Đề tài Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần dương Thành Phú

Xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm, định hướng phát triển Công ty. Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành trong các khâu sản xuất kinh doanh *- Phòng kế toán tài chính Tổ chức bộ máy hạch toán kế toán trong toàn Công ty theo chế độ kế toán của Nhà nước. Tham gia vào việc phân tích hoạt động kế toán Công ty, đề xuất các phương án kinh tế mang tính hiệu quả cao. Thực hiện chế độ thu ngân sách theo quy định. Giám sát kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh tháng qua hoạt động tiền tệ phục vụ đầy đủ cho sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao.

doc56 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 911 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần dương Thành Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do ngân hàng Nhà nước quy định.) *- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: - Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ KTDN Việt Nam * Chế độ kế toán của Công ty Cổ phần Dương Thành Phú được áp dụng theo quyết định số 46/2006 QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. * Chế độ chứng từ kế toán: Thực hiện theo đúng quy định của Luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này. * Chế độ sổ kế toán: Công ty đã thực hiện đúng các quy định về sổ kế toán trong luật kế toán. Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức nhật ký chung. *- Các chính sách kế toán áp dụng: *- Chế độ báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính của Công ty được trình bày bằng đồng Việt Nam được lập theo hướng dẫn của "chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam" do Bộ tài chính ban hành". Gồm có: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Thuyết minh báo cáo tài chính - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ **- Đặc điểm sử dụng sổ sách kế toán tại Công ty cổ phần Dương Thành Phú Để phù hợp với đặc điểm tổ chức, quy mô hoạt động và đặc điểm ngành nghề sản xuất của Công ty. Công ty đã áp dụng hình thức Sổ nhật ký chung, đồng thời sử dụng phần mềm kế toán trên máy. Điều này tạo điều kiện thuận lợi trong công tác kế toán của Công ty. Hình thức Sổ nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: + Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt + Sổ cái + Các sổ thẻ kế toán chi tiết * Trình tự ghi sổ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng để làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Sơ đồ 0.4: Trình tự sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ KT chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra ch * Chiến lược phát triển công ty: Để thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển Công ty đang phấn đấu trở thành một đơn vị mạnh, lấy hiệu quả kinh tế – xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững, Công ty đã tích cực đổi mới, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩmCông ty xây dựng mô hình phát triển theo xu hướng: Tăng trưởng nhanh giá trị sản xuất hàng tiêu dùng và đầu tư nghiên cứu sản xuất các sản phẩm mới có giá trị tiêu dùng và giá trị kinh tế Đầu tư xây dựng nhà máy số 2 sản xuất các sản phẩm cao cấp từ tre đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu dùng trong nước và hướng tới thị trường nước ngoài , Đồng thời, Công ty chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. Tất cả những nhiệm vụ, kế hoạch trên nhằm đáp ứng mục tiêu phấn đấu vì sự phát triển bền vững của Công ty, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, đảm bảo đời sống ngày càng cao.của anh chi em cán bộ công nhân viên trong công ty Tăng cường tích luỹ bổ xung vốn , Đầu tư bảo dưỡng , mua mới trang thiết bị máy móc , cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm . Phân công lao động hợp lý đúng trình độ tạo điều kiện để anh chị em công nhân , cán bộ trong công ty phát huy tính sáng tạo trong công việc . không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯƠNG THÀNH PHÚ 2.1: Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương taị công ty Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động ngoài tiền lương họ còn được hưởng trợ cấp XH, BHXH, trong thời gian nghỉ việc do ốm đau, thai sản , tai nạn lao động , và các tiền thi đua thưởng năng suất lao động... Công ty CP Dương thành phú là công ty hoạt động theo quy mô vừa , số lượng công nhân chiếm 80% trong tổng số lao động trong công ty . Vì vậy vấn đề tiền lương và các khoản trtích theo lương rất được công ty quan tâm . Về mặt hạch toán quỹ tiền lương công ty bao gồm các phần : Lương chính : là lương phải trả cho người lao động theo nghành nghề đã được đào tạo và công việc chính đang thực hiện . Lương chính được thể hiện theo thang bậc của nhà nước . Lương phụ ; là tiền trả cho người lao động theo các công việc điều động khác ngoài nhiệm vụ chính Các khoản phụ cấp : phụ cấp ttrách nhiệm , phụ cấp nghề nghiệp , phụ cấp công việc , phụ cấp khu vực , hay thâm niên công tác . Để tiến hành trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và theo số lượng sản phẩm hoàn thành Hình thức trả lương theo thời gian thường áp dụng cho công nhân viên làm việc tại văn phòng như nhân viên hành chính , quản trị tổ chức lao động , tài vụ kế toán trả lương theo thời gian căn cứ vào thời gian làm việc thực tế Hình thức trả lương theo sản phẩm . Hình thức này thương áp dụng cho công nhân sản suất trực tiếp sản phẩm căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành . *Quy định về tiền lương của lao động . Hiện nay thời gian làm việc của công nhân viên tại công ty là 8h/ngày, 22 ngày tháng Theo quy định của nhà nước công ty áp dụng mức lương cơ bản là 540 000/ 22( đồng / người / ngày) Ngoài ra giám đốc , phó giám đốc , trưởng phòng còn được cộng thêm % phụ cấp trách nhiệm mỗi tháng vào hệ số lương Đối với công nhân viên đi họp, hoặc nghỉ lễ phép , tính 100% lương cấp bậc. Nếu ngừng việc nghỉ việc do máy hỏng , mất điện........... được tính 70% lương cấp bậc chức vụ . Ngoài mức lương đang hưởng theo quy định của nhà nước các cán bộ công nhân viên trong công ty còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm , phụ cấp ốm đau , phụ cấp thai sản ........ 