Đề tài Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch năm học ở trường tiểu học số 2 Hoàn Lão - Bố Trạch - Quảng Bình

Để làm tốt hơn công tác xây dựng kế hoạch và khắc phục một số tồn tại hiện nay, tôi xin có một số kiến nghị như sau: - Cần nâng cao hơn nữa ý thức, trách nhiệm của cán bộ giáo viên về công tác xây dựng kế hoạch năm học. Coi xây dựng kế hoạch là việc chung cần làm của toàn thể đội ngũ cán bộ giáo viên để tìm ra biện pháp tốt nhất thực hiện nhiệm vụ năm học. - Tăng cường bồi dưỡng về lý luận và nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng dưới nhiều hình thức: tự học, tự bồi dưỡng, học tại chức, học chính quy,. Các hiệu trưởng cần có ý thức tự bồi dưỡng thêm. - Với yêu cầu giáo dục hiện nay, trong công tác quản lý giáo dục nên tuyển chọn những người đã được qua đào tạo để hạn chế sự bất cập về năng lực và trình độ.

doc50 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch năm học ở trường tiểu học số 2 Hoàn Lão - Bố Trạch - Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êu, nhiệm vụ cụ thể cùng các giải pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đó. Vì thế mà các bản kế hoạch của các hiệu trưởng đã có phần “ các nhiệm vụ , mục tiêu, biện pháp,...” khá rõ ràng. - Trình tự lập kế hoạch: Như phần thực trạng đã nêu, vào tháng 6 khi toàn bộ cán bộ giáo viên đã nghỉ hè, hiệu trưởng phải tiếp tục cho việc lên kế hoạch năm học mới. Hiệu trưởng phải tự xác định tình hình, thống kê các số liệu cần thiết và lên kế hoạch, kế hoạch đó được thông qua bí thư chi Bộ trước khi được trình duyệt cấp trên. Đến khi xây dựng kế hoạch chính thức chuẩn bị cho đại hội giáo dục đầu năm, Hiệu trưởng mới họp các cán bộ chủ chốt của nhà trường lại để họ góp ý thêm về các mảng công việc của họ, từ đó Hiệu trưởng mới xây dựng kế hoạch chính (có lấy thêm các chỉ tiêu đăng ký thi đua của các tổ, cá nhân). Với cách làm này, hiệu trưởng sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian và cách làm đơn giản hơn nhưng chất lượng của nó không cao và thiếu khoa học. Ngay từ khi xây dựng kế hoạch sơ bộ, trước đó, Hiệu trưởng không thành lập ban xây dựng kế hoạch để cùng Hiệu trưởng điều tra, nắm tình hình, thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch mà tự mình làm tất cả. Với một mình Hiệu trưởng thì việc điều tra sẽ không đầy đủ các thông tin bởi công việc cuối năm khá bận rộn. ý kiến đưa ra cho kế hoạch này mới chỉ riêng của Hiệu trưởng chứ chưa khai thác được trí tuệ của cả tập thể để đề ra mục tiêu, nhiệm vụ sát hơn, biện pháp phong phú và khả thi hơn. Việc thông qua bí thư chi bộ khi đã lập xong kế hoạch, đó chỉ là ý kiến tham khảo chứ bí thư chi bộ chưa cùng nhà trường xác định các phương hướng cho năm học. Khi đã vào năm học mới, việc xây dựng kế hoạch chính thức Hiệu trưởng chỉ làm vỏn vẹn trong mấy ngày (4,5 ngày đến 7 ngày, tùy theo trường). ở lần này, Hiệu trưởng đã tập hợp các cán bộ chủ chốt trong nhà trường như: bí thư chi Bộ, bí thư chi Đoàn, tổng phụ trách Đội để bàn bạc và lấy đăng ký chỉ tiêu thi đua các cá nhân. Với cách làm xem ra là rất dân chủ nhưng thực ra các cán bộ tham gia lập kế hoạch đó chỉ là xây dựng thêm ý kiến thuộc phần việc họ phụ trách để Hiệu trưởng lên kế hoạch chứ chưa cùng Hiệu trưởng tham gia thảo luận, góp ý toàn bộ các mục tiêu biện pháp thức hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường. Việc đăng ký chỉ tiêu thi đua của các cá nhân và tập thể chỉ là việc ký kết trách nhiệm phải thực hiện các chỉ tiêu đã ấn định. Chỉ tiêu đó là bắt buộc mặc dù nó tương đối cao so với thực tế vốn có. Chẳng hạn chỉ tiêu lên lớp 100% đối với lớp 1,2,3. Với những trường trọng điểm chất lượng cao thì chỉ tiêu đó là đương nhiên và thực hiện khá dễ dàng, còn những trường thuộc vùng khó khăn, nhận thức học tập của dân còn thấp, thực lực của học sinh yếu thì khó mà thực hiện được. Song để đảm bảo chỉ tiêu đã ký kết, cuối năm giáo viên phải cho học sinh lên lớp nhưng chất lượng của nó không đảm bảo, những em yếu sẽ luôn bị thiếu hụt kiến thức so với bạn bè, ảnh hưởng đến quá trình học tập lâu dài của các em. Qua điều tra cho thấy, hầu như các Hiệu trưởng vì không nắm lý luận (hoặc có thể vì không cần tuân theo lý luận) về công tác xây dựng kế hoạch năm học nên họ chủ yếu là làm theo kinh nghiệm chủ quan của mình, dẫn đến bản kế hoạch còn sai sót và lệch lạc, các mục tiêu và biện pháp đưa ra còn ít mang tính khả thi. Cũng chính vì không tuân theo quy trình xây dựng kế hoạch nên ngay trong các giai đoạn của quy trình vẫn thiếu những bước quan trọng. Việc thu thập các thông tin phục vụ cho công tác này chưa được đầy đủ. Hiệu trưởng chủ yếu là căn cứ vào tình hình nhà trường, các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên, còn việc căn cứ vào tình hình địa phương còn ít và phiến diện. Do đó, kế hoạch năm học của nhà trường chưa trùng khớp với kế hoạch phát triển của địa phương. Vì vậy, một số mục tiêu của kế hoạch nhà trường sẽ rất khó trong việc thực hiện. Ví dụ: mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất, mục tiêu xã hội hóa giáo dục. Vấn đề này đụng chạm nhiều đến dân, nếu không có sự đồng tình ủng hộ của dân thì nhà trường sẽ rất khó thực hiện. Nhìn chung khi tổ chức xây dựng kế hoạch các Hiệu trưởng thường bỏ qua (đốt cháy) giai đoạn, Hiệu trưởng không tuân theo quy trình của nó. Bản kế hoạch được xây dựng nên chủ yếu là ý kiến chủ quan của Hiệu trưởng, là sản phẩm của quá trình làm việc của riêng Hiệu trưởng chứ chưa phải là trí tuệ của tập thể. Với cách làm đó, Hiệu trưởng có thể tiết kiệm được nhiều thời gian nhưng Hiệu trưởng rất vất vả, và chưa đảm bảo tính dân chủ trong xây dựng kế hoạch, chất lượng kế hoạch đưa ra chưa cao dẫn đến quá trình tổ chức thực hiện sẽ gặp nhiều bất cập. 3.3. Nhận xét về hình thức, cấu trúc, nội dung bản kế hoạch năm học của trường tiểu học số 2 Hoàn Lão và 1 số trường khác: 3.3.1 Về hình thức: Hầu hết các bản kế hoạch đều được viết tay (do địa phương còn khó khăn về điều kiện in ấn), song mỗi bản kế hoạch đã chú ý trình bày sạch sẽ, gọn đẹp nhất là bản kế hoạch của trường tiểu học số 1 Hoà Trạch. Nhưng nếu như được in ấn thì bản kế hoạch sẽ mang tính nghiêm trang hơn. 3.3.2. Về cấu trúc: Qua xem xét 3 bản kế hoạch năm học của 3 trường: tiểu học số 2 Hoàn Lão, tiểu học số 1 và số 2 Hòa Trạch, tôi thấy 3 bản kế hoạch có cấu trúc không giống nhau. - ở bản kế hoạch năm học của trường tiểu học số 2 Hoàn Lão, cấu trúc có 3 phần: A. Khái quát đặc điểm tình hình năm học 1999-2000: 1. Thuận lợi. 2. Khó khăn. B. Phương