Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, máy móc, chi phí, quản lý chặt chẽ tài sản cố định của doanh nghiệp.
57 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hạch toán tài sản cố định của công ty cổ phần may và xuất khẩu lao động phú thọ chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hù hợp với doanh nghiệp dùng kế toán máy.
Phần II
Thực trạng hạch toán Tài sản cố định của Công ty cổ phần may và xklđ phú thọ cn hà nội
I Đặc điểm , phân loại và tính giá về tài sản cố định và quản lý tài sản cố định ở Công ty CP May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội.
1. Đặc điểm về TSCĐ tai Công Ty CP May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội.
Để xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐ Công ty tiến hành đánh giá TSCĐ ngay sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Tuỳ loại TSCĐ Công ty có cách đánh giá khác nhau. TSCĐ mua sắm, TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, việc tính giá TSCĐ của Công ty được tính theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ = Giá thực tế + Chi phí khác liên quan.
Trên cơ sở nguyên giá, giá trị hao mòn, kế toán có thể xác định được giá trị còn lại của TSCĐ khi đã sử dụng theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
Như vậy toàn bộ TSCĐ của Công ty được theo dõi trên ba loại là nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nhờ đó phản ánh được tổng số vốn đầu tư mua sắm, xây dựng và trình độ trang bị cơ sở kỹ thuật cho sản xuất.
2. Phân loại tài sản cố định ở Công ty.
Là một Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực XKLĐ nên TSCĐ trong Công ty phần lớn là các trang thiết bị máy tính , có giá trị nhỏ thời gian sử dụng ngắn và ô tô có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Công Ty đầu tư máy móc, máy tính, scan... phục vụ cho việc quản lý thị trường tìm nguồn phần lớn TSCĐ của Công Ty là Máy tính và ô tô vận chuyển.
Bên cạnh những TSCĐ trên của Công ty còn bao gồm nhà cửa vật kiến trúc và máy móc thiết bị và TSCĐ khác.
Để phục vụ tốt cho việc hạch toán TSCĐ trong Công ty, Công ty đã phân loại TSCĐ như sau:
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
- Máy móc thiết bị: máy điều hoà, vi tính, scan…
- Phương tiện vận tải: xe ô tô con và xe Jolye, BMW
- Nhà sửa chữa, sân bãi đỗ xe.
* Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng.
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh của Công ty mang tính chất phục vụ công cộng. TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản trực tiếp của đơn vị.
* Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng của Công ty.
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa cần dùng.
3. Tính giá trị nguyên giá TSCĐ tại Công Ty.
Máy móc thiết bị của công ty cần phải trang bị những cái mới phù hợp với công việc của các phòng ban do vậy mà ban giám đốc công ty thường cải tiến mua những cái mới để phục vụ cho công việc XKLĐ.
+ TSCĐ Mua sắm mới: Nguyên giá= Giá trị mua thực tế + chi phí láp đặt và các loại chi phí khác có liên quan.
VD: Ngày 24/12/2006 căn cứ hoá đơn GTGT số 001289 Công ty mua 1 máy điều hoà loại Panasonic công suất 12000 KW , giá trị mua là 15.000.000 công vận chuyển 100.000, công lắp máy và chạy thử 400.000 Như vậy giá thực tế của máy điều hoà là: 15.000.000+100.000+400.000= 15.500.000 đ
II. Tổ chức hạch toán ban đầu của tài sản cố định tại Công Ty.
1. Thủ tục và hồ sơ
Hạch toán ban đầu nhằm thiết lập nên các chứng từ để làm cơ sở cho các khâu hạch toán tiếp. Các chứng từ kế toán thường xuyên vân đông và sự vận động liên tục kế tiếp nhau được gọi là luân chuyển chứng từ. Phương pháp chứng từ kế toán hiện nay được sử dụng trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp XKLĐ nói riêng là một yếu tố không thể thiếu trong hệ thống phương pháp hạch toán kế toán.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội các yếu tố đầu vào rất quan trong đặc biệt là tài sản cố định. Khâu đầu tiên của một quá trình sản xuất kinh doanh bất kể dù là lĩnh vực nào chỉ số cần đến máy móc thiết bị… Tài sản cố định khác. Để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh chủ yếu là mua bên ngoài tài sản cố định do quy mô tính chất Công ty không thể tự sản xuất ra được.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ của Công Ty thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ , kế toán phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ
Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để làm căn cứ ghi vào chứng từ ghi sổ.
2. Kế toán tăng tài sản cố định.
Năm 2004 – 2006 tài sản cố định của Công ty tăng chủ yếu bằng nguồn tự có. Để phản ánh tình hình giá trị tài sản cố định hiện có và sự biến động của tài sản cố định. Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội sử dụng chủ yếu các tài khoản về kinh tế sau:
TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
TK 214: Hao mòn tài sản cố định.
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản khác:
TK 111, 112, 414, 441, 431…
Chứng từ kế toán.
Xác định tài sản cố định là một bộ phận cơ bản nhất của kế toán Công ty luôn chú ý tới nguyên tắc thận trọng trong hạch toán đảm bảo chính xác đối tượng ghi tài sản cố định, loại tài sản cố định. việc quản lý và hạch toán luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc.
Biên bản giao nhận TSCĐ, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ.
Dưới đây là cách tổ chức hạch toán trên chứng từ một số tăng giảm tài sản cố định tại Công ty Cổ phần May và XKLĐ phú THọ CN Hà Nội.
Trường hợp tăng Tài sản cố định.
Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong Công ty, căn cứ vào kế toán đầu tư, phát triển áp dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật đòi hỏi đổi mới máy móc thiết bị phục vụ cho công việc . Công ty đã lên kế hoạch mua sắm tài sản cố định cho mỗi năm. Khi kế hoạch được duyệt Công ty ký hợp động mua sắm tài sản cố định với người cung cấp sau đó căn cứ vào hợp đồng (kèm theo giấy bán của bên bán), kế toán làm thủ tục cho người đi mua. Trong quá trình đi mua, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi, khi hợp đồng hoàn thành hai bên thanh lý hợp đồng và quyết toán tiền, đồng thời làm thủ tục kế toán tăng tài sản cố định căn cứ vào chứng từ có liên quan để hạch toán tăng tài sản cố định.
Biểu 01: Biên bản giao nhận xe ôtô.
Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nôi
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Biên bản giao nhận xe
Ngày 15 tháng 5 năm 2006
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng Nông Nghiệp. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 28 tháng 9 năm 1989
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 17 ngày 16 tháng 11 năm 2006
Bên nhận tài sản cố định gồm:
Bà: Văn Diễm Hương
Chức vụ: Giám đốc Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội
Ông : Phạm Công Dụng
Chức vụ: Trưởng phòng Thị Trưòng.
