Đề tài Thực trạng đầu tư nước ngoài vào Việt nam thời gian qua

“Non sông Việt nam có trở nên vẻ vang hay không,dân tộc Việt nam có sánh vai được với các cường quốc nam châu hay không, đó chính nhờ phần lớn vào công học tập của các cháu”. Noi theo lời dạy của Bác, bao thế hệ cha anh chúng ta đã không quản hy sinh vất vả để xây dựng một nước Việt nam tươi đẹp như ngày nay. Tuy nhiên so với bạn bề trên thế giới chúng ta còn phải làm rất nhiều việc, tiếp nối thế hệ cha anh, tôi và các bạn phải chung lòng gánh vác sự nghiệp đó, để Việt nam có thể trở thành một nước công nghiệp phát triển trong tương lai, để khi nhắc tới Việt nam bên cạnh những chiến tích lịch sử hào hùng, bạn bè quốc tế còn chúng ta như một nước “giầu về kinh tế, cao về trí tuệ, đẹp về văn hoá” và đi đầu trong nhiều lĩnh vực khoa học quan trọng.

doc90 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1800 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng đầu tư nước ngoài vào Việt nam thời gian qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo cáo đánh giá tác động môi trường. e.Cơ sở hạ tầng : hiện nay các dự án đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung vào các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ là những ngành có rủi ro thấp mà thu hồi vốn nhanh mà ít dự án đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng do vậy cơ sở hạ tầng nước ta vẫn còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Trên đây là một số hạn chế của hoạt động đầu tư nước ngoài, chúng ta đã nhìn nhận thấy từ lâu và cố gắng khắc phục, tuy nhiên có nhiềi vấn đề động đến lợi ích của nhà đầu tư nên không thể giải quyết trong một chốc lát mà phải làm từ từ và có sự cộng tác chặt chẽ với nhà đầu tư mới hy vọng giải quyết triệt để được. IV. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đâu tư nước ngoài vào Việt Nam. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có được thực hiện hay không, điều đó tuỳ thuộc vào cả hai phía, bên đi đầu tư và bên tiếp nhận đầu tư vì vậy để thu hút và sử dụng có hiệu quả FDI cần thiết phải kết hợp được hài hoà lợi ích giữa hai bên. Trong điều kiện hiện nay hoạt động đầu tư nước ngoài gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gặp không ít khó khăn. Để gây được lòng tin của nhà đầu tư chúng ta cần có những biện pháp giúp đỡ các doanh nghiệp đang hoạt động tháo gỡ khó khăn và giảm bớt các thủ tục hành chính phiền hà đối với các nhà đầu tư tạo điều kiện cho họ giảm bớt được chi phí đầu tư và nhanh chóng đưa dự án đi vào hoạt động. Hơn nữa, hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước thu hút vốn đầu tư nước ngoài. các quốc gia như Trung Quốc, ấn Độ ...luôn cải cách các thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trương đầu tư để tăng cường thu hút vốn FDI. Việt Nam muốn thu hút được nhiều hơn nữa vốn FDI cũng buộc phải có những cải cách thực sự. Để tăng cường thu hút vốn đàu tư nước ngoài hơn nữa, trong thời gian tơí, chúng cần tập chung giải quyết một số việc sau : 1.Tập trung cao độ công tác quản lý, điều hành tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các dự án đang hoạt động Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp phải có thái độ thực sự chia sẻ, coi các khó khăn của họ là khó khăn của mình, từ đó tập trung chỉ đạo và điều hành xử lý các vấn đề phát sinh, tạo điều kiện cho họ vượt qua tác động của cuộc khủng hoảng, an tâm tiếp tục đầu tư, hết sức để tránh xẩy ra đổ vỡ và họ rút lui. Đó cũng là cách làm có tính thuyết phục cao để gây dựng lòng tin với các nhà đầu tư đang hoạt động và để thu hút các nhà đầu tư mới, các dự án mới. Tại cuộc gặp và làm việc với các Công ty Dầu khí nước ngoài tại Hà nội ngày 7/7/1998, Thủ tướng Phan Văn Khải đã nhấn mạnh “ chính phủ sẽ chia sẻ rủi ro, thiệt hại với các nhà đầu tư. Việt Nam làm ăn với nước ngoài luôn có trước có sau, chúng tôi không muốn ai vào Việt Nam mà về tay không. chính phủ sẽ có gắng tháo gỡ, nghiên cứu chính sách, để sửa đổi một cách nhanh chóng theo định hướng tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, vì điều này có lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài và có lợi cho Việt Nam, nghĩa là hai bên chúng ta cùng có thắng”. Trên tinh thần đó đề nghị các bộ, ngành, uỷ ban nhân dân các địa phương nhanh chóng rà soát tất cả các dự án trên địa bàn để có biện pháp sử lý, hỗ trợ thích hợp. a.Đối với các dự án đang làm thủ tục hành chính hoặc đang xây dựng cơ bản, chưa đi vào hoạt động cần tiến hành các biện pháp sau : - Kiểm tra tình hình triển khai các dự án để tìm hiểu kỹ các nguyên nhân, tập chung tháo gỡ các thủ tục hành chính gây phiền hà cản trở tiến độ triển khai dự án, xử lý các hiện tượng gây phiền hà sách nhiễu đối với nhà đầu tư, bãi bỏ các thủ tục giấy tờ không cần thiết, công bố rõ quy trình, trách nhiệm và thời gian sử lý các thủ tục quy định. Cố gắng tập trung các đầu mối về sở kế hoạch và Đầu tư, tránh phân quyền cho quá nhiều cơ quan làm phức tạp quá trình xử lý gây phiền hà. - Kiến nghị Nhà nước cho phép một số doanh ngiệp có vốn FDI có nhu cầu thực sự và khả năng trả nợ vay vốn tại các ngân hàng Việt Nam. Bộ Tư pháp và Ngân hàng Nhà nước phối hợp ban hành các quy chế về cầm cố, thế chấp để doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có thể vay vốn của các ngân hàng trong và ngoài nước, của các tổ chức tài chính quốc tế. -Chỉ đạo thực hiện nhanh chóng việc đền bù giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã cấp giấy phép. Kiến ngị Bộ Tài chính khả năng đưa chi phí đền bù vào giá tiền thuê đất, đảm bảo tính cạnh tranh so với các doanh nghiệp trong nước về giá tiền thuê đất. Hoãn hoặc miễn tiền thuê đất đối với các dự án xin dừng hoặc giãn tiến độ triển khai vì gặp khó khăn do khủng hoảng kinh tế khu vực. b.