Đề tài Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư ngành thủy điện tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - VDB

Cần xem xét tính thực tế của các khoản phải thu, chú trọng đối với các khoản phải thu lớn và lâu ngày. - Cần lưu ý đánh giá các yếu tố chất lượng, giá cả và định mức hàng tồn kho. Tỷ lệ (%) tài sản lưu động so với tổng giá trị tài sản; tỷ lệ hàng tồn kho so với định mức tồn kho; tỷ lệ vật tư, nguyên liệu so với định mức dự trữ. Phân tích và nhận xét về thực trạng tài sản lưu động (Chủ đầu tư đang chiếm dụng vốn hay bị chiếm dụng vốn). Tuỳ theo đặc thù sản xuất, kinh doanh của từng ngành để có nhận xét, đánh giá so sánh về thực trạng tài sản lưu động. Lưu ý đánh giá sự dịch chuyển và nhịp độ tăng trưởng qua các năm. Phân tích, đánh giá thực trạng các khoản nợ, các khoản phải trả; cơ cấu và xu hướng dịch chuyển của các khoản nợ, các khoản phải trả của Chủ đầu tư. b. Thẩm định chi tiết về dự án thủy điện.

doc113 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư ngành thủy điện tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - VDB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiếm đất tại BCNCKT đã gửi NHPT Sơ (51ha<68ha) là do Báo cáo tóm tắt đã gửi NHPT là báo cáo chưa điều chỉnh: Tại trang 21 Báo cáo tóm tắt dự án do Công ty CP tư vấn và đầu tư vinaconex 36 lập tháng 8/2006, diện tích đất chiếm dụng vĩnh viễn của dự án là 51 ha. Tuy nhiên, tại văn bản số 236/BC-SCN ngày 25/4/2008 của Sở Công nghiệp tỉnh Sơn La báo cáo thẩm định thiết kế cơ sở dự án, diện tích chiếm đất vĩnh viễn của dự án là 64,5ha. Vì vậy, CĐT rà soát lại, thống nhất các số liệu về diện tích chiếm đất vĩnh viễn, đảm bảo đủ diện tích đất để thực hiện Dự án. - Về Quyết định phê duyệt phương án đền bù giải phóng mặt bằng: theo Quyết định số 731/QĐ-UBND ngày 29/5/2008 của UBND Huyện Mường La – Tỉnh Sơn La v/v phê duyệt phương án tổng thể bồi thường hỗ trợ và tái định cư công trình thuỷ điện Nậm Giôn cũng như phương án do Chủ đầu tư lập tháng 5/2007 chưa xác định cụ thể giá trị đền bù giải phóng mặt bằng của dự án. Do đó, chưa đủ cơ sở để khẳng định tính xác thực của giá trị chi phí đền bù giải phóng mặt bằng được xác định trong tổng mức đầu tư của dự án. Về giấy phép khai thác tài nguyên nước, quy trình vận hành hồ chứa nước và phương án phòng chống cháy nổ: Theo báo cáo của CĐT, hiện nay đơn vị đã lập hồ sơ xin giấy phép khai thác tài nguyên nước và đang trình cấp có thẩm quyền (UBND tỉnh, Bộ TN&MT) và chờ được cấp phép. CĐT cam kết sẽ hoàn thiện trong Quý III/2008. - Về phương án phòng chống cháy nổ và quy trình vận hành hồ chứa nước: Theo giải trình của CĐT, do Dự án đang triển khai thiết kế bản vẽ thi công, chưa có Tổng dự toán được duyệt; mới thi công các hạng mục phụ trợ và chưa có các thông số chính xác về thiết bị của Nhà máy (chỉ có sau khi có kết quả đấu thầu thiết bị); do đó chưa có cơ sở để thông qua quy trình vận hành hồ chứa nước và trình thẩm duyệt phương án PCCC theo quy định hiện hành. Như vậy, hồ sơ dự án chưa có phương án PCCC, quy trình vận hành hồ chứa nước và giấy phép khai thác mỏ. Về tính khả thi của VTC và vốn huy động tham gia đầu tư dự án (chưa bao gồm VAT): Để đủ nguồn vốn tham gia đầu tư Dự án, CĐT phải đảm bảo tối thiểu 91.562 trđ vốn tự có, tương đương 25% TMĐT của Dự án. Theo Quyết định phê duyệt kế hoạch góp vốn số 06/2007/QĐ-HĐQT ngày 06/5/2008 thì vốn tự có và vốn huy động gồm: - Công ty CP XD&TM Hà Thao: 51.562 triệu đồng, trong đó: + Ông Hà Văn Thao: 44.410 triệu đồng; + Bà Nguyễn Minh Thêu: (vợ ông Thao): 14.800 triệu đồng; + Ông Hà Văn Lâm: 600 triệu đồng; + Ông Nguyễn Thành Phong: 450 triệu đồng; - Cán bộ, CNV Công ty Hà Thao: 20.000 triệu đồng; - Công ty CP Sông Đà 10: 20.000 triệu đồng: Có tính khả thi (Ban TDĐP đã báo cáo tại Báo cáo thẩm định ngày 22/5/2008 Về khả năng huy động vốn của ông Hà Văn Thao: Theo báo cáo của Chi nhánh Sơn La: + Khách sạn Hoa Anh Đào của vợ chồng ông Hà Văn Thao (bà Nguyễn Minh Thêu (vợ ông Thao) là chủ sở hữu mảnh đất 170m2 đã uỷ quyền cho ông Thao được sử dụng giá trị đất đai cùng với giá trị xây dựng trong trường hợp bán khách sạn để đầu tư vào dự án Thuỷ điện Nậm Giôn. Tổng giá trị khách sạn ước tính tại thời điểm hiện nay là 9 tỷđ nên việc định giá 8 tỷđ sẽ đảm bảo tính thanh khoản. + Cổ phiếu khách sạn Sơn La: tổng số là 120.000 cổ phần, là cổ phiếu phổ thông, được phép nhượng bán tự do. Theo thoả thuận, ông Nguyễn Xuân Tới- Chủ tịch HĐQQT kiêm giám đốc Công ty cổ phần du lịch khách sạn Sơn La (đơn vị phát hành cổ phiếu) sẽ mua lại toàn bộ số cổ phần của ông Thao với giá trị 2.400 trđ. + Quyền sử dụng đất 1.500 m2 của ông Hà Văn Thao đang sử dụng làm trụ sở Công ty: Ngày 01/8/2006, đơn vị thế chấp để vay vốn tại NHĐT&PT Sơn La, đến ngày 07/12/2007 đã được Ngân hàng giải chấp. Khả năng chuyển nhượng với giá 4 tỷđ là khả thi do mảnh đất có vị trí đẹp. + Thửa đất 31 m 2 cách trung tâm cầu trắng 25 m là nhà đang ở thuộc sở hữu của gia đình ông Thao; tài sản trên đất là nhà 5 tầng khoảng 1 tỷđ. Giá trị chuyển nhượng trên thị trường khoảng 2,5 tỷđ nên việc định giá là 1 tỷđ sẽ đảm bảo tính thanh khoản của tài sản cao. + Thửa đất 160m 2 thuộc vị trí quy hoạch đô thị loại 3 trong nội thị Thị xã, có mặt đường 2 chiều. Theo báo cáo của Chi nhánh Sơn La, giá trị thửa đất theo đơn giá của UBND tỉnh Sơn La ban hành là 4,5*160=720 trđ. + Số vốn đã sở hữu trong Công ty theo vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu trong BCTC đã kiểm toán bởi kiểm toán KTK đến ngày 31/12/2007 là 2.777*73,69%=16.784 trđ. Các tài sản trên chỉ sau khi được chuyển đổi thành tiền thì mới đảm bảo khả năng góp vốn của CĐT tham gia đầu tư Dự án,. Tuy nhiên, do thị trường BĐS và thị trường cổ phiếu đang gần như ở trạng thái đóng băng nên việc chuyển đổi thành tiền là khó khăn. Ngoài ra, việc Chủ đầu tư đưa giá trị vốn đã sở hữu trong Công ty theo vốn điều lệ và vốn chủ hữu trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán đến ngày 31/12/2007 là 16.784 triệu đồng, làm căn cứ xác định số vốn của ông Hà Văn Thao tham gia đầu tư dự án là không hợp lý vì chưa rõ số tiền này hiện đang ở trạng thái nào - tiền mặt, tài sản...??? Như vậy, khả năng góp vốn của ông Hà Văn Thao chưa đảm bảo tính khả thi Về khả năng huy động vốn của bà Nguyễn Minh Thêu, vợ ông Thao: Theo báo cáo của Chi nhánh, chứng từ của bà Thao nộp tiền mặt vào dự án Nậm Giôn đến ngày 31/3/2008 có tổng số là 5 tỷđ. Số cổ phần của bà Thêu tại Công ty cổ phần du lịch khách sạng Sơn La là 600.000 cổ phần, được định giá là 12 tỷđ; 04 giấy chứng nhận QSDĐ theo các giấy uỷ quyền của các tổ chức tín dụng để đầu tư vào Dự án, dự kiến là 1,5 tỷđ. Tổng số vốn Bà Thêu có khả năng góp là 18 tỷđ. Cũng như nhận xét ở trên, do vốn góp của Bà Thêu chủ yếu là cổ phiếu và đất đai nên chưa chứng minh được tính thanh khoản và khả năng góp vốn. Về phần vốn góp của cán bộ, CNV Công ty CP XD&TM Hà Thao: theo báo cáo, đến 31/3/2008 số vốn đã góp là 6.980 triệu đồng. Số vốn còn phải góp tiếp theo là 13.020 triệu đồng. Theo báo cáo của Chi nhánh, khả năng góp vốn theo tiến độ đợt 1 đã đảm bảo vì chủ yếu là những người có thu nhập ổn định, có tài sản sở hữu chủ yếu là nhà ở, đất đai, phương tiện... Tuy nhiên, do Chi nhánh không đánh giá khả năng tài chính của từng cán bộ, CNV nên chưa có cơ sở đánh giá khả năng góp vốn của CB CNV. Ngày 28/5/2008, Công ty CP Sông đà 10 có công văn số 80/SD10/KTKH cam kết góp toàn bộ số vốn còn thiếu của các tổ chức, cá nhân có đăng ký góp đầu tư dự án nhưng không đủ khả năng nộp hết để đảm bảo đủ số vốn 91.562 triệu đồng. Theo báo cáo tài chính năm 2007 đã được kiểm toán thì đến ngày 31/12/2007, Tổng tài sản của Công ty là 635.113 trđ, trong đó TSCĐ là 102.520 trđ; Tổng nợ dài hạn là 40.818 trđ; VCSH là 324.420 trđ trong đó Lợi nhuận năm 2007 là 55.927 trđ. Như vậy, khả năng góp thêm vốn vào đầu tư dự án của Công ty Sông Đà 10 đảm bảo tính khả thi. Tuy nhiên, do hai cổ đông lớn của Công ty cổ phần ĐTXD&TM Hà Thao là ông Thao và bà Thêu chủ yếu góp vốn dưới dạng cổ phiếu và đất đai nên tính thanh khoản của các tài sản này không cao; việc cam kết của Công ty cổ phần Sông Đà 10 còn phụ thuộc vào ý kiến của các cổ đông sáng lập Công ty cổ phần ĐTXD&TM Hà Thao (do ảnh hưởng đến sự chi phối quyền lực khi sở hữu đến cổ phần). Vì vậy, để đảm bảo đủ nguồn vốn tự có và tự huy động tham gia đầu tư dự án, yêu cầu CĐT sử dụng tối thiểu 70% vốn tự có và vốn huy động trước khi giải ngân vốn vay TDNN. Về các vấn đề khác: - Về vốn lưu động để thanh toán và bù trừ thuế VAT: theo quy định của Luật thuế và các văn bản hướng dẫn hoàn thuế VAT, CĐT sẽ được hoàn thuế sau khi thanh toán các khối lượng hoàn thành hoặc giai đoạn hoàn thành của công trình, hạng mục công trình và có hoá đơn GTGT đã thanh toán với điều kiện: Số tiền được hoàn thuế từ 200 trđ trở lên hoặc phát sinh số tiền được hoàn thuế trong thời gian tối đa là 3 tháng. Vì vậy, CĐT sẽ sử dụng vốn ngắn hạn, vốn kinh doanh để quay vòng thanh toán trả thuế và hoàn thuế. - Chủ đầu tư đã có cam kết không chia cổ tức và giành toàn bộ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh XDCB và dịch vụ khách sạn để trả nợ vốn vay NHPT. - Chủ đầu tư đã có cam kết dùng toàn bộ tài sản thuộc Nhà máy thuỷ điện Nậm Giôn để làm tài sản bảo đảm tiền vay cho dự án. Theo ý kiến của Ban Thẩm định, Chủ đầu tư cần bổ sung tài sản thế chấp khác với giá trị tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay theo đúng quy định tại Quyết định số 408/QĐ-NHPT ngày 28/5/2008 của Tổng Giám đốc NHPT. Theo quy định định tại Quyết định số 408/QĐ-NHPT ngày 28/5/2008 thì ngoài tài sản hình thành từ vốn vay, CĐT phải có tài sản khác thuộc sở hữu có giá trị tối thiểu bằng 15% mức vốn vay để cầm cố, thế chấp. Đối với trường hợp này, tổng giá trị tài sản BĐTV của Dự án là 254.687 trđ, gồm TSHT từ vốn vay là 183.125 trđ; TSHT từ vốn tự có là 71.562trđ, tương đương 140% số vốn vay là chấp nhận được. Đánh giá chất lượng công tác thẩm định các dự án thủy điện tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – VDB. Những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại trong những năm gần đây. Những kết quả đạt được: - Về phương pháp thẩm định: Phương pháp thẩm định dự án ngành thủy điện của VDB bao gồm các phương pháp: Thẩm định theo trình tự; phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu; Phương pháp độ nhạy; Phương pháp triệt tiêu rủi ro. So với các ngân hàng thương mại thì những phương pháp mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam sử dụng khá đầy đủ và hiệu quả. Các phương pháp này đều là những phương pháp đã được nhiều nước tiên tiến trên thế giới áp dụng và cho kết quả chính xác về hiệu quả cho vay của dự án xin vay vốn. Cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng của Ngân hàng Phát triển đã triển khai áp dụng tất cả các phương pháp thẩm định trên trong quá trình thẩm định dự án xin vay vốn. Những phương pháp thẩm định được áp dụng xen kẽ trong quá trình thẩm định dự án để có thể khắc phục bổ sung cho nhau để có thể cho kết quả thẩm định tốt nhất. - Về nội dung thẩm định: Nội dung thẩm định dự án ngành thủy điện tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam rất đầy đủ, bao gồm: Thẩm định về hồ sơ pháp lý dự án; Thẩm định về năng lực pháp lý và năng lực tài chính của dự án; thẩm định hiệu quả tài chính của dự án; Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Các nội dung được tiến hành áp dụng cho quá trình thẩm định dự án ngành thủy điện đều là các nội dung chuẩn mực theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Cán bộ thẩm định trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam đều được đào tạo để nắm bắt được và áp dụng các nội dung thẩm định này trong quá trình thẩm định dự án. Việc sử dụng đầy đủ các nội dung thẩm định như trên đã giúp cho cán bộ thẩm định có thể đưa ra những tham mưu đúng đắn cho Ban tín dụng đầu tư ra quyết định chính xác trong việc cho vay vốn. - Về đội ngũ cán bộ thẩm định: Đội ngũ cán bộ thẩm định của hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam là đội ngũ giàu kinh nghiệm làm việc và có năng lực trong công tác thẩm định dự án xin vay vốn. Đội ngũ cán bộ thẩm định đều được tuyển dụng từ các trường đại học như ĐH Kinh