Bên giao tài sản cố định gồm:
Ông Trịnh Xuân Đức
Trưởng Phòng KD Công Ty CP và ĐTPT Việt Nhật làm đại diện công ty hai bên thanh toán ký hợp đồng. Địa điểm giao nhận tài sản cố định tại: Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội xác nhận việc giao nhận tài sản cố định như sau:
Số khung: 3311 – 4619
Số lượng: 1 chiếc
Chất lượng (thân vỏ xe, nội thất ghế đệm máy, xe máy, máy lạnh...) hoạt động bình thường.
Nơi sản xuất: Nhật Bản
Dung tích xi lanh: 11.149 C
Trọng tải công suất: 220 ml (4 chỗ ngồi)
Nguồn gốc tài sản: Công ty sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu ngân hàng và kinh tế.
Nguồn gốc nhập khẩu số: 600005
Năm sản xuất: 2006
Màu sơn: Sơn đen
Giá trị: 1.080.000.000 đồng
Bên giao Bên nhận Kế toán trưởng Giám đốc
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
Bên cạnh đó kế toán cũng căn cứ voà hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu chi tiền của ngân hàng Công thương Thanh Xuân Hà Nội trích thực.
Biểu 02: Hóa đơn giá trị gia tăng.
Hoá đơn (GTGT)
Mẫu số 02 B
Ngày 15 tháng 5 năm 2006
Liên 2: (giao cho khách hàng)
Đơn vị bán hàng: Trịnh Xuân Đức
Địa chỉ: Công Ty CP TM và ĐTPT Việt Nhật
Số TK:
Mã số thuế: 0101971424
Họ tên người mua: Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội
Địa chỉ: Số 32 ,Ngõ 100, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng
Mã số thuế: 3200275628
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đ.vi tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xe ôtô Camry 30H- 3066
Cái
01
1.080.000.000
Thuế GTGT: 10%
108.000.000
Tổng cộng
1.188.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ một trăm tám mươi tám triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Nghiệp vụ xẩy ra ngày 15 tháng 12 năm 2006 Công ty mua chiếc xe ôtô Camry bằng nguồn vốn kinh doanh. Số tiền là 1.188.000.000 kế toán căn cứ vào các chứng từ nêu trên định khoản như sau:
BT1: Nợ TK 211: 1.080.000.000
Nợ TK 133: 108.000.000
Có TK112: 1.188.000.000
Đồng thời kế toán phản ánh bút toán đơn:
BT2:
Có TK 009: 1.188.000.000
BT3: Kết chuyển nguồn:
Nợ TK 414: 1.080.000.000
Có TK 411: 1.080.000.000
Trường hợp tăng tài sản cố định do mua sắm phải qua lắp đặt.
Công ty mua tài sản cố định về chưa đưa vào sử dụng ngay mà phải thông qua quá trình lắp đặt. Khi hoàn thành bàn giao, kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan đến để hoàn thành ghi vào sổ. Trước khi vào sổ kế toán phải tập hợp lại chứng từ cho các khoản chi phí đầu từ. Thuế trước bạ, giấy đăng ký khám xe, dầu mỡ chạy thử …
Thông qua biên bản quyết toán xe ôtô, giấy chứng nhận cho Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội được đầu tư xe của Uỷ ban nhân dân Thành Phố Hà Nội.
Biểu 03: Biên bản quyết toán
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2006
Mẫu số:
Biên bản quyết toán xe ôtô camry/30H- 3066
Căn cứ vào quyết định số 548/CV- UBCN ngày 15 tháng 5 năm 2006 UBND Thành Phố Hà nội
Căn cứ vào chứng từ đầu tư quyết toán của Bà: Văn Diễm Hương
Thành phần Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú THọ CN Hà Nội
Ông Phạm Công Dụng: Trưởng phòng Thị trường
Bà Lưu Việt Hà, chức vụ: Kế toán trưởng
Bà Đinh Thị Kim Tuyến, Chức vụ Phó Phòng hành chính
Thành Phần: Sở giao thông vận tải Thành Phó Hà Nội.
Ông Dương Văn Hiền: Chuyên viên phòng quản lý phương tiện sở Giao thông vận tải.
Thành phần: Sở tài chính Thành Phố Hà Nội
Ông Đỗ Xuân Hiển: Phó phòng nghiệp vụ tài chính doanh nghiệp.
Các khoản chi phí đầu tư
- Giá mua xe
1.080.000.000
- Thuế trước bạ
50.420.000
- Đăng ký
10.060.000
- Khám xe
580.000
- Dầu mỡ chạy thử
561.000
- dán xe
2.500.000
Tổng
1.144.121.000
Giá nhập Tài sản cố định
Biên bản lập hồi 16h ngày 20 tháng 5 năm 2006
Các thành viên trong Công ty Giám đốc Công ty
(đã ký) (đã ký)
Đại diên sở tài chính TP Hà Nội Sở GTVT Thành Phố Hà Nội
Căn cứ vào nghiệp vụ xẩy ra kế toán căn cứ vào chứng từ, giấy chứng nhận cho Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN hà Nội được chứng từ xe của UBND Thành Phố Hà Nội. Biên bản hoạt động kinh tế, Phiếu chi 08 kinh tế định khoản:
BT1:
Nợ TK 2411: 1.080.000.000
Nợ TK 133: 108.000.000
Có TK 112: 1.188.000.000
BT2: Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định khi lắp đặt hoàn thành bàn giao
Nợ TK 211: 1.144.121.000
Có TK 241.1 : 1.144.121.000
BT3: Kết chuyển nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định.
Nợ TK 414: 1.144.121.000
Có TK 411: 1.144.121.000
3. Kế toán giảm tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định sẽ dẫn đến một số tài sản cố định bị hao mòn lạc hậu không phù hợp với công việc của Công ty sẽ bị loại bỏ.
Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội từ khi thành lập đến nay đã mua sắm nhiều TSCĐ. Nhưng do chất lượng của TS không phù hợp với công việc của công ty nên công ty bán thanh lý TSCĐ và do nhu cầu của công việc các phòng ban cần những TSCĐ có chất lượng tốt để phục vụ cho công việc đi thị trường tìm nguồn nên đã đề nghị phòng tổ chức hành chính đề nghị với Giám Đốc mua sắm TSCĐ mới . Mặt khác nhiều tài sản của Công ty thời gian sử dụng vẫn còn dài nhưng thực sự không có lợi ích cho công việc của các phòng ban nên sử dụng chỉ gây lãng phí vốn trong khi Công ty lại cần vốn cho việc cải tiến mua sắm máy móc mới nhằm mục đích năng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Do vậy Công ty phải thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định đi để có thể thu hồi vốn nhanh.