Đối với các dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho các dự án đã cấp giấy phép đầu tư hưởng ngay những ưu đãi của quy định về thuế lợi tức, giá thuê đất mới, xem xét miễn giảm thuế đất đối với các doanh nghiệp thực sự lỗ vốn ...hỗ trợ bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp đang thực sự khó khăn do khủng hoảng kinh tế khu vực, xuất khẩu bị thu hẹp. -Cho phép các dự án sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn về thị trường xuất khẩu được điều chỉnh tỷ lệ tiêu thụ nội địa đối với những sản phẩm mà trong nước vẫn nhập khẩu, thị trường trong nước có nhu cầu hoặc chuyển đổi mặt hàng kinh doanh. Khuyến khích đối đa các doanh nghiệp xuất khẩu , các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm trung gian phục vụ xuất khẩu, tạo mọi thủ tục nhanh chóng dễ dàng thuận tiện cho xuất khẩu sản phẩm. - Cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong một số trường hợp áp dụng chế độ kế toán thống kê thông dụng quốc tế, xem xét lai thời hạn bắt buộc tất cả các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán Việt Nam, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính doanh nghiệp FDI nhằm khắc phục sơ hở gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam. Cần sớm có luật về kiểm soát bán phá giá và chống độc quyền, luật kinh doanh bất động sản... Cho phép chuyển một số liên doanh làm ăn thua lỗ nặng mà phía Việt Nam không có khả năng cùng gánh chịu thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Ngừng việc cấp giấy phép xây dựng mới và giãn tiến độ xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất để tập trung vào các khu công ngiệp hiện có. Đối với các khu công nghiệp đã cấp giấy phép nhưng chưa triển khai xây dựng thì tạm ngừng triển khai xây dựng, đối với các khu công nghiệp đang bắt đầu đầu tư thì giãn tiến độ đầu tư. Các khu công nghiệp phải chuyển trọng tâm và hoạt động vận động đầu tư để lấp đầy đủ diện tích cho thuê. 2.Tăng cường quán triệt đầy đủ, nhất quán Nghị quyết Đại hội trung ương Đảng lần thứ IV về phát huy nội lực, thực hiện nhất quán chính sách thu hút các nguồn lực bên ngoài. Để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong thời gian tới, chúng ta phải đổi mới công tác vân động đầu tư theo hướng gắn liền với các dự án, chương trình cụ thể, các cơ quan hữu quan phải có trách nhiệm trực tiếp hướng dẫn các chủ đầu tư trong quá trình tìm hiểu, chuẩn bị dự án, soạn thảo phổ biến chính sách tài liệu bằng các thứ tiếng thông dụng, sử dụng Iternet trong công tác tuyên truyền vận động đầu tư. 3.Bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất vào vị trí chủ chốt trong các doanh nghiệp liên doanh.Bồi dưỡng đào tạo lại cán bộ đang làm việc tại gần một ngìn liên danh, xây dựng và phát huy vai trò của tổ chức Đảng, công đoàn. Trên đây là một số giải pháp tình thế trước mắt nhằm giảm bớt các khó khăn cho các doanh nghiệp có vốn FDI và xây dựng lòng tin với các nhà đầu tư. Về lâu về dài chúng ta phải đưa ra những biện pháp có tính chiến lược như sau : 4.Thiết lập hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất. Nước ta vẫn được các nhà đầu tư đánh giá là nước có thể chế chính trị ổn định. Tuy nhiên, họ cũng rất băn khoăn về tình trạng thiếu tính hệ thống của pháp luật, tạo nhiều lỗ hổng về mặt pháp lý, đặc biệt các nhà đầu tư kêu ca về tình trạng thay đổi quá nhanh và đôi khi tuỳ tiện một số quy định về mức thuế, thời hạn áp dụng. Do vậy việc hoàn chỉnh hệ thống pháp luật được coi là nhiệm vụ quan trọng và cần phải được quan tâm giải quyết. 5.Cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư . Đối với các nhà đầu tư “ thời gian là vàng” chỉ cần chậm chân có khi chỉ một vài ngày là đã mất cơ hội làm ăn. Trong khi đó thủ tục hành chính của nước ta vẫn còn rất nhiều điều gây phiền hà, mất thời gian cho các nhà đầu tư. Một số không ít công chức Nhà nước quá lạm dụng quyền hạn của mình mà quên mất trách nhiệm hướng dẫn taọ điều kiện cho nhà đầu tư. Vì vậy một trong các nhiệm vụ không thể chậm chễ là phải cải cách hành chính ở tất cả các khâu một cách tối ưu. 6.Lập quy hoạch chi tiết vùng lãnh thổ, chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho quá trình chuẩn bị đầu tư. Trong công tác quy hoạch vùng chúng ta còn nhiều bất cập, vì vậy dẫn đến hiện tượng vốn FDI tập trung quá nhiều vào các vùng có điều kiện thuận lợi, để tạo thuận lợi cho việc phát triển đồng đều giữa các vùng, chúng ta phải lập được quy hoạch chi tiết về vùng lãnh thổ. Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê vào phân tích thực trạng đầu tư nước ngoài vào Việt nam thời gian qua. Thu hút đầu tư nước ngoài là một trong các chính sách kinh tế quan trọng nó góp phần không nhỏ vào phát triển nền kinh tế nước ta trong giai đọan hiện nay. Trong thời gian qua, được sự giúp đỡ của các cô chú trên vụ Xây dựng - Giao thông - Bưu điện, em đã có được một số tài liệu phản ánh thực trạng đầu tư nước ngoài tại Việt Nam từ 1988 - 1999 bao gồm các số liệu cụ thể sau: Số liệu về số dự án được cấp giấy phép đầu tư, số vốn đầu tư, số vốn đầu tư thực hiện. Các số liệu trên được phân theo năm, theo nghành kinh tế và theo đối tác đầu tư. Với nguồn số liệu này cho phép phân tích tình hình thu hút và thực hiện vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian qua, phân tích cơ cấu vốn đầu tư theo nghành kinh tế, cơ cấu theo vùng kinh tế, theo đối tác đầu tư và biến động cơ cấu theo tiêu trên. Số liệu về một số kết quả mà hoạt động đầu tư nước ngoài mang lại như: số liệu về doanh thu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, về tình hình xuất nhập khẩu của bộ phận có vốn đầu tư nước ngoài, về nộp ngân sách nhà nước và giải quyết việc làm cho người lao động. Với các số liệu này cho phép em phân tích một số chỉ tiêu kết quả do hoạt động đầu tư nước ngoài mang lại và mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên với chỉ tiêu vốn đầu tư thực hiện. Dưới đây xin trình bày cụ thể kết quả phân tích các chỉ tiêu trên qua các phương pháp thống kê thông dụng. I. phân tích thực trạng đầu tư nước ngoài tại Việt nam giai đoạN từ 1988 - 1999. Để nghiên cứu thực trạng đầu tư nước ngoài tại Việt nam, ta có thể nghiên cứu qua một số chỉ tiêu chủ yếu như : số vốn đăng ký ,số dự án được cấp giấy phép, số vốn thực hiện, một số chỉ tiêu kết quả chủ yếu... Đây là các chỉ tiêu chính, thường được sử dụng trong việc đánh giá hoạt động đầu tư nước ngoài. 