Đề tài Thực trạng của việc cổ phần hoá các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.Theo ý anh (chị) muốn thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp của nước ta hiện nay ta phải làm gì

Cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp nhà nước là giải pháp quan trọng được khẳng định trong khuôn khổ cuộc cải cách cơ bản nhất – cải cách DNNN . Giải pháp này tạo động lực nội tại mới trong các doanh nghiệp thông qua sự thay đổi hình thức sở hữu và cơ cấu tổ chức .Giải pháp này tạo ra hiệu suất quản lý doanh nghiệp tốt hơn hình thức doanh nghiệp trước cổ phần hoá , nhờ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường hành hoá và dịch vụ .Thực tiễn cho thấy ,kết quả sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong chương trình cổ phần hoá những năm vừa qua càng chứng tỏ tính đúng đắn của giải pháp .

doc18 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng của việc cổ phần hoá các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.Theo ý anh (chị) muốn thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp của nước ta hiện nay ta phải làm gì, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu Nền kinh tế hàng hoá phát triển đòi hỏi phải có sự phát triển của sở hữu tư nhân và phân công lao động .Kinh tế thị trường là sự phát triển ở trình độ cao của kinh tế hàng hoá với sự ra đời của hệ thống ngân hàng , thị trường tài chính và công ty cổ phần.Các hình thức này trước hết là sản phẩm của sự phát triển kinh tế hàng hoá nhưng đều có một cội nguồn ở sự phát triển xã hội hoá sở hữu tư nhân.Dựa trên cách tiếp cận này chúng ta sẽ làm rõ hình thái cổ phần hoá các doanh nghiệp . Nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Trong điều kiện cơ chế quản lý thay đỏi khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp thì các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nước đã bộc lộ những yếu kém ,lâm vào tình trạng sa sút và khủng hoảng. Để cấu trúc lại khu vực kinh tế Nhà nước nhằm nâng hiệu quả và vai trò chủ đạo của nó thì tại đại hội Đảng VI và VII ,Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra giải pháp là tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Do đó em chọn đề tài “Thực trạng của việc cổ phần hoá các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.Theo ý anh (chị) muốn thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp của nước ta hiện nay ta phải làm gì? ” ở đề tài này em xin đưa ra các vấn đề sau : Chương 1 : Lý luận cổ phần hoá Chương 2 : Thực trạng cổ phần hoá ở Việt Nam Chương 3: Những giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước . Do thời gian có hạn và kinh nghiệm tích luỹ chưa nhiều nên đề tài của em con nhiều thiếu sót .Rất mong sư đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn . Em xin chân thành cảm ơn! chương 1: Lý luận về cổ phần hoá 1. Khái niệm ,sự hình thành và vai trò của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước 1.1. Cổ phần hoá là gì ? Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) chuyển thành công ty cổ phần (hay còn gọi là cổ phần hoá DNNN) là một biện pháp chuyển doang nghiệp từ sở hữu Nhà nước sang hình thức sở hữu nhiều thành phần trong đó tồn tại một phần sở hữu Nhà nước. Cổ phần hoá DNNN nhằm huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển sản xuất ,thúc đẩy quá trình xử lý và khắc phục những tồn tại hiện thời của DNNN , tạo điều kiện cho những người góp vốn và người lao động thực sự lảm chủ doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần Dựa trên tiêu thức về sở hữu ,chúng ta có thể chia ra ba hình thái phát triển doanh nghiệp chủ yếu , mặc dù những biểu hiện trung gian giữa chúng hết sức linh hoạt và đa dạng .Đó là :(1) Hình thái kinh doanh một chủ (2) Hình thái kinh doanh chung vốn (3) Hình thái công ty cổ phần Chúng ta lần lượt xem xét từng hình thái và sự tiến hoá của chúng . 1.2.1. Hình thái kinh doanh một chủ Hình thái kinh doanh một chủ dùng để chỉ các loại hình doanh nghiệp, trong đó sở hữu của người chủ tư nhân được duy trì và phát triển bằng lao động của bản thân hoặc thuê mướn với vốn liếng sẵn có và sự tính toán của anh ta trên cơ sở những đòi hỏi của thị trường .