôn 0,35 Bren phục vụ sản xuất
x
621
152
36.400.000
36.400.000
06/10
07
06/10
Xuất kho sắt hình V phục vụ sản xuất
x
621
152
8.370.000
8.370.000
07/10
08
07/10
Xuất kho xi măng Hữu Nghị phục vụ sản xuất
x
621
152
7.390.000
7.390.000
08/10
09
08/10
Xuất kho xi măng Bỉm Sơn phục vụ sản xuất
x
621
152
22.015.000
22.015.000
Cộngchuyển sang
215.678.000
215.678.000
Đơn vị: Công Ty CP TM &KT Đông A
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2008
Trang 02
ĐVT: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
215.678.000
215.678.000
09/10
04
09/10
Mua xi măng Bỉm Sơn về nhập kho
x
152
133
331
24.920.000
1.246.000
26.166.000
12/10
10
12/10
Xuất kho sắt hình V phục vụ sản xuất
x
621
152
15.820.000
15.820.000
12/10
11
12/10
Xuất kho cát sỏi phục vụ sản xuất
x
621
152
55.000.000
55.000.000
15/10
12
15/10
Xuất kho xi măng Bỉm Sơn phục vụ sản xuất
x
621
152
33.880.000
33.880.000
15/10
13
15/10
Xuất kho tô, 0,35 Bren phục vụ sản xuất
x
621
152
65.000.000
65.000.000
18/10
05
18/10
Mua xi măng Bỉm Sơn về nhập kho
x
152
133
331
110.000.000
5.500.000
115.500.000
18/10
14
18/10
Xuất kho xi măng Bỉm Sơn phục vụ sản xuất
x
621
152
44.280.000
44.280.000
18/10
06
18/10
Mua sắt f 8 về nhập kho
x
152 133
331
6.105.000
305.250
6.410.250
18/10
15
18/10
Xuất f 8 về nhập kho
x
621
152
15.550.000
15.550.000
Cộngchuyển sang
593.284.250
593.284.250
Đơn vị: Công Ty CP TM &KT Đông A
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2008
Trang 03
ĐVT: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
593.284.250
593.284.250
19/10
07
19/10
Mua xi măng Hữu Nghị về nhập kho
x
152
133
331
15.000.000
750.000
15.750.000
20/10
16
20/10
Xuất kho sắt f8 phục vụ sản xuất
x
621
152
9.625.000
9.652.000
20/10
08
20/10
Mua sắt hình V về nhập kho
x
152
133
111
24.000.000
1.200.000
25.200.000
24/10
09
24/10
Mua tôn 0,3Bren về nhập kho
x
152
133
331
38.400.000
1.920.000
40.320.000
25/10
10
25/10
Mua tôn 0,35Bren về nhập kho
x
152
133
331
66.000.000
3.300.000
69.300.000
26/10
17
26/10
Xuất kho sắt hình U phục vụ sản xuất
x
621
152
8.000.000
8.000.000
27/10
18
27/10
Xuất kho tôn 0,3 Bren phục vụ sản xuất.
x
621
152
39.720.000
39.720.000
28/10
11
28/10
Mua si măng Bỉm Sơn về nhập kho
x
152
133
111
17.600.000
880.000
18.480.000
28/10
19
28/10
Xuất kho xi măng Bỉm Sơn phục vụ sản xuất
x
621
152
36.960.000
36.960.000
Cộngchuyển sang
856.666.250
856.666.250
Đơn vị: Công Ty CP TM &KT Đông A
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2008
Trang 04
ĐVT: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
856.666.250
856.666.250
28/10
20
28/10
Xuất kho sắt hình V phục vụ sản xuất
x
621
152
8.320.000
8.320.000
28/10
12
28/10
Mua sắt hình U về nhập kho
x
152
133
331
12.000.000
600.000
12.600.000
28/10
21
28/10
Xuất kho sắt hình U phục vụ sản xuất
x
621
152
7.200.000
7.200.000
28/10
22
28/10
Xuất kho cát sỏi phục vụ sản xuất
x
621
152
85.800.000
85.800.000
29/10
23
29/10
Xuất kho xi măng Hữu Nghị phục vụ sản xuất
x
621
152
15.690.000
15.690.000
30/10
24
30/10
Xuất kho xi măng Hữu Nghị phục vụ sản xuất
x
621
152
3.750.000
3.750.000
30/10
25
30/10
Xuất kho sắt f8 phục vụ sản xuất
x
621
152
1.650.000
1.650.000
30/10
26
30/10
Xuất kho tôn 0,35Bren phục vụ sản xuất
x
621
152
55.960.000
55.960.000
30/10
27
30/10
Xuất kho cát sỏi phục vụ sản xuất
x
621
152
132.000.000
132.000.000
Cộngchuyển sang
1.179.636.250
1.179.636.250
Sau khi đã ghi sổ Nhật ký chung kế toán căn cứ vào đó để ghi các sổ cái của các tài khoản liên quan.