1.Ngiên cứu biến động của số dự án được cấp giấy phép đầu tư, số vốn đăng ký, số vốn thực hiện và quy mô bình quân một dự án. a.Số vốn đăng ký Trong hơn 10 năm thực hiện luật đầu tư nước ngoài, chúng ta đã thu được một kết quả rất lớn được thể hiện trong bảng sau đây. Bảng số 1: Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt nam thơig kỳ 1988-1999 Năm Số dự án Vốn đăng ký (triệu USD) Quy mô bình quân của dự án (triệu USD) 88 37 367 9,9 89 69 581 8,4 90 108 635 5,9 91 151 1275 8,4 92 197 2027 10,3 93 274 2589 9,4 94 367 3746 10,2 95 408 6608 16,2 96 265 8640 32,6 97 346 4654 13,4 98 275 3925 14,2 99 309 1562 5,0 Tổng 2,806 36609 13 Như vậy, kể từ khi đưa luật đầu tư nước ngoài vào thực hiện đến nay cả nước ta đã thu hút được 2806 dự án với số vốn đăng ký là 36609 triệu USD, nhìn vào biểu trên ta thấy trong cả thời kỳ trên có thể chia ra làm ba giai đoạn sau căn cứ vào xu hướng biến động riêng của từng giai đoạn Giai đoạn một :1988-1990 giai đoạn “khởi đầu”, sau một thời kỳ dài nền kinh tế bị trói buộc dưới cơ chế quản lý tập trung, đất nước ta rơi vào một cuộc khủng hoảng kéo dài. Tại Đại Hội Đảng lần thứ VI năm 1987 Đảng và Nhà nước ta quyết định chuyển hướng nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế kêu gọi các nhầ đầu tư quốc tế đầu tư vào Việt nam, Luật Đầu Tư Nước Ngoài được ban hành cuối năm 19887 là sự cụ thể hoá chủ trương này Giai đoạn này, cả nước thu hút được 214 dự án, với số vốn đăng ký là 1583 triệu USD, bình quân mỗi năm thu hútđược 71 dự án và 527 triệu USD vốn đăng ký, tốc độ phát triển của số dự án và vốn đăng ký là khá cao bình quân 170% với dự án và 162% với vốn đăng ký, nhưng lượng tăng tuyệt đối thì khá nhỏ. Quy mô bình quân một dự án là 7,4 triệu USD Nguyên nhân chủ yếu do cả phía ta và nhà đầu tư. Về phía ta, do đây là buổi ban đầu nên chúng ta cũng chưa thật sự tin tưởng, điều này được thể hiện qua bộ luật đầu tư ban hành năm 1987 còn khá chặt chẽ với các nhà đầu tư. Về phía các nhà đầu tư họ chưa quen với thị trường Việt Nam nên cũng rất thận trọng trong các bước đi. Giai đoạn hai :1990-1995 “giai đoạn tăng trưởng nhanh” Giai đoạn này cả nước thu hút được 1397 dự án, với số vốn đăng ký là 16245 triệu USD, bình auân mỗi năm thu hút được 279 dự án cao hơn giai đoạn trước là 208 dự án và 3249 triệu USD cao so với thời kỳ trước là 2722 triệu USD, sự tăng trưởng trong giai đoạn này là khá nhanh, tốc độ phát triển bình quân của dự án là: 128% của số vốn đăng ký: 150%, lượng tăng tuyệt đối bình quân: dự án 75 dự án/năm, số vốn đăng ký 2882 là triệu USD/ năm, so với thời kỳ trước số dự án gấp 6,5 lần số vốn đăng ký gấp 10,26 lần. Quy mô bình quân một dự án thời kỳ này 11,6 triệu USD cao hơn so với giai đoạn trươc 4,2 triệu USD/dự án Đạt được kết quả này là do chúng ta đã mạnh dạn tin tưởng vào vào đường lối đề ra, Luật đầu tư nước ngoài hai lần được sửa đổi bổ xung vào các năm 1990 và1992 nhằm làm cho môi trường đầu tư thông thoáng hơn và phù hợp với tình hình, về phía các nhà đầu tư họ đã mạnh dạn đầu tư vào Việt nam vì nước ta là một nước với thị trường rộng mở, lao động rẻ, tài nguyên phong phú và nằm trong khu vực phát triển năng động nhất trên thế giới. Giai đoạn 1996-1999 Trong cả giai đoạn này cả nước thu hút được 1195 dự án với số vốn đăng ký là 18781 triệu USD, so với giai đoạn trước số vốn mới cấp tăng 115% (2536 triệu USD),quy mô bình quân mọt dự án 15,7 triệu USD cao hơn giai đoạn trước . Điều đáng nhắc đến trong giai đoạn này là với nỗ lực rất lớn của Chính phủ Việt Nam thể hiện bằng việc năm 1996 bộ luật đầu tư mới được ban hành được coi là rất thông thoáng thì lượng vốn đăng ký ngày càng giảm dần: trung bình 30% năm. Nguyên nhân chủ yếu là do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực đã ảnh hưởng mạnh tới các nhà đầu tư lớn vào Việt Nam như ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc. Một lý do khác nữa là môi trường đầu tư nước ta còn nhiều khó khăn trở ngại cho nhà đầu tư. Về quy mô dự án: nhìn chung quy mô dự án tăng dần theo thời gian giai đoạn 1988-1990 quy mô trung bình một dự án là 7,4 triệu USD, giai đoạn 1991-1995 là 11,6 triệu USD một dự án, giai đoạn 1996-1999 là 15,7 triệu USD một dự án. Qua quy mô dự án ta thấy phần nào sự chuyển hướng trong đầu tư. So với kế hoạch đề ra phải thu hút được từ 35-40 tỷ USD vốn đầu tư giai đoạn 1991-2000 thì kết quả như trên đã là đạt mục tiêu đề, tuy nhiên kết quả yếu kém trong thời gian gần đây sẽ là một khó khăn lớn trong việc thực hiện kế hoạch của giai đoạn tới. Đồ thị1: Số dự án được cấp giấy phép phân theo năm Đồ thị số 2: Vốn đầu tư đăng ký theo năm b.Vốn đầu tư thực hiện. Trong hoạt động đầu tư nước ngoài, việc thu hút được nhiều dự án và vốn đăng ký là rất quan trọng tạo ra cơ sở nền tảng cần thiết, nhưng một việc không kém phần quan trọng là đưa số dự án được cấp giấy phép và vốn đăng ký vào hoạt động. Đây là một việc phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan nhà đầu tư, vai trò của chúng ta là phải làm sao cho họ thật sự tin tưởng, mạnh dạn bỏ vốn cũng như hỗ trợ họ trong quá trình thực hiện đầu tư. Luật đầu tư nước ngoài có hiệu lực kể từ năm 1988, nhưng vốn đầu tư thực sự đưa vào Việt nam nhiều kể từ 1991 sau khi các dự án hoàn tất các thủ tục đầu tư vào các nhà đầu tư thật sự tin tưởng vào chính sách thu hút vốn FDI của Việt nam, số liệu thực hiện vốn đầu tư từ 1988 đến 1999. Biểu số 2: Vốn đầu tư thực hiện từ 1991 đến 31/12/1999 Năm Vốn ĐT thực hiện(triệuUSD) Lượng tăng tuyệt đối Tốc độ phát triển% Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 91 497* - - 92 557 - 93 1090 533 533 196 196 94 2204 1114 1647 202 396 95 2720 516 2163 123 488 96 2836 116 2279 104 509 97 3620 784 3063 127 650 98 2134 -1486 1577 58 383 99 1526 -608 1005 71 273 Tổng 17184 Qua biểu trên ta thấy, tổng vốn đầu tư thực hiện trong cả thời kỳ này là 17184 triệu USD, lượng vốn tăng mạnh từ năn 1991 đến 1997, tốc độ tăng trong giai đoạn này là khá cao bình quân là 141% năm, lượng tăng tuyệt đối bình quân là 628,6 triệu USD năm. Tuy nhiên cùng với sự suy giảm chung của nền kinh tế đất nước, vốn đầu tư thực hiện trong hai năm gần đây liên tục giảm : năm 1998 giảm so với 1997 là 42% tức 1486 triệu USD, năm 1999 giảm so với 1998 là 29% tức 608 triệu USD. So với vốn đăng ký, tỷ lệ vốn đưa vào thực hiện đạt trung bình là 47%, tỷ lệ này so với các nước trong khu vực là tương đối thấp. Ta thấy có một hiện tượng là nếu những năm liền trước có nhiều vốn đăng ký thì năm sau vốn thực hiện cũng cao. Tức là có hiện tượng “trễ” so với vốn đăng ký, vốn thực hiện năm nay thường là kết quả của vốn đăng ký những năm liền trước, vì vậy năm 1997 trong khi vốn đăng ký giảm so với vốn thực hiện là 46% thì vốn thực hiện lại tăng 127%, do vậy kết quả yếu kém trong thu hút vốn đầu tư những năm gần đây sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch trong những năm đầu của thập kỷ này. Đồ thị 3 :Vốn đầu tư thực hiện theo năm c.Vốn đầu tư thực hiện và tương quan với vốn đầu tư toàn xã hội. Trong cả thời kỳ vừa qua, Nhà nước ta đã đầu tư rất nhiều nguồn lực cho phát triển kinh tế, mục tiêu phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng hàng đầu, hàng năm vốn đầu tư luôn ở mức rất cao, lên tới hàng chục