Với công suất trung bình dự kiến, hàng năm dự án sẽ tạo ra hàng tỷ đồng lưội nhuận, đóng góp vào ngân sách Nhà nước hàng trăm triệu đồng bao gồm các khoản thu từ thuế.
Dự án sẽ thu hút và tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động tại địa phưong với thu nhập ổn định, góp phần xoá đói giảm nghèo, góp phần làm lành mạnh hơn tình hình xã hội ở địa phương.
Về môi trường
Khi dự án được triển khai sẽ tạo ra một cơ sở hạ tầng được bố trí hiện đại và khoa học, các chát phế thải đều qua xử lý, đạt tiêu chuẩn không gây ô nhiêm môi trường mới được đưa ra ngoài khu nhà máy nên có ảnh hưởng không lớn đến môi trường , do đó dự án sẽ mang tính bảo vệ môi trường cao.
86 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu đoàn Minh Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỷ đổng đến và trăm tỷ đồng. Các dự án thuộc nhiều lĩnh vực đầu tư khác nhau trong đó có một số lĩnh vực chủ yếu là: Đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân vào phúc lợi xã hội, phát triển làng nghề truyền thống, các dự án xây dựng, các dự án đầu tư vào khu du lịch, và các dự án sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu của các dự án:
Các dự án mà công ty đang tiếp nhận là các dự án của doanh nghiệp đang có kế hoạch đầu tư nhưng chưa có đủ vốn thực hiện. Các doanh nghiệp này nhờ công ty lập dự án và qua đó để công ty tư vấn vay vốn cho dự án của họ được nhanh chóng và với lãi suất thấp.
2.1.1, Về phương pháp lập dự án.
Trước đây phương pháp lập dự án chỉ có một là lập dựa án theo phương pháp phân tích đánh giá đến nay phương pháp lập dự án của công ty đã đa dạng và phong phú hơn. Công ty nhận lập các dự án ngay tại trụ sở của đối tác và có thể chỉ hoàn thành một số nội dung trong dự án. Trước đây do nhân viên ban dự án có trình độ còn hạn chế nên chỉ đưa ra được một số chỉ tiêu NPV, thời gian hoàn vốn giản đơn, ngày nay các chỉ tiêu phân tích trong dự án đã có thêm IRR, T, khản năng trả nợ. Phương pháp phân tích rủi ro, dự báo và so sánh ngày càng được sử dụng nhiều hơn, có hiệu quả hơn và mang tính chuyên nghiệp hơn.
2.1.2, Về quy trình lập dự án tại công ty.
Theo như sơ đồ thì quy trình lập dự án của công ty bao gồm 8 bước từ tiếp nhận cho đến kết thúc dự án. Trước kia các khâu này được làm một cách qua loa và không chi tiết đặc biệt là khâu nghiên cứu thị trường và khâu lập dự án. Đến nay thì trong các khâu của quy trình lập dự án đã được trú trọng hơn và chi tiết hơn, khâu nghiên cứu thị trường được liên hệ mật thiết với thực tế hơn, lập dự án hoàn chỉnh nhờ đó chất lượng được nâng cao hơn.
* Tiếp nhận dự án:
Trước kia chỉ có trưởng dự án trực tiếp tiếp nhận dự án, đến nay khâu này đã được linh động hơn khi các thành viên trong ban dự án cũng đứng ra tiếp nhận các dự án khi trưởng ban có việc bận, việc tiếp nhận dự án cũng tỏ ra chuyên nghiệp hơn, trong năm 2006 vừa qua công ty đã tiếp nhận khoảng 50 dự án các loại, đây là các dựa án chủ yếu là của các công ty trong nước đầu tư và các lĩnh vực như: Xây dựng cơ bản, Mở rộng sản xuất kinh doanh, các dựa án phúc lợi xã hội …
* Đánh giá dựa án:
Công tác đánh giá dự án đã được hoàn thiện hơn, các qua các chuyên viên của công ty cùng với trưởng ban dựa án và ban giám đốc, công ty đã đánh giá được các dựa án tổng thể hơn trước và chỉ tiếp nhận những dựa án khả thi, và có thể tư vấn được cho các công ty đối tác vay vốn được.
* Nghiên cứu thị trường:
Đây là công đoạn được xem là rất quan trọng và cũng là công đoạn tốn kém nhiều chi phí nhất trong quy trình lập dự án, ý thức được vấn đề này, lãnh đạo công ty nói chung và ban quản lý dự án nói riêng đã quan tâm trú trọng hơn đến công tác này. Chi phí cho các công viẹc nghiên cứu thị trường được thông qua một cách thông thoáng hơn, năm 2006 vừa qua chi phí cho công tác nghiên cứu thị trường của công ty vào khoảng 500 triệu đồng sơ với 200 triệu của năm 2005. Công tác nghiên cứu thị trường này luôn được các lãnh đạo kiểm tra một cách chặt chẽ. Việc phân công cán bộ làm công tác thị trường cũng có nhiều hiệu quả hơn phù hợp với chuyên môn của từng người.
* Tổ chức lập dự án:
Công việc tổ chức lập dự án tại công ty đã trở nên linh động hơn sơ với trước kia, sau khi nghiên cứu thị trường kết thúc thì công việc tổ chức viết dự án đượưc bắt đầu, hoặc thể tiến hành song song với việc nghiên cứu thị trường. Phân công công việc không còn tuỳ thuộc quá nhiều và trưởng ban dứ án, công việc này có thể được giao cho trưởng nhóm lập dự án để phân công các nội dung của dựa án cho từng thành viên một cách hợp lý hơn.
* Lập dự án:
Chất lượng của công tác công tác lập dự án của công ty được cải thiện một cách đáng kể nhờ có đội ngũ các thành viên có trình độ, kinh nghiệm và nhiệt thành với công việc. Ngoài trưởng ban dự án ra thì các thành viên trong ban dựa án có 4 thành viên tốt nghiệp đại học chuyên ngành lập dự án từ các trường kinh tế, 3 thành viên còn lại tốt nghiệp cao đẳng, đây là các thành viên có nhièu kinh nghiệm. Thêm vào đó việc phối hợp giữa các thanhg viên luôn được duy trì ở mức tốt nhất làm cho dự án hoàn thiện một cách nhanh nhất với chất lượng cao nhất.
* Kiểm tra đánh giá dự án:
Công tác kiểm tra đánh giá dự án sau khi dự án được lập xong được tiến hành một cách cẩn thận và tỷ mỷ hơn so với trước đây, Trên thực tế thì trong thời gian vừa qua thì bởi chất lượng của công tác viết dự án được nâng cao đáng kể, thêm vào đó mối liên hệ của các công ty đối tác nhờ tư vấn dự án với công ty luôn được giữ nên công tác kiểm tra đánh gía dựa án tiến hành thuận tiện hơn và không phải tiến hành nhiều lần.