Đây là hình thái phổ biến trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ và trong giai đoạn đầu của CNTB cạnh trạnh tự do . Hình thái này gồm 2 loại hình chủ yếu : kinh doanh theo phương thức sản xuất hàng hoá nhỏ và kinh doanh theo phương thức sản xuất TBCN . Trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá ,với sự giúp đỡ của tư bản thương nghiệp và tư bản cho vay nặng lãi ,dựa trên chế độ tín dụng ngày càng phổ biến ,hình thái kinh doanh một chủ có sự chuyển biến về chất từ phương thức kinh doanh xé lẻ ruộng đất và phân tán những tư liệu sản xuất của những người tư hữu nhỏ sang phương thức kinh doanh theo lối TBCN bằng quá trình tích tụ ,tập trung ruộng đất và tư liệu sản xuất vào tay một số ít người .Chế độ tư hữu có được nhờ lao động của bản thân ,gắn chặt người lao động cá thể độc lập với những điều kiện lao động của người đó đã dần dần bị thay thế bằng chế độ tư hữu TBCN dựa trên lao động làm thuê . Cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá ,thị trường thế giới ngày càng mở rộng ,qui mô buôn bán và sản xuất đòi hỏi phải tập trung tư bản ngày càng lớn, các nhà tư bản cá biệt không thể tự đáp ứng được nữa. Do đó các hình thức kinh doanh chung vốn lần lượt ra đời và phát triển. Hình thái kinh doanh một chủ ngày càng rút khỏi những ngành chủ yếu và lùi dần về những ngành công nghiệp có cấu tạo hữu cơ thấp ,các ngành nông nghiệp ,dịch vụ buôn bán lẻ ,cần ít vốn đầu tư và thu hồi vốn nhanh 1.2.2 Hình thái kinh doanh chung vốn Việc hình thành các loại hình kinh doanh chung vốn ,xét về mặt lịch sử ,đó là bước tiến hoá trong chế độ tín dụng từ phương thức kinh doanh chủ yếu dựa vào vay mượn sang phương thức kinh doanh chủ yếu dựa vào góp vốn .Vì vậy hình thái kinh doanh chung vốn là điểm xuất phát của hình thái công ty cổ phần với tư cách là sự chung vốn của nhiều người cùng tham gia kinh doanh ,cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ vốn góp .Hình thái kinh doanh này có hai loại hình:hợp tác xã và công ty chung vốn. +) Hình thái kinh doanh hợp tác xã :là hình thức kinh doanh của những người sản xuất nhỏ .Trên cơ sở góp chung tư liệu sản xuất ,vốn liếng và sức lao động ,các hợp tac xã tiến hành kinh doanh theo nguyên tắc tự nguỵên ,bình đẳng trong hưởng lợi và chịu rủi ro. +) Công ty chung vốn :là hình thức kinh doanh của các nhà tư bản .Gồm :công ty dân sự ,công ty hợp doanh và công ty hợp tư sản xuất .Đặc điểm chung của các loại hình công ty này là góp vốn thiên về thân nhân ,trách nhiệm pháp lý vô hạn và cơ cấu tổ chức gọn nhẹ ,đơn giản . 1.2.3 Hình thái công ty cổ phần Sự phát triển của chế độ tín dụng đã tạo cơ sở cho việc hình thành thị trường vốn đầu tư và thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo tiền đề cho sự ra đời của các công ty cổ phần .Sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán đã giúp các công ty mở rộng và xâm nhập ngày càng mạnh mẽ ra hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế thị trường TBCN. Sự ra đời và phát triển loại hình công ty cổ phần đánh dấu sự chuyển hướng nền kinh tế từ trạng thái vay mượn là chủ yếu qua ngân hàng hoặc chung vốn sang huy động vốn trên thị trường tài chính .Các công ty cổ phần là nguồn cung cấp sản phẩm cho sự phồn vinh cua thị trường này. Trải qua thời gian ,hình thái công ty cổ phần ngày càng được hoàn thiện, phát triển và đa dạng hoá.Có thể nói công ty cổ phần là một phát minh quan trọng nhất trong lịch sử phát triển các hình thái tổ chức doanh nghiệp kể từ cuộc cách mạng trong công nghiệp của TBCN,chứ không đơn thuần chỉ là sản phẩm của sự phát triển nền kinh tế thị trường . 1.3 Vai trò của cổ phấn hoá các DNNN Công ty cổ phần đã đóng góp vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế thị trường TBCN.Có thể hình dung vai trò ở một số điểm sau : +) Là sản phẩm của xã hội hoá sở hữu phản ánh quá trình tích tụ và tập trung tư bản ,công ty cổ phần ra đời đã góp phần đẩy nhanh hơn quá trình này về tốc độ và qui mô và làm xuất hiện những xí nghiệp mà với tư bản riêng lẻ không thể nào thiết lập được . +) Công ty cổ phần ra đời cho pháp mở rộng qui mô sản xuất nhanh chóng mà không bị giới hạn bởi tích luỹ của từng tư bản riêng biệt ,tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất 2.Tình hình cổ phần hoá ở một số nước và kinh nghiệm thu được 2.1 Tình hình cổ phần hoá ở một số nước 2.1.1 Cổ phần hoá ở các nước phát triển Việc cổ phần hoá ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển không phải là để xoá bỏ những chức năng đặc biệt về kinh tế mà chỉ có khu vưc kinh tế Nhà nước mới đảm nhận được mà là nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực này. Xét về qui mô , sau khi tiến hành cổ phần hoá ,khu vực kinh tế Nhà nước ở các nước công nghiệp phát triển có sự thu hẹp theo các chỉ số về việc làm ,tỷ trọng trong tổng tư bản cố định và thu nhập quốc dân Theo điều tra đưa ra tại Đại hội lần 2 của CEEP họp tại Pháp tháng 10 năm 1990 trong các doanh nghiệp nhà nước có 100%vốn Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước có vốn hỗn hợp nhà nước –tư nhân của các nước EC ,có 7370000người làm viẹc chiếm gần 10,6%số việc làm trong các ngành kinh tế .Tỷ trọng các doanh nghiệp này trong tổng đầu tư tư bản cố định la17,3%,còn trong thu nhập quốc dân là 12% tính trung bình trong khối EC. Qúa trình cổ phần hoáđược thực hiện dưới các hình thức bán cổ phiếu của công ty quốc doanh hay các DNNN qua các sở giao dịch chứng khoán ,bán đấu giá có giới hạn người mua hoặc bán trực tiếp cho những người mua được lựa chọn một phần hay toàn bộ cổ phần doanh nghiệp.Mức độ cổ phần hoá ở từng công ty là tuỳ thuộc vào ý đồ của Chính phủ muốn duy trì ảnh hưởng đến mức độ nào trong việc kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp . Các công ty quốc doanh sau khi cổ phần hoá ,hình thành dạng công ty cổ phần hỗn hợp Nhà nước –tư nhân đã chuyển sang sử dụng và huy động các nguồn vốn khác thay vì nhận qua ngân sách Nhà nước như trước đây.Điều đó cho phép Nhà nước giảm bớt gánh nặng tài trợ ngân sách nhưng vẫn duy trì được khả năng kiiểm soát hoạt động của chúng. 2.1.2.Cổ phần hoá ở các nước đang phát triển thuộc khu vực Châu á Mục tiêu chính của cổ phần hoá là Nhà nước rút khỏi các lĩnh vực hoạt động xét thấy không cần thiết phải nắm giữ và duy trì sự độc quyền của Nhà nước mà chuyển giao cho khu vực tư nhân nhằm thực hiện sự cạnh tranh để nâng cao hiệu quả.Mục tiêu cổ phần hóa ở các nước này là phát triển thị trường chứng khoán trong nước, thể hiện nổi bật là ở các nước Hàn Quốc, Singapore, ĐàiLoan, Malaysia, Thái Lan.Điều này cho phép cùng với việc bán cổ phần của Nhà nước cho tư nhân thì việc mở rộng thị trường vốn và huy động vốn qua đăng ký và phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán cũng đã trở nên phổ biến ,và do đó ,số lượng và các loại hình công ty cổ phần tăng lên nhanh chóng ở các nước này.Số tiền thu được từ quá trình bán cổ phần của Nhà nước ở các doanh nghiệp nhà nước sẽ được bù vào khoản ngân sách dành đầu tư cho các cơ sở hạ tầng và các ngành kinh tế chiến lược mà Nhà nứoc thấy cần có sự tham gia và kiểm soát. 2.1.3 Cổ phần hoá ở các nước Đông Âu thuộc các nước XHCN trước đây Đối với các nước này,việc tiến hành cổ phần hoá được đặt trong một chương trình cổ phần hoá rộng lớn hơn và do đó các chương trình tư nhân hoá và cổ phần hoá được thực hiện theo những cách khac nhau ở từng nước .Việc tư nhân hoá và cổ phần hoá hàng ngàn cửa hàng ,nhà hàng và các xí nghiệp nhỏ của Nhà nước ở địa phương được diễn ra nhanh hơn ,ít vấn đề hơn so vơi việc thực hiện ở các công ty lớn.Tuy các nước đều đặt ra một hệ thống pháp lý cần thiết cho việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước và đã vượt qua những ban đầu do việc chuyển kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường nhưng do số doanh nghiệp được cổ phần hoá còn hạn chế so với dự kiến.Khu vực kinh tế Nhà nước chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối,nên việc tiến hành tư nhân hoá và cổ phần hoá ở các nước này còn gặp nhiều trở ngại. Nhìn chung ,các trường hợp cổ phần hoá ở các nước Đông Âu thường được diễn ra bằng sự phát hành cổ phiếu và bán tiếp hoặc qua một tổ chức kiểm toán trung gian . Biện pháp thích hợp để cổ phần hoá các xí nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nước la bán trực tiếp cho cán bộ quản lý và công nhân của xí nghiệp ,hoặc đấu thầu cho thuê các hợp đồng hợp lý. 2.2. Kinh ngiệm cổ phần hoá ở các nước trên thế giới - Phân loại DNNN theo các tiêu thức gắn liền với cổ phần hoá là công việc phải làm trước.Sau khi đã xác định rõ ,cần chia các doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá thành các nhóm nhỏ hơn đễ dễ xác định lịch trình và phương pháp tiến hành cụ thể.Thông thường chia các doanh nghiệp làm 3 nhóm: +) Nhóm có khả