Chức năng: Chịu trỏch nhiệm trước ban giám đốc về toàn bộ cụng việc tại khu vực lưu trú (buồng), với chức năng quản lý tài sản và thực hiện cỏc nghiệp vụ phũng ở và quản lý việc bỏn hàng tại minibar.
Nhiệm vụ: Cỏc nhiệm vụ của nhõn viờn là làm vệ sinh phũng theo quy trỡnh kỹ thuật đảm bảo phẩm cấp của cỏc phũng và cỏc trang thiết bị trong phũng, đáp ứng cỏc yờu cầu của khỏch. Bỏn hàng tại minibar đúng chủng loại, giỏ cả, chất lượng và thụng bỏo hàng ngày cho lễ tõn biết kết quả bán hàng để thụng bỏo với khỏch, quản lý chặt chẽ chớnh xỏc số lượng buồng, giường cho thuờ cũn trống, hướng dẫn khỏch sử dụng cỏc trang thiết bị trong phũng, đảm bảo tuyệt đối về tài sản cũng như tính mạng cho khỏch trong phũng ở. Khụng ngừng nõng cao chất lượng phục vụ và trỡnh độ chuyờn mụn ngoại ngữ, đoàn kết, phối hợp trong nội bộ nhằm đáp ứng nhu cầu của khỏch Cũn nhiệm vụ của cỏn bộ quản lý buồng cần quản lý chặt chẽ về mặt hành chính nhân viên dưới quyền, thường xuyờn kiểm tra chất lượng phục vụ của nhân viên, đảm bảo cỏc nhõn viờn luụn hoàn thành nhiệm vụ của mỡnh với chất lượng cao nhất, hàng ngày phải bỏo cỏo lờn cỏn bộ cấp trờn về số lượng khỏch, số lượng phũng sử dụng và phũng trống, doanh thu phũng ở và bỏn hàng tại minibar, đề xuất các phương án và các biện phỏp cụ thể trong việc sửa chữa, trang bị và bố trớ thiết bị trong phũng cho phự hợp với yờu cầu của khỏch núi chung và của khách đặc thự núi riờng.
27 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1026 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác tổ chức triển khai dự án phát triển du lịch của khách sạn Tây Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tranh, trợ giỳp giỏm đốc khỏch sạn trong việc xõy dựng chiến lược và chớnh sỏch kinh doanh.
Cỏc khối dịch vụ cú chức năng nhiệm vụ nhất định trong việc đỏp ứng nhu cầu khỏc nhau của khỏch du lịch.
Khối dịch vụ phũng ở: Thực hiện chức năng dọn dẹp và làm vệ sinh buồng ngủ và cung cấp cỏc dịch vụ khỏch yờu cầu như giặt là, ăn tại phũng, kết hợp với bộ phận khỏc.
Cỏc dịch vụ ăn uống: Phục vụ yờu cầu ăn uống, giải khỏt của khỏch lwu trỳ tại khỏch sạn và ngoài khỏch sạn, phục vụ đặt tiệc đứng, tiệc ngồi cho cỏc cuộc họp nếu khỏch cú nhu cầu. Trong đú:
Tổ bếp cú chức năng chế biến cỏc mún ăn phục vụ nhu cầu ăn uống hàng ngày hoặc tổ chức tiệc cho khỏch.
Tổ Bar cú chức năng kinh doanh cỏc loại đồ uống: Rượu, Bia, Nước ngọt
Khối dịch vụ bổ sung: Tạo cho khỏch cảm giỏc thoải mỏi, đa dạng hoỏ cỏc dịch vụ như tổ vườn hoa, tổ bề bơi, tổ tennis.
Tổ vườn hoa; tạo mụi trường sinh thỏi cảnh quan đẹp cho khỏch sạn.
Tổ bể bơi, tổ tennis phục vụ nhu cầu bơi, chơi tennis của khỏch.
Khối dịch vụ sửa chữa: Đảm bảo hệ thống điện nước trong khỏch sạn bỡnh thường, đồng thời theo dừi sự cố điện nước phũng chống chỏy nổ.
Trung tõm du lịch: kinh doanh lữ hành khỏch sạn Tõy Hồ phục vụ cỏc chuyến du lịch.
Chức năng, nhiệm vụ của cỏc bộ phận.
Giỏm đốc: Là người cú chức năng cao nhất về quản lý khỏch sạn, bao quỏt chung toàn bộ hoạt động của khỏch sạn, phối hợp với hai phú giỏm đốc kiểm tra, đụn đốc, vạch kế hoạch cụng tỏc và toàn bộ cỏc quy định, quy tắc, điều lệ, tương ứng xoay quanh mục tiờu quản lý kinh doanh của khỏch sạn. Chịu trỏch nhiệm về mọi kết quả hoạt động kinh doanh trước hội đồng quản trị và trước toàn thể cỏn bộ cụng nhõn viờn trong khỏch sạn.
Phú giỏm đốc: Là người thay mặt giỏm đốc điều hành cỏc cụng việc kinh doanh và hành chớnh của khỏch sạn, giải quyết cỏc cụng việc cú liờn quan đến cụng việc của mỡnh.
Khối phũng ban chức năng
Phũng tài chớnh kế toỏn: tham mưu cho giỏm đốc về lĩnh vực tài chớnh kế toỏn. Giỏm sỏt việc thực hiện cỏc quy định trong lĩnh vực tài chớnh theo quy định của cụng ty và phỏp luật, đề xuất cỏc phương ỏn đầu tư sản xuất và kinh doanh
Phũng thị trường: tỡm kiếm, khai thỏc, phõn tớch thị trường, xõy dựng kế hoạch Marketing cho cụng ty.
Phũng hành chớnh tổ chức: tham mưu cho giỏm đốc về cỏc lĩnh vực tổ chức nhõn sự, lao động và tiền lương, cỏc chế độ chớnh sỏch do nhà nước ban hành, cỏc hoạt động quản lý theo ngạch hành chớnh quản trị, cụng tỏc kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, cụng tỏc y tế, vệ sinh, cụng tỏc bảo vệ.
Khối sản xuất:
Bộ phận lễ tõn:
Là trung tõm vận hành nghiệp vụ của toàn bộ khỏch sạn, là nỳt liờn hệ khỏch với khỏch sạn, nơi theo dừi phục vụ khỏch trong suốt quỏ trỡnh từ khi khỏch đặt phũng cho đến khi khỏch rời khỏi khỏch sạn, là cầu nối giữa khỏch với cỏc dịch vụ khỏc ở trong và ngoài khỏch sạn. Giỳp khỏch làm cỏc thủ tục đăng ký đặt phũng hoặc trả phũng, thanh toỏn tiền.
Khối dịch vụ phũng ở:
Chức năng: Chịu trỏch nhiệm trước ban giỏm đốc về toàn bộ cụng việc tại khu vực lưu trỳ (buồng), với chức năng quản lý tài sản và thực hiện cỏc nghiệp vụ phũng ở và quản lý việc bỏn hàng tại minibar.
Nhiệm vụ: Cỏc nhiệm vụ của nhõn viờn là làm vệ sinh phũng theo quy trỡnh kỹ thuật đảm bảo phẩm cấp của cỏc phũng và cỏc trang thiết bị trong phũng, đỏp ứng cỏc yờu cầu của khỏch. Bỏn hàng tại minibar đỳng chủng loại, giỏ cả, chất lượng và thụng bỏo hàng ngày cho lễ tõn biết kết quả bỏn hàng để thụng bỏo với khỏch, quản lý chặt chẽ chớnh xỏc số lượng buồng, giường cho thuờ cũn trống, hướng dẫn khỏch sử dụng cỏc trang thiết bị trong phũng, đảm bảo tuyệt đối về tài sản cũng như tớnh mạng cho khỏch trong phũng ở. Khụng ngừng nõng cao chất lượng phục vụ và trỡnh độ chuyờn mụn ngoại ngữ, đoàn kết, phối hợp trong nội bộ nhằm đỏp ứng nhu cầu của khỏchCũn nhiệm vụ của cỏn bộ quản lý buồng cần quản lý chặt chẽ về mặt hành chớnh nhõn viờn dưới quyền, thường xuyờn kiểm tra chất lượng phục vụ của nhõn viờn, đảm bảo cỏc nhõn viờn luụn hoàn thành nhiệm vụ của mỡnh với chất lượng cao nhất, hàng ngày phải bỏo cỏo lờn cỏn bộ cấp trờn về số lượng khỏch, số lượng phũng sử dụng và phũng trống, doanh thu phũng ở và bỏn hàng tại minibar, đề xuất cỏc phương ỏn và cỏc biện phỏp cụ thể trong việc sửa chữa, trang bị và bố trớ thiết bị trong phũng cho phự hợp với yờu cầu của khỏch núi chung và của khỏch đặc thự núi riờng.
Khối dịch vụ ăn uống:
Gồm tổ bếp, bàn, bar. Bộ phận này chịu trỏch nhiệm trước ban giỏm đốc về việc tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoỏ dịch vụ trong cỏc nhà hàng ăn uống, tại phũng quầy bar.
Chức năng: Bộ phận này cú chức năng kinh doanh, phục vụ hàng ăn và uống.
