Trước việc sử dụng mã vật tư không thống nhất trong việc theo dõi vật tư, chúng ta cần tiến hành xây dựng lại hệ thống mã hoá vật tư bằng cách bỏ đi các mã vật tư cũ, thay thế bằng toàn bộ mã mới.
Mặt khác để khắc phục những hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo sự đồng bộ về lao động và đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác kế toán, Phòng kế toán cần nâng cao trình độ nhân viên qua các hình thức đào tạo.
Phần mềm kế toán FA cần được nối mạng rộng rãi từ nội bộ Công ty đến các chi nhánh và Trung tâm tiêu thụ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu về sản lượng tiêu thụ, doanh thu.tại các chi nhánh và Trung tâm giao dịch để thực hiện các báo cáo thường xuyên.
21 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2641 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong quá trình đào tạo tại trường đại học, sinh viên đã được tiếp cận với các vấn đề lý luận về tổng quan cũng như chuyên ngành. Song, để hoàn thiện tầm hiểu biết, giúp sinh viên có thể vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tiễn, cần phải có quá trình thực tập tốt nghiệp tại cơ sở. Đặc biệt với sinh viên chuyên ngành kế toán, quá trình thực tập cuối khoá còn là cơ hội tốt để sinh viên học hỏi, quan sát, tổng hợp, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác hạch toán kế toán tại đơn vị thực tập, tạo tiền đề tốt cho khả năng làm việc sau này của mỗi sinh viên.
Thời gian thực tập vừa qua, em cũng có dịp tìm hiểu thêm về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, và nhận thấy đây là khâu trung tâm của công tác kế toán, một đáp án hay cho sự tồn tại của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những điều nói trên em xin trình bày báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn với ba phần chính sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn.
Phần 2: Thực trạng công tác Kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn.
Phần 3: Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn.
Phần 1
Tổng quan về Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn.
Được xây dựng vào đầu những năm 80, Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn có công suất thiết kế 1,20 triệu tấn sản phẩm/năm cùng thiết bị kỹ thuật công nghệ hiện đại của Liên Xô. Với hai dây chuyền công nghệ theo phương pháp ướt và phương pháp khô, sản phẩm của Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn mang nhãn hiệu “Con Voi” được đánh giá cao về chất lượng, được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm sử dụng. Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn tiền thân là Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn - tỉnh Thanh Hoá. Vị trí Nhà máy nằm gần vùng núi đá vôi, đất sét có trữ lượng dồi dào và chất lượng tốt - đây là hai nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất xi măng chất lượng cao.
Công ty Xi măng Bỉm Sơn là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, có chức năng tổ chức sản xuất, cung ứng xi măng cho khách hàng trên địa bàn được phân công đảm nhiệm. Ngoài ra, với công suất thiết kế của dây chuyền sản xuất cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn kỹ thuật tay nghề cao, có trình độ quản lý tốt, Công ty Xi măng Bỉm Sơn có đủ khả năng sản xuất phục vụ nhu cầu xuất khẩu xi măng và Clinker cho các nước trong khu vực.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng xi măng ngày càng cao, tháng 03/1994, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt dự án đầu tư cải tạo hiện đại hoá dây chuyền số II Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn, chuyển đổi công nghệ sản xuất xi măng từ công nghệ ướt sang công nghệ khô hiện đại. Dự án được khởi công ngày 13/01/2001 do hãng IHI Nhật Bản trúng thầu thực hiện thiết kế và cung cấp thiết bị kỹ thuật cho nhà máy và nâng công suất lò nung số II từ 1.750 tấn Clinker/ngày lên 3.500 tấn Clinker/ngày. Thiết bị tiên tiến và tự động hóa cao đã nâng tổng công suất sản phẩm của Công ty từ 1,20 triệu tấn sản phẩm/năm lên 1,80 triệu tấn sản phẩm/năm.