2.2. Hạch toán số lượng lao động ,thời gian lao động , kết quả lao động 2.2.1. .Hạch toán số lượng lao động Công ty cổ phần Dương Thành phú với số lượng công nhân viên lớn, khoảng trên 300 người phân tán ở các phân xưởng và phòng ban thì việc sử dụng lao động hợp lý chặt chẽ số lượng lớn ở trong công ty rất quan trọng và là một vấn đề lớn. Lao động tại công ty được quản lý theo tổ, phòng ban. Tổ đũa, tổ mành , tổ tăm phòng ban chia thành các bộ phận theo nhiệm vụ. Mỗi năm công ty đều có sự điều chỉnh lao động cả về số lượng và kết cấu tuỳ theo kế hoạch sản xuất kinh doanh. Có số liệu về số lượng và cơ cấu lao động thực hiện năm 2007và kế hoạch thực hiện năm 2008 như sau Bảng 2: Số lượng và cơ cấu lao động của công ty năm 2007 - 2008 Năm Chỉ tiêu Thực hiện 2007 Kế hoạch 2008 Số lượng % Số lượng % 1. Tổng số CNV 272 100 350 100 2. Số CN sản xuất chính 200 73.5 280 80 3. Lao động làm việc gián tiếp 72 26.5 70 20 Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2007 tổng số lao động của Công ty là 272 người, với cơ cấu như vậy là tương đối hợp lý. Tỉ lệ lao động gián tiếp 26.5%. Chứng tỏ Công ty sử dụng hiệu quả lực lượng lao động này. Do Công ty có nhiều loại sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất gồm nhiều giai đọan, thiết bị kỹ thuật đòi hỏi độ chính xác cao nên tỉ lệ công nhân sản xuất chính chiếm 73.5% là hợp lý. Năm 2008 Công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để điều chỉnh lao động theo hướng sau: - Tổng số lao động tăng 78 người - Tăng tổng số công nhân sản xuất chính 80 người. Sự điều chỉnh này phù hợp với kế hoạch phát triển của Công ty. Hàng năm Công ty đều lên kế hoạch đào tạo bồi dưỡng thêm cho các công nhân viên để đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn Công ty. Để đánh giá về chất lượng lao động công ty đã xem xét đến trình độ kỹ thuật, bằng cấp, trình độ tay nghề của người lao động, đánh giá đó được biểu hiện thông qua "Bảng báo cáo lao động của công ty năm 2007" Bảng báo cáo đã phân loại thể hiện rất rõ trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty tại thời điểm hiện tại. Căn cứ bảng phân loại lao động nhận thấy số công nhân trực tiếp sản xuất trong công ty chiếm tới 73,5% nên việc bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân rất được công ty quan tâm. Hằng năm công ty mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề hướng tới sản phẩm hoàn thiện đạt hiệu quả sản xuất tốt. Sau đây là báo cáo lao động của công ty trong năm 2007. Bảng 3: Báo cáo lao động STT Tên danh sách (loại lao động) năm 2007 tháng 1/2008 I Tổng số CBCNV 272 310 Nữ 180 198 Nam 92 112 II Trình độ Đại học 21 28 Trung cấp 42 51 III Số lao động 1 Lao động NCS 2 lao độngquản lý 12 17 3 Thị trường 23 27 4 Kế hoạch cung ứng 8 12 5 Kiểm tra chất lượng 10 6 6 Giám sát và bảo vệ văn phòng (Bảo vệ, TCKT, TCHC) 7 Lao động 3 PX trực tiếp sản xuất 212 240 Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc trích lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời. Số lao động công nhân viên tăng thêm khi Công ty tuyển dụng thêm lao động, chứng từ là các hợp đồng. Số lao động giảm khi lao động trong Công ty thuyên chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưu, nghỉ mất sức. Tại công ty cổ phần Dương Thành Phú tinh tới thời điểm tháng 1 năm 2008 là trên 300 người . Để quản lý tốt số lượng lao động này công ty đã sử dung một số loại sổ sách như : sổ sách lao động , bảng báo cáo tăng giảm lao động . Việc quản lý lao động được thực hiện bởi phòng quản lý hành chính , ngoài ra lao động còn được thực hiện quản lý tại các tổ đội sản xuất ( Tổ trưởng ) . Hàng ngày các tổ đội trưởng phải nắm rõ quân số tổ mình . Cuối kỳ các tổ trưởng đội trưởng tổng hợp số lao động báo cáo lại cho phòng quản lý hành chính để phòng hành chính lập “ Báo cáo tình hình sử dụng lao động “ 2.2.2. Tổ chức hạch toán thời gian lao động Tại các phòng ban, tổ sản xuất, các tổ chức các cán bộ có trách nhiệm theo dõi số lượng lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép, nghỉ bảo hiểm xã hội vào bảng chấm công.Bảng chấm công được lập theo mẫu quy định và theo đặc thù kế toán của Công ty. Bảng chấm công là cơ sở cho việc tính toán kết quả lao động của từng cá nhân người lao động. Bảng chấm công được treo tại nơi làm việc để mọi người có thể theo dõi ngày công của mình. Cuối tháng, tại các phân xưởng, các phòng ban nhân viên hạch toán tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, nghỉ phép, nghỉ BHXH, nghỉ không lương của từng người trong Công ty. Bảng chấm công là căn cứ để tính lương thời gian, trợ cấp BHXH. Sau đây là bảng chấm công của tổ sản xuất đũa ăn tháng 01 năm 2008 Bảng 4 BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 1 năm 2008 Đơn vị: Tổ Sản xuất Đũa ăn STT Họ và tên Cấp bậc lương hoặc chức vụ Ngày trong tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Lê Thị Lan 3.54 x x x TB CN x x x x x TB CN x x x x x TB CN x x x x x TB CN x x x x 2 Vũ Việt Dũng 3,54 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 3 Phan Thanh Mai 4,17 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 4 Nguyễn Hoàng Hà 3,57 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 5 Phạm Bích Hường 2,18 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 6 Đỗ Thị Hường 2,56 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 7 Lại Phong Lan 2,75 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Người chấm công (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Người duyệt (Ký, họ tên) Trong bảng chấm công ghi số ngày làm việc và số ngày nghỉ để từ đó làm cơ sở tính lương cho người lao động trong đơn vị. Trình tự ghi chép và luân chuyển chứng từ này được thực hiện như sau: - Ghi vào Bảng chấm công ngày làm việc thực tế, số ngày nghỉ theo chế độ, đau ốm của từng người trong các phòng ban, xí nghiệp - Hàng ngày tổ trưởng các phòng, ban hoặc người được uỷ quyền chấm công tiến hành chấm cho từng người trong tổ (bộ phận) theo ký hiệu quy định đúng với thực tế. - Thời gian chấm công được quy định từ ngày 01 đến tận ngày cuối cùng của tháng Ngày cuối cùng, người chịu trách nhiệm chấm công cho từng phòng ban, bộ phận trong Công ty có nhiệm vụ tổng hợp số công nhân thực tế làm việc số ngày vắng mặt