Giảm tài sản cố định do thanh lý.
Khi Công ty muốn thanh lý tài sản cố định đã cũ và hoạt động kém hiệu quả phòng tôe chức hành chính phải lập “tờ trình xin thanh lý tài sản cố định” gửi lên ban Giám đốc công ty trong đó bao gồm các nội dung sau:
Lý do xin thanh lý nhượng bán
Các loại tài sản cố định xin thanh lý nhượng bán
Sau khi tờ trình được duyệt Công ty thành lập hội đồng thanh lý (gồm đại diện phòng TC hành chính và đại diện phòng kế toán) hội đồng thanh lý chịu trách nhiệm xem xét đánh giá thực trạng chất lượng giá trị còn lại của tài sản đó xác định giá trị thu hồi xác định chi phí thanh lý bao gồm chi phí vật tư, chi phí cho nhân công để tháo dỡ, thu hồi.
Các chứng từ liên quan đến thanh lý tài sản cố định gồm:
Tờ trình xin thanh lý
Biên bản xác định hiện trạng
Quyết định cho phép thanh lý
Biên bản thanh lý tài sản cố định
Các chứng từ trên là căn cứ để kế toán ghi giảm tài sản cố định trong sổ kế toán.
Nghiệp vụ xẩy ra 31/4/2006 theo chứng từ ghi sổ số 27 Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội đã quy định cho thanh lý xe ôtô Jolye – 29U- 0537 đã sử dụng 2 năm.
Sau đây là tờ trình xin thanh lý phương tiện ô tô của Trưởng Phòng Tổ Chức Hành Chính:
Biểu 04: Tờ trình xinh thanh lý phương tiện Ô tô
Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2006
Tờ trình xin thanh lý phương tiện ô tô
Kính gửi: Giám đốc Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội
Tên tôi là: Đỗ Hồng Thuỷ
Chức vụ: Trưởng Phòng Tổ Chức Hành Chính
Hiện nay công ty có một phương tiện ô tô đã cũ và hoạt động không có hiệu quả tổn thất nhiều chi phí sử chữa. Tôi viết tờ trình này xin thanh lý phương tiện ô tô như sau:
STT
Loại xe
Biển số
Năm sử dụng
Người sử dụng
1
Jolye
29U- 0537
2004
Nguyễn Văn Minh
Kính đề nghị giám đốc Công ty giải quyết cho phép thanh lý phương tiện vận tải
Phòng Tổ Chức Hành Chính
(đã ký)
Được sự đồng ý của giám đốc Công ty ngày 20/4/2006 Công ty lập hội đồng thanh lý phương tiện vận tải. Biên bản được lập như sau:
Biểu 05: Biên bản thanh lý tài sản cố định.
Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Biên bản thanh lý tài sản cố định
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2006
Căn cứ quyết định số 52 ngày 03 tháng 05 năm 2006 của giám đốc Công ty về việc thanh lý phương tiện ô tô.
Ban thanh lý gồm:
Bà: Văn Diễm Hương – Giám đốc Công ty – Trưởng ban thanh lý
Bà: Đỗ Hồng Thuỷ – Trưởng phòng tổ chức hành chính
Bà Lưu Việt Hà – Kế toán trưởng
Bà Hoàng Thị Nguyệt – Kế toán tài sản cố định
II. Tiến hành thanh lý phương tiện
STT
Loại xe
Biển xe
Năm đưa vào sử dụng
Nguyên giá
Hao mòn
GTCL
1
Jolye
29U-0537
2004
210.000.000
65.000.000
145.000.000
III. Kết luận của ban thanh lý
Ban thanh lý quyết định thanh lý phương tiện vận tải cho ông Nguyễn Đinh Tịnh
Địa chỉ: Hà Nội
Giám đốc Công ty
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Bên cạnh đó kế toán căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu thu tiền mặt của KH.
Biểu 06: Hoá đơn GTGT
Hóa đơn (GTGT)
Mẫu số: 01GTKL
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Đơn vị bán: Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội
Địa chỉ: 32 ngõ 100 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Số TK:
Họ tên người mua: Nguyễn Đình Tịnh
Địa chỉ: Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xe ôtô 29U-0537
Chiếc
1
145.000.000
Thuế GTGT 10%
14.500.000
Tổng tiền thanh toán
159.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm năm chín triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Biểu 07: Phiếu thu
Phiếu thu
Số 649
Ngày 24 tháng 4 năm 2006
Nợ TK 111
Có TK 711
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Đình Tịnh
Địa chỉ: Hà Nội
Lý do nộp: Mua xe ôtô 29U- 0537
Số tiền: 159.500.000 đồng
Viết bằng chữ: Một trăm năm chín triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo hoá đơn chứng từ gốc
Kế toán trưởng
(đã ký)
Người nộp tiền
(đã ký)
Thủ quỹ
(đã ký)
Trên cơ sở căn cứ vào biên bản thanh lý hoá đơn GTGT phiếu thu và toàn bộ các chứng từ có liên quan đến việc thanh lý tài sản cố định. kế toán định khoản:
BT1: Xoá sổ tài sản cố định
Nợ TK 214: 65.000.000
Nợ TK 811: 145.000.000
Có TK 211: 210.000.000
Căn cứ vào phiếu thu số 694 phản ánh số thu về sau thanh lý
BT2: Phản ánh các khoản thu từ thanh lý
Nợ TK 111: 159.500.000
Có TK 711: 145.000.000
Có TK 33311: 14.500.000
Tài sản cố định giảm do nhượng bán.
Những tài sản cố định nhượng bán là toàn bộ những tài sản cố định do đã dùng lâu ngày không còn mang lại hiệu quả khi đưa vào sản xuất kinh doanh nên Công ty quyết định lập hội đồng quyết định giá xe để tiến hành nhượng bán.
Nghiệp vụ xẩy ra ngày 20 tháng 4 năm 2006 theo chứng từ số 22 Công ty nhượng bán tài sản xe ôto BMW căn cứ theo biên bản định giá
Biểu 08: Biên bản định giá
Biên bản định giá
Số 69
Ngày 31 tháng 4 năm 2006
Nguyên giá
854.690.000
Giá trị hao mòn
246.649.000
Giá trị còn lại
608.041.000
Chi phí nhượng bán bằng tiền mặt
1.000.000
Uỷ viên
(đã ký)
Uỷ viên
(đã ký)
Chủ tịch hội đông
(đã ký)
Kế toán căn cứ vào chứng từ có liên quan như biên bản họp hội đồng quản trị ngày 20 tháng 8 năm 2006. Căn cứ vào bảng định giá trị còn lại căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan khác kế toán định khoản.