ngàn tỷ đồng được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Vốn đầu tư FDI và vôn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 1990- 1999 Năm Vốn đầu tư toàn xã hội Vốn FDI Số lượng (Tỷ đồng) Tốc độ phát triển liên hoàn (%) Số lượng (Tỷ đồng) Tốc độ phát triển liên hoàn (%) 90 7581 - 990 - 91 13470 177 1926 194 92 24736 183 5185 269 93 42176 170 10621 204 94 54296 128 16500 155 95 68047 125 22000 133 96 79367 116 22700 103 97 96870 122 30300 133 98 96400 99 24300 80 99 103900 106 18900 77 Tổng 586840 158820 Trong cả thời kỳ vừa qua, vốn đầu tư toàn xã hội là 586840 tỷ đồng, trong đó vốn FDI là 158820 tỷ, chiếm 27%, để huy động được lượng vốn khổng lồ này. Nhà nước ta phải huy động từ rất nhiều nguồn : từ NSNN, vốn vay trong dân( qua các loại công trái ), vay nước ngoài (vay các chính phủ và các tổ chức tài chính thế giới). Trong các nguồn trên ta thấy có hai nguồn là : từ vay trong dân và vốn FDI là hai nguồn có tiềm năng nhất, do đó việc khai thác tốt hai nguồn này sẽ tạo ra động lực rất lớn cho việc phát triển. Nguồn vốn từ trong dân có thể coi là nội lực, còn nguồn FDI được coi là “cú huých”, tất cả các nước đang phát triển trong đó có Việt nam nguồn vốn này vai trò của nó rất quan trọng. Qua biểu trên ta thấy : so với tốc độ biến động của vốn đầu tư toàn xã hội tốc độ biến động của vốn FDI biến động nhanh hơn : giai đoạn đầu vốn FDI tăng rất nhanh : 194% năm 1991; 269% năm 1992; 204% năm 1994 và 155% năm 1995. Sau đó tốc độ tăng chững lại và giảm dần từ năm 1997 trong khi vốn đầu tư toàn xã hội vẫn tiếp tục tăng , điều này phần nào thể hiện sự giảm dần tính hấp dẫn trong môi trườn đầu tư nước ta. 2.Phân tích biến động cơ cấu của vốn FDI. a.Biến động cơ cấu kinh tế Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế trong cả thời kỳ 1988-1999. Trong một thời kỳ dài trước đây trước đây chúng ta chủ trương xây dựng đất nước theo hướng “ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, đồng thời ra sức phát triển công nghiệp nhẹ và nông ngiệp” có thể thấy đây là một nhận thức giáo điều, dập khuôn theo mô hình của các nước xã hội chủ nghĩa trước đây. Từ khi mở cửa nền kinh tế đất nước quan điểm của chúng ta cũng thay đổi với chủ trương “phát triển nông lâm ngư nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, tăng cường phát triển công nghiệp nhẹ và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp nặng mũi nhọn” Xuất phát từ quan điểm này chúng ta chủ trương xây dựng một nền kinh tế với cơ cấu ngành theo hướng của một nước công nghiệp phát triển với các chỉ tiêu cụ thể sau đây : ngành nông nghiệp chiếm từ 19-20% GDP, ngành công nghiệp chiếm từ 35-40% GDP, ngành dịch vụ chiếm khoảng 40% GDP. Trong quan hệ hợp tác đầu tư với nước ngoài, chúng ta cũng định hướng thu hút vốn và các dự án theo hướng chú trọng vào phát triển công nghiệp trọng điểm, công nghiệp chế biến để làm ngòi nổ cho các ngành khác phát triển. Biểu số 4: Cơ cấu vốn đầu tư phân theo ngành kinh tế từ 1988-1999 Ngành Số dự án Số vốn đăng ký Số vốn thực hiện Vốn ĐK/Dự án (triệu USD) Vốn TH/Vốn ĐK (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng (triệu USD) Tỷ trọng (%) Số lượng (triệu USD) Tỷ trọng (%) N.N 363 12,3 1361 3,7 1123 6,5 3,7 82,5 C.N 1839 65,5 26431 72,2 9795 57,0 14,4 37,0 D.V 604 22,2 8817 22,1 6266 36,5 14,6 75,0 Tổng 2806 100,0 36609 100,0 17184 100,0 13,0 47,0 Ta thấy ngành công ngiệp là ngành có nhiều dự án đầu tư nhất với 1839 dự án chiếm 65,5% tổng số, tiếp đến là ngành dịch vụ với 604 dự án và sau đó là ngành nông ngiệp chỉ với 363 dự án. Đồ thị số 4 :dự án phân theo ngành kinh tế Trong nội bộ ngành công nghiệp, ngành công nghiệp chế tạo máy thu hút được 535 dự án chiếm gần 30%, ngành công nghiệp nhẹ và công ngiệp chế biến thu hút được 958 dự án chiếm trên 50%. So với ngành nông nghiệp và dịch vụ, công nghiệp thu hút được nhiều vốn nhất với 26431 triệu USD chiếm 72,2%, ngành dịch vụ có 8817 triệu USD chiếm 24,1%, ngành nông ngiệp chỉ có 1.361 triêu USD chiếm 3,7% tổng số vốn đầu tư. Về quy mô bình quân một dự án thì ngành công nghiệp là 14,4 triệu USD /một dự án, ngành dịch vụ là 14,6 triệu USD. Nhìn vào biểu trên ta thấy, ngành công nghiệp là ngành có vốn đầu tư thực hiện cao nhất với 9795 triệu USD chiếm 57%, tiếp đến là ngành dịch vụ có 6266 triệu USD triệu USD chiếm 36,5% tổng số, ngành nông ngiệp chỉ với 1123 triệu USD bằng 6,5% có tỷ trọng nhỏ nhất. Ngành công ngiệp có vốn đầu tư lớn vì : so với ngành dịch vụ và ngành nông ngiệp thì vốn đầu tư cho một dự án thuộc lĩnh vực công ngiệp cần phải có lượng vốn đầu tư lớn hơn, có dự án vốn đầu tư lên tới hàng tỷ USD như VIETSOVPETRO, dự án trương trình dầu khí Nam Côn Sơn và các dự khác trong lĩnh vực chế tạo ôtô, xe máy...hơn nữa là đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm vòng quay của vốn rất nhanh lại rễ đạt được lợi nhuận cao nên có nhiều dự án được thực hiện, lĩnh vực dầu khí là lĩnh vực mà các nhà đầu tư tham gia đầu tư là những nhà đầu tư có tiềm lực tài chính mạnh nên khả năng thực hiện cũng rất cao. Đồ thị số 5: Vốn đầu tư thực hiện phân theo đối tác đầu tư Biểu số 5: Tỷ trọng trong GDP của một số nước Châu á năm 1990 đơn vị % Nước Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ Hàn Quốc 6 43 51 Đài Loan 4,2 42,3 53,5 Malaixia 13,5 42,2 44,3 So sánh với các nước trên, là các quốc gia tương đối phát triển trong khu vực, ta thấy vốn FDI đầu tư vào nước ta cũng đi theo hướng của một nước công nghiệp phát triển như chủ trương mà chúng ta đã đề ra từ đầu.Biến động cơ cấu vốn đầu tư theo theo thời gian. Bảng số 6: Biến động vốn đầu tư đăng ký Ngành Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ Số vốn (triệu USD) Tỷ trọng (%) Số vốn (triệu USD) Tỷ trọng (%) Số vốn (triệu USD) Tỷ trọng (%) 88-90 314,5 20 752 47,5 518 32,5 91-95 670,5 4,1 13049,3 80 2524,5 15,9 96-99 376 2 12629,7 67,2 5774,5 30,8 Chung 1361 3,7 26431 72,2 8817 24,1 Nhìn vào biểu trên cho ta thấy : ngành công nghiệp có lượng vốn đầu tư có xu hướng tăng nhanh trong giai đoạn 1991- 1995, ngành dịch vụ có lượng vốn đầu tư tăng trong giai đoạn 1996- 1999, nguyên nhân của hiện tượng này là những năm đầu của thậpp kỷ 90 các sản phẩm hàng hoá trên thị trường còn tương đối khan hiếm nên các nhà đầu tư tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất nhiều hơn, ngược lại trong những năm gần đây thị trường một số mặt hàng đã trở nên bão hoà như điện tử nên các nhà đầu tư ít tập trung vốn vào hơn. Ngành nông nghiệp có tỷ trọng vốn đầu tư liên tục giảm, nhưng điều đáng mừng là những dự án đầu tư vào ngành nông nghiệp phần nhiều thuộc lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng và chế biến nông sản. Đồ thị 6: Biến động vốn đầu tư đăng ký theo thời gian Bảng số 7: biến động vốn đầu tư thực hiện theo thời gian 88-99 Ngành Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ Số vốn (triệu USD) Tỷ trọng (%) Số vốn (triệu USD) Tỷ trọng (%) Số vốn (triệu USD) Tỷ trọng (%) 88-90 25 8,7 100 33,3 173 58,0 91-95 403 6,0 4695 69,8 1622 24,2 96-99 695 6,8 5000 49,2 4471 44,0 Chung 1123 6,5 9795 57,0 6266 36,5 Qua biểu trên ta thấy, vốn đầu tư thực hiện có xu hướng tăng rõ rệt trong ngành công nghiệp, nếu giai đoạn trước (1988-1990) nó chiếm tỷ trọng là 33,3% thì trong giai đoạn hiện nay tăng lên là 49,2%, ngành nông nghiệp cũng tăng nhẹ, ngành dịch vụ giảm xuống từ 58% giai đoạn 1988 - 1990 xuống còn 44,0%. Như vậy ta thấy có xu hướng chuyển dịch vốn đầu tư từ các lĩnh vực dịch vụ sang lĩnh vực sản xuất, đây là một sự chuyển dịch hợp lý trong cơ cấu vốn đầu tư. Đồ thị 7: Biến động vốn đầu tư thực hiện theo thời gian b. Cơ cấu lãnh thổ. Nước ta là một nước xã hội chủ nghĩa, mục tiêu phát triển của chúng ta là mang đến sự phồn vinh cho tất cả mọi cá nhân trong xã hội, xây dựng một nền kinh tế phát triển cân đối giữa các vùng các địa phương trong cả nước. Tuy nhiên do xuất phát điểm thấp, vốn đầu tư cho phát triển có hạn do đó không thể đầu tư dàn trải mà phải có trọng điểm nên phần nào đã làm mất cân đối giữa các vùng trong cả nước. Hơn nữa các nhà đầu tư luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu nên họ luôn tìm nơi có điều kiện thuận lợi, chi phí đầu tư thấp để bỏ vốn, do đó để thực hiện mục tiêu phát triển cân đối ngày càng trở nên khó thực hiện. Nghiên cứu vốn đầu tư theo lãnh thổ ta chia cả nước thành ba miền : miên Bắc - miền Nam - miền Trung, và hai vùng : đồng bằng và miền núi. Biểu số 8 vốn đầu tư phân theo lãnh thổ giai đoạn 88-99 Miền Số dự án Số vốn đăng ký Số vốn thực hiện Vốn TH/Vốn ĐK Vốn ĐK/ Dự án (triệuUSD) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng (triệu USD) Tỷ trọng (%) Số lượng (triệu USD) Tỷ trọng (%) Bắc 793 28,2 12659 34,5 5155,7 30 39,9 16,0 Trung 210 7,5 3832 10,5 772,5 4,5 20,2 18,2 Nam 1803 64,3 20188 55,0 11255,8 65,5 56,42 11,2 Tổng 2806 100 36609 100 17184 100 47 13 Về vốn đầu tư đăng ký Nhìn vào hai biểu trên cho ta nhận định vốn đầu tư tập trung chủ yếu vào các tỉnh phía Nam với 1803 dự án chiếm 64,2% và 20122 triệu USD chiếm 55,0% số vốn đăng ký. Tiếp theo là các tỉnh phía Bắc với 693 dự án chiếm 28,2% và 12659 triệu USD chiếm 34,5% vốn đăng ký, miền Trung chỉ có 184 dự án với số vốn đăng ký là 3554 triệu USD. Trong hai miền trên vốn đầu tư cũng chỉ tập chung ở hai trng tâm kinh tế lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận. Vốn đầu tư cũng tập trung rất ít ở các tỉnh miền núi, trong hơn 10 năm các tỉnh miền núi chỉ thu hút được 125 dự án (5% số dự án ) và 1632triệu USD vốn đăng ký. Vốn đầu tư tập trung ở hai khu vực tên tuy đã góp phần xây dựng nên hai trung tâm kinh tế lớn là :TP Hồ Chí Minh - Vũng Tàu và Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, nâng cao đáng kể thu nhập của dân cư ở các trung tâm này nhưng nó cũng đồng thời tạo ra sự mất cân đối lớn giữa các vùng lãnh thổ, không tạo ra nguồn lực để phát huy thế mạnh ở các tỉnh không thuộc hai trung tâm này đồng thời cũng không cải thiện được thu nhập của phần đông dân cư tập trung ở nông thôn và miền núi. Nhận biết được điều này ,Chính phủ đã có nhiều biện pháp kích thích đầu tư vào các tỉnh miền núi và có điều kiện khó khăn như tăng thời hạn miễn thuế, giảm thuế, tăng tỷ lệ tiêu thụ nội địa cho các doanh ngiệp đầu tư vào các tỉnh trên nhưng kết quả cũng không được như mong muốn. Đồ thị 9: Vốn đầu tư đăng ký theo lãnh thổ Về vốn đầu tư thực hiện Cũng như vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện tập trung chủ yếu ở miền Bắc với 5155,7 triệu USD chiếm 30% và niềm Nam với 11255,8 triệu USD chiếm 65,5. Hai trung tâm lớn là Hà nội và TP Hồ Chí Minh có 5168 triệu USD chiếm 44%. Ngoài các yếu tố về lợi thế thương mại, cơ sở hạ tầng tương đối hiện đại thì yếu tố quản lý cũng là một yếu tố khiến vốn tập trung ở hai vùng này cao. Miềm Nam vốn tập trung cao còn do các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung chủ yếu ở các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, đây có thể dường như là một mất cân bằng trong quy hoạch vùng của chúng ta Đồ thị 10: Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện phân theo lãnh thổ c. Cơ cấu đầu tư theo đối tác Cho đến nay đã có 66 quốc gia và vũng lãnh thổ tham gia đầu tư vào Việt nam, trong số các nước này ta có thể phân ra thành 4 nhóm sau : Nhóm một : các nước vùng Đông Bắc á bao gồm : Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Hồng Kông. Nhóm hai : các nước công nghiệp hàng đầu châu Âu và Bắc Mỹ bao gồm : Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Canada. Nhóm ba gồm các nước ASEAN. Nhóm bốn :các nước còn lại. Bảng số 9 : vốn đầu tư phân theo đối tác đầu tư 1988-1999 Khu vực Số dự án Số vốn đăng ký Số vốn thực hiện Vốn TH/Vốn ĐK Vốn ĐK/ Dự án (triệu USD) Số lương Tỷ trọng (%) Số lượng (triệu USD) Tỷ trọng (%) Số lượng (triệu USD) Tỷ trọng (%) ASEAN 516 18,4 8493 23,3 3082 18 36,3 16,5 Đông Bắc á 1478 53,o 14790 40,4 7963 46,3 53,8 10,5 Châu Âu+Bắc Mỹ 420 15,0 8237 22,5 3713 21 45,8 19,6 Các nước khác 392 13,6 5089 13,8 2426 14,7 47,6 12,9 Tổng 2806 100 36609 100 17184 100 47 13 Dẫn đầu trong các nhà đầu tư vào Việt nam là các nước và vũng lãnh thổ Châu á, nếu gộp cả hai nhóm nước ASAEN và Đông Bắc á thì hai nhóm này chiếm 70% số dự án (1994 dự án) và 63,7% số vốn đăng ký (22683 triệu USD). Đây là nhóm các nước bị ảnh hưởng nặng nhất của cuộc khủng hoảng vừa qua nên qua đây ta cũng phần nào thấy được nguyên nhân dẫn đến tình hình đầu tư vào nước ta thời gian gần đây suy giảm. Hiện nay tham gia đầu tư vào Việt nam đã có các công ty hàng đầu của Châu á như : Toyota, Sony, Huyndai, Samum...và một số công ty hàng đầu của Mỹ và Châu Âu. Tuy vậy số đến từ Châu Âu và Mỹ là các công ty xuyên quốc gia và các tập đoàn lớn chưa nhiều, theo một số thì Việt nam không phải là lựa chọn số một của họ, trong thời gian gần đây chúng ta chủ trương hướng thu hút vốn đầu tư từ Châu Âu và Mỹ vì đây là những nước luôn đi đầu trong cung cấp vốn FDI nên chúng ta phải tăng cường hơn nữa việc vận động