Bên cạnh đó, để thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, nhằm tạo những động lực mới cho sự phát triển của các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng và cho nền kinh tế Việt Nam nói chung, Công ty Xi măng Bỉm Sơn đã hoàn tất các bước để chuyển đổi hoạt động sang mô hình công ty cổ phần. Ngày 01/05/2006 Công ty đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và chính thức đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Tên tiếng Anh: Bim Son Cement Joint Stock Company
Tên viết tắt: BCC
Trụ sở: Phường Ba Đình, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Điện thoại: (84-37)3.824.242 Fax: (84-37)3.824.046
Biểu tượng của Công ty:
Địa chỉ Email: ttximangbimson@hn.vnn.vn
Website: www.ximangbimson.com.vn
1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Với hai sản phẩm chính là xi măng PCB 30 và PCB 40 Công ty đang duy trì hai dây chuyền sản xuất là dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô và ướt.
ỹ Dây chuyền sản xuất theo phương pháp ướt (dây chuyền số I):
Dây chuyền số I được Liên Xô giúp đỡ và xây dựng từ năm 1976 đến năm 1981. Trải qua hơn 25 năm vận hành và sản xuất liên tục, đến nay dây chuyền vẫn đang tiếp tục sản xuất Clinker với chất lượng và năng suất cao.
Phối liệu vào lò: bùn nước 38-42%; Kích thước lò quay: D5m*L185m
Quy trình cụ thể:
Đá vôi + đất sét bể chứa Phối liệu bùn lò nung Clinker máy nghiền thạch cao, phụ gia khác Xi măng bột đóng bao Xi măng bao
Ưu điểm: Chất lượng xi măng được đánh giá là tốt vì các nguyên liệu và phụ gia được trộn đều.
Nhược điểm: Tốn nhiên liệu để bay hơi, mặt bằng sản xuất phải có diện tích lớn và cần nguồn nhân lực lớn để phục vụ sản xuất. Do thời gian sử dụng máy móc thiết bị quá lâu nên chi phí sửa chữa cao. Tiêu hao điện năng nhiều.
ỹ Dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô (dây chuyền II):
Dây chuyền số II sản xuất theo phương pháp khô được cải tạo và hiện đại hoá từ dây chuyền ướt theo công nghệ Nhật Bản.
Phối liệu vào lò 1-7% ; Kích thước lò quay D5m*L75m
Quy trình cụ thể:
Đá vôi + đất sét Bột liệu lò nung Clinker máy nghiền + thạch cao, phụ gia khác Xi măng bột đóng bao Xi măng bao
Ưu điểm: Tốn ít nhiên liệu hơn sản xuất theo phương pháp ướt vì tận dụng lò để sấy khô nguyên liệu, mặt bằng sản xuất nhỏ vì chiều dài lò ngắn, nguồn nhân lực cần ít hơn vì giảm bớt được một số khâu trong dây chuyền sản xuất so với lò ướt. Chi phí điện năng thấp, năng suất thiết bị luôn đạt và vượt công suất thiết kế.
Nhược điểm: Bắt buộc phải có thiết bị lọc bụi. Thiết bị này được đưa vào tài sản cố định thu hồi được trong quá trình sản xuất.
Có thể thấy quy trình sản xuất xi măng là rất phức tạp, hiện nay Công ty đang kết hợp khai thác cả hai dây chuyền công nghệ, tuy nhiên với những ưu điểm vượt trội của phương pháp khô thì sản xuất xi măng theo phương pháp lò khô đang dần được thay thế cho phương pháp ướt.
1.3. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu qua ba năm gần đây.
Từ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm gần đây (biểu 02) ta thấy một số chỉ tiêu năm sau thấp hơn năm trước, tuy vậy Công ty vẫn đạt được lợi nhuận cao qua từng năm. So với năm 2005 tổng số lợi nhuận trước thuế năm 2006 đã tăng 9.669.740.972 đồng tức là tăng 8,99%, tổng số lợi nhuận trước thuế năm 2007 so với năm 2006 đã tăng 21.473.383.780 đồng, với tỷ lệ tăng là 18,31%. Có được điều này một phần là do nhu cầu tiêu dùng xi măng cả nước vẫn ở mức cao, cung chưa đáp ứng đủ cầu. Thương hiệu Xi măng Bỉm Sơn vẫn có uy tín cao trên thị trường nhờ chất lượng tốt và ổn định. Cũng cần phải nói thêm, do giá phụ tùng, thiết bị và các loại vật tư đầu vào tăng cao làm tăng chi phí trong giá thành, làm giảm tính cạnh tranh, ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty. Công ty hiện còn hai dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng theo phương pháp công nghệ ướt và theo phương pháp công nghệ khô do đó số lao động của Công ty lớn (2.595 người). Nhìn chung việc tăng được tổng lợi nhuận trước thuế sẽ tạo điều kiện để Công ty thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác, như nộp ngân sách, trích lập các quỹ, bổ sung thêm vốn, cải thiện đời sống vật chất cho cán bộ CNVC.
