Đề tài Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần vận tải THDS

Do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng gópớcả các thầy cô giáo cùng các cô chú trong phòng tài vụ công ty để chuyên đề của em thực sự có ý nghĩa. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thu Thuỷ cùng các cô chú Phòng Tài vụ cửa công ty CPVT- THDS đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

doc62 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần vận tải THDS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên. * Dư có: + Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản tiền khác còn phải trả cho công nhân viên. * Dư nợ (nếu có): + Phản ánh số tiền đã được trả thừa cho công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác (đây là trường hợp cá biệt rất ít khi xảy ra) *TK338 phải trả nợ, phải nộp khác. TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác. Ngoài doanh nghiệp đã phản ánh ở các TK công nợ phải trả (từ TK 331 đến 336). Nội dung các TK phải nộp khác rất phong phú: Khoản phải nộp cho pháp luật về lệ phí toà án, tiền nuôi con khi ly dị, phải trả về vay mợn tạm thời vận tư, tiền vốn … Trong các khoản phải trả phải nộp khác cho những khoản liên quan trực tiếp công nhân viên bao gồm có: BHXH, BHYT và phí công đoàn được thực hiện trên các TK cấp II TK 338 như: TK 3382 KPCĐ. TK 3383 BHXH. TK 3384 BHYT. Kết cấu TK 338 như sau: Bên nợ: + Kết chuyển giá trị tài sản vào các TK liên quan theo quyết định ghi trong biên bản sử lý. + BHYT phải trả công nhân viên. + Các khoản đã trả và nộp khác. Bên có: + Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết cha rõ nguyên nhân. + Giá trị tài sản thừa phải trả cho các tập thể theo quyết định ghi trong biên bản sử lý. + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh. + Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, tiền điện nước ở tập thể. + Trích bảo hiểm xã và KPCĐ vợt chi đợc cấp bù. + Các khoản phải trả khác. D có: + BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích cha nộp đủ cho cơ quan cấp trên hoặc số quỹ để lại cho đơn vị cha chi hết. + Giá trị tài sản xuất phát hiện thừa còn chờ giải quyết. Ngoài các TK 334, 338 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn sử dụng các TK như: TK622: Chi phí công nhân trực tiếp. TK627 : Chi phí sản xuất. TK 641 :Chi phí bán hàng. TK 642 : Chi phí QLDN. TK 335 : Chi phí phải trả. 2. Kế toán tổng hợp tiêng lương BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản BH, kinh phí được thực hiện trên sổ sách kế toán các tài khoản liên quan đã trình bày. Phần II: thực tế công tác kế toán tiền lương Và các khoản trích theo tiền lương tại công ty cổ phần viễn thông tín hiệu đường sắt I.Đặc điểm-tình hình chung của Công ty cổ phần tín hiệu đƯờng sắt Công ty Công trình Thông tin Tín Hiệu -Điện nay đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Tín Hiệu Đờng Sắt theo quyết định số 2293/2001/QĐ-BGTVT. 1.Vị trí của công ty trong nền kinh tế : Trong nền kinh tế, với hàng triệu, hàng vạn công ty thì sự đóng góp của một công ty không có gì đáng kể song chính cái nhỏ bé đó đã làm nên kinh tế thị trờng đa dạng, phong phú với nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều ngành nghề kinh doanh. Xây dựng cơ bản-là ngành sản xuất vật chất có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tao cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế cho đất nớc, hơn nữa xây dựng cơ bản –một linh vực quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. Một phần lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy nói riêng cùng với vốn đầu t tài trợ từ nớc ngoài đợc sử dụng trong linh vực đầu t xây dựng.vì thế so với các ngành sản xuất vật chất khác sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản mang những nét riêng: sản phẩm xây lắp là những công trình sản xuất dân dụng, sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà có thể đợc tiêu thụ ngay, sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, nghệ thuật… nó rất đa dạng nhng mang tính đơn chiếc. Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Tín Hiệu Đờng Sắt, là đơn vị duy nhất trong ngành đờng sắt - một doanh nghiệp tuy quy mô không lớn lắm song với nhiệm vụ chuyên xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình thông tin viễn thông các công trình tín hiệu giao thông, công trình công nghiệp dân dụng, xây lắp đờng dây và trạm biến thế đến 35KV hàng năm đã đóng cho ngân sách hàng tỷ đồng. Công ty là nơi nối kết các đầu mối giao thông, cung cấp thông tin tín hiệu điện. Từ khi thành lập cho đến nay Công Ty đã làm nên những công trình vĩ đại đăc biệt trong những năm gần đây: xây lắp thành công các công trình tín hiệu nửa tự động, ghi khóa điện tín hiệu đèn mầu trên các tuyến đờng sắt Hà Nội – Thành Phố Hồ Chí Minh. Với 130 ga tơng ứng, 1300 hệ tín hiệu đèn mầu các loại và 1000Km cáp chôn, cung ứng vật liệu thiết bị và thi công các trạm nguồn Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà nẵng. Thành tụ nổi bật nhất năm 2004 là đã thi công trên 400 km đờng dây thông tin trên tuyến đờng sắt Thống Nhất đảm bảo tốt thông tin liên lạc và tiến độ chất lượng công trình . Mặc dù điều kiện sản xuất rải rác, phân tán nhng bằng sự quyết tâm cố gắng của mọi thành viên trong công ty nên công ty luôn hòan thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao. Theo quy định số 579/QĐ-BGTVT ngày 7/2/2000 Công Ty Công Trình Thông Tin Tín Hiệu - Điện trực thuộc liên hiệp đờng sắt Việt Nam được xếp hạng là doanh nghiệp hàng I. 1.1 .Quá trình hình thành phát triển công ty: Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Tín Hiệu Đơng Sắt Trụ sở chính :Thịnh Liệt – Thanh Trì - Hà Nội. Tel:84-4-864.2933/4.7.47.33-2333. Fax:84-4-864.5938. Số tài khỏan : 21310000000038 tại ngân hàng đầu t và phát triển Thanh Trì- Hà Nội. Mã số thuế:01-01-04965. Công ty công trình thông tin Tín Hiệu -Điện là doanh nghiệp nhà nước hạch tóan độc lập được thành lập từ 1969 tại Hà Nội với tên gọi: Công Ty Thông Tin Tín Hiệu Địên. Lúc đó công ty có nhiệm vụ đảm bảo thông tin liên lạc của ngành đờng sắt trong cuộc chiến tranh chống Mỹ trên phạm vi tòan miền bắc . Khi hòa bình lặp lại trên mọi miền đất nước công ty bắt tay vào công cuộc xây dựng đát nước đó là :khôi phục