đầu tư đối vơí các nhà đầu tư của hai khu vực này. Đồ thị 11: Cơ cấu vốn đầu tư đăng ký theo đối tác Về cơ cấu vốn đầu tư thực hiện phân theo đối tác, ta thấy dẫn đầu cũng là các nước vùng Đông bắc á chiếm 46,3%, tiếp đến là các nước hàng đầu Châu Âu và Bắc Mỹ chiếm 21%, các nước ASEAN đứng ở vị trí tiếp theo với 18%. Ta thấycó sự chuyển dịch vị trí so với vốn đăng ký, các nước Châu Âu và Bắc Mỹ đã nhẩy lên vị trí thứ hai về vốn đầu tư thực hiện vị trí mà các nước ASEAN chiếm giữ trong vốn đầu tư đăng ký. Qua đó ta thấy được khả năng đưa dự án vào thực hiện của các nước Châu Âu và Bắc Mỹ là 45,8% cao hơn so với các nước ASEAN 36,3%, phải chăng ngoài tiềm lực tài chính mạch hơn các nhà đầu tư ASEAN các nhà đầu tư Châu Âu và Bắc Mỹ luôn ngiên cứu kỹ cơ hội hơn khi quyết định đăng ký đầu tư nên các dự án đầu tư của họ tính khả thi cao hơn. Đồ thị 12: Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện phân theo dối tác đầu tư 3. Phân tích một số chỉ tiêu kết quả của hoạt động đầu tư nước ngoài. a.Chỉ tiêu doanh thu. Doanh thu là một trong các chỉ tiêu kết quả quan trọng nhất với hoạt động của một doanh nghiệp, các nhà đầu tư nước ngoài cũng phần nào căn cứ vào chỉ tiêu này để đánh giá tính hấp dẫn của môi trường đầu tư nước ta. Biểu số10: doanh thu của bộ phận FDI trong thời kỳ 1991- 1999 Năm Doanh thu (triệu USD) Lượng tăng tuyệt đối Tốc độ phát triển (%) Liên hoàn định gốc Liên hoàn Định gốc 91 149 - - - 92 208 59 59 139 139 93 449 241 300 215 301 94 952 503 803 212 639 95 1872 920 1723 196 1256 96 2583 711 2434 138 1733 97 3605 1133 3456 139 2419 98 3823 218 3674 106 2565 99 4600 777 4451 120 3087 Tổng 18241 Ta thấy tổng doanh thu trong hơn mười năm hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI đạt 18241 triệu USD, năm 1991 mới đạt khoảng 149 triệu USD thì đến năm 1999 đã tăng lên là 4600 triệu USD gấp khoảng 30 lần, tốc độ tăng bình quân của tổng doanh thu là 153% ( khoảng 556 triệu USD\năm ) đặc biệt các năm 1992 và 1993 doanh thu tăng bình quân là trên 200% năm. Đồ thị số 12: Doanh thu của các doanh nghiệp có vốn FDI Về lợi nhuận : theo kết quả điều tra của Tổng cục Thống Kê, có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có lãi, năm 1994 tổng lợi nhuận của các doanh nghiệp có vốn FDI là 452,2 triệu USD, năm 1995 là 494,2 triệu USD, 6 tháng đầu năm 1996 là 289,5 triệu USD. Đây là lợi nhuận sau khi đã bù trừ đi phần thua lỗ của các doanh ngiệp làm ăn chưa gặp thuận lợi và chịu thua lỗ. Các con số này tuy chưa phải là nhiều nhưng cũng phần nào khẳng định tính hiệu quả trong làm ăn ở Việt nam. Về thua lỗ : năm 1994 có 197 dự án làm ăn thua lỗ với quy mô lỗ là 54,3 triệu USD, 6 tháng đầu năm 1997 có 342 dự án làm ăn thua lỗ với quy mô lỗ là 96 triệu USD. Nguyên nhân thua lỗ chủ yếu là do các doanh ngiệp đưa toàn bộ chi phí hình thành doanh nghiệp vào giá thành những năm đầu và một yếu tố nữa là khấu hao tài sản quá lớn. Phải chăng ở đây có vấn đề giá thành máy móc thiết bị đưa vào liên doanh quá cao so với thực tế và phía nước ngoài muốn nhanh chóng thu hồi vốn về quá nhanh mà Nhà nước chưa kiểm soát được. b.Kim ngạch xuất khẩu Các doanh nghiệp có vốn FDI tham gia hoạt động trong nên kinh tế Việt Nam đã xuất khẩu được một khối lượng hàng hoá đáng kể, thể hiện qua bảng sau: Bảng số 11: Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có FDI trong thời kỳ 91-98 Năm Tổng KNXK (triệu USD) Xuất khẩu FDI (triệu USD ) Tỷ trọng KNXK của FDI/tổng KNXN Tốc độ phát triển của tổng KNXK (%) Tốc độ phát triển của KNXK FDI(%) A (1) (2) 3=2/1 91 2087 52 2,5 - - 92 2580 112 4,3 124 215 93 2985 257 8,6 116 229 94 4054 352 8,7 136 113 95 5448 440 8,08 134 125 96 7255 786 10,83 133 179 97 9185 1786 19,48 127 228 98 9361 1982 21,17 102 110 Tổng 42957 5771 13,4 Kim ngạch xuất khẩu của khu vực có vốn FDI trong giai đoạn từ 1991-1995 đạt 5771 triệu USD, tốc độ phát triển bình quân của chỉ tiêu này là 168% năm, đây là một tốc độ phát triển khá cao, vì vậy sau 8 năm quy mô xuất khẩu tăng lên 38 lần. Năm 1997 được coi là một mốc son trong tiến trình này đánh dấu con số trên 1 tỷ USD trong kim ngạch xuất khẩu (1786 triệu USD) và tốc độ phát triển so với 1996 là 228%. Với giá trị 5771 triệu USD trong cả giai đoạn này, so với cả nước là 42957 triệu USD chỉ bằng 13%, tuy vậy kết quả đạt được là ở chỗ tỷ trọng của bộ phận này liên tục tăng, năm 1991chỉ chiếm 2,5% thì đến năm 1998 đã đạt trên 20%. Một kết quả nữa là xuất khẩu của khu vực này đã khắc phục được khá nhiều nhược điểm xuất khẩu của Việt nam như mặt hàng chưa qua chế biến hoặc giá trị gia công thấp chiếm tỷ trọng cao, xuất khẩu của khu vực FDI hầu hết các sản phẩm đã qua chế biến (trừ dầu thô) và ít trường hợp xuất khẩu qua nước trung gian. Đồ thị 13 :Kim ngạch xuất khẩu FDI thời kỳ1991 - 1998 c.Đóng góp vào nền kinh tế đất nước. Đóng góp vào nền kinh tế đất nước của khu vực FDI được thể hiện qua hai chỉ tiêu là : Nộp NSNN và đóng góp vào GDP. Bảng số 12 : Đóng góp vào nền kinh tế quốc dân Năm Nộp NSNN triệu USD (A) Tốc độ phát triển của (A) Tỷ trọng trong GDP (%) 91 - 92 91 (*) Tổng nộp ngân sách cho đến năm 1991 - 2 93 120 - 3,6 94 128 107 6,1 95 195 152 6,3 96 263 135 9,1 97 315 120 10,1 98 317 101 Tổng 1492 Đồ thị 13: Nộp ngân sách Nhà nước từ 1992-1998 Nộp NSNN của khu vực FDI trong thời kỳ vừa qua đạt 1492 triệu USD, mặc dù còn nhiều doanh nghiệp đang trong giai đoạn miễn và giảm thuế, tuy nhiên tỷ lệ đóng góp vào NSNN đạt 6 -7% tổng thu, nếu tính cả các khoản thu từ dầu khí thì tỷ lệ này khoảng trên 20%. So với các khu vực khác nộp NSNN từ khu vực FDI bằng 63% từ khu vực kinh tế Nhà nước và băng 200% các khoản thu từ các khu vực tư nhân và cá thể. d.Giải quyết việc làm cho người lao động Tình hình giải quyết việc làm cho người lao động trong thời gian qua của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thể hiện qua biểu dưới đây Bảng số 13: giải quyết việc làm cho người lao động 94-99 Năm 94 95 96 97 98 99 Tính đến 31/12 hàng năm 88000 139000 173000 250000 270000 296000 Tăng hàng năm - 51000 34000 77000 20000 26000 Tính đến nay, các doanh nghiệp có vốn FDI đã giải quyết việc làm cho gần 300 nghìn lao động (đây là theo cách tính của Việt nam , còn theo cách tính của ngân hàng thế giới WB thì con số này là gần một triệu người). So với trên 40 triệu lao động con số này chưa phải là lớn, tuy nhiên nhưng cái được mà nhờ hoạt động đầu tư nước ngoài là lao động Việt nam đã học hỏi được, điều đó lại không nằm trên những con số