BT1: Xoá sổ tài sản cố định
Nợ TK 214: 246.649.000
Nợ TK 811: 608.041.000
Có TK 211: 854.690.000
BT2: Phản ánh chi phí nhượng bán
Nợ TK 811: 1.000.000
Có TK 111: 1.000.000
BT3: Phản ánh các khoản thu hồi từ nhượng bán
Nợ TK 111: 668.845.100
Có TK 711: 608.041.000
Có TK 33311: 60.804.100
4. Tổ chức hạch toán trên sổ chi tiết và tổng hợp
Trường hợp tài sản cố định tăng
Căn cứ vào chứng từ giao nhận tài sản cố định kế toán Công ty mở sổ đăng ký tài sản cố định và sổ chi tiết tài sản cố định. Nội dung chính của sổ phản ánh chi tiết các nghiệp vụ tài sản cố định phát sinh. Số liệu trên sổ cung cấp các chỉ tiêu về tình hình tài sản và là căn cứ để lập báo cáo. Từ các nghiệp vụ trên được phản ánh vào sổ đăng ký tài sản cố định như sau:
Biểu 9: Sổ đăng ký tài sản cố định.
Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú THọ CN Hà Nội
Sổ đăng ký tài sản cố định
Tháng 5 năm 2006
STT
Tên TSCĐ
Nước sản xuất
Nguyên giá
Năm sử dụng
Số KH (năm)
Kháu hao năm
1
Máy tính LG
Hàn Quốc
15.500.000
2006
2
2
Xe ô tô Camry
Nhật Bản
1.080.000.000
2006
10
3
Máy scan
Nhật Bản
20.650.000
2006
2
4
Máy điều hoà
Nhật Bản
14.750.000
2006
2
…
Sổ thứ tự tài sản cố định được ghi theo thứ tự thời gian, hàng tháng khi có nghiệp vụ tài sản cố định phát sinh. Kế toán ghi vào sổ chi tiết tài sản cố định theo mẫu sau:
Biểu 10: Sổ chi tiết tài sản cố định
Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội
Sổ chi tiết tài sản cố định
Tháng 5 năm 2006
STT
Chứng từ
Tên TSCĐ
Nước sản xuất
Nơi sử dụng
Nguyên giá
Số khấu hao năm
SH
NT
1
Máy tính LG
Hàn Quốc
Tác Nghiệp
15.500.000
2
Xe ô tô Camry
Nhật Bản
Giám Đóc
1.080.000.000
3
Máy scan
Nhật Bản
Tác Nghiệp
20.650.000
4
Máy điều hoà
Nhật Bản
Kế toán
14.750.000
Sau đó kế toán tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định của Công ty. Bảng tổng hợp này được dùng để kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái TK 211. Kế toán chi tiết căn cứ vào hai sổ nêu trên đẻ vào bảng sau:
Biểu 11: Bảng tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định:
Chứng từ
Tên TSCĐ
Đơn vị tính
Số lượng
TSCĐ tăng
SH
NT
Nguyên giá
Bộ phận sử dụng
118
1/5/06
Máy tính LG
Chiếc
01
15.500.000
Tác Nghiệp
120
15/5/06
Xe ô tô Camry
Chiếc
01
1.080.000.000
Giám Đóc
124
20/5/06
Máy scan
Chiếc
01
20.650.000
Tác Nghiệp
130
31/5/07
Máy điều hoà
Chiếc
01
14.750.000
Kế Toán
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc về tài sản cố định phát sinh kế toán vào chứng từ ghi sổ theo mẫu sau:
Biểu 12: Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số 118
Tháng 5 năm 2006
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1. Mua 1 bộ máy tính LG phòng tác Nghiệp
211
111
15.500.000
2. Mua tài sản xe ôtô Camry cho Giám đốc
211
112
1.080.000.000
3. Mua tài sản máy scan cho phòng tác nghiệp
211
111
20.650.000
4. Mua 1 máy điều hoà cho phòng Kế Toán
211
111
14.750.000
Tổng.
1.130.900.000
Sau khi phản ánh vào chứng từ ghi sổ về tăng tài sản cố định sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cho tài sản cố định.
Biểu 13: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
118
1/5/2006
1. Mua 1 bộ máy tính LG phòng tác Nghiệp
15.500.000
120
15/5/06
2. Mua tài sản xe ôtô Camry cho Giám đốc
1.080.000.000
124
20/5/06
3. Mua tài sản máy scan cho phòng tác nghiệp
20.650.000
130
31/5/06
4. Mua 1 máy điều hoà cho phòng Kế Toán
14.750.000
Cộng
1.130.900.000
Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên các chứng từ ghi sổ kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ chứng từ ghi sổ với các sổ chi tiết bảng cân đối sổ bảng tổng hợp tài sản cố định và lấy số liệu tổng cộng của chứng từ ghi sổ vào sổ cái.
Tài sản cố định giảm
Biểu 14: Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số 27
Tháng 4 năm 2006
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Giảm tài sản cố định do thanh lý nhượng bán
Thanh lý tài sản ôtô Jolye đã sử dụng lâu năm
- Khoản thu hồi từ thanh lý
214
811
111
111
211
211
711
3311
65.000.000
145.000.000
145.000.000
14.500.000
Nhượng bán xe ôtô BMW
- Chi phí nhượng bán
- Các khoản thu hồi từ nhượng bán
214
811
811
111
111
211
211
111
711
3331
246.649.000
608.041.000
1.000.000
608.041.000
60.804.100
Từ số liệu của chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 15: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
27
20/4/06
Thanh lý xe ôtô Jolye
210.000.000
27
31/4/06
Nhượng bán xe ôtô BMW
854.690.000
Cộng
1.064.690.000
Kế toán trưởng
(đã ký)
Xác định cơ quan thuế
(đã ký)
Ngày… tháng… năm 06
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
Sổ khi đã hoàn tất vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cuối tháng lấy số liệu trên chứng từ ghi sổ 118 và 27 để vào sổ cái TK 211
Biểu 16: Sổ cái TK 211
Sổ cái
TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
138.278.400
118
1. Mua 1 bộ máy tính LG phòng tác Nghiệp
111
15.500.000
120
2. Mua tài sản xe ôtô Camry cho Giám đốc
112
1.080.000.000
124
3. Mua tài sản máy scan cho phòng tác nghiệp
111
20.650.000
130
4. Mua 1 máy điều hoà cho phòng Kế Toán
111
14.750.000
27
Thanh lý xe ôtô Jolye
214
811
65.000.000
145.000.000
27
Nhượng bán xe ôtô BMW
214
811
246.649.000
608.041.000
Cộng số phát sinh
1.130.900.000
1.064.690.000
Số dư cuối kỳ
1.269.178.400
III. Hạch toán khấu hao tài sản cố định của Công ty CP May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ tai công Ty.