hướng chung: C. Nội dung - chỉ tiêu - giải pháp thực hiện: 1. Công tác số lượng và phổ cập giáo dục tiểu học. 2. Nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục. 3. Xây dựng các điều kiệu phục vụ dạy học. 4. Công tác quản lý. Trong mỗi phần ở mục “C” đều có các mục nhỏ chính là các nhiệm vụ cần thực hiện trong năm học, trong mỗi nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể có đề ra luôn biện pháp thực hiện. Đây là việc làm hợp lý. * ở bản kế hoạch năm học của trường tiểu học số 1 Hòa Trạch, không có các phần lớn như ở bản kế hoạch của trường tiểu học số 2 Hoàn Lão mà ngay từ đầu đề ra các nhiệm vụ luôn. Nhiệm vụ 1: Thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học. Nhiệm vụ 2: Thực hiện các mục tiêu giáo dục toàn diện. Nhiệm vụ 3: Xây dựng tốt các điều kiện. Nhiệm vụ 4: Công tác quản lý, chỉ đạo. Trong mỗi nhiệm vụ có đề ra các chỉ tiêu phấn đấu và biện pháp thực hiện các chỉ tiêu dó. Như vậy bản kế hoạch này thiếu hẳn phần khái quát tình hình và phương hướng chung. * ở bản kế hoạch năm học của trường tiểu học số 2 Hòa Trạch, chưa phân mục rõ ràng nhưng chủ yếu là có 2 phần lớn: Phần 1: Đặc điểm tình hình chung. Phần 2: Các nhiệm vụ cụ thể, phần này gồm có: 1. Thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học - phát triển, duy trì số lượng. 2. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 3. Xây dựng các điều kiện. 4. Công tác quản lý, chỉ đạo. 5. Những hoạt động trọng tâm khác. 6. Công tác thông tin, thi đua. Trong mỗi mục tiêu, nhiệm vụ, Hiệu trưởng đã đề ra các chỉ tiêu phấn đấu và biện pháp thực hiện để đạt được các chỉ tiêu đó. Cả 3 bản kế hoạch của 3 trường đều không có phần chương trình hóa bản kế hoạch. Thiếu phần này bản kế hoạch mất đi một phần quan trọng bởi phần này nhằm cụ thể công việc cần làm trong từng tháng, từng tuần. Xác định trước công việc gì cần làm trong thời gian bao lâu, công việc nào cần đầu tư nhiều thời gian và kinh phí hơn,... nhằm thực hiện nhiệm vụ năm học một cách có hiệu quả. 3.3.3. Nhận xét nội dung bản kế hoạch: * Bản kế hoạch năm học của trường tiểu học số 2 Hoàn Lão: Phần 1: Khái quát đặc điểm tình hình năm học 1999-2000. Phần này Hiệu trưởng đã khái quát được các đặc điểm tình hình chung, xác định được các điều kiện thuận lợi cũng như những khó khăn hiện có để làm căn cứ cho việc đề ra các nhiệm vụ cụ thể và biện pháp thực hiện. Song nếu như phần này Hiệu trưởng đưa ra thêm các số liệu về kết quả đạt được của học sinh trong năm học trước thì căn cứ sẽ cụ thể hơn. Phần 2: Phương hướng chung: Dựa trên những đặc điểm, tình hình Hiệu trưởng xác định được phương hướng cần đạt được trong năm học. Phần này có thể nên ghép với “Phần 1” làm thành một mục chung đầu tiên của bản kế hoạch. Phần 3: Nội dung - Chỉ tiêu - Giải pháp thực hiện: Phần này, Hiệu trưởng làm khá tỉ mỉ. Hiệu trưởng đã xác định đúng đắn các nhiệm vụ cần đạt trong năm. Mỗi nhiệm vụ đề có các chỉ tiêu phấn đấu và giải pháp thực hiện. Ví dụ: ở phần “Công tác huy động số lượng và phổ cập giáo dục tiểu học”. * Về số lượng: Hiệu trưởng đã thống kê đầy đủ số học sinh toàn trường, số lớp, số học sinh trong từng khối. - Đưa ra chỉ tiêu: Duy trì số lượng đạt 100%. Đặc biệt bảo đảm việc duy trì sĩ số trong từng buổi học đạt mức cao nhất. - Biện pháp thực hiện: + Thực hiện đầy đủ các quy định về theo dõi học sinh trong từng buổi học, tuần học. Khi có học sinh nghỉ học từ 2 buổi trở lên, giáo viên phải báo cáo kịp thời với Ban lãnh đạo của trường. Gắn việc đảm bảo số lượng với xếp loại buổi học vào công tác thi đua. + Nâng cao tính trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy chuyên biệt các môn trong quản lý học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phải thực sự thường xuyên chăm lo, quan tâm đến tình hình của lớp mình. Chú ý đến những em ở những gia đình có hoàn cảnh khó khăn, có thể không đáp ứng kịp thời về yêu cầu thu nộp theo quy định, hoặc thiếu sách vở, đồ dùng học tập. Lấy động viên nhắc nhở làm chính, không bắt nạt, đe nẹt học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phải sâu sát nắm bắt một cách cụ thể, đề xuất giải pháp kịp thời với lãnh đạo trường. Phải linh hoạt, mềm dẻo, động viên học sinh. + Giáo viên phải tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực của mình. Phải coi mình là người mẹ thứ hai của học sinh, gần gũi với học sinh. Mỗi giáo viên phải ý thức được rằng, chất lượng giờ dạy trên lớp có tác dụng lôi cuốn học sinh rất cao. Phải tổ chức tốt các hoạt động tập thể thật hấp dẫn, bổ ích để tạo cho các em mỗi ngày đến trường là một niềm vui. + Phối hợp chặt chẽ với hội cha mẹ học sinh để có những giải pháp đúng, kịp thời, động viên học sinh đến lớp chuyên cần. * Về phổ cập giáo dục tiểu học: - Mục tiêu: + Thực hiện tốt các tiêu chuẩn về phổ cập giáo dục tiểu học đối với thị trấn. + Huy động hết trẻ 6 tuổi vào lớp 1. - Biện pháp: + Phối hợp chặt chẽ với trường tiểu học số 1. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương phát động các lực lượng xã hội cùng phối hợp làm tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học. + Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý - giáo viên - nhân viên, trong khi thực thi công tác này: kiên nhẫn, thận trọng, nghiêm túc, khoa học và nhất quán trong mọi khâu của quy trình. + Trong khi triển khai, lập các loại hồ sơ phổ cập phải đảm bảo quy trình, vừa phải tự kiểm tra, đối chiếu, bổ sung kịp thời tuyệt đối chống biểu hiện tùy tiện số liệu. Giao trách nhiệm cho đồng chí Phó hiệu trưởng chỉ đạo điều tra - thống kê tập hợp số liệu (khi Hiệu trưởng đã xử lý số liệu). Chỉ đạo lập, lưu trữ và điều chỉnh số liệu ở hồ sơ (nếu có sự biến động) và phải báo cáo chính xác số liệu và tình hình điều chỉnh số liệu với đồng chí Hiệu trưởng. Chịu trách nhiệm trước đồng chí Hiệu trưởng về công tác này. + Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức xã hội. Triển khai điều tra độ tuổi, trình độ văn hóa của nhân dân trong địa bàn kịp thời và chính xác. Nhìn chung phần này Hiệu trưởng làm rất chu đáo. Hiệu trưởng đã nêu ra các nhiệm vụ cụ thể cần làm trong năm học, mỗi nhiệm vụ đều có các chỉ tiêu cần đạt và biện pháp thực hiện. * ở bản kế hoạch năm học của trường tiểu học số 1 và số 2 Hòa Trạch. Hiệu trưởng cũng đã làm tốt phần cơ bản (phần thực hiện các nhiệm vụ: chỉ tiêu - biện pháp). Với bản kế hoạch của trường tiểu học số 2 Hòa Trạch nêu quá chi tiết về các hoạt động khác. Cả hai trường này đề ra chỉ tiêu thi đua khá cao so với thực lực vốn có của trường. Ví dụ: Trường tiểu học