thíêt bị thông tin tín hiệu bị phá hỏng trong chiến tranh đồng thời tiếp nhận máy móc thiết bị , vật t của Trung Quốc để xây dựng hệ thống thông tin tín hiệu bán tự động ở các ga phía bắc. Khi đó công ty mới chỉ có gần 200 cán bộ công nhân viên . Sau khi bỏ chế độ bao cấp ngày 27/5/1993 Bộ GTVT ký quyết định số 1022/ QĐ-TCCB –LĐ thành lập công ty . Lúc đó công ty họat động theo giấy phép kinh doanh số 108849 ngày 23/6/1993 do trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp với nhiệm vụ: Xây dựng thiết bị thông tin tín hiệu tuyến đờng sắt thống nhất và xây dựng các công trình thông tin đảm bảo yêu cầu sản xuất ngày càng cao của ngành đờng sắt . Hiện nay công ty có năm xí nghiệp thành viên trong đó có ba xí nghiệp xây lắp công trình và hai xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t , thiết bị thông tin tín hiệu ,vật liệu xây dựng . T một đội ngũ cán bộ công nhân viên còn non kém về moi mặt đến nay với tổng số hơn 400 cán bộ công nhân viên Công Ty đã có một đội ngũ kỹ sư chuyên nghiệp đợc đào tạo qua các trờng đại học chính quy trong nớc với 35 ngời có thâm niên công tác từ 15- 25 năm, 15 ngừơi có thâm niên 3-10 năm và nhiều cử nhân kinh tế, kỹ s kinh tế có bề dầy kinh nghiệm về xây lắp chế tạo. Đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề với cấp bậc bình quân 4,5/7 đã tham gia thành công hàng trăm công trình trên cả nước. 1.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Thuận lợi :Công Ty Công Trình Thông Tín Tín Hiệu-Điện là một Công Ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng , lắp đặt các công trình thông tin tín hiệu giao thông trên phạm vi cả nước . Công ty có một bộ máy quản lý có năng lực có đội ngũ công nhân lành nghề , có trình độ kỹ thuật cao , nhiều kinh nghiệm, có tinh thần và trách nhiệm trong quá trình làm việc . Trong quan hệ tín dụng với ngân hàng và với các nhà đầ tư khác thì công ty là một khách hàng có uy tín , các khoản vay đều sử dụng đúng mục đích luôn coi trọng chữ tín , thanh toán đầy đủ các khoản nợ đã đến hạn trả tạo niềm tin cho khách hàng khi ký kết hợp đồng với công ty . Công ty đã trang bị những máy móc , thiết bị hiện đại để tăng tiến độ thi công và hoàn thành vượt mức kế hoạch vì sản phẩm của công ty thường là nhũng công trình thông tin có giá trị lớn , hầu hết sản phẩm làm ra đều được tiêu thụ(thực hiện theo đơn đặt hàng). * Khó khăn : có thể nói ngành sản xuất của công ty là ngành sản xuất có lợi nhận cao song với việc sản xuất ra các mặt hàng này còn gặp nhiều khó khăn . do thiên tai bão lũ sẽ làm cho tiến độ thi công các công trình gặp nhiều khó khăn , vì quá trình vận chuyển cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ , kịp thời . nhiều khi công cụ , dụng cụ nhập về để sản xuất các mặt hàng còn chưa đáp ứng yêu cầu của khách hàng . nguyên nhân gặp khó khăn là do thiếu vốn , nguyên vật liệu trong nướ không có phải nhập từ nước ngoài , do thiên tai gây ra trong quá trình sản xuất nên nhiề công trình không hoàn thành thời gian theo đúng hợp đồng chính vì vậy đã gây khó khăn cho việc ký kết hợp đồng mới . 2 .Thực tế công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương, các khoản trính theo lương: 2.1 công tác tổ chức và quản lý lao động của doanh nghiệp Sơ đồ bộ máy công ty cổ phần viễn thông tín hiệu đường sắt Chủ tịch HĐQT Ban lãnh đạo Ban kiểm soát Giám đốc PGĐ SXKD PGĐ nội chính Phòng y tế Phòng tài vụ Phòng kế hoạch Phòng nhân chính Phòng vật tư thiết bị Phòng thiết kế kỹ thuật thi công XNXl công trình GT XN XLCT tín hiệu GT XNXD Công trình Điện XN sản xuất VLXD XN thông tin tín hiệu *đặc điểm của bộ máy quản lý cuả công ty: _Chủ tịch HĐQT:là người có quyền cao nhất , chịu trách nhiệm chung toàn bộ hoat động sản xuất kinh doanh của công ty. _Giám đốc là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các phó giám đốc, các phòng ban. _Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: trực tiếp chỉ đạo các vấn đề kỹ thuật công nghệ xây dựng, phụ trách công tác khoa học của công ty. _Phó giám đốc nội chính: phụ trách quân sự, bảo vệ an toàn việc lao động , phòng chống cháy nổ trực tiếp quản lý các phòng: nhân chính y tế . *tổ chức nhân sự trong bộ máy kế toán . kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tổ chức điều hành bộ máy kế toán của công ty sao cho bộ máy gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu , nghiên cứu việc chấp hành chế độ báo cáo các thống kê định kì, đúc rút kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện của công ty. Phó phòng tài vụ : kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ tập hợp tài liệu của phần hành kế toán khác và lập báo cáo định kỳ. Quy trình công nghệ sản xất kinh doanh của doanh nghiệp : Hợp đồng kinh tế đơn vị khảo sát thiết kế Lập dự toán thi công Nghiệm thu sản phẩm hoàn thành Thi công và giám sát chất lượng Sản phẩm hoàn thành đối tác nghiệm thu và nhân công trình bàn giao Công ty công trình thông tin tín hiệu- điện là đơn vị hoạt động xây lắp là chủ yếu, hầu hết các sản phẩm làm ra điều được tiêu thụ .Các sản phẩm thường là các công trình thông tin tín hiệu có giá trị lớn được thực hiện theo quy trình sau: Căn cứ vào hợp đồng thi công ,đơn vị tổ chức khảo sát và thiết kế thi công công trình . Từ các bản thiết kế công trình, phòng kế hoạch lập dự toán thi công . Thi công và giám sát chất lưộng tiến độ thi công . Nghiệm thu sản phẩm hoàn thành. Mời ban quản lý dự án nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Lập quyết toán công trình, duyệt quyết toán và đôn đốc thu hồi vốn 2.2 tổ chức công tác kế toán trong công ty công trình thông tin tín hiệu- điện . 