Nhiệm vụ: Phải đảm bảo tuyệt đối an toàn vệ sinh thực phẩm trong cỏc mún ăn, biết nấu cỏc mún Á – Âu theo đỳng kỹ thuật, sỏng tạo cỏc mún ăn mới phự hợp với thị hiếu, khẩu vị, hiểu biết về nghệ thuật ăn uống vựng quờ khỏc nhau để phục vụ khỏch đỳng với nền văn húa ẩm thực của địa phương họ. Cũn nhõn viờn bộ phận bàn phải nắm vững kỹ thuật đặt bàn, bar, phục vụ cỏc mún ăn, dọn bàn, cú khả năng phục vụ được cỏc mún ăn Á – Âu, cỏc buổi tiếp tõn nội bộ và ngoại giao. Đồng thời phải biết cỏch pha chế cỏc loại đồ uống và cỏc loại Cocktail. Khi khỏch đến phải chủ động chào khỏch, bố trớ bàn, mời khỏch vào ăn, giới thiệu thực đơn. Và cỏc yờu cầu của khỏch sau đú phải được thực hiện. Việc phục vụ đồ uống cho khỏch phải được phối hợp nhịp nhàng với bộ phận chế biến mún ăn (bếp) để phục vụ khỏch đỳng lỳc, đỳng yờu cầu, đảm bảo đỳng số lượng, chất lượng và giỏ cả của cỏc loại hàng húa và dịch vụ. Bố trớ cụng việc đảm bảo tớnh khoa học để khi thanh toỏn cho khỏch được chớnh xỏc và nhanh chúng. Trước khi khỏch rời nhà ăn thỡ nờn hỏi ý kiến đỏnh giỏ, tiễn và chào khỏch với thỏi độ õn cần, vui vẻ.
Khối dịch vụ bổ sung:
Chức năng: Kinh doanh sõn Tennis, bể bơi và cỏc dịch vụ khỏc. Tham mưu cho giỏm đốc về cỏc dịch vụ bổ sung nhằm ngày càng hoàn thiện cỏc dịch vụ của khỏch sạn. Đồng thời bộ phận này cũn quản lý kinh doanh vườn hoa.
Nhiệm vụ: Phải quản lý kinh doanh cú hiệu quả cỏc loại hỡnh dịch vụ bổ sung như: bể bơi, sõn tennis, karaokevà cỏc dịch vụ khỏc nếu cú. Phải mở sổ theo dừi việc bỏn hàng húa và dịch vụ theo hướng dẫn của phũng tài chớnh kế toỏn. Thứ bẩy hàng tuần phải bỏo cỏo cho giỏm đốc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tuần và kế hoạch hoạt động của cỏc loại dịch vụ trong tuần kế tiếp. Phải giữ gỡn vệ sinh mội trường và cảnh quan khu vực kinh doanh. Bàn ghế, ụ dự và cỏc thiết bị khỏc phải luụn sạch sẽ, xếp đặt ngay ngắn và cú thẩm mỹ cao.
Riờng đối với nhõn viờn tổ vườn hoa cõy cảnh: Vườn hoa cõy cảnh trong toàn bộ khu vực cụng ty, phải giữ gỡn sạch đẹp, cắt tỉa nghệ thuật, chăm súc chu đỏo. Phối hợp với cỏc đơn vị cú liờn quan trang trớ cõy cảnh cỏc khi vực sảnh, hội trường, nhà ăn, cỏc sảnh và bồn hoa ở cỏc khu vực trong khỏch sạn. Phải giữ gỡn vệ sinh cỏc đường đi trong khu vực cụng ty.
Khối bảo dưỡng sửa chữa:
Chức năng: Đảm bảo về kỹ thuật cỏc hệ thống trong khỏch sạn vận hành 24/24h, đảm bảo về chất lượng và thẩm mỹ cỏc trang thiết bị kỹ thuật trong khỏch sạn, cung cấp đầy đủ điện nước cho cỏc nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của khỏch sạn.
Nhiệm vụ: Bộ phận này cú nhiệm vụ phối hợp cỏc nhõn viờn đơn vị khỏc cú liờn quan để thường xuyờn kiểm tra, đảm bảo cho cỏc trang thiết bị trong khỏch sạn cú chất lượng tốt, cú mỹ thuật cao, luụn hoạt động tốt, trỏnh tỡnh trạng bị xuống cấp nhanh chúng. Ngoài ra bộ phận này cũn cú nhiệm vụ hướng dẫn sử dụng, vận hành và kiểm tra việc sử dụng cỏc trang thiết bị, chịu trỏch nhiệm về cỏc vụ việc mất an toàn xảy ra khi sử dụng khụng đỳng quy trỡnh thao tỏc hoặc do lắp đặt khụng đỳng kỹ thuật.
Trung tõm du lịch lữ hành:Chịu trỏch nhiệm trước ban giỏm đốc về mọi hoạt động của mỡnh. Tổ chức cỏc chương trỡnh du lịch (tour du lịch) trong và ngoài nước.
Cỏc lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khỏch sạn Tõy Hồ.
Khỏch sạn Tõy Hồ là một đơn vị thành viờn của cụng ty du lịch và dịch vụ Tõy Hồ. Đõy là một đơn vị kinh tế thuộc ban tài chớnh quản trị Trung Ương hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ.
Cỏc lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khỏch sạn Tõy Hồ đú là:
Kinh doanh dịch vụ lưu trỳ.
Kinh doanh ăn uống.
Kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Kinh doanh vận tải hành khỏch.
Kinh doanh dịch vụ bổ sung: như bể bơi, sõn tennis, phũng tập thể dục, quầy bar
Khỏch sạn hoạt động tới nay đó được 12 năm với những cơ sở vật chất ban đầu tương đối hiện đại. Mặc dự trang thiết bị chưa được đồng bộ, chưa đạt tiờu chuẩn nhưng vào thời điểm đú cú một cơ sở ban đầu như vậy là nhờ cú một sự quan tõm lớn của nhà nước và sự nỗ lực cố gắng lao động khụng ngừng vươn lờn của cỏn bộ nhõn viờn cũng như của cỏc ngành hữu quan khỏc. Hiện nay, khỏch sạn cũng khụng ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như từng bước trang bị nội thất, bồi dưỡng trau dồi kiến thức về quản lý điều hành, năng lực chuyờn mụn của toàn thể cỏn bộ cụng nhõn viờn nhằm đỏp ứng, thỏa món nhu cầu ngày càng cao của khỏch hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh cỏc năm 2004 – 2006.
Năm 1991, khỏch sạn Tõy Hồ bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh. Khỏch sạn cú một vị trớ địa điểm, khụng gian tương đối thuận lợi. Chớnh điều đú đó phần nào tao bước đà cho hoạt động kinh doanh của khỏch sạn. Trong những năm qua, lượng khỏch đến với khỏch sạn là khỏ đều đặn. Nhất là cỏc đoàn khỏch của cỏc cơ quan nhà nước và cỏc đoàn khỏch nước ngoài như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Phỏp
Đặc biệt trong thời gian từ năm 1994 đến 1995, doanh thu của khỏch sạn cú lỳc lờn tới 15 tỷ đồng trờn một năm. Đõy cú thể núi là một thành cụng đối với bản thõn doanh nghiệp và là một kết quả lý tưởng mà cỏc khỏch sạn trờn địa bàn lỳc bấy giờ khụng dễ dàng đạt được. Từ những kết quả đó đạt được, khỏch sạn đó khụng ngừng quan tõm đến việc đầu tư trang thiết bị, kết hợp với sự phục vụ tận tỡnh, chu đỏo của đội ngũ cỏn bộ cụng nhõn viờn cựng với sự quan tõm chỉ đạo sỏt sao của ban tài chớnh trung ương. Và đến năm 1997, khỏch sạn Tõy Hồ đó được Tổng cục du lịch Việt Nam xếp hạng 3 sao.
Trong vài năm gần đõy, khi nền kinh tế đất nước ta bắt đầu mở cửa, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO thỡ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ vừa trở nờn thuận lợi nhưng cũng kốm khụng ớt khú khăn. Thuận lợi ở chỗ sẽ cú rất nhiều cỏc nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Lượng khỏch quốc tế vào nước ta cũng sẽ tăng lờn rất nhiều. Đõy chớnh là cơ hội để cỏc doanh nghiệp cú thể quảng bỏ sản phẩm của mỡnh nhưng đồng thời họ cũng sẽ phải đối mặt với một sức cạnh tranh ngày một khốc liệt. Thỏch thức này càng trở nờn khú khăn hơn khi khỏch sạn Tõy Hồ vẫn là một doanh nghiệp trực thuộc nhà nước. Tuy nhiờn, trong cỏc năm từ 2004 đến 2006, bằng sự nỗ lực khụng ngừng của ban lónh đạo cũng như toàn thể đội ngũ lao động, hoạt động kinh doanh của khỏch sạn Tõy Hồ vẫn đạt được kết quả khỏ tốt.
Túm lại khỏch sạn Tõy Hồ sở hữu một vị trớ địa lý, khụng gian hết sức lý tưởng. Nếu biết cỏch khai thỏc và sử dụng hợp lý sẽ mang lại hiệu quả cao. Kết quả kinh doanh của khỏch sạn Tõy Hồ cũn nhiều hạn chế. Cỏc nhà quản trị cần cú sự quan tầm hơn nữa đến hoạt động quản trị tỏc nghiệp nhằm nõng cao hiệu quả kinh doanh. Bờn cạnh đú, cần thực hiện, tổ chức nhiều hơn nữa cỏc dự ỏn đầu tư xõy dựng, nõng cấp.