tế quốc dân, học viện Tài chính, học viện Ngân hàng, ĐH Ngoại thương...nên đều là những người có năng lực trong công việc và làm việc đúng ngành đúng nghề đã học. Ngoài ra Ngân hàng Phát triển Việt Nam còn thường xuyên tổ chức các đợt học chuyên đề để thường xuyên trau dồi kiến thức thực tế cho các bộ thẩm định trong quá trình làm việc. Chính những chính sách đào tạo tuyển dụng hợp lý như vậy của Ngân hàng Phát triển nên đội ngũ cán bộ thẩm định làm việc rất hiệu quả, đã tham mưu cho Ban tín dụng đưa ra quyết định rất sáng suốt trong việc ra quyết định cho vay với dự án xin vay vốn. Những năm qua chất lượng công tác thẩm định dự án thủy điện ngày càng được cải thiện nhờ có đội ngũ cán bộ thẩm định làm việc hiệu quả, phương pháp thẩm định tiên tiến và đầy đủ; Nội dung thẩm định bao quát được toàn bộ dự án....thể hiện ở tỷ lệ dư nợ tín dụng và nợ xấu giảm dần qua các năm. Cụ thể như sau: Bảng 2.9 : Tỷ lệ dư nợ và nợ xấu của dự án thủy điện 2007 – 2008 tại VDB Năm Chỉ tiêu Dự nợ Nợ xấu Tỷ lệ nơ xấu/ dự nợ ( %) 2007 48.217.931 1.874.293 3,88 2008 41.693.754 1.426.801 3,42 Biểu đồ 2.2: Dư nợ dự án thủy điện 2007 – 2008 tại VDB Từ biểu đồ 3.3 ta thấy tỷ lệ dư nợ và nợ xấu năm 2008 thấp hơn năm 2007 xấp xỉ 6.000.000 triệu đồng. Tỷ lệ nợ xấu/ dư nợ đều nhỏ hơn 5% ( là mức an toàn do Ngân hàng Nhà nước quy định) và giảm dần từ năm 2007 đến năm 2008, giảm từ 3,88% xuống 3,42%. Qua đó có thể cho thấy công tác thẩm định dự án thủy điện tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện hơn và đạt được những kết quả tốt. Để đạt được kết quả này là sự nỗ lực không ngừng của các cán bộ ban thẩm định đã rất sát sao trong việc tổ chức thẩm định, đi sâu tìm hiểu về những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến ngành thủy điện, những yếu tố quyết định về hiệu quả của dự án thủy điện để từ đó tham mưu cho ban tín dụng ra quyết định vay vốn đối với những dự án có tính khả thi cao, thu hồi được nợ nhanh chóng. Những tồn tại và nguyên nhân. Mặc dù chất lượng của công tác thẩm định dự án ngành thủy điện đang ngày được nâng cao thể hiện như bảng tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần giải quyết như sau: Về qui trình thẩm định: Về qui trình thẩm định có thể thấy một tồn tại nổi bật đó là chưa có một quy trình thẩm định riêng dành cho dự án thủy điện. Mỗi một loại dự án đều có những tính chất, đặc điểm riêng biêt, đặc trưng khác nhau tuy nhiên tại Ngân hàng Phát triển hiện đang áp dụng một quy trình thẩm định chung cho tất cả các dự án thuộc những ngành nghề khác nhau. Chính vì chưa có được qui trình thẩm định riêng cho dự án thủy điện nên trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định vẫn còn lúng túng trong việc giải quyết một số vấn đề như đối với dự án thủy điện thì cần phải xem xét văn bản thỏa thuận phương án đấu nối giữa chủ đầu tư và EVN trước khi tiến hành thẩm định, bởi vì đây là điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cũng như kinh tế xã hội của dự án ngành thủy điện. Việc áp dụng một cách máy móc quy trình thẩm định cho tất cả các dự án thuộc những ngành nghề khác nhau như ở Ngân hàng Phát triển Việt Nam như hiện nay làm cho đội ngũ cán bộ làm việc một cách máy móc và thiếu tính nhạy bén sáng tạo. Bởi lẽ việc áp dụng máy móc quy trình thẩm định không khuyến khích cán bộ thẩm định năng động, tìm tòi cách làm mới hiệu quả hơn mà ép buộc phải làm theo đúng qui trình. Việc tiến hành tuần tự các bước trong qui trình thẩm định chung cho tất cả dự án có quá nhiều thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết gây trở ngại cho nhà đầu tư ngành thủy điện nên đã xảy ra tình trạng có những dự án mang tính khả thi cao, cấp thiết vào thời điểm đó nhưng do gặp phải vấn đề hành chính, thủ tục nên khi được thẩm định và ra quyết định cho vay thì sự cấp thiết của dự án đã không còn nữa. Nguyên nhân: Quy trình thẩm định của Ngân hàng áp dụng cho tất cả các dự án thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng sự áp dụng một cách máy móc đó không còn phù hợp nữa, bởi lẽ với tốc độ phát triển như hiện nay, ngành thủy điện đã có nhiều nét đổi mới khác hơn so với trước nên quy trình thẩm định cũng phải thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của ngành. Tuy nhiên để xây dựng được một quy trình thẩm định riêng cho mỗi ngành nghề là vấn đề phức tạp và lâu dài. Ngân hàng cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng, tìm ra đặc trưng riêng có của tất cả các ngành nghề và kết hợp với các nghiên cứu của những Ngân hàng khác cùng ý kiến của cơ quan có thẩm quyền thì mới có thể đưa ra được quy trình thẩm định riêng cho các ngành nghề nói chung và thủy điện nói riêng. Đội ngũ cán bộ thẩm định còn thiếu kinh nghiệm thực tế: Đội ngũ cán bộ thẩm định tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam còn chưa thực sự được tiếp xúc cận cảnh với thực tế của dự án. Hầu hết công tác thẩm định đều dựa trên những văn bản mà chủ đầu tư nộp cho Ngân hàng. Những đánh giá nhận định về dự án chỉ là những đánh giá trên giấy tờ, trên văn bản chứ chưa thực sự nắm bắt được tình hình thực tế nơi dự án sẽ thực hiện. Để thẩm định được tất cả các nội dung của dự án thì cán bộ thẩm định phải là người am hiểu tất cả các lĩnh vực chuyên ngành như xây dựng, thủy văn, kinh tế... Đó là điểm mà cán bộ thẩm định Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói riêng cũng như cán bộ của hệ thống Ngân hàng nói chung đang vướng phải. Hầu hết cán bộ thẩm định của Ngân hàng Phát triển đều được tuyển dụng từ các trường đại học kinh tế như ĐH Kinh tế quốc dân, ĐH Ngoại thương, Học viện Tài Chính, Học viện Ngân hàng... nên chỉ có thể nắm được các bước thẩm định về chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu kinh tế xã hội chứ không thể am hiểu về quy trình xây dựng, về thủy văn, khí hậu của địa điểm xây dựng dự án. Do đó trong quá trình thẩm định vẫn còn tồn tại những điểm mà cán bộ thẩm định chưa thật sự nắm bắt được tường tận. Nguyên nhân: Do ngành thủy điện là ngành có trình độ kỹ thuật cao lại là ngành mà nơi đặt địa điểm dự án luôn xa trung tâm nên điều kiện để các cán bộ thẩm định có thể