Đề tài Thực trạng công tác thẩm định dự án cho vay vốn và quản lý hoạt động đtpt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tại chi nhánh Hà Tây

- Đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngựa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định. - Đầu mối, tham mưu giúp việc cho giám đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn; xây dựng chính sách Marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn và lãi suất của chi nhánh, chính sách phát triển dịch vụ của chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh phân phối sản phẩm và các thông tin phản hồi của khách hàng. - Tham mưu đề xuất Giám đốc giao kế hoạch cho các đơn vị trong Chi nhánh, các vấn đề liên quan đến an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. - Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm dịch vụ.

doc46 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác thẩm định dự án cho vay vốn và quản lý hoạt động đtpt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tại chi nhánh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ởng 7,5%, chiếm tỷ trọng 37,6/tổng dư nợ. + Dư nợ cho vay hộ sản xuất, tư nhân, hộ gia đình 2.647 tỷ tăng 482 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 22,3% chiếm tỷ trọng 62,4%/tổng dư nợ. - Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền: + Dư nợ nội tệ đạt 4.189 tỷ tăng 581 tỷ so với đầu năm. + Dư nợ ngoại tệ quy đổi đạt 53 tỷ tăng 12 tỷ so với đầu năm. * Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại Nghiệp vụ thanh toán quốc tế năm 2005 đã được tăng cường đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và bổ sung thêm cán bộ đủ điều kiện để nâng cao chất lượng dịch vụ và thanh toán, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. Năm 2005 thanh toán quốc tế tăng mạnh, tổng doanh số thanh toán quốc tế 42,6 triệu USD, tăng 8,5 triệu USD. Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu trị giá 23,8 triệu USD, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 50,7 triệu USD. Doanh số chi trả kiều hối 18,7 triệu USD tăng 5,2 triệu USD so với năm 2004, thực hiện chi trả qua dịch vụ Western Union tại 16 NHC2 và Hội sở NH, tổng số tiền đạt 3 triệu USD. Cho vay 3,5 triệu USD. Đến nay đã có trên 10.000 khách hàng mở tài khoản giao dịch với NHNo tăng 1,5 lần so với năm 2004, toàn chi nhánh chủ động tự cân đối được ngoại tệ đáp ứng nhu cầu khách hàng tạo thêm tiện ích thu hút khách hàng, tăng uy tín của NHNo. * Công tác tài chính: + Tổng doanh thu: 745 tỷ tăng 327 tỷ so với năm 2004, tốc độ tăng trưởng 79,5%. + Tổng doanh chi: 634 tỷ tăng 303 tỷ so với năm 2004, tốc độ tăng trưởng 91%. + Chênh lệch thu chi (chưa có lương): 111 tỷ tăng 24 tỷ so với năm 2004. + Thu ngoài tín dụng chiếm 3,6%/tổng thu nhập ròng. + Hệ số lương làm ra: 1,47 hệ số. + Lãi suất bình quân đầu vào: 0,65% + Lãi suất bình quân đầu ra: 1,08% + Chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào: 0,43% 2.1.2/ Hoạt động kinh doanh năm 2006 * Công tác huy động nguồn vốn: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 là 5.680 tỷ, tăng 913 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 19,2%, đạt 103,3% kế hoạch. Bình quân nguồn vốn 1 cán bộ đạt 6.425 triệu, tăng 1.008 triệu/1 cán bộ so với đầu năm. * Công tác đầu tư tín dụng: Tổng doanh số cho vay năm 2006 là 8.824 tỷ tăng 2.525 tỷ so với năm 2005. Tổng doanh số thu nợ năm 2006 là 7.774 tăng 2.068 tỷ so với năm 2005. Tổng dư nợ đến 31/12/2006 là 5.292 tỷ trong đó: đầu tư trái phiếu chính phủ 8,5 tỷ, còn lại dư nợ nền kinh tế là 5.283 tăng 1.050 tỷ so với đầu năm, đạt 100% kế hoạch năm, tốc độ tăng trưởng 24,8%, dư nợ bình quân 1 cán bộ là 5.976 triệu đồng, tăng 1.156 triệu so với đầu năm. Nợ xấu chiếm tỷ trọng 1.9%/tổng dư nợ. ( KH TW giao tỷ lệ <5%) - Cơ cấu dư nợ phân theo loại cho vay: + Dư nợ cho vay ngắn hạn 3.748 tỷ, tăng 925 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 71%/tổng dư nợ (định hướng của NHNo Việt Nam là 65%). + Dư nợ cho vay trung và dài hạn 1.535 tỷ, giảm 125 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 29%/tổng dư nợ (định hướng của NHNo Việt Nam là 35%). - Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế: + Dư nợ doanh nghiệp 1.925 tỷ, giảm 330 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 20,6% chiếm tỷ trọng 36,4%/tổng dư nợ. + Dư nợ cho vay hộ sản xuất, tư nhân, hộ gia đình 3.358 tỷ, tăng 720 tỷ so với đầu năm, tốc đột tăng trưởng 27,3% chiếm tỷ trọng 63,6%/tổng dư nợ. - Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền: + Dư nợ nội tệ 5.199 tỷ, tăng 1.019 tỷ so với đầu năm. + Dư nợ ngoại tệ quy đổi ra VNĐ 84 tỷ, tăng 31tỷ so với đầu năm. * Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại Nghiệp vụ thanh toán quốc tế năm 2006 đã được tăng cường đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và bổ sung thêm cán bộ đủ điều kiện để nâng cao chất lượng dịch vụ và thanh toán, thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho các ngân hàng cơ sở, tổ chức hội nghị khách hàng TTQT toàn chi nhánh để hướng dẫn nghiệp vụ, quảng bá sản phẩm, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. Năm 2006 các mặt nghiệp vụ thanh toán quốc tế tăng mạnh, tổng doanh số thanh toán quốc tế 66 triệu USD, tăng 11,7 triệu USD. Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu trị giá 21,8 triệu USD, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 68,2 triệu USD. Doanh số chi trả kiều hối 32 triệu USD, thực hiện chi trả qua dịch vụ Western Union tại 16 NHC2 và Hội sở NH, tổng số tiền đạt 6 triệu USD. Cho vay 5,2 triệu USD. Đến nay đã có trên 13.000 khách hàng mở tài khoản giao dịch với NHNo tăng 1,3 lần so với năm 2005. Năm 2006 mở thêm dịch vụ mới: thanh toán biên mậu với 2 tỉnh biên giới Trung Quốc đạt 2,4 tỷ VNĐ, toàn chi nhánh chủ động tự cân đối được ngoại tệ đáp ứng nhu cầu khách hàng tạo thêm tiện ích thu hút khách hàng, tăng uy tín của NHNo. * Công tác tài chính: +Tổng doanh thu: 963 tỷ tăng 327 tỷ so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng 29%. +Tổng doanh chi: 810 tỷ tăng 176 tỷ so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng 28%. + Chênh lệch thu chi (chưa có lương): 153 tỷ tăng 42 tỷ so với năm 2005. + Thu ngoài tín dụng chiếm 2,8%/tổng thu nhập ròng. + Hệ số lương làm ra: 1,53 hệ số. + Lãi suất bình quân đầu vào: 0,73% + Lãi suất bình quân đầu ra: 1,15% + Chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào: 0,42% 2.1.3/ Hoạt động kinh doanh năm 2007 * Về công tác huy động nguồn vốn: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 là 6821 tỷ tăng 1142 tỷ so với đầu năm tốc độ tăng trưởng 20.8%, đạt 101.8% kế hoạch