2.1.3. Về công tác tổ chức thực hiện
Trong công tác tổ chức thực hiện lập dự án tại công ty được cải tổ một các đáng kể. Mối liên hệ giữa các phòng ban trở nên mật thiết hơn. Phòng kế toán đã chủ động hơn trong việc thực hiên thu chi, tạm ứng, với ban dự án. Việc thanh toán tiền lương cũng được phòng kế toán thanh toán đầy đủ cho nhân viên tạo điều kiện tốt nhất cho các thành viên hoàn thành công việc của mình. Phòng hành chính tổng hợp thực hiện việc phân công, bố trí nhân lực cho dự án khi cần cùng với việc tiếp đón các đối tác của dựa án đã thực hiện chuyên nghiệp hơn, các công việc được phân công rõ ràng, không còn tình trạng chồng chéo giữa các phòng ban, tạo điều kiện cho ban dự án tập chung hơn vào công việc giúp đạt chất lượng cao hơn.
Việc tổ chức thực hiện trong ban dự án do trưởng ban đứng ra chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty. Nhờ có sự phân công công việc rõ ràng nên trưởng ban dự án không tốn quá nhiều thời gian vào việc tổ chức cho các thành viên trong ban dự án lập dự án, công việc này được giao lại cho trưởng nhóm, đay cũng là người cùng với trưởng ban dự án tiếp nhận, đánh giá dự án và phân công công việc cho các thành viên khác.
Như vây trong công tác tổ chức thực hịên dự án thì công ty đã có những thành tựu đáng kể trong cải tổ cơ cấu làm vịêc và phân công lao động.
2.1.4. Về các nội dung lập dự án
Các nôị dung trong dự án ngày càng hoàn thiện và chất lượng được nâng một cách đáng kể. Các nội dung này ngày càng sát thực với thực tế hơn. Do lãnh đạo công ty rất chú trọng tới công tác thị trường trong quá trình lập dự án nên các thông tin có được để viết dự án là hoàn toàn chính xác. Cộng vào đó là đội ngũ lập dự án có chuyên môn nên các nội dung trong một dự án hoàn thành có chất lượng cao.
Trong các nội dung của dự án thì một số các nội dung ban dự án phải liên kết với đối tác khác ngoài công ty như một số nội dung về phân tích kỹ thuật, các bản vẽ thiết kế nếu như bên thuê tư vấn không cung cấp. Hiện tại chuyên môn của các thành viên trong ban dự án đã được nâng cao đáng kể do công ty tạo điều kiện cho các thành viên học tập thêm để phục vụ cho công tác của mình nên các thành viên này đã làm thêm được một số các nội dung mà trước đây phải thuê ngoài. Một trong các nội dung của một dự án rất quan trọng là phân tích tài chính, các chỉ số trong nội dung này được các thành viên trong ban dự án đưa ra mang tính khả thi cao và hoàn toàn chính xác. Trình độ xử lý các dữ liệu có được từ công tác nghiên cứu thị trường của các thành viên ban dự án là khá tốt, chính vì vậy mà các con số có được ở thời điểm hiện tại song dự án có thể tính được xu thế trong tương lai nhờ đó dự án lại càng khả thi hơn.
2.2, Những tồn tại, vướng mắc.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn với thời gian chưa phải là dài công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, song không vì thế mà trong công tác lập dự án của công ty lại ít đi những tồn tại vướng mắc, số lượng các dự án công ty tiếp nhận qua các năm cũng khá nhiều song các dựa án được giải ngân không phải là nhiều điều này được thể hiện rõ qua bảng sau:
Bảng 9: Dự án được lập tại công ty chờ giải ngân
Năm
Số dự án tiếp nhận
Số dự án được giải ngân
Số dự án còn chờ giải ngân
2002
24
2
22
2003
30
4
26
2004
0
0
0
2005
18
3
15
2006
48
6
42
Nguồn: Biên bản cuộc họp cuối năm
Qua các con số trên thì phần nào nói lên các sự đánh giá của các ngân hàng về tính khả thi của dựa án là có nhiều khác biệt với ban dựa án của công ty, mặc dù công ty cũng lập dự án thêu cho các đối tác song cũng có thể nhận thấy số dựa án giải ngân là không cao, và công tác lập dự án của công ty vẫn còn những vướng mắc nhất định.
Các vướng mắc nêu trên của công tác lập dự án tại công ty thể hiện qua tất cả các mặt: cách thức, quy trình, tổ chức thực hiện, nội dung lập dự án trong công ty.
2.2.1, Phương pháp lập dự án.
Mặc dù phương pháp lập dự án đã đa dạng hơn trước song việc thưc hiện lập dự án theo cách thức mới vận hành còn trì trệ và nói chung các thành viên chưa thích ứng được. Ví dụ như phương pháp so sánh khi được sử dụng để lập dự án như việc đối chiếu cơ cở pháp lý của dự án với các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước và địa phương các nhân viên tiến hành còn nhiều lung túng và hay mắc nhầm lẫn, việc kiểm tra đối chiếu đôi khi vẫn khong chính xác. Việc tiến hành sử dụng phương pháp dự báo và phân tích rủi ro vẫn chưa vận hành trôi chảy bởi trong ban dự án chỉ có một vài người thành thạo công việc này.
2.2.2, Quy trình lập dự án tại công ty.
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu trong công tác cải tổ quy trình làm việc cho hiệu quả hơn, quy trình lập dự án trong công ty vẫn còn một số bất cập cần phải khắc phục:
- Sự theo dõi giám sát thực hiện quy trình dự án của các lãnh đạo còn lỏng lẻo, một số bước trong một số dự án đã bị bỏ qua. Hiện nay do khối lượng công việc rất lớn nên các lãnh đạo công ty không có đủ thời gian kiểm soát hết các hoạt động của ban dự án nên có một số các dự án thì quy trình lập dự án đã bị các thành viên làm tắt và bỏ qua một số bước do căn cứ vào dự án gần giống. Việc này đôi khi được sự cho phép của trưởng ban dự án và một số các lãnh đạo.
- Công tác nghiên cứu thị trường mặc dù được quan tâm hơn song vẫn chưa chi tiết đầy đủ và đặc biệt trong một số dự án công tác này lạ bị xem nhẹ và có nhiều yếu tố chủ quan. Mức kinh phí mà công ty duyệt cho công tác ngiên cứu thị trường đã tăng lên đáng kể song như vậy vẫn chưa đủ cho công tác này nếu như muốn dự án sát thực với thực tế hơn nữa. Vướng măc này xảy ra đôi lúc còn do các tành viên chi tiền không đúng với mục đích công việc gây thất thoát lãng phí. Do vậy nên các kết quả có được từ việc nghiên cứu thị trường còn có nhiều yếu tố chủ quan làm ẩnh hưởng đến chất lượng dự án sau này
- Việc lập dựa án của các thành viên trong ban dựa án nhiều khi còn không sát thực và xa rời thực tiễn. Khi lập dự án đôi khi các thành viên bị thiếu thông tin song các thành viên không tìm hiểu thêm mà gán vào các nội dung đó các suy nghĩ chủ quan của mình đôi khi là không có căn cứ.