Trong quá trình đầu tư và sử dụng dưới tác động của môI trường tự nhiên và điều kiện làm việc tài sản cố định bị hao mòn dần về giá trị. Do vậy kế toán phải làm công tác trích khấu hao. Tại Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội khấu hao tài sản cố định là quá trình chuyển dần giá trị của tài sản cố định một cách có khoa học vào giá thành. Khấu hao tài sản cố định là biện pháp kế toán nhằm bù đắp hay khôi phục lại từng phần toàn bộ giá trị tài sản cố định.
Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội đã khấu hao phương tiện ô tô về thực chất là xác nhận về phương diện kế toán một khoản giá trị bị giảm của phương tiện ô tô do tham gia vào quá trình vân chuyển đi trên đường..
Việc tính khấu hao tài sản cố định phải theo các quy định:
Về trích khấu hao cơ bản căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định và tỷ lệ khấu hao theo quy định 166/199/QĐ-BTC ngày 30/12/1999.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Tất cả các tài sản cố định trích khấu hao trên cơ sở tỷ lệ khấu hao đăng ký theo định kỳ hàng năm với cục Thuế quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp.
Tất cả tài sản cố định hiện có của Công ty tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đều phải tính khấu hao và phân bổ giá thành.
Việc tính khấu hao TSCĐ của Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội dựa trên hai cơ sở: Nguyên giá của phương tiện, máy móc ôtô, nhà cửa…và thời gian sử dụng.
Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội tỷ lệ khấu hao phương tiện ô tô và máy móc được quy định như sau:
Đối với xe Camry tính khấu hao 10 năm, Máy móc thiết bị tính khấu hao 2 năm trở lên.
Đối với nhà cửa kiến trúc tính khấu hao 19 năm.
Mức khấu hao được tính:
Mức KH hàng tháng
Mức khấu hao hàng năm
12 tháng
=
Mức khấu hao hàng năm
Nguyên giá
Số năm sử dụng
=
Hoặc có thể tính khấu hao năm theo công thức sau:
Mức khấu hao phảI
trích bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ bình quân x Tỉ lệ khấu hao bình quân năm
Đầu năm căn cứ vào những tài sản cố định hiện có của Công ty kế toán tính khấu hao cho một năm. Dựa vào mức khấu hao năm để tính khấu hao tháng.
Biểu 17: Bảng chi tiết tài sản cố định trích khấu hao theo tháng năm 2006
Đơn vị tính :1000 đ
STT
Tên tài sản
trích khấu hao
Ngày tháng đưa vào sử dụng
Nguyên giá
Mức trích KH
Tháng 5
Mức trích KH
Tháng 6
Mức trích KH Tháng7
Mức trích KH Tháng 8
GTCL
1
Máyđiềuhoà LG
1/5/06
14.750.
614.583
614.583
614.583
614.583
12.291.668
2
Xe Camry
15/5/07
1.144.121
9.534.342
9.534.342
9.534.342
9.534.342
1.105.983.632
3
Máy Scanl
20/5/06
20.650
860.417
860.417
860.417
860.417
17.208.332
4
Máyđiềuhoà LG
31/5/06
14.750.
614.583
614.583
614.583
614.583
12.291.668
Dựa vào bảng theo dõi chi tiết TSCĐ tại công ty Kế toán tiến hành dúng trình tự và công thức như trên tính hao mòn TSCĐ cho đến hết thời gian tính khấu hao đã đăng ký với cơ quan thuế.
Đối với khấu hao tài sản cố định Công ty sử dụng các tài khoản.
TK 214: khấu hao máy móc thiết bị phương tiện vận tải nhà cửa kiến trúc.
TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Do công ty hạch toán tính khấu hao TSCĐ theo ngày bắt đầu đưa TSCĐ vào sử dụng thì giá trị kháu hao tháng sau cũng tính theo ngày đó.
VD: Công Ty mua máy điều hoà ngày 10/5/2006 Nguyên giá là:12.759.000 thời gian đăng ký khấu hao là 2 năm được đưa vaò dùng cho bộ phận tác nghiệp, hàng tháng tính giá trị khấu hao 1 tháng từ thời điểm ngày 10/5-10/6 là: 531.625 .
Kế toán căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng tài sản cố định để ghi:
Theo VD trên định kỳ hàng tháng kế toán tiến hành trình tự hạch toán trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào Chi phí quản lý doanh nghiẹp:
BT1:
Nợ TK 642 : 531.625
Có TK 214: 631.625
Trích lược chứng từ ghi sổ số 31 khấu hao Máy điều hoà
Biểu 18: Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số 31
Tháng 5 năm 2006
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1. Trích khấu hao máy điều hoà
642
214
531.625
2. Trích khấu hao máy vi tính
642
214
468.750
Tổng Cộng
1.000.375
Cộng số liệu thực tế tại chứng từ ghi sổ số 31 để vào sổ cái tài khoản 214.
Biểu 19: Sổ Cái TK 214
Sổ cái TK 214
Tháng 5 năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
45.268.215
31
31/5
Trích khấu hao Máy điều hoà
642
531.625
Trích khấu hao Maý vi Tính
642
468.750
Cộng
1.000.375
Dư cuối kỳ
46.268.590
IV. Tổ chức hạch toán sửa chữa tài sản cố định tại Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội:
Tài sản cố định là những tư liệu hoạt động phục vụ lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng . Do đó để duy trì tính năng kỹ thuật và khả năng hoạt động liên tục của TSCĐ cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Máy móc và xe ô tô vân chyển đi công tác phải thường xuyên bảo dưỡng, đại tu
Công ty May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội đã tính chi phí sửa chữa ôtô là một khoản chi trực tiếp trong hoạt động của ôtô cũng là một khoản mức giá thành của ôtô giữa các tháng.
Căn cứ vào chi phí sửa phương tiện ôtô tính cho một km xe lăn bánh và số km thực tế đã hoạt động để tính số phải trích trong tháng.
Quá trình sửa chữa phương tiện vận tải ôtô máy móc thiết bị kế toán sử dụng TK 6277, 2413, 331 để hạch toán chi phí sửa chữa tài sản cố định.
Tk 627: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng để đại tu máy, đem pha, xăm lốp …
Tk 2413: chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định như tân trang bảo dưỡng xe.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan 335, 152, 111, 112…
Quá trình sửa chữa tài sản cố định sẽ phát sinh nhiều vấn đề và để sửa chữa cho tốt và mang tính hợp tài sản cố định đối với chế dộ kế toán mới. Kế toán phải căn cứ vào các chứng từ sau:
Biên bản xác định tình trạng kỹ thuật máy
Căn cứ vào biên bản kiểm tra sửa chữa
Căn cứ vào bản quy định sửa chữa
Căn cứ vào hội đồng kinh tế
Căn cứ vào quyết toán sửa chữa xe.