1.4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn.
Từ ngày 01/05/2006, Công ty bắt đầu đi vào hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần (sơ đồ 01), vì thế cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty gồm:
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đai hội đồng cổ đông có quyền quyết định các vấn đề: Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị...
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty gồm có 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Hội đồng quản trị đại diện cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
Ban giám đốc: Công ty gồm Giám đốc và 4 phó giám đốc là người đại diện của Công ty trước pháp luật, điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Bốn Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành các lĩnh vực khác nhau:
- Phó giám đốc phụ trách công tác đầu tư quản lý dự án xây dựng nhà xưởng.
- Phó giám đốc kinh doanh kiêm Bí thư Đảng uỷ phụ trách các vấn đề nội chính và giúp giám đốc điều hành công tác kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất có trách nhiệm chỉ đạo điều hành và tổ chức sản xuất các đơn vị trong công ty, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, an toàn, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm.
- Phó giám đốc phụ trách cơ điện quản lý kỹ thuật về điện và cơ khí trong sản xuất của công ty.
Với hệ thống bao gồm 10 chi nhánh và văn phòng đại diện tại nhiều tỉnh thành phố đã đảm bảo việc đưa sản phẩm của Công ty trực tiếp đến thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. Bên cạnh đó Công ty còn có hệ thống tổ chức các phòng ban gồm 17 phòng ban và một Ban quản lý dự án xây dựng dây chuyền mới. Chức năng nhiệm vụ chính của một số phòng ban như sau:
- Phòng cơ khí: quản lý kỹ thuật, cơ khí.
- Phòng năng lượng: quản lý việc cung cấp năng lượng cho sản xuất.
- Phòng kỹ thuật sản xuất: quản lý kỹ thuật công nghệ sản xuất xi măng, các quy trình công nghệ, sản phẩm, tiến bộ kỹ thuật.
- Phòng cung ứng vật tư thiết bị: tổ chức chỉ đạo, thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị.
- Phòng điều hành sản xuất: điều hành sản xuất, tiêu thụ hàng ngày.
- Phòng Kinh tế - Kế hoạch: định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng kế toán - thống kê - tài chính (KT-TK-TC): Có nhiệm vụ giám sát bằng tiền đối với các tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần 2
Thực trạng công tác kế toán tại Công ty
Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
2.1. Hình thức và bộ máy Kế toán Công ty áp dụng.
Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn là doanh nghiệp có quy mô lớn với cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh gồm nhiều bộ phận, đơn vị trực thuộc. Xuất phát từ đặc điểm đó doanh nghiệp đã chọn mô hình tổ chức hạch toán kế toán tập trung - phân tán. Với mô hình này, công tác kế toán của công ty sẽ gọn nhẹ hơn,thông tin kế toán được đảm bảo chính xác và cung cấp thông tin kịp thời cho các ban lãnh đạo quản lý hoạt động kinh doanh của công ty cũng như chủ đầu tư và công ty kiểm toán.
ỹ Nhiệm vụ, chức năng của bộ máy kế toán (sơ đồ 02):
Phòng kế toán - thống kê - tài chính có 37 người gồm: một kế toán trưởng, hai phó phòng, năm tổ và các bộ phận kế toán ở các chi nhánh và trung tâm tiêu thụ.
- Kế toán trưởng phụ trách chung về mọi hoạt động tài chính của công ty, có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
- Phó phòng phụ trách tổng hợp phụ trách việc lập báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính.
- Phó phòng phụ trách tiêu thụ phụ trách về công tác tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài các tổ kế toán chính sẽ được tìm hiểu cụ thể ở phần sau còn có các bộ phận kế toán nằm ở chi nhánh và trung tâm giao dịch tiêu thụ làm nhiệm vụ kế toán bán hàng và thực hiện các khoản được giám đốc phân cấp quản lý.