năng cổ phần hoá ngay được,đó là những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả ,quy mô vừa phải. +) Nhóm có khả năng phục hồi ,cần cơ cấu lại ,cấp thêm vốn đầu tư theo chiều sâu ,đổi mới công nghệ ,sau đó tiến hành cổ phần hoá. +) Nhóm không có khả năng phục hồi ,lam ăn thua lỗ ,công nghẹ cũ kĩ ,lạc hậu, các doanh nghiệp này sẽ được thanh lý. - Để chống độc quyền tư nhân ,chống hiện tượng chuyển tài sản Nhà nước vào tay một số ít người thông qua tư nhân hoá ,cần chú trọng thực hiện quy trình "chào bán công khai" phối hợp chặt chẽ với công tác thanh tra giám sát. - Chú trọng xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hậu cổ phần - Tách các chức năng "phúc lợi xã hội"ra khỏi hệ thống sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời tạo lập các bộ phận càn thiết cho sản xuất kinh doanh như tiếp thị ,khuyến mại ... - Xử lý dứt điểm các khoản nợ khi cổ phần hoá ,tạo mặt bằng tương đương về tài chính cho doanh nghiệp cổ phần hoá trước các đối thủ cạnh trạnh nước ngoài. - Phải xác định giá bán cổ phiếu và ký kết hợp đồng doanh nghiệp - Các biện pháp khuyến khích đầu tư nước ngoài cũng được chú trọng đáng kể nhằm tạo ra các cơ hội mới cho các doanh nghiệp Nhà nước. chương 2: thực trạng cổ phần hoá dnnn ở việt nam. 1.Thực trạng của khu vực kinh tế nhà nước ở nước ta. ở nước ta thực hiện mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung ,lấy việc mở rộng và phát triển khu vực kinh tế nhà nước bao trùm toàn bộ nền kinh tế quốc dân lam mục tiêu cho công cuộc cải tạo và xây dựng CNXH.Vì vậy khu vực kinh tế nhà nước phát triển nhanh chóng với tỷ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế .Đến ngày 1-1-1990 cả nước có 12.084 DNNN trong đó có 1.695 doanh nghiệp do trung ương quản lý .Khu vực kinh tế nhà nước có vốn trị giá 10 tỷ USD chiếm 85% tổng số vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ,khoảng 70% tổng giá trị tài sản xã hội . Tỷ trọng của kinh tế nhà nước trong tổng sản phẩm xã hội của từng ngành tương ứng là : xây dựng 76%, bưu chính viễn thông ,vận tải đường sắt, hàng không chiếm 100%,viễn dương 98%,đường bộ 80%.Trong nhiều ngành sản xuất công nghiệp :dầu khí ,điện ,than ,khai thác quặng ...kinh tế nhà nước nắm vai trò chủ yếu.Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu ,tín dụng ngân hàng ...hầu hết là do kinh tế nhà nước nắm giữ.Tuy nhiên so với khối lượng đầu tư và khoản trợ cấp ngầm qua tín dụng ưu đãi của ngân hàng và một phần lớn thuế tiêu thụ đặc biệt và các loại thuế gia thu khác thì mức độ đóng góp trên là chưa tương xứng. Tỷ trọng tiêu hao vật chất trong tổng sản phẩm xã hội của khu vực kinh tế nhà nước cao gấp 1,5 lần và chi phí để sáng tạo ra một dồng thu nhập quốc dân cao gấp 2 lần kinh tế tư nhân Mức tiêu hao vật chất của doanh nghiệp nhà nước cao gấp 1,3 lần so với mức trung bình trên thế giới .Chất lượng sản phẩm của nhiều doanh nghiệp nhà nước rất thấp và không ổn định .Hệ số sinh lời của khu vực kinh tế nhà nước rất thấp .Ví dụ ,hệ số sinh lời của vốn lưu động tính chung chỉ đạt 7%/năm.Hiệu quả khai thác vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước hết sức thấp .Hàng năm nhà nước dành hơn 70% vốn đầu tư cho các doanh nghiệp tuy nhiên chúng chỉ tạo ra được từ 34-35% tổng sản phẩm xã hội . Số các doanh nghiệp thua lỗ chiếm một tỷ trọng lớn .Trong số 12.084 cơ sở quốc doanh thì có tới 4584 đơn vị sản xuất kinh doanh thua lỗ chiếm hơn 30%tổng số các doanh nghiệp nhà nước .Các đơn vị thua lỗ trên có giá trị tài sản cố định bằng 38% tổng giá trị tài sản của toàn bộ khu vực kinh tế nhà nước .Gây nên các tổn thất lớn cho ngân sách nhà nước và là một trong những nguyên nhân đưa đến việc bội chi ngân sách nhà nước triền miên . Theo báo cáo của tổng cục thống kê ,hầu hết các doanh nghiệp nhà nước mới chỉ bảo đảm được vốn lưu động ,cồn vốn cố định thì mới chỉ bảo đảm được 50% so với chỉ số lạm phát .Hai ngành chiếm giữ vốn lớn nhất là công nghiệp và thương nghiệp lại là hai ngành có tỷ lệ thất thoát vốn lớn nhất ( 16,41%và 14,95%) Vấn đề nợ nần vòng vo mất khả năng thanh toán còn diễn ra khá nghiêm trọng do tình trạng quản lý của nhà nước về tài chính đối bới doanh nghiệp chậm được đổi mới ,đồng thời nạn tham nhũng ,lãng phí diễn ra ở mức báo động . Khắc phục những khó khăn trên ,hiện nay cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước coi là giải pháp lớn nhằm tạo môi trường huy động vốn dài hạn và lâu dài cho các doanh nghiệp để đầu tư chiều sâu ,đổi mới công nghệ và sản phẩm cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế tạo sức bật mới. 2. Quan điểm của Đảng về cổ phần hoá - Quan điểm thứ nhất :Việc lựa chọn để chuyển thành công ty cổ phần phải được đặt trong chương trình tổng thể đối với khu vực kih tế nhà nước và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước . - Quan điểm thứ hai :Việc lựa chọn cá doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá thuộc thẩm quyền và chức năng của nhà nước với tư cách là người sỡ hữu chứ không phụ thuộc vào ý kiến giám đốc và tập thể lao động trong doanh nghiệp - Quan điểm thứ ba :Dựa trên bảng cân đối tài sản và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,cần xác định các mục tiêu chủ yếu và cụ thể đối vớitừng doang nghiệp được lựa chọn cổ phần hoá. - Quan điểm thứ tư :Mọi tài sản của doanh nghiệp đều thuộc sở hữu của nhà nước ,trừ quỹ phúc lợi xã hội của tập thể là phần tiền lương không thể chia đẻ lại cho mọi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp cùng hưởng . - Quan điểm thứ năm : Việc xác định giá trị của doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá phải chú ý đến cả hai yếu tố cấu thành :giá trị hữu hình và giá trị vô hình . - Quan điểm thứ sáu: Phương pháp bán cổ phiếu ở những doanh nghiệp được chọn cổ phần hoá cần được thực hiện công khai ,rõ ràng ,thủ tục đơn giản, dễ hiểu đối với mọi người. - Quan điểm thứ bảy: Để thực hiện cổ phần hoá thành công ,nhà nước không chỉ chú ý đến thu hồi vốn mà phải biết chấp nhận một khoản phí tổn nhất định. - Quan điểm thứ tám: Các doanh nghiệp đã được cổ phần hoá sẽ hoạt động trong khuôn khổ Luật công ty cả về hình thức quản lý lẫn hoạt động tài chính. 3. Qúa trình thực hiện cổ phần hoá ở Việt Nam . 3.1 Giai đoạn I (Trước nghị định 28/CP) Trên cơ sở số lượng doanh nghiệp nhà nước đá đăng ký ,Chủ tịch hội đồng bộ trưởng đã ra quyết định số 203/CT ngày 8-6-1992 chọn 7 doanh nghiệp nhà nước do chính phủ chỉ đạo thí điểm chuyển thành công ty cổ phần ,đó là : 1. Nhà máy xà phòng Việt nam 2. Nhà máy diêm Thống Nhất 3. XN nguyên vật liệu chế biến thức ăn gia súc Hà Nội 4. XN chế biến gỗ lạng Long Bình 5. Công ty vật tư tổng hợp Hải Hưng 6. XN sản xuất bao bì 7. XN dệt da may Legamex Sau 1 thời gian làm thử ,7 doanh nghiệp nhà nước đều xin rút hoặc không đủ điều kiện để tiến hành cổ phần hoá .Hơn 30 doanh nghiệp đã xin thí điểm thực hiện cổ phần hoá và 3 doanh nghiệp nhà nước xin chuyển thành công ty TNHH .Sau 4 năm thực hiện có 5 doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần ,đó là: 1.Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển 2. Công ty cổ phần Cơ điện lạnh 3. Công ty cổ phần Giầy Hiệp An 4.Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An 5.Công ty cổ phần chế biến thức ăn gia súc Sau nghị định 28/CP được ban hành thì công tác cổ phần hoá được quan tâm hơn ,các ngành ,các cấp đã triển khai một số việc sau : +) Củng cố tổ chức ,bổ sung thành viên vào ban chỉ đạo cổ phần hoá ,kiện toàn và thành lập các ban chỉ đạo cổ phần hoá ở địa phương . +) Một số bộ ,địa phương đã tổ chức hội nghị truyền đạt chủ trương chính sách về cổ phần hoá DNNN cho đội ngũ cán bộ chủ chốt như Bọ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn ,Bộ thuỷ sản ,Bộ xây dựng ... +) Thực hiện cổ phần hoá DNNN Tính đến cuối năm 1997 chung ta mới cổ phần hoá được 18 doanh nghiệp với tổng số vốn là 121387 triệu đồng. Kết quả đạt được : - Đối với doanh nghiệp :Vốn bình quân tăng 45%/năm ,doanh thu tăng 56,9%/năm ,lợi nhuận tăng 70,2%/năm ,lao động tăng 40,8%/năm ,tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 14,1% trên vốn 74,6%. - Đối với nhà nước :Tiền thuế các công ty cổ phần nộp cao hơn khi chưa cổ phần hoá. Nhà nước thu được 37724 triệu đồng .vốn cổ phần nhà nước tăng lên. - Đối với người lao động và xã hội : thu nhập của người lao động tăng 1,5 -2 lần có công ty hơn 2 lần chưa kể các nguồn thu từ lợi tức cổ phần . 