Đối với quá trình sửa chữa phương tiện của Công ty:
Sửa chữa thường xuyên: Giao trực tiếp cho người sử dụng xe, người sử dụng xe đó sửa chữa theo biên bản xác định tình trạng kỹ thuật của phương tiện của phòng Tổ chức hành chính
Sửa chữa lớn: Do quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn và hư hỏng ở những bộ phận cơ bản và để cho tài sản cố định hoạt động bình thường và nhanh chóng. Công ty đã lập kế hoạch trình trước một kiểu chi phí để sử dụng vào mục đích lớn, sửa chữa lớn phương tiện như: tân trang thiết bị hỏng trong quá trình vận hành. Kiểu chi phí này sẽ giao cho người nhận thầu sửa chữa .
Nghiệp vụ xảy ra tháng 12 năm 2006 giám đốc sau khi nhận được biên bản xác định tình trạng kỹ thuật của phòng Tổ chức hành chính gửi lên đơn xin cấp kinh phí sửa chữa đối với loại xe Jolye này và giao cho người nhận thầu sửa chữa.
Để tập hợp được cho chi phí sửa chữa kế toán căn cứ vào bảng kê VLC cho xe Jolye tháng 12 năm2006 để ghi sổ cho quá trình sửa chữa lớn.
Biểu 20: Hợp đồng kinh tế sửa chữa xe
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Hợp đồng kinh tế sửa chữa xe Jolye 29u-0537
Phương tiện: Xe Jolye
Sửa chữa: tân trang vỏ, sàn gỗ, ghế đệm, máy điều hoà.
Căn cứ vào pháp luật HĐKT của hội đồng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 25 tháng 9 năm 1989
Căn cứ vào nghị định 17/HĐBT ban hành 16/1/1990 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh HĐ kế toán.
Hôm nay ngày 21 tháng 12 năm 2006
Bên A: Bà: Văn Diễm Hương: Giám Đốc CTy CP May và XKLĐ Phú Tho CN Hà Nội
Bên B: ông Lê Hữu Phước – Xưởng sửa chữa, đại diện xưởng sửa chữa của Công Ty TNHH DV - MT TháI Dương
Điều1: bên A giao cho bên B nhận sửa chữa chiếc ôtô mang biển số 29U- 0537
Nội dung sửa chữa gồm:
Sơn tân trang hàn vá xung quanh, trong xe
Bọc lại toàn bộ ghế đệm và giá xe
Sửa chữa lại sàn gỗ, gỗ trang trí xung quanh
Sửa chữa,thay thiết bị, bảo dưỡng máy điều hoà.
Trong thời gian 15 ngày (14/12 đến 29/12), bảo hành các bộ phận theo định mức sử dụng Công ty quyết định bảo hành trong thời gian 3 tháng. Sau khi sửa chữa xong thời gian đi 6000km
Điều 2: bên B nhận xe đưa vào xưởng kể từ ngày 14 tháng 12 và bên A có cán bộ KH thường xuyên kỹ thuật theo dõi tiến độ chất lượng của phần công việc và tài sản các nội dung sửa chữa. Các danh mục phụ tùng, đảm bảo tiến trình an toàn nghiệm thu chất lượng và các phần việc
Bên A khoán gọn cho bên B các vật tư phụ tùng thay thế qua khảo sát theo giá thị trường hiện tại.
Hình thức thanh toán: bằng tiền mặt
Số tiền bên A trả trước cho bên B là theo tiến độ
Bên A có trách nhiệm thanh toán đầy đủ
Sau khi nghiệm thu chất lượng sản phẩm và thanh lý hợp đồng.
Điều 4: Trước khi xe vào sửa chữa phải được kiểm tra xác định công việc, các vật tư cần thay thế sau khi đã xác định (cũng kiểm tra, tháo dỡ các bộ phận)
Trong qúa trình sửa chữa nếu có phát sinh thêm cùng nhau bàn bạc và thống nhất thanh toán, bổ sung hợp đồng trước khi thanh toán, thanh lý hợp đồng.
Điều 5: Hai bên cam kết thực hiện các điều trên.
Đại diện bên A Đại diện bên B
(đã ký, đóng dấu) (đã ký và đóng dấu)
Sau khi sửa chữa hoàn thành, kế toán căn cứ vào biên bản quyết toán sửa chữa để tập hợp tất cả chi phí hạch toán và giá thành sản phẩm và so sánh với số được trích để được tăng giảm sửa chữa phương tiện. Nếu số đã trích nhỏ hơn số phải trích kế toán ghi tăng chi phí sửa chữa lớn bằng khoản chênh lệch.
Biểu 21: Quyết toán sửa chữa xe
Quyết toán sửa chữa xe
Xe Jolye: Biển số 29U-0537
Cấp sửa chữa: Tân trang, nâng cấp thiết bị xe
Hôm nay, ngày 20 tháng 12năm 2006
Tại Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội gồm:
Bà: Văn Diễm Hương – Giám đốc Công ty
Bà: Lưu Việt Hà - Kế toán trưởng
Bà: Hoàng Thị Nguyệt – Kế Toán TSCĐ.
Đã tiến hành điều tra xác nhận sửa chữa các thiết bị phụ tùng cho xe Jolye 29U- 0537 với nội dung sau:
Nội dung
Số tiền
1.Thay thê hệ thống máy điều hoà
7.058.000
2. Vật liệu phụ
3.379.000
3. Ghế đệm (7 chỗ)
2.120.000
4. Kính toàn xe
4.850.000
5. Điện năng
280.000
6. Phát sinh
314.000
Tổng thành tiền
18.001.000
Công ty sửa chữa Phòng kinh doanh Phòng kế toán
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Bảng 22: Bảng thanh toán sửa chữa
Bảng thanh toán sửa chữa jolye 29u- 0537
Tổng giá trị hợp đồng theo quyết toán: 18.001.000
Công Ty đã thanh toán: 18.001.000
Căn cứ vào chứng từ liên quan sửa chữa lớn tài sản cố định kế toán ghi sổ
Khi tập hợp chi phí sửa chữa lớn
Nợ TK 2413: 18.001.000
Có TK 111: 18.001.000
Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa xe đã hoàn thành.
Nợ TK 335: 18.001.000
Có TK 2143: 18.001.000
Sửa chữa thường xuyên
Do khối lượng sửa chữa không nhiều chi phí phát sinh đều được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh. Kế toán căn cứ vào các chứng từ như hoá đơn (GTGT) khi mua dịch vụ ngoài có phiếu chi …để ghi sổ.