NHNo Việt Nam giao. Bình quân nguồn vốn 1 cán bộ đạt 7.707 triệu, tăng 1.282 triệu so với năm 2006. - Về cơ cấu nguồn vốn: + Cơ cấu phân theo thời hạn huy động: Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Số dư đến 31/12/2006 Số dư đến 31/12/2007 Tăng (+); Giảm (-) Tỷ trọng % Tiền gửi không kỳ hạn 676 968 292 15 Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng 802 573 -229 8 Tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng 4.202 5.280 1.078 77 Tổng 5.680 6.821 1.141 100 Trong đó: ngoại tệ quy đổi 855 898 43 13 + Cơ cấu phân theo tính chất nguồn vốn huy động: Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Số dư đến 31/12/2006 Số dư đến 31/12/2007 Tăng (+); Giảm (-) Tỷ trọng % Tiền gửi dân cư 3.858 4.673 815 68.5 Tiền gửi TCKT – XH khác 696 1.031 335 15.2 Tiền gửi TCTD 25 9 -16 0.1 Tiền gửi TCTD 1.100 1.108 8 16.2 * Về công tác đầu tư tín dụng: Tổng doanh số cho vay năm 2007 là 11.890 tỷ tăng 3.068 tỷ so với năm 2006. Tổng doanh số thu nợ năm 2007 là 10.416 tăng 2.642 tỷ so với năm 2006. Tổng dư nợ đến 31/12/2007 là 6.757 tỷ tăng 1.474 tỷ so với đầu năm, đạt 100% kế hoạch năm, tốc độ tăng trưởng 27,7%, dư nợ bình quân 1 cán bộ là 7.635 triệu đồng, tăng 1.659 triệu so với đầu năm. Nợ xấu 230 tỷ chiếm tỷ trọng 3,4%/tổng dư nợ. ( KH TW giao tỷ lệ <7%). - Cơ cấu dư nợ phân theo loại cho vay: + Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 4.968 tỷ, tăng 1.220 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 73,5% tổng dư nợ (KHTW giao 70%). + Dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 1.789 tỷ, tăng 254 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 26,5%/ tổng dư nợ (KHTW giao 30%). - Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế: Dư nợ cho vay doanh nghiệp, hợp tác xã đạt 2.637 tỷ tăng 762 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 22,7%, chiếm tỷ trọng 61%/tổng dư nợ (TW giao 68%). - Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền: + Dư nợ nội tệ đạt 6.558 tăng 1.359 tỷ so với đầu năm. + Dư nợ ngoại tệ quy đổi đạt 199 tỷ tăng 115 tỷ so với đầu năm. * Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại Nghiệp vụ thanh toán quốc tế năm 2007 đã được tăng cường đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và bổ sung thêm cán bộ đủ điều kiện để nâng cao chất lượng dịch vụ và thanh toán phục vụ yêu cầu của khách hàng khi Việt Nam gia nhập WTO. Tổ chức hội nghị khách hàng TTQT toàn chi nhánh để hướng dẫn nghiệp vụ, quảng bá sản phẩm. Năm 2007 các mặt nghiệp vụ thanh toán quốc tế tăng mạnh, tổng doanh số thanh toán quốc tế 75 triệu USD, tăng 7,8 triệu USD so với năm 2006. Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 109 triệu USD tăng 41 triệu USD. Doanh số chi trả kiều hối 37 triệu USD, tăng 5 triệu USD thực hiện chi trả qua dịch vụ Western Union tại 16 NHC2 và Hội sở NH, tổng số tiền đạt 11 triệu USD với 9.738 món. Cho vay 12,5 triệu USD. Đến nay đã có trên 13.000 khách hàng mở tài khoản giao dịch với NHNo tăng 1,3 lần so với năm 2006; toàn chi nhánh chủ động tự cân đối được ngoại tệ đáp ứng nhu cầu khách hàng và góp phần tăng nguồn thu dịch vụ đồng thời tạo thêm tiện ích thu hút khách hàng, tăng uy tín của NHNo. * Công tác tài chính: Năm 2007 NHNo Chi nhánh Hà Tây tăng cường chỉ đạo sát sao các cấp Ngân hàng thực hiện nghiêm túc quy chế tài chính, tiết kiệm chi phí hợp lý, tận thu lãi mặt bằng, lãi đọng và thu nợ rủi ro (riêng thu nợ rủi ro đạt 16,5 tỷ tăng 10 tỷ so với năm 2006). Đồng thời chấn chỉnh thực hiện tốt công tác khoán tài chính đến đơn vị, nhóm và người lao động, có chính sách đơn giá tiền lương phù hợp, áp dụng cơ chế lãi suất huy động vốn linh hoạt, kịp thời phù hợp với thực tế; thực hiện lãi suất cho vay linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ và thành phần kinh tế, mở kinh doanh dịch vụ, nhằm tăng năng lực tài chính toàn chi nhánh. Đặc biệt trong 6 tháng cuối năm, hầu hết các Ngân hàng cơ sở đều thực hiện tăng doanh thu, tạo nguồn tài chính cả năm lớn, đảm bảo đủ quỹ lương theo quy chế mới chi cho cán bộ công nhân viên, thực hiện trích rủi ro đạt 118,1 tỷ đồng đúng kế hoạch NHNo Việt Nam giao. Cụ thể: + Tổng doanh thu: 1.147 tỷ tăng 184 tỷ so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 19%. + Tổng doanh chi: 964 tỷ tăng 154 tỷ so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 19%. + Chênh lệch thu chi (chưa có lương): 183 tỷ tăng 30 tỷ so với năm 2006. + Thu ngoài tín dụng chiếm 3,67%/tổng thu nhập ròng, tăng 31% so với năm 2006 (Kế hoạch NHNo Việt Nam giao là tăng 20%). + Hệ số lương làm ra: 1,36 hệ số. + Lãi suất bình quân đầu vào: 0,64% + Lãi suất bình quân đầu ra: 1,02% + Chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào: 0,38% 2.1.4/ Hoạt động kinh doanh năm 2008. * Công tác huy động nguồn vốn: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 (cả nội tệ và ngoại tệ quy đổi) là 8.336 tỷ, 1.515 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng đạt 22,2% (cùng kỳ năm 2007 đạt 20,8%). Bình quân nguồn vốn 1 cán bộ đạt 9.140 triệu động, tăng 1.400 triệu đồng so với đầu năm. Riêng tiền gửi dân cư đạt 5.392 tỷ, chiếm tỷ trọng 65%/tổng nguồn vốn, tăng 719 tỷ so với đầu năm. Trong đó: Nguồn vốn nội tệ: 7.568 tỷ, tăng 1.645 tỷ so với đầu năm, đạt 112% kế hoạch NHNo Việt Nam giao. Nguồn vốn ngoại tệ: 45.250 ngàn USD, giảm 10.477ngàn USD so với đầu năm, đạt 96% kế hoạch NHNo Việt Nam giao. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Số dư đến 31/12/2007 Số dư đến 31/12/2008 Tăng (+); Giảm (-) Tỷ trọng % TG nội tệ không kỳ hạn 968 1.727 759 21 TG nội tệ có kỳ hạn < 12 tháng 573 1.077 504 13 TG nội tệ có kỳ hạn >= 12 tháng 4.382 4.764 382 57 TG ngoại tệ quy đổi 898 768 -130 9 Tổng cộng 6.821 8.336 1.515 100 + Cơ cấu phân theo tính chất nguồn vốn huy động: Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Số dư đến 31/12/2007 Số dư đến 31/12/2008 Tăng (+); Giảm (-) Tỷ trọng % Tiền gửi dân cư 4.693 5.392 699 64.7 Tiền gửi TCKT – XH, khác 762 935 686 11.2 Tiền gửi TCTD 9 898 136 10.8 Tiền gửi TCTD 9 12 3 0.1 Tiền gửi UTĐT 1.108 1.099 -9 15 + Tiền gửi bảo đảm theo giá vàng đạt: 66,3 tỷ đồng. + Tiền gửi kho bạc đạt 935 tỷ đồng, tăng 686 tỷ so với đầu năm. Thực hiện nghiêm túc hạn mức dư nợ, dư nợ có tài khoản điều chuyển vốn nội, ngoại tệ do NHNo Việt Nam giao theo từng thời kỳ. Với tình hình chung nhiều biến động lớn về thị trường tiền tệ năm 2008, chi nhánh NHNo Hà Tây đã thường xuyên tìm nhiều giải pháp thiết thực để khơi tăng nguồn vốn nhất là nguồn vốn ổn định huy động từ dân cư. Riêng nguồn tiền gửi dân cư đạt cao chiếm 65%/tổng nguồn và tiếp tục có xu hướng tăng trong thời gian tới. * Công tác tín dụng: Tổng dư nợ đến 31/12/2008 (cả nội tệ và ngoại tệ quy đổi) là 7.212 tỷ, tăng 455 tỷ so với đầu năm, bình quân dư nợ 1 cán bộ đạt 7.900 triệu đồng, tăng 265 triệu so với đầu năm. Do biến động của thị trường tiền tệ, những tháng đầu năm 2008 thực hiện chủ trương thắt chặt tín dụng, kiềm chế lạm phát theo 8 nhóm giải pháp của Chính phủ nên năm 2008 tốc độ tăng trưởng tín dụng chậm lại đạt 6,7% (cùng kỳ năm 2007 là 27,7%). Nợ xấu: 285 tỷ chiếm tỷ trọng 4,0% ( Kế hoạch TW giao tỷ lệ dưới 7%) Một số chi nhánh còn có tỷ lệ nợ xấu cao như: Thạch Thất: 10,7%; Chương Mỹ: 8,5%; Phú Xuyên: 7,8%; Quốc Oai: 7,5%; Xuân Mai: 4,4%. Đáng biểu dương các đơn vị có tỷ lệ nợ xấu dưới 3,5% đúng định hướng chỉ đạo của NHNo Việt Nam là Ứng Hòa: 0,4%; Ba Vì: 0,5%; Hoài Đức: 0,7%; Sơn Tây: 1,3%; Phúc Thọ: 1,4%... - Cơ cấu dư nợ phân theo loại cho vay: + Dư nợ cho vay ngắn hạn 5.484 tỷ, tăng 516 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 76%/tổng dư nợ (định hướng của NHNo Việt Nam là 72%). + Dư nợ cho vay trung và dài hạn 1.728 tỷ, giảm 61 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 24%/tổng dư nợ (định hướng của NHNo Việt Nam là 28%). - Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế: + Dư nợ doanh nghiệp 2.504 tỷ, giảm 133 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ lệ 35%/tổng dư nợ (TW giao cơ cấu là 40%). + Dư nợ cho vay hộ sản xuất, tư nhân, hộ gia đình 4.708 tỷ, tăng 588 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 65%/tổng dư nợ (TW giao cơ cấu dư nợ hộ sản xuất là 60%). - Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền: + Dư nợ nội tệ 7.129 tỷ, tăng 571 tỷ so với đầu năm. + Dư nợ ngoại tệ quy đổi ra VNĐ 83 tỷ, giảm 116 tỷ so với đầu năm. * Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại: Thị trường tiền tệ Thế giới có biến động phức tạp do ảnh hưởng của khủng hoảng nền kinh tế Mỹ dẫn đến tỷ giá ngoại tệ trong nước biến động thất thường, tâm lý người dân lo ngại,tuy nhiên TTQT đã đạt được những kết quả sau: + Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu, nhập khẩu đạt: 28.190 ngàn USD tăng 4.345 ngàn USD so với đầu năm. + Doanh số chi trả kiều hối (gồm kiều hối, WU) đạt 43.660 ngàn USD tăng 6.300 ngàn USD, trong đó chuyển tiền nhanh WU là 18.230 ngàn USD, tăng 7.280 ngàn USD so với đầu năm. + Doanh số mua bán ngoại tệ đạt: 90.500 ngàn USD. Toàn chi nhánh chủ động tự cân đối được ngoại tệ đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo thêm tiện ích thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ của NHNo. * Công tác phát triển dịch vụ: Tiếp tục đổi mới lề lối làm việc tác phong giao tiếp với khách hàng: + Trang bị lắp đặt và sử dụng 18 máy rút tiền tự động (ATM), tăng 08 máy so với đầu năm, phát hành trên 34.386 thẻ ATM tăng 11.076 thẻ so với đầu năm. Riêng số dư không kỳ hạn trên tài khoản sử dụng thẻ ATM đạt trên 22 tỷ. Lắp đặt 39 POS tại các quầy giao dịch. Một số đơn vị làm tốt như Hội sở: + 4.453 thẻ; Sơn Tây: + 1.743 thẻ; Hoài Đức: + 1.453 thẻ; Chương Mỹ: + 1.300 thẻ + Triển khai dịch vụ Mobile Banking cho 400 khách hàng, phát hành được 66 thẻ Visa Debit, đang triển khai dịch vụ mua hàng online qua mạng Internet thông qua ví điện tử VnMart, dịch vụ phổ cập điện thoại cố định không dây Viettel. Thực hiện Chỉ thị 20/TTg đã thực hiện chi trả lương hộ qua tài khoản đối với 100 đơn vị trên địa bàn. + Đại lý nhận lệnh chứng khoán có 382 khách hàng mở tài khoản, tăng 50 thẻ so với đầu năm. Thực hiện triển khai IPCAS trên phạm vi toàn chi nhánh theo đúng kế hoạch và đã được NHNo Việt Nam khen thưởng năm 2008. + Làm tốt nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử tại các điểm giao dịch, áp dụng phí thanh toán hợp lý với những khách hàng truyền thống và khách hàng mới thu hút từ các TCTD khác. Mở rộng kinh doanh nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối,góp phần tăng dịch vụ, nâng cao năng lực tài chính. * Công tác tài chính: Năm 2008 mặc dù gặp nhiều khó khăn do lãi suất huy động vốn tăng cao, chi nhánh đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy nâng cao năng lực tài chính thông qua biện pháp có chính sách lãi suất tiền gửi, tiền vay linh hoạt kịp thời phù hợp với thị trường vốn từng thời kỳ có lợi trong kinh doanh; điều chỉnh các chỉ tiêu khoán gắn với đơn giá tiền lương được hưởng; mở rộng kinh doanh dịch vụ; tăng cường thu lãi bằng mặt bằng, lãi đọng; đặc biệt là thu nợ đã xử lý rủi ro, tiết kiệm chi hợp lý. + Chênh lệch thu – chi: 312 tỷ, tăng 129 tỷ so với năm 2007. + Hệ số lương toàn chi nhánh: 1,64 hệ số. + Lãi suất bình quân đầu vào: 1,08%. + Lãi suất bình quân đầu ra: 1,41%. + Chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào: 0,33%. 100% các đơn vị trong toàn chi nhánh làm ra đủ quỹ lương chi cho cán bộ công nhân viên theo chế độ, trong đó có nhiều đơn vị vượt kế hoạch được chi thưởng năng suất theo quy định của NHNo Việt Nam. Trích lập quỹ dự phòng, xử lý rủi ro và thu hồi nợ đã xử lý rủi ro: + Hoàn thành công tác trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo kế hoạch được NHNo Việt nam giao (103 tỷ/kế hoạch năm 103 tỷ). + Thu nợ đã xử lý rủi ro đạt 78,6 tỷ/KH giao 65 tỷ. 2.2/ Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Tây 2.2.1/ Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Tây. 2.2.1.1/ Tiếp nhận và hướng dẫn khách hành về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn. Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng đăng kí thông tin về khách hàng, các điều kiện tín dụng và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: Cán bộ tín dụng kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. Thông báo tới khách hàng trong cả trường hợp đủ và không đủ điều kiện vay. Cán bộ phòng tín dụng tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ vay. 2.2.1.2/ Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn. + Kiểm tra hồ sơ vay vốn: - Kiểm tra hồ sơ pháp lý - Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay. + Kiểm tra mục đích vay vốn - Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tư có phù hợp vơi đăng kí kinh doanh. - Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn - Đối với khoản vay bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm phù hợp với qui định quản lý ngoại hối hiện hành. 2.2.1.3/ Điều tra thu thập tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư. + Về khách hàng vay vốn: - Ban lãnh đạo của khách hàng vay vốn. - Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ. - Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Đánh giá tài sản bảo đảm tiền vay. + Về phương án dự án đầu tư / phương án sản xuất kinh doanh. - Tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu đối với sản phẩm cảu dự án, của phương án sản xuất kinh doanh. - Tìm hiểu từ phương tiện đại chúng, từ cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp. - Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiện cứu, hội thảo chuyên đề - Tìm hiểu từ các phương án sản xuất kinh doanh, từ các dự án đầu tư cùng loại. 2.2.1.4/ Kiểm tra xác minh thông tin. + Hồ sơ trước đây của khách hàng. + Thông qua Trung tâm Thông tin Tín dụng. + Các đối tác làm ăn. + Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay. + Các ngân hàng mà hiện khách hàng đang vay vốn. + Các phương tiện thông tin đại chúng. 