am hiểu được về công nghệ kỹ thuật của ngành thủy điện và địa điểm đặt dự án là rất khó khăn. Mặt khác do quá trình đào tạo và tuyển dụng của hệ thống ngân hàng chỉ tuyển dụng cử nhân kinh tế nên việc đòi hòi cán bộ tín dụng phải am hiểu tất cả các vấn đề liên quan đến dự án như công nghệ của dự án, đặc điểm khí hậu thủy văn, quy trình xây dựng dự án ... là điều khó có thể đáp ứng được. Về phương pháp thu thập thông tin: Xét về phương pháp thu thập thông tin của Ngân hàng Phát triển Việt Nam về thông tin chủ đầu tư dự án cũng như các thông tin liên quan đến dự án xin vay vốn tại ngân hàng chủ yếu là do chủ đầu tư cung cấp nên vẫn xảy ra tình trạng thông tin không cân xứng và thiếu tin cây. Hầu hết các thông tin của ngân hàng nắm được đều là do khách hàng gửi đến chứ ngân hàng chưa có cách thu thập và sàng lọc thông tin từ nhiều nguồn ngoài nguồn cung cấp của khách hàng. Việc nắm bắt thông tin của khách hàng không cân xứng và thiếu tin cậy như thê gây rất nhiều cản trở cho công tác thẩm định, đôi khi dẫn đến kết quả thẩm định sai lệch với thực tế rất nhiều gây thiệt hại cho Ngân hàng. Nguyên nhân: Có sự sai lệch thông tin này là do cán bộ thẩm định của Ngân hàng chưa có điều kiện đi xuống cơ sở nhiều để thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và cũng chưa có kế hoạch triển khai những chuyến đi đột xuất để thu thập được những thông tin mang tính chính xác và đáng tin cậy. Ngân hàng Phát triển Việt Nam chưa tạo được mối quan hệ với các tổ chức tín dụng cũng như các Ngân hàng thương mại khác để từ đó có thể tìm hiểu thêm về thông tin khách hàng từ các tổ chức này. Việc thu thập thông tin khách hàng dựa vào những đánh giá quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác là nguồn tin đáng tin cậy và có cơ sở. Giải pháp và kiến nghị. Giải pháp: Định hướng phát triển của Ngân hàng trong công tác thẩm định dự án Thủy điện. a. Triển vọng phát triển của ngành thủy điện Việt Nam trong những năm tới. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ, hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng xã hội ngày càng gia tăng. Do đó, nhu cầu đối với điện năng phục vụ cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt cũng ngày càng tăng. Đây là điều kiện thuận lợi cơ bản cho sự phát triển ngành điện nói chung và các nhà máy thủy điện nói riêng (thuỷ điện chiếm khoảng 46% trong cơ cấu điện phát ra). Biểu đồ 3.1: Dự báo nhu cầu điện năng đến 2020 ( Nguồn: Bản cáo bạch Công ty Cổ phần thủy điện Ry Ninh II – 2005) Để định hướng cho quá trình phát triển ngành điện Việt Nam, ngày 5 tháng 10 năm 2004 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định 176/2004/QĐ-TTG phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Điện Việt Nam giai đoạn 2004 - 2010, định hướng đến 2020 với một số nội dung cơ bản như sau: - Phát triển đồng bộ nguồn và lưới điện theo hướng hiện đại. Phát triển thủy điện, nhiệt điện than, nhiệt điện khí, điện nguyên tử..., kết hợp trao đổi, liên kết lưới điện với các nước trong khu vực. Trong đó, ưu tiên phát triển thủy điện, nhất là các công trình có lợi ích tổng hợp (cấp nước, chống lũ, chống hạn). Dự kiến đến năm 2010, tổng công suất các nhà máy thủy điện khoảng 10.000- 12.000 MW. Trong khi đó, nhiệt điện than sẽ có tổng công suất khoảng 4.400 MW và nhiệt điện khí sẽ có tổng công suất khoảng 7.000 MW đến năm 2010. - Khuyến khích các nhà đầu tư trong, ngoài nước tham gia xây dựng các công trình nguồn điện và lưới điện phân phối theo các hình thức đầu tư: nhà máy điện độc lập (IPP), hợp đồng xây dựng-chuyển giao (BT), hợp đồng BOT, liên doanh, công ty cổ phần...EVN chỉ đầu tư những công trình phát điện có công suất từ 100 MW trở lên, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khác đầu tư các công trình có công suất nhỏ hơn. - Tăng cường quan hệ với các ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế để vay vốn đầu tư, ưu tiên vay các nguồn vốn ODA có lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài. - Thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hóa các loại hình sở hữu đối với các công ty trong ngành mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn, qua đó huy động vốn từ toàn xã hội thông qua việc góp vốn mua cổ phần. Hai đơn vị đầu tiên thực hiện cổ phần hoá là thủy điện Vĩnh Sơn- Sông Hinh thuộc tổng công ty EVN với giá trị vốn là 2000 tỷ đồng. Ngoài ra, EVN dự tính sẽ cổ phần hoá hàng loạt các nhà máy thủy điện như Thác Bà, Thác Mơ, Đa Nhim, Hàm Thuận-Đa Mi, Uông Bí, Phả Lại, Ninh Bình và Bà Rịa từ nay đến năm 2010. - Nghiên cứu tham gia thị trường chứng khoán, phát hành trái phiếu trong và ngoài nước để đầu tư các công trình điện. - Từng bước hình thành thị trường điện cạnh tranh trong nước theo lộ trình 3 giai đoạn, tiến tới thị trường bán lẻ điện cạnh tranh trong đó người mua điện có quyền lựa chọn người bán điện và giá điện. Nhà nước sẽ chỉ giữ độc quyền khâu truyền tải, xây dựng và vận hành các nhà máy thủy điện lớn, các nhà máy điện nguyên tử. b. Định hướng trong công tác thẩm định các dự án thủy điện: Định hướng đầu tiên và quan trọng nhất đối với công tác thẩm định các dự án ngành thủy điện đó là xây dựng một quy trình thẩm định riêng cho dự án ngành thủy điện. Việc xây dựng thành công quy trinh thẩm định riêng cho dự án ngành thủy điện sẽ giúp cho cán bộ thẩm định tiến hành công tác thẩm định được suôn sẻ và cho kết quả thẩm định đáng tin cậy và chất lượng hơn. Để xây dựng được quy trình thẩm định riêng cho dự án ngành thủy điện như vậy thì Ngân hàng Phát triển cần phải triển khai đề án nghiên cứu về qui trình thẩm định cho dự án thủy điện, ngoài ra ngân hàng còn cần phải phối hợp với các ngân hàng thương mại khác để bổ sung cho quy trình thẩm định của mình được đầy đủ và hợp lý nhất. Tiếp đó Ngân hàng cần phải thường xuyên tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. Tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định được tìm hiểu thêm về những công nghệ, thiết bị máy móc sử dụng trong ngành thủy điện để thẩm định chính xác hơn về các dự án thủy điện. Ngoài ra trong công tác tuyển dụng của Ngân hàng nên mở rộng khu vực ngành