Đơn vị tớnh: Triệu đồng
Cỏc chỉ tiờu
2004
2005
2006
So sỏnh(04-05)
So sỏnh(05-06)
±
%
±
%
I.Kinh doanh khỏch sạn
- Doanh thu
6.735,24
8.598,51
10.642
1.863,27
127,7
2.043,49
123,8
Tỷ trọng
68,55
75,19
85,6
-
6,64
-
10,41
- Chi phớ
6.541,13
8.665,19
10.480
2.124,06
132,5
1.814,81
120,9
Tỷ trọng
66,64
75,9
84,14
-
9,26
-
8,24
1. Dịch vụ buồng
- Doanh thu
3.500,14
4.514,38
6.154
1014,24
129
1.639,62
136,3
Tỷ trọng
51,97
52,5
57,8
-
0,53
-
5,3
- Chi phớ
3.460,24
4.636,69
6.017
1.176,45
134
1.380,31
129,8
Tỷ trọng
52,9
53,5
57,4
-
0,6
-
3,9
- Lợi nhuận
39,9
-122,31
1,37
-162,21
-
123,68
-
2. Dịch vụ ăn uống
- Doanh thu
2.013,56
3.188,31
3.622
1.174,75
158,3
433,69
113,6
Tỷ trọng
29,9
37,08
34,03
-
7,18
-3,05
- Chi phớ
2.005,16
3.302,2
3.700
1.297,04
164,7
397,8
112
Tỷ trọng
30,65
38,12
35,4
-
-7,47
-2,72
-
- Lợi nhuận
8.4
-113,89
-7,8
-122,29
-
106,09
-
3. Dịch vụ bổ sung
- Doanh thu
1.221,54
811,86
866
-409,68
66,47
54,14
106,7
Tỷ trọng
18,14
10,42
8,14
-
-7,72
-
-2,28
- Chi phớ
1.075,73
726,3
763
-349,43
67,5
36,7
105,1
Tỷ trọng
16,45
8,38
7,2
-
8,07
-
1,18
- Lợi nhuận
145,81
85,56
103
-60,25
-
17,44
-
II. Dịch vụ lữ hành
- Doanh thu
3.090,23
2.786,77
1.720
-303,46
90,18
-1.066,77
61,72
Tỷ trọng
31,45
24,48
14,4
-
-6,97
-
10,08
- Chi phớ
3.274,34
2.750,33
1.930
-524,01
84
-820,33
-
Tỷ trọng
33,36
24,1
15,6
-
-9,26
-
-8,5
-Lợi nhuận
184,11
36,44
-210
147,67
-
-246,44
-
Tổng doanh thu
9.825,47
11.435,52
12.432
1610,05
116,4
996,48
108,7
Tổng chi phớ
(bao gồm lương)
9.815.47
11.415,52
12.410
1600,05
116,3
994,48
108,7
Tổng lợi nhuận
10
20
22
10
200
2
110
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của khỏch sạn Tõy Hồ 2004–2006 (nguồn: khỏch sạn Tõy Hồ)
Qua bảng kết quả kinh doanh của khỏch sạn, ta thấy:
* Phõn tớch chung:
+ Tỡnh hỡnh thực hiện tổng doanh thu: nhỡn chung khỏch sạn đó cú nhiều thay đổi trong cụng tỏc tổ chức và cỏc hoạt động làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại khỏch sạn . Điều này thể hiện rừ trong cỏc con số về tổng doanh thu theo từng năm. Năm 2004 tổng doanh thu đạt 9.825,47 triệu đồng, con số này gia tăng 1610,05 triệu đồng tương ứng với 16,39% vào năm 2005. Đến năm 2006 tổng doanh thu đạt 12.432 triệu đồng tăng 996,48 triệu đồng tương ứng với 8,7%. Mặc dừ tổng doanh thu cú tăng nhưng lại cú xu hướng giảm dần năm 2005 tăng 16,39% so với năm 2004, nhưng năm 2006 chỉ tăng 8,75% so với năm 2005 điều này cho thấy khỏch sạn cần cú một số điều chỉnh để giữ mức tăng đồng đều. Tỡm hiểu nguyờn nhõn dẫn tới tỡnh trạng này từ đú cú cỏc biện phỏp phự hợp là nhiệm vụ của cỏn bộ lónh đạo trong khỏch sạn .
+ Tỡnh hỡnh thực hiện tổng chi phớ: Cựng với mức tăng của doanh thu thỡ chi phớ của khỏch sạn cũng cú sự gia tăng đỏng kể cụ thể như sau: năm 2004 tổng chi phớ bao gồm lương là 9815,47 triệu đồng, đến năm 2005 mức chi phớ tăng lờn 1600,05 triệu đồng tương ứng với 16,3%, năm 2006 mức chi phớ tăng lờn tới 12.410 triệu đồng tăng 994,48 so với năm 2005 tương ứng với 8,7%. Sự gia tăng chi phớ khụng hẳn đó là dấu hiệu xấu cho khỏch sạn , chỳng ta cần xem xột nguyờn nhõn và cỏc nguồn hỡnh thành lờn chi phớ này từ đú mới cú những kết luận chớnh xỏc cho khỏch sạn . Ta cú thể dễ dàng nhận thấy mức gia tăng chi phớ tương ứng với mức gia tăng về doanh thu của khỏch sạn . Điều này cho thấy việc sử dụng chi phớ của khỏch sạn chưa thực sự hiệu quả với mỗi đồng chi phớ gia tăng mà khỏch sạn chỉ làm ra một đồng doanh thu tăng theo. Đõy là một cõu hỏi lớn mà lónh đạo khỏch sạn cần tỡm hiểu và đưa ra cõu trả lời
+ Tổng lợi nhuận của khỏch sạn : nhỡn chung lợi nhuận của khỏch sạn tăng theo cỏc năm. Năm 2004 mức lợi nhuận của khỏch sạn là 10 triệu đồng, năm 2005 mức lợi nhuõn tăng gấp đụi đạt 20 triệu đồng tương ỳng 200% so với năm 2004, năm 2006 mức lợi nhuận vẫn tăng mặc dự tăng chậm hơn đạt 22 triệu đồng tăng 2 triệu đồng tương ứng 10% so với năm 2005. Một điều thể hiện rất rừ qua cỏc con số này đú là lợi nhuận của khỏch sạn là rất thấp so với quy mụ của cỏc đơn vị khỏc tương ứng. Sự gia tăng lợi nhuận về số tuyệt đối là khụng đỏng kể mặc dự số tương đối lại là đỏng mơ ước tại bất kỳ khỏch sạn nào (200%- 2005/2004).
* Sau đõy là một số phõn tớch cụ thể cỏc hoạt động tại khỏch sạn :
+ Hoạt động kinh doanh khỏch sạn:
- Thực hiện doanh thu: với mức doanh thu đạt 6735,24 triệu đồng vào năm 2004 chiếm tỷ trọng cao nhất trong cỏc nguồn hỡnh thành nờn doanh thu là 68,55%, mức doanh thu này tăng 1.863,27 triệu đồng tương ứng với 27,7% vào năm 2005 làm tỷ trọng tăng 6,64%, và tiếp tục gia tăng vào năm 2006 đạt 10.642 triệu đồng tăng 2.043,49 triệu đồng tương ứng với 23,8%. chiếm tỷ trọng 85,6% tương ứng với mức tăng tỷ trọng là 10,41%. Ta thấy hoạt động kinh doanh khỏch sạn cú mức tăng doanh thu tương đối đồng đều theo cỏc năm cho thấy tiềm năng của hoạt động này, chỳng được kiểm soỏt tương đối tốtvà ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của khỏch sạn với mức độ quan trọng của hoạt động này ngày càng tăng lờn.
- Thực hiện chi phớ: năm 2004 mức chi phớ là 6541,13 triệu đồng chiếm tỷ trọng 66,64% cao nhất trong nguồn hỡnh thành nờn chi phớ của toàn khỏch sạn . Năm 2005 mức chi phớ này gia tăng 2.124,06 triệu đồng tương ứng với 32,5% đạt 8665,19 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,9 % tăng 9,26% so với năm 2005. Năm 2006 chi phớ tăng lờn 1814,42 triệu đồng tương ứng với 20,9% làm tỷ trọng tăng lờn đạt 84,14% tăng tỷ trọng là 8,24%. Ta dễ dàng nhận thấy mức gia tăng chi phớ tương ứng với mức gia tăng doanh thu như đó nhận xột ở trờn và mức chi phớ tăng đều theo cỏc năm.
- Kinh doanh khỏch sạn bao gồm cỏc hoạt động cụ thể sau:
Dịch vụ buồng:
+ dịch vụ này đem lại nguồn doanh thu cao nhất cho kinh doanh khỏch sạn. Năm 2004 doanh thu của hoạt động này đạt 3.555,14 triệu đồng chiếm tỷ trọng 51,97%. Năm 2005 số tiền tăng lờn 1014,24 triệu đồng tương ứng với 29% đạt 4.514,38 triệu đồng chiếm tỷ trọng 52,5% tăng 0,53%. Năm 2006 mức doanh thu đạt 6.154 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 57,8%, tăng 1639,62 triệu đồng tương ứng với 36,3% và mức tăng tỷ trọng là 5,3 %.
+ Với mức chi phớ là 3.460,24 triệu đồng chiếm tỷ trọng 52,9% nờn mức lợi nhuõn đạt được trong năm 2004 này là 39,9 triệu đồng. Nhưng sang năm 2005 chi phớ tăng lờn 1176,45 triệu đồng tương ứng với 34% và chiếm tỷ trọng 53,5% tăng tỷ trọng so với năm 2004 là 0,6%, số tiền chi phớ đạt 4.636,69 triệu đồng. Do tốc độ tăng của chi phớ nhanh hơn của doanh thu nờn mức lợi nhuận của năm này là con số - 122,31 triệu đồng. Năm 2006 mức chi phớ tiếp tục tăng 1.380,31 triệu đồng so với ănm 2005 tương ứng với 29,8%, tỷ trọng tăng lờn 3,9 % đạt 57,4 % về tỷ trọng. Mức lợi nhuận của năm này đó tăng lờn 123,68 triệu đồng đạt 1,37 triệu.