2.2.1.5/ Phân tích ngành. 2.2.1.6/ Thẩm định khách hàng vay vốn. 2.2.1.7/ Tái thẩm định 2.2.1.8/ Phê duyệt cho vay hay không cho vay. 2.2.2/ Nội dung thẩm định dự án đầu tư cho vay vốn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Tây. 2.2.2.1/ Thẩm định khách hàng: + Thẩm định về tình hình tài chính của doanh nghiệp Các số liệu tài chính của doanh nghiệp là căn cứ quan trọng để đánh giá xem doanh nghiệp đó làm ăn hiệu quả hay không hiệu quả trong quá khứ và hiện tại. Bao gồm: - Nguồn vốn của ngân hàng, tình hình công nợ. - Mối quan hệ tín dụng của khách hàng với Ngân hàng từ trước tới nay. - Thẩm định, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính: Hệ số khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, khả năng trả nợ, chỉ tiêu lợi nhuận + Thẩm định về các yêu tố phi tài chính: - Năng lực pháp lý của chủ đầu tư. - Hồ sơ pháp lý của dự án. - Năng lực đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ cán bộ. - Trình độ kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh. - Vị thế của Ngân hàng trên thị trường và mức độ uy tín của Ngân hàng. + Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Đánh giá tình trạng trang thiết bị, công nghệ, máy móc hiện có của doanh nghiệp. - Đánh giá các loại sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đang sản xuất trên thị trường. - Đánh giá về cung – cầu sản phẩm, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Tình hình hàng tồn kho. - Doanh số hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất. 2.2.2.2/ Thẩm định các nội dung trong dự án đầu tư. + Thẩm định sự cần thiết của dự án. + Thẩm định các yếu tố kỹ thuật của dự án. - Thẩm định các thông tin cơ bản của dự án: Tên dự án, tên sản phẩm, thị trường tiêu thụ - Tổng chi phí đầu tư và nguồn vốn - Tổ chức xây dựng dự án: thời gian xây dựng, khai thác dự án - Thẩm định khả năng cung cấp đầu vào của sản xuất: Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho dự án, cung cấp điện, nhiên liệu, lao động và các đầu vào khác. + Thẩm định các yếu tố về mặt thị trường của dự án. - Xác định nhu cầu thị trường: cầu hiện tại và tương lai - Xác định khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào - So sánh cung - cầu + Thẩm định các yếu tố về mặt tài chính, kinh tế xã hội. - Thẩm định về kế hoạch sản xuất kinh doanh: Xác định công suất (công suất thiết kế và công suất dự kiến) của thiết bị có thể đạt được trong thời gian vay nợ Ngân hàng. - Xác định doanh thu theo công suất dự kiến: Xác định giá bình quân, khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm, doanh số tiêu thụ trong năm kế hoạch. - Xác định chi phí đầu vào theo công suất có thể đạt được trong thời gian trả nợ: Chi phí cố định và chi phí biến đổi. - Xem xét các chỉ tiêu tài chính: Sử dụng nhóm chỉ tiêu: NPV, IRR, ROE, DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ), thời gian hoàn vốn, chỉ số doanh lợi - Phân tích điểm hòa vốn: Sản lượng hòa vốn, giá hòa vốn, doanh số hòa vốn, điểm hòa vốn trả nợ. - Các chỉ tiêu xã hội vd: tác động tới môi trường, phúc lợi xã hội 2.2.2.3/ Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay. Các trường hợp đảm bảo tiền vay có thể có những hình thức như: cầm cố , thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản, bằng tài sản hình thành từ vốn vay, bằng tín chấp Xác định giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh: Phần tài sản dùng để tính giá trị bảo đảm vốn vay của doanh nghiệp chỉ được tính trên phần tài sản cố định vật chất còn phần tài sản phi vật chất thì không được tính vì phần phi vật chất sẽ không thu được tiền khi phát mại. Và trong mọi trường hợp, tổng giá trị tài sản thế chấp phải lớn hơn hoặc bằng tổng tiền vay như quy định hiện hành. 2.2.2.4/ Quyết định tín dụng cho dự án Trong báo cáo thẩm định trình Giám đốc chi nhánh cán bộ thẩm định cần nêu rõ các mặt thuận lợi khó khăn chủ yếu của việc đầu tư cho dự án, nêu rõ ý kiến đề nghị đồng ý cho vay hay từ chối cho vay. Từ đó Giám đốc chi nhánh ký quyết định cho dự án đó. 2.2.3/ Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Tây. Công tác thẩm định tín dụng là công tác rất quan trọng đối với việc cho vay vốn tại các ngân hàng. Do vậy, một phương pháp thẩm định hợp lý để cho kết quả thẩm định chính xác sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thẩm định dự án cho vay. Tại ngân hàng No & PTNT, các cán bộ thẩm định thường tiến hành thẩm định các dự án dựa trên cơ sở sự kết hợp của nhiều phương pháp. Từ đó mới tạo ra được một sự chính xác khá cao trong công tác thẩm định. Các phương pháp chính được sử dụng trong quá trình thẩm định tại chi nhánh bao gồm các phương pháp sau: - Thẩm định theo trình tự. - Phương pháp so sánh các chỉ tiêu. - Phương pháp dự báo. Trong quá trình thẩm định dự án nông nghiệp, đối với các dự án lớn thì hầu hết các dự án đều sử dụng đồng thời cả ba phương pháp. Bởi mỗi phương pháp có những ưu điểm riêng. + Phương pháp thẩm định trình tự: Theo phương pháp này thì phải tiến hành thẩm định tổng quát trước rồi mới thẩm định chi tiết hơn. Tức là, trước tiên các cán bộ thẩm định phải xem xét một cách khái quát nhất, tổng quát nhất các vấn đề liên quan đến dự án như là xem dự án có thuộc diện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội không?... Còn thẩm định chi tiết tức là các cán bộ thẩm định phải tiến hành phân tích, đánh giá về mặt kỹ thuật, kinh tế tài chính, thị trường của dự ánViệc sử dụng phương pháp này trong các dự án lớn cho phép nhân viên thẩm định có cái nhìn bao quát về dự án sau đó mới đi tìm hiểu chi tiết các nội dung sẽ tránh được những thiếu sót trong quá trình thẩm định. + Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng nhằm so sánh các chỉ tiêu của dự án, từ đó phân tích để ra quyết định cho vay. Phương pháp này thường được sử dụng trong các dự án nông nghiệp vừa và nhỏ. Do đặc điểm của các dự án nông nghiệp thường lấy các thông số kỹ thuật nhất định về giống và các điều kiện tự nhiên, bên cạnh đó các dự án nông nghiệp được tiến hành khá phổ biến vì thế