4. Kết quả đạt được của tiến trình cổ phần hoá 4.1. Cổ phần hoá được triển khai đúng định hướng ,từng bước vững chắc Từ năm 1992 đến nay trong phạm vi cả nước đã cổ phần hoá được 2242 DNNN và bộ phận DNNN.Riêng các năm 2001-2004 cổ phần hoá được 1654 doanh nghiệp .Trong đó các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp ,giao thông , xây dựng chiếm 65,5% ; thuộc các ngành thương mại dịch vụ chiếm 28,7% ;thuộc các ngành nông ,lâm ,ngư nghiệp chiếm 5,8%.Các doanh nghiệp thuộc các tỉnh ,thành phố trực thuộc trung ương chiếm 65,7%,thuộc các Bộ, ngành trung ương chiếm 25,8% ; thuộc các tổng công ty 91 chiếm 8,5% . Trong 2242 DNNN đã được cổ phần hoá ,các doanh nghiệp có vốn nhà nước dưới 5 tỷ đồng chiếm 59,2%; các doanh nghiệp có vốn nhà nước từ 5 -10 tỷ đồng chiếm 22,3%; các doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng chiếm 18,5%.Nghị quyết Trung ương 9 đã chủ trương mở rộng quy mô và diện doanh nghiệp cổ phần hoá nên đã triển khai thực hiện cổ phần hoá một số doanh nghiệp quy mô lớn ,có giá trị doanh nghiệp tới hàng tỷ đồng , vốn nhà nước hàng trăm tỷ đồng như công ty Sữa Việt nam ,nhà máy thuỷ điện Sông Hinh –Vĩnh Sơn ,công ty bảo hiểm Hồ Chí Minh ... Vốn nhà nước tính chung đối với toàn bộ 2242 doanh nghiệp được đánh giá lại tăng 18,4% so với giá trị ghi trên sổ sách .Vốn điều lệ của toàn bộ các doanh nghiệp đá cổ phần hoá là 23203 tỷ đồng . Các hình thức cổ phần hoá theo quy định đều được áp dụng .Trong đó, hình thức bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp kết hợp phát hành thêm cổ phiếu chiếm 43,4%; hình thức bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp chiếm 20% ; hình thức bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doang nghiệp chiếm 15,5% ;hình thức giữ nguyên vốn nhà nước phát hành thêm cổ phiếu chiếm 15,1%.Một số doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc không ảnh hưởng đến ngành nghề kinh doanh chính ,lợi ích của nhà nước ,doanh nghiệp và người lao động ,có thể hạch toán độc lập đã tách bộ phận doanh nghiệp ra để cổ phần hoá . 4.2. Các mục tiêu cổ phần hoá đều được thực hiện Đối chiếu với những mục tiêu này, có thể đánh giá cổ phần hoá DNNN trong thời gian qua như sau: Cổ phần hoá đã tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, bao gồm nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp , cổ đông ngoài doanh nghiệp , trong đó người lao động trong doanh nghiệp trở thành người chủ thực sự phần góp vốn của mình trong công ty cổ phần . - Đối với 2242 doanh nghiệp đạt cổ phần hoá , từ chỗ chỉ có một chủ thực sở hữu là nhà nước đã hình thành các doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu .Nếu tính bình quân kết quả cổ phần hoá trong thời gian qua thì chủ sở hữu nhà nước nắm giữ 46,5% ;người lao động trong doanh nghiệp nắm giữ 38,1%và cổ đông ngoài doanh nghiệp nắm giữ 15,4% vốn điều lệ .Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối chiếm 29,5% số lượng doanh nghiệp đã vổ phần hoá .ở một số địa phương, bộ ,ngành thì tỷ lệ vốn do chủ sơ hữu nhà nước cũng khác nhau như :Thành phố Hồ Chí Minh ,trong 182 doanh nghiệp đã cổ phần hoá ,nhà nước nắm giữ 27%,người lao động trong doanh nghiệp nắm giữ 55% Và cổ đông ngoài doang nghiệp nắm giữ 18% vốn điều lệ. - Cổ phần hoá đã trở thành giải pháp cơ bản và quan trọng nhất trong cơ cấu lại DNNN để có cơ cấu thích hợp ,quy mô lớn ,tập trung vào những ngành then chốt của nền kinh tế .Từ chỗ DNNN rất phân tán ,dàn trãi trong các ngành đã tập trung hơn vào 39 ngành của nền kinh tế nhà nước ,trong đó có nhiêu ngành mà nhà nước cần chi phối để nhà nước làm công cụ điều tiết vĩ mô.Quy mô vốn của DNNN cũng được tăng lên .Năm 2004 số DNNN có vốn dưới 5 tỷ đồng còn lại khoảng 40% và hầu như không còn loại dưới 1 tỷ đồng.Tài chính doanh nghiệp được lành mạnh hoá hơn một bước thông qua việc cơ cấu lại các khoản nợ .Lao động của DNNN được cơ cấu lại một bước .Tính đến hết tháng 12 năm 2004 đã có 654 doanh nghiệp được cấp kinh phí giải quyết cho 27674 lao động dôi dư với số tiền trợ cấp là 812,113 tỷ đồng , bình quân mỗi người được 30 triệu đồng ... Cổ phần hoá đã huy động thêm vốn của xã hội đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh ,thời gian qua đã huy động được 12411 tỷ đồng của các cá nhân tổ chức ngoài xã hội vào kinh doanh ,đầu tư phát riển sản xuất .