- Công tác kiểm tra đánh giá dự án sau khi hoàn thành vẫn bị xem nhẹ. Đại đa số các dựa án khi hoàn thành sau khi kiểm tra đánh giá không phải sửa lại song không phải là không có sai sót nên việc xem nhẹ công đoạn này có thể gây ảnh hưởng lớn đến nội dung dự án và uy tín công ty.
- Bước thứ nhất và thứ hai có nghĩa là bước tiếp nhận rồi đánh giá dự án gây ra một số bất cập và rắc rối như việc sau khi tiếp nhận dự án thì dự án được đánh giá lại chính xác hơn do đó xảy ra trường hợp nhiều dự án không tiếp nhận được và phải trả lại cho đối tác.
2.2.3, Trong công tác tổ chức thực hiện.
Công việc tổ chức thực hiện lập dự án tại công ty còn rất nhiều các bất cập làm cho việc hoàn thành dự án bị ảnh hưởng nhiều, đôi khi là bị ngưng trệ, cụ thể có một số vướng mắc sau:
- Số lượng và chất lượng của thành viên dự án vẫn chưa đủ đáp ứng
- Công việc tổ chức tiếp nhận dự án được bố trí nhiều khi còn chưa hợp lý về thời gian.
- Công việc đánh giá các dự án trong lúc tiếp nhận cũng như sau khi tiếp nhận được bố trí cho nhiều người và hay thay đôit vi thế việc thực hiện thường qua loa đại khái khiến cho các công việc tiếp theo bị ảnh hưởng.
- Phân công cho các thành viên trong ban dự án tiến hành nghiên cứu thị trường vẫn còn chồng chéo và đôi khi còn chưa phối hợp làm việc được với các phòng ban khác.
- Việc tổ chức viết dự án khi có được các thông tin từ nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm đúng mức.
2.2.4, Trong các nội dung lập dự án.
Các nội dung trong công tác lập dựa án tại công ty thường tuân theo một khuôn mẫu cố định do đó mỗi khi có sự thay đổi về một mặt nào đó đều làm cho các thành viên lúng túng. Ví dụ như khi đang lập dự án sản xuất kinh doanh nếu chuyển sang lập dự án phúc lợi xã hội các thành viên sẽ gặp lúng túng trong các chỉ tiêu phân tích, hay khi có sự thay đổi về cơ sở pháp lý sẽ dẫn đến thay đổi về cách thức lập dự án hay quy cách lập 1 dự án thì các thành viên rất chậm thích ứng với các thay đổi.
Nội dung phân tích kỹ thuật còn phụ thuộc nhiều vào các đối tác bên ngoài của công ty bởi ban dự án còn thiếu một số thành viên phụ trách kỹ thuật do vậy nội dung này thường phải thuê ngoài. Thêm vào đó trong khâu phân tích tài chính việc xác định hệ số chiết khấu chủ yếu là chủ quan và áp dụng từ các dự án tương tự. Một số chỉ tiêu về hiệu quả tài chính vẫn còn thiếu như: chỉ tiêu điểm hoà vốn, khả năng trả nợ, lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư… Các nội dung này không phải do trình độ của đội ngũ lập dự án ma thong thường là do yếu tố thời gian chi phối buộc phải rút ngắn một số nội dung.
Trong nội dung phân tích hiệu quả kinh tế xã hội hiện nay các dự án nêu ra thường rất chung chung, không cụ thể, mới nêu ra được số lao động, mức đóng góp ngân sách, còn các lợi ích khác nêu ra song chưa được tính toán cụ thể
Chương II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP
DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU
ĐOÀN MINH GIANG.
I, Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2006 -2010.
1, Định hướng phát triển của công ty.
Trong chiến lược phát triển công ty giai đoạn 2006 – 2010, công ty sẽ phát triển thành công ty lớn, với các ngành nghề kinh doanh được mở rộng, trong đó đặc biệt là công ty phải thực hiện đầu tư trồng 99.000 ha rừng tại Sơn La, năng lực tài chính phải được nâng cao đáng kể, tổ chức xây dựng thêm một số chi nhánh tại Sơn La để thực hiện công việc này, hoạt động tư vấn dự án đạt số lượng dự án được giải ngân cao.
Một số mục tiêu cụ thể trong giai đoạn này như sau:
- Doanh thu trung bình hằng năm đạt: 6 tỷ đồng.
Hiện tại doanh thu của công ty đanhg đạt mức hơnn 4 tỷ đồng tuy nhiên lợi nhuận chỉ đạt hơn 1 tỷ đồng. mục tiêu mà ban lãnh đạo đề ra đó là đạt daonh thu biình quân năm đạt 6 tỷ đồng và lợi nhuận phả đạt trên 2 tỷ đồng.
- Số dự án nhận tư vấn được giải ngân trung bình hằng năm: 6-10 dự án.
Như đã nói ở trên hằng năm số lượng dự án công ty tiếp nhận là khá nhiều song số dự án giải ngân còn chưa cao, để thực hiện được mục tiêu trên ban dự án cần nâng cao đến mức tối đa chất lượng dự án được lập. Bên cạnh đó cũng cần có sự nỗ lực hơn nữa của các thành viên trogn công ty đặc biệt là cấp lãnh đạo.
- Tuyển dụng xuất khẩu lao động trung bình năm đạt: 80- 150 người.
Một trong các lĩnh vực đem lại nguồn thu lớn cho công ty là xuât khẩu lao động và để đạt được mục tiêu chung của công ty thì lĩnh vực này ít nhất là phải đạt mục tiêu trên.
- Thực hiện trồng được 18.000 đến 20.000 ha rừng.
Dự án trồng rừng băng cây Jatropha mà công ty đang theo đuổi được lãnh đạo công ty đánh giá đây là cơ hội để tạo ra bước đột phá cho công ty, do vậy kế họạch đề ra cho những năm tới là phải trồng được từ 18.000 đến 20.000 ha rừng.
2, Định hướng trong công tác lập dự án tại công ty.
Căn cứ vào định hướng phát triển chung của công ty ban giám đốc cũng đưa ra định hướng trong công tác lập dự án. Cụ thể một số mục tiêu được đề ra như sau: Hằng năm tiếp nhận và lập khoảng 50 đến 70 dự án., Số dự án giải ngân đạt : 6 – 10 dựa án., Đến năm 2008 cần phải tiếp nhận thêm các dựa án ngoài nước. Hằng năm tuyển thêm 1 đến 3 người bổ xung vào ban dự án và đảm nhận các công việc khác nhau, Cải tổ cơ cấu làm việc theo hướng linh động hơn với thị trường. Phát triển ban dự án lên thành một phòng chức năng có hoạt động mạnh mẽ chuyên nghiệp mang tính quốc tế.
Các chỉ tiêu trên đã các thành viên trong ban dự án xây dựng và đã được ban giám đốc thông qua. Đi kèm với các các mục tiêu trên ban dự án cũng đã trình ban giám đốc các giải pháp mang tính chiến lược và cũng đã được ban giám đốc thông qua. Hiện nay số lượng nhân viên của ban dự án là rất ít do đó để có thể phát triển lên một phòng chức năng có hoạt động mạnh mẽ cầ thiết lậ cơ cấu làm việc, nhiệm vụ chức năng rõ ràng và phải có nguồn nhân lực đủ để đáp ứng. Ban dự án coi đây là điều kiện tiên quyết để thực hiện các mục tiêu còn lại.