2.2. Chế độ kế toán, sổ sách Kế toán Công ty áp dụng.
Từ đặc điểm hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh, Công ty thực hiện chế độ kế toán theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC.
- Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kế toán GTGT: tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá thực tế.
- Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền theo từng tháng.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): khấu hao theo đường thằng để trừ dần nguyên giá TSCĐ theo thời gian sử dụng ước tính.
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): Tài sản cố định hữu hình và vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Tài sản cố đọnh thuê tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
- Hình thức ghi sổ: Công ty sử dụng phần mềm Fast Accounting (FA) dựa trên hình thức ghi sổ Nhật ký chung. (Sơ đồ 03)
2.3. Thực trạng công tác Kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn.
2.3.1. Công tác Kế toán tại tổ tài chính.
Tổ tài chính gồm 11 người (trong đó có 2 thủ quỹ và 1 kỹ sư công nghệ thông tin theo dõi mạng kế toán, quản lý toàn bộ máy vi tính của phòng), có nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán tiền mặt, tiền gửi; thanh toán tạm ứng, BHXH, BHYT với CBCNV; thanh toán tiền lương và thu chi Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi; theo dõi việc thanh toán với người bán.
ỹKế toán theo dõi thanh toán tiền mặt, tiền gửi.
Nhiệm vụ kế toán ban đầu là thu thập các chứng từ, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, giấy uỷ nhiệm chi, giấy đề nghị tạm ứng và lên các báo cáo như sổ quỹ, sổ chi tiết một tài khoản, sổ chi tiết công nợ của một khách hàng, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, báo cáo lưu chuyển tiền tệ...
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111, TK 112, TK 141...
- Phương pháp hạch toán:
Ví dụ căn cứ vào phiếu thu tiền mặt (biểu 03) kế toán hạch toán:
Nợ TK 111 : 780.000
Có TK 141 : 780.000
ỹKế toán thanh toán tiền lương CBCNV, các khoản trích theo lương
Nhiệm vụ ban đầu của kế toán là theo dõi thu thập các chứng từ về tiền lương, các khoản trích theo lương (bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành...)
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111, TK 334, TK 338...
- Phương pháp hạch toán: Căn cứ vào Bảng thanh toán lương cho người lao động (biểu 04), kế toán hạch toán:
+ khi tính lương phải trả nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 622 : 39.316.361
Có TK 334 : 39.316.361
+ khi khấu trừ vào lương các khoản BHXH, BHYT, công nhân phải trả:
Nợ TK 334 : 1.173.690
Có TK 3383 : 978.075
Có TK 3384 : 195.615
+ khi trả lương cho người lao động:
Nợ TK 334 : 38.142.641
Có TK 111 : 38.142.641
ỹKế toán theo dõi việc thanh toán với người bán: cung cấp thông tin chi tiết tổng hợp liên quan đến hàng tồn kho theo từng kho, từng nhóm vật tư, cung cấp thông tin theo từng nhà cung cấp.
Nhiệm vụ ban đầu của kế toán là thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh: phiếu nhập khẩu, phiếu nhập mua, phiếu xuất trả nhà cung cấp, hoá đơn mua hàng, phiếu thanh toán tạm ứng, chứng từ bù trừ công nợ, chứng từ phải trả khác... , sau đó lên các báo cáo: báo cáo nhập mua hàng, báo cáo công nợ theo nhà cung cấp, báo cáo công nợ theo hoá đơn...
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 152, TK 153, TK 141, TK 331...
- Phương pháp hạch toán:
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT (biểu 05) kế toán hạch toán khi mua NVL (phiến si lích):
Nợ TK 152 : 22.537.240
Nợ TK 133 : 2.253.724
Có TK 111: 24.850.964
2.3.2. Công tác Kế toán tại tổ Kế toán vật tư.
Tổ kế toán vật tư gồm 7 người có nhiệm vụ theo dõi việc nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu trong toàn Công ty.