cụ thể như : những lao động Việt Nam làm việc trong các doang nghiệp này có điều kiện tiếp xúc với công nghệ mới, cách thức quản lý tiên tiến, được đào tạo qua thực tế thành những người lao động có trình độ cao và kỷ luật tốt, điều này càng có tác dụng lớn hơn khi nó tạo được hiệu ứng lan toả sang các bộ phận khác trong toàn nền kinh tế. Một điều nữa là thu nhập trong các doanh nghiệp có vốn FDI thường cao hơn các khối khác, theo kết quả điều tra năm 1996 thì thu nhập bình quân của lao động Việt nam trong các doanh nghiệp có vốn FDI là 94USD/tháng, đây cũng là một yếu tố kích thích sự cạnh tranh giữa những người lao động, buộc họ phải chăm chỉ học hỏi nhằm đáp ứng yêu cầu công việc. II. Phân tích mối liên hệ giữa vốn đầu tư thực hiện và một số chỉ tiêu kết quả. Vốn đầu tư thực hiện là số vốn thực tế đã đi vào sản xuất kinh doanh hoặc đang trong quá trình xây dựng lắp đặt để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn đầu tư thực hiện có thể coi là đầu vào của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, muốn thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều cần thiết và tất yếu là phải có một lượng vốn nhất định. Một số chỉ tiêu kết quả ở đây như là : doanh thu, kim ngạch xuất khẩu, nộp ngân sách Nhà nước ...đây có thể coi là đầu ra của hoạt động đầu tư. Như vậy thực chất của mối liên hệ giữa vốn đầu tư thực hiện và một số chỉ tiêu kết quả trên là mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình đầu tư. Trong mối liên hệ này, các chỉ tiêu kết quả là tiêu thức phụ thuộc, còn vốn đầu tư thực hiện là tiêu thưcá nguyên nhân . 1.Mối liên hệ tương quan giữa vốn đầu tư thực hiện – doanh thu. Từ kết quả thực tiễn của hoạt động đầu tư thời gian vừa qua, cho ta một nhận định là : khi vốn đầu tư thực hiện tăng lên thì tổng doanh thu của bộ phận FDI cũng tăng lên, nhưng tốc độ tăng của hai tiêu thức này không cùng một tỷ lệ, mà với tốc độ khác nhau. Do đó tồn tại mối liên hệ giữa vốn đầu tư thực hiện và doanh thu, nhưng đây không phải là mối liên hệ hoàn toàn chặt chẽ mà là liên hệ tương quan vì nói chung là khi vốn thực hiện tăng lên thì tổng doanh thu cũng tăng lên, nhưng doanh thu không chỉ phụ thuộc vào vốn đầu tư thực hiện mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như giá cả, sức mua của thị trường. Để phản ánh mối liên hệ này ta sử dụng phương trình hồi quy thị tuyến tính đơn và phi tuyến tính để . Các mô hình có tổng quát dạng sau : Hàm tuyến tính đơn : x = a +b.x Hàm Parabol : x = a0 +a1x + a2x2 Hàm mũ : x = a.bx Kết quả tính toán cụ thể được thể hiện ở trang bên Do vậy để biểu diễn mối liên hệ giữa vốn đầu tư thực hiện và doanh thu ta sử dụng mô hình sau : yx = - 0.583 + 1.027x Đây là phương trình hồi quy phản ánh mối liên hệ giữa vốn đầu tư thực hiện (x) và doanh thu (y) trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài thời gian vừa qua. Trong phương trình này, giá trị của tham số a0 = - 0.583 có thể xem là ảnh hưởng của các nguyên nhân khác đến doanh thu như sự biến động của giá cả thị trường...dấu âm ta là do khi bắt đầu quá trình đầu tư chưa thể tạo ra sản phẩm những vẫn có khoản chi phí… b = 1.027 nói lên ảnh hưởng của vốn đầu tư thực hiện đến doanh thu, cụ thể là khi vốn đầu tư thực hiện tăng thêm một USD thì doanh thu tăng bình quân là 1.027 USD. Tỷ số tương quan : r = = 0.98 Yx= -0.583 + 1.027x r = 0.98 cho ta biết rằng mối liên hệ giữa vốn đầu tư thực hiện và doanh thu là rất chặt chẽ, vốn đầu tư thực hiện quyết định 98% sự biến động của doânh thu. 2.Mối liên hệ giữa vốn đầu tư thực hiện và kim ngạch xuất khẩu. Vốn đầu tư thực hiện là yếu tố tiền đề của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Khi vốn đầu tư được vận hành nó sẽ tạo ra các sản phẩm hàng hoá, quy mô của nền sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư và quy mô của nền sản xuất quyết định khối lượng hàn hoá nó tạ ra. Khi vốn đầu tư tăng lên thì quy mô của nền sản xuất sẽ tăng và khối lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất cũng tăng. Các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt nam đều phải cam kết một tỷ lệ nhất định sản phẩm do họ sản xuất ra sẽ được xuất khẩu và vì vậy khi khối lượng sản phẩm họ sản xuất ra tăng lên thì khối lượng sản phẩm xuất khẩu cũng tăng lên. Như vậy là có mối liên hệ giữa tiêu thức vốn đầu tư thực hiện và kim ngạch xuất khẩu (của các doanh nghiệp có vôn đầu tư nước ngoài). Đây là mối liên hệ tương quan, bởi vì ta thấy vốn đầu tư thực hiện có quan hệ với kim ngạch xuất khẩu nhưng không có tính chất quyết định hoàn toàn, kim ngạch xuất khẩu còn phụ thuộc vào thị trường, vào giá cả quốc tế... Để biểu diễn mối liên hệ tương quan giữa vốn đầu tư thực hiện và kim ngạch xuất khẩu ta sử dụng phương trình hồi quy tuyến tính đơn và phi tuyến tính. Các mô hình tổng quát : Hàm yuến tính đơn : x = a + b.x Hàm Parabol : x = a0 +a1x + a2x2 Hàm mũ : x =a.bx Kết quả tính toán được trình bày cụ thể trong trang bên Do đó ta chọ mô hình hồi quy tuyến tính đơn để biểu diễn mối liên hệ này. Phương trình : x = - 0.256 + 0.412x Trong phương trình trên,trị số của tham số a= -0.256 nói lên ảnh hưởng của các yếu tố khác ngoài vốn đầu tư thực hiện như giá cả trên thị trường quốc tế ...tới kim ngạch xuất khẩu. Có thể giải thích dấu âm (-) ở đây là khi bắt đầu quá trình đầu tư, lúc này chưa thể có sản phẩm để xuất khẩu mà còn phải nhập khẩu nên kim ngạch xuất khẩu sẽ âm. Trị số của tham số b = 0.412 nói lên ảnh hưởng của vốn đầu tư thực hiện tới kim ngạch xuất khẩu, cụ thể là khi vốn đầu tư thực hiện tăng thêm một USD thì kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng bình quân là 0.412 USD. Hệ số tương quan = = 0.850 r= 0.85 cho ta kết luận là mối liên hệ giữa vốn đầu tư thực hiện và kim ngạch xuất khẩu là mối liên hệ thuận và khá chặt chẽ. Cụ thể là khi vốn đầu tư thực hiện quyết định 85% mức tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu. Hệ số co giãn E(x) : EX = b.