số 2 Hòa Trạch chỉ tiêu phấn đấu của học sinh về học lực giỏi và khá là 50%. Trường tiểu học số 1 Hòa Trạch: chiến sĩ thi đua là 03 đồng chí . Hai trường này thực lưc còn thấp,đưa ra chỉ tiêu như vậy kế hoạch sẽ khó thực hiện tốt. *Nhận xét chung về nội dung Nhìn chung cả ba bản kế hoạch năm học của ba trường đều làm kỹ ở phần các nhiệm vụ - chỉ tiêu và biện pháp thực hiện. Cách xây dựng: đề ra chỉ tiêu cho từng nhiệm vụ, mỗi chỉ tiêu đề ra luôn biện pháp thực hiện. Đó là phần cơ bản nhất của mỗi bản kế hoạch mà các hiệu trưởng đều đã làm tốt. Chứng tỏ các hiệu trưởng đều có nhiều kinh nghiệm trong chỉ đạo. Song cả ba bản kế hoạch đều chưa có phần chương trình hóa bản kế hoạch. Phần này nhằm chiết ra từng việc cụ thể hơn trong từng thời gian, người chịu trách nhiệm phụ trách,... để việc thực hiện nhiệm vụ năm học một cách dễ dàng hơn. Nếu thiếu phần này bản kế hoạch vẫn chưa được cụ thể. * Nhận xét chung về thực trạng xây dựng kế hoạch năm học của trường tiểu học số 2 Hoàn Lão và một số trường tiểu học khác: Hầu hết các đồng chí Hiệu trưởng đều nắm được tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch năm học trong nhà trường và tầm quan trọng của bản kế hoạch trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học. Song phần lớn các trưởng đều chưa tiến hành tổ chức xây dựng kế hoạch năm học đúng với quy trình của nó, chưa sử dụng đủ thời gian hợp lý, chưa áp dụng triệt để các nguyên tắc của kế hoạch hóa. Vì vậy mỗi bản kế hoạch năm học vẫn mang dấu ấn cá nhân Hiệu trưởng, là sản phẩm trí tuệ riêng của Hiệu trưởng. Nội dung các bản kế hoạch đã chú ý làm kỹ ở phần cơ bản tức là phần nội dung các nhiệm vụ - chỉ tiêu - biện pháp. Song một số bản kế hoạch vẫn sơ sài, chưa đủ các phần, đặc biệt hầu như các bản kế hoạch năm học đều chưa có phần chương trình hóa bản kế hoạch. chương 3 một số biện pháp xây dựng kế hoạch năm học ở trường tiểu học Như chúng ta đã biết, kế hoạch năm học là bản kế hoạch lớn của nhà trường. Bản kế hoạch chứa đựng toàn bộ các mục tiêu, chỉ tiêu, bước đi, biện pháp,... chủ yếu của nhà trường trong năm học đó. Vì vậy người hiệu trưởng cần đặc biệt chú ý đến công tác này, phải xem đây là công việc ưu tiên hàng đầu trong mọi công việc. Khi xây dựng kế hoạch năm học, Hiệu trưởng cần chú ý đến các vấn đề sau: 1-/ Thời gian xây dựng kế hoạch năm học. Đây là yếu tố hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng và tính khả thi của bản kế hoạch. Chính vì vậy mà cần phải đầu tư thời gian một cách hợp lý. Như ở phần thực trạng đã nêu, các trường tiểu học đã làm kế hoạch từ tháng 6 (năm học trước). Đây là ưu điểm. Song Hiệu trưởng nên bắt đầu ngay từ đầu tháng 6. Ngay từ thời gian này phải lập ban chuyên trách về xây dựng kế hoạch để ban này giúp hiệu trưởng thu thập và xử lý các nguồn thông tin cần thiết phục vụ cho việc lập kế hoạch năm học. Sau khi đã xác định đầy đủ các căn cứ, từ những thông tin đã điều tra, ban này cùng hiệu trưởng bàn bạc để thảo luận kế hoạch sơ bộ. Vào đầu tháng 8 (1/8), trong cuộc họp hội đồng đầu năm, hiệu trưởng cùng ban chuyên trách đưa bản kế hoạch sơ thảo này công bố cho toàn bộ cán bộ giáo viên: các tổ có trách nhiệm thảo luận và xây dựng kế hoạch dự kiến riêng và báo cáo với ban chuyên trách. Hiệu trưởng cùng với ban chuyên trách dựa vào các chỉ thị, văn bản hướng dẫn của các cấp cùng với kế hoạch dự kiến của các tổ, các cá nhân để điều chỉnh hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu và hoàn thành bản kế hoạch vào cuối tháng 8 đến tháng 9 lo giải quyết công việc khác và chuẩn bị đại hội. Ta có thể mô tả các thời điểm của việc lập kế hoạch năm học như sau: - Đầu tháng 6 (cuối năm học trước): thành lập ban xây dựng kế hoạch, thu thập và xử lý thông tin, hình thành bản kế hoạch sơ bộ. - Đầu tháng 8 đưa ra thảo luận, lấy ý kiến xây dựng từ các tổ, cá nhân. - Cuối tháng 8: hoàn thành bản kế hoạch năm học và đưa trình duyệt cấp trên. - Giữa tháng 9 tổ chức đại hội cán bộ công nhân viên chức đầu năm để triển khai thực hiện. 2-/ Xác định các căn cứ cho kế hoạch: Như chúng ta đã biết, kế hoạch năm học là bản kế hoạch lớn của nhà trường bản kế hoạch chứa đựng toàn bộ các mục tiêu, chỉ tiêu, các biện pháp chủ yếu của nhà trường trong năm học đó. Vì vậy ta phải xác định các căn cứ cụ thể. Việc tìm hiểu và thu thập thông tin về căn cứ, đó là cơ sở để xây dựng kế hoạch. Theo tôi khi xây dựng kế hoạch năm học cần dựa vào các căn cứ sau: 2.1. Các yếu tố, đặc điểm tình hình của địa phương nơi trường đóng: ở đây ta quan tâm tới những yếu tố và đặc điểm của địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch giáo dục của nhà trường, đó là những yếu tố sau: - Sự quan tâm của chính quyền địa phương tới giáo dục, tới nhà trường như: Bộ máy chính quyền xã (phường, thị trấn) có những bộ phận nào chỉ đạo về văn hóa, giáo dục, trường cần tìm hiểu để phối hợp và hỗ trợ khi cần thiết. - Tình hình kinh tế của địa phương: khả năng thu nhập của địa phương theo các ngành nghề kinh tế mà địa phương có. - Dân số của địa phương: tổng số dân, tỷ lệ tăng dân số, số dân theo từng độ tuổi. - Diện tích đất đai: tổng diện tích, bình quân dân số, diện tích đất ở, diện tích đất dành cho nông nghiệp, đất dành cho sản xuất công nghiệp, dịch vụ, buôn bán. - Thu nhập bình quân đầu người. - Trình độ dân trí. - Tình hình chính trị - xã hội của địa phương. - Những định hướng phát triển giáo dục dài hạn của địa phương. Những nội dung trên cần phải được liên hệ với địa phương để tìm hiểu, thống kê cụ thể để làm căn cứ. Nhà trường (cụ thể là ban xây dựng kế hoạch) phải tham mưu với lãnh đạo địa phương để có sự chỉ dẫn của Đảng, chính quyền địa phương để họ tạo điều kiện cho công tác của mình được thuận lợi. 2.2 các chỉ thị , nghị quyết , văn bản hướng dẫn của đảng và chính quyền cấp trên theo ngành và lãnh thổ. Các Chỉ thị, Văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, các Chỉ thị về kinh tế chính trị, các chính sách trong các lĩnh vực cụ thể của Trung ương và địa phương. 