Các chứng từ kế toán hàng tồn kho cần thu thập:
- Chứng từ liên quan đến hàng nhập gồm: Bảng liệt kê các chứng từ nhập, Tổng hợp và chi tiết hàng nhập theo đơn hàng, Tổng hợp và chi tiết hàng nhập theo hợp đồng, Tổng hợp và chi tiết hàng nhập theo nhà cung cấp, So sánh số liệu nhập với đơn hàng...
- Chứng từ liên quan đến hàng xuất gồm: Bảng liệt kê các chứng từ xuất, Tổng hợp và chi tiết hàng xuất theo đối tượng sử dụng, Tổng hợp và chi tiết hàng xuất theo công trình..., Tổng hợp và chi tiết hàng xuất theo mục đích, So sánh thực xuất với kế hoạch nhu cầu.
- Các báo cáo: báo cáo luân chuyển vật tư, Báo cáo nhập - xuất - tồn, Báo cáo tồn kho, Báo cáo nhập - xuất - tồn theo nguồn hàng, Các báo cáo vật tư chủ yếu, Các báo cáo kiểm kê vật tư,...
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 152, TK153, TK 155, TK 156, TK 157...
- Phương pháp hạch toán:
Ví dụ căn cứ vào phiếu xuất kho (biểu 06) kế toán hạch toán xuất NVL cho phân xưởng:
Nợ TK 152 : 6.924.109.940
Có TK 621: 6.924.109.940
2.3.3. Công tác Kế toán tại tổ Kế toán tiêu thụ sản phẩm
Tổ kế toán tiêu thụ sản phẩm gồm 3 người có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán đối với khâu tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra công nợ phải thu.
Nhiệm vụ ban đầu của kế toán là thu thập các chứng từ kế toán như: hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ, hoá đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho hàng gửi đại lý, phiếu nhập hàng hoá bị trả lại, hoá đơn dịch vụ, chứng từ phải thu khác, chứng từ bù trừ công nợ... và lên các báo cáo: báo cáo bán hàng, sổ chi tiết công nợ phải thu, báo cáo công nợ theo hoá đơn...
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 155, TK 156, TK 131, TK 511, TK632...
- Phương pháp hạch toán: Ví dụ Ngày 20/12 Hoá đơn số HĐB bán sản phẩm PCB 30 cho khách hàng chưa thu tiền với số lượng 2500 tấn; giá vốn hàng bán 2.500.000 đồng, giá bán chưa có thuế là 3.450.000 đồng; thuế GTGT 10%: 345.000 đồng; tổng giá thanh toán 3.795.000 đồng; Kế toán hạch toán khi xuất bán hàng hoá cho khách hàng:
BT1: Nợ TK 632 : 2.500.000
Có TK 156: 2.500.000
BT2: Nợ TK 131 : 3.795.000
Có TK 511: 3.450.000
Có TK 333: 345.000
2.3.4. Công tác Kế toán tại tổ Kế toán nhà ăn.
Tổ kế toán nhà ăn gồm 5 người, trong đó có 1 kế toán tổng hợp ăn ca, độc hại, tiếp khách và 4 kế toán theo dõi ăn ca tại 4 nhà ăn của Công ty.
Nhiệm vụ kế toán ban đầu của kế toán ăn ca và tiếp khách là tiếp phẩm mua hàng, kiểm nghiệm, nhập hàng và viết phiếu nhập kho, khi xuất kho tuỳ theo xuất ăn của CBCNV, khách hàng làm thực đơn. Đối với các chế độ độc hại của CBCNV, tuỳ theo mức độc hại Phòng tiền lương thực hiện, Phòng Đời sống viết phiếu xuất, từ đó kế toán cấp phát cho CBCNV.
Từ phiếu ăn ca, giấy báo ăn báo nghỉ, danh sách mức độc hại,... kế toán lên các báo cáo: Bảng tổng hợp giá thành ăn ca của CNCNV ca 1, ca 2, ca 3; Bảng tổng hợp giá thành ăn ca của khách; Bảng cân đối hàng hoá nhập - xuất - tồn, Bảng kế phiếu nhập kho; Bảng kê phiếu xuất kho; Bảng cân đối dụng cụ nhà ăn...