Dịch vụ ăn uống:
+ Về doanh thu dịch vụ này chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong nguồn hỡnh thành nờn doanh thu của kinh doanh khỏch sạn. Năm 2004 doanh thu đạt 2.013,56 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 29,9%. Năm 2005 doanh thu đạt 3.188,31 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 37,08%, tăng 1.174,57 triệu đồng tương ứng với 58,3%. Năm 2006 số tiền doanh thu là 3.622 triệu đồng chiếm tỷ trọng 34,03%, tăng 433,64 triệu tương ứng với 13,6% . Doanh thu tăng đều theo cỏc năm đặc biệt năm 2005/2004 tăng cao nhất trong vũng 3 năm qua là 58% về số tương đối.
+ Về chi phớ dịch vụ ăn uống cũng chiếm tỷ trọng chi phớ lớn thứ hai, tương ứng với doanh thu của nú. Năm 2004 là 2.005,16 triệu đồng chiếm tỷ trọng 30,65% trong chi phớ khỏch sạn, lợi nhuận trong năm này đạt được 8,4 triệu đồng. Năm 2005 mức chi phớ tăng lờn đạt 3.302,2 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 38,12% , số tiền tăng so với năm 2004 là 1.297,04 triệu đồng tương ứng với 64,7% và tỷ trọng tăng 7,47%, cũng do tốc độ tăng chi phớ nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu nờn trong năm nay mức lợi nhuận là con số õm 113,89 triệu đồng.. Năm 2006 chi phớ lờn tới 3.700 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng là 35,4% giảm 2,72% về tỷ trọng so với năm 2005, mức tăng chi phớ là 397,7 triệu đồng tương ứng với 12%, lợi nhuận trong năm này đó bớt õm chỉ cũn -7,8 triệu đồng. Ta cú thể thấy tỡnh hỡnh hoạt động tại bộ phận này là khụng hiệu quả đặc biệt là năm 2005 mức lợi nhuận õm kỷ lục trong vũng 3 năm qua.
Dịch vụ bổ sung:
+ Doanh thu: tại đõy doanh thu chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong nguồn hỡnh thành nờn doanh thu của hoạt động kinh doanh khỏch sạn. Năm 2004 đạt 1221,54 triệu đồng chiếm tỷ trọng 18,14%. Năm 2005 doanh thu giảm đi 409,68 triệu đồng chỉ đạt 66,47% tương ứng mức tỷ trọng giảm xuống 7,72% chỉ cũn 10,42%. Năm 2006 doanh thu cú tăng lờn đụi chỳt đạt 866 triệu tăng 54,14 triệu tương ứng với 6,7% so với năm 2005.
+ Với mức chi phớ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất tương ứng với tỷ trọng doanh thu. Năm 2004 chi phớ bỏ ra là 1.075,73 triệu đồng chiếm tỷ trọng 16,45% mà mức lợi nhuận đạt được là 145,81 triệu đồng. Năm 2005 chi phớ cú xu hướng giảm 349,43 triệu đồng và mức lợi nhuận giảm nhanh chỉ cũn 85,56 triệu đồng giảm 60,25 triệu so với năm 2005. Năm 2006 chi phớ lại cú xu hướng tăng lờn nhưng ko nhiều chỉ cú 36,7 triệu đồng tương ứng với 5,1% và tỷ trọn giảm 1,18 %, mức lợi nhuận lại cú xu hướng tăng lờn 17,44 triệu so với năm 2005. Lợi nhuận cú sự tăng giảm khụng ổn định là do cú sự tăng giảm bất thường của doanh thu và chi phớ. Hoạt động này khụng ổn định cần cú những điều chỉnh hợp lý hơn trong cỏc hoạt động của dịch vụ bổ sung này.
+ Dịch vụ lữ hành là nguồn thứ hai cấu thành nờn tổng doanh thu của khỏch sạn : Với doanh thu đạt 3.090,23 triệu đồng vào năm 2004 chiếm tỷ trọng 31,54 trong tổng doanh thu. Năm 2005 doanh thu của dịch vụ này lại giảm 303,46 triệu tương ứng với tỷ trọng chỉ cũn 24,48%. Năm 2006 mức doanh thu tiếp tục giảm 1.066,77 triệu đồng chỉ cũn 1.720 triệu đồng tỷ trọng chỉ cũn 14,4%. Chi phớ của năm 2004 là 3.274,34 triệu đồng chiếm tỷ trọng 33,365 và mức lợi nhuận đạt được trong năm là 184,11 triệu đồng. Năm 2005 chi phớ giảm đi 524,01 triệu đồng chỉ cũn 2.750,33 triệu mặc dự vậy do doanh thu vẫn giảm nờn mức lợi nhuận chỉ là 36,44 triệu giảm 147, 67 triệu . Năm 2006 mức chi phớ tiếp tục giảm cũn 1.930 triệu đồng chiếm tỷ trọng 15,6% mức lợi nhuận là õm 210 triệu đồng là do chi phớ tăng nhanh hơn doanh thu trong năm này, khiến cho mức lợi nhuận giảm 246,44 triệu đồng đõy là năm mà khỏch sạn lỗ nhiều nhất.
Túm lại qua bảng số liệu ta thấy tại khỏch sạn cỏc hoạt đụng kinh doanh đem lại hiệu quả rất kộm, mức lợi nhuận thấp và tăng khụng nhiều trong những năm gần đõy cho thấy tỡnh hỡnh chưa được cải thiện nhiều. Năm 2004 thỡ hầu hết cỏc phũng ban đều hoạt động cú lói, mặc dự số tiền cũn rất nhỏ. Năm 2005 thỡ bộ phận dịch vụ buồng và dịch vụ ăn uống làm ăn thua lỗ. Đến năm 2006 chỉ cũn bộ phận dịch vụ ăn uống là cũn thua lỗ khiến cho tổng lợi nhuận toàn khỏch sạn tăng khụng đỏng kể chỉ 2 triệu đồng. Với tỡnh hỡnh hoạt động như hiện nay khỏch sạn cần cú những điều chỉnh và thay đổi thớch hợp để cải thiện tỡnh trạng này.
Chỳng ta cựng xem xột tỡnh hỡnh sử dụng lao động tại khỏch sạn:
Đơn vị tớnh: Triệu đồng
Cỏc chỉ tiờu
2004
2005
2006
So sỏnh(05-04)
So sỏnh(06-05)
±
%
±
%
Tổng doanh thu
9.825,47
11.435,52
12.432
1610,05
16,39
996,48
108,7
Tổng lao động
160
175
170
15
109,4
-5
97,14
Quỹ lương
2.150,42
2.230,18
2.562
79,76
103,7
331,82
114,9
Thu nhập bỡnh quõn (trđ/năm)
13,44
12,74
15,07
-0,7
94,8
2,33
118,3
Năng suất lao động bỡnh quõn
61,409
65,35
73,13
3,941
106,42
7,78
111,9
Bảng 2.3: Tỡnh hỡnh sử dụng lao động của khỏch sạn trong 3 năm qua
(nguồn: khỏch sạn Tõy Hồ)
Nhỡn vào bảng số liệu ta thấy:
- Thu nhập bỡnh quõn của người lao động là khụng cao, năm 2004 là 13,44 triệu đồng/người/năm, đến năm 2005 thu nhập bỡnh quõn chỉ đạt 12,74 triệu đồng giảm 0,7 triệu/người/năm điều này là do số lượng lao động trong năm này tăng 15 người tương ứng với 9,4% trong khi đú quỹ lương lại chỉ tăng 79,76 triệu tương ứng với 3,7%. Tốc độ tăng lao động nhanh hơn tốc độ tăng quỹ lương là nguyờn nhõn dẫn đến thu nhập bỡnh quõn của người lao động giảm. Năm 2006 thu nhập người lao động lại cú xu hướng tăng đạt 15,07 triệu/người/năm, tăng 2,33 tr/người/năm tương ứng với 18,3%. Nguyờn nhõn chủ yếu tạo nờn sự gia tăng này là do quỹ lương tăng 331,82 triệu tương ứng với 14,9% trong khi đú số lao động trong năm 2006 này lại giảm 5 người tương ứng với giảm 12,86%. Như vậy thu nhập bỡnh quõn của người lao động tại Khỏch sạn chỉ ở mức trung bỡnh hiện nay và chưa ổn định.
- Năng suất lao động tại đõy tăng dần theo cỏc năm, năm 2004 năng suất lao động đạt 61,409 tr/người/năm, con số này tăng 3,941tr/người/năm tương ứng với 6,42% và đạt 65,55 tr/người /năm vào năm 2005. Nguyờn nhõn chủ yếu là do tổng doanh thu tăng cao mặc cho số lượng cỏc nhõn viờn cú tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu là 16,39% nhanh hơn tốc đọ tăng của lao động đạt 9,4%. Năm 2006 con số này vẫn tiếp tục tăng đạt 73,13tr/người/năm tăng 7,78tr/người/năm tương ứng với 11,9%. Nguyờn nhõn chớnh là do tổng doanh thu tăng 996,48 triệu tương ứng với 8,7% đồng thời số nhõn viờn lại giảm 5 người tương ứng với12,86%. Như vậy năng suất lao động tại khỏch sạn cú tăng theo cỏc năm nhưng mức độ khụng đồng đều, hơn nữa sự gia tăng này là khụng nhiều bởi ở đõy ta chưa tớnh đến yếu tố lạm phỏt.
Thực trạng về cụng tỏc tổ chức triển khai cỏc dự ỏn nhằm phỏt triển du lịch tại khỏch sạn Tõy Hồ.