việc sử dụng phương pháp so sánh khá thuận lợi cho các nhân viên thẩm định. Vì thế phương pháp này thường được sử dụng trong công tác thẩm định các dự án nông nghiệp vừa và nhỏ khi đầu tư mới. Các chỉ tiêu thường được dùng trong quá trình thẩm định là: Nhóm chỉ tiêu kết quả, hiệu quả đầu tư: thông thường các chỉ tiêu này thường được so sánh với các dự án đã từng thực hiện tương tự về quy mô và công suất. Nhóm chỉ tiêu về quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật, các thông số định mức trong lĩnh vực nông nghiệpcũng thường được đem so sánh, để đánh giá xem dự án xin vay vốn có đáp ứng được những tiêu chuẩn cơ bản đặt ra hay không? + Phương pháp dự báo: Một đặc điểm cơ bản của các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp là diễn ra trong một thời gian dài, trên không gian rông lớn nên chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn rủi ro, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của dự án. Do vậy, các cán bộ thẩm định cần phải dự báo được một cách chính xác hiệu quả kinh tế của dự án xin vay vốn. Các cán bộ thẩm định cần dự báo được các vấn đề sau: Dự báo tình hình cung cầu về thị trường nguyên vật liệu đầu vào cung cấp cho dự án khi đi vào hoạt động. Cần dự báo được đơn giá xác định cơ bản, giá các trang thiết bị, giá cước vận tải dựa trên các thông tin trên thị trường và xu hướng phát triển của thị trường. Dự báo được tình hình cung cầu thị trường về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; dự báo về các sản phẩm cùng loại có khả năng thay thế sản phẩm của dự án có tính cạnh tranh cao Để có được những con số dự báo chính xác thì các cán bộ thẩm định tại NHNo&PTNT phải dựa vào một số phương pháp sau: Phương pháp ngoại suy thống kê: tức là các cán bộ thẩm định phải quan sát, tìm hiểu xem thị trường cung cầu sản phẩm, dịch vụ đầu vào cũng như đầu ra của dự án trong quá khứ cũng như trong hiện tại. Từ đó mới có thể phát hiện ra quy luật hoặc xu hướng của thị trường; dựa vào đó để xây dựng quy luật vận động của thị trường, dự báo mức cung cầu trong tương lai. phương pháp này tuân thủ theo nguyên tắc: vấn đề xảy ra trong quá khứ tuân theo quy luật nào thì ở hiện tại và tương lai sẽ tiếp tục tuân theo quy luật đó. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Đây là phương pháp thu thập những ý kiến đánh giá của các chuyên gia một cách hợp lý để từ đó phân tích và chọn ra một phương án dự báo. Với phương pháp này, các cán bộ thẩm định phải lấy ý kiến của các chuyên gia về những khía cạnh có liên quan đến sản phẩm của dự án. Từ đó sẽ tập hợp các ý kiến và phân tích, đánh giá. Khi những ý kiến của các chuyên gia càng tập trung thì càng thuận lợi cho công tác phân tích, đánh giá. Còn nếu các ý kiến có độ phân tán cao thì cần phải tiếp tục phỏng vấn để có được một ý kiến tập trung nhất. Phương pháp này thường được sử dụng trong công tác thẩm định các dự án nông nghiệp tại chi nhánh. Do các dự án nông nghiệp mang tính đặc thù riêng và phức tạp nên hầu hết các nhân viên thẩm định tại chi nhánh không thể thẩm định chính xác các khía cạnh kỹ thuật của nông nghiệp, vì thế sử dụng phương pháp này hạn chế được tối đa sự sai sót trong thẩm định. Phương pháp phân tích độ nhạy: Thực chất của việc phân tích độ nhạy cảm là xác định mối quan hệ động giữa các yếu tố của hoạt động đầu tư. Khi phân tích độ nhạy, các cán bộ thẩm định sẽ cho từng yếu tố thay đổi so với phương án cơ sở. Sự thay đổi của các nhân tố sẽ dẫn tới sự thay đổi kết quả và hiệu quả của phương án đầu tư. Do dự án nông nghiệp là dự án tiềm ẩn nhiều rủi ro khó đo lường, vì thế khi thẩm định các dự án nông nghiệp cần thiết sử dụng phương pháp thẩm định này để có được định lượng được các rủi ro của dự án. Cách thức thực hiện: Xác định các biến dữ liệu đầu vào, đầu ra cần phải tính toán độ nhạy. Liên kết các dữ liệu trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một địa chỉ duy nhất. Xác định các chỉ số NPV, IRR, DSCR để đánh giá hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ khi mà các biến thay đổi. Phương pháp sử dụng nhiều nhất là so sánh đối chiếu các chỉ tiêu. 2.3/ Công tác quản lý hoạt động đầu tư tại NHNo & PTNT chi nhánh Hà Tây. 2.3.1/ Lập dự án và thẩm định dự án NHNo & PTNT chi nhánh Hà Tây là chi nhánh cấp I của NHNo Việt Nam-là một Ngân hàng thương mại; hoạt động chính của Ngân hàng là huy động nguồn và cho vay. Ngân hàng không trực tiếp đứng ra lập dự án mà chỉ duyệt dự án và cũng không có hoạt động đấu thầu, việc này chỉ được hiện tại NHNo Việt Nam. Bất kỳ một dự án nào trước khi cho vay đều được Ngân hàng tiến hành thẩm định một cách chi tiết để đi đến quyết định cuối cùng là cho vay hay không cho vay. Các bước tiến hành quy trình thẩm định, nội dung khi tiến hành thẩm định và các phương pháp sử dụng khi thẩm định đã được trình bày rõ tại phần 2.2 2.3.2/ Công tác quản lý quá trình thực hiện dự án 2.3.2.1/ Quy trình kiểm tra và giám sát tín dụng Bước 1: - Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của khách hàng, bộ phận QHKH sẽ chủ động có kế hoạch kiểm tra, giám sát tín dụng, trong đó xác định lịch kiểm tra, phương thức kiểm tra và văn bản, giấy tờ cần thiết lập hoặc sao chụp. - Trường hợp phát hiện có dấu hiệu bất thường hoặc rủi ro, cán bộ bộ phận này sẽ đề xuất kiểm tra đột xuất. Bước 2: - Cán bộ bộ phận quan hệ khách hàng (QHKH) chủ động thông tin từ khách hàng về thực hiện kế hoạch kiểm tra đã định. - Kết quả kiểm tra phải được thực hiện trên báo cáo/biên bản kiểm tra. - Nội dung biên bản/báo cáo kiểm tra phải thể hiện rõ: Sự phù hợp của việc khách hàng sử dụng vốn vay với mục đích cấp tín dụng; Thực hiện kế hoạch thực hiện các quy định/cam kết nêu tại Hợp đồng tín dụng; Tình trạng khách hàng thực hiện các quy định/cam kết nêu tại Hợp đồng tín dụng; Cân đối giá trị tài sản hình thành từ vốn vay với dư nợ hiện tại; Các dấu hiệu bất thường liên quan đến tình hình tài chính và phi tài chính của khách hàng; Các ý kiến đề xuất nếu có. - Trường hợp phát hiện có dấu hiệu rủi ro, cán bộ QHKH chủ động đề xuất các biện pháp thực hiện, trình trưởng phòng QHKH xem xét cho ý kiến và khi cần thiết trình tiếp giám đốc. - 01 bản sao Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay, bộ phận quản lý nợ có trách nhiệm nhắc nhở cán bộ QHKH hoàn thành việc kiểm tra theo kế hoạch. Bước 3: Giám sát việc thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay, bộ phận quản lý nợ có trách nhiệm nhắc nhở cán bộ QHKH hoàn thành việc kiểm tra theo kế hoạch. 