Đơn vị: Công Ty CP TM &KT Đông A
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên TK: 152 “Nguyên liệu – Vật liệu”
ĐVT: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ Nhật ký chung
Số hiệu TK ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng 10
521.282.000
02/10
01
02/10
Xuất kho xi măng Hữu Nghị để phục vụ sản xuất
01
621
2.920.000
03/10
01
03/10
Mua xi măng Bỉm Sơn về nhập kho
01
141
54.560.000
03/10
02
03/10
Mua xi măng Hữu Nghị về nhập kho
01
111
11.100.000
04/10
02
04/10
Xuất kho xi măng Bỉm Sơn phục vụ cho sản xuất
01
621
11.570.000
04/10
03
04/10
Mua sắt f8 về nhập kho
01
331
10.400.000
05/10
03
05/10
Xuất kho sắt hình U để phục vụ cho sản xuất
01
621
16.000.000
06/10
04
06/10
Xuất kho sắt f8 phục vụ sản xuất
01
621
7.750.000
06/10
05
06/10
Xuất kho tôn 0,3 Bren phục vụ sản xuất
01
621
23.400.000
06/10
06
06/10
Xuất kho tôn 0,35 Bren phục vụ sản xuất
01
621
36.400.000
06/10
07
06/10
Xuất kho sắt hình V phục vụ sản xuất
01
621
8.370.000
07/10
08
07/10
Xuất kho xi măng Hữu Nghị phục vụ sản xuất
01
621
7.390.000
08/10
09
08/10
Xuất kho xi măng Bỉm Sơn phục vụ sản xuất
01
621
22.015.000
09/10
04
09/10
Mua xi măng Bỉm Sơn về nhập kho
02
331
24.920.000
12/10
10
12/10
Xuất kho sắt hình V phục vụ sản xuất
02
621
15.820.000
12/10
11
12/10
Xuất kho cát sỏi phục vụ sản xuất
02
621
55.000.000
15/10
12
15/10
Xuất kho xi măng Bỉm Sơn phục vụ sản xuất
02
621
33.880.000
15/10
13
15/10
Xuất kho tô, 0,35 Bren phục vụ sản xuất
02
621
65.000.000
18/10
05
18/10
Mua xi măng Bỉm Sơn về nhập kho
02
331
110.000.000
18/10
14
18/10
Xuất kho xi măng Bỉm Sơn phục vụ sản xuất
02
621
44.280.000
18/10
06
18/10
Mua sắt f 8 về nhập kho
02
331
6.105.000
18/10
15
18/10
Xuất f 8 về nhập kho
02
621
15.550.000
19/10
07
19/10
Mua xi măng Hữu Nghị về nhập kho
03
331
15.000.000
20/10
16
20/10
Xuất kho sắt f8 phục vụ sản xuất
03
621
9.652.000
20/10
08
20/10
Mua sắt hình V về nhập kho
03
111
24.000.000
24/10
09
24/10
Mua tôn 0,3Bren về nhập kho
03
331
38.400.000
25/10
10
25/10
Mua tôn 0,35Bren về nhập kho
03
331
66.000.000
26/10
17
26/10
Xuất kho sắt hình U phục vụ sản xuất
03
621
8.000.000
27/10
18
27/10
Xuất kho tôn 0,3 Bren phục vụ sản xuất.