của từng người lao động, sau đó báo cáo trước bộ phận mình về tình hình ngày càng đối với từng người. Sau khi đã thống nhất về số ngày chấm công trong bảng chấm công của từng người, trưởng phòng và các tổ trưởng, đội trưởng chuyển bảng chấm công lên phòng tài chính kế toán. Khi nhận được bảng chấm công thì kế toán lao động tiền lương tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu về lao động, thời gian lao động và năng suất lao động để tiến hành tính lương cho người lao động trong tổ, đội và toàn Công ty. Ngoài bảng chấm công, Công ty còn sử dụng các chứng từ như phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội Với hệ thống chứng từ đã được quy định sử dụng thống nhất đã tạo cho cán bộ kế toán theo dõi không chỉ về thời gian mà cả số lượng lao động một cách đúng đắn, kịp thời phát hiện những việc làm sai trái xảy ra. 2.2.3 Tổ chức hạch toán kết quả lao động Để hạch toán kết quả lao động công ty sử dụng các chứng từ như phiếu xác nhận sản phẩm hoặc xác nhận khối lượng công việc hoàn thành , công việc giao khoán , bảng cân đối số lượng sản phẩm Đây là căn cứ để tính lương, thưởng, và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả và kết quả lao động thực tế , tính chính xác năng suất lao động , kiểm tra việc thực hiện định mức lao động của từng người , từng bộ phận và của toàn công ty . Bảng 5: Bảng khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành : ( Th áng 01 n ăm 2008 ) stt Nội dung ĐVT S.Lượng giá trị 1 sản xuất đũa ăn đôi 20.798 19.758.100 2 Sản xuất mành lật chiếc 5.624 309.320.000 3 Các sản phẩm phụ ( tăm ....) 5.468.000 4 cộng 329.083.568 (Nguồn phòng kinh doanh tháng 1 năm 2008) 2.3. Luân chuyển chứng từ và hạch toán tền lương 2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng Do hình thức sổ kế toán của Công ty cổ phần Dương thành phú là hình thức Nhật ký chung, cho nên để tính lương phải trả cho người lao động trước hết căn cứ vào các chứng từ sau: - Sổ sách lao động - Bảng chấm công - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Hợp đồng giao khoán - Phiếu thanh toán BHXH Từ các chứng từ ban đầu, kế toán sẽ thu thập, kiểm tra đối chiếu với chế độ của Nhà nước, của Công ty và những thỏa thuận trong hợp đồng lao động, sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ lập Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán BHXH Trên cơ sở đó, kế toán tiền lương sẽ tiến hành tính ra số lương phải trả cho người lao động. Sau đó căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, kế toán tổng hợp tiền lương chi trả theo từng đối tượng sử dụng, các khoản trích theo lương tương ứng với tỷ lệ quy định vào chi phí và các bộ phận sử dụng lao động, và phản ánh trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Hiện tại công tác kế toán tiền lương ở Công ty cổ phần Dương thành phú vẫn được tính và lập, phân bổ tiền lương theo phương pháp thủ công. Từ bảng thanh toán lương và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tổng hợp làm căn cứ để nhập liệu vào phần mềm kế toán máy của Công ty. Với chương trình phần mềm kế toán đã được cài đặt, khi có lệnh chương trình, Sổ Cái TK 334 và TK 338. * Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: - Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên - Tài khoản 338: phải trả phải nộp khác -TK 3382: Kinh phí công đoàn -TK 3383: Bảo hiểm xã hội - Tài khoản 335: chi phí phải trả - Tài khoản 622 : chi phí nhân công trực tiếp -Tài khoản 627 : chi phí sản xuất chung 2.3.2 Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương phải trả cho người lao động và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy, đối với bất kỳ các doanh nghiệp kinh doanh nói chung nào cũng như đối với Công ty cổ phần Dương thành phú nói riêng tiền lương phải trả là một bộ phận chi phí có trong bất kỳ bộ phận tính giá nào. Nhận thức được vai trò quan trọng của tiền lương trong khoản mục chi phí sản xuất, yêu cầu đặt ra đối với mỗi kế toán tiền lương là phải tính lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ một cách chính xác, đầy đủ đảm bảo đúng chi phí tiền lương trong chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, giúp cho các nhà quản lý tính ra được đúng giá thành sản phẩm Trong tháng 1/2008 công ty tiến hành thanh toán lương như sau : Căn cứ vào “ Bảng phân bổ tiền lương”kế toán phản ánh các khoản phải trả : Nợ TK 622: 20.499.510 Nợ TK 627: 9.179.041 Nợ TK 642: 49.600.0 CóTK334:79.278.551 CÔNG TY CỔ PHẦN DƯƠNG THÀNH PHÚ Bảng 6: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, KPCĐ, BHYT Tháng 1 năm 2008 STT Ghi có TK Lương cơ bản TK 334 - Phải trả CNV TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lương phụ cấp Các khoản khác Cộng KPCĐ 3382 BHXH 3383 Cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Chi phí nhân công trực tiếp 622 5.547.000 20.499.510 20.499.510 481.990 865.390 1.347.380 21.846.890 2 Chi phí sản xuất chung 3.665.200 9.179.041 9.179.041 174.881 563.078 737.959 9.917.000 3 Chi phí QLDN 15.400.000 49.600.000 49.600.000 890.000 3.541.000 4.431.000 54.031.000 4 Phải trả CNV 334 79.278.551 Tổng cộng - 79.278.551 1.546.871 4.969.468 6.516.339 85.794.890 Kế toán lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) Kèm theo chứng từ ghi sổ như sau : Công ty cổ phần Dương Thành Phú Khu CN Thụy Vân -Việt Trì Mẫu số: S02a-DN Ban hành QĐ số 15/2006-QĐ BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Bảng 7: Chứng từ ghi sổ số 01 ngày 31 tháng 1 năm 2008 Trích yếu số hiệu tài khoản Số tiền ghi chú Nợ Có 20.490.510 chi phí nhân công 622 9.179.041 chi phí sản xuất chung 627 49.600.000 chi phí quản lý 642 phải trả CNV 334 79.278.551 Kèm theo .....chứng từ gốc Người lập Ngày 31 tháng 1 năm 2008 ký ( họ tên ) Kế toán trưởng * Kế toán phản ánh tình hình trích BHXH , KPCĐ,và chi phí kinh doanh căn cứ bảng phân bổ tiền lương kế toán phản ánh tình hình trích BHXH KPCĐ và chi phí kinh doanh qua các định khoản sau : Nợ TK 622: 865.390 Nợ TK 627: 563.078 Nợ TK 642: 3.541.000 Có TK 3383 : 4.969.468 Kèm theo chứng từ gốc như sau : Công ty cổ phần Dương Thành Phú Khu CN Thụy Vân -Việt Trì Mẫu số: S02a-DN Ban hành QĐ số 15/2006-QĐ BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Bảng 8: Chứng từ ghi sổ số 02 ngày 31 tháng 