2.3.2.2/ Phát hiện và xử lý các trường hợp có dấu hiệu rủi ro. - Cán bộ tham gia trong quy trình tín dụng đều có nhiệm vụ hỗ trợ bộ phận QHKH trong việc phát hiện dấu hiệu rủi ro. + Bộ phận cán bộ quản lý nợ thông báo kịp thời cho bộ phận QHKH các trường hợp không thể thực hiện đúng lịch trả nợ của kế hoạch để có biện pháp kịp thời. + Cán bộ QHKH kịp thời nắm bắt thông tin, phát hiện các dấu hiệu rủi ro liên quan đến khách hàng, đánh giá mức độ rủi ro có thể xảy ra để báo lên cấp trên. - Khi phát hiện có dấu hiệu rủi ro, bộ phận QHKH phải tiến hành các công việc sau: + Xác định nguyên nhân dẫn đến rủi ro. + Trường hợp đánh giá thấy có nhiều tốn thất có thể báo cáo giám đốc và đề xuất một số biện pháp như tạm ngưng cho vay mới, thực hiện quản lý tài khoản chặt chẽ hơn. + Thực hiện chấm điểm, xếp hạng khách hàng nếu cần thiết. + Theo dõi và thực hiện các biện pháp xử lý được phê duyệt. 2.3.3/ Tình hình thực hiện đầu tư phát triển. 2.3.3.1/ Hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Cùng với sự phát triển của toàn địa bàn chi nhánh dưới sự chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam và toàn ban lãnh đạo chi nhánh hàng năm đã liên tục mở rộng địa bàn kinh doanh thông qua xây dựng và mở rộng thêm các chi nhánh cấp II, các phòng giao dịch tại các địa bàn nhỏ, địa phương với mục đích ngày càng mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh, mở rộng thị phần tại các khu, các cụm công nghiệp khu kinh tế tập trung điều chỉnh lại mô hình theo lộ trình phát triển. Tính đến nay đã chuyển đổi 25 chi nhánh Ngân hàng cấp III thành phòng giao dịch và trang bị thêm trang thiết bị. Đến nay toàn địa bàn đã có 1 Ngân hàng cấp I, 17 Ngân hàng câp II, 13 Ngân hàng cấp III và 46 PGD. Cải tạo, xây dựng mới trụ sở Ngân hàng câp II,, Ngân hàng cấp III, nhận đất và đang xây dựng trụ sở mới NHNo chi nhánh; đồng thời mua sắm đầy đủ công cụ lao động, lắp đặt biển hiệu tại các điểm giao dịch, đảm bảo nơi giao dịch an toàn khang trang hiện đại nâng cao uy tín và thương hiệu của NHNo. 2.3.3.2/ Hoạt động đầu tư phát triển công nghệ Trong những năm qua, ban lãnh đạo chi nhánh vẫn tiếp tục chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt các đề án hiện đại hóa công nghệ thông tin. Riêng trong năm 2008 đã chi mua thêm 60 máy PC (trong đó 5 máy chủ), xây dựng hệ thống chống sét cho 100% chi nhánh cấp 2, chuyển đổi bản in từ in kim sang ih Laser; xây dựng 19 mạng MegaWan đến các phòng giao dịch tại Hà Đông và các điểm trnag bị máy ATM, trang bị lắp đặt thêm 10 máy ATM. Ngoài ra ban lãnh đạo chi nhánh còn triển khai các phần mềm như chấm điểm khách hang, quản lý tài sản, quyết toán niên độứng dụng có hiệu quả đến 100% chi nhánh. Đến nay toàn địa bàn có khảng 600 máy vi tính góp phần nâng cao năng suất lao động góp phần ngày càng phát triển chi nhánh. 2.3.3.3/ Hoạt động đầu tư phát triển thương hiệu, quảng cáo, marketing. Trong tiến trình phát triển NHNo Việt Nam đã rất chú trọng trong việc phát triển thương hiệu, quảng bá hình ảnh không chỉ qua việc khẳng định vị thế của mình trên thương trường bằng kết quả đạt được trong kinh doanh mà Ngân hàng còn liên tục quảng bá hình ảnh thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, website của Ngân hàng và đặc biệt thông qua các hoạt động xã hội như hoạt động tài trợ, từ thiện xã hội, giao lưu văn hóa thể thao Cụ thể: Từ năm 2003, việc quảng bá thương hiệu thông qua nhiều hoạt động tài trợ xã hội - từ thiện, văn hoá - thể thao được đẩy mạnh. Trong đó, việc trở thành "Nhà cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng chính thức"cho SEA Games 22 và PARA Games 2 năm 2003, tổ chức thành công Giải Bóng đá Quốc tế AGRIBANK CUP 2004, 2005, 2006 đã trở thành cơ hội đưa Thương hiệu AGRIBANK toả sáng và gần gũi hơn với đông đảo khách hàng và công chúng, đưa hình ảnh Thương hiệu AGRIBANK  đối với bạn bè quốc tế, tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm – dịch vụ của AGRIBANK để tiếp tục phát triển bền vững trên con đường hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.. Đến cuối năm 2007, tổng quỹ đóng góp từ thiện xã hội của cán bộ toàn hệ thống  đã lến tới gần 82 tỷ đồng. 20 năm qua với sự nỗ lực bền bỉ, kiên trì phấn đấu, năng động, sáng tạo, AGRIBANK đẫ được Đảng, nhà nước, Chính phủ, nghàng Ngân hàng trao tặng nhiều phần thưổng cao quý đặc biệt là danh hiệu đơn vị anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương độc lập hạng nhì, Huân chương lao động các hạng và hàng trăm bằng khen cờ thi đua xuất sắc của Thủ tướng Chính Phủ, của nghành Ngân hàng. Đó không chỉ là sư ghi nhận, tuyên dương mà còn niệm động viên khích lệ của Đảng, Nhà nước, và nhân dân đối với lớp lớp cán bộ nhân viên AGRIBANK hăng hái vươn lên, làm việc hết mình, cống hiến cho đất nước, cho Nghành và cho sự nghiệp Cách Mạng. 2.3.3.4/ Hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Hàng năm ban lãnh đạo chi nhánh liên tục đẩy mạnh công tác phát triển nguồn nhân lực để góp phần phát triển chi nhánh ngày càng vững mạnh. Cụ thể: Ban lãnh đạo đã thường xuyên làm tốt công tác đào tạo và đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, am hiểu pháp luật và kinh tế ngoại ngành đáp ứng yêu cầu kinh doanh trước mắt và lâu dài. Trong năm 2008 đã tiếp tục triển khai chiến lược đào tạo giai đoạn 2005 – 2010, mở nhiều lớp tin học nâng cao và tin học nghiệp vụ WB, đến nay toàn địa bàn đã có 57% cán bộ có trình độ sau đại học, đại học và tương đương đại học. Đặc biệt đào tạo tin học cơ bản và nâng cao được có 790 cán bộ chiếm 89% tổng số CBCNV, mở nhiều lớp học nghiệp vụ cho cán bộ thi nghiệp vụ tại Ngân hàng cơ sở, đào tạo 3.730 lượt cán bộ, cử 144 lượt cán bộ đi học lớp nghiệp vụ do NHNo Việt Nam mở, đào tạo kiến thức pháp luật, kỹ năng giao tiếp và ngoại ngữ cho 896 lượt cán bộ, đồng thời cử cán bộ đi học sau đại học, sau đại học 114 cán bộ. Đáp ứng yêu cầu mở rộng kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế. 2.3.3.5/ Hoạt động đầu tư chứng khoán và góp vốn liên doanh. NHNo & PTNT chi nhành Hà Tây là một đơn vị trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam vì vậy các hoạt động đầu tư chứng khoán hay liên kết, liên doanh với các Ngân hàng, công ty bảo hiểm hoặc các công ty khác là các hoạt do NHNo & PTNT Việt Nam đảm nhiệm chứ không phải là hoạt động do chi nhánh NHNo & PTNT đảm nhiệm. 2.4/ Đánh giá về công tác thẩm định và quản lý hoạt động đầu tư phát triển. 