2.3. Tình hình về nhà trường: Cần xác định các căn cứ sau: - Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên của trường: Đây là lực lượng lao động chính của trường do đó ta phải điều tra kỹ lưỡng về chất lượng và số lượng, phân tích, cân đối kỹ các kết quả điều tra để lấy đó làm căn cứ cho công tác xây dựng kế hoạch. - Tình hình học sinh của trường: Trong nhà trường, học sinh là trung tâm của mọi hoạt động dạy học và giáo dục. Vì vậy mà ta cũng cần phải điều tra kỹ, phân tích, cân đối kỹ càng, chính xác để lấy đó làm căn cứ cho xây dựng kế hoạch. - Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường: Đây là điều kiện quan trọng để nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục, do đó ta phải thống kê đầy đủ, cụ thể để có kế hoạch sử dụng những cơ sở vật chất, thiết bị hiện có và có kế hoạch mua sắm hoặc xây dựng thêm những cơ sở vật chất còn thiếu. - Nguồn tài chính của trường: Đây là điều kiện rất cần thiết, bởi muốn tổ chức hoạt động gì cũng cần phải có ngân sách. Chính vì thế mà ta phải điều tra thống kê. Hiện nay ở các nhà trường tiểu học chủ yếu có 2 nguồn tài chính cơ bản. Đó là, nguồn tài chính trong ngân sách và nguồn tài chính ngoài ngân sách. Nguồn tài chính trong ngân sách là nguồn tài chính cố định được cấp trên rót về hàng năm cho trường được tính theo số lớp, số học sinh, quy mô trường,... Còn nguồn tài chính ngoài ngân sách nó phụ thuộc vào từng địa phương và khả năng khai thác của nhà trường. Vì vậy, các trường thường chú ý khai thác nguồn ngân sách này. Điều tra nguồn tài chính của trường là phải tính toán về tiềm lực tài chính của trường, tính toán lượng chi tiêu các khoản, các công việc cần thiết đúng theo chế độ tài chính. Lấy kết quả điều tra đó để làm căn cứ cho xây dựng kế hoạch. - Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học trước: Như chúng ta đã biết, nguyên tắc của kế hoạch có tính kế thừa và phát triển. Kế hoạch cũng như mọi cái khác bao giờ cũng bắt đầu từ cái đã có trước. Đối với kế hoạch năm học thì việc xây dựng kế hoạch năm học mới dựa trên những căn cứ về kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học trước là rất cần thiết. Do đó khi điều tra vấn đề này cần phân tích kỹ những thành công, thất bại, phân tích các nguyên nhân của nó để thấy được kế hoạch năm sau cần có thêm những điều kiện nào, cách thực hiện như thế nào cho thành công. - Kế hoạch dài hạn của nhà trường: Đây là kế hoạch của cả một giai đoạn của nhà trường, do đó cần điều tra kỹ để nắm được trong từng năm học cần làm những gì để thực hiện mục tiêu mà kế hoạch đề ra. Đây cũng là căn cứ cần thiết cho kế hoạch năm học. 2.4. Mục tiêu giáo dục tiểu học: Đây là căn cứ quan trọng vì nó là định hướng chung cho sự phát triển giáo dục của ngành mà các trường tiểu học cần thực hiện để đạt được mục tiêu đó. Vì thế, cần điều tra, nắm kỹ để làm căn cứ cho xây dựng kế hoạch. Trên đây là những căn cứ cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch nói chung và kế hoạch năm học nói riêng. Vì vậy, các nội dung đó cần được điều tra, thống kê đầy đủ, cụ thể. Phải có thời gian phù hợp cho công tác này và phân công công việc cụ thể cho từng người để họ giúp hiệu trưởng điều tra một cách kịp thời, chính xác và sát thực. 3-/ Quy trình xây dựng kế hoạch năm học: Để đảm bảo tính khoa học của quy trình và tính khả thi của bản kế hoạch. Khi xây dựng kế hoạch, người hiệu trưởng cần phải thực hiện đầy đủ các giai đoạn sau: 3.1. Giai đoạn tiền kế hoạch: Đây là giai đoạn rất cần thiết cho việc tiến hành xây dựng bản kế hoạch. ở giai đoạn này cần làm các công việc sau: - Xác định các thủ tục xây dựng kế hoạch: xác định các công việc cần làm trong kỳ xây dựng kế hoạch năm học. Xác định các thành phần xây dựng kế hoạch năm học. - Thành lập ban chuyên trách xây dựng kế hoạch. Ban này có nhiệm vụ tập hợp các thông tin (bên trong và bên ngoài nhà trường) cần thiết cho kế hoạch. Tập hợp số liệu thống kê về các yếu tố cần thiết cho kế hoạch. Phân tích tình hình về mọi mặt của nhà trường. Dự đoán, dự báo tình hình nhà trường trong năm học tới. Từ đó, xác định các mục tiêu, chỉ tiêu trong kỳ kế hoạch tới. Ban này gồm có cán bộ chủ chốt trong nhà trường như Bí thư chi Bộ, Bí thư chi Đoàn, Chủ tịch Công đoàn, Ban giám hiệu và giáo viên có kinh nghiệm. - Thu thập và xử lý các thông tin trong và ngoài nhà trường để phục vụ cho việc lập kế hoạch. (Các thông tin cần thu thập và xử lý, đó là các điều kiện nội lực, ngoại lực, các Chỉ thị, Nghị quyết,... đã được xác định ở trên). Dựa vào những căn cứ, những thông tin đã thu thập được, ban xây dựng kế hoạch tìm ra những cơ hội, những thách thức của nhà trường, ban này giúp nhà trường tìm cách khắc phục và tìm ra hướng đi đúng cho kế hoạch năm học sắp tới. 3.2. Giai đoạn dự báo, chẩn đoán: Giai đoạn này nhằm mục đích dự đoán trước chiều hướng phát triển giáo dục của địa phương cũng như toàn bộ xã hội có tác động đến sự phát triển giáo dục của nhà trường. Dự tính trước chiều hướng phát triển về mọi mặt của địa phương và chiều hướng phát triển giáo dục của nhà trường. Vạch ra các mô hình phát triển, dự tính các điều kiện cần thiết. Từ đó xác định các mục tiêu trọng tâm, các nhiệm vụ ưu tiên và các giải pháp thực hiện để kế hoạch nhà trường mang tính khả thi cao. 3.3. Giai đoạn xây dựng kế hoạch sơ bộ: Đây là giai đoạn hết sức quan trọng của quy trình bởi ở giai đoạn này sẽ dự tính trước những việc cần làm trong năm, làm vào thời gian nào, ai làm, làm như thế nào,... * ở giai đoạn này cần phải xây dựng được các mục tiêu tổng quát của năm học, trên cơ sở đó đề ra các nhiệm vụ cụ thể về các mặt hoạt động của nhà trường như: - Công tác huy động số lượng và phổ cập giáo dục tiểu học. - Công tác nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục như: dạy học, giáo dục đạo đức, giáo dục tư tưởng chính trị, thẩm mỹ,... - Công tác xây dựng các điều kiện phục vụ dạy học như: xây dựng cơ sở vật chất, thư viện, xây dựng đội ngũ giáo viên. - Công tác xã hội hóa giáo dục. - Công tác quản lý. Các nhiệm vụ này phải được lượng hóa thành các chỉ tiêu thi đua và biện pháp thực hiện để dễ dàng trong quá trình tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. * Xây dựng các điều kiện cần thiết cho kế hoạch như điều kiện về nhân lực, các phương tiện thiết bị, nguồn tài chính và điều kiện về thời gian dành cho từng nhiệm vụ. * Dự thảo các phương án, dự án về kế hoạch. Bước này cần vạch ra được các phương án về các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu của năm học. Các biện pháp đưa ra phải phù hợp với điều kiện, khả năng của nhà trường và hoàn cảnh của địa phương. Các phương án này sẽ được đưa ra thảo luận và lựa chọn phương án tối ưu nhất đưa vào kế hoạch chính thức. Tất cả những điều được đưa ra trong kế hoạch sơ bộ phải là sự tập trung ý kiến của tập thể sư phạm vì đây là những nhiệm vụ mà cả tập thể nhà trường cần làm để hoàn thành tốt công việc của năm học. 3.4. Xây dựng kế hoạch chính thức: Trên cơ sở của kế hoạch sơ bộ, sau khi đưa ra tập thể thảo luận, góp ý kiến và có sự điều chỉnh về nội