2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán . Để phù hợp với điều kiện hoạt động, thích ứng với đặc trưng của ngành xây lắp bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế Toán Trưởng Kế toán vật tư ,TSCĐ Kế toán thanh toán công nợ Kế toán tập hợp chi phí và giá thành Kế toán tổng hợp Thủ Quỹ Kế toán XN thiết bị và XNSX vật liệu xây Thống kê xí nghiệp xây lắp Tại công ty , bộ máy kế toán được phân công rỏ ràng ,các cán bộ kế toán sẽ làm việc tại phân hành được giao . *Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán tài vụ có tổ chức bộ máy kế toán của công ty ,đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả , kiểm ra việc thực hiện ghi chép ban đầu của các kế toán viên , nghiên cứu việc chấp hánh việc chế độ báo cáo thống kê định kỳ , có biện pháp sử lý cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lý phù hợp với điều kiện của công ty . * Một cán bộ kế toán theo dõi vật tư – TSCĐ : có chách nhiệm theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của các loại nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ , tình hình tăng ,giảm tài sản cố định , việc trích khấu hao và ohân bổ khấu hao cho các đối tượng tập hợp chi phí . * Một cán bộ kế toán thanh toán công nợ các loại voón bằng tiền , vốn vay . * Một cán bộ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm , theo dõi doanh thu xác định kết quả , lập báo cáo định kỳ . * Một cán bộ kế toán tổng hợp kiêm công tác kiểm tra kế toán . * Ngoài ra ở các xí nghiệp , tổ đội thi công có nhân viên thống kê kế toán trách nhiệm tập hợp các chứng từ ban đầu của tổ , đội và hạch toán ban đầu , ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đó định kỳ chuyển chứng từ liên quan lên phòng kế toán để tập hợp , hạch toán các nghiệp vụ trên sổ sách . bộ phận kế toán tại xí nghiệp thiết bị thông tin tín hiệu và xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tập hợp chứng từ , tiến hành hạch toán và báo cáo sổ lên phòng tài vụ công ty để tổng hợp số liệu lên báo cáo tài chính . * Tổ chức trang bị ứng dụng tin học vào công tác kế toán . nhằm mục đích hỗ trợ một phần công việc kế toán , giảm các công việc ghi chép đồng thời lập và gửi báo cáo tài chính kịp thời , trung thực , hợp lý công ty đã cài đặt phần mềm kế toán ACSYS – VERSION 4.0. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán . Hệ thống chứng từ kế toán tài khoản kế toán , sổ kế toán , báo cáo tài chinh hiện hành tại công ty được lập , ghi chép , bảo quản và lưu dữ theo chế độ chứng từ kế toán , chế độ sổ kế toán ban hành theo quyết định số 167/2000/QB-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89/2005/TT-BTC ngày 9/10/2002: Công ty tổ chức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . Tính giá vật tư , thành phẩm xuất kho theo giá đích danh . Mở sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ . Tổ chức bộ máy kế toán theo quy mô vừa tập trung vừa phân tán . Kỳ kế toán 3 tháng. Niên độ kế toán :1/1-31/12. Công ty nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ . *hình thức sổ kế toán công ty áp dụng: Do tính chất , đặc điểm kinh doanh và do yêu cầu quản lý công ty lập và ghi chép sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ ,thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng: Đối chiếu kiểm tra : Trình tự và phương pháp ghi sổ kế toán Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ ,hợp pháp tiến hành phân tích ,tổng hợp lập chứng từ ghi sổ . Các chứng từ liên quan đến tiền mặt thủ vào sổ quỹ cuối ngày chuyển sổ quỹ cuối ngày chuyển sổ quỹ kiểm chứng từ thu,chi tiền mặt cho kế toán ,kế toán tổng hợp số liệu để lập chứng từ ghi sổ . căn cứ số liệu chứng từ ghi sổ ,ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản . Các chứng từ phản ánh hạot động kinh tế tài chính cần quản lý chi tiết ,cụ thể ,căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan . cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ kế toán chi tiết lập bảng số phát sinh ,căn cứ số liệu ở sổ cái các tài khoản lập bảng đối chiếu phát sinh . tiến hành kiểm tra ,đối chiếu số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh với số liệu ở bảng chi tiết số phát sinh ,số liệu ở sổ đăng ký chứng từ ghi soỏ ,số ở sổ quỹ của thủ quỹ . sau khi đối chiếu số liệu đảm bảo phù hợp ,căn cứ vào số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh ,lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác . 2.2.2. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp : * Nội dung của tiền lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương tính trả cho công nhân viên do doanh nghiệp quản sử dung và chi trả. * Quỹ tiền lương bao gồm : Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm , lương khoán. Tiền lương trả cho thời gian công nhân viên ngừng việc đi học tập tự vệ , hội nghị , nghỉ phép năm … Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại ,… Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên… Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ: + Tiền lương chính là tiền lương trả cho thời gian lao động làm nhiệm vụ chính của mình theo nhiệm vụ được giao theo hợp động lao động … +tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động thựchiện các nhieemj vụ khác do doanh nghiệp điều động như hội họp , tập tự vệ và lương trả cho thời gian công nhân nghỉ phép năm theo chế độ . Để quản lý tốt quỹ lương doanh nhgiệp luôn luôn phải gắn tiền lương với năng suất và hiệu quả lao động , đảo bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải thấp hơn tốc độ tăng tiền lương. * thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương: * đối tượng áp dụng: Điều 1: - quy chế này được áp dụng để trả lương cho người lao động đang làm việc tại công ty cổ phần viễn thông tín hiệu đường sắt bao ngồm : cán bộ lãnh đạo công ty , cán bộ chuyên trách làm công tác đảng , đoàn thể , người lao đọng làm việc theo hình thức hợp đồng lao động không xác định thời hạn HĐLĐ với thời hạn từ 1 đến 3 năm(sau đây gọi chung là người lao động ) - Lao động làm việc theo hình thức hợp đồng lao đồng thời vụ, HĐLĐ dưới 1 năm không thực hiện quy chế này . * Nguyên tác chung : Điều 2: - Tiền lương được chi trả theo kết quả lao động của từng người , từng bộ phận .Việc trả lương cho người lao động trên nguyên tắc phân phối theo lao động , xoá bỏ hình thức phân phối bình quân ,nhằm khuyến khích mọi người hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với hiệu qủa cao. Điều 3: - Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động làm việc trong công ty, không sử dụng vào mục đích khác. Điều 4: - Tiền lương và thu nhập hàng tháng của người lao động được ghi vào sổ lương của công ty theo quy định tại thôngtư số 15/LĐTBXH-TT ngày 10/7/1997 của bộ lao động thương binh và xã hội. Điều 5: - Căn cứ vào nhiệm vụ được giao , các đơn vị triển khai nhaiệm vụ thi công ,công trình đến các tổ sản xuất; các phòng nghiệp vụ giao nhiệm vụ công tác cho từng người để làm căn cứ thực hiện. Cuối tháng giám đốc các xí nghiệp ,trưởng các phòng nghiệp vụ cùng với tổ công đoàn căn cứ vào kết quả thực hiện của CB-CNV theo kế hoạch công tác, nhiệm vụ sản xuất được giao đẻ đánh giá kết quả lao động và mức độ hoàn thành của từng người , phân loại thành tích theo 3 mức A, B , C làm căn cứ trả lương và thông báo công khai trong đơn vị. Điều 6: - Việc trả lương hàng tháng do người lao động được căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành , số lượng sản phẩm thực hiện đã được nghiệm thu , kết quả phân loại và bảng chấm công của đơn vị . *Nguồn hình thành và sử dụng quỹ tiền lương : Nguồn hình thành quỹ tiền lương : Điều 7 : - Quỹ tiền lương của công ty được hình thành từ các nguồn sau đây : Quỹ TL tính theo đơn giá tiền lương được duỵêt và kết quả SXKD của công ty(VĐG ) Tiền lương đoàn thể chuyển về ( VĐG ) Sau khi quyết toán tài chính năm kế hoạch ,nếu qũy TL được chi theo đơn giá cao hơn qũy TL kế hoạch thì phần chên lệch này sẽ được chi hết cho người lao động. Các nguồn hình thành qũy TL trên được gọi : Tổng quỹ tiền lương (V) V = VĐG + Vđt * Sử dụng và phân phối qũy tiền lương : Điều 8: Tổng quỹ tiền lương được sử dụng và phân phối như sau : -Trích 7 % tổng quỹ TL tính theo đơn giá (VĐG) -Còn lại 93% tổng quỹ TL tính theo đơn giá (VĐG) được trả trực tiếp cho người lao động ,quỹ tiền lương này gọi là qũy TL sản xuất.(VSX) và được phân phối như sau: 70% qũy lương sản xuất trả cho lao động làm lương khoán , lương sản phẩm những ngày không tham gia sản xuất được hưởng lương theo chế độ như lễ , tết,phép năm ,việc riêng có lương, hội họp công tác đoàn thể ,tai nạn lao động của những người làm lương khoán , lương sản phẩm. -Còn 30% qũy lương sản xuất (VSX) cộng với quỹ lương đoàn thể(VĐT) lập thành quỹ lương quản lý (VQL) trả cho viên chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thừa hành phục vụ và các đối tượng khác không thể thực hiện trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán bao gồm bộ phận gián tiếp cơ quan công ty ,gián tiếp các xí nghiệp xây lắp (sau này gọi là gián tiếp quản lý ) ; các chức danh tạp câm ,phục vụ ăn ca trưa , bảo vệ cơ quan xí nghiệp ,công nhân kho,công nhân lái xe tải,xe con,lái goòng , phụ lái goòng…(sau này gọi là lao động phục vụ) Quy định trả lương : Điều 9 : - Tiền lương của người lao động trả làm 2 kỳ kỳ 1: Trả tạm ứng vào ngày 15 đến 17 hàng tháng. Kỳ 2: Thanh toán lương vào ngày 02 đến 05 tháng sau. Nếu các ngày trên đúng vào ngày nghỉ sẽ được trả vào trước hoặc sau ngày liền kề. Các xí nghiệp các phòng nghiệp vụ hàng tháng nộp bảng chấm công và bảng chấm điểm hệ số hi, K1 , K2 vào cuối tháng . Điều 10: Hình thức trả lương cho người lao động. Trả lương cho lao động trực tiếp: lao động trực tiếp làm lương sản phẩm cá nhân thì tiền lương được trả theo số lượng sản phẩm hoàn thành và được tính theo công thức: Ti =ĐG x q (1) Trong đó : Ti :là tiền lương của người thứ i ĐG : là đơn giá tiền lương một sản phẩm q: là số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng đã qua nghiệm thu chất lượng sản phẩm Lao động làm lương khoán , lương sản phẩm tập thể thì tiền lương được trả theo hệ số cấp bậc công việc đảm nhận (không theo hệ số mức lương được xếp theo NĐ 205/CP) và số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc . công thức tính như sau : VSP Ti = -------- x di .Ti m Trong đó : Ti :là tiền lương của người thứ i được nhận VSP : là quỹ lương sản phẩm của tập thể Mi: là số lương thành viên trong tập thể Ti: là hệ số cấp bậc công việc của người thứ i đảm nhận đi là hệ số điểm đánh giá mức độ đóng góp đẻ hoành thành công việc của người thứ i. Cách xác định số điểm đi: Việc xác định số điểm đi của từng người được đánh giá hàng ngày thông qua bình xét tập thể . Tiêu chuẩn đánh giá cụ thể như sau : + đảm bảo số giờ công có ích và khối lượng công việc hoàn thành . + Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công của tổ trưởng sản xuất . + Đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiến độ thi công . + Tiết kiệm vật tư , đảm bảo an toàn lao động . Nếu đảm bảo 4 tiêu chuẩn trên thì được 8 điểm. Tiêu chuẩn nào không đạt thì trừ 1 điểm . Nếu làm công việc có câp bậc công việc cao hơn cấp bậc công nhân đảm bảo chất lượng , tiến độ được cộng thêm 1 điểm. Nếu làm công việc nặng nhọc nhất trong tập thể được cộng thêm 1 điểm . Nếu làm công việc khi không bố trí đủ người theo dây chuyền nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành công việc được cộng thêm 1 điểm. 2.3 Hạch toán lao động và tính lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH). 2.3.1 Hạch toán lao động : Tổ chức , hướng dẫn , ghi chép , phản ánh tổng hợp một cách liên tục , trung thực , kịp thời , đầy đủ và chính xác tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Tính toán chính xác , đúng chính sách , chế độ các khoản tiền lương tiền thưởng , các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động , phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình thanh toán các khoản trợ cấp . Lập báo cáo về lao động tiền lương bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động , quỹ tiền lương , quỹ BHXH , đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động. * quy trình hạch toán lương của công ty Giấy nghỉ ốm Bảng chấm công Chứng từ kết quả lao động Bảng phân tích công Bảng thanh toán lương tổ sán xuất Sổ phân tích lương Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn doanh nghiệp Bảng phân bổ số 1 từ bảng chấm công hoặc hợp đồng làm khoán tiến hành tính tiền lương cho từng công nhân , sau đó lập bảng thanh toán lương của tổ sản xuất .từ bảng thanh toán lương của tổ sản xuất lập bảng thanh toán lương từng xí nghiệp . Bảng thanh toán lương của từng xí nghiệp, các bộ phận quản lý là cơ sở ghi vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp. Cuối cùng lập bảng phân bổ số 1. Công ty CTTTTHĐ xí nghiệp:CLCT thông tin Tổ 1 - XNXLCTTT Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội Tháng 6 năm 2005 Đơn vị tính:đồng STT Họ và tên Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ Đẻ Nghỉ tai nạn giao thông Tổng số tiền Ký nhận Số ngày Số tiền Số ngày Số tiền Số ngày Số tiền K.chi Số ngày Số tiền A B 1 2 3 4 5 6 10 11 12 13 14 1 Nguyễn-Hiền 4 123.380 123.380 2 Nguyễn-Thuỷ 5 154.000 154.000 3 Lê -Triệu 3 92.500 92.500 ……….. Cộng 277.380 92.500 369.880 Tổng số tiền ( Viết bằng chữ) :Ba trăm sáu mươi chín nghàn tám trăm tám mươi tám đồng chẵn. Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH (ký ,họ tên) (ký ,họ tên) Công ty CTTTTHĐ xí nghiệp:CLCT thông tin Tổ 1 - XNXLCTTT bảng phân bổ tiền lươngvà bảo hiểm xã hội Tháng 6 năm 2005 (Đơn vị :1000đồng) STT Ghi có TK Ghi Có TK TK334-phải trả công nhân viên TK338 – phải trả , phải nộp khác TK335 chi phí phải trả Tổng cộng Lương Phụ cấp Các khoản khác Cộng có TK334 KPCĐ BHXH BHYT Cộng có TK338 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 622 141.180 2.516 14.338,5 158.034,5 3.160,7 23.705,2 3.160,7 30.026,6 188.060,8 2 627 69.720 10.798 6.050 86.568 1.731,4 12.985,2 1.731,4 16.448 103.016 3 641 3.032 58 180 3720 65,4 558 65,4 688,8 4.408,8 642 50.608,8 1230 2112 53.950,8 1.079 8.092,6 1.079 10.250,6 64.201,4 4 Cộng 264.540,8 14.602 22.680,5 302.273,3 6.036,5 45.341 6036,5 57.414 359.687 Ngày 30 tháng 6 năm Người lập bảng kế toán trưởng (ký , họ tên) (ký , họ tên) Bảng chấm công, bảng thanh toán: Bảng chấm công của công nhân tổ 1-XN xây lắp công trình thông tin Công ty CTTTTHĐ xí nghiệp:CLCT thông tin Tổ 1 Bảng chấm công Tháng 6 năm 2005 Mẫu số: 01-LĐTL ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC TT Họ và tên Cấp bậc hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 …. 30 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương theo thời gian Số công ngừng việc hưởng 100% lương Số công hưởng lương BHXH hưởng 75 % lương B3 B3.5 B4 B5 1 Nguyễn thị Hiền 3.19 x x x 11 6 3 3 3 2 Nguyễn thị Thuỷ 2.71 x x x 14 5 3 1 4 3 Lê văn Triều 2.31 x x x 18 8 0 4 Lưu Minh Chung 2.31 x o x 14 0 0 …. Cộng 11 10 11 160 19 9 24 46 Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công Công ty CTTTTHĐ xí nghiệp:CLCT thông tin Tổ 1 - XNXLCTTT Bảng thanh toán lương Tháng 6 năm 2005 Mẫu số: 01-LĐTL ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC TT Họ và tên Sl SLCT Lương L+p Lương B3 Lương B3.5 Lương B4 Lương BHXH ăn ca PCLĐ Tổng cộng C TT C TT C TT C TT C TT C TT 1 Nguyễn –Hiền 3.19 1.5 3 106.7 11 425,1 6 252 3 136 3 80,1 20 60 85 1117,9 2 Nguyễn - Thuỷ 2.71 1.5 1 30.2 14 541,1 5 210 3 136 4 90,7 22 66 58 1132,0 3 Lê- Triệu 2.31 1.5 18 695,7 18 54 58 1013,8 4 Lưu - Chung 2.31 1.5 14 541,1 14 42 58 641,1 ….. Cộng 24 671.9 160 6138.7 19 797.9 9 408.1 46 956.5 196 588 696 10.617 Giám Đốc công ty Kế toán trưởng Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Ngày 30 tháng 6 năm 2005 STT Tên SP (công việc) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú A B C 1 2 3 D 6/12/2005 13/12/2005 20/12/2005 27/12/2005 Mã 2570 Mã 2570 Mã 2570 Mã 2570 Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc 300 300 310 320 600 600 600 600 180.000 180.000 186.000 192.000 Cộng 1230 600 738.000 Phiếu nghỉ hưởng BHXH Họ tên: Nguyễn Thị Hiền Tên cơ quan y tế Ngày tháng năm Lý do Số ngày cho nghỉ Y,Bác sĩ ký tên đóng dấu Số ngày thực nghỉ Tổng số Từ ngày đến ngày A 1 B 2 3 4 C 5 Y tế công ty 4/06/2005 Sốt 4 4/06/2005 8/06/2005 thanh 2.3.2.Trình tự tính lương : *Hình thức trả lương theo sản phẩm: Do dặc điểm công ty có một bộ phận rất lớn công nhân lao động trực tiếp sản xuất. Họ trực tiếp tham gia sản xuất tại các xí nghiệp,công trình .Kế toán tiền lương căn cứ vào hợp đồng lao động sẽ tính toán tiền lương cho công nhân: Hàng tháng khi có khối lượng sản phẩm hoàn thành trên hợp đồng đã được xác nhận đồng thời kèm theo bảng chấm công của đội kế toán sẽ tính lương cho từng công nhân . K1 x 290.000 K7 x 290.000 Lương sản phẩm = x n1x 1.5 + …+ x n7 1.5 26 26 K1,K2….,K7:Hệ số lương bậc 1,bậc 2,…,bậc 7. N1,n2,…,n7:Ngày công bậc 1,bậc 2,…,bậc 7. K1=1.4 K5=3.19 K2=1.96 K6=3.74 K3=2.31 K7=4.4 K4=2.71 Ki x 290.000 Lương lễ,phép= x ngày công lễ ,phép x 100% 26 Ki x 290.000 Lương ốm = x ngày công ốm x 75% (BHXH) 26 Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích lập hàng tháng theo tỷ lệ quy định 25% Trong đó:-19% tính vào chi phí của doanh nghiệp: =(19% x lương thực tế trả cho công nhân trong tháng) - 6% khấu trừ vào lương công nhân Trích nộp BHXH,BHYT khấu trừ vào lương công nhân: = (Ki x 290.000) x6% Trong đó: Ki :Hệ số lương cấp bậc i. Tổng thu nhập =Lương +Lương lễ,phép+ Lương ốm +tiền ăn ca +phụ cấp lưu động. Tính tiền lương cho chị Nguyễn Thị Hiền. 2.31 x 290.000 x1.5 x. 11+ 2.51 x290.000 x1.5x6 +2.71 x290.000 x1.5 x3 Lương sp= 26 =813.100(đồng) 3.19 x290.000 x 3 Lương lễ, phép = x 100% =106.700 (đồng) 26 Tiền ăn ca =3.000 đ/ngày x20=60.000 (đồng) Phụ cấp lưu động :58.000(đồng /tháng) 3.19 x290.000 x3 Lương BHXH= x 75%=80.100(đồng) 26 Khấu trừ 5% BHXH,1% BHYT vào lương CN 3.19 x 290.000 x6%=55.500(đồng) Thu nhập = 813.100 +106.700 +80.100 +60.000+58.000= 1.117.900 (đồng) *Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên qủn lý các xí nghiệp,tổ đội sản xuất,bộ phận quản lý doanh nghiệp. Căn cứ vào bảng chấm công ,tính chất phức tạp của công việc và bảng bình xét hệ số. + Cán bộ gián tiếp quản lý các tổ đội, xí nghiệp Ki x290.000 Lương thời gian = x ngày công làm việc thực tế 26 Lương lễ ,phép ;lương ốm tính như công nhân trực tiếp sản xuất. +,Cán bộ qủan lý doanh nghiệp Ki x290.000 Lương thời gian = x ngày công làm việc thực tế 22 Ki x290.000 Lương lễ,phép = x ngày công lễ ,phép x 100% 22 Ki x290.000 Lương ốm = x ngày công ốm x 75 % 22 Ngoài ra cán bộ quản lý cồn được hưởng PCTN, thưởng theo lương. Thu nhập=Lương thời gian +Lương lễ,phép +Lương ốm +PCTN +Thưởng theo lương +Tiền ăn ca. Căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng xí nghiệp ,của bộ phận quản lý kế toán lập bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp. Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp tháng 6/2005 Đơn vị 1.000 VNĐ Bộ phận Lương sp Lương TG Học phí Phép PCTN PCLĐ ăn ca BHXH Thưởng lương Thu nhập 1,SXKD -XNĐHT 36.128 4.135 60 1.500 290 2.320 2.592 1.100 575 48.700 +CN 36.128 1.400 2.320 2.352 1.000 43.200 +CPQL 4.135 60 100 290 240 100 575 5500 -XNTH 25.690 4.108 30 975 261 2.610 2.346 1.200 600 37.100 +CN 25.690 900 2.610 2.100 400 31.700 +CBQL 4.108 30 75 261 246 800 600 5.400 -XNTT 29.000 3.362 20 1.110 174 2.900 2.514 720 39.800 +CN 29.000 1050 2.900 2.250 600 35.800 +CPQL 3.362 20 60 174 264 120 4.300 …… 2,NVBH 3.032 30 58 180 200 3.500 3,NVQL 50.608,8 547,7 1390 1230 2112 611,5 6.000 62.500 Cộng 141.180 69.720 657.7 8.486 2.516 10.798 14.338,5 6.050 8.475 262.221,2 Căn cứ bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp kế toán tiến hành lập bảng phân bổ số 1 Bảng phân bổ số 1 Đơn vị :1.000 VNĐ STT TK ghi có TK334 TK338 Cộng TK ghi nợ L.chính L.phụ Cộng 334 3382 3383 3384 Cộng 338 I. TK622 1 -XN Điện hạ thế 40.800 1.400 42.200 844 6.330 844 8.018 50.218 2 -XN tín hiệu 30.400 900 31.300 626 4.695 626 5.947 37.247 3 -XN thông tin 34.150 1.050 35.200 704 5.280 704 6.688 41.888 …… II TK627 1 -XN Điện hạ thế 5.240 160 5.400 108 810 108 1.026 6.426 2 -XN tín hiệu 5.215 105 5.320 106,4 798 106,4 1.010,8 6.330,8 3 XN thông tin 3.800 80 3.880 77,6 582 77,6 737.2 4.617,2 …….. Cộng 253.07,5 9.143.7 262.221,2 5.123.4 48.825,7 7.223,4 61.172,5 323.393,7 2.4 Kế toán tổng hợp tiền lươngvà các khoản trích theo tiền lương : 2.4.1 các tài khoản sử dụng trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . Hạch toán các khoản tiền lương : Hàng tháng tính tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả chi các đối tượng : Nợ TK 622 (chi tiết cho đối tượng ):lương phải trả cho CNSX Nợ TK 627(chi tiết cho từng phân xưởng):lương phải trả cho NVQLPX Nợ TK 641 :lương phải trả cho NVBH Nợ TK 642:lương phải trả cho NVQLDN Có TK 334 : phải trả cho công nhân viên Tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên Nợ TK 622 (chi tiết cho đối tượng ) Tiền ăn trưa phải trả cho CNSX Nợ TK 627(chi tiết cho từng phân xưởng): Tiền ăn trưaphải trả cho NVQLPX Nợ TK 641 : Tiền ăn trưa phải trả cho NVBH Nợ TK 642: Tiền ăn trưa phải trả cho NVQLDN Có TK 334 : phải trả cho công nhân viên Các khoản tiền thưởng (thưởng từ quỹ khen thưởng , thưởng từ sản xuất kinh doanh ) Nợ TK 431: thưởng từ quỹ khen thưởng Nợ TK 642 : thưởng sáng kiến kỹ thuật , thưởng tiết kiệm vật tư Có TK 334 : phải trả cho công nhân viên Bảo hiểm xã hội phải trả thay lương khi công nhân ốm dau Nợ TK 338 Có TK 334 Các khoản khấ trừ vào lương Nợ TK 334 “ phải trả CNV “ Có TK 141 : thu hồi tạm ungs trù vào lương Có TK 333 : thuế thu nhập cá nhân trừ qua lương Có TK 338 : khấu trừ BHXH , BHYT voà lương Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mật dể chuẩn bị ttrả lương ```` Nợ TK 111 Có TK 112 *trường hợp trả lương cho cán bộ công nhân viên Nợ TK 334 Có TK 111 * cuối tháng tiền lương công nhân viên đi công tác chưa lĩnh chuyển sang TK 338 Nợ TK 334 Có TK 338 Khi trả lương công nhân chưa lĩnh tháng trước Nợ TK 338 Có TK 111 Sơ đồ hoạch toán Tk 141 , 333, 338 TK 334 TK 622 ,627, 641, 642 Các khoản khấ trừ tiền lương phải trả CNV Vào lương TK 111 TK 431, 642 Chi tiền mặt trả lương tiền thưởng phải trả CVN TK 338 TK 338 Tiền lương CN chưa lĩnh BHXH phải trả thay lương Căn cứ bản thanh toán lương toàn doanh nghiệp kế toán lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được ghi đinh kỳ 10 ngày Chứng từ ghi sổ Số :9 Ngày 30 tháng 6 năm 2005 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Tính tiền lương phải trả cho các bộ phận 622 334 162.777.700 627 334 28.005.000 641 334 3.500.000 642 334 61.888.500 338 334 6.050.000 Cộng 262.221.200 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó tiến hành ghi vào sổ cài các tài khoản . Tổng Công Ty Đường Sắt Việt Nam đơn vị Công ty CTTTTH- Điện Sổ cái Năm 2005 Tên tài khoản : phải trả công nhân viên Số hiệu : 334 Ngày CTGS Số CTGS Diễn giải TKĐU Số tiền Nợ Có Số dư đầu tháng 92.100.300 5/6 Trả tiền lương tháng trước 111 92.100.300 8/6 TƯ tiền lương kỳ I 111 78.800.300 30/6 Tiền lương phải trả cho các bộ phận 622 173.921.200 627 22.300.000 641 3.500.000 642 62.500.000 30/6 BHXH , BHYT khấu trừ vào lương 338 12.500.000 Cộng phát sinh 138.400.000 262.221.200 Số dư cuối tháng 170.921.200 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Hạch toán các khoản trích theo lương Theo quy định hiện hành các khoản trích theo lương bao gồm : Trích kinh phí công đoàn ,trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế theo tỷ lể quy định Tổng các khoản tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ: 25%, trong đó: 19% trừ vào chi phí : + 15% BHXH + 2% BHYT + 2% KPCĐ 6% trừ vào người lao động + 5% BHXH +1% BHYT Phương pháp hạch toán Hàng năm căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng , kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theotỷ lệ quy định vào chi phí xản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dung lao động Nợ TK 622:trích 19% trên tiền lương thực tế phải trả CNSX Nợ TK 627: trích 19% trên tổng tiền lương thực tế phải trả nhân viên PX Nợ TK 642: trích 19% trên tiền lương thực tế phải trả nhân viên QLDN Nợ TK 641: trích 19% trên tiền lương thực tế phải trả nhân viên bán hàng Có TK 338 Chi tiết TK 3382: 2% trên tổng tiền lương thực tế phải trả CVN TK 3383: 15% trên tổng tiền lương thực tế phải trả CVN TK 3384: 2% trên tổng tiền lương thực tế phải trả CVN tính trích BHXH ,BHYT trừ vào lương Nợ TK 334”phải trả CVN” : trích 6% trên tổng tiền lương thực tế phải trả CVN Có TK 338 : phải trả phải nộp khác Chi tiết : TK 3383: 5% trên tổng tiền lương thực tế phải trả CVN TK 3383: 1% trên tổng tiền lương thực tế phải trả CVN Trợ cấp BHXH phải trả cho CNV trong trường họp CNV bị ốm tai nạn lao động Nợ TK 338 Có TK 334 Nộp BHXH , BHYT, KPCĐ nên cơ quan cấp trên Nợ TK 338 Có TK 111, 112 Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp Nợ TK 338 Có TK 111 Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641, 642 BHXH phải trả thay lương trích theo lương tính vào chi phí TK 111 ,112 TK 334 Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ trích theo lương trừ vào thu nhập Căn cứ bản thanh toán lương toàn doanh nghiệp kế toán lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được ghi đinh kỳ 10 ngày Chứng từ ghi sổ Số :10 Ngày 30 tháng 6 năm 2005 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có trích BHXH, BHYT, KPCĐ 642 338 30.927.700 627 338 5.321.000 641 338 665.000 642 338 11.758.800 Cộng 48.672.500 Tổng công ty đường sắt Việt Nam Đơn vị : Công ty CTTTTH- Điện sổ cái năm 2005 tên tài khoản : Phải trả , phải nộp khác số hiệu :338 Ngày CTGS Số CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền Nợ Có Số dư đầu tháng 25.900.000 15/6 Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ cho cấp trên 112 48.400.000 30/6 trích BHXH,BHYT,KPCĐ 622,627,641,642 48.672.500 30/6 Khấu trừ lương CNV 334 12.500.000 Cộng phát sinh 48.400.000 61.172.500 Số dư cuối tháng 38.672.500 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Phần III: nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần viễn thông –tín hiệu đường sắt . 