Rừ ràng thụng qua việc phõn tớch hoạt động kinh doanh của khỏch sạn Tõy Hồ, chỳng ta thấy tại khỏch sạn cỏc hoạt đụng kinh doanh đem lại hiệu quả chưa cao, mức lợi nhuận thấp và tăng khụng nhiều trong những năm gần đõy cho thấy tỡnh hỡnh chưa được cải thiện nhiều. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh lữ hành, doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm gần đõy là liờn tục giảm, thậm chớ năm 2006 cũn lỗ trờn 200 triệu đồng.Vỡ vậy, ban giỏm đốc đó đưa ra nhiều phương ỏn giải quyết nhằm khắc phục tỡnh trạng này. Trong đú, dự ỏn trọng điểm là xõy dựng chương trỡnh du lịch “Về với cỏc làng nghề truyền thống” và dự ỏn xõy dựng “Nhà hàng Trung Quốc” với hy vọng dự ỏn sẽ mang lại kết quả tốt, đem lại bộ mặt mới cho bộ phận kinh doanh lữ hành, ăn uống núi riờng và cho toàn bộ khỏch sạn núi chung.
Cấu trỳc tổ chức quản lý Dự ỏn của khỏch sạn Tõy Hồ.
Bộ phận Tổ chức – Hành chớnh.
Chức năng, nhiệm vụ.
- Cụng tỏc nhõn sự và chớnh sỏch Cỏn bộ - cụng chức, xõy dựng và theo dừi việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc. Tổ chức bảo vệ cơ quan.
- Thực hiện cụng tỏc văn thư - lưu trữ, cụng tỏc đối nội, đối ngoại, lễ tõn. Bảo quản và sử dụng con dấu đỳng quy định.
- Thực hiện cụng tỏc bỏo cỏo định kỳ, đột xuất hoạt động chung của Ban cho lónh đạo Ban và cấp trờn. Quản lý tài sản, in ấn tài liệu, cung ứng vật tư thiết bị, văn phũng phẩm cho hoạt động cơ quan.
- Tham mưu lónh đạo Ban về việc bố trớ giải quyết đất tại cỏc khu quy hoạch dõn cư mới và chế độ chớnh sỏch miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
- Thường trực theo dừi cụng tỏc thi đua khen thưởng.
- Đề xuất tham mưu cho lónh đạo Ban về kế hoạch, biện phỏp cụng tỏc quản lý hành chớnh cơ quan và cỏc chế độ đối với cỏn bộ cụng chức.
Bộ phận Tài chớnh – Tổng hợp.
Chức năng, nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch năm, quý, thỏng và tổng hợp bỏo cỏo tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch của đơn vị và cỏc cụng tỏc đột xuất.
- Giỳp Truởng ban kiểm tra tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạnh, đụn đốc, nhắc nhở cỏc bộ phận khỏc trong cụng tỏc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch của bộ phận.
- Mở sổ sỏch kế toỏn và tổ chức ghi chộp cập nhật số liệu kế toỏn phỏt sinh theo đỳng chế độ kế toỏn Nhà nước đó ban hành, thực hiện đầy đủ phỏp lệnh kế toỏn - thống kờ.
- Tổ chức thu và nộp cỏc khoản tiền được phộp thu vào ngõn sỏch thành phố đỳng nội dung và thời hạn.
- Chi tiền đầy đủ và đỳng thời hạn cỏc khoản chi cho cỏc đơn vị và cỏc cỏ nhõn cú liờn quan đến cỏc dự ỏn cụng trỡnh.
- Lập bỏo cỏo quyết toỏn tài chớnh 6 thỏng, năm và gửi bỏo cỏo đỳng biểu mẫu, đỳng thời hạn.
- Lập cỏc bỏo cỏo quyết toỏn vốn đầu tư cho cỏc cụng trỡnh hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
- Tham gia kiểm định và kiểm tra giỏ trị đền bự, giỏ trị xõy dựng cơ bản đó thực hiện.
- Theo dừi, đụn đốc kiểm tra để thu hồi nợ số tiền đến hạn nộp vào ngõn sỏch.
- Lưu trữ, quản lý cỏc hồ sơ liờn quan theo quy định.
- Tham mưu việc ký kết và theo dừi việc thực hiện cỏc hợp đồng kinh tế.
- Tham gia với bộ phận kỹ thuật - dự ỏn trong cụng tỏc nghiệm thu, bàn giao cụng trỡnh.
Bộ phận Kỹ thuật – Dự ỏn.
Chức năng, nhiệm vụ:
- Triển khai, quản lý thực hiện cỏc dự ỏn từ cụng tỏc chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến khi kết thỳc dự ỏn đưa vào sử dụng.
- Lập cỏc văn bản liờn quan đề xuất xử lý hoặc xử lý cỏc bước: từ chủ trương đầu tư, chọn địa điểm, quy hoạch, quy mụ, dự ỏn, thiết kế dự toỏn, tổ chức thi cụng, nghiệm thu, xỏc nhận khối lượng hoàn thành, quyết toỏn, kết thỳc dự ỏn đưa vào sử dụng và điều chỉnh hồ sơ (nếu cú).
- Kiểm tra, đối chiếu, xỏc nhận giỏ trị khối lượng xõy lắp hoàn thành theo từng giai đoạn, thời điểm; lập hồ sơ quyết toỏn cụng trỡnh và bàn giao cho văn thư để phỏt hành cho cỏc bộ phận, đơn vị liờn quan. Tiếp nhận hồ sơ của cỏc đơn vị tư vấn; sơ thẩm chất lượng, số lượng hồ sơ, bỏo cỏo để lónh đạo Ban xem xột, xử lý, nhận cỏc hồ sơ đó được cỏc cơ quan thẩm quyền xử lý.
- Thường xuyờn giỏm sỏt thi cụng cụng trỡnh theo đỳng hồ sơ thiết kế kỹ thuật dự toỏn được phờ duyệt, đảm bảo quy phạm, tiờu chuẩn theo quy định hiện hành. Phối hợp cựng đơn vị thi cụng tư vấn kịp thời, xử lý hoặc đề xuất xử lý cỏc vướng mắc, thay đổi trong quỏ trỡnh thi cụng; tổ chức nghiệm thu cỏc bước cụng trỡnh theo đỳng quy định; ghi chộp đầy đủ, kịp thời những diễn biến của quỏ trỡnh thi cụng trong nhật ký cụng trỡnh.
- Phối hợp cựng đơn vị thực hiợ̀n dự án, thường xuyờn bỏo cỏo tỡnh hỡnh, khối lượng, tiến độ thực hiện cho lónh đạo Ban, đồng thời tham mưu đề xuất những giải phỏp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực thi, đảm bảo hiợ̀u suṍt cho dự án.
- Mỗi cỏn bộ kỹ thuật phải tập hợp, bảo quản, lưu trữ ngăn nắp, đầy đủ tất cả hồ sơ được thiết lập từ khõu chuẩn bị đầu tư đến khi kết thỳc dự ỏn đưa vào sử dụng đối với cụng trỡnh hoặc hạng mục cụng trỡnh được phõn cụng theo dừi, giỏm sát thực thi.
- Kiểm tra, bỏo cỏo cỏc ngành liờn quan xử lý việc lấn chiếm, xõy dựng trỏi phộp...(khi dự ỏn đó triển khai).
Bộ phận đền bự giải tỏa.
Chức năng, nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch giải toả chi tiết theo địa bàn được phõn cụng, bỏo cỏo lónh đạo Ban để thực hiện.
- Triển khai thực hiện cụng tỏc kiểm định - đền bự giải toả nhà đất, vật kiến trỳc, cõy cối hoa màu theo quy định của nhà nước trong cỏc dự ỏn được giao.
- Chịu trỏch nhiệm về kết quả kiểm định, đo đạc lập hồ sơ khối lượng, rỏp giỏ đền bự.
- Liờn hệ với cỏc ngành chức năng thành phố thực hiện tốt cụng tỏc thu hồi đất.
- Tham mưu chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu liờn quan trỡnh lónh đạo Ban bỏo cỏo Hội đồng xột duyệt tớnh phỏp lý hồ sơ và vị trớ nhà đất hộ đền bự giải toả trong dự ỏn quy hoạch.
- Phối hợp với cỏc quận, huyện cỏc địa phương, cỏc ngành liờn quan thực hiện cụng tỏc tuyờn truyền, vận động, nhõn dõn thực hiện cụng tỏc đền bự giải toả trong dự ỏn.
- Giải quyết, trả lời kịp thời cỏc khiếu nại, cỏc vướng mắc của hộ giải toả. Đảm bảo thực hiện kế hoạch, tiến độ giải toả đề ra.
- Ghi chộp bằng hồ sơ, biểu mẫu đó thống nhất, tổng hợp hồ sơ, chụp ảnh hoặc quay camera nếu thấy cần thiết nhằm nhằm phục vụ tốt, chặt chẽ trong cụng tỏc đền bự giải toả.
- Hồ sơ kiểm định phải đầy đủ và chớnh xỏc.
- Cụng khai về hồ sơ kiểm định, đền bự.
- Bảo vệ, giữ gỡn hồ sơ khi làm nhiệm vụ, nếu để thất lạc phải chịu trỏch nhiệm, lưu trữ, quản lý hồ sơ theo quy định.
- Nhận mốc cỏc ranh giới dự ỏn trong khu quy hoạch bàn giao cho Trung tõm Kỹ thuật lưu trữ Địa chớnh - Nhà đất thành phố đo đạc thu hồi đất.
- Khi dự ỏn chưa thực hiện thường xuyờn kiểm tra, phỏt hiện cỏc trường hợp lấn chiếm xõy dựng trỏi phộp...trong khu vực dự ỏn, kịp thời đề nghị cỏc cơ quan cú thẩm quyền giải quyết.