1 năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền ghi chú Nợ Có 865.390 trích BHXH của nhân công trực tiếp 622 563.078 trích BHXH của bộ phận SXC 627.1 3.541.000 trích BHXH của bộ phận quản lý 642 Phải trả phải nộp cấp trên 3383 4.969.468 Kèm theo .....chứng từ gốc Người lập Ngày 31 tháng 1 năm 2008 ký ( họ tên ) Kế toán trưởng *Căn cứ bảng phân bổ tiền lương kế toán phản ánh tình hình trích KPCĐ Kế toán phản ánh qua các định khoản sau : Nợ TK 622: 481.900 Nợ TK 627: 174.881 Nợ TK 642: 890.000 Có TK 3382 : 1.546.871 Kèm theo chứng từ gốc như sau : Công ty cổ phần Dương Thành Phú Khu CN Thụy Vân -Việt Trì Mẫu số: S02a-DN Ban hành QĐ số 15/2006-QĐ BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Tr Bảng 9 : Chứng từ ghi sổ số 03 ngày 31 tháng 1 năm 2008 Trích yếu số hiệu tài khoản Số tiền ghi chú Nợ Có 481.900 trích KPCĐcủa nhân công trực tiếp 622 174.881 trích KPCĐ của CN SX 627.1 890.000 trích KPCĐ của bộ phận quản lý 642 Phải trả cấp trên 3382 1.546.871 Kèm theo .....chứng từ gốc Người lập Ngày 31 tháng 1 năm 2008 ký ( họ tên ) Kế toán trưởng * Kế toán phản ánh tình hình khấu trừ BHXH và các khoản khác vào lương CNV như sau : căn cứ bảng phân bổ tiền lương kế toán phản ánh tình hình khấu trừ BHXH vào lương CNV theo các định khoản sau : Nợ TK 334 Có TK 3383 Sau khi thanh toán khoản BHXH , KPCĐ cho cơ quan cấp trên kế toán hạch toán vào các sổ nhật ký chung , sổ cái tài khoản 338.... Bảng 10: Sổ cái Tài khoản 334 tháng 1 năm 2008 Số dư đầu kỳ :318.088.858 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải đối ứng PS nợ PS có Số Dư PBL-TO1 31/01/2008 31/01/2008 Tiền lương trả cho CNV tháng 1 năm 2008 622 20.499.510 338.588.368 PBL-TO1 31/01/2008 01/02/2008 Tiền lương trả cho CNV px tháng 1 / 2008 627.1 9.179.041 327.267.899 PBL-TO1 31/01/2008 02/02/2008 Tiền lương trả cho CNV QL tháng 1 / 2008 642.1 49.600.000 367.688.858 PBL-BHXH 31/01/2008 03/02/2008 BHXH Khấu trừ vào lương 338 Người lập biểu Việt trì ngày 31/01/2008 Bảng 11: Sổ cái Tài khoản 627 tháng 1 năm 2008 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải đối ứng PS nợ PS có PBL-T12 31/01/2008 31/01/2008 PBTL khối gián tiếp tại các tổ sx vào giá thành 334 9.179.041 PBL-KPCĐ 31/01/2008 31/01/2008 trích KPCĐ khối gián tiếp tại các tổ sx vào giá thành 3382 174.881 PBL-BHXH 31/01/2008 31/01/2008 trích BHXH khối gián tiếp tại các tổ sx vào giá thành 3383 563.078 KC 31/01/2008 31/01/2008 Kết chuyển chi tiết TK 627 sang TK 154 9.917.000 Người lập biểu Việt trì ngày 31/01/2008 Giám đốc Bảng 12 : Sổ chi tiết Tài khoản 622 tháng 1 năm 2008 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải đối ứng PS nợ PS có Số Dư PBL-T12 31/01/2008 31/01/2008 Phân bổ tiền lương ,CNV trực tiếp vào giá thành 334 20.499.510 20.499.510 PB-KPCĐ 31/01/2008 31/01/2008 HT trích KPCĐ của CNV trực tiếp vào giá thành 3382 481.990 20.981.500 PB-BHXH 31/01/2008 31/01/2008 HT trích BHXH của CNV trực tiếp vào giá thành 3383 856.390 21.837.890 KC 31/01/2008 31/01/2008 Kết chuyển chi tiết TK 622 sang TK154 154 21.837.890 Người lập biểu Việt trì ngày 31/01/2008 Giám đốc Bảng 13: Sổ cái Tài khoản 3383 tháng 1 năm 2008 ( Đơn vị : 1000đ) Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải đối ứng PS nợ PS có Số Dư PB-BHXH-T01 31/01/2008 31/01/2008 Trích BHXH của bộ phận trực tiếp vào giá thành 622 ..... 865.390 PB-BHXH-T01 31/01/2008 31/01/2008 Trích BHXH của bộ phận SXC vào giá thành 627 563.078 PB-BHXH-T01 31/01/2008 31/01/2008 Trích BHXH của bộ phận QL vào giá thành 642 3.541.000 PB-BHXH 31/01/2008 31/01/2008 BHXH thu của người lao động 334 Người lập biểu Việt trì ngày 31/01/2008 Giám đốc Bảng 14: Sổ cái Tài khoản 3382 tháng 1 năm 2008 ( Đơn vị 1000đ) Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải đối ứng PS nợ PS có Số Dư PB-KPCĐT01 31/01/2008 31/01/2008 Trích KPCĐ của bộ phận trực tiếp vào giá thành 622 ..... 481.990 PB-KPCĐ-T01 31/01/2008 31/01/2008 Trích KPCĐcủa bộ phận SXC vào giá thành 627 174.881 PB-KPCĐT01 31/01/2008 31/01/2008 Trích KPCĐ của bộ phận QL vào giá thành 642 890.000 PB-BHXH-T01 Người lập biểu Việt trì ngày 31/01/2008 Giám đốc Bảng 15: Sổ Nhật ký chung Tháng 01/2008 ( đơn vị tính : 1000đ ) Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đã ghi sổ cái Tài khoản PS Nợ PS có 4 03/01/2008 03/01/2008 Thanh toán lương tháng 12/2007 334 83.726.628 111 83.726.628 12 31/01/2008 31/01/2008 Tiền lương trả cho CNV tháng 01/2008 - chi phí nhân công trực tiếp 622 20.499.510 - chi phí sản xuất chung 627 9.179.041 - chi phí quản lý doanh nghiệp 642 49.600.000 - phải trả công nhân viên 334 79.278.551 PB KPCĐ 31/.1/2008 31/01/2008 Phân bổ KPCĐ Tháng1 /2008 - chi phí nhân công trực tiếp 622 481.990 - chi phí sản xuất chung 627 174.881 - chi phí quản lý doanh nghiệp 642 890.000 - Kinh phí công đoàn 3382 1.546.871 PB BHXH 31/01/2008 31/01/2008 Phân bổ BHXH tháng 1 năm 2008 - chi phí nhân công trực tiếp 622 856.390 - chi phí sản xuất chung 627 563.078 - chi phí quản lý doanh nghiệp 642 3.541.000 - Bảo hiểm xã hội 338.3 4.969.468 Người lập biểu Việt trì ngày 31/01/2008 Giám đốc 2.4. Quy trình hạch toán tiền lương và thanh toán với công nhân viên tại công ty Sau khi lập xong Bảng chấm công, kế toán tiền lương sẽ bắt đầu lấy xác nhận. Thủ tục được thực hiện như sau: Bảng chấm công Phòng tổ chức hành chính Giám đốc duyệt chi Kế toán tổng hợp Thủ quỹ phát tiền Phòng tài chính kế toán Tại Công ty cổ phần Dương Thành Phú , tiền lương được thanh toán cho cán bộ, công nhân viên vào ngày 15 hàng tháng. Việc thanh toán tiền lương được tiến hành như sau: Cuối tháng, kế toán tiền lương sẽ lập bảng chấm công cho toàn Công ty. Sau đó chuyển đến phòng tổ chức hành chính xác nhận. Sau khi đã được xác nhận Bảng chấm công là đúng, kế toán lập Bảng thanh toán lương và từ bảng này kế toán sẽ căn cứ trả lương, lập phiếu chi. Từ phiếu chi này kế toán tổng hợp làm căn cứ nhập liệu vào máy. 2.4.1..Quy định trả lương và các hình thức trả lương Để phát huy hết năng lực của người lao động cũng như thúc đẩy hiệu quả làm việc của người lao động. Công ty Cổ phần Dương thành phú hiện hiên đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Tại các phân xưởng sản xuất mành lật và đũa ăn , lương được trả theo 2 hình thức đó là: trả