03
621
39.720.000
28/10
11
28/10
Mua si măng Bỉm Sơn về nhập kho
03
111
17.600.000
28/10
19
28/10
Xuất kho xi măng Bỉm Sơn phục vụ sản xuất
03
621
36.960.000
28/10
20
28/10
Xuất kho sắt hình V phục vụ sản xuất
04
621
8.320.000
28/10
12
28/10
Mua sắt hình U về nhập kho
04
331
12.000.000
28/10
21
28/10
Xuất kho sắt hình U phục vụ sản xuất
04
621
7.200.000
28/10
22
28/10
Xuất kho cát sỏi phục vụ sản xuất
04
621
85.800.000
29/10
23
29/10
Xuất kho xi măng Hữu Nghị phục vụ sản xuất
04
621
5.690.000
30/10
24
30/10
Xuất kho xi măng Hữu Nghị phục vụ sản xuất
04
621
3.750.000
30/10
25
30/10
Xuất kho sắt f8 phục vụ sản xuất
04
621
1.650.000
30/10
26
30/10
Xuất kho tôn 0,35Bren phục vụ sản xuất
04
621
55.960.000
30/10
27
30/10
Xuất kho cát sỏi phục vụ sản xuất
04
621
132.000.000
Cộng phát sinh
390.085.000
760.047.000
Số dư cuối tháng 10
151.320.000
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT ĐÔNG A
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các doanh nghiệp là tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường nhằm tăng doanh thu và cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, công ty đã áp dụng nhiều biện pháp như: đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, áp dụng chính sách Marketing phù hợp, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để làm tăng hiệu quả trong quá trình đấu thầu các công trình xây dựng Trong đó có biện pháp giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm vẫn là con đường cơ bản, bền vững và nhanh chóng nhất đề đạt được mục tiêu đó. Điều này đòi hỏi việc quản lý và hạch toán các yếu tố cơ bản của sản xuất như tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động phải được tổ chức một cách khoa học.
Không chỉ là đối tượng cơ bản của quá trình sản xuất, NVL đối với công ty, một doanh nghiệp chuyên kinh doanh đầu tư xây lắp còn có ý nghĩa quan trọng hơn thể hiện ở chỗ chi phí NVL trực tiếp chiếm 65% - 70% giá thành sản phẩm, đồng thời NVL còn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động. Nhận thức được tầm quan trọng đó của NVL, việc quản lý thu mua, lưu trữ và sử dụng NVL, việc tổ chức kế toán NVL đã được lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty em có một số nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty như sau:
3.1.1. Ưu điểm
Cùng với sự lớn mạnh của công ty, công tác kế toán nói chung và công tác NVL nói riêng đã không ngừng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế toán giữa kế toán với các bộ phận liên quan. Số liệu kế toán đã phản ánh trung thực, rõ ràng số hiện có và tình hình biến động của NVL. Về cơ bản việc tổ chức công tác kế toán NVL ở công ty là phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất nó cung cấp, phản ánh thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo.
Bộ máy quản lý tại công ty gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo trong việc giám sát sản xuất thi công, quản lý công tác tổ chức sản xuất. Tổ chức kế toán một cách hợp lý, phân công chức năng nhiệm vụ của từng người rõ ràng, cán bộ kế toán có năng lực, nhiệt tình trong công việc, họ là những người cộng sự đắc lực giúp kế toán trưởng bao quát và giám sát mọi hoạt động công ty.
Phòng kế toán đã áp dụng hình thức nhật ký chung, đây là hình thức ghi sổ hết sức đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, phù hợp với điều kiện của đơn vị xây lắp bên cạnh đó, kế toán công ty còn nhận được sự trợ giúp từ kế toán các đội trực thuộc nên khối lượng công việc giảm đi rất nhiều, kế toán luôn bám sát thực tế và phản ánh trung thực chi phí về NVL, đáp ứng yêu cầu tính đúng, tính chính xác trị giá NVL. Do đó, hỗ trợ tích cực cho công tác thi công và phục vụ tốt yêu cầu quản lý sản xuất thi công của công ty, cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà quản trị để đề ra các quyết định đúng đắn về đầu tư và đưa ra các biện pháp hữu ích để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài ra bộ phận kế toán về NVL cũng kết hợp chặt chẽ với kho vật tư nhằm đẩy mạnh việc quản lý NVL cả về hiện vật và giá trị, phòng vật tư tổ chức thu mua NVL khá tốt, luôn đảm bảo đầy đủ nhanh chóng, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Công tác bảo quản và dự trữ NVL cũng rất được coi trọng. Vật tư thu mua về và sử dụng vào sản xuất đều theo định mức dự toán, vật liệu dự trữ ở kho được hạn chế tới mức tối thiểu. Các thủ tục nhập, xuất kho được quy định chặt chẽ, có sự đối chiếu số liệu của kế toán với thẻ kho của thủ kho nhằm đảm bảo quản lý tốt NVL cả về hiện vật và giá trị. Nhờ sự kết hợp của kế toán, cụ thể là kế toán NVL với phòng vật tư mà công tác quản lý NVL của công ty có thể được coi là khoa học, phục vụ tốt cho sản xuất và công tác hạch toán.