Dự ỏn “Về với làng nghề truyền thống”.
Xỏc định dự ỏn.
Hệ thống làng nghề là một trong những nguồn tài nguyờn du lịch quan trọng của nước ta. Theo cỏc chuyờn gia, tiềm năng du lịch làng nghề Việt Nam hiện nay rất lớn, mỗi làng nghề gắn với một vựng văn húa, hệ thống di tớch và truyền thống riờng. Tuy nhiờn, để làng nghề du lịch phỏt triển tương xứng với tiềm năng đũi hỏi cỏc cơ quan chức năng phải nghiờn cứu và đầu tư cú chiều sõu.Ngoài những thế mạnh phỏt triển du lịch của Việt Nam như cảnh quan thiờn nhiờn, những nột văn hoỏ đặc sắc dõn tộc... thỡ phỏt triển làng nghề truyền thống cũng là hỡnh thức gúp phần vào việc quảng bỏ du lịch, khờu gợi trớ tũ mũ của du khỏch đến với những làng nghề. Theo điều tra của Viện Asia SEED- Nhật Bản, hiện nay Việt Nam cú khoảng 1.500 làng nghề, với doanh thu hàng năm đạt 3 tỷ USD, trong đú xuất khẩu đạt 0,3 tỷ USD, dự kiến sẽ đạt 0,9 tỷ USD trong năm 2005. Tuy nhiờn, theo điều tra của JICA phối hợp với Bộ Nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn thỡ số lượng làng nghề của Việt Nam cũn lớn hơn rất nhiều, gồm 2017 làng nghề cú truyền thống trờn 100 năm. Hầu hết là những làng nghề thủ cụng truyền thống như sản xuất mõy, tre đan, dệt vải, thờu ren, sản xuất đồ nội thất và sơn mài... Nhằm phỏt triển loại hỡnh du lịch này trờn cơ sở truyền thống và quy mụ, mới đõy một cuộc Hội thảo “Phỏt triển du lịch làng nghề - giải phỏp hữu hiệu để bảo tồn truyền thống và xoỏ đúi giảm nghốo tại nụng thụn” đó được tổ chức tại Hà Nội, thu hỳt nhiều chuyờn gia du lịch trong nước và quốc tế.
Thời gian gần đõy, số lượng khỏch du lịch đếnHà Nội và TP. Hồ Chớ Minh kết hợp mua những sản phẩm thủ cụng truyền thống của Việt Nam ngày một tăng. Một số sỏch hướng dẫn du lịch đó giới thiệu những tour du lịch làng nghề trong ngày gúp phần tăng đối tượng khỏch du lịch này. Một vớ dụ điển hỡnh là làng gốm Bỏt Tràng đó đún nhiều khỏch du lịch từ Hà Nội đi tour trong ngày. Du khỏch cú thể đến làng tham quan nơi sản xuất, thử vẽ lờn đồ gốm sứ và mua hàng làm quà kỷ niệm. Đồng thời, cỏc cửa hàng bỏn đồ gốm sứ Bỏt Tràng mở ngày một nhiều tại Hà Nội, Hồ Chớ Minh và cỏc điểm du lịch, cựng với việc xuất khẩu và lượng khỏch du lịch đến đõy ngày một tăng đó gúp phần tăng thu nhập cho người dõn một cỏch đỏng kể. Một số chuyờn gia du lịch nhận định: “Sự kết hợp chặt chẽ giữa du lịch và nghề thủ cụng truyền thống tại Việt Nam hầu như khụng cú tại cỏc nước ASEAN khỏc, trừ Chiềng Mai (Thỏi Lan), chớnh là một thế mạnh để du lịch Việt Nam khai thỏc, phỏt triển tiềm năng này”.
Đến với làng nghề, du khỏch khụng chỉ được ngắm nhỡn khung cảnh làng quờ thanh bỡnh mà cũn được tham quan nơi sản xuất, tiếp xỳc trực tiếp với những người thợ khộo lộo, thậm chớ cũn tự mỡnh tham gia làm những sản phẩm độc nhất vụ nhị... Điều đú thật là hấp dẫn!
Nước ta cú hàng nghỡn làng nghề thủ cụng truyền thống thuộc cỏc nhúm nghề chớnh như mõy tre đan, sơn mài, gốm sứ, thờu ren, dệt Với sự đa dạng như vậy, cỏc làng nghề đó gúp phần quan trọng vào việc giữ gỡn cỏc giỏ trị văn hoỏ truyền thống, đồng thời là chất liệu để phỏt triển ngành du lịch vốn thừa hưởng những thế mạnh từ văn hoỏ.
Những địa phương cú nhiều làng nghề truyền thống phải kể đến là Hà Nội, Hà Tõy, Bắc Ninh, Hưng Yờn, Thừa Thiờn – Huế, Đà Nẵng Miền Bắc cú những làng nghề nổi tiếng như lụa Vạn Phỳc, đồ gỗ Đồng Kỵ, tranh Đụng Hồ, gốm Bỏt Tràng Miền Trung cú làng điờu khắc Mỹ Xuyờn, nún Phỳ Cam, đỏ Non Nước Miền Nam và cỏc tỉnh đồng bằng sụng Cửu Long cú kẹo dừa Bến Tre, nem Lai Vu, lụa Tõn Chõu Chừng đú cỏi tờn cũng đủ núi lờn sự đa dạng phong phỳ đầy tiềm năng để phỏt triển du lịch làng nghề.
Xõy dựng dự ỏn.
Giới thiệu tuyến hành trỡnh cho dự ỏn du lịch “Về với làng nghề truyền thống”.
Dự ỏn du lịch “Về với làng nghề truyền thống” xõy dựng 4 chương trỡnh chủ yếu sau:
Chương trỡnh 1: bao gồm 3 địa điểm thăm quan : thăm làng gụ́m Bát Tràng - Thành Cụ̉ Loa - đờ̀n thờ An Dương Vương, nơi được coi là thủ đụ thứ hai của Viợ̀t Nam được xõy dựng từ thờ́ kỷ 3 trước Cụng nguyờn là mụ̣t cụng trình phòng ngự chụ́ng giặc ngoại xõm nụ̉i tiờ́ng của dõn tụ̣c ta. Ăn trưa và trở về Hà nội. Kết thỳc chương trỡnh du lịch.
Chương trỡnh 2: Thăm làng lụa Vạn Phúc - du khách sẽ thṍy mụ̃i nhà dõn là mụ̣t xưởng dợ̀t lụa, những tṍm lụa tơ tằm mang những màu sắc ưa nhìn luụn luụn là món quà hṍp dõ̃n nhiờ̀u du khách từ phương xa đờ́n. Tiờ́p đó du khách sẽ đi thăm chùa Trõ̀m và chùa Trăm Gian. Ăn trưa và trở về Hà nội. Kết thỳc chươngt rỡnh du lịch
Chương trỡnh 3: Thăm Bát Tràng (nghờ̀ làm gụ́m có từ thờ́ kỷ 15 và hiợ̀n nay đã được xuṍt khõ̉u khắp thờ́ giới). Làng tranh Đụng Hụ̀ (với nghợ̀ thuọ̃t in tranh bằng bản khắc gụ̃ trờn giṍy dó đặc sắc), chùa Bút Tháp, làng chạm khắc gụ̃ Đụ̀ng kỵ - Bắc Ninh. Ăn trưa và trở về Hà nội. Kết thỳc chươngt rỡnh du lịch
Chương trỡnh 4: Chùa Thõ̀y - được xõy trờn sườn núi Phọ̃t Tích, có hụ̀ nước Long Trì và nhà Thuỷ Đình dùng đờ̉ biờ̉u diờ̃n rụ́i nước, đặc biợ̀t trờn hụ̀ có nhà cõ̀u lợp ngói dựng từ năm 1602. Chùa Tõy Phương được xõy dựng từ thờ́ kỷ 8, nơi nụ̉i tiờ́ng có 79 bức tượng gụ̃ sơn son thiờ́p vàng cỡ lớn tinh hoa của nghợ̀ thuọ̃t tạc tượng cụ̉ truyờ̀n theo truyờ̀n thuyờ́t Phọ̃t giáo. Ăn trưa và trở về Hà nội. Kết thỳc chương trỡnh du lịch.
Hỡnh thức đầu tư của dự ỏn
Đõy khụng phải là dự ỏn đầu tư mới hoàn toàn mà đõy là một dự ỏn đầu tư theo chiều sõu nhằm khai thỏc hiệu quả hơn cỏc cơ sở vật chất sẵn cú của khỏch sạn. Bằng việc sử dụng những ụ tụ nhàn rỗi và một hệ thống cỏc phũng tại khỏch sạn cú hệ số sử dụng rất thấp (hệ số sử dụng buồng trung bỡnh là 0,45) dự ỏn sẽ khụng cần chi phớ cao cho việc đầu tư mới. Nhưng trờn thực tế khỏch sạn đó tiến hành mua mới 4 chiếc ụ tụ 12 chỗ ngồi, điều này là khụng cần thiết.
Lựa chọn cụng nghệ và cụng suất của dự ỏn
Là dự ỏn trong lĩnh vực dịch vụ và du lịch khỏc với việc đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, với hỡnh thức đầu tư theo chiều sõu khai thỏc cơ sở vật chất sẵn cú nờn việc lựa chọn cụng nghệ và cụng suất của dự ỏn này là khụng cú vấn đề gỡ lớn. Việc thực hiện dự ỏn sẽ đem đến một lượng khỏch du lịch khụng nhỏ nhưng vẫn nằm trong cụng suất phục vụ của khỏch sạn hiện nay.