dung dự thảo. Ban soạn thảo bắt tay vào viết kế hoạch chính thức, hoàn chỉnh bản kế hoạch năm học và lập chương trình hành động cho toàn trường, gồm các công việc: - Phân định thời gian thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể. - Phân công người phụ trách công việc đó. - Phân bổ nguồn ngân sách hợp lý cho từng nhiệm vụ. - Lập kế hoạch hỗ trợ và kế hoạch điều hành của người hiệu trưởng. Sau khi hoàn thành bản kế hoạch năm học, hiệu trưởng đưa trình duyệt cấp trên và thông qua bản nội dung kế hoạch trong buổi đại hội cán bộ công nhân viên chức đầu năm học để lấy biểu quyết của đại hội một lần nữa. Trong đại hội này thành phần Hội nghị không nên hạn chế trong nội bộ nhà trường mà cần thiết phải mời thêm các thành phần của Đảng, chính quyền địa phương, một số ban ngành chức năng chủ yếu của địa phương và hội cha mẹ học sinh để họ tham gia góp ý kiến cho bản kế hoạch có khả năng thực thi cao hơn. Ngoài ra ta có thể tiến hành quy trình xây dựng kế hoạch năm học theo 8 bước sau đây: - Bước 1: Tổ chức bộ máy chuyên trách về xây dựng kế hoạch bao gồm các cán bộ chủ chốt trong nhà trường và các giáo viên có kinh nghiệm. - Bước 2: Bộ phận chuyên trách này có nhiệm vụ thu thập các thông tin bên trong và bên ngoài nhà trường; phân tích, xử lý các thông tin đó và dự đoán trước chiều hướng phát triển giáo dục của nhà trường, địa phương và xã hội. - Bước 3: Xây dựng, xác định các mục tiêu, nhiệm vụ của năm học. - Bước 4: Xây dựng các điều kiện nội lực, ngoại lực có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ năm học. - Bước 5: Xây dựng các phương án, so sánh và lựa chọn phương án cho kế hoạch. - Bước 6: Xây dựng các kế hoạch bộ phận. - Bước 7: Xây dựng kế hoạch sơ thảo, thảo luận bổ sung thêm ý kiến cho kế hoạch. - Bước 8: Hoàn chỉnh bản kế hoạch chính thức. (Quy trình 8 bước này thực chất cũng là sự chia nhỏ công việc của quy trình 4 bước nêu trên). Để kế hoạch của nhà trường đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và các nguyên tắc của nó, khi tổ chức xây dựng kế hoạch, hiệu trưởng cần thực hiện đầy đủ các bước đã nêu trên. 4-/ Trình tự lập kế hoạch năm học: Để công tác xây dựng kế hoạch đảm bảo các nguyên tắc của nó, hiệu trưởng cần thực hiện theo quy trình đã nêu. Song làm như thế nào để mọi người biết và có thể bàn những nội dung cơ bản là rất quan trọng. Theo tôi nên thực hiện với trình tự sau: 4.1. Hiệu trưởng phổ biến cho tổ xây dựng kế hoạch năm học về nhiệm vụ, các định hướng chính của kế hoạch, các mục tiêu, chỉ tiêu có tính chất gợi ý. 4.2. Tổ xây dựng kế hoạch tiếp nhận, tính toán và cân đối. Dự thảo các hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch. Báo cáo lên hiệu trưởng. Cùng hiệu trưởng vạch ra kế hoạch sơ bộ. 4.3. Hiệu trưởng giao kế hoạch sơ bộ cho các tổ công tác trong trường mình. Các tổ tiến hành xây dựng kế hoạch riêng cho mình. 4.4. Các tổ báo cáo kế hoạch của đơn vị mình lên hiệu trưởng. Hiệu trưởng tập hợp kế hoạch của các đơn vị, cùng ban xây dựng kế hoạch tổ chức xây dựng kế hoạch năm học của trường. Thông qua bản kế hoạch đã được xây dựng cho toàn bộ cán bộ giáo viên biết để họ thảo luận thêm. Trình với cấp trên để phê duyệt. 4.5. Với bản kế hoạch chính thức đã được duyệt, hiệu trưởng công bố kế hoạch chính thức cho toàn trường qua buổi “đại hội giáo dục đầu năm” để thực hiện. Có thể mô tả trình tự lập kế hoạch theo sơ đồ sau: Hiệu trưởng Giao số hướng dẫn Báo cáo lên Hiệu trưởng Giao kế hoạch sơ bộ Báo cáo kế hoạch Giao KH chính thức Ban xây dựng kế hoạch Tổ các giáo viên Ta gọi sơ đồ này là sơ đồ 3 xuống 2 lên. Với trình tự này ý đồ xây dựng kế hoạch của hiệu trưởng đã được trao đổi kỹ ở tập thể giáo viên và các cán bộ trong nhà trường. Cách làm này thể hiện nguyên tắc dân chủ cao, bản kế hoạch có chất lượng mà hiệu trưởng không mệt. 5-/ Cấu trúc nội dung bản kế hoạch năm học của trường tiểu học: Tùy vào tình hình cụ thể của đơn vị, địa phương để hiệu trưởng tổ chức xây dựng bản kế hoạch năm học của trường theo cấu trúc hợp lý. Nhưng theo tôi, dù bản kế hoạch theo cấu trúc nào đi nữa cũng phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Hình thức phải đẹp, phải có trang bìa và bao bọc cẩn thận. Bản kế hoạch phải được đánh máy, hình thức và cấu trúc phải đúng với yêu cầu của một văn bản hành chính trường học. - Nội dung bản kế hoạch phải đầy đủ, lời văn phải ngắn gọn, chính xác, rõ ràng, dễ hiểu. Với yêu cầu giáo dục hiện nay cần đi sâu hơn phần gắn kết kế hoạch của nhà trường với kế hoạch của địa phương, kí kết thực hiện một số hoạt động cụ thể. - Cấu trúc nội dung bản kế hoạch năm học phải đảm bảo các phần sau: Phần 1: Phân tích đặc điểm tình hình phương, trường,phương hướng nhiệm vụ chung của năm học. Phần 2: Các nhiệm vụ cụ thể, các chỉ tiêu và mục tiêu cần đạt trong năm. Các giải pháp thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trên. Phần 3: Chương trình hóa bản kế hoạch. Phần này rất cần thiết. Nhờ có phần này ta biết được tên các công việc chủ yếu trong suốt năm học, thời gian thực hiện các công việc đó. Biết trong cùng một thời gian có bao nhiêu công việc diễn ra, có bao nhiêu việc bắt đầu, có bao nhiêu việc kết thúc. Ta có thể lập “Chương trình hóa bản kế hoạch” theo sơ đồ sau: Tháng Tuần Nội dung công việc Thời gian Học kỳ I Học kỳ II Hè Xây dựng bảng “Chương trình hóa” dễ làm, nó có tác dụng nhiều đối với nhà trường trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch. Chính vì vậy, khi lập kế hoạch năm học các trường cần chú ý lập đầy đủ cả phần này. Ví dụ: Cấu trúc nội dung bản kế hoạch năm học của trường tiểu học số 2 Hoàn Lão. Phần 1: Khái quát đặc điểm tình hình năm học 1999-2000 và phướng hướng, nhiệm vụ chung: Năm học 1999-2000 là năm học đầu tiên triển khai thi hành Luật Giáo dục. Năm học bản lề để chuẩn bị bước sang Thế kỷ 21. Năm học thứ 3 mà toàn ngành tiếp tục quán triệt Nghị quyết lần thứ 2, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa 8 về Giáo dục và Đào tạo. Căn cứ vào các Chỉ thị, Nghị quyết và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của các cấp lãnh đạo. Dựa vào tình hình thực tế của trường và địa phương. Năm học 1999-2000 này nhà trường có những thuận lợi và khó khăn sau: 1.1. Thuận lợi: - Năm học đầu tiên triển khai Luật Giáo dục. - Có đầy đủ các văn bản, chỉ thị của ngành hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học. - Đội ngũ giáo viên có trình độ, năng lực, hăng say với nghề. Hiện tại trường có 15 giáo viên. Trong đó: 01 giáo viên có trình độ Đại học. 03 giáo viên có trình độ Cao đẳng. 11 giáo viên có trình độ Trung học sư phạm 10+2, 12+2và trung học âm nhạc. Năm học 1998-1999 vừa qua có: 02 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. 