3.1 Nhận xét về công tác hạch toán tiền lương tại công ty . Trong cơ chế thị trường gay gắt như hiện nay , các doanh nghiệp nhà nước cũng như các doanh nghiệp tư nhân đều phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển , nhất là đối với lĩnh vực xây dựng . trong sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty xây dựng của nhà nước và tư nhân có tiềm lực tài chính và trình độ khoa học kỹ thuật công nghiệp hiện đại , đặc biệt là khả năng nắm bắt thông tin về thị trường rất nhanh thì công ty mới duy trì và phát triển làm ăn có hiệu quả dữ vững được thị trường đường sắt tạo niềm tin cho khách hàng . Có được điều đó là nhờ vào bộ máy lãnh đạo của công ty và đội ngũ công nhân viên trong công ty luôn năng động sáng tạo , có những biệm pháp quản lý có hiệu quả . Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . Nhìn chung công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty rất hợp lý và mang tính khoa học . chế độ lao động tiền lương của công ty được hình thành dựa trên những quy định , chính sách lao động – tiền lương của nhà nước đồng thời có những bổ sung cho phù hợp với yêu cầu đặc điểm kinh doanh và quản lý của công ty. Qua một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế công tác về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty dựa tren những kiến thức những vấn đề lý cơ bản về hạch toán kế toán đã đựơc trang bị tại nhà trường , em xin có một số nhận xét như sau. Ưu điểm vVề công tác tinh và trả lương Tiền lương và các khoản phụ cấp khác của người lao động luôn được tính toán chính xác , kịp thời , đúng ché độ và chi trả đúng thời hạn . Các quỹ trích theo lương (BHXH , BHYT , KPCĐ)luôn được tính đúng , tính đủ và phân bổ đúng đối tượng vào chi phí sản xuất kinh doanh , đồng thời được ghi sổ cộng dồn , chuyển sổ chính xác . Với các hình thức trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm và thưởng lương đối với cán bộ công nhân viên hoàn thành sớm kế hoạch tăng năng xuất đã kính thích mọi người hăng say làm việc thu hút được những nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao . Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty đã áp dụng hình thức trả lương cụ thể: + Đối với lao động trả lương theo thời gian hình thức này có ưu điểm là dễ tính toán , dễ trả lương cho người lao động , việc tính hệ số để trả lương cũng gắn với lợi ích của lao động gián tiếp với lợi ích của người lao động và lợi ích của công ty . do đó sẽ khuyến khích người lao động chăm chỉ làm , hăng say làm việc , có tinh thần trách nhiệm với công việc của mình hơn . + Đối với lao động trực tiếp trả lương theo sản phẩm đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động , gắn số lượg lao động và chất lượng lao động . Đặc biệt phuơng án chi lương sản phẩm trong các phân xưởng hết sức hợp lý và công bằng thúc đẩy tăng năng suất lao động . v Về công tác kế toán Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty CPVT-THĐS tương đối tốt . Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu , mỗi kế toán viên có trách nhiệm làm một phần công việc cụ thể phát huy được tính chủ đạo , tạo điều kiện chuyên môn hoá nghiệp vụ và nâng cao chất lượng công tác kế toán . các phần hành kế toán có sự phối hợp chặt chẽ giúp cho việc kiểm tra , đối chiếu được thực hiện dễ dàng , thuận lợi . Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao và không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ cho phù hợp với sự phát triển của công ty . Bộ máy kế toán đã thực hiện đầy đủ chức năng của mình : phản ánh quá trình hình thành và vận động của tiền lương từ khâu lập chứng từ , ghi sổ kế toán đến các báo tài chính Là một doanh nghiệp có số lượng nghiệp vụ tương đối nhiều, loại hình doanh nghiệp đa dạng, trình độ nhân viên kế toán khá dồng đều. Vì vậy công ty chọn hình thức ghi “Chứng từ ghi sổ “ là tương đối phù hợp. Về cơ bản hệ thống chứng từ, sổ sách và các báo cáo kế toán được công ty áp dụng theo đúng quy định của nhà nước. Hệ thống chứng từ kế toán được tập hợp đầy đủ và lưu trữ tốt, chúng từ đảm bảo hợp lý, hợp lệ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc ttổ chức hạch toán, thanh toán lương và các khoản trích theo lương được đảm bảo đầy đủ, chính xác và nhanh chóng. v Về công tác hạch toán kế toán laođộng- tiền lương và các khoản trích theo lương Nhìn chung công tác hạch toán kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí ngiệp khá chặt chẽ, các chế độ kế toán mới được công ty áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với đạc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.các quy định trong luật lao động về tiền và các khoản trích theo lương được công ty chấp hành nghiêm chỉnh. Công tác hạnh toán lao động tiền lương không chỉ được thực hiện duy nhất ở phòng kế toán mà tại phòng ban người lao động có thể kiểm tra, đánh giá được kết quả công việc của mình, mức lương mình được hưởng. Công tác hạch toán nói chung, lao động tiền lương nói riêng đã thực hiện tốt các chức năng của nó là cung cấp thông tin cho nhà quản lý một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ , xác định được các khoản chi phí nhân công và phân bổ theo đúng đối tượng. 