nghề tuyển dụng ra các trường kỹ thuật bởi lẽ những sinh viên ngành kỹ thuật là những người được học bài bản và có kiến thực sâu về các vấn đề như quy trình xây dựng, công nghệ kỹ thuật máy móc sử dụng cho dự án thủy điệnnên sẽ bổ sung được phần kiến thức còn thiếu sót của các sinh viên kinh tế. Ngân hàng cần tập trung nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành quy trình nghiệp vụ thẩm định tại chi nhánh và các phòng giao dịch. Để cập nhật thông tin chính xác về khách hàng cũng như dự án thủy điện xin vay vốn phục vụ cho công tác thẩm định thì ngân hàng Phát triển Việt Nam cần phải có kế hoạch xây dựng kho dữ liệu về khách hàng và kết hợp với các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác để thu thập thông tin một cách chính xác và đáng tin cậy hơn. Ngoài ra Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần phải trang bị hệ thống máy móc đồng bộ phục vụ cho công tác thu thập thông tin khách hàng như máy tính, internet, sách báo, phương tiện đại chúng để cán bộ thẩm định có thể nắm bắt được thông tin một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Ngân hàng cần thực hiện thẩm định các dự án thủy điện, phương án nhanh chóng, có chất lượng nhằm đáp ứng kịp thời nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp các nhân. Mục tiêu là lấy chất lượng thẩm định để làm thước đo đánh giá năng lực, trình độ hiệu quả của cán bộ thẩm định. Đối với những dự án thủy điện không hiệu quả, hoạt động sản xuất kinh doanh, phương án sản xuất không rõ ràng, phương án trả nợ không khả thi kiên quyết không cho vay. Tuy nhiên đối với những dự án có tính khả thi cao, cho hiệu quả về tài chình và xã hội cao thì cần phải tiến hành thẩm định một cách nhanh chóng tránh tình trạng thời gian thẩm định quá lâu đến khi ra quyết định cho vay thì tính câp thiết của dự án không còn được như trước nữa. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án thủy điện: Hoàn thiện quy trình thẩm định tại Ngân hàng Hiện nay có rất nhiều dự án thuộc các lĩnh vức khác nhau cần phải thẩm định vay vốn trong ngành ngân hàng. Có thể một ngày một cán bộ chuyên viên thẩm định có thể tiếp nhận rất nhiều hồ sơ và rồi để xem xét các hồ sơ này tốn rất nhiều thời gian và như vậy gây mất chi phí cơ hội cho khách hàng, doanh nghiệp. Cần phải phân công công việc cụ thể cho từng cán bộ chuyên viên thẩm định quản lý từng loại dự án để dẽ dàng quản lý thì quá trình quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không mới được đẩy nhanh. Do vây mà ngân hàng cần phải xây dựng quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho từng dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau nhằm tạo sự thuận tiện và hiệu quả trong việc áp dụng cho các cán bộ thẩm định. Quy trình thẩm định cũng như tín dụng cần được thường xuyên cập nhật và thay đổi cho phù hợp với tình hình xung quanh, trong đó Ngân hàng cần phổ cập và tăng cường áp dụng những phương pháp, chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án đầu tư hiện đại trên cơ sở tham khảo, học hỏi của các Ngân hàng hiện đại trên thế giới và áp dụng một cách sáng tạo vào tình hình thực tế ở nước ta và hệ thống Ngân hàng. Đây là vấn đề có ý nghĩa rất thiết thực trong việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Các phương pháp thẩm định hiện đại được trình bày rất phổ biến trong nhiều tài liệu khác nhau, nhưng vấn đề là lựa chọn chỉ tiêu, phương pháp nào để áp dụng cho phù hợp với thực tiễn. Để xây dựng được qui trình thẩm định riêng cho dự án thủy điện thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần phải đi sâu tìm hiểu những đặc trưng nổi bật, những yếu tố then chốt của dự án ngành thủy điện, từ đó xây dựng quy trình thẩm định riêng cho ngành thủy điện. Mặt khác cần phải tìm hiều những biến cố rủi ro có thể xay ra đối với dự án thủy điện từ đó đưa những biến cố đó vào trong việc phân tích rủi ro và độ nhạy của dự án trong quá trình thẩm định. Tuy nhiên, việc đưa ra một quy trình thẩm định riêng cho dự án thủy điện không thể chỉ Ngân hàng Phát triển Việt Nam có thể quyết định được mà cần phải tham khảo ý kiến chuyên gia và xin phép Chính Phủ trình duyệt thì mới có thể áp dụng được vào thực tế. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin phục vụ thẩm định Nhằm khắc phục tình trạng thông tin không cân xứng và thiếu tính tin cậy, Ngân hàng cần tăng cường hệ thống thông tin nội bộ cũng như thu thập các thông tin từ bên ngoài. Trước hết Ngân hàng cần phải đa dạng hoá các nguồn cung cấp thông tin để giảm rủi ro về thông tin, nâng cao chất lượng thông tin, phục vụ tốt cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Ngoài các hồ sơ, tài liệu mà khách hàng gửi đến, Ngân hàng còn phải khai thác một cách triệt để nguồn thông tin qua những lần tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Các cán bộ thẩm định nên tạo một bầu không khí cởi mở khi nói chuyện với khách hàng để họ cảm thấy thoải mái. Khi đó việc khai thác thông tin sẽ dễ dàng hơn. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng phải thường xuyên xuống tận cơ sở để thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và đặc biệt nên bố trí những chuyến đi đột xuất để thu thập được những thông tin chính xác và đáng tin cậy hơn. Ngoài ra, cán bộ thẩm định có thể thu thập thêm thông tin qua sách báo, các văn bản hướng dẫn, các phương tiên thông tin đại chúng, mạng internetThông tin thu thập này sẽ giúp cho cán bộ thẩm định có được những đánh giá chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm dự án đầu tư. Đặc biệt cần chú ý khai thác nguồn thông tin về khách hàng từ đồng nghiệp, các bạn hàng, đối tác của khách hàng cũng như các cơ quan quản lý, công ty tư vấn, công ty kiểm toán. Để thu được những thông tin đầy đủ và khách quan. Bảng 3.1: Thu thập các thông tin liên quan đến chủ đầu tư và dự án Bước công việc Tiến trình thực hiện Thu thập thông tin nội bộ - Nếu là khách hàng cũ nắm các vấn đề liên quan về việc chấp hành kỷ luật tín dụng, thói quen phong cách kinh doanh,... - Nếu có dự án tương tự đã thẩm định cho vay thì có thể xem xét so sánh, đối chiếu về các chỉ tiêu của PATC