lương theo thời gian và theo sản phẩm. Trả lương theo thời gian là căn cứ vào thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của công nhân. Đối với trả lương cho công nhân theo sản phẩm vì tại hai phân xưởng này tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm đã được hoàn thành. Trả lương theo sản phẩm áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất vì người làm nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít. -Cách tính lương trả theo thời gian: Lương phải trả công nhân viên = Lương làm việc thực tế x Đơn giá bình quân theo thời gian - Tính lương trả theo sản phẩm Lương phải trả công nhân viên = Khối lượng (số lượng) sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn x Đơn giá tiền lương sản phẩm Tại phân xưởng cơ điện và các bộ phận quản lý. Công ty thực hiện trả lương theo thời gian lao động. Tổng tiền lương của công nhân sản xuất = Tổng tiền lương theo sản phẩm của công nhân sản xuất + Tổng tiền lương thời gian của công nhân sản xuất Trong đó, tổng tiền lương theo sản phẩm và tổng tiền lương theo thời gian sản xuất được xây dựng chính thức theo công thức sau: Tổng tiền công theo sản phẩm của công nhân sản xuất = Số giờ công làm ra sản phẩm (theo chế độ quy định) + Đơn giá tiền lương 1 giờ công Tổng tiền công theo sản phẩm của CNSX = Tổng số lượng sản phẩm sản xuất + Đơn giá tiền lương 1 giờ công Việc tính lương của công nhân sản xuất được kế toán tiền lương thực hiện căn cứ vào các Bảng chấm công, bảng theo dõi sản phẩm hoàn thành của từng phân xưởng do nhân viên thống kế của phân xưởng cung cấp. Thu nhập của một công nhân sản xuất được tính: Thu nhập của 1 công nhân được lĩnh trong tháng = Lương cơ bản của công nhân + Thưởng sản phẩm - 5% BHXH - 1% BHYT Công ty thực hiện trả lương cho người lao động thành 2 đợt trong 1 tháng. Đợt 1 trả vào ngày 15 của tháng, người lao động được trả 700.000đ, đợt 2 trả vào ngày 30 của tháng, và người lao động được trả phần còn lại của lương, tiền ăn ca sau khi đã trả đủ các khoản khấu trừ vào lương như KPCĐ, BHXH, BHYT, trả trích theo tỷ lệ quy định cộng với các khoản thưởng sản phẩm, tiền lương độc hại. Lương kỳ 1 được công ty quy định trả 700.000đ/ người lao động Lương kỳ 2 = Tổng số thu nhập của công nhân trong tháng - Số tiền đã trả tạm ứng kỳ 1 - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân Thời gian lao động theo chế quy định 8h/ngày, 5 buổi/tuần và nghỉ phép chế độ quy định. 2.4.2 Tính lương và các khoản phải trả cho người lao động Theo quy định chung của nhà nước, công ty áp dụng mức lương cơ bản là: 540.000/22 đồng/người/ngày. Từ bảng chấm công, kế toán tiền lương tính ra lương cho công nhân viên. Lấy ví dụ: tính lương công nhân tại bộ phận: phân xưởng sản suất đũa ăn - Công nhân: Vũ Việt Dũng - Hệ số lương công ty: 3,54 và mức lương cơ bản do công ty xây dựng là 600.000đ (do bộ phận tổ chức lao động xây dựng) - Hệ số lương bảo hiểm 2,56 và mức lương cơ bản do chế độ quy định là 540.000 đ - Số ngày làm việc trong tháng 24 ngày trong đó 22ngày làm việc tại tổ sản xuất đũa , 2ngày làm việc khác Lương tạm ứng kỳ 1: 700.000đ Lương kỳ 2: Lương sản xuất + lương khác + tiền phụ cấp - 6% nộp - lương kỳ 1. = (3,54 x 600.000 x 22/22) + (2,56 x 540.000 x 2/22) + 220.000 - 6% x 2,56 x 540.000 - 700.000 = 2.305.382 Hiện nay thời gian làm việc của công nhân viên tại công ty là 8h/ngày, 22 ngày/tháng. Ngoài các khoản lương mà công ty thanh toán cho công nhân viên còn có lương làm thêm giờ được căn cứ vào phiếu báo làm thêm giờ do thủ trưởng quyết định, phiếu báo làm thêm giờ được lập theo mẫu sau: Bảng 14 Công ty cổ phần Dương Thành Phú CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc --- o0o --- PHIẾU LÀM THÊM GIỜ Bộ phận: Phân xưởng S ản xứât đũa ăn Ngày làm thêm: Địa điểm làm thêm: Tại phân xưởng Đũa ăn STT Họ và tên Số giờ Quy ra công 1 Vũ Việt Dũng Từ 8h đến 13h 1 2 Phan Thanh Mai Từ 13h đến 18h 1 3 Nguyễn Hoàng Hà Từ 13h đến 18h 1 Hàng tháng căn cứ vào chất lượng công việc và số lượng sản phẩm hoàn thành giám đốc công ty và các trưởng phòng quy định bổ xung lương cho công nhân viên là một khoản tiền lương. Kế toán tiền lương sau khi tính ra số ngày làm việc trong tháng và xác định các khoản thu nhập khác được nhận của nhân viên tiến hành lập bảng thanh toán lương. BẢNG 16 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG KỲ 1 Ngày 15 tháng 01 năm 2008 Bộ phận: Phân xưởng Sản xuất Đũa STT Tên nhân viên Hệ số lương công ty Lương kỳ 1 Ký nhận 1 Vũ Việt Dũng 700.000 2 Phan Thanh Mai 700.000 3 Nguyễn Hoàng Hà 700.000 4 Nguyễn Thị Thu Hương 700.000 5 Đỗ Thị Hường 700.000 6 Phạm Bích Hường 700.000 Tổng cộng 4.200.000 Ngày15 tháng 1 . năm2008 . Kế toán lương (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) Bảng 17: Bảng thanh toán lương kỳ 2 Số TT Họ và tên Hệ số lương công ty Lương cơ bản Ngày công chính Ngày công khác Tổng tiền lương và thu nhập được nhận Các khoản phải nộp theo quy định Tiền lương và thu nhập được lĩnh Chia ra Chia ra Lĩnh kỳ 1 Lĩnh kỳ 2 Ký nhận Tiền lương theo đơn giá lương khoán hoặc lương cấp bậc chức vụ Tiền thưởng các loại Tiền lương làm thêm giờ Tiền ăn ca (trừ bồi dưỡng hiện vật) Tiền BHXH trả thay lương Các khoản khác Tổng cộng BHXH 5% BHYT 1% Tiền bồi thường theo bộ luật lao động Thuế thu nhập Tổng cộng 1 Vũ Việt Dũng 3,54 540.000 22 2 1.911.600 173.782 220.000 1.305.382 115269 23.054 138.323 700.000 1.467.059 2 Phan Thanh Mai 4,17 540.000 22 3 2.251.800 307.064 220.000 2.778.864 138943 27.789 166.732 700.000 1.912.132 3 Ng. Hoàng Hà 3,57 540.000 22 2 1.927.800 175.255 220.000 2.323.055 116153 23.231 139.383 700.000 1.483.671 4 Ng. Thi Thu Hương 2,1 540.000 22 4 1.134.000 206.182 220.000 1.560.182 78009 15.602 93.611 700.000 766.571 5 Đỗ Thị Hường 2,56 540.000 22 4 1.382.400 251.345 220.000 1.853.745 92687 18.537 111.225 700.000 1.042.521 6 Phạm Bích Hường 2,18 540.000 7 6 374.564 321.055 70.000 765.618 38281 7.656 45.937 700.000 19.681 Tổng cộng: 8.982.164 1.434.682 1.170.000 11.586.845 579.312 115.868 645.211 4.200.000 6.691.635 Ngày tháng năm Người lập biểu (Ký, ghi họ tên) Phụ trách kế tóan (Ký, ghi họ tên) Giám đốc (Ký, ghi họ tên) Bảng thanh toán lương sau khi được những người có trách nhiệm ký duyệt, dùng làm căn cứ để lập phiếu chi và phát lương. PHIẾU CHI Ngày 15 tháng 1 năm 2008 TK ghi Nợ: 334 TK ghi Có: 1111 Họ và tên người nhận tiền: Vũ Việt Dũng Địa chỉ: Bộ phận phân xưởng Sản xuất Đũa TK đối ứng Số tiền Diễn giải 334 700.000 Nhận lương kỳ 1 Cộng 700.000 Bằng chữ: Bảy trăm nghìn đồng chẵn Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 15 tháng 1 năm 2008 Thủ trưởng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) 2.3.3. Tính phụ cấp, BHXH phải trả cho người lao động. Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động các cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ được hưởng một khoản, trợ cấp BHXH do bộ phận cấp trên chi trả. Có các chứng từ chứng nhận của cơ quan y tế, số ngày nghỉ được thể hiện trên chứng từ y tế và bảng chấm công, cán bộ công nhân viên chức sẽ được hưởng BHXH. Trong tháng nếu phát sinh các trường hợp nghỉ BHXH thì phải có chứng từ hợp lý kèm theo. Nếu nghỉ từ 1 - 5 ngày, chứng từ để thanh toán cho y tế của công ty cấp là giấy chứng nhận để thanh toán. Nếu nghỉ hơn 5 ngày phải có giấy chứng nhận của bệnh viện, chứng từ phải có xác nhận của phụ trách đơn vị, chữ ký của y bác sĩ khám chữa bệnh. Mặt 1: Giấy chứng nhận nghỉ ốm GIẤY CHỨNG NHẬN Nghỉ ốm hưởng BHXH Ban hành theo mẫu tại CV số 93TC/CĐKT ngày 20/07/1999 BTC Quyển số: Số: 005 Họ và tên : Phạm Thị Bích Hường Tuổi 26 Đơn vị công tác : Công ty cổ phần Dương Thành Phú Lý do nghỉ việc : NT vết mổ RT Số ngày cho nghỉ : 10 ngày (Từ ngày 05/1/2007 hết ngày 14/1/2007) Ngày 5 tháng 1năm 2008 Xác nhận của phụ trách đơn vị Số ngày thực nghỉ: 09 ngày (Ký, ghi rõ họ tên đóng dấu) Y bác sĩ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Mặt 2: Phần BHXH Sổ số BHXH: 0198037455 1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 09 ngày 2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: 09 ngày 3. Lương đóng BHXH: 3.890 đồng 4. Lương bình quân ngày: 75.600 Đ 5. Tỉ lệ % hưởng BHXH 70% 6. Số lương BHXH 154.624 đồng Ngày 15 tháng 3 năm 2007 Cán bộ cơ quan BHXH (Ký, ghi rõ họ tên) Phụ trách BHXH của đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Bảng 18 Công ty cổ phần Dương Thành Phú BẢNG THANH TOÁN BHXH Tháng1 năm 2008 Bộ phận: Phân xưởng sản xuât đũa STT Mã NV Tên nhân viên Lương bảo hiểm Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ đẻ Nghỉ sảy nạo Nghỉ an dưỡng Giảm trừ 6% Tổng cộng Ký nhận Số ngày Hệ số Tiền lương Số ngày Hệ số Tiền lương Số ngày Hệ số Tiền lương Số ngày Hệ số Tiền lương Số ngày Hệ số Tiền lương 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 5 Đỗ Thị Hường 2.56 15 498.462 0.75 0.01 0.75 0.75 498.462 6 Phạm Bích Hường 2.18 34 962.135 0.75 0.01 0.75 0.75 962.135 Tổng cộng 49 1.460.597 1.460.597 Kế toán lương (Ký, ghi họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi họ tên) Giám đốc (Ký, ghi họ tên) 2.5. Quy trình hạch toán các khoản trích theo lương 2.5.1 Các khoản phụ cấp, tiền lương thanh toán cho công nhân viên. Các khoản phụ cấp và tính theo lương công ty được thực hiện theo chế độ: - BHXH: Công ty trích 20% tổng số lương thực tế phải trả công nhân viên, trong đó 15% tính vào chi phí và 5% trừ vào thu nhập của người lao động. - BHYT: Trích 3% tổng số lương thực tế phải trả công nhân viên trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất và 1 % trừ vào thu nhập của người lao động. - KPCĐ: Trích 2% tính vào chi phí sản xuất. Tìên lương là sự kết hợp chế độ tiền lương theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, còn công ty việc áp dụng hình thức trả tiền lương có thưởng nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm mức phế phẩm, tiết kiệm nguyên liệu. Căn cứ vào kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao của mỗi cán bộ công nhân viên, trưởng phòng quyết định số tiền được thưởng cho cán bộ nhân viên trong phòng. 2.5.2. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ Việc trích tính BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty cổ phần Dương thành phú Theo quy định của Nhà nước về việc trích lập quỹ bảo hiểm xã hội công ty trích như sau: - Phần BHXH tính vào chi của công ty BHXH = 15% theo lương cơ bản của công nhân viên. Trong đó người sử dụng lao động 10%, người lao động nộp 5%. Số tiền này được Sở thương binh xã hội quản lý. Ngoài ra công ty phải trích 5% tiền lương trên tổng quỹ lương, khoản vay cho người sử dụng lao động chia công ty với sự tham gia của tổ chức công đoàn được Nhà nước giao quyền quản lý và sử dụng một bộ phận quỹ BHXH để chi trợ cấp cho công nhân đang làm việc tạm thời, phải nghỉ việc do đau ốm, thai sản Cuối tháng, công ty phải quyết toán, số tiền với cơ quan cấp trên và BHXH phải trực tiếp công nhân viên: Công ty còn phải trích 3% trên tổng quỹ tiền lương của mình cho BHYT. Trong đó người sử dụng lao động chịu 2% và người lao động nộp 1% còn lại. Để nộp KPCĐ cấp trên thì công ty phải trích 2% trên tổng quỹ lương do người sử dụng lao động nộp. Trong đó 1% để lại công đoàn cơ sở để chi cho họp hưởng. Như vậy người lao động phải nộp BHXH là 6%, tiền lương của mình và công ty phải nộp là 19% trên tổng quỹ lương của công ty. Hiện nay tại công ty cổ phần Dương thành phú tính lương nghỉ BHXH như sau: + Nghỉ do ốm đau: Được hưởng 75% tổng lương + Nghỉ do sinh đẻ: Được hưởng 100% tổng lương + Làm thêm giờ, làm ca 3: Được hưởng 35%/1 ngày lương. Bên cạnh đó, hàng tháng công nhân viên của công ty còn được hưởng thêm một khoản lương của từng loại công việc mà công ty xây dựng đơn giá tiền lương . CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯƠNG THÀNH PHÚ 3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯƠNG THÀNH PHÚ Trong điều kiện cơ chế thị trường như hiện nay, vấn đề quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa người lao động, môi trường lao động sẽ góp phần tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả rất lớn cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý nguồn lao động Công ty Cổ phần Dương thành phú đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý và đạt hiệu quả cao hơn. Công ty Cổ phần Dương thành phú là một doanh nghiệp tư nhân , có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng. Công ty tuy mới đi vào lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng cũng đã xây dựng được cơ sở