Nghiệp vụ xẩy ra ngày 27 tháng 8 năm 2006 . Phòng hành chính báo xe BMW bị thủng xăm phải thay lốp. Kế toán căn cứ vào chứng từ sửa chữa mua ngoài có thuế (GTGT) đầu vào xác định hạch toán:
Nợ TK 642: 2.065.000
Nợ TK 133: 206.500
Có TK 111: 2.271.500
Từ các số liệu trên kế toán tập hợp tất cả chứng từ gốc sửa chữa lớn vào chứng từ ghi sổ.
Biểu 23: chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1. PhảI thanh toán cho bên B
2413
111
18.001.000
4. Quyết toán sửa chữa xe jolye
335
2413
18.001.000
Dựa vào số liệu tập hợp trên chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái cho chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Biểu 24: Sổ cái
Sổ cái
Tài khoản 2413 – Chi phí sửa chữa tài sản cố định
Tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
1.Thanh toán cho bên B sửa chữa TSCĐ
111
18.001.000
2. Quyết toán sửa chữa xe
335
18.001.000
Dư cuối kỳ
18.001.000
18.001.000
Phân tích tình hình sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty CP May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty, phản ánh năng lực sản xuất hiện có trình độ tiến bộ khoa học của Công ty. Nó là tư liệu sản xuất chủ yếu của quá trình sản xuất thông qua sự tác động của con người nhằm tạo ra sản phẩm. Tài sản cố định của công ty chủ yếu xe ô tô phục vụ cho nhu cầu công việc đi tìm nguồn thị trường, các trang thiết bị máy móc , máy tính, máy scan phục vụ cho việc liên lạc quan hệ với ban đại diện tại nước ngoài do vậy mà việc sử dụng TSCĐ tại công ty được sử dụng rất có hiệu quả trong công việc. Cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ thường xuyên bảo dưỡng, đại tu .
Việc quản lý tài sản cố định để có biện pháp triệt để về số lượng, thời gian và công suất của máy móc, thiết bị và tài sản cố định khác là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đôi với quá trình kinh doanh của Công ty.
Phần III:
Phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiện nay công tác kế toán kế toán đang dần được nâng cao và hoàn thiện tại Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội công tác hạch toán tài sản cố định đã không ngừng hoàn thiện để thích nghi và đáp ứng kịp thời các yêu cầu quản lý. Song trong hạch toán tài sản cố định vẫn còn tồn tại một số thiếu sót cần được bỏ sung chỉnh lý và hoàn thiện hơn. Có vậy mới giúp Công ty quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các loại tài sản cố định.
I. Đánh giá về công tác hạch toán tài sản cố định của Công ty.
Kể từ khi thành lập Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội đến nay Công ty đã vượt qua mọi khó khăn do việc tất yếu của thị trường canh tranh sau một trời gian công ty cũng đã đi vào hoạt động ổn định vững vàng, củng cố và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung tài sản cố định và nâng cấp cải tạo hoàn chỉnh văn phòng Công ty, các phòng ban. Công ty đã có những bước chuyến biến rõ rệt trong việc thành đạt có về doanh thu và lợi nhuận. Điều đó đảm bảo được điều kiện sinh hoat, đời sống của anh em trong công ty được đảm bảo và đầu tư cho quá trình sản xuất, sửa chữa nâng cấp chất lượng nhiều sản phẩm góp phần tăng tổng thu nhập co nền kinh tế Nhà nước.
Mặc dù gặp không ít kho khăn nhưng Công ty đã vấn đứng vững và phát triển luôn khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân bằng những thành tích qua nhiều năm. Công ty đạt được điều đó phần lớn là nhờ sự đóng góp quan trọng của bộ máy quản lý Công ty nói chung và bộ máy kế toán nói riêng. Công tác kế toán ở Công ty thực sự là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo Công ty trong việc kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty không ngừng phát triển tăng doanh thu và thu nhập nâng cao cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty
ưu điểm: Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thuác tập trung, túc là toàn bộ công việc được thực hiện tập trung tại phòng kế toán,Tổ chức kế toán ở Công ty là phù hợp với quy mô và đặc điểm của hình thức sản xuất kinh doanh. Bộ máy kế toán gon nhẹ với việc phân công lao động cụ thể trách nhiệm, nhiệm vụ cho từng cán bộ kế toán, đảm bảo tính chuyên trách cao.
Công ty đã tính đến quy mô hoàn cảnh của Công ty và sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, phân ra cách ghi sổ công việc của từng bộ một cách rõ ràng.
Công ty đã đăng ký sử dụng hết hệ thống chứng từ kế toán theo quy định và sử dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sổ sách kế toán đã sử dụng và thực hiện theo đúng quy định, tập hợp chứng từ gốc vào các sổ chi tiết tài sản cố định và thẻ tài sản cố định. Sau đó ghi vào chứng từ ghi sổ một cách cụ thể. Số liệu từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc vào trực tiếp sổ cái để tiến hành lập bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh một cách rõ ràng đầy đủ.
Trong năm qua Công ty đã đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Phục vụ cho các phòng ban có thông tin liên lạc rõ ràng để công việc luôn thuận lợi bất kể bộ phận nào cần là có , đạt hiệu quả công viêc cao thu hút nhiều lao động tạo cho họ có lòng tin ở công ty, không ngừng tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn lao đông thất nghiệp ở nước ta giúp dân giàu nước mạnh, mọi tệ nạn xã hội giảm bớt.
Cơ bản kế toán tài sản cố định đã theo dõi được tình hình tăng giảm, khấu hao và kiểm kê tài sản cố định theo đúng quá trình đảm bảo việc phản ánh đúng nguyên giá tài sản cố định hiện có chỉ số như mức trích khấu hao đối với nhà cửa 19 năm và phương tiện ô tô 10 năm, các trang thiết bị máy móc là 2 năm trở lên phù hợp với quy định của bộ tài chính.
Công ty luôn có đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm và năng lực để điều hành Công ty. Cùng với những thành viên luôn có tinh thần trách nhiệm có trong công việc.
Bộ phận kế toán luôn luôn cung cấp đầy đủ thông tin kip thời chính xác số liệu cho mọi đối tượng cần quan tâm nhất là bên quản lý giám đốc, phó giám đốc… để đề ra phương hướng và biện pháp kịp thời nhằm tạo ra của cải cho xã hội và đáp ứng nhu cầu đảm bảo đời sống cho người lao động.
Cách tính mức khấu hao TSCĐ của công ty theo phương pháp đường thẳng phù hợp với mô hình hạch toán của công ty và chế độ kế toán hiện hành.