Số lượng dự án giải ngân được đề ra trong mục tiêu là không nhiều song đây là con số khó đạt tới được nếu không có sự nhạy bén với thị trường cũng như là chất lượng dự án không được nâng cao.
Trong giai đoạn tới mục tiêu là tiếp nhận cả dựa án có tổ chức ngoài nước tham gia. Đây là mục tiêu không dễ thực hiện bởi hiện tại công ty chưa hề có sự chuẩn bị nào cho mục tiêu này. Ban dựa án cũng đã đề xuất một số phương án trình ban giám đốc và cũng đã được ban giám đốc thông qua, vấn đề lớn nhất để thực hiện mục tiêu này đó là kinh phí để xây dựng các nền tảng ban dầu và phát triển nguòn nhân lực
II, Một số giải pháp nhằm hoàn thiỆn công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang.
1, Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel tại Văn Chấn, Yên Bái”
Do thời gian hạn chế do vậy ban dự cần bố trí thêm khoảng hai người nữa đi cùng để hỗ trợ công việc, thêm vào đó là cần mang theo những thiết bị như máy tính để đủ máy móc làm việc khi có số lượng người đông như vậy làm việc một lúc. Khi ban dự án làm việc cần bố trí cho các thành viên một không gian yên tĩnh và thoáng mát để các thành viên làm việc với sự tập trung cao nhất. Khi đáp ứng được như nói ở trên thì trong thời gian ngắn như vậy vẫn có thể hoàn thành dự án trước thời hạn nhờ vậy mà có thể kiểm tra dự án một cách kỹ càng và tỷ mỷ hơn, tránh được những sai sót không đáng có.
Các nội dung viết về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên trong dự án đã nêu ra khá chi tiết song cần bổ xung với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên như vậy, có những thuận lợi hay khó khăn gì cho quá trình thực hiện dự án về các nội dung: Vận chuyển, sự phù hợp của loại đất trong sản xuất gạch, việc sử dụng lao động…
Trong phân tích tài chính dự án cần xây dựng chỉ số chiết khấu có khoa học, nghiên cứu và tính toán rõ ràng, khi tính toán chỉ suất chiết khấu r cần dựa và lãi vay, lạm phát và kết hợp với một số dự án tương tự để đưa ra một chỉ số chiết khấu chính xác nhất. Thêm vào đó ngoài các chỉ tiêu đã tính toán như NPV, IRR, T, B/C, khả năng trả nợ , thì cần bổ xung một số các chỉ tiêu như điểm hoà vốn xác định bằng công thức: x = f/(p-v) sau đó cần lập sơ đồ thời gian thu hồi vốn, bổ xung thêm chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn đầu tư để dự án có tính thuyết phục hơn nữa.
Trong dự án cũng chưa đề cập tới việc phân tích độ nhạy vì vậy cần sử dụng các hàm Table trong Excel để tính toán độ nhạy của NPV trước sự biến động của giá cả và tỷ xuất chiết khấu để tính khả thi của dự án được thể hiện một cách đầy đủ nhất.
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang
2.1, Xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển đúng hướng cho công ty nói chung và công tác lập dự án nói riêng.
Xây dựng chiến lược phát triển đúng hướng cho công ty là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết bất cứ công ty nào, để đề ra được một chiến lược phát triển đúng đắn thì công việc trước hết là phải nghiên cứu chiến lược cũng như kế hoạch phát triển chung của cả nước, của các địa phương sau đó cần căn cứ vào thị trường cũng như thực tế của công ty mình mà lập ra được chiến lược phát triển hợp lý nhất cho công ty.
Xây dựng chiến lược phát triển thì cần phải tiếp tục xây dựng các kế hoạch để thực hiện các chiến lược đó thành hiện thực. Việc lập ra các kế hoạch phát triển đòi hỏi có sự tham gia của các phòng ban và nhân viên trong công ty và phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia kinh tế.
Khi đã có được chiến lược và những kế hoạch phát triển đúng hướng thì công ty sẽ có tiềm cơ hội và tiềm lực rất lớn để phát triển, tất cả còn lại chỉ phụ thuộc vào việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trong việc thực hiện các kế hoạch nêu trên thì người lãnh đạo giữ vai trò rất quan trọng để điều chỉnh công viêc đi đúng hướng.
Trong công tác lập dựa án cũng cần có chiến lược và kế hoạhc phát triển cho triêng mình căn cứ vào các nội dung của chiến lược và kế hoạch phát triển cuả cả công ty. Để đưa công tác đi lên và thích ứng với sự biến đổi rất nhanh của thị trường và các môi trường phát triển khác đòi hỏi người thực hiện công tác dự án cần có một tầm nhìn chiến lược và thêm vào đó là các giải pháp cụ thể mang tính thiết thực và hiệu quả cao.
2.2, Thực hiện cải tổ công ty trong cơ cấu tổ chức, quy trình và tác phong làm việc.
Ban dự án là một bộ phận trong tổng thể toàn công ty để công tác lập dự án nâng cao được chất lượng cơ cấu và tác phong làm việc phải được cải tổ nhằm tạo ra sự phối hợp tốt nhất giữa các phòng ban và tác phong của nhân viên trở nên chuyên nghiệp hơn. Một số giải pháp được cần được nêu ra như:
Ban giám đốc cần phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng phòng ban và cho chính từng thành viên trong ban giám đốc.
Hiện nay các phòng ban nhiều lúc làm việc chồng chéo với nhau, do vậy đôi khi công việc không rõ là của bộ phận nào, dẫn tới đùn đẩy công việc cho nhau và thực hiện không đúng chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban và của từng người. Do đó cần phân công nhiệm vụ cho từng phòng ban một cách rõ ràng là nhiệm vụ hết sức cần thiết hiện nay.
Cần thiết lập cơ cấu điều hành tập trung và phát huy được thế mạnh của mỗi người.
Để thiết lập cơ cấu điều hành tập trung đồng thời lại phát huy được thế mạnh của từng người công ty cần đưa ra nội quy làm việc mới, cách thức làm việc mới, việc này cần có sự tham gia đóng góp của tất cả thành viên trong công ty và các chuyên gia. Cơ chế điều hành tập trung là cơ chế mà trong đó cấp dưới chịu sự điều hành của cấp trên, và được sự điều hành của một lãnh đạo cao nhất, tuy nhiên cơ chế này có thể gây đến tình trạng mất dân chủ trong các hoạt động tại công ty, do đó bên cạnh cơ chế tập trung cần thiết lập một cơ chế dân chủ cụ thể là khi các vấn đề liên quan tới quyền lợi của các nhân viên thì cần phải có sự đóng góp của các nhân viên này. Bên cạnh đó tinh thần làm việc dân chủ cũng sẽ phát huy được thế mạnh của từng người. Các lãnh đạo của các phòng ban trong công ty nói chung và ban dự án nói riêgn cần nắm bắt được những thế mạnh riêng ở các nhân viên của mình, qua đó phân công lao động sao cho hợp lý nhất. Đồng thời công ty cũng cần phải thực hiện đúng luật lao động của Nước cộng hoà XHCN Việt Nam.