02 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện. 10 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở. Có 10 cán bộ giảng viên là Đảng viên. - Địa phương có truyền thống hiếu học. Chất lượng xếp loại hai mặt của học sinh năm học qua đạt khá cao: Về học tập: Giỏi 54,5%; Khá 31,7%; Trung bình 13,8%; không có học sinh yếu kém về học tập. Về hạnh kiểm: Tốt 89,8%; Khá 10,2%; không có học sinh có hạnh kiểm cần cố gắng. Có 17 học sinh lớp 5 thi đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh. - Cở sở vật chất nhà trường bước đầu tương đối đầy đủ. - Trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia. 1.2. Khó khăn: - Học sinh của trường nằm rải rác ở các khu vực dân cư nên điều kiện đi lại của các em tương đối khó khăn. - Cơ sở vật chất của nhà trường bước đầu khá đầy đủ so với thời gian thành lập trường, song vẫn chưa được đầy đủ lắm. Một số cơ sở vật chất vẫn còn thiếu, đặc biệt là các phòng chức năng như phòng nha học đường, phòng thể dục thể thao, phòng nhạc. Chưa có nhà nội trú cho giáo viên ở xa đến. - Khu vực trường chưa quy hoạch được, nên chưa xây dựng được đầy đủ hệ thống tường rào, làm ảnh hưởng đến công tác bảo vệ cơ sở vật chất và làm giảm thẩm mỹ của nhà trường. 2. Phương hướng nhiệm vụ năm học 1999-2000 Tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm cơ bản của Nghị quyết và nghiêm chỉnh thi hành các quy định của Luật Giáo dục. Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 1999-2000 của cấp trên, xuất phát từ tình hình thực tế của trường và địa phương. Nhiệm vụ chung của năm học này là: ổn định, củng cố và phát triển sự nghiệp giáo dục của địa phương. Khắc phục khó khăn, cùng với sự nỗ lực của thầy, trò, tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội đóng trên địa bàn, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Nâng cao chất lượng dạy học và các mặt giáo dục. Xây dựng tốt các điều kiện phục vụ cho công tác dạy học. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 1999-2000. Phần 2: Nhiệm vụ cụ thể: Nội dung - Chỉ tiêu - Biện pháp thực hiện. (Phần này ở bản kế hoạch năm học của trường tiểu học số 2 Hoàn Lão đã làm kỹ) Phần 3: Chương trình hoá bản kế hoạch 1. Công tác trọng tâm hàng tháng: * Tháng 8: - Tuyển sinh. - ổn định tổ chức - sắp xếp nhân sự. - Sửa chữa cơ sở vật chất. - Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo chu kỳ. - Tập duyệt nghi thức cho học sinh để chuẩn bị lễ khai giảng. * Tháng 9: - Khai giảng năm học mới. - Điều tra tình hình sách vở học sinh. - Mua sắm sách giảng dạy - văn phòng phẩm cho giáo viên. - Khảo sát chất lượng đầu năm. -Tổ chức các đại hội đầu năm. - ổn định các nề nếp dạy và học. * Tháng 10: - Kiện toàn hồ sơ sổ sách. - Triển khai chuyên đề tự nhiên xã hội. - Thanh tra 2 giáo viên. - Bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5. - Phát động thi đua hướng về ngày 20-11 * Tháng 11: - Thi và chấm khảo sát giữa kỳ I. - Kiểm tra vở sạch chữ đẹp trong học sinh. - Tổ chức thi văn nghệ và tổ chức kỷ niệm 20-11. - Giáo viên đăng ký đề tài - SKKN - Tổng kết đợt thi đua. - Phát động thi đua hướng về ngày 22-12. - Tiếp tục thanh tra 3 giáo viên. * Tháng 12: - Tiếp tục triển khai chuyên đề mới (chuyên đề sức khoẻ). - Tổ chức hội khoẻ phù đổng. - Thi báo, ảnh hướng về ngày 22-12 trong học sinh. - Thăm hỏi gia đình thương binh liệt sỹ, tặng áo lụa cho bà mẹ Việt Nam anh hùng. - Quyết toán tiền cuối năm. * Tháng 1: - Ôn tập - kiểm tra định kỳ cuối kỳ I. - Chấm bài-đánh giá-sơ kết học kỳ I trong giáo viên và học sinh. - Nghỉ học kỳ I (2 ngày cuối). - Thực hiện chương trình học kỳ II. - Bồi dưỡng giáo viên, đăng ký thi giáo viên giỏi cấp huyện. -Tăng cường bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5. - Lên kế hoạch nghỉ tết. * Tháng 2: - Họp phụ huynh kỳ II - Tổ chức kỷ niệm 3/2 - Làm vệ sinh thôn xóm. - Nghỉ tết nguyên đán. - ổn định tổ chức và kiện toàn nề nếp dạy học sau tết. - Thi giáo viên dạy giỏi huyện, tỉnh. - Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5. - Phát động thi đua hướng về 8/3 và 26/3. * Tháng 3: - Thanh tra 3 giáo viên. - Tổ chức kỷ niệm 8/3 - giao lưu với trường tiểu học số 1, THCS, mẫu giáo. - Duyệt đề cương đề tài SKKN. - Tổ chức cho học sinh thi học sinh giỏi tỉnh. - Thi vở sạch chữ đẹp. - Thi kiểm tra giữa kỳ II. - Tổ chức thi các hoạt động văn nghệ báo tường và tổ chức lễ kỷ niệm 26/3. - Tổng kết đợt 26/3. * Tháng 4: - Kiểm tra hồ sơ dân chủ. - Chọn học sinh giỏi lớp 4 chuẩn bị cho việc bồi dưỡng học sinh ở lớp 5. - Rà soát lại chương trình. - Kiểm tra sổ điểm lớp 5. - Tổ chức báo cáo đề tài SKKN của giáo viên. - Kiểm tra đánh giá vở sạch chữ đẹp của học sinh. - Kiểm tra toàn bộ hồ sơ của giáo viên. - Tổ chức hướng dẫn học sinh lớp 5 ôn thi tốt nghiệp. - Phát động thi đua hướng về ngày 19-5. * Tháng 5: - Thi cuối kỳ II - lớp 5 tiếp tục ôn thi. - Giáo viên chấm đánh giá kết quả điểm - hoàn thành sổ điểm ở các lớp. - Kiểm tra sổ điểm và hồ sơ thi của học sinh lớp 5. - Giáo viên ghi và đánh giá kết quả vào học bạ ở các lớp. - Phân công coi và chấm thi lớp 5. - Tổ chức đại hội cháu ngoan Bác Hồ. - Thực hiện theo công lệnh điều động coi, chấm thi. - Làm thi đua và tổng kết năm học. * Tháng 6: - Họp hội đồng cuối năm. - Lên kế hoạch tổ chức hoạt động hè. - Lãnh đạo làm kế hoạch năm 2000-2001. - Tập huấn và bồi dưỡng trong hè cho giáo viên (theo kế hoạch của phòng Giáo dục). - Học sinh nghỉ hè và giáo viên nghỉ hè. * Tháng 7: - Toàn bộ giáo viên và học sinh nghỉ hè. 2. Chương trình hoá bản kế hoạch: Học kỳ Tháng Tuần Nội dung công việc Thời gian Học kỳ I 8 9 10 11 12 1 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 - Tuyển sinh. - ổn định tổ chức - sắp xếp nhân sự. - Sửa chữa cơ sở vật chất. - Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo chu kỳ. - Tập duyệt nghi thức cho học sinh để chuẩn bị lễ khai giảng. - Khai giảng năm học mới. - Điều tra tình hình sách vở học sinh. - Mua sắm sách giảng dạy - văn phòng phẩm cho giáo viên. - Khảo sát chất lượng đầu năm. -Tổ chức các đại hội đầu năm. - ổn định các nề nếp dạy và học. - Kiện toàn hồ sơ sổ sách. - Triển khai chuyên đề tự nhiên xã hội. - Thanh tra 2 giáo viên. - Bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5. - Phát động thi đua hướng về ngày 20-11 - Thi và chấm khảo sát giữa kỳ I. - Kiểm tra vở sạch chữ đẹp trong học sinh. - Tổ chức thi văn