Đồng thời nhà nước cũng thu lại được khoảng 10169 tỷ đồng để đầu tư vào các DNNN và sử dụng vào mục đích nâng cao hiệu quả DNNN . Cổ phần hoá tạo cơ sở thúc đẩy quá trình ra đời ,hình thành và phát triển thị trường chứng khoán . Qua gần 4 năm hoạt động ,đến nay đã xó 25 công ty niêm yết hình thành từ cổ phần hoá DNNN - Cổ phần hoá mang lại cho doanh nghiệp cơ chế quản lý năng động ,có hiệu quả , thích nghi với nền kinh tế thị trường .Chuyển sang công ty cổ phần, doanh nghiệp hoạt động cơ bản theo cơ chế thị trường ,tự chủ ,tự chịu trách nhiệm về hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trước cổ đông . - Cổ phần hoá tạo điều kiện pháp lý và vật chất để người lao động nâng cao vai trò làm chủ trong doanh nghiệp .Chính sách cổ phần hoá cho phép người lao động đang làm việc trong DNNN khi chuyển sang công ty cổ phần trở thành cổ đông . - Cổ phần hoá nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp .Nhìn chung, tuyệt đại đa số các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá hoạt động có hiệu quả hơn .Theo báo cáo các bộ ngành địa phương về hiệu quả sản xuất kinh doanh của 850 doanh nghiệp hoàn thành cổ phần hoá đã hoạt động trên một năm cho thấy :Vốn điều lệ bình quân tăng 44%,doanh thu bình quân tăng 23,6%trong đó 71,4% số doanh nghiệp có doanh thu tăng .Lợi nhuận thực hiện bình quân tăng 139,76% ,trên 90% số doanh nghiệp sau cổ phần hoá đều hoạt động kinh doanh có lãi ,nộp ngân sách bình quân tăng 24,9%.Thu nhập của người lao động bình quân tăng 12%.Số lao động không những không giảm mà bình quân tăng 6,6%,cổ tức bình quân đạt 17,11%. 4.3. Những tồn tại ,hạn chế trong quá trình cổ phần hoá thời gian qua - Số lượng doanh nghiệp cổ phần hoá tuy có tăng nhưng so với yêu cầu đối mới còn hạn chế ,tốc độ cổ phấn hoá chậm ,thời gian thực hiện cổ phần hoá còn quá dài . Kết quả chung so với đề án do các bộ ngành địa phương ,tổng công ty 91 trình được thủ tướng phê duyệt mới đạt 79%. Theo báo cáo kết quả khảo sát tại 934 doanh nghiệp đã cổ phần hoá , cho thấy thời gian cổ phần hoá một doanh nghiệp tuy đã được rút ngắn từ 512 ngày năm 2001 xuống còn 437 ngày năm 2004 vẫn còn rất dài .Chỉ riêng tính từ khi thành lập Ban đổi mới doanh nghiệp đến khi xác định xong giá trị doanh nghiệp đã mất 270 ngày, trên 50%thời gian cổ phần hoá một doanh nghiệp . - Việc đa dạng hoá sở hữu trong cổ phần hoá còn hạn chế .Vốn nhà nước còn chiếm tỷ trọng lớn trong vốn điều lệ ở doanh nghiệp không thuộc diện cần giữ cổ phần chi phối .Việc thu hút cổ đông ngoài doanh nghiệp mới đạt 15,4% vôn diều lệ .Nhiều doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá "khép kín trong nội bộ " - Vốn nhà nước trong các DNNN cổ phần hoá còn quá nhỏ và việc huy động vốn chưa được nhiều .Tổng số vốn nhà nước theo sổ sách của toàn bộ các doanh nghiệp đã cổ phần hoá chỉ mới bằng 8,2% tổng số vốn nhà nước có trong các DNNN. Số bốn huy động ngoài xã hội mới chỉ có 53,5% vốn điều lệ . - Điểm hạn chế nổi bật trong quản lý là ở nhiều công ty cổ phần chưa có sự đổi mới ,chuyển biến thực sự ,phương pháp quản lý ,lề lối làm việc ,tư duy quản lý vẫn tiếp tục duy trì như còn ở DNNN. - Một số công ty cổ phần sản xuất kinh doanh giảm thấp so với trước cổ phần hoá .Do hoạt động trong những ngành ,lĩnh vực điều kiện phát triển khó khăn ,công nghệ lạc hậu ,sản phẩm thiếu sức cạnh tranh ,chi phái kinh doanh cao hơn mức trung bình 28,6% số doanh nghiệp có doanh thu giảm . chương 3 : những giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hoá 1. Nhiệm vụ của cổ phần hoá trong thời gian tới ở Việt Nam - Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN ,phải coi đây là hướng duy nhất, là giải pháp cơ bản chủ yếu , là nhiêm vụ trọng tâm để cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả DNNN. - Mở rộng diện DNNN cổ phần hoá ,kể cả các tổng công ty nhà nước .Nhà nước giữ cổ phần chi phối ở cả tổng công ty , công ty cổ phần hoạt động trong những ngành ,lĩnh vực bảo đảm điều tiết vĩ mô và cân đối nền kinh tế . - Soát xét để đưa ra niêm yết trên thị trường chứng khoán những công ty có đủ điều kiện . Đây là một nhiệm vụ nặng nề vì tới đây những doanh nghiệp cổ phần hoá co quy mô lớn , nhiều doanh nghiệp đang thực hiện những dự án đầu tư lớn , nhiều vấn đề tài chính cần xử lý ở tầm liên ngành ,đòi hỏi sự nổ lực của các ngành ,các cấp từ trung ương đến địa phương và doanh nghiệp . 