2.4.1/ Đánh giá về công tác thẩm định. 2.4.1.1/ Những kết quả trong công tác thẩm định. Bằng việc áp dụng đúng theo các bước trong quy trình thẩm định, sử dụng kết hợp các phương pháp thẩm định các nội dung cần thiết trong thời gian qua, NHNo & PTNT chi nhánh Hà Tây đã thẩm định và cho vay rất nhiều dự án trong các lĩnh vực như cho vay hộ sản xuất trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sảnthẩm định cho vay các dự án trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp, cho vay các dự án xuất khẩu lao độngCụ thể đạt được những kết quả: Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Doanh số cho vay 8.824 11.890 22.655 2. Doanh số thu nợ 7.774 10.416 22.201 3. Tổng dư nợ 5.292 6.757 7.212 4. Nợ xấu 101(chiếm 1,9% /tổng dư nợ) 230(chiếm tỷ trọng 3,4%/tổng dư nợ) 285(chiếm tỷ trọng 4,0%) 2.4.1.2/ Những hạn chế còn tồn tại. Mặc dù đạt được nhiều thành tựu đáng kể tuy nhiên trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh vẫn còn một số tồn tại như sau: + Cán bộ thẩm định trong một số trường hợp dựa chủ yếu vào thông tin trong hồ sơ dự án mà không tìm hiểu thông tin thực tế tại cơ sở. Ngoài ra còn tồn tại một số cán bộ thẩm định chưa có đủ trình độ năng lực thực sự. + Thời gian thẩm định còn kéo dài. + Trong quá trình thẩm định chưa vận dụng triệt để công nghệ hiện đại góp phần nâng cao kết quả thẩm định. 2.4.2/ Đánh giá về hoạt động quản lý hoạt động đầu tư phát triển. 2.4.2.1/ Những kết quả đạt được. Với vai trò là chi nhánh cấp I đứng đầu các chi nhánh còn lại trong toàn địa bàn và được quan tâm chú trọng nên hoạt động đầu tư phát triển đã đem lại cho chi nhánh những nguồn lực về cơ sở vật chất, nguồn lực, công nghệ tại nên tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh phát triển thuận lợi. Cụ thể: + Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc: Với vai trò là chi nhánh cấp I được đặt tại 34 Đường Tô Hiệu, TP Hà Đông. Với địa thế ngay tại trung tâm thành phố, thuận lợi về giao thông, mật độ dân cư lớn, hệ thống doanh nghiệp cơ quan dày đặc cùng với sự xuất hiện của rất nhiều hoạt động đã tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ. Với cơ sở mặt bằng rộng lớn, trang thiết bị máy móc hiện đại, các phòng làm việc chuyên biệt tách rời theo chức năng được trang bị đầy đủ máy móc, khuôn viên làm việc xanh-sạch-đẹp đã góp phần tạo ra bộ mặt tin cậy của chi nhánh, và là một lợi thế để từ đó chi nhánh phát huy tốt hiệu quả hoạt động với thế mạnh về vốn và địa bàn “phủ sóng” của chi nhánh Ngân hàng. Ngoài ra, hiện nay chi nhánh đang được xây dựng mới mở rộng thêm chi nhánh với mục tiêu sẽ mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng làm cho chi nhánh ngày càng lớn mạnh. + Công nghệ: Với vai trò đứng đầu toàn địa bàn thì chi nhánh là nơi tiên phong thực hiện các chủ trương chính sách, đi đầu trong việc thử nghiệm, ứng dụng các phần mềm mới và triển khai các sản phẩm mới. Có được điều này là do ban lãnh đạo chi nhánh đã có chiến lược đầu tư đúng hướng, trang bị đầy đủ trang thiết bị máy móc phục vụ cho công việc diễn ra một cách nhanh chóng, thuận tiện và quan trọng nhất là độ chính xác cao. Kể từ khi trang bị máy móc đầy đủ doanh thu và các loại hình sản phẩm đều tăng đáng kể vd: số lượng thẻ ATM tăng đáng kế; và với công nghệ đó năm 2007, 2008 chi nhánh đã mở rộng và có thêm một số loại hình dịch vụ mới. + Nguồn nhân lực: Nhờ chú trọng trong hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực nên chi nhánh đã có một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, năng động, sáng tạo, đặc biệt là tiếp thu nhanh nhạy những phương pháp làm việc tiên tiến, hiện đại. Đây là nhân tố quan trọng làm cho năng suất cũng như hiệu quả làm việc của chi nhánh tăng lên đáng kể. + Phát triển thương hiệu: Cùng với sự phát triển của cả nước và thể giới, NHNo ngày càng chú trọng vào khâu quảng bá thương hiệu. Trong năm 2007,2008 số lượt và hình ảnh quảng bá về NHNo đã tăng đáng kể so với những năm trước, hình thức quảng bá ngày càng được mở rộng thông qua mạng internet, thông tin truyên thông đại chúng, các công tác hoạt động của Ngân hàng như: Văn hóa thể thao, các chiến dịch khuyến mạiVà đặc biệt Ngân hàng đã liên tục duy trì đóng góp vào các quỹ từ thiện xã hội, làm các hoạt động từ thiện. Tất cả các hoạt động đó cùng với sự uy tín của Ngân hàng đã đem lại danh hiệu Ngân hàng hàng đầu Việt Nam vào năm 2007 cho Ngân hàng. 2.4.2.2/ Những hạn chế còn tồn tại. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong các hoạt động đầu tư phát triển ở trên thì vẫn còn tồn tại những hạn chế trong các hoạt động đó. Cụ thể: + Cơ sở hạ tầng: Mặc dù với cơ sở vật chất khang trang tại chi nhánh và những vùng kinh tế phát triển tuy nhiên ở những vùng sâu vùng xa cũng đã có các chi nhánh cấp II, cấp III hình thành nhưng cơ sở vật chất còn sơ sài, chưa thực sự được trang bị những máy móc thiết bị máy móc hiện đại. + Công nghê: Hạn chế trong công nghệ thể hiện rõ nhất ở việc thu thập và xử lý thông tin. Nguồn thông tin phục vụ chủ yếu do doanh nghiệp cung cấp, thông tin trên báo chí, truyền thông thiếu tính thực tế. Hệ thống thông tin đặc biệt là thông tin chuyên ngành còn hạn chế chưa phát huy hết tác dụng. Khả năng tiếp cận thông tin cho Ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì nguồn thông tin thiếu tính sát thực như vậy nên rất khó khăn trong việc có được cái nhìn xác thực nhất về doanh nghiệp. + Về nhân sự: Mặc dù đã chú trọng trong công tác đào tạo cán bộ tuy nhiên trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng không phải tất cả đều được đào tạo bài bản và còn thiếu kinh nghiệm. Trong một số lĩnh vực quan trọng cần cán bộ có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm dày dặn như thẩm định thì vẫn còn bị thiếu, chưa đáp ứng đúng và đủ với nhu cầu của Ngân hàng. Ngân hàng đã tổ chức rất nhiều lớp đào tạo như: luật, tin họctuy nhiên công tác đào tạo còn chưa đồng bộ và hoàn thiện, mới chú trọng về học vị, chưa thực sự quan tâm đến đạo tạo tay nghề để có đội ngũ cán bộ có trình độ thực sự. + Về thương hiệu: Ngân hàng đã có sự chú trọng tới việc quảng bá hình ảnh trong những năm qua tuy nhiên cách thức quảng cáo còn thiếu sự đổi mới và thiếu sáng tạo. PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VÔN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐTPT TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY. 3.1/ Định hướng Trong thời gian tới để hoàn thiện công tác thẩm định đáp ứng tốt hơn nữa nhiệm vụ của bộ phận tín dụng trong thời kì mới của nền kinh tế chi nhánh cần: - Hoàn thiện các văn bản nghiệp vụ có liên quan đến nghiệp vụ thẩm định. Lấy chất lượng thẩm định làm thước đo để đánh giá năng lực trình độ hiệu quả đối với cán bộ thẩm định. - Thực hiện việc thẩm định các dự án một cách nhạy bén, có chất lượng nhằm đáp kịp thời cho nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh. - Kiên quyết không cho vay đối với những đơn vị làm ăn kém hiệu quả, phương án sản xuất kinh doanh không rõ ràng, có nợ nần dây dưa với ngân hàng. Các dự án lập còn sơ sài kém hiệu quả. - Thường xuyên tập huấn, nâng cao trình độ, kỹ năng phương pháp thẩm định cho đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. Làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định. - Tranh thủ và tiếp cận các ngành có liên quan, các tổng công ty, các doanh nghiệp và các địa phương để nắm bắt thông tin phục vụ cho việc tiếp cận các dự án và thẩm định cho vay. - Ngân hàng chủ trương đa dạng hoá các loại hình cho vay,tập trung chủ yếu vào lĩnh vực đầu tư phát triển nhưng cũng đồng thời mở rộng sang các lĩnh vực khác. - Khi tiến hành cho vay theo dự án phải đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc luật các tổ chức tín dụng và quy trình tín dụng của ngành, nhằm nâng cao vai trò của công tác thẩm định trong quá trình xét duyệt cho vay. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp nghiệp có dấu hiệu khó khăn để không phát sinh nợ quá hạn và rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng, đảm bảo an toàn tín dụng,thực hiện việc bảo lãnh và hạch toán các chỉ tiêu tài chính đúng luật. Mở rộng hoạt động tín dụng sang các khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế, thí điểm lựa chọn một số công ty cổ phần có uy tín trong giao dịch,có khả năng tài chính để tài trợ vốn trên cơ sở đảm bảo đúng chế độ quy định.Có kế hoạch tiếp thị và khai thác khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp. Mở rộng khả năng liên doanh,liên kết và đồng tài trợ các dự án khả thi và có hiệu quả kinh tế cáo. Đặc biệt trong thời gian tới,ngân hàng sẽ quan tâm nhiều hơn nữa tới các dự án nông nghiệp. Bởi hiện nay, xu hướng kinh tế cho thấy các dự án nông nghiệp đang ngày càng được quan tâm đầu tư phát triển ở nước ta do hiệu quả đem lại ngày càng lớn cũng như kim ngạch xuất khẩu ngày càng cao. Vì vậy, đẩy mạnh tiếp cận các dự án nông nghiệp trong giai đoạn này là hướng đi đúng đắn. 3.2/ Giải pháp. 3.2.1/ Giải pháp trong công tác thẩm định. - Hoàn thiện các văn bản nghiệp vụ có liên quan đến nghiệp vụ thẩm định. Phối hợp với trung tâm đào tạo làm tốt nhiệm vụ tập huấn nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng. - Đẩy mạnh công tác phân tích kinh tế, phân tích khách hàng theo từng chuyên đề, đề án nhằm gắn việc tìm kiếm cơ hội đầu tư gắn với xây dựng văn bản hướng dẫn nghiệp vụ. Tiếp cận khách hàng để khai thác các dự án đầu tư khả thi - Cung cấp kịp thời cho cơ sở những thông tin về diễn biến của nền kinh tế, những điều chỉnh trong cơ chế, chính sách có liên quan đến nghiệp vụ cấp thẩm định. Các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến vật nuôi cây trồng. Nâng cao chất lượng thông tin và dự báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện hệ thống thông tin, báo cáo thống kê thẩm định và lưu trữ hồ sơ. - Tập trung nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo chỉ đạo của hội đồng quản trị và tổng giám đốc để có chính sách thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng. Tăng cường kiểm tra chấp hành quy trình nghiệp vụ thẩm định của chi nhánh. - Kiện toàn bộ máy cán bộ làm công tác thẩm định chuyên trách từ hội sở đến các chi nhánh, từ chi nhánh đến các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc để không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định - Thực hiện có hiệu quả các hợp đồng nguyên tắc đã được ký kết với các tổng công ty nhà nước, các ngân hàng thương mại. Xây dựng đề cương và tăng cường công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định. Thực hiện các công việc do hội đồng quản trị, tổng giám đốc giao. Trong công tác quản lý hoạt động đầu tư phát triển ban lãnh đạo tiếp tục chỉ đạo toàn chi nhánh phát triển theo đúng hướng, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ, tập trung đầu tư và áp dụng công nghệ vào trong kinh doanh, liên tục mở các lớp tập huấn và các lớp đào tạo để nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên. 3.2.2/ Giải pháp trong hoạt động quản lý đầu tư. + Cơ sở hạ tầng: Có chiến lược xây dựng và phát triển đồng bộ, không phân biệt địa bàn hoạt động vùng kinh tế phát triển hay vùng sâu vùng xa, phân bổ nguồn vốn đầu tư giữa các cở sở tránh sự phân bổ nguồn vốn chênh lệch giữa các phòng giao dịch, chi nhánh nhỏ lẻ. + Công nghệ: Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, đặc biệt đối với lĩnh vực Ngân hàng công nghệ ngày càng giữ vai trò then chốt, quyết định năng suất cũng như hiệu quả trong Ngân hàng. Do đó đầu tư cho phát triển công nghệ là một yếu tố không thể thiếu để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh. Ban lãnh đạo chi nhánh đã đưa ra giải pháp cho lĩnh vực này chủ yếu tập trung vào khắc phục việc thu thập và xử lý thông tin còn yếu. Vì vậy cần thiết lập phòng ban được trang bị máy móc hiện đại chuyên về thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến khách hàng, kiểm tra và xác minh các nguồn thông tin để có được thông tin xác thực nhất. + Nhân sự: Mặc dù chi nhánh liên tục mở các lớp đào tạo cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ nhân sự. Tuy nhiên đội ngũ nhân sự được đào tạo chưa thực sự đồng đều giữa các bộ phận, giữa các vùng phân bố chi nhánh. Đặc biệt số nhân sự ở những chi nhánh nhỏ lẻ, PGD ở xa trung tâm kinh tế trình độ chuyên môn còn thiếu kinh nghiệm, chuyên môn. Giải pháp đặt ra là chi nhánh ngày càng phải đào tạo thêm kiến thức về chuyên môn và phải được tổ chức một cách đồng đều giữa các vùng, giữa các chi nhánh để đạt được một sự phát triển toàn diện. Cần có chế độ tuyển dụng nhân sự hợp lý ngày từ bây giờ, chọn lựa đúng người có năng lực, không nên quá coi trọng bằng cấp. Ngoài ra cần có các chế độ khuyến khích cán bộ công nhân viên hợp lý, chế độ lương thưởng hợp lý, tăng lương thưởng cho người có năng lực thực sự, sa thải những nhân viên không có năng lực làm việc, ban lãnh đạo cũng cần phải quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên, quan tâm tới môi trường làm việc. Mục đích để có được đội ngũ nhân sự cống hiến hết mình cho công việc và vì sự phát triển bền vững của Ngân hàng. + Thương hiệu: Cần đưa ra những cách thức quảng bá thương hiệu sáng tạo và ấn tượng hơn để ghi lại ấn tượng đối với mỗi khách hàng. Tên đề tài thực tập: Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHNo & PTNT chi nhánh Hà Tây. Giám Đốc Phó Giám Đốc 1 Phó Giám Đốc 2 Phó Giám Đốc 3 Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng Tín dụng Phòng kế toán và ngân quỹ Phòng hành chính và nhân sự Phòng kinh doanh ngoại hội Phòng dịch vụ và marketing Phòng điện toán 17 chi nhánh huyện,thị xã, chi nhánh Thanh Xuân Nam Phòng giao dịch trực thuộc: 46 PGD

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5668.doc
Tài liệu liên quan