Thu thập thông tin với khách hàng - Căn cứ bảng kết quả nghiên cứu sơ bộ về năng lực chủ đầu tư, lên kế hoạch làm việc. - Hình thức: phỏng vấn và tham quan, khảo sát cơ sở sản xuất Thu thập thông tin từ các Chi nhánh bạn - Đối với các doanh nghiệp có dự án tương tự đã vận hành được Chi nhánh nạn thẩm định cho vay - Có thể áp dụng khi những doanh nghiệp đã sản xuất sản phẩm tương tự mà các Chi nhánh khác đã xem xét thẩm định. Thu thập thông tin bên ngoài - Các doanh nghiệp cùng ngành: so sánh hoạt động của chủ đầu tư với các doanh nghịêp có liên quan. Các doanh nghiệp đánh giá như thế nào về chủ đầu tư - Phương tiện thông tin đại chúng - Các cơ quan quản lý. Hoàn chỉnh bảng nghiên cứu sơ bộ Ghi lại toàn bộ thông tin thu thập được nhằm hoàn chỉnh nội dung chưa đầy đủ trên bảng nghiên cứu sơ bộ về chủ đầu tư Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách việc thu thập, phân loại, xử lý và lưu trữ thông tin về từng mảng với nhiệm vụ: Nắm bắt kịp thời các chủ trương, kế hoạch của Nhà nước, của các Bộ ngành để xác định đúng đắn phương hướng hoạt động, đặc biệt là đối với hoạt động thẩm định cho vay các dự án; xây dựng một hệ thống chỉ tiêu các thông tin theo dõi được cập nhật ngay từ đầu và theo định kỳ về khách hàng, dự án, về các văn bản, quyết định của ban tổng giám đốc; về văn bản quy của Nhà nước ; về môi trường kinh tế xã hội Với việc xây dựng tốt hệ thống thông tin và đa dạng hoá các nguồn thông tin thu thập, thì Ngân hàng sẽ có được hệ thống thông tin tương đối đầy đủ và chính xác về sản phẩm dự án, về khách hàng của Ngân hàng, do đó chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư sẽ hiệu quả cao. Ngoài ra, giữa các NHTM cần hình thành mối quan hệ về thẩm định với nhau để khai thác thông tin được thuận lợi, tất cả các ngân hàng cùng giám sát được một khách hàng và có điều kiện để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong hoạt động thẩm định dự án. Ngân hàng cũng nên đầu tư áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào công tác thẩm định, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật thiết bị tin học văn phòng đầy đủ. Nên tăng thêm kinh phí đầu tư cho việc hỗ trợ cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác thẩm định. Mạnh dạn áp dụng các công nghệ tin học tiên tiến để nâng cao chất lượng kết quả thẩm định, giảm bớt yếu tố chủ quan của con người trong kết quả thẩm định. cơ sở vật chất kỹ thuật được nâng cao đồng nghĩa với việc thông tin được lưu trữ tốt hơn, hỗ trợ đắc lực hơn cho công tác thẩm định. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý điều hành và thực hiện thẩm định Để việc thẩm định mang lại kết quả cao thì ngân hàng cần phải đề xuất với cơ quan có thẩm quyền các biện pháp, giải pháp hỗ trợ người vay để đảm bảo thực hiện được các cam kết vay trả đã thống nhất trong hợp đồng tín dụng. Bên cạnh đó cũng cần phải phối hợp với các cơ quan chủ quản người vay về tổ chức quản trị điều hành dự án và doanh nghiệp, hoặc phối hợp với các cơ quan khác để điều chỉnh mức thuế suất phù hợp,hỗ trợ đầu tư,các hình thức hỗ trợ khác. Thực hiện tác nghiệp trong quản lý,tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh với khách hàng khoản vay trong suốt quá trình vay vốn Từng bước tách bạch phán quyết với triển khai thực hiện Quan trọng nhất Ngân hàng dần dần cần đầu tư để bổ sung nguồn nhân lực, đào tạo nâng cao chuyên môn phục vụ mục đích chuyên môn hóa cao trong quá trình thẩm định. Sự chuyên môn hóa nên phân theo từng lĩnh vực dự án, từng nhóm khách hàng, từng khía cạnh nội dung thẩm định hoặc từng giai đoạn cụ thể của quá trình thẩm định cũng như cấp tín dụng. Nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ thẩm định Con người là nhân tố trung tâm chi phối, ảnh hưởng quyết định đến hoạt động thẩm định dự án đầu tư. Vì vậy, để nâng cao chất lượng công tác thẩm định thì trước hết phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ với các điều kiện như: Trình độ học vấn, năng lực, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu này, VDB nên chú trọng vào một số công tác như sau: - Bố trí cán bộ làm tín dụng cần kết hợp hài hoà giữa năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức, đủ năng lực làm việc. Đối với nhân viên mới được tuyển chọn cần phải được đào tạo chuyên sâu thêm về công việc sẽ giao. Ngoài ra, cần phải hướng dẫn cho nhân viên mới nắm rõ mục tiêu, quy trình, những quy định của ngân hàng và của pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng như Bộ Luật dân sự, Luật hình sự, các Luật doanh nghiệp, Luật phá sản doanh nghiệp ...Mặt khác để có một đội ngũ chuyên viên thẩm định thì ngay từ đầu ngân hàng nên đặt vấn đề tuyển dụng đối với các trường đào tạo như ĐH Kinh tế quốc dân, ĐH ngoại thươngđể có thể tìm kiếm những ứng viên xuất sắc cho ngân hàng sau này vì như vậy ngân hàng có thể đi tắt đón đầu được những nhân viên xuất sắc. - Phân định trách nhiệm, quyền hạn cụ thể cho từng công việc, từng người. Các nhiệm vụ chức năng cần có sự độc lập tương đối ví dụ như trong hoạt động tín dụng, các nhân viên chuẩn bị hồ sơ tín dụng phải độc lập với nhân viên thẩm định từ đó, các ý kiến sẽ khách quan hơn và trong một chừng mực nào đó, quy định rõ được trách nhiệm của từng cá nhân trong hoạt động tín dụng. - công việc luôn đòi hỏi các cán bộ làm công tác tín dụng và thẩm định dự án phải không nghừng học hỏi chuyên môn nghiệp vụ, do đó Ngân hàng cần tạo điều kiện tối ưu để các cán bộ có thời gian và cơ hội học hỏi nâng cao khả năng làm việc. Công tác đào tạo cần được tiến hành thường xuyên để cập nhật những kiến thức mới. Đào tạo kiến thức cần đi đôi với giáo dục đạo đức kinh doanh và lề lối, phương pháp làm việc. Về hình thức đào tạo, có thể tổ chức những lớp học theo chuyên đề ngắn ngày, các lớp đào tạo chuyên sâu dài ngày hoặc liên kết với các chi nhánh trong hệ thống tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoặc cũng có thể phối hợp với các ngân hàng thương mại khác, với Ngân hàng Nhà nước Việt nam tổ chức các hội nghị về tín dụng trung dài hạn, về công tác thẩm định - Để có thể giữ chân được những chuyên viên thẩm định có