2. Những giải pháp cơ bản Để hoàn thành được nhiệm vụ cổ phần hoá nói trên ,cần thực hiện tốt các giải pháp chủ yếu sau đây : 2.1. Nâng cao hơn nữa nhận thức của cán bộ ,đảng viên về sự cần thiết cổ phần hoá DNNN và vai trò quyết định của chủ sở hữu . Tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội Đảng và Nghị quyết TW 3 và 9 để tạo được sự nhất trí cao trong các ngành ,các cấp , trong cán bộ đảng viên về định hướng phát triển kinh tế xã hội Kiên quyết sắp xếp lại và đổi mới hệ thống DNNN có cơ cấu hợp lý , tập trung vào những ngành ,lĩnh vực then chốt ,cố quy mô lớn ,công nghệ tiên tiến . Cổ phần hoá phải được sự lãnh đạo ,chỉ đạo thực hiện một cách sát sao theo đúng đường lối của đảng ,pháp luật ,nhà nước ... 2.2. Kiên quyết thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp và bán cổ phần bằng các phương thức thị trường ,khắc phục tình trạng bán cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp và thất thoát tài sản nhà nước . Xoá bỏ việc xác định giá trị doanh nghiệp thông qua hội đồng .Thực hiện xác định giá trị doanh nghiệpỏthong qua các tổ chức chuyên nghiệp . Thực hiện lành mạnh hoá tài chính của các công ty nhà nước trước khi chuyển sang công ty cổ phần ,quy định rõ trách nhiệm của người quản lý ,điều hành doanh nghiệp trong xử lý những tồn tại về tài chính . Khi cổ phần hoá toàn bộ cổ phần phát hành lần đầu phải được bán theo giá thị trường thông qua đấu giá . 2.3 Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trên cơ sở ban hành mới hoặc bổ sung sữa đổi một số luật và văn bản pháp quy . Ban hành luật doanh nghiệp chung ,luật sử dụng vốn đầu tư vào kinh doanh, hướng dẫn thi hành luật đất đai ,luật phá sản ... Ban hành danh mục nghề nghiệp ,lĩnh vực kinh doanh cụ thể Có chính sách để khuyến khích phát triển các tổ chức chuyên nghiệp thực hiện nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá ,xác định giá trị doanh nghiệp ,đầu tư cổ phần. 2.4. Tăng cường quản lý công ty cổ phần ,nâng cao vai trò của cổ đông nhà nước, thực sự đưa công ty sau cổ phần hoá hoạt động trong môi trường bình đẳng với các doanh nghiệp khác. Đẩy mạnh việc áp dụng thông lệ quản trị công ty tốt nhất và bắt buộc áp dụng điều lệ mẫu đoói với các công ty cổ phần và công ty niêm yết ,tăng cường tập huấn ,bồi dưỡng cán bộ quản lý công ty cổ phần ,người lao động ,cổ đông về quyền hạn ,trách nhiệm của mình . Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với thông lệ và quy định của các tổ chức quốc tế . 2.5. Tăng cường chỉ đạo cổ phần hoá DNNN Tập trung chỉ đạo ,kiên quyết thực hiện cổ phần hoá DNNNtheo đề án được Thủ tướng chính phủ phê duyệt . Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong cổ phần hoá DNNN Kiện toàn lại ban chỉ đạo ,đổi mới và phát triển doanh nghiệp ở các bộ ngành tỉnh thành phố trực thuộc TW. kết luận Cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp nhà nước là giải pháp quan trọng được khẳng định trong khuôn khổ cuộc cải cách cơ bản nhất – cải cách DNNN . Giải pháp này tạo động lực nội tại mới trong các doanh nghiệp thông qua sự thay đổi hình thức sở hữu và cơ cấu tổ chức .Giải pháp này tạo ra hiệu suất quản lý doanh nghiệp tốt hơn hình thức doanh nghiệp trước cổ phần hoá , nhờ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường hành hoá và dịch vụ .Thực tiễn cho thấy ,kết quả sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong chương trình cổ phần hoá những năm vừa qua càng chứng tỏ tính đúng đắn của giải pháp . Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước đi kèm với sự thành lập nhiều công ty coỏ phần mới sẽ đóng góp vai trò quan trọng xác lập nền kinh tế thị trường vững chắc ở Việt Nam trong tương lai .Vì vậy ,việc cổ phần hoá dược sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước mà trước hết là làm cho trong Đảng và nhân dân thống nhất về quan điểm ,có quyết tâm cao ; có những phương án khả thi và lựa chọn cán bộ có trách nhiệm ,có đủ kiến thức về lĩnh vực này để trực tiếp tham gia chương trình cổ phần hoá . danh mục tài liệu tham khảo 1.Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin NXB Chính trị Quốc Gia 2.Hỏi đáp về cổ phần hoá 3.Tạp chí thông tin tài chính số 22 tháng 11 năm 2005 4.Cổ phần hoá DNNN-Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn PTS Nguyễn Ngọc Quang –NXB Khoa học xã hội (1996) 5. Tạp chí Kinh tế đối ngoại 6 .Văn kiện Đại hội Đảng VIII-IX- X 7. 10 năm thực hiện cổ phần hoá ở Việt Nam mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0927.doc
Tài liệu liên quan