- Tài khoản KT sử dụng: TK 156, TK 111, TK 627 (chi tiết các phòng ban và phân xưởng); TK 334 (chi tiết các phòng ban và phân xưởng)
- Phương pháp hạch toán:
+ Khi mua thực phẩm nhập kho, kế toán hạch toán:
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK111
+ Khi hạch toán số tiền ăn ca không sử dụng hết trả lại CBCNV, kế toán định khoản:
Nợ TK 334 (chi tiết đối với từng phòng ban, phân xưởng)
Có TK 111
2.3.5. Công tác Kế toán tại tổ tổng hợp và tính giá thành.
Tổ gồm 8 người phụ trách việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị; tính giá thành sản phẩm, theo dõi TSCĐ; theo dõi việc thanh toán với người bán.
ỹKế toán theo dõi TSCĐ.
Nhiệm vụ ban đầu của kế toán là thu thập chứng từ: thẻ TSCĐ, biên bản giao nhân TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ... và lên các báo cáo: biên bản kiểm kê tài sản, báo cáo tăng giảm TSCĐ, báo cáo khấu hao và phân bổ khấu hao...
-Tài khoản kế toán sử dụng: TK 211, TK 212, TK 213, TK 214...
- Phương pháp hạch toán:
Ví dụ: Từ bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (biểu 07) khi phân bổ khấu hao đối với nhà cửa vật kiến trúc, kế toán hạch toán:
Nợ TK 64241 : 33.508.666
Có TK 2141 : 33.508.666
ỹKế toán theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty Xi măng Bỉm Sơn có đặc thù tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau nên hoạt động sản xuất của Công ty được chuyên môn hoá theo từng phân xưởng, và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ dây chuyền công nghệ. Chi phí sản xuất của công ty được phân loại theo nội dung kinh tế, công dụng và địa điểm phát sinh.
Nhiệm vụ kế toán ban đầu là tập hợp chi phí sản xuất theo ba khoản mục chi phí: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC; tính giá thành sản phẩm và lên các báo cáo: Báo cáo chi phí theo tiểu khoản, báo cáo chi phí theo khoản mục chi phí, báo cáo giá thành xi măng Bỉm Sơn (tổng hợp chi phí giá thành, tổng hợp giá thành sản phẩm nhập kho...)
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất tại Công ty gồm: Nguyên vật liệu chính (TK1521): đó là đá vôi, đất sét được Công ty khai thác trực tiếp ở mỏ đá và mỏ sét; Thạch cao được mua ở xí nghiệp thạch cao Đông Hà; Sỉ spirit được mua ở Thái Nguyên. Ngoài ra còn có nguyên vật liệu phụ (TK 1522), nhiên liệu (TK 1523), phụ tùng thay thế (TK 1524), thiết bị xây dựng cơ bản (TK 1525)...
- Phương pháp hạch toán: Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp Công ty áp dụng phương pháp hạch toán trực tiếp, theo đó ngay từ đầu các phiếu xuất kho đã ghi rõ đối tượng sử dụng nguyên vật liệu, chi tiết cho từng phân xưởng, từng công đoạn. Kế toán khi nhận được phiếu xuất kho, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, ký xác nhận, sau đó định khoản, tính toán đơn giá và thành tiền trên các phiếu xuất kho. Căn cứ vào Số cái tài khoản 621 (biểu 08), kế toán ghi bút toán như sau:
Nợ TK 621 : 47 574 208 665
Có TK 152: 47 574 208 665
* Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
Đối với các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ Công ty sẽ phải nộp 15% BHXH, 2% BHYT được tính trên lương cơ bản, 2% KPCĐ được tính trên lương thực tế và được hạch toán vào chi phí sản xuất; Người lao động phải nộp 5% BHXH, 1% BHYT được tính trên lương cơ bản và hạch toán vào tiền lương hàng tháng của người lao động.
- Phương pháp hạch toán: Ví dụ cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương phân xưởng gửi lên (biểu 04), kế toán tổng hợp sổ cái TK 622 (biểu 09) và thực hiện bút toán tính lương cho công nhân:
Nợ TK 622 : 1.039.932.005
Có TK 334: 1.039.932.005
* Chi phí sản xuất chung (TK 627)
Chi phí sản xuất chung của Công ty là những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm, bộ phận tổ đội sản xuất khác mà không được tính trực tiếp vào các bước công nghệ của quá trình sản xuất.