vững vàng . Với đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo được đào tạo có chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ , thiết bị máy móc hiện đại và đầy đủ .Công ty ngày càng phát triển và khẳng định vị thế của mình trên thị trường qua các loại sản phẩm tiêu dùng phuc vụ cho người dân. Tiền lương ở Công ty hiện nay đã thúc đẩy lao động cố gắng đạt năng suất lao động cao. Đó là nhân tố để Công ty ổn định và phát triển. Trong thời gian tới công ty cố gắng đảm bảo tiền lương, tiền thưởng, giải quyết tốt quyền lợi cho công nhân, cải thiện đời sống nâng cao thu nhập. của công nhân viên anh chị em trong công ty hơn nữa Mức độ tiền lương theo kết quả sản xuất kinh doanh hiện nay đã cao hơn rất nhiều, mức lương cũng được đảm bảo cho cán bộ công nhân viên một cuộc sống ổn định. Nhìn chung các hình thức trả lương áp dụng tại Công ty là tương đối rõ ràng, phù hợp với tổ chức sản xuất của Công ty hiện nay. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có những thành tích trong công tác thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cho Công ty. Bên cạnh đó, tiền thưởng cũng chính là đòn bẩy kích thích tinh thần làm việc của công nhân trong Công ty. Chính vì vậy việc bố trí, sắp xếp lao động một cách hợp lý, tính toán trả lương cho người lao động là yếu tốt mà ban lãnh đạo Công ty luôn coi trọng. 3.1.1 Những ưu điểm .Công ty Cổ Phần Dương thành phú là công ty tuy mới đi vào hoạt động sản xuất sản phẩm nhưng cung đã đạt được những kết quả tốt . Sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận và sử dụng rộng rãi , Vấn đề lao động rất được ban lãnh đạo công ty quan tâm và tạo điều kiện làm việc tốt . Hầu hêt anh chị em trong công ty đã có mức thu nhập ổn định Hệ thống tổ chức quản lý trong công ty rất chặt chẽ , các phòng ban làm việc có mối quan hệ với nhau tạo sự thống nhất trong công việc Hình thức kế toán tổ chức tập trung đáp ứng đầy đủ thông tin chính xác và kịp thời , bên cạnh đó đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ năng động có trình độ chuyên môn . Tạo điều kiện tốt để đạt hiệu quả làm việc . * Về quản lý người lao động Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức chuyên sâu, mỗi người chịu trách nhiệm về một mảng công viêc, tạo điều kiện chuyên môn hoá nghiệp vụ và nâng cao chất lượng công tác kế toán. Bộ máy kế toán đã thực hiện đầy đủ chức năng của mình: Phản ánh quá trình hình thành và vận động của tài sản từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập báo cáo kế toán. Về công tác tổ chức hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động. Trong những năm gần đây cùng đẩy mạnh vấn đề sản xuất Công ty đã quan tâm đến việc thực hiện các chế độ chính sách với người lao động. Công tác hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương ở Công ty được tổ chức chặt chẽ khoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Nâng bậc lương thường xuyên cho các cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ. Cá nhân tự hạch toán: Tổ sản xuất chấm công, hạch toán sản phẩm; thống kê tập hợp và tính lương cho từng người lao động, lập các bảng thanh toán tiền lương, phòng kế toán tổng hợp và phân bổ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo về lao động tiền lương. * Về việc chấp hành chế độ của Nhà nước Công ty đã xây dựng một quy chế về tiền lương theo đúng chế độ của Nhà nước, quy chế này thường xuyên được sửa đổi cho phù hợp với chế độ mới ban hành của Nhà nước và tiến trình sản xuất kinh doanh của Công ty. * Về việc tính toán và phản ánh vào sổ sách Tiền lương và các khoản phải thu nhập khác của người lao động luôn được tính toán chính xác, kịp thời, đúng chế độ và chi trả đúng thời hạn. Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ luôn được tính đúng, tính đủ và phân bổ đúng đối tượng vào chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời được ghi sổ, cộng dồn, chuyển sổ khá đúng đắn. * Về hình thức trả lương của Công ty: Công ty áp dụng nhiều hình thức trả lương như trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm, lương khoán nhưng chủ yếu là hai hình thức trả lương theo thời gian và sản phẩm, cả hai hình thức này đều có nhiều ưu điểm là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động gắn chặt năng suất lao động, với thù lao lao động có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động Đối với lao động trực tiếp thì hưởng lương theo sản phẩm, người làm nhêìu thì hưởng nhiều và người làm chậm thì mất năng suất, bắt buộc họ phải luyện tay nghề và chăm chỉ làm việc để ngày càng nâng cao năng suất lao động. Bộ phận gián tiếp tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động trực tiếp và họ gián tiếp hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp làm cho họ luôn có ý thức hỗ trợ cho sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ. Ngoài ra Công ty còn công nhận hoàn thành tốt công việc bằng cách tăng tiền lương, tiền bồi dưỡng cán bộ đi công tác xa. 3.1.2. Những hạn chế Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tổ chức công tác kế toán tiền lương quản lý và sử dụng lao động, tiền lương ở Công ty vẫn còn những nhược điểm và hạn chế nhất định. - Chưa có một phương pháp khoa học để xây dựng định mức chính xác. Xây dựng định mức lao động để công nhân hoàn thành sản xuất. Tức là dựa vào thời gian hoàn thành, nguyên vật liệu, máy móc. lấy tổng thu trừ đi tổng chi chia tỷ lệ lãi cho công nhân, là làm sao khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động để có thu nhập cao vì đơn giá tính công là không đổi. Như vậy là mức lao động bị chi phối với đơn giá tiền lương. - Công ty chưa quan tâm đến việc nâng cao chất lượng lao động của người lao động. - Tổ chức và bố trí tốt việc sản xuất từ đó nghiên cứu xây dựng và đánh giá mức thưởng và thu nhập của người lao động dẫn đến việc giúp cho người lao động yên tâm trong công tác và tin tưởng vào đường lỗi chế độ chính sách đúng đắn của Công ty. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương luôn là cần thiết, vì hạch toán là một công cụ hữu hiệu để quản lý và phục vụ quản lý doanh nghiệp. Hạch toán tiền lương có vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động. Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dương thành phú em xin góp ý một số ý kiến của mình nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tai Công ty *Hoàn thiện phần mềm kế toán : Để cung cấp thông tin một cách chính xác , đầy đủ , kịp thời cho công tác quản lý cũng như nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty , công ty đã áp dụng phần mềm kế toán trên máy . Tuy nhiên việc hạch toán lao động tính lương cho người lao động vẫn được bộ phận kế toán thực hiện một cách thủ công Bởi vậy để thực hiện tốt hệ thống kế toán máy vi tính , công ty cần bồi dưỡng trình độ máy tính cho bộ phận kế toán , thực hiện được các công đoạn trên máy hỗ trợ cho quá trình tính lương . Muốn hệ thống tính lương tự động thì trước hết phải xây dựng hệ thống phần mềm kế toán theo phương thức tính lương , từ đó tạo ra các bảng tính lương và các khoản trích theo lương chính xác cho từng người . Đối với công ty cổ phần Dương Thành Phú số lượng lao động nhiều , nhiều bộ phận mỗi đối tượng lại có hình thức hưởng lương khác nhau cho nên trước hết để tránh nhầm lẫn thì phải thiết kế danh mục cán bộ công nhân viên , đặt mã cho từng bộ phận sử dụng lao động và người lao động của bộ phận nào sẽ mang mã của bộ phận đó Trên cơ sở thiết kế danh mục cán bộ người lao động công ty có thể chia thành các bộ phận sau ; công nhân trực tiếp sản xuất , nhân viên quản lý .... thực hiện mã cho từng bộ phận trong chương trình cài đặt sẵn để xử lý tiền lương Ví dụ : công nhân trực tiếp sản xuất thì mang mã số 02 sẽ mang giá trị đặt sẵn là Nợ TK 622 Có TK 334 Có TK338 Và cuối cùng khi nhập mã số công nhân , số tiền lương cơ bản , số ngày công làm việc thì máy tinh sẽ tự động tính lương , và các khoản trích theo lương cho từng phòng từng người lao động và tự định khoản , và kết chuyển vào sổ sách chứng từ Như vậy việc tự động tính lương sẽ giảm bớt nhiều công việc tính toán , hỗ trợ cho việc tính lương nhanh chóng .kịp thời trả lương khi có kết quả lao động. *Giải quyết việc trích tiền lương nghỉ phép : Để khuyến khích người lao đông hăng hái hơn nữa trong công việc của mình , gắn bố với công ty bên cạnh việc trả lương và các khoản trích theo lương công ty nên thực hiện việc trả trước tiền lương cho lao đọng khi nghỉ phép Do công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng trong kỳ hạch toán , nên đẻ đảm bảo cho việc kiểm tra theo dõi được số liệu trên sổ sách kế toán sau mỗi kỳ quyết toán . Công ty nên hạch toán các khoản tièn lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất phải tinh toán điều tiết chi phí không gây ảnh hưởng sản xuất kinh doanh và tính giá thành Hàng tháng công ty nên tiến hành tinh lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất theo công thức sau : Mức tính Tiền lương nghỉ phép = Tiền lương chính công nhân trực tiếp sx x tỉ lệ trích theo kế hoạch Tỉ lệ trích trước của tiền lương nghỉ phép = Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm x100 Tổng tiền lương chính phải trả công nhân sản xuất theo kế hoạch Với công thức tính toán trên căn cứ vào tiền lương hàng tháng của mỗi người lao động . Kế toán có thể xác định được tiền lương nghỉ phép trích trước của mỗi công nhân trực tiếp sản xuất và phản ánh vào chi phí sản xuất trong tháng * Chế độ khen thưởng : - Thưởng cho những người có nghiên cứu ra những sản phẩm mới mà được thị trường và người tiêu dùng chấp nhận. - Thưởng cho những bộ phận bán hàng thu được doanh số vượt trội. * Hình thức thanh toán lương Công ty hiện đang trả lương theo 2 kỳ trong tháng nhưng lương kỳ 1 lại được quy định quá thấp. Nên căn cứ vào tổng lương tháng trước để tạm ứng phù hợp khích lệ công nhân viên lao động sản xuất. Ví dụ : Tháng 1 năm 2008 anh Vũ Việt Dũng nhận tổng số lương là 2.305.382. thì số tạm ứng kỳ 1 tháng 2 năm 2008 anh được lĩnh theo cách tính mới là 1.152.500 - Thực hiện hình thức lương khoán sản phẩm theo từng phân xưởng hoặc từng tổ sản xuất. Việc tính lương khoán sẽ khuyến khích người công nhân hoàn thiện nhiệm vụ trước thời hạn, có ý thức tiết kiệm trong sản xuất, đảm bảo chất lượng công việc. Công ty giao khoán với số tiền công nhất định trong phân xưởng và tổ lại có sự phân bậc công viêctheo mức độ phức tạp. Căn cứ vào đó mà trả lương cho từng người. - Thực hiện khoán điện, nước cho từng phân xưởng với một số tiền nhất định nếu phân xưởng nào tiết kiệm tốt phần thừa sẽ được hưởng, nếu dùng quá sẽ bị phạt. Như vậy sẽ khuyến khích người lao động thật tiết kiệm. * Nhìn chung ở Công ty Cổ phần Dương Thành Phú công việc kế toán tiền lương và BHXH đều hợp lý, đúng quy trình, nguyên tắc và kịp thời. Tuy nhiên với mức lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty nói riêng và các cơ quan Nhà nước nói chung đều thấp, chưa thể đủ để đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của cán bộ công nhân viên. Vì vậy, Công ty cần có những biện pháp tích cực để nâng cao thu nhập cho công nhân viên và cần có những phần thưởng, chế độ thưởng tốt mới kịp thời khuyến khích tinh thành sản xuất và phục vụ sản xuất, đưa năng suất lao động đến mức cao nhất. KẾT LUẬN Công ty Cổ phần Dương Thành Phú là doanh nghiệp tư nhân Sau khi thành lập, mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng Công ty đã đạt được những thành tựu, kết quả tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty em nhận thấy chế độ công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty là công cụ hữu hiệu để quản lý vừa là chỗ dựa cho người lao động. Đời sống xã hội ngày càng nâng cao, tiền lương của người lao động cũng đòi hỏi sao cho người lao động hoà nhập được với xu thế chung của xã hội. Nhưng trên hết người lao động luôn mong muốn được trả lương đúng với sức lao động mà họ bỏ ra. Vì vậy công tác kế toán tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm tính đúng, tính đủ, chính xác và hợp lý để có thể dung hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người lao động. Do thời gian thực tập có hạn cũng như về trình đồ cho nên chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của TS Phạm Bích Chi, cũng như sự chỉ bảo của các cô, chú ở trong phòng Tài chính - kế toán để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Việt trì 20 tháng 8 năm 2008.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6436.doc
Tài liệu liên quan