Một đặc điểm nổi bật của công ty là hình thức khoán. Phương pháp khoán công ty không hẳn là khoán gọn mà là khoán dưới sự quản lý, giám sát về tiến độ, khối lượng và chất lượng công trình. Mỗi công trình thi công ở đâu đều có văn phòng hiện trường đặt tại đó. Phòng kế toán tài chính giám sát về mặt tài chính phối hợp với phòng kinh tế kỹ thuật lập thủ tục thanh toán với bên A. Công ty giao quyền cho các đội chủ động mua sắm vật tư, thuê máy móc thiết bị cho việc thi công các công trình. Hình thức khoán này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người quản lý đội, công trình, tăng cường quản trị của công ty.
Song bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác quản lý và kế toán NVL tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A vẫn còn tồn tại một số hạn chế và thiếu sót nhất định.
3.1.2. Những hạn chế
Thứ nhất: Về lập và luân chuyển chứng từ .
Là công ty có địa bàn hoạt động rộng, các công trình được tiến hành trên mọi miền đất nước cho nên việc thanh toán chứng từ của các đội thi công lên công ty thường bị chậm chễ là điều không tránh khỏi. Điều này dẫn đến công việc bị dồn vào cuối kỳ, nhiều khi việc hạch toán không được chính xác dẫn đến có những sai sót không đáng có gây ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin và việc xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài nguyên nhân khách quan kể trên thì việc thanh toán chứng từ chậm chễ còn do một nguyên nhân khác từ các đội thi công, đó là công ty quy định hàng tháng thanh toán chứng từ song thực tế rất ít được tuân thủ, mà kỳ thanh toán chứng từ thường kéo dài đến cuối quý. Do vậy, công tác kế toán cuối kỳ gặp nhiều khó khăn.
Thứ hai: Về việc quản lý nhập – xuất kho vật tư
Do các đội được quản lý chủ động mua sắm vật tư. Vì vậy, khi có nghiệp vụ nhập – xuất phát sinh, có những loại vật tư kế toán đội viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, nhưng có những loại lại đưa thẳng vào công trình, do vậy việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo không được kịp thời.
Giá trị vật liệu xuất hàng kỳ trong công ty không phải là nhỏ như máy thuỷ bình, máy kinh vĩ (là thiết bị dùng để đo đạc), ván khuôn sắt, ván khuôn gỗ, xe rùa, đầm cóc, song thực tế khối lượng này không sử dụng hết trong một tháng hoặc một kỳ sản xuất, nhưng kế toán lại phân bổ một lần vào tài khoản 627.
Ngành xây lắp chịu ảnh hưởng rất lớn từ điều kiện tự nhiên, do vậy khoản thiệt hại này tất yếu sẽ xảy ra. Tuy nhiên, em thấy công ty không quy định rõ ràng về việc hạch toán các khoản thiệt hại. Ví dụ như điều kiện trời mưa, công nhân phải ngừng việc nhưng lương tháng vẫn phải tính đảm bảo. Đó là những khoản thiệt hại do nguyên nhân khách quan, ngoài ra còn có thiệt hại do sản phẩm không đạt yêu cầu, phá đi làm lại. Những khoản này chi phí vô tích cả về vật liệu và nhân công nên tất yếu có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, trên thực tế công ty không phản ánh mà do các đội phải gánh chịu. Vì vậy giá thành sản phẩm và lợi nhuận của đội không được tính một cách công bằng.
Hơn nữa việc, ghi chép ở các đội không được thống nhất, có đội thì áp dụng hình thức nhật ký chung, có đội lại áp dụng hình thức nhập ký sổ cái, gây khó khăn cho việc quản lý kỹ của công ty.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A.
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A, được sự chỉ bảo tận tình của tập thể cán bộ phòng kế toán công ty, em đã tìm hiểu được phần nào hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng kế toán của Công ty, đặc biệt là bộ phận kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu để công ty xem xét như sau:
3.2.1. Về việc sử dụng nguyên vật liệu.
Do nguyên liệu mua về chủ yếu không qua nhập kho mà đưa trực tiếp vào công trình nên dễ gây thất thoát và khó quản lý. Nhiều vật tư như xăng, dầu, xi măng mua về không dùng hết có thể dẫn đến hao hụt, mất phẩm chất, khó kiểm soát mức tiêu hao. Như vậy, việc đưa trực tiếp nguyên vật liệu vào công trình là rất tiện lợi nhưng vần phải xem xét nên áp dụng đối với nguyên vật liệu nào ít bị hao hụt và chịu được điều kiện thời tiết.