Địa bàn triển khai dự ỏn
Dự ỏn được tiến hành trong thành phố Hà nội và cỏc tỉnh lõn cận mà tại đú số lượng cỏc làng nghề truyền thống là rất lớn như Hà tõy, Bắc Ninh, Hưng yờn, vĩnh phỳc.
Triển khai dự ỏn.
Ngày 15/2/2005, dự ỏn đó được trỡnh lờn Ban giỏm đốc và đó được Ban giỏm đốc của khỏch sạn phờ duyệt với kinh phớ đầu tư là 15 triệu đồng.
Do dự ỏn được đầu tư với số vốn nhỏ nờn chủ dự ỏn và chủ đầu tư là một. Trong quỏ trỡnh triển khai dự ỏn này, Ban quản lý dự ỏn đó liờn hệ với Ủy ban nhõn dõn, sở du lịch và cỏc ban ngành khỏc cú liờn quan tại cỏc địa phương nơi dự ỏn sắp được triển khai để được phộp hoạt động. Sắp xếp thời gian, địa điểm thăm quan cho khỏch du lịch để trỏnh tỡnh trạng chồng chộo với cỏc tour của cỏc doanh nghiệp kinh doanh lữ hành khỏc. Đồng thời, Ban quản lý dự ỏn cũng tham khảo giỏ cỏc tour du lịch tương tự của cỏc doanh nghiệp bạn để xõy dựng cho mỡnh một biểu giỏ phự hợp.
Với dự kiến mức lợi nhuận thuần thu được là 5 triệu đồng/thỏng, khấu hao tài sản cố định là 3 triệu đồng/thỏng thỡ thời gian hoàn vốn của dự ỏn này sẽ là khoảng 2 thỏng.
Dự ỏn xõy dựng “Nhà hàng Trung Quốc”.
Xỏc định dự ỏn.
Vào đầu năm 2002, khi những khỏch sạn bắt đầu được xõy dựng nhiều do lượng khỏch du lịch tới Việt Nam gia tăng. Nắm bắt được sự phỏt triển du lịch tại Việt Nam, khỏch sạn Tõy Hồ đó được phộp của ban tài chớnh mở rộng hơn thị trường kinh doanh của mỡnh bằng cỏch nhận thờm khỏch ở ngoài. Tại thời điểm đú khỏch sạn Tõy Hồ đó thu hỳt được một lượng khỏch rất đụng, trong đú đặc biệt kể đến là lượng khỏch đến từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản do khỏch sạn Tõy Hồ cú khụng gian thoỏng mỏt nhiều cõy xanh yờn tĩnh nờn rất thớch hợp cho những khỏch du lịch đi nghỉ ngơi và hội họp. Dựa vào lợi thế là nằm trờn một khu đất rộng với diện tớch là hơn 30.000m2 , ban giỏm đốc đó quyết định xõy dựng thờm trong khuụn viờn khỏch sạn một nhà hàng Trung Quốc với sức chứa khoảng 100 chỗ ngồi, cú 2 phũng VIP, phục vụ cỏc bữa ăn truyền thống và cỏc mún ăn nổi tiếng của người Trung Quốc.
Căn cứ vào một số cỏc văn bản phỏp lý như
Thụng tư liờn bộ tổng cục du lịch, bộ thương mại số 27/LB.TCDL.TM ngày 10 thỏng 1 năm 1996 quy định về điều kiện kinh doanh tại cơ sở lưu trỳ và nhà hàng ăn uống.
Phỏp lệnh Du lịch do Ủy ban Thường vụ quốc hội nước CHXHCNVN thụng qua ngày 08/02/1999 và cỏc văn bản hướng dẫn thi hành.
Một số quyết định của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành một sụ chớnh sỏch ưu đói đầu tư đối với dự ỏn đầu tư theo luật khuyến khớch đầu tư trong nước.
Bờn cạnh đú, khỏch sạn Tõy Hồ cú một số mối quan hệ tin cậy với một số cỏc đối tỏc người Trung Quốc và họ hứa sẽ giỳp khỏch sạn giải quyết cỏc khú khăn khi thực hiện dự ỏn này.
Xõy dựng dự ỏn.
Tờn gọi của dự ỏn.
Tờn giao dịch bằng tiếng Việt: NHÀ HÀNG TRUNG QUỐC.
Tờn giao dịch bằng tiếng Anh: CHINESE RESTAURANT.
Chủ đầu tư.
CễNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ MỚI.
Cú địa chỉ trụ sở chớnh: Số 27 phố Lý Thỏi Tổ, Phường Lý Thỏi Tổ, Quận Hoàn Kiếm.
Cụng ty cổ phần phỏt triển du lịch quốc tế mới thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011239 ngày 17/3/2000 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp với cỏc ngành nghề kinh doanh chớnh sau:
Kinh doanh địa ốc, khu chung cư, văn phũng cho thuờ, căn hộ cho thuờ.
Kinh doanh dịch vụ khỏch sạn, nhà hàng, nhà nghỉ du lịch, du lịch lữ hành nội địa và quốc tế, dịch vụ vui chơi giải trớ, dịch vụ thể thao và cỏc dịch vụ khỏc
Địa điểm – diện tớch khu vực dự ỏn.
Khu vực dự ỏn nằm trong khuụn viờn của khỏch sạn Tõy Hồ với diện tớch khoảng 500m2 trong đú:
Tổng diện tớch xõy dựng nhà hàng tạm tớnh: 400m2.
Tổng diện tớch đất làm sõn vường, bố trớ cỏc tiểu cảnh: 100m2.
Hỡnh thức đầu tư.
Đầu tư trong nước theo hỡnh thức đầu tư và kinh doanh do Cụng ty cổ phần phỏt triển du lịch Quốc Tế Mới làm chủ đầu tư.
Mục tiờu dự ỏn.
Thiết kế xõy dựng một nhà hàng Trung Quốc với tiờu chuẩn quốc tế cú tiện nghi đầy đủ, phục vụ cỏc mún ăn truyền thống và hiện đại của Trung Quốc. Hệ thống khu nhà hàng bao gồm:
Khu kỹ thuật, chế biến mún ăn (bếp).
Khu vực phục vụ khỏch ăn uống.
Khu phũng VIP.
Quầy Bar, thanh toỏn.
Sau khi đi vào hoạt động, “Nhà hàng Trung Quốc” kết hợp với cỏc bộ phận khỏc của khỏch sạn sẽ tạo nờn một hệ thống dịch vụ liờn hoàn, thỏa món tối đa nhu cầu về ẩm thực cũng như cỏc nhu cầu khỏc của khỏch hàng. Với những mún ăn lạ, hấp dẫn, được chế biến khộo lộo của đầu bếp Trung Quốc hy vọng sẽ thu hỳt được thờm nhiều lượt khỏch tới Khỏch sạn.
Vốn đầu tư.
Tổng vốn đầu tư : 197.500 USD
a. Vốn cố định : 150.000 USD
b. Vốn lưu động : 47.500 USD
Nguồn vốn
a. Vốn tự cú : 15.000 USD
b. Vốn đi vay : 182.500 USD
(Vay từ ngõn hàng thương mại với lói suất vay tạm tớnh cho dự ỏn là 5%năm. Thời gian vay là 5 năm).
Triển khai dự ỏn.
Dự ỏn “Nhà hàng Trung Quốc” được triển khai qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thi cụng cỏc hạng mục, cỏc cụng trỡnh. Chuẩn bị về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như xỏc định nguồn cung cấp nguyờn liệu để chế biến. Đào tạo nhõn viờn cỏc kỹ năng phục vụ, giao tiếp, hiểu biết đặc tớnh cỏc mún ăn Trung Quốc và đặc biệt là trỡnh độ ngoại ngữ.
Giai đoạn này cõ̀n sự phụ́i hợp chặt chẽ giữa chủ đõ̀u tư và đơn vị thi cụng xõy lắp nhưng do trỡnh độ hạn chế của ban quản lý dự ỏn khiến sự phối hợp này khụng đồng bộ, dẫn đến sai sút khi thi cụng một số đơn vị hạng mục.
Giai đoạn 2: Đõy là giai đoạn dự ỏn đi vào hoạt động và bắt đầu thu được lợi nhuận. Dự kiến dự ỏn này sẽ cú thời gian là 2 năm kể từ ngày đi vào hoạt động. Nhưng trong thực tế, lượng khỏch đến với nhà hàng ngày một giảm do kỹ năng phục vụ của nhõn viờn chưa thực sự đỏp ứng mong mỏi của thực khỏch. Khỏch sạn khụng cũn đủ tiền thuờ đầu bếp người Trung Quốc mà phải thuờ một đầu bếp khỏc người Việt Nam. Điều này khiến chất lượng cỏc mún ăn cũng bị giảm đi đỏng kể. Đú là do một phần khi xõy dựng dự ỏn, cỏc nhà quản trị đó khụng tớnh được đến những rủi ro này. Việc đầu tư kinh phớ quỏ cao so với khả năng đỏp ứng sẽ làm giảm tớnh hiệu quả khi triển khai dự ỏn.
2.3. Đỏnh giỏ chung về cụng tỏc tổ chức triển khai cỏc dự ỏn phỏt triển du lịch tại khỏch sạn.