- Phương pháp hạch toán: Ví dụ từ sổ cái tài khoản 627 (biểu 10) khi xuất NVL cho xưởng mỏ để sản xuất đá kế toán hạch toán:
Nợ TK 627 : 4.195.927
Có TK 152: 4.195.927
* Tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty (TK 154)
- Phương pháp hạch toán: Cuối tháng, kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp số liệu và thực hiện các bút toán kết chuyển:
Ví dụ Từ Sổ cái tài khoản 154 (biểu 11), kế toán ghi bút toán:
+ Kết chuyển CP NVL TT:
Nợ TK 154 : 47 574 208 665
Có TK 621: 47 574 208 665
+ Kết chuyển chi phí NC trực tiếp:
Nợ TK 154 : 10.188.040.527
Có TK 622: 10.188.040.527
+ Kết chuyển chi phí khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 154 : 8.679.605
Có TK 6274: 8.679.605
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là công việc tất yếu. Do đặc điểm sản xuất của công ty gồm nhiều công đoạn sản xuất, quy mô lớn nên luôn có sản phẩm dở dang trong các công đoạn sản xuất. Việc đánh giá sản phẩm dở dang chỉ tiến hành trên mặt khối lượng, không đánh giá mức độ chế biến hoàn thành.
Khối lượng SP dở dang ĐK
Khối lượng SP dở dang ĐK
Khối lượng SP SX trong kỳ
Khối lượng SP chuyển sang công đoạn sau
=
+
-
Như vậy, bất kể sản phẩm ở công đoạn đã hoàn thành hay chưa, nếu chưa xuất sang công đoạn sau đều tính là sản phẩm dở dang. Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang của phòng Kỹ thuật, kế toán sẽ tiến hành cập nhật khối lượng sản phẩm dở dang theo công thức:
Trị giá sản phẩm dở dang CK từng công đoạn
=
Tổng chi phí PS trong kỳ công đoạn đó
x
Khối lượng sản phẩm dở dang công đoạn đó
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành công đoạn đó
+
Khối lượng sản
phẩm dở dang
công đoạn đó
* Phương pháp tính giá thành.
Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất xi măng là chế biến vừa song song, vừa liên tục, qua nhiều công đoạn nên công ty đã chọn phương pháp tính giá thành là kết chuyển tuần tự các khoản mục có tính giá thành nửa thành phẩm (đối với những công đoạn chế biến liên tục), phương pháp tính giá thành giản đơn (đối với các công đoạn chế biến song song).
Giá thành sản phẩm
=
Dư ĐK+ PS trong kỳ+ CP công đoạn trước+ CP phân bổ
Lượng sản phẩm ĐK
+
Lượng sản phẩm PS trong kỳ
Căn cứ vào bảng Tổng giá thành sản phẩm nhập kho tháng 12/2007 – Sản xuất Xi măng PCB 30 rời (Biểu 13); kế toán xác định được giá thành sản phẩm trong tháng:
Giá thành
Sản phẩm
=
20.608.523.336
=
44.070,44 đ/sp
467.626,9
Phần 3
Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty
cổ phần xi mĂNG BỉM sơn
3.1. ưu điểm
Trong suốt 27 năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn không ngừng nghiên cứu tìm tòi các biện pháp quản lý hiệu quả nhất phù hợp với điều kiện của công ty. Trong đó công tác kế toán nói chung và việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng của Công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ.
Công tác tổ chức hạch toán kế toán của Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn luôn luôn căn cứ vào chế độ kế toán và Luật kế toán của Nhà nước ban hành để tổ chức và thực hiện công việc hạch toán của mình. Các quy trình hạch toán, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, và báo cáo mà Công ty đang sử dụng đều đúng với quy định của chế độ kế toán hiện hành, hơn thế nữa hàng năm các chứng từ, sổ sách, báo cáo này đều đã được các Công ty kiểm toán đánh giá là trung thực và hợp lý.
Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty ngoài những chứng từ theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính ban hành Hệ thống tài khoản kế toán được xây dựng đến cấp 4, cấp 5 với mục đích phân loại và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được rõ ràng và dễ quản lý.