nghệ và tổ chức kỷ niệm 20-11. - Giáo viên đăng ký đề tài - SKKN - Tổng kết đợt thi đua. - Phát động thi đua hướng về ngày 22-12. - Tiếp tục thanh tra 3 giáo viên. - Tiếp tục triển khai chuyên đề mới (chuyên đề sức khoẻ). - Tổ chức hội khoẻ phù đổng. - Thi báo, ảnh hướng về ngày 22-12 trong học sinh. - Thăm hỏi gia đình thương binh liệt sỹ, tặng áo lụa cho bà mẹ Việt Nam anh hùng. - Quyết toán tiền cuối năm. - Ôn tập - kiểm tra định kỳ cuối kỳ I. - Chấm bài-đánh giá-sơ kết học kỳ I trong giáo viên và học sinh. - Nghỉ học kỳ I (2 ngày cuối). Học kỳ Tháng Tuần Nội dung công việc Thời gian Học kỳ II Hè 1 2 3 4 5 6 7 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 - Thực hiện chương trình học kỳ II. - Bồi dưỡng giáo viên, đăng ký thi giáo viên giỏi cấp huyện. -Tăng cường bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5. - Lên kế hoạch nghỉ tết. - Họp phụ huynh kỳ II - Tổ chức kỷ niệm 3/2 - Làm vệ sinh thôn xóm. - Nghỉ tết nguyên đán. - ổn định tổ chức và kiện toàn nề nếp dạy học sau tết. - Thi giáo viên dạy giỏi huyện, tỉnh. - Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5. - Phát động thi đua hướng về 8/3 và 26/3. - Thanh tra 3 giáo viên. - Tổ chức kỷ niệm 8/3 - giao lưu với trường tiểu học số 1, THCS, mẫu giáo. - Duyệt đề cương đề tài SKKN. - Tổ chức cho học sinh thi học sinh giỏi tỉnh. - Thi vở sạch chữ đẹp. - Thi kiểm tra giữa kỳ II. - Tổ chức thi các hoạt động văn nghệ báo tường và tổ chức lễ kỷ niệm 26/3. - Tổng kết đợt 26/3. - Kiểm tra hồ sơ dân chủ. - Chọn học sinh giỏi lớp 4 chuẩn bị cho việc bồi dưỡng học sinh ở lớp 5. - Rà soát lại chương trình. - Kiểm tra sổ điểm lớp 5. - Tổ chức báo cáo đề tài SKKN của giáo viên. - Kiểm tra đánh giá vở sạch chữ đẹp của học sinh. - Kiểm tra toàn bộ hồ sơ của giáo viên. - Tổ chức hướng dẫn học sinh lớp 5 ôn thi tốt nghiệp. - Phát động thi đua hướng về ngày 19-5. - Thi cuối kỳ II - lớp 5 tiếp tục ôn thi. - Giáo viên chấm đánh giá kết quả điểm - hoàn thành sổ điểm ở các lớp. - Kiểm tra sổ điểm và hồ sơ thi của học sinh lớp 5. - Giáo viên ghi và đánh giá kết quả vào học bạ ở các lớp. - Phân công coi và chấm thi lớp 5. - Tổ chức đại hội cháu ngoan Bác Hồ. - Thực hiện theo công lệnh điều động coi, chấm thi. - Làm thi đua và tổng kết năm học. - Họp hội đồng cuối năm. - Lên kế hoạch tổ chức hoạt động hè.* - Lãnh đạo làm kế hoạch năm 2000-2001. - Tập huấn và bồi dưỡng trong hè cho giáo viên (theo kế hoạch của phòng Giáo dục). - Học sinh nghỉ hè và giáo viên nghỉ hè. Toàn bộ công việc cụ thể cho từng ngày được thông báo ở bảng tin vào đầu tuần (có thể bổ sung thêm hàng ngày) Tóm lại: Công tác xây dựng kế hoạch năm học trong các nhà trường là một trong những công việc của người quản lý. Do đó người làm công tác quản lý mà cụ thể là các hiệu trưởng cần phải chú ý đúng mức đến công việc này. Đặc biệt là phải đầu tư đủ thời gian, công sức, đúng thời điểm và tiến hành đúng theo trình tự tiến hành và tổ chức xây dựng kế hoạch. Hiệu trưởng phải biết phát huy vai trò, ý thức trách nhiệm của các cán bộ giáo viên vào công tác xây dựng kế hoạch. Biết phân công trách nhiệm cho từng người để họ cùng làm, cùng gánh vác trách nhiệm với hiệu trưởng, giúp hiệu trưởng xây dựng được bản kế hoạch đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và có chất lượng cũng như tính khả thi cao. Đảm bảo được nguyên tắc tập trung dân chủ trong xây dựng kế hoạch. Khai thác được trí tuệ của tập thể, tạo tình đoàn kết trong đội ngũ. Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra. Phần 3: Kết luận và kiến nghị 1-/ Kết luận: Sinh thời, Bác Hồ vẫn thường căn dặn chúng ta: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Thế hệ trẻ hôm nay là thế hệ làm chủ đất nước trong tương lai. Một dân tộc mai sau có phát triển tốt hay không, có “bước tới đài vinh quang được hay không nó phụ thuộc nhiều vào phương pháp giáo dục của nhà trường và sự tự cố gắng rèn luyện của các em hôm nay. Chính vì vậy mà ngay từ bậc tiểu học các nhà giáo dục cần phải quan tâm dạy dỗ, giáo dục trẻ một cách chu đáo để trẻ có một nền nhân cách ban đầu làm cơ sở cho sự phát triển toàn diện về phẩm chất, trí tuệ, đạo đức,... sau này. Để làm được điều này phải nói đến vai trò của tập thể sư phạm trong nhà trường mà đặc biệt là vai trò của người quản lý. Muốn quản lý tốt quá trình dạy học và giáo dục nhất thiết phải có kế hoạch. Trong quản lý nói chung và quản lý trường học nói riêng, xây dựng kế hoạch luôn là chức năng nền tảng. Kế hoạch xuyên suốt quá trình quản lý từ đầu đến cuối. Quản lý theo kế hoạch và bằng kế hoạch là phương pháp quản lý khoa học nhất và đem lại hiệu quả cao. Trong trường tiểu học có nhiều loại kế hoạch, trong đó kế hoạch năm học là bản kế hoạch to lớn nhất, quan trọng nhất và toàn diện nhất. Có thể nói rằng, nó là xương sống, là trụ cột để nhà trường thực hiện nhiệm vụ năm học. Tất cả các hoạt động diễn ra trong năm học của nhà trường với mục tiêu, cách làm như thế nào, ai làm,... đều được thể hiện qua kế hoạch năm học. Chính vì lẽ đó mà công tác tổ chức năm học ở các nhà trường tiểu học là rất quan trọng cần có sự đầu tư thời gian, công sức và trí tuệ của cả tập thể. Nếu làm tốt khâu xây dựng kế hoạch năm học thì trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động của năm học nó sẽ giảm được sự bất ổn định, hạn chế đến mức thấp nhất mọi chi phí, tạo khả năng cố gắng cao nhất của mọi người và đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất. Thực tế ở các trường tiểu học hiện nay mặc dù các hiệu trưởng đã nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch năm học song việc tổ chức xây dựng kế hoạch năm học của các hiệu trưởng vẫn chưa đúng với quy trình xây dựng kế hoạch. Vì vậy mà trong quá trình xây dựng kế hoạch vẫn thiếu một số khâu quan trọng và chưa đảm bảo nguyên tắc của nó. Phần lớn bản kế hoạch năm học của nhà trường vẫn mang nặng dấu ấn cá nhân Hiệu trưởng chứ chưa là ý kiến chung của tập thể. Vì thế mà kế hoạch năm học của các trường tiểu học vẫn còn một số hạn chế và tính khả thi chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu của những thiếu sót này là do ý thức xây dựng kế hoạch của tập thể cán bộ giáo viên chưa cao, một số hiệu trưởng quản lý bằng kinh nghiệm của mình chứ chưa nắm lý luận và không vận dụng lý luận. Bên cạnh đó, nguồn tài chính của nhà trường còn quá eo hẹp, sự quan tâm của các cấp và chính quyền địa phương chưa cao. Các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học mới của cấp trên về quá muộn làm ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế hoạch năm học của nhà trường. Tuy nhiên, so với những năm trước thì những năm gần đây, công tác xây dựng kế hoạch năm học đã có những bước tiến rõ rệt. Đội ngũ cán bộ quản lý đã từng bước được nâng cao trình độ và bồi dưỡng thêm nghiệp vụ quản lý. Đội ngũ giáo viên bước đầu đã nhận thức được vai trò của công tác xây dựng kế hoạch và đã có xác định trách nhiệm của mình trong công tác này. Các cấp, các ngành và địa phương ngày càng có sự quan tâm hơn đến giáo dục. Đó là điều kiện thuận lợi để công tác xây dựng kế hoạch năm học ngày càng có hiệu quả hơn. 2-/ một số ý kiến đề xuất: Để làm tốt hơn công tác xây dựng kế hoạch và khắc phục một số tồn tại hiện nay, tôi xin có một số kiến nghị như sau: - Cần nâng cao hơn nữa ý thức, trách nhiệm của cán bộ giáo viên về công tác xây dựng kế hoạch năm học. Coi xây dựng kế hoạch là việc chung cần làm của toàn thể đội ngũ cán bộ giáo viên để tìm ra biện pháp tốt nhất thực hiện nhiệm vụ năm học. - Tăng cường bồi dưỡng về lý luận và nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng dưới nhiều hình thức: tự học, tự bồi dưỡng, học tại chức, học chính quy,... Các hiệu trưởng cần có ý thức tự bồi dưỡng thêm. - Với yêu cầu giáo dục hiện nay, trong công tác quản lý giáo dục nên tuyển chọn những người đã được qua đào tạo để hạn chế sự bất cập về năng lực và trình độ. - Cần thực hiện tốt vấn đề dân chủ hóa trường học để huy động được trí tuệ và tinh thần chung của tập thể. Hiệu trưởng cần phối hợp cân đối quản lý dân chủ để tạo ra tinh thần thống nhất cao trong hội đồng. Tạo thói quen tự quản lý công việc của mọi người. - Trong công tác xây dựng kế hoạch hiệu trưởng phải tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc và thực hiện đúng theo trình tự của nó. - Các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học mới của cấp trên phải được chuyển về các trường sớm hơn về mặt thời gian để hiệu trưởng có thời gian tổ chức xây dựng kế hoạch năm học của trường được chu đáo. - Đội ngũ cán bộ quản lý của các trường cần được bố trí ổn định. Nếu có trường hợp đột xuất (bãi miễn, đề bạt) thì phải chuẩn bị ngay từ trong hè. - Chính quyền địa phương cần có sự quan tâm hơn nữa đến các hoạt động của nhà trường. Phối hợp với nhà trường làm tốt khâu xây dựng kế hoạch năm học và chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đặt ra trong kế hoạch, giúp nhà trường hoàn thành các mục tiêu giáo dục. Phiếu điều tra về Công tác xây dựng kế hoạch năm học ở trường tiểu học Xin đồng chí vui lòng đánh dấu X vào những ô trống mà đồng chí cho là đúng và cần phải làm. 1-/ Về nhận thức tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch năm học. Theo đồng chí: ÿ Rất quan trọng. ÿ Quan trọng. ÿ ít quan trọng. 2-/ Về tổ chức xây dựng kế hoạch năm học. Theo đồng chí: ÿ Có thành lập ban chuyên trách xây dựng kế hoạch. ÿ Không thành lập ban chuyên trách xây dựng kế hoạch. Thời gian thành lập: ÿ Trước khi xây dựng kế hoạch sơ bộ. ÿ Trước khi xây dựng kế hoạch chính thức. ÿ Kế hoạch được bàn bạc trước hội đồng sư phạm. ÿ Hiệu trưởng làm kế hoạch rồi thông qua cán bộ chủ chốt. ÿ Kế hoạch được xây từ các tổ chuyên môn. ÿ Hiệu trưởng lấy số liệu đăng ký thi đua từ các tổ chuyên môn. 3-/ Thời gian bắt đầu xây dựng kế hoạch sơ bộ: ÿ Đầu tháng 6 ÿ Cuối tháng 6 ÿ Đầu tháng 7 ÿ Cuối tháng 7 4-/ Thời gian bắt đầu và thời gian hoàn thành kế hoạch chính thức: ÿ Giữa tháng 8 ÿ Đầu tháng 9 ÿ Quá giữa tháng 9 ÿ Cuối tháng 9 ÿ Cuối tháng 8 ÿ Giữa tháng 9 ÿ Gần cuối tháng 9 ÿ Đầu tháng 10 5-/ Về thống kê cơ bản: Theo đồng chí có cần thống kê không? ÿ Có thống kê. ÿ Không thống kê. Những số liệu nào cần thống kê? ÿ Dân số của địa phương. ÿ Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học trước. ÿ Trình độ dân trí. ÿ Số lượng và chất lượng học sinh. ÿ Các ngành nghề kinh tế. ÿ Số lượng, chất lượng, trình độ giáo viên. ÿ Diện tích đất đai. ÿ Cơ sở vật chất của trường. ÿ Số dân theo độ tuổi. ÿ Nguồn tài chính của trường. ÿ Mức độ đầu tư của địa phương cho nhà trường. ÿ Tình hình kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của địa phương. Xin cảm ơn đồng chí ! phụ lục phiếu tập hợp kết quả điều tra Qua điều tra bằng phiếu 10 đồng chí Hiệu trưởng, kết quả thu được như sau: 1-/ Về nhận thức tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch năm học: - Rất quan trọng : 10%. - Quan trọng : 90%. 2-/ Về tổ chức xây dựng kế hoạch năm học: - Có thành lập ban chuyên trách : 20%. (Trong đó, chỉ có thành lập trước khi xây dựng kế hoạch chính thức). - Không thành lập ban chuyên trách : 80%. - Kế hoạch được bàn trước tập thể : 0%. - Hiệu trưởng làm kế hoạch rồi thông qua cán bộ chủ chốt 100%. - Hiệu trưởng lấy số liệu đăng ký thi đua của giáo viên từ các tổ 100%. 3-/ Thời gian bắt đầu xây dựng kế hoạch sơ bộ: - Cuối tháng 6: 100%. 4-/ Thời gian bắt đầu xây dựng kế hoạch chính thức: - Giữa tháng 9 : 40%. - Quá giữa tháng 9 : 50%. - Gần cuối tháng 9 : 10%. 5-/ Thời gian hoàn thành kế hoạch chính thức: - Quá giữa tháng 9 : 30%. - Gần cuối tháng 9 : 60%. - Cuối tháng 9 : 10%. 6-/ Về thống kê cơ bản: - Có thống kê : 100%. - Không thống kê : 0%. - Thống kê đầy đủ tình hình nhà trường : 100% - Thống kê đầy đủ tình hình địa phương : 0%. tài liệu tham khảo 1-/ Văn kiện Hội nghị lần thứ 4, Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa VII. NXB Chính trị - Quốc gia - Hà Nội 1992. 2-/ Văn kiện Hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII. NXB Chính trị - Quốc gia - Hà Nội 1997. 3-/ Văn bản dưới Luật phổ cập Giáo dục tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Hà Nội 1995. 4-/ Hà Sĩ Hồ: Những bài giảng về quản lý trường học (Tập 2) NXB Giáo dục - 1985. 5-/ Phạm Hoàng Gia - Hà Thế Ngữ: Bước đầu tìm hiểu phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. Hà Nội - 1974. 6-/ Trường CBQL GD-ĐT: Kỷ yếu hội thảo khoa học - cán bộ quản lý giáo dục trước yêu cầu CNH, HĐH đất nước. Hà Nội 1998. 7-/ Nguyễn Văn Đạo: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch trong trường tiểu học (Bài giảng dành cho lớp hiệu trưởng tiểu học K6). 8-/ Nguyễn Trọng Hậu: Chức năng kế hoạch hóa. (Bài giảng cho lớp hiệu trưởng tiểu học K6). 9-/ Các văn bản chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 1999-2000 của các cấp. 10-/ Các bản kế hoạch của các trường tiểu học. 11-/ Các đề tài của các khoá trước. Tài liệu tham khảo kèm theo 1-/ Các phiếu điều tra (10 phiếu). 2-/ 3 bản kế hoạch năm học của 3 trường tiểu học. mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV0128.doc
Tài liệu liên quan