Tuyển thêm các nhân viên có trình độ và thành lập một tổ bán hàng mới.
Hiện nay công ty đang rất thiếu nhân lực để làm công tác thị trường, đội ngũ này cần năng động trong sự biến động của thị trường. Cần thành lập tổ bán hàng mới là công tác mang tính chiến lược trong công ty, hiện nay tổ do thiếu nhân viên thị trường, tổ bán hàng sẽ phụ trách việc tìm kiếm và lôi kéo khách hàng về cho công ty. Trong thời gian tới công ty sẽ mở rộng ngành nghề kinh doanh và tổ bán hàng này sẽ phụ trách toàn bộ công việc chuyển giao sản phẩm tới người tiêu dùng.
Quy trình làm việc cần được thiết lập lại, trong đó môĩ phòng ban chỉ làm chuyên môn của minh và chỉ chịu sự điều hành của một thủ trưởng duy nhất. Không để nhân viên của phòng này làm nhiệm vụ vủa phòng khác. Việc phân công công việc này tạo ra sự chuyên môn hóa trong các công việc tạ công ty, qua đó làm tăng chất lượng công việc.
Thiết chặt giờ giấc làm việc, không để lãng phí thời gian của công nhân viên. Bên cạnh đó cần giao việc cho các phòng ban cũng như là các nhân viên một cách hợp lý hơn.
Hiện nay giờ giấc làm việc của các thành viêc trong ty được quản lý khá lỏng lẻo do vậy gây ra lãng phí cả về thời gian và tiền bạc cho công ty. Trong ban dự án tình trạng này vẫn còn xảy ra, các thành viên đôi lúc nghỉ việc không rõ lý do, việc này cần sớm được giải quyết bằng cách thiết lập một chế độ khên thưởng và sử phạt trong việc thực hiện giờ giấc làm việc.
Thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương, khen thưởng rõ ràng.
Tiền lương, tiền thưởng cũng như tiền phạt trong công ty cần thực hiện nghiêm minh rõ ràng làm động lực cho nhân viên phấn đấu hết mình vì công việc. Để làm được điều này trước hết lãnh đạo phải gương mẫu, người thực hiện phải hết sức cương quyết.
Triển khai được những nghị quyết của các cuộc họp thành hiện thực.
Một thực tế của công ty hiện nay là chưa biến được các nghị quyết của các cuộc họp vào thực tế làm việc của công ty. Các cuộc họp trong công ty diễn ra khá nhiều và cũng đã đề ra những cải tổ và biện pháp cho công ty nói chung ban dự án nói riêng song sau đó các biện pháp này dường như bị quên lãng mà không được triển khai. Thực trạng này ở trogn ban dự án tuy ít song đôi lúc vẫn diễn ra. Để khăc phục được điều này, điều quan trọng nhất là lãnh đạo phải chỉ đạo nhân viên thực hiện công việc của họ theo các kế hoạch trong các cuộc họp đã đề ra.
2.3. Các giải pháp hoàn thiện phương pháp lập dự án:
Hoàn thiện phương pháp lập dự án trong công tác lập dựa án ở công ty đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang hiện nay chưa được trú trọng đúng mức. Công ty nói chung và ban dự án nói riêng chưa thiết lập được hệ thống các phương pháp lập dựa án có hệ thống để chat lượng các dự án được lập nâng cao hơn nữa, hay nói cách khác là mang tính khoa học và tính khả thi cao. Các phương pháp mà công ty đang áp dụng để lập dự án là phương pháp phân tích đánh giá, phương pháp dự báo và phương pháp so sánh. Khí các thành viên trong ban dự án tiến hành lập một dự án nào đó các thành viên ba đầu được hướng dẫn cách làm một dự án theo cách như thế nào chứ không nói tới là sử dụng phương pháp nào trong lập dự án. Do đó để nâng cao công tác lập dự án, ban dự án của công ty cần thiết lập hệ thống các phương pháp lập dự án có tính khoa học cao đối với từng dự án và từng nội dung trong mỗi dự án. Việc phân tích độ nhạy trong lập dự án tại công ty cũng chưa được quan tâm đúng mức vì vậy bên cạnh việc xây dựng hệ thống phương pháp lập dự án cần phải tiến hành bổ xung một số phương pháp mới cho phù hợp với điều kiện thực tế của công ty và của từng dự án.
2.4, Giải pháp khắc phục các nhược điểm trong quy trình lập dự án.
Trong quy trình lập dự án hiện nay là cồng kềnh và phải trải qua nhiều bước, ban dự án cần nhập bước một và bước hai là bước tiếp nhận dự án và bước đánh giá dự án lại làm một, bởi hai công việc này nên tiến hành song song, trong quá trình tiếp nhận phải vừa đánh giá qua đó nên xem có tiếp nhận dự án hay không và sau đó lại đánh giá lần nữa trước ban dự án xem thuộc loại dự án, cách thức làm dựa án. Bên cạnh đó cần tăng cường thêm một nhân viên vào bước này để phụ trách vấn đề chuyên môn khi tiếp nhận dự án.
Cần có giải pháp tăng cường sự theo dõi giám sát việc thực hiện quy trình lập dự án, trên thực tế do không có sự giám sát đầy đủ nên một số bước trong quy trình ở một số dự án đã bị bỏ qua. Việc này đôi khi được sự cho phép của trưởng ban dự án và một số các lãnh đạo. Để làm có thể khắc phục được điều này thì ban dự án cần mở rộng cách thức lập dự án theo cách trích thưởng theo sản phẩm là các dự án hòan thành và phân công cho 1 thành viên trong ban dự án giám sát chặt hẽ quy trình làm việc của dự án. Các lãnh đạo cần bố trí công việc hợp lý hơn nữa để có thể kiểm tra được công việc của nhân viên một cách thường xuyên hơn nữa.
Trú trọng công tác nghiên cứu thị trường khi lập dự án.
Nghiên cứu thị trường là công tác được xem là một trong những công tác quan trọng nhất trong lập dự án. Đôi khi trong quy trình lập dự án công tác này bị xem nhẹ, do đó công ty cần tạo điều kiện hơn nữa cho nhân viên thực hiện công tác nghiên cứu thị trường và trưởng ban dự án cần quan tâm chỉ đạo công việc nghiên cứu thị trường này. Hiện nay công tác nghiên cứu thị trường mặc dù đã được quan tâm hơn song vẫn chưa chi tiết và đầyđủ, đặc biệt trong một số dự án công tác này lại bị xem nhẹ, có nhiều yếu tố chủ quan. Mức kinh phí mà công ty duyệt cho công tác nghiên cứu thị trường đã tăng lên đáng kể song như vậy vẫn chưa đủ do đó công ty cần tăng cường thêm kinh phí cho công tác thị trường này, bên cạnh đó cần kiểm soát chặt chẽ hơn các nguồn kinh phí này để tránh thất thoát lãng phí. Kinh phí cho công tác nghiên cứu thị trường là yếu tố rất quan trọng, khi có đủ kinh phí thì các tành viên trogn ban dự án mới có thể thực hiện đươc việc tìm hiểu và lấy các thong tin từ thị trường một cách đầy đủ nhất, đặc biệt là việc nghiên cứu các điều kiện ở vùng thực hịên dự án và các thông tin khác có liên quan. Công ty cần lưu ý không được vì thiếu kinh phí mà bỏ qau công tác này vì như vậy dựa án được lập nên sẽ không sát với thực tế thậm chí là còn xa vời, không khả thi, làm ảnh hưởng tới uy tín của công ty.
Cần tăng cường thực hiện công tác kiểm tra đánh giá dự án sau khi dự án hoàn thành nhằm tránh các thiếu sót không đáng có trong dự án. hiện nay tại công ty do đại đa số các dựa án khi hoàn thành sau khi kiểm tra đánh giá không phải sửa lại nên công tác kiểm tra đánh giá dự án đôi khi bị xem nhẹ. Do đó sau khi hoàn thành dự án các thành viên trong ban dự án là những người lập nên dự án cần kiểm tra đánh giá lại xem có thiếu xót gì không sau đó trình trưởng ban dự án kiểm tra lại lần nữa, trưởng ban dự án cần quan tâm hơn nữa đến việc kiểm tra này tránh tình trạng dự án có nhiều thiếu sót mà vẫn dược gửi cho đối tác, điều này có thể gây ảnh hưởng lớn đến nội dung dự án và uy tín công ty.
2.5, Giải pháp trong khâu tổ chức thực hiện.
Phân công công việc rõ ràng cho các thành viên, tránh tình trạng người làm không hết việc người lại không có việc.
Hiện nay số lượng dự án mà công ty đang tiếp nhận là khá lớn, do vậy đòi hỏi các thành viên trong ban dự án cần hết sức làm việc, tuy nhiên đôi khi việc phân công công việc không rõ ràng làm cho một số thành viên hoàn thành sớm công việc hoặc không có số liệu để làm việc, có nhiều thời gian rảnh rỗi., trong khi đó một số thành viên khác lại làm không hết việc. Tình trạng này xảy ra chủ yếu là do việc cứng nhắc khi phân công công việc, theo đó khi tiến hành lập một dự án các công việc được giao cho các thành viên thường cố định, ít tính đến thời gian hoàn thành trong mỗi nội dung. Do đó có những nội dung hoàn thành được trong một thời gian ngắn thì lại phải chờ nội dung khác hoàn thành hoặc là chờ phân công dự án tiếp theo. Vì thế để khắc phục được tình trạng này người phân công công việc cho các thành viên ban dựa án cần cập nhật việc lập dự án của các thành viên sát sao hơn để khi một thành viên hoàn thành công việc nào đó cần có công việc hỗ trợ các thành viên khác. Mặt khác phải có cơ chế làm việc để tăng khả năng làm việc nhóm của các thành viên trong ban dự án.
Công việc tổ chức thực hiện lập dự án tại công ty còn nhiều bất cập làm cho việc hoàn thành dự án bị ảnh hưởng nhiều, thậm chí là bị ngưng trệ. Tuy nhiên đôi lúc các lãnh đạo trong công ty laị không nhận thấy vấn đề này và do đó các bất cập vẫn không được giải quyết, nên để có thể khắc phục được cá nhược điểm trong khâu tổ chức thực hiện việc đầu tiên là ban lãnh dạo công ty cần quan tâm đúng mực các vấn đề mà các thành viên trong công ty đề xuất.
Cần thực hiện cố định cho một số thành viên thực hiện đánh giá dựa án trong và sau khi tiếp nhận vì hiện tại công việc đánh giá các dự án trong lúc tiếp nhận cũng như là sau khi tiếp nhận được bố trí cho nhiều người thay phiên nhau nên hay bị thay đổi vì thế việc thực hiện thường qua loa đại khái khiến cho các công việc tiếp theo bị ảnh hưởng. Việc bố trí cố định thành viên làm công việc này không phải chỉ cho thành viên này chỉ làm mỗi công việc đánh giá dựa án mà cần kết hợp với các công việc khác cho hợp lý. Công việc này nên giao cho trưởng nhóm dự án đảm nhận vì qua đánh giá thì trưởng nhóm sẽ phối hợp với các thành viên khác thực hiện lập dự án tốt hơn.
Quan tâm nhiều hơn và đúng mực hơn với công việc tổ chức viết dự án sau khi có các thông tin từ nghiên cứu thị trường để có thể có được một dự án hoàn chỉnh với chất lượng tốt nhất. Sau khi có đầy đủ các thông tin và số liệu cần thiết cho một dự án thì việc hòan chỉnh một dự án chỉ diễm ra tại văn phòng làm việc, các thành viên đảm nhận công việc này phải làm việc lien tục là tập trung cao độ với máy tính, do vậy việc mệt mỏi là không thể tránh khỏi. Công ty cấn có chế độ đãi ngộ thoả đáng để kích thích cho mọi ngờu làm việc, song song với đó là có biện pháp xử lý kỉ luật nghiêm khắc với các thành viên vi phạm kỷ luật tại công ty.
Thiết lập quy chế phối hợp giữa các phòng ban linh động hơn nữa trong quá trình lập dự án, theo đó các nhân viên ở các phòng ban có thể phối hợp với nhau mà không bắt buộc có chữ ký của lãnh đạo phòng ban trong một số trường hợp, tránh trạng khi lãnh đạo đi công tác, việc lập dự án lại phải chờ ý kiến của lãnh đạo, khiến công việc trở nên trì trệ. Lãnh đạo công ty cần xem xét ngay vấn đề này và thiết lập quy chế làm việc cần tham khảo ý kiến của tất cả thành viên trong công ty.
2.6, Giải pháp hoàn thiện các nội dung trong lập dự án.
Như đã nói ở phần thực trạng các nội dung trong công tác lập dựa án tại công ty thường tuân theo một khuân mẫu cố định do đó mỗi khi có sự thay đổi về một mặt nào đó lại làm một số các thành viên lúng túng. Để khắc phục nhược điểm này các thành viên trong ban dựa án cần có sự hỗ trợ lẫn nhau khi làm việc, và ban lãnh đạo công ty cần có biện pháp để bố trí công việc nào mà thành viên đó thông thạo nhất. Công việc được phân công phải phát huy được thế mạnh của từng nười và hạn chế được yếu điểm của họ.