Rừ ràng sau khi phõn tớch ta thấy thực trạng cỏc dự ỏn phỏt triển du lịch ở khỏch sạn Tõy Hồ vẫn cũn quỏ ớt. Mặc dự khỏch sạn cú một vị trớ địa lý, khụng gian cực kỳ thuận lợi để cú thể phỏt triển hơn nữa. Dự ỏn khụng cú nhiều cũng khiến cho cụng tỏc tổ chức và triển khai dự ỏn cũng bị ảnh hưởng khụng nhỏ. Trong thời gian qua, khỏch sạn chủ yếu thực hiện cỏc dự ỏn về kinh doanh ăn uống và lữ hành mà tiờu biểu là hai dự ỏn xõy dựng chương trỡnh du lịch “Về với làng nghề truyền thống” và dự ỏn “Nhà hàng Trung Quốc”. Trong đú dự ỏn “Về với làng nghề truyền thống” vẫn đang tiếp tục hoạt động và dự ỏn “Nhà hàng Trung Quốc” thỡ đó nghiệm thu giải thể. Mặc dự số lượng dự ỏn cũn khiờm tốn, nhưng qua đõy, ta cũng cú thể thấy được một số thành cụng và hạn chế trong cụng tỏc tổ chức triển khai dự ỏn phỏt triển du lịch tại khỏch sạn Tõy Hồ.
Những thành cụng đó đạt được.
- Cụng tỏc hoạch định dự ỏn tại khỏch sạn được tiến hành tương đối tốt. Việc xõy dựng thành cụng dự ỏn “Về với làng nghề truyền thống” đem lại một giải phỏp hiệu quả cho việc cải thiện tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh tại khỏch sạn. Dự ỏn đó xõy dựng một chương trỡnh du lịch với nhiều gúi chương trỡnh tham quan cỏc địa điểm làng nghề cỏc khu vực lõn cận địa bàn Hà Nội. Dự ỏn này hứa hẹn thu hỳt một lượng lớn khỏch du lịch đặc biệt là khỏch du lịch nước ngoài đến với khỏch sạn, làm tăng doanh thu cho bộ phận lữ hành đồng thời doanh thu khỏch sạn cũng được cải thiện đỏng kể, hơn thế nữa là việc tạo lập danh tiếng của khỏch sạn trờn thương trường
- Về cụng tỏc tổ chức dự ỏn: Khỏch sạn đó xõy dựng, tổ chức dự ỏn trờn cơ sở bỏo cỏo nghiờn cứu khả thi. Nhờ cú cụng tỏc này mà khỏch sạn đó sàng lọc để rồi tổng hợp lại và xõy dựng được một dự ỏn đạt chất lượng và hiệu quả.
- Về cụng tỏc triển khai thực hiện và quản lý: Đõy là cụng việc hết sức quan trọng trong quỏ trỡnh quản trị một dự ỏn, quyết định đến thành cụng hay thất bại của dự ỏn. Do vậy trước khi triển khai dự ỏn, bộ phận lữ hành, ăn uống đó tập hợp đầy đủ cỏc thụng tin cần thiết, cỏc đặc điểm của một chương trỡnh du lịch cũng như việc xõy dựng một nhà hàng ăn uống. Tham khảo thờm về cỏc thụng tin, chi phớ, giỏ cả của cỏc đơn vị bạn để từ đú xõy dựng, triển khai một dự ỏn hoàn chỉnh.
- Đối với riờng cỏ nhõn trưởng bộ phận kinh doanh lữ hành, ăn uống: Thể hiện vai trũ tớch cực trong cụng tỏc chỉ đạo trực tiếp cỏc nhõn viờn trong việc tổ chức, triển khai dự ỏn. Tuyển chọn và bố trớ cỏc nhõn viờn theo đỳng yờu cầu thực hiện dự ỏn. Đồng thời luụn theo dừi, kiểm tra, giỏm sỏt để đỏnh giỏ tỡnh hỡnh quản lý dự ỏn. Kịp thời giải quyết những vấn đề phỏt sinh trong thời gian thực thi dự ỏn.
Những hạn chế cũn tồn tại và nguyờn nhõn.
Những hạn chế.
Bờn cạnh đú, việc tổ chức và triển khai dự ỏn của khỏch sạn Tõy Hồ vẫn cũn khỏ nhiều nhược điểm cũn tồn tại.
Về hỡnh thức tổ chức dự ỏn: Khỏch sạn chọn hỡnh thức tổ chức cổ điển (tổ chức theo chức năng chuyờn mụn): đứng đầu là giỏm đốc, dưới là cỏc trưởng phũng chuyờn mụn. Hỡnh thức tổ chức này chỳ trọng hướng “nội” chứ khụng hướng vào khỏch hàng. Điều này khụng thớch hợp với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, một lĩnh vực mà yếu tố khỏch hàng luụn được đặt lờn hàng đầu. Hơn nữa, trỏch nhiệm quản trị dự ỏn khụng tập trung vào một người mà bị phõn tỏn, gõy ra sự thiếu gắn kết với nhau giữa cỏc bộ phận. Việc dự ỏn khụng được quản lý tập trung như vậy sẽ khụng khuyến khớch được những người tham gia.
Đội ngũ cỏn bộ triển khai dự ỏn cũn quỏ non trẻ và thiếu kinh nghiệm. Ngay cả trỡnh độ chuyờn mụn cũng chưa đỏp ứng hết được yờu cầu đối với quỏ trỡnh tổ chức triển khai dự ỏn.
Cụng tỏc tỡm hiểu thị trường: Khỏch sạn chỉ dựa trờn việc tham khảo, tổng hợp cỏc số liệu từ cỏc doanh nghiệp kinh doanh lữ hành vỡ vậy mà cỏc thụng tin thu thập bị sai lệch so với thực tế khiến cho dự ỏn bị ảnh hưởng khi đưa vào triển khai. Du lịch làng nghề là một ý tưởng giỏ trị khụng chỉ đối với riờng ngành du lịch mà nú cũn cú được sự quan tõm của nhiều ban ngành cú liờn quan khỏc. Nhưng để khai thỏc nú cú hiệu quả thỡ cần phải cú sự nghiờn cứu, quy hoạch một cỏch rừ ràng và khoa học. Nếu thực hiện một cỏch ồ ạt thỡ cú thể cũn gõy ra nhiều hậu quả tiờu cực khụng chỉ bản thõn doanh nghiệp mà cũn cho cả xó hội.
Cụng tỏc quản trị rủi ro trong quỏ trỡnh tổ chức triển khai dự ỏn chưa thực sự được quan tõm. Rủi ro là một hoàn cảnh cú thể xảy ra một sự sai lệch trỏi ngược với kết quả mong muốn dẫn đến sự xỏo trộn trong quỏ trỡnh tổ chức triển khai dự ỏn. Nhất là đối với một doanh nghiệp khỏch sạn du lịch thỡ rủi ro này càng tăng cao do tớnh thời vụ chi phối.
Cụng tỏc quảng cỏo: Khỏch sạn chưa chỳ ý đến việc đầu tư ngõn sỏch cho quảng cỏo. Đội ngũ thiết kế, tiếp thị hạn chế về trỡnh độ, chưa chuyờn nghiệp. Cỏc ấn phẩm quảng cỏo vẫn chưa rừ ràng để cú thể hấp dẫn khỏch du lịch.
Nguyờn nhõn.
Nguyờn nhõn chủ quan
Một trong những nguyờn nhõn quan trọng ảnh hưởng lớn đến cụng tỏc tổ chức và triển khai dự ỏn tại khỏch sạn Tõy Hồ núi chung và bộ phận kinh doanh lữ hành núi riờng là do khỏch sạn vẫn ỏp dụng mụ hỡnh quản trị tuyền thống. Cụ thể là do ỏp dụng mụ hỡnh quản lý cũ này, ban lónh đạo của khỏch sạn vẫn chưa bỏm sỏt thực tế trong việc chỉ đạo, ra quyết định. Việc kiểm tra giỏm sỏt chưa được tiến hành một cỏch hiệu quả, giỏm đốc nắm bắt tỡnh hỡnh chỉ thụng qua bỏo cỏo của cấp dưới. Việc ra quyết định chưa dựa trờn nhu cầu của khỏch hàng. í kiến của nhõn viờn tại khỏch sạn vẫn chưa được ban giỏm đốc xem xột khi ra quyết định. Ban giỏm đốc chưa tạo được khụng khớ dõn chủ trong khỏch sạn, nhõn viờn ớt cú cơ hội tham gia gúp ý, bày tỏ nguyện vọng của mỡnh với ban giỏm đốc. Chớnh vỡ vậy, cụng tỏc quản trị tỏc nghiệp cũng như cụng tỏc tổ chức triển khai cỏc dự ỏn tại cỏc bộ phận của khỏch sạn vẫn thực sự chưa cú hiệu quả cao.
Nguyờn nhõn khỏch quan
Năm 2006, Việt Nam đó chớnh thức là thành viờn của tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc khỏch sạn Tõy Hồ, một doanh nghiệp chịu sự quản lý của nhà nước khụng bắt kịp được với xu thế hội nhập chung là một điều dễ hiểu. Những hạn chế rừ nột nhất vẫn là tỏc phong làm việc chưa chuyờn nghiệp, đội ngũ nhõn viờn khụng sỏng tạo và năng động, số lượng dự ỏn đầu tư phỏt triển cho du lịch dịch vụ cũn quỏ ớt.
Hơn nữa, sức cạnh tranh trờn thị trường du lịch ngày càng cao kể từ khi đất nước ta mở cửa hội nhập. Lượng khỏch quốc tế vào Việt Nam ngày càng nhiều là một tớn hiệu tốt cho cỏc doanh nghiệp kinh doanh du lịch và dịch vụ nhưng đi cựng với nú là sự cạnh tranh ngày càng núng. Nếu doanh nghiệp khụng năng động, khụng cú nhiều ý tưởng sỏng tạo, khụng cú cỏc dự ỏn đầu tư mang tớnh hiệu quả thỡ việc sớm bị loại ra khỏi cuộc chơi này là điều tất yếu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2396.doc