Hiện nay, tất cả các công đoạn của quá trình hạch toán kế toán đều được thực hiện trên máy thông qua phần mềm kế toán Fast Accounting. Do vậy Công ty đã thiết kế được một hệ thống báo cáo quản trị cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật giúp cho lãnh đạo Công ty có biện pháp tích cực chỉ đạo quá trình sản xuất
Về trang thiết bị trong phòng kế toán hiện nay đang được trang bị tương đối đầy đủ, các tổ trong phòng đều có phòng làm việc riêng rẽ nhưng được bố trí sát nhau để thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu khi cần thiết, số máy tính trong phòng được trang bị đầy đủ mỗi kế toán viên phụ trách một máy để thực hiện công việc của mình
Thêm vào đó Công ty tổ chức thực hiện tập hợp chi phí sản xuất theo từng công đoạn sản xuất và tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm, vì vậy đã cung cấp được những số liệu đầy đủ và chi tiết về giá thành sản phẩm của từng công đoạn sản xuất theo từng yếu tố về chi phí. Nhìn chung Công ty đã hạch toán đúng các khoản mục chi phí, đúng với nội dung từng khoản mục, kỳ tính giá thành là theo từng tháng, điều này rất phù hợp để đáp ứng nhu cầu quản lý.
3.2. Tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm đáng kể trên, công tác kế toán cũng như việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty còn một số tồn tại.
Do Công ty thiết kế thêm một số chứng từ nên việc kiểm tra, kiểm soát chứng từ tuy chặt chẽ nhưng phần nào cũng ảnh hưởng đến tiến độ thanh toán của khách hàng khi khâu kiểm tra và đề nghị thanh toán của đơn vị cung ứng bị chậm.
Mặt khác Công ty đang sử dụng hai loại mã vật tư, và một số chứng từ được đánh số chưa phù hợp nên sẽ làm giảm hiệu quả theo dõi vật tư cũng như việc kiểm soát số phiếu đã lập.
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán: trình độ chuyên môn của các nhân viên trong phòng Kế toán còn chưa đồng đều, do đó việc thay đổi vị trí nhân lực trong phòng khi cần thiết sẽ gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kế toán trong phòng.
Việc nối mạng phần mềm kế toan FA mới chỉ được thực hiện trong nội bộ Công ty chứ chưa được nối mạng với các chi nhành và Trung tâm giao dịch tiêu thụ, nên việc tổng hợp số liệu về sản lượng tiêu thụ, doanh thu, chi phí vận tải, chi phí bôc xếp, báo cáo công nợ... tại các chi nhánh và Trung tâm giao dịch tiêu thụ chỉ thực hiện định kỳ theo quyết toán hàng tháng, không có số liệu báo cáo thường xuyên, điều đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý doanh thu, chi phí bán hàng của Công ty.
3.3. Một số kiến nghị
Trước việc sử dụng mã vật tư không thống nhất trong việc theo dõi vật tư, chúng ta cần tiến hành xây dựng lại hệ thống mã hoá vật tư bằng cách bỏ đi các mã vật tư cũ, thay thế bằng toàn bộ mã mới.
Mặt khác để khắc phục những hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo sự đồng bộ về lao động và đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác kế toán, Phòng kế toán cần nâng cao trình độ nhân viên qua các hình thức đào tạo.
Phần mềm kế toán FA cần được nối mạng rộng rãi từ nội bộ Công ty đến các chi nhánh và Trung tâm tiêu thụ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu về sản lượng tiêu thụ, doanh thu...tại các chi nhánh và Trung tâm giao dịch để thực hiện các báo cáo thường xuyên.
Kết luận
Trong một thời gian ngắn thực tập tại Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn, em đã có cơ hội hoàn thiện các kiến thức được học trong nhà trường qua việc tiếp xúc với thực tiễn công tác kế toán, hiểu thêm về kỹ năng hạch toán kế toán. Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế về chuyên môn nên Báo cáo thực tập sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót đáng kể, vì vậy em rất mong ý kiến đóng góp của giáo viên hướng dẫn và các cô chú anh chị trong Phòng Kế toán. Qua đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Trần Hương Nam cùng các cô chú, anh chị trong Phòng Kế toán - Thống kê Tài chính đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, và giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này!
Nhận xét của đơn vị thực tập
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10768.doc