3.2.2. Về việc sử dụng và luận chuyển chứng từ
Phòng kế toán phải quy định rõ thời gian với các đội trong việc thanh toán chứng từ để việc hạch toán được tiến hành một cách thường xuyên, tránh công việc bị dồn vào cuối kỳ.
Đối với các đội phải thống nhất trong việc ghi chép sổ sách để thuận lợi cho kế toán trong việc theo dõi, đối chiếu sổ sách.
3.2.3. Về cơ cấu tổ chức phòng kế toán.
Phòng kế toán công ty tuy được tổ chức khá gọn nhẹ nhưng có những người kiêm các công việc khác nhau, ví dụ thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng và phụ trách phần thu nộp thuế. Do vậy, làm hạn chế tính khách quan trong công việc, để tăng hiệu quả trong công tác kế toán, nếu có thể được phòng kế toán nên tuyển thêm nhân viên và phân công trách nhiệm cụ thể của mỗi thành viên.
KẾT LUẬN
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm của Công Ty. Vì vậy, công tác tổ chức quản lý và kế toán nguyên vật liệu là một nội dung quan trọng, nếu quản lý tốt sẽ góp phần tiết kiệm chi phí vật liệu, giảm giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
Công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu là một lĩnh vực rộng lớn, phức tạp, không phải một sớm, một chiều là giải quyết được. Do thời gian nghiên cứu và hiểu biết có hạn, nên em mới chỉ đi vào nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về cơ sở lý luận của công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp nói chung và thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A nói riêng. Từ cơ sở lý luận và thực tế đã được nêu trong chuyên đề, làm sáng tỏ hơn những tồn tại trong công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu của Công ty, em đã mạnh dạn nêu lên một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán NVL tại công ty. Mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế và kiến thức thực tế chưa nhiều nên bài chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các cô chú cán bộ phòng kế toán trong Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Giáo Nguyễn Thị Mỹ cùng ban lãnh đạo, phòng kế toán Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề thực tập này.
Hà Nội, tháng . năm 2008
SINH VIÊN
Lê Đức Tài
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp
PGS.TS Nguyễn Ngọc Dung – Xuất bản 2002
Báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007 của Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A.
Luật Kế Toán.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- NVL
Nguyên vật liệu
- SXKD
Sản xuất kinh doanh
- GTSP
Giá thành sản phẩm
- TSCĐ
Tài sản cố định
- GTGT
Giá trị gia tăng
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT ĐÔNG A
3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật Đông A
3
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật Đông A
4
1.3. Quy trình tổ chức sản xuất
5
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005,2006,2007 của Công ty.
7
1.5. Đặc điểm bộ máy quản lý và phân cấp quản lý tại Công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật Đông A
8
1.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
10
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT ĐÔNG A
12
2.1. Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
12
2.1.1. Khái niệm và vai trò
12
2.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý
13
2.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
14
2.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp xây lắp
16
2.1.5. Tính giá nguyên vật liệu
17
2.1.6. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp
19
2.1.6.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
19
2.1.6.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
24
2.1.7. Các hình thức kế toán áp dụng trong doanh nghiệp
28
2.1.7.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
28
2.1.7.2. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
29
2.1.7.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
30
2.1.7.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
32
2.2. Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A
33
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật Đông A
33
a. Khái niệm nguyên vật liệu
33
b. Phân loại nguyên vật liệu
33
c. Vai trò nguyên vật liệu
35
2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu
36
2.2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
36
2.2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
49
2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật Đông A
41
2.2.3.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
41
2.2.3.2. Phương pháp kế toán chi tiết áp dụng tại Công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật Đông A
53
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật Đông A
59
2.2.4.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
59
2.2.4.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
69
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT ĐÔNG A
76
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật Đông A
76
3.1.1. Ưu điểm
77
3.1.2. Những hạn chế
78
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật Đông A
80
3.2.1. Về việc sử dụng nguyên vật liệu
80
3.2.2. Về việc sử dụng và luân chuyển chứng từ
80
3.2.3. Về cơ cấu tổ chức phòng kế toán
80
KẾT LUẬN:
81
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Ngày .thángnăm 2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6544.doc