= 0.4120. = 1.436 ỗE(x)ờ =1.436 > 1 nên cho ta nhận định là tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu nhanh hơn vốn đầu tư thực hiện. 3.Mối liên hệ giữa doanh thu và nộp ngân sách Nhà nước. Doanh thu là một trong các chỉ tiêu kết quả quan trọng nhất trong hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng. Khi quy mô sản xuất của các doanh nghiệp tăng lên thì doanh thu cũng có su hướng tăng lên, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp họ đều phải đóng góp cho Nhà nước thông qua các khoản thúc và các khoản đóng góp cũng tăng lên khi quy mô sản xuất tăng lên. Dựa vào kết quả hoạt động của hoạt động đầu tư nước ngoài ta thấy rằng, khi mà doanh thu tăng lên thì đóng góp vào ngân sách Nhà nước cũng tăng lên. Như vậy là có mối liên hệ tương quan giữa doanh thu và nộp ngân sách Nhà nước đây chỉ là mối liên hệ tương quan bởi vì doanh thu quyết định nhưng không quyết định hoàn toàn mức nộp ngân sách Nhà nước vì mức đóng góp vào ngân sách còn do mức thuế suất, lợi nhuận của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ... Để biểu biểu diễn mối quan hệ này ta dùng mô hình hồi quy tuyến tính dơn có dạng tổng quát sau đây : Các mô hình tổng quát : + Mô hình tuyến tính đơn : x = a +b.x + Hàm Parabol : x = a0 +a1x + a2x2 + Hàm mũ : x = a.bx Từ kết quả tính toán cụ thể ở trang bên cho phép ta lựa chọn mô hình tuyến tính đơn để biểu diễn mối liên hệ tương quan giữa doanh thu và nộp ngân sách Nhà nước của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. phương trình có dạng cụ thể sau: x = 0.079 + 0.064x Trong phương trình trên, a = 0,079 cho ta biết các nhân tố khác bên ngoài doanh thu ảnh hưởng tới nộp ngân sách Nhà nước như thếu nhập khẩu, các khoản lệ phí phải nộp, tiền thêu đất, b= 0.064 cho ta nhận định rằng khi mà doanh thu tăng lên 1USD thì nộp ngân sách Nhà nước tăng bình quân là 0.064 đơn vị. Hệ số hồi quy ==0.98 r = 0,98 cho ta rút ra nhận xét là: mối quan hệ giữadoanh thu và nộp ngân sách Nhà nước là mối quan hệ thuận và rất chặt chẽ, cụ thể là mức tăng lên của nộp ngân sách Nhà nước do doanh thu quyết định 98%. Hệ số co giãn: EX = b. =0,064.= 0.637 ờE(x)ỗ =0,637 < 1 cho ta nhận định là tốc độ tăng của doanh thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài nhanh hơn tốc độ nộp ngân sách Nhà nước. yx= 269 +0.2 x Yx = 0.079 +0.064x Qua các mối liên hệ trên cho phép ta kết luận : chúng ta phải tạo mọi điều kiện thuận lợi trong khuôn khổ luật pháp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động vì sự thành công của các doanh nghiệp này cũng góp phần chung vào sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá mà Đảng và nhân dân ta đang dốc lòng thực hiện. II.Một số kiến nghị. Đầu tư nước ngoài là một vấn đề rất rộng, có liên quan hầu hết các lĩnh vực đời sống kinh tế, xã hội. phạm vi hoạt động của đầu tư nước ngoài cũng rất rộng, hầu hết các tỉnh, thành phố đều có sự tham gia hoạt động của đầu tư nước ngoài, ngoài ra đầu tư nước ngoài còn hoạt động ở ngoài thềm lục địa. Hơn nữa, đầu tư nước ngoài còn là một lĩnh vực mới, do đó thống kê hoạt động đầu tư nước ngoài là một việc làm phức tạp, có liên quan đến nhiều cấp, ngành, địa phương trong cả nước. Trong hơn 10 năm hoạt động của đầu tư nước ngoài công tác thống kê đầu tư nước ngoài cũng trưởng thành dần và ngày càng khăngr định vai trò của mình trong quản lý Nhà nước đối với hoạt động này, tuy nhiên do tính chất phức tạp của công việc, nên cũng tồn tại khá nhiều vấn đề trong thực tế hoạt động mà công tác thống kê chưa giải quyết được. Dưới đây xin nên nêu một số kiến nghị nhỏ : Sự thiếu thốn nhất trong số liệu về đầu tư nước ngoài.Trong thực tế hiện nay, tồn tại khá nhiều nguồn số liệu về đầu tư nước ngoài. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là: các kênh số liệu về đầu tư nước ngoài thường đi không đúng luồng, theo quy định các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi báo cáo lên Tổng cục Thống kê, tuy nhiên hàng tháng Tổng cục Thống kê chỉ nhận được chưa đầy 50% yêu cầu thông tin từ nguồn này, do đó Tổng cục Thống kê phải lấy số liệu từ Bộ kế hoạch và Đầu tư nhưng sự phối hợp giữa hai cơ quan trên cũng chưa đạt được chặt chẽ cao. Vì vậy các số liêuk do hai cơ quan trên công bố có sự không thống nhất với nhau. Một nguyên nhân nữa dẫn đến hiện tượng này là quan điểm của các cơ quan thu thập số liệu cũng có sự khác nhau. Theo quan điểm của Bộ Tài chính vốn đầu tư thực hiện có tính đến cả diện tích mặt đất, mặt biển,....được đưa vào sử dụng trong quá trình đầu tư, theo quan điểm của Bộ Kế hoạch và đầu tư thì vốn đầu tư thực hiện là số vốn mà hai bên hoặc các bên đưa vào hoạt động, còn theo quan điểm của WB thì vốn đầu tư thực hiện là số vốn mà các nhà đầu tư nước ngoài đưa vào hoạt động. Chính vì những nguyên nhân trên nên số liệu đầu tư nước ngoài thường không thống nhất với nhau đẫn đến khó khăn cho người sử dụng . do đó, để hoàn thiện công tác thống kê chúng ta phải thống nhất tổ chức thu thập và xử lý thông tin trong toàn quốc. Đây là cơ hội và cũng là thách thức trong việc khẳng định vai trò của mình. Kết luận “Non sông Việt nam có trở nên vẻ vang hay không,dân tộc Việt nam có sánh vai được với các cường quốc nam châu hay không, đó chính nhờ phần lớn vào công học tập của các cháu”. Noi theo lời dạy của Bác, bao thế hệ cha anh chúng ta đã không quản hy sinh vất vả để xây dựng một nước Việt nam tươi đẹp như ngày nay. Tuy nhiên so với bạn bề trên thế giới chúng ta còn phải làm rất nhiều việc, tiếp nối thế hệ cha anh, tôi và các bạn phải chung lòng gánh vác sự nghiệp đó, để Việt nam có thể trở thành một nước công nghiệp phát triển trong tương lai, để khi nhắc tới Việt nam bên cạnh những chiến tích lịch sử hào hùng, bạn bè quốc tế còn chúng ta như một nước “giầu về kinh tế, cao về trí tuệ, đẹp về văn hoá” và đi đầu trong nhiều lĩnh vực khoa học quan trọng. Để những mong muốn trên sớm trở thành hiên thực, phát triển kinh tế là một trong các nhiệm vụ quan trọng hàng đầu tạo ra tiền đề về vật chất kỹ thuật cho sự phát triển lâu dài và ổn định, xuất phát từ yêu cầu khách quan của phát triển kinh tế và tiếp thu kinh nghiệp của các nước trong khu vực trong, chúng ta đã mạnh dạn mở cửa làm ăn với nước ngoài. Trong quá trình mở cửa và hội nhập có những mặt được và cũng tồn tại những mặt chưa được, nhiệm vụ của các nhà thống kê là phải phản ánh chính xác kịp thời tình hìmh kinh tế xã hội nói chung và đầu tư nước ngoàI nói, giúp các nhà cơ quan quản lý Nhà nước có những thông tin đúng và kip thời giúp họ đưa ra các quyết định phù hợp. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc chúng ta ngay từ lúc còn ngồi trên ghế nhà trường phải hết sức chăm chỉ học hành nâng cao kiến thức và rèn luyện đạo đức tốt. Cuối cùng xin cảm ơn TS . Trần Kim Thu và các thầy cô giáo cùng các cô các chú công tác tại Vụ Xây dựng – Giao thông – Bưu điện đã giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghịêp này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docS0031.doc
Tài liệu liên quan