Cần phân tích một cách kỹ càng, tỉ mỉ các dữ liệu có được từ nghiên cứu thị trường để có được những thông tin sát thực nhất đưa vào các nội dung trong dự án, tranh trường hợp sử dung các yếu tố chủ quan xa rời thực tế ngay khi đã có đủ thông tin. Công tác nghiên cứu thị trường phải mang tính khách quan không được gán các thông tin chủ quan và kết quả nghiên cứu thị trường. Tôn trọng yếu tố khách quan là nguyên tắc không thể thiếu trong lập dự án.
Trong nội dung phân tích tình hình kinh tế xã hội của dự án thì việc phân tíhc điêù kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng thực hiện dự án do các dự án thường ở xa nên việc điều tra nghiên cứu về nội dung này chưa được thực hiện đúng với nguyên tắc. Vì vậy lập dự án các thành viên thường lấy nội dung này ở một số dựa án tương tự tại đại phương đó, nên đôi khi các con số có trong dựa án là không chính xác. Tình trạng này cần được khắc phục ngay bởi tình hình kinh tế xã hội có ảnh hưởng sâu sắc tới việc thực hiện dự án. Cần tổ chức nghiên cứu về vùng dự án và có thể phối hợp với địa phương và chủ đầu tư cung cấp các thông tin cần thiết.
Nội dung phân tích kỹ thuật trong dựa án các thành viên lập thường dựa vào việc phân tích cảu đối tác họăc là phải đi thuê bởi trong công việc này ban dự án chưa tành viên thực hiện kỹ thuật. Do đó cần tuyển thêm các nhân viên về thực hiện mảng nghiên cứu kỹ thuật nhằm tiết kiệm được thời gian cũng như kinh phí cho việc lập dự án.
Trong nội dung phân tích tài chính thì phải xây dựng công việc xác định tỷ xuất chiết khấu theo đúng các luận chứng kinh tế và toán học. Các dự án được lập trong thời gian qua có tỷ suất chiết khấu đều dựa vào các dự án tương tự mà không có sự tính toán nào. Các thành viên trong ban dự án cần thiết lập kiến thức cho việc tính toán tỷ suất chiết khấu để hòn thiện về nội dung này. Thêm vào đó các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính traong các dứan mà công ty tiếp nhận vẫn chưa đầy đủ. Thông thường trong các dự án thì các thành viên trong ban dự án chỉ tính các chỉ tiêu đó là NPV, IRR, Thời gian thu hồi, còn các nội dung khác như Khả năng trả nơ, B/C, suất đầu tư… vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu và đưa vào dự án. Do vậy cần bổ xung các nôi dung này vào dự án, đồng thời cũng tạo ra thời gian đủ để các thành viên trong ban dự án hoàn thành, không nên giao quá nhiều việc trogn một thời gian ngắn, điều này gây áp lực về thời gian và làm cho một số nội dung bị bỏ qua.
Trong nội dung phân tích hiệu quả kinh tế xã hội hiện nay các dự án nêu ra thường rất chung chung, không cụ thể, mới nêu ra được số lao động, mức đóng góp ngân sách, còn các lợi ích khác nêu ra song chưa được tính toán cụ thể. Giải pháp cho vấn đề này đó nằm trong lĩnh vực chuyên môn của các thành viên trong ban dự án và việc cấp kinh phí để nghiên cứu rõ hơn về vấn đề này, do vậy công ty cần tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu hiệu quả kinh tế xã hội. Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội vẫn chưa được ban dự án thiết lập, do vậy khi tíên hành nghiên cứu nội dung này ban dự án chủ yếu dựa và phương pháp so sánh để đối chiéu với một số chỉ tiêu đã có sẵn về kinh tế xã hội mà địa phương đưa ra. Vì vậy giải pháp cho vấn đề này đó là ban dự án cần thiết lập ngay hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội, tạo ra một khuôn mẫu chung có tính khoa học và nên ngiên cứu theo chỉ số tổng hợp.
2.7, Các giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Công tác lập dự án là công tác rất quan trọng của công ty, trong đó nhân tố con người là nhân tố quan trọng nhất trong công tác lập dự án. Ban dự án của công hiện nay có 7 người kể cả trưởng ban, có thể nói như vây là không đủ cả về số lượng và chất lượng để có thể đáp ứng dược khối lượng công việc hiện có. Dự án tìm tới công ty có không ít công ty phải từ chối vì không có đủ nhân lực thực hiện. Nhu cầu về nhân lực trong ban dự án thể hiện quan bảng sau: (không tính trưởng ban)
Nhu cầu này được trưởng ban và các thành viên trong ban dự án tổng kết qua các năm
Bảng 10: Nhu cầu về nguồn nhân lực trong ban dự án
Đơn vị: người
Năm
Thực có
Nhu cầu
Tốt nghiệp cao đẳng
Tốt nghiệp đại học
Tốt nghiệp cao đẳng
Tốt nghiệp đại học
2002
2
2
2
3
2003
3
2
3
4
2004
3
2
0
0
2005
3
3
3
5
2006
3
3
3
6
Để công tác lập dự án hoàn thiện và nâng cao chất lượng của công tác cần tuyển và đào tạo nhân viên có khoa học và quy củ hơn. Nhưng trong hiện tại cần phối hợp với các phòng ban khác để đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho ban dự án.
Đào tạo đội ngũ lập dự án có trình độ. Hiện nay một vài thành viên trong ban dự án có trình độ chuyên môn chưa đạt yêu cầu do vậy cần tổ chức đào tạo hặc học thêm để nâng cao trình độ, đáp ứng được yêu cầu thực tế công việc được giao. Do công việc lập dự án cần sự thích ứng nhanh với các biến đổi của thị trường cũng như là các cơ chế chính sách của nhà nước và địa phương nên công ty cần tạo điều kiện để các thành viên trong ban dự án liên hệ với thị trường nhiều hơn nữa để có thể nắm bắt được xu thế biển đổi chung và có hướng đào tạo và tuyển dụng lao động phù hợp với biển đổi đó.
Tuyển thêm một nhân viên am hiểu pháp luật, kỹ thuật.
Vào thời điểm hiện tại có thể nói công ty không có thành viên nào trực tiếp làm tư vấn luật pháp, đồng thời cập nhật các thông tin về luật pháp, trong khi đó nước ta hiện nay các bộ luật nghị định sửa đổi liên tục. Cùng với đó là công ty đang cần thực hiện tuyển các nhân viên về luật và kỹ thuật về xây dựng phục vụ cho hoạt động của công ty và tư vấn cho công tác lập dự án. hặc là công cần cho nhân viên đặc biệt là các thành viên trong ban dự án học thêm và nâng cao trình độ về kỹ thuật cũng như là thiết kế để giảm dần các nội dung của dự án phải thuê ngoài.
Thêm vào đó trong định hướng phát triển công ty nói chung và ban dự án nói riêng đó là tiếp nhận các dựa án có nước ngoài tham gia, vì thế cần tổ chức tuyển dụng và đào tạo ngay từ bây giờ các thành viên cả trogn ban dự án và một các phòng ban khác có dựpc trình độ ngoại ngữ tương xứng, đáp ứng được yêu cầu của công việc.
2.8, Đầu tư đổi mới khoa học công nghệ phục vụ công tác lập dựa án.
* Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị chuyên dụng, và đầu tư vào cơ sở vật chất nhiều hơn nữa
Nhu cầu về máy móc thiết bị có thể nói hiện nay công ty không đáp ứng đủ nhu cầu:
Bảng 11: Nhu cầu về mua sắm máy móc thiết bị tại công ty CP Đầu tư XNK
Đoàn Minh Giang
đơn vị: triệu đồng
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Mua sắm máy móc thiết bị
336.3
68.5
0
277.3
169.6
Nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị
380
120
0
320
290
Nhu cầu cần tăng thêm
43.7
51.5
0
42.7
120.4
Nguồn: Kế hoạch đầu tư hằng năm và Báo cáo tài chính các năm
Qua bảng trên có thể thấy kế hoạch đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của công ty thường lớn hơn thực hiện, trong khi đó nhu cầu thực tế lại thường là lơn hơn kế hoạch.
Do đó công ty cần mua sắm thêm các dụng cụ như máy tính, máy in. pho to phục vụ cho công tác lập dự án. Mặc dù cơ sở vật chất của công ty là khá đầy đủ, song hiện nay khối lượng công việc là rất lớn, do đó công ty cần trang bị thêm các máy móc để công việc thực hiện được thuận lợi hơn. Hiện nay, số lượng máy tính cho công việc là không đủ, đặc biệt công ty cần mua sắm thêm một số máy tính xách tay để phục vụ cho các thành viên đi công tác xa. Đặc biệt hiện nay ban dự án rất cần một ôtô để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, công ty cần xây dựng kế hoạch đầu mua sắm 1 ôtô cho ban dự án.
Ban dự án rất cần phải đi liên hệ trực tiếp với chủ dự án, và tìm hiểu các thông tin trên thị trường nên việc trang bị các máy móc thiết bị là không thể thiếu, ban dự án cần xây dựng kế hoạch mua sắm và trình lãnh đạo công ty thông qua kế hoạch này, phục vụ nhằm nâng cao công tác chất lượng lập dự án tại công ty.
* Đổi mới công nghệ đang sử dụng tại các phòng ban nói chung và ban dựa án nói riêng.
Để thiết chặt giờ giấc làm việc công ty cần trang bị máy chấm thời gian làm việc bằng vân tay, đẻ đánh gái khách quan nhất và tăn tính tự giác cảu tất cả các thành viên trong công ty, qua đó công tác lập dự án cũng có chất lượng được nâng cao hơn.
Hệ thống máy tính đang làm việc tại công ty cần có nối mạng với nhau và kết nối Inernet, ban dự án cần rất nhiều thông tin do vây việc truy cập mạng là rất nhiều và rất cần thiết. Bên cạnh đó cần thiết lập cho hệ thống máy tính một chế độ bảo mật cao.
Trên là các giải pháp được đưa ra thông qua thực trạng của công ty CP Đầu tư XNK Đoàn Minh Giang trong những năm trở lại đây. Hi vọng rằng các giải pháp này sẽ được công ty lưu tâm và góp phần vào sự phát triển của cong ty.
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập ở công ty cổ phần đầu tư & xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang nhận thấy đây là công ty mặc dù còn non trẻ nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể, có những thuận lợi và khó khăn riêng và để khắc phục những khó khăn đó khoá luận cũng đã nêu ra một số biện pháp chính để khắc phục, và hi vọng những biện pháp này sẽ giúp ích được cho công ty.
Tuy vậy khoá luận này không tránh khỏi nhiều thiếu sót, do đó rất mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o
1. NguyÔn B¹ch NguyÖt “ Gi¸o tr×nh lËp dù ¸n ®Çu t”
2. Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm 1999 của Chính phủ.
4. Nghị định của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm 1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2000 của Chính phủ.
5. Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dù ¸n ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh.
6. Th«ng tư 06/1999/TT-BXD Hướng dẫn xử lý ý c¸c vÊn ®Ò chuyÓn tiÕp tõ §iÒu lÖ QL§T&XD 42/CP-92CP sang thùc hiÖn Quy chÕ QL§T&XD 52/CP.
7. Th«ng t sè 08 híng dÉn mét sè néi dung vÒ lËp, thÈm ®Þnh, phª duyÖt dù ¸n ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh vµ xö lý chuyÓn tiÕp thùc hiÖn NghÞ ®Þnh sè 16/2005/N§-CP ngµy 07/02/2005 cña ChÝnh phñ.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
Trang 8: Bảng 1: Kết quả hoạt động sả xuất kinh doanh của công ty
Trang 9: Bảng 2: Vốn đầu tư thực hiện của công ty theo nguồn vốn
Trang 10: Bảng 3: Bảng cơ cấu vốn đầu tư của công ty
Trang 11: Bảng 4: Bảng vốn đầu tư theo nội dung đầu tư của công ty
Trang 14: Sơ đồ quy trình lập dự án tại công ty.
Trang 34: Bảng Sản phẩm gạch cuả dự án được lập bởi công ty
Trang 39: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của dự án được lập tại công ty
Trang 44: Bảng Vốn đầu tư của dự án được lập tại công ty.
Trang 45: Bảng Số lượng lao động của dự án được lập tại công ty.
Trang 48: Bảng 5: Các dự án công ty đang tiếp nhận để lập dự án
Trang 53: Bảng 6: Dự án được lập tại công ty được giải ngân
Trang 70: Bảng 7: Nhu cầu về nguồn nhân lực trong ban dự án
Trang 71: Bảng 8: Nhu cầu về mua sắm máy móc thiết bị tại công ty CP
Đầu tư XNK Đoàn Minh Giang.
Môc lôc
Danh môc c¸c b¶ng, biÓu, s¬ ®å, h×nh vÏ
Lêi nãi ®Çu
Chương I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG.
I, Khái quát chung về công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang.
1, Quá trình hình thành và phát triển.
2, Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban công ty.
3, Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2002 – 2006.
II,Tình hình đầu tư của Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang.
1. Vốn, nguồn vốn đầu tư tại công ty.
2. Dự án đầu tư của công ty.
III, Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu đoàn minh giang.
1. Phương pháp lập dự án tại công ty.
2, Quy trình lập dự án tại công ty.
3. Tổ chức thực hiện.
4, Nội dung lập dự án.
5, Thực trạng công tác lập dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch tuynel Văn Chấn – Yên Bái” tại công ty Đoàn Minh Giang.
IV, Đánh giá chung.
1, Đánh giá về công tác lập dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel tại Văn Chấn, Yên Bái”
2, Đánh giá về công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang.
Chương II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP
DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU
ĐOÀN MINH GIANG.
I, Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2006 -2010.
1, Định hướng phát triển của công ty.
2, Định hướng trong công tác lập dự án tại công ty.
II, Một số giải pháp nhằm hoàn thiỆn công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang.
1, Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel tại Văn Chấn, Yên Bái”
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang
KÕt luËn
Trang
1
2
2
2
4
6
9
9
14
14
14
16
20
22
27
52
52
53
64
64
64
65
66
66
67
82
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0025.doc