năng lực thì ngân hàng cần có một chính sách lương thưởng một cách thoả đáng bởi hiện nay trong hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng thì vấn đề lương đang có sự cạnh tranh rất gay gắt. Nếu như ngân hàng không có một cơ chế chính sách lương thưởng phù hợp, các phong trào hoạt động an sinh hấp dẫn cũng như những hình thức động viên cán bộ kịp thời đúng lúc thì có thể sẽ bị tổn thất rất lớn do “chảy máu chất xám” và thiếu hụt nhân tài. Bên cạnh đó cũng cần bảo đảm cung cấp đầy đủ trang thiết bị vật chất cho đội ngũ chuyên viên làm công tác thẩm định. Kiến nghị: a. Kiến nghị với Nhà nước Hoạt động kinh doanh tài chính, ngân hàng là một hoạt động kinh doanh đặc biệt_kinh doanh tiền tệ, và nhạy cảm với sự thay đổi của nền kinh tế. Trong hoàn cảnh hiện nay, khi Việt Nam mới gia nhập WTO và sắp tới sẽ có sự xâm nhập ồ ạt của hệ thống tài chính nước ngoài vào nước ta. Do đó, Nhà nước cần sớm hoàn thiện và củng cố pháp luật, đảm bảo hệ thống pháp luật được thống nhất, tránh chồng chéo để cho hoạt động ngân hàng được thuận lợi và có những chính sách đồng bộ để nâng cao trình độ của toàn ngành ngân hàng để có đủ năng lực cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Xây dựng hệ thống tiêu chí kỹ thuật trong các ngành nghề để làm chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực cùng các ngưỡng đánh giá, từ đó làm cơ sở để so sánh, đánh giá các dự án. Cần phải thống nhất các tiêu chí đánh giá này giữa các Ngân hàng với nhau để có thể so sánh được năng lực của các Ngân hàng từ đó phát hiện những điểm yếu kém trong hệ thống ngân hàng để khác phục. Nhà nước cần chỉ đạo các DN nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy đinh, cần xây dựng một hệ thống kiểm toán đủ mạnh, làm cơ sở cho việc cung cấp cho ngân hàng những số liệu chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tạo ra mối quan hệ giữa ngân hàng với các Bộ, ngành để việc thẩm định dự án được chính xác, hiệu quả hơn. Nhà nước cần thường xuyên kiểm tra, xây dựng, giám sát các hoạt động của các DNNN. Xem những doanh nghiệp nào làm ăn không hiệu quả, thua lỗ thì nên giải thể, bởi những doanh nghiệp này vẫn được hưởng ưu đãi tín dụng do những ràng buộc của ngân hàng với nhà nước. Đồng thời đẩy mạnh công tác cổ phần hoá các DNNN, giảm thiểu sự phân biệt giữa DNNN và DN ngoài quốc doanh. Đó chính là xoá bỏ gánh nặng cho ngân hàng. Cần có một văn bản pháp luật quy định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, trách nhiệm của các bên đối với các kết quả thẩm định trong nội dung dự án đầu tư. Nhà nước nên có các biện pháp nhằm liên kết các ngân hàng với nhau, tạo thành hệ thống tài chính tín dụng chặt chẽ. Việc liên kết các ngân hàng với nhau sẽ giúp cho việc tìm hiểu thông tin về các DN được tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn. Ngoài ra các ngân hàng còn có thể hỗ trợ cho nhau, tham mưu cho nhau về những vấn đề cấp bách như cùng nhau thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế hiện nay. b. Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam Ngân hàng Phát triển Việt Nam nên hệ thống hoá kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ các Chi nhánh trong công tác thẩm định. Tổ chức các hội nghị trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ trong toàn hệ thống, cử những cán bộ giàu kinh nghiệm, chuyên môn giỏi đến các Chi nhánh ở địa phương hỗ trợ hoạt động và đóng góp ý kiến cho hoạt động thẩm định ở Chi nhánh địa phương. Tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định, ban hành những văn bản quy định về các định mức của một số ngành làm tài liệu tham khảo cho cán bộ thẩm định. Ngoài ra cần phải xem xét lại công tác tuyển dụng của ngân hàng, nên mở rộng lĩnh vực tuyển dụng cán bộ ở những trường kỹ thuật để đội ngũ cán bộ thẩm định của Ngân hàng là đội ngũ toàn năng có kiến thức sâu rộng, am hiểu tất cả các lĩnh vực liên quan đến công tác thẩm định dự án nói chung và dự án ngành thủy điện nói riêng. NHPT Xây dựng hệ thống thông tin xuyên suốt trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam, tạo nguồn dữ liệu về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định. Cần phải tin học hóa cả hệ thống ngân hàng để quản lý dữ liệu thông tin về khách hàng một cách khoa học và bảo mật, đảm bảo tính an toàn về thông tin cho khách hàng. Ngoài ra NHPT cần phải tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định có những chuyến đi công tác đột xuất để thu thập được thông tin của khách hàng một cách khách quan và chính xác hơn. Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần hỗ trợ các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc trên cả nước mình như: tăng quyền phán quyết cho vay ở các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc; tạo điều kiện cho chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc tiếp xúc với khách hàng tiềm năng; cung cấp thông tin khách hàng một cách đầy đủ và chính xác cho chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc. Phụ lục BiÓu 3: TÝnh to¸n hiÖu qu¶ kinh tÕ cña dù ¸n C«ng tr×nh: Nhµ m¸y Thuû ®iÖn NËm Gi«n §Þa ®iÓm x©y dùng: X· NËm Gi«n - huyÖn Mêng La - tØnh S¬n La 25% Vèn tù cã ĐVT: trđ Stt Kho¶n môc Tæng céng N¨m 1 N¨m 2 N¨m 3 N¨m 4 N¨m 5 N¨m 6 N¨m 7 N¨m 8 N¨m 9 N¨m 10 N¨m 11 N¨m 12 N¨m 13 N¨m 14 N¨m 15 N¨m 16 N¨m 17 N¨m 18 N¨m 19 N¨m 20 N¨m 21 N¨m 22 N¨m 23 N¨m 24 N¨m 25 1 C«ng suÊt thiÕt kÕ Thuû ®iÖn NËm Gi«n 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 20MW 2 C«ng suÊt huy ®éng Thuû ®iÖn NËm Gi«n 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 3 Sè giê ch¹y m¸y 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4.403 4 S¶n lîng ®iÖn s¶n xuÊt ra hµng n¨m (KWh): Eo 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 88,06 5 S¶n lîng ®iÖn th¬ng phÈm: 99%*Eo 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 87,18 6 Gi¸ b¸n b×nh qu©n 1Kwh ®iÖn cã VAT 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 599,0 I Tæng lîi Ých hµng n¨m (Bi) 1.480.286 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 61.462,5 128.112,3 I Doanh thu hµng n¨m (B): 1.201.071 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 