3.1.2 Một số tồn tại chủ yếu. Một:vài cách tính lương cho người lao động gián tiếp. Như trong phần thực trạng đã trình bày, cách tính lương mà công ty áp dụng cho đội ngũ lao động gián tiếp của công ty chưa đáp ứng được nguyên tắc phân phối theo lao động , chưa tính đến một cách đầy đủ đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong viêc kích thích sự phát triển của xây dựng, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động để tạo ra sản phẩm phục vụ cho thông tin tín hiệu của công ty.Cách tính lương này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm làm việc và trình độ phân theo hệ số cấp bậc. Nó không phản ánh trung thực khả năg lao động cụ thể của từng người. ở đây, những người hoàn thành công việc như nhau nhưng lại có thể có mức lương khác nhau, như vậy không tạo ra sự công bằng trong lao động. - Hai là : chế độ tiền thưởng Tiền thưởng có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động. Nếu sử dụng tiền thưởng hợp lý sẽ là công cụ hữu hiệu giúp công ty khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của mình và sáng tạo trong công việc, tăng hiệu quả xây dựng và kinh doanh tại công ty Cổ Phần Viễn Thông – Tín Hiệu Đường Sắt tiền thưởng vẫn chưa được khai thác triệt để. Có hai hình thúc thưởng là thưởng thừơng xuyên và thưởng định kỳ nhưng doanh nghioệp chỉ áp dụng hình thức thưởng định kỳ chứ chưa thực hiện thưởng thường xuyên. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty Cổ Phần Viễn Thông – Tín Hiệu Đường Sắt Việc kích thích sự cần cùisangs tạo của người lao động là một yếu tố không nhỏ góp phần tăng hiệu quả sản xuất-kinh doang của công ty , tiền lương là một đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động , khuyến khích và tạo mối quan tâm của người lao động tới công việc của họ . Nói cách khác ,tiền lương là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động .Với những hạn chế trong công tác hạch toán kế toán về lao động – tiền lương tại công ty CPVT-THĐS,êm xin mạnh dạn đưa ra một số kiế nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa về phương pháp tính lương ,trả lương và hạch toán kế toán tiền lương cùng các khoản trích theo lương. -Thứ nhất :Về việc sử dụng kế toán máy . Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay việc thu thập và sử ly thông tin một cách đầy đủ ,chính xác kịp thời là hết sức cần thiết ,đặc biệt làthông tin tài chính . để làm được điều nàycông ty cần phải tin học hoá bộ máy hành chính nói chung và bộ phận kế toán nói riêng . Đến thời điểm này ,phòng kế toán sử dụng máy vi tính như là một phương tiện lưu trữ thông tin .Đó là một khiếm khuyết mà phòng kế toán cần phải khắc phục .Bởi nhu vậy ,phòng kế toán chưa khai thác được một cách tối đa những tiện ích cửa máy vi tính như :truy cập dữ liệu nhanh ,chính xác ,giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán , tiết khiệm chi phí chính .Vì vậy công ty lên sớm ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác kế toán để giảm bớt khối lượng công việc do thực hiện thủ công như hiện nay. Việc ứng dụng phần mền kế toán máy vào cômg ty là cần thiết ,góp phầm tiết kiệm chi phí,nâng cao hiệu quả lao động ,đảm bảo thông tin nhanh ,chíng xác. Tuy nhiên để ứng dụng được phần mền kế toán thì công ty phải đầu tư mua phần mền và đào tạo các nhân viê kế toán có kiến thức về tin học và sử dụng thành thạo phần mềm kế toán đã mua . - Thứ hai : Về cách tính lương cho lao động gián tiếp. để mang lại sự công bằng cho người lao động, tiền lương trả cho đội ngũ lao động gián tiếp ngoài việc được tính thao hệ số cấp bậc, số ngày làm việc còn được tính theo hệ số đánh giá công việc hoàn thành của từng người. tức là: hàng tháng cán bộ công nhân viên tại đon vị sẽ tự đánh giá khả năng hoàn thnàh công việc của mình, sau đó các đơn vị sẽ họp và bình bầu phân loại theo hệ số> Hoàn thành tốt công viêc: hệ số 1,2 Hoàn thành công việc :hệ số 1,0 Chưa honà thành công việc: hệ số 0,8 Thứ ba: Về tiền thưởng Ngoài thưởng định kỳ thì công ty nên nghiên cứu và thực hiện hình thức thưởng thường xuyên phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty như : +Thưởng về sáng tạo, đưa ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp + Thưởng tiết kiệm vật tư: chỉ tiêu thưởng là hoàn thnàh vượt mức kế hoạch chỉ tiêu tiết kiệm vật tư nhưng vẫn đảm bảo nyhưng quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn chất luọng, an toàn lao động. + Thưởng khuyến khích ngày công cao: Đối tượng được thưởng bao gồm tất cả những công nhân trực tiếp sản xuất trong các phân xưởng của công ty .Tiêu chuẩn để xét thưởng là các tháng trong quý phải được phân hạng thành tích hoàn thành nhiệm vụ và không được nhỉ một ngày công nào trừ những công nghỉ phép, đi họp , đi học. Hàng thanhcác đon vị bình bầu gửi danh sách về Phòng hành chính quản trị, hệ số thưởng hàng tháng thay đổi phụ thược vào kết quả sản xuất – kinh doanh của công ty. Thứ tư : Hệ thốnh sổ sách, chứng từ . Cuối quý căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội trên đó phải ghi đầy đủ số liệu của các cột: Lương, phụ cấp, các khoản khác ,KPCĐ, BHXH, BHYT, có như vậy kghi nhìn vào Bảng phân bổ số 1 mới thấy rõ được các yếu tố hình thành chi phí tiền lương, tách riêng hai loại bảo hiểm để có thể quản lý chúng nhanh chóng và hiệu quả hơn. Sử dụng tài khoản 335 để trích trước tiền lương nghỉ phép của công ty Kết luận Vai trò của công tác tiền lương trong các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Nó là nhân tố quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp. Tiền lương có chức năng là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sự phát triển. Tuy nhiên, nó chỉ phát huy được mặt tích cực khi doanh nghiệp có được chính sách tiền lương hợp lý . Sau thời gian thực tập tại công ty CPVT-THĐS, em nhạn thấy chế độ tiền lương và viêc hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty vùa là công cụ quản lý hữu hiệu, vừa là động lực cho người lao động phát huy năng lực trong công tác. Vì vậy, côpng ty cần phải hoàn thiện chế độ tiền lương và công tác hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản trích theo lương thông qua chế độ luong hiện hành cửa Nhà Nước và đạc thù kinh doanh của công ty. Chuyên đề này đã phản ánh khái quát tình hình sản xuất kinh doanh cũng như thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trich thưeo lương tại công ty CPVT- THĐS . Những chế độ về tiền lương và hạch toán kế toán tiền lương là cơ sở để đưa ra nhận xét, kiến nghị về thục trang công tác hạch toán tiền lương tại công ty. Do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng gópớcả các thầy cô giáo cùng các cô chú trong phòng tài vụ công ty để chuyên đề của em thực sự có ý nghĩa. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thu Thuỷ cùng các cô chú Phòng Tài vụ cửa công ty CPVT- THDS đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0627.doc