52.220 2 Gi¸ trÞ tµi s¶n thu håi (Vb) 66.650 - - - - 66.650 II Chi phÝ gi¸ thµnh hµng n¨m (Ct) 678.440 9.481 18.749 55.115 52.378 49.573 46.699 43.756 40.743 37.873 35.180 32.487 29.794 19.603 19.603 19.603 19.603 19.603 19.603 19.603 19.603 19.603 19.603 19.603 19.603 19.603 III Tæng chi phÝ hµng n¨m (Ci= It+Cot) 556.677 147.204 219.045 4.099 4.099 4.099 4.099 4.522 4.673 4.816 4.951 5.086 5.220 100.944 5.730 5.730 7.361 7.361 13.232 13.232 13.232 13.232 13.232 108.446 13.232 (5.430) 1 Chi ®Çu t (It) 556.677 147.204 219.045 95.214 95.214 2 Chi phÝ ho¹t ®éng hµng n¨m (Cot): - - - 4.099 4.099 4.099 4.099 4.522 4.673 4.816 4.951 5.086 5.220 5.730 5.730 5.730 7.361 7.361 13.232 13.232 13.232 13.232 13.232 13.232 13.232 (5.430) Trong ®ã: ThuÕ c¸c lo¹i (Tn): 2.237 1.321 1.321 1.321 1.321 1.744 1.895 2.038 2.173 2.308 2.442 2.952 2.952 2.952 4.583 4.583 10.454 10.454 10.454 10.454 10.454 10.454 10.454 (8.208) ThuÕ tµi nguyªn:2%* 750®*Eo 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 1.321 ThuÕ TNDN (Vtn) (15 n¨m ®Çu 10%; tiÕp theo 28%) 0 - - - 423 574 717 852 987 1.121 1.631 1.631 1.631 3.262 3.262 9.133 9.133 9.133 9.133 9.133 9.133 9.133 (9.529) Vtn= (B- Ct-ThuÕ GTGT-Vk) (2.894) (158) 2.647 5.522 8.465 11.477 14.347 17.040 19.733 22.426 32.617 32.617 32.617 32.617 32.617 32.617 32.617 32.617 32.617 32.617 32.617 32.617 (34.032) IV Thu nhËp sau thuÕ (TNst) (9.481) (18.749) (4.215) (1.479) 1.326 4.201 6.721 9.582 12.309 14.867 17.426 19.984 29.666 29.666 29.666 28.035 28.035 22.164 22.164 22.164 22.164 22.164 22.164 22.164 40.826 (TNst= B - Ct - Tn) (9.481) (18.749) (4.215) (1.479) 1.326 4.201 6.721 9.582 12.309 14.867 17.426 19.984 29.666 29.666 29.666 28.035 28.035 22.164 22.164 22.164 22.164 22.164 22.164 22.164 40.826 V C©n b»ng thu chi tµi chÝnh (Bi - Ci) (147.204) (219.045) 57.364 57.364 57.364 57.364 56.940 56.790 56.646 56.511 56.377 56.242 (39.481) 55.733 55.733 54.102 54.102 48.231 48.231 48.231 48.231 48.231 (46.983) 48.231 133.542 VI Tæng nguån tr¶ nî cña dù ¸n: 9.481 18.749 57.364 57.364 57.364 57.364 56.940 56.790 56.646 56.511 56.377 56.242 55.733 55.733 55.733 54.102 54.102 48.231 48.231 48.231 48.231 48.231 48.231 48.231 66.893 KhÊu hao TSC§ (Dt) - - 25.669 25.669 25.669 25.669 25.669 25.669 25.669 25.669 25.669 25.669 16.825 16.825 16.825 16.825 16.825 16.825 16.825 16.825 16.825 16.825 16.825 16.825 16.825 L·i vay vèn cè ®Þnh (Lt) 139.125 9.481 18.749 26.667 23.931 21.126 18.251 15.308 12.296 9.426 6.733 4.040 1.347 - - - - - - - - - - - - - Thu nhËp sau thuÕ dïng tr¶ nî (4.215) (1.479) 1.326 4.201 6.721 9.582 12.309 14.867 17.426 19.984 29.666 29.666 29.666 28.035 28.035 22.164 22.164 22.164 22.164 22.164 22.164 22.164 40.826 C¸c kho¶n thu kh¸c (CDM) (sau thuÕ) 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 9.242 VII KÕ ho¹ch tr¶ nî (L·i vay VC§+ Nî gèc ph¶i tr¶) 274.687 9.481 18.749 58.188 55.952 53.646 51.272 48.829 46.317 28.942 26.248 23.555 20.862 - - - - - - - - - - - - - 1 D nî cuèi n¨m : - 92.267 274.687 243.166 211.145 178.625 145.604 112.083 78.062 58.547 39.031 19.516 D nî vay NHPT VN cuèi n¨m: 60.220 183.125 152.604 122.083 91.562 61.042 30.521 - - - - D nî vay NHTM cuèi n¨m 32.047 91.562 90.562 89.062 87.062 84.562 81.562 78.062 58.547 39.031 19.516 2 L·i vay vèn cè ®Þnh: 0 9.481 18.749 26.667 23.931 21.126 18.251 15.308 12.296 9.426 6.733 4.040 1.347 - - - - - - - - - - - - - Nguån vèn vay NHPT VN: 5.058 10.220 14.101 11.537 8.973 6.409 3.846 1.282 - - - - - - - - - - - - - - - - - Nguån vèn vay NHTM: 4.422 8.529 12.567 12.394 12.153 11.842 11.463 11.014 9.426 6.733 4.040 1.347 - - - - - - - - - - - - - 3 Nî gèc ph¶i tr¶: 274.687 - - 31.521 32.021 32.521 33.021 33.521 34.021 19.516 19.516 19.516 19.516 - - - - - - - - - - - - - Nî gèc ph¶i tr¶ NHPT VN: 183.125 30.521 30.521 30.521 30.521 30.521 30.521 - - - - - - - - - - - - - - - - - Nî gèc ph¶i tr¶ NHTM 91.562 1.000 1.500 2.000 2.500 3.000 3.500 19.516 19.516 19.516 19.516 - - - - - - - - - - - - - VIII C©n b»ng tr¶ nî: (VI - VII) - - (824) 1.412 3.717 6.091 8.111 10.473 27.705 30.263 32.822 35.380 55.733 55.733 55.733 54.102 54.102 48.231 48.231 48.231 48.231 48.231 48.231 48.231 66.893 IX Nguån hîp ph¸p kh¸c ®Ó tr¶ nî - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - X TÝch luü sau tr¶ nî: -824 587 4.304 10.396 18.507 28.980 56.685 86.948 119.769 155.149 210.882 266.614 322.347 376.449 430.551 478.781 527.012 575.243 623.473 671.704 719.935 768.165 835.058 Tr¶ nî ®Òu theo tû lÖ hµng n¨m phÇn vèn NHPT VN: 0,167 0,167 0,167 0,167 0,167 0,167 Tr¶ nî ®Òu theo tû lÖ hµng n¨m phÇn vèn NHTM: 0,009 0,014 0,018 0,023 0,027 0,031 0,223 0,223 0,223 0,223 - NPV 56.291 (0,011) IRR 12,679% L·i suÊt chiÕt khÊu 10,2% + Dung ph¬ng ph¸p n«Þ suy tÝnh IRR: Bi 463.886 NPV1 35.646 Ci 395.542 r1 11,0% B/C 1,173 >1 NPV2 (6.823) r2 13% + Tuæi ®êi dù ¸n: 25 n¨m + Thêi gian vay vèn: - Vèn vay TÝn dông §TPT: 8 n¨m - Vèn vay NHTM: 12 n¨m 1EUR = 25200 VN§ + L·i suÊt vay: 1USD = 16000 VN§ - Vèn vay TÝn dông §TPT: 8,4% /n¨m - Vèn vay NHTM: 13,8% /n¨m + Thêi gian ©n h¹n: - Vèn vay TÝn dông §TPT: 2 n¨m - Vèn vay NHTM: 2 n¨m + Thêi gian tr¶ nî: - Vèn vay TÝn dông §TPT: 6 n¨m - Vèn vay NHTM: 10 n¨m Chủ đầu tư phải cã được HĐTD với NHTM cã c¸c điều kiện tÝn dụng phï hîp víi ph¬ng ¸n tr¶ nî nªu trªn. + Lîi nhuËn b×nh qu©n n¨m: 15.741 + KhÊu hao TSC§: 19.017 + L·i vay VC§ b×nh qu©n n¨m: 6.694 + KÕ ho¹ch tr¶ nî b×nh qu©n n¨m: 17.682 + Tæng nguån tr¶ nî b×nh qu©n: 51.084 + u ®·i thuÕ TNDN: - ThuÕ suÊt thuÕ TNDN: 10% Trong 15 n¨m theo qui ®Þnh t¹i ®iÒu 34 cña NghÞ ®Þnh sè 24/2007/N§-CP ngµy 14/02/2007 cña ChÝnh phñ - MiÔn thuÕ TNDN trong 4 n¨m ®Çu kÓ tõ khi cã Doanh thu vµ miÔn 50% trong 9 n¨m tiÕp theo theo NghÞ ®Þnh sè 108/2006/N§-CP ngµy 22/9/2006 vµ §iÒu 35 cña NghÞ ®Þnh sè 24/2007/N§-CP ngµy 14/02/2007 cña ChÝnh phñ. - ThuÕ suÊt thuÕ tµi nguyªn: Eo x 750® x 2% + Gi¸ b¸n 1 Kwh cha cã VAT: 599,0 ®ång/Kwh + Gi¸ b¸n 1 Kwh ®· cã VAT: 658,900 ®ång/Kwh + Tû lÖ Tæn thÊt ®iÖn n¨ng 1,0 %

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2156.doc
Tài liệu liên quan