Nhược điểm: Tài sản cố định Công ty chiếm một tỷ trọng lớn. Tất cả vốn mà Công ty có được hầu như đầu tư và đổi mới mua sắm trang thiết bị phương tiện vận tải ô tô, máy móc thiệt bị, máy tính, máy scan phục vụ cho công việc. Nhưng ngay từ quá trình mua tài sản cố định vào bộ phận kinh tế đã không đưa thẻ tài sản cố định vào để cho thuận lợi trong việc tính giá trị còn lại của tài sản cố định, mức trả khấu hao nguyên giá. Mà vào thẻ tài sản cố định đều vào một mẫu thẻ mà theo quy mô và tính chất tài sản cố định của Công ty là chủ yếu khi tìm giá trị còn lại mức đã khấu hao trở nên rất khó khăn và phải tính toán thủ công. Vì vậy rất bất tiện khi chúng ta muốn cung cấp cải tạo thanh lý tài sản cố định nào đó.
Theo quy định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 về thời gian sử dụng các loại tài sản cố định phương tiện vận tải tối thiểu 6 năm, thời gian tối đa là 10 năm.
Tài sản cố định của Công ty chưa đề ra tổ chức đánh số tài sản cố định theo dõi chi tiết tài sản cố định. Việc đánh số phản ánh từng nhóm, từng loại sao cho được chặt chẽ hơn.
TSCĐ của công ty không nhiều chủng loại chủ yếu là ô tô phục vụ cho công việc công tác các tỉnh của phòng tác nghiệp và thị trường, máy móc thiết bị phục vụ cho công việc tuyển dụng lao động và kết nối liên lạc với ban đại diện ở nước ngoài.
Việc thanh lý , nhượng bán tài sản cố định còn diễn ra chậm chạp bởi thủ tục rờm rà. Mỗi khi thanh lý Công ty phải lập phiếu xác định tình trạng kinh tế và kỹ thuật cho tài sản cố định. Lập tờ trình xin gửi cho ban giám đốc và chỉ khi nào có quyết định cho phép Công ty mới được thanh lý. Vì vậy thường mất nhiều thời gian cho việc này và làm ảnh hưởng đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty.
Trên là những nhược điểm trong công tác hạch toán tài sản cố định tại Công ty. Việc tìm ra phương hướng giải quyết các tồn tại này sẽ giúp cho công tác hạch toán quản lý tài sản cố định tại Công ty được hoàn thiện và nâng có hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty.
II. Một số kiến nghị , đóng góp nhằm hoàn thiện công tác Kế toán tài sản cố định ở Công ty Công ty cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội với đề tài “Kế toán tài sản cố định” . Tuy thời gian tìm hiểu nghiên cứu thực tế tại Công ty không nhiều bản thân em còn nhiều mặt hạn chế về kiến thức lý luận, kinh nghiệm thực tế trong kế toán tài sản cố định. Nhưng căn cứ vào những tồn tại hiện nay của Công ty. căn cứ vào chế độ kế toán tài sản cố định của Nhà nước và bộ tài chính. Em cũng mạnh dạn nói lên một số suy nghĩ chủ quan của mình để đề xuất đóng góp một vài ý kiến mong muốn góp phần hoàn thiện thêm công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt nhất là Việt Nam đã gia nhập hiệp hội WTO càng giúp cho các doanh nghiệp khẳng đinh chỗ đứng của mình trên thị trường kinh doanh do vậy mà cần đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải làm mọi cáhc để đứng vững và phát triển. Đây là vấn đề bao trùm xuyên suất hoạt động quản lý của những lãnh đạo doanh nghiệp nó thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý.Do vậy, để thực hiện dầy đủ các chức năng và phản ánh giám sát mọi hoạt động kinh tế, kế toán phải thực hiện theo những quy định cụ thể, thống nhất phù hợp vơid tính toán khách quan và nội dung yê cầu của một cơ chế quản lý nhất định.
Nguyên tác cơ bản hạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi, tự trang trải và có lãi. Một treong những yếu tố nhằm đạt hiệu quả cao là tính đúng, tính đủ, tránh lãng phí mất mát TSCĐ. Tronh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần làm giảm bớt chi phí, nâng cao hiêụ quả sử dụng vốn. Vì vậy việc nghiên cứu cải tiến, hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ ở doanh nghiệp là một vấn đề hết sức cần thiết.
Hiện nay doanh nghiệp chưa áp dụng 04 chuẩn mực mới của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, ngày 31-12-2001. Điều này có thể sẽ làm cho doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc giao dịch với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công ty như: ngân hàng, nguồn, lao động và các nhà môi giới lao động khác. vì vậy theo em doanh nghiệp nên sớn đưa 04 chuẩn mực mới áp dụng vào hệ thống kế toán của Công ty.
Cần đưa thẻ tài sản cố định vào phần mềm kế toán để thuận lợi cho các nhà quản lý tính giá trị hao mòn, giá trị còn lại để tính vào giá thành một cách chính xác.
Công ty không áp dụng theo hình thức góp vốn liên doanh và đi thuê tài chính. Nhưng những nguồn vốn chủ sở hữu thì có hạn, việc đầu tư về máy móc thiết bị , phương tiện phục vụ cho công việc sẽ khó khăn vì việc kinh doanh XKLĐ gặp nhiều trở ngại vì vậy Công ty nên chủ động tìm thêm các nguồn đầu tư mới.
Để đảm bảo an toàn đối với người lao động Công ty cần trang bị đổi mới trang thiết bị cũ. Làm tăng năng suất lao động và đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
Kế toán TSCĐ phải năm vững chức năng nhiệm vụ của mình trong việc hạc toán tài sản cố định, kế toán phải đảm bảo cùng lúc hai chức năng phản ánh và giám đốc trong việc tăng, giảm TSCĐ .
Kế toán phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán cũng như những quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ để hoàn thiện sơ đồ hạch toán, ghi chép kế toán.
Bảo đảm nguyên tác phục vụ yêu cầu của hạch toán TSCĐ theo thể chế và luật mới về kế toán mà nhà nước ban hành.
Hiện nay công tác kế toán TXCĐ của Công Ty hạch toán theo sổ nhật ký chứng từ đẻ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ làm căn cứ ghi vào sổ cái. Theo em đẻ ghi chép hoàn thiện công tác theo dõi việc tăng giảm TSCĐ tại công ty nên áp dụng sổ nhật ký chung phương pháp hạch toán gọn, đảm bảo cho việc ghi chép thống nhất, đúng trình tự kế toán và thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi sổ nhật ký chung cho tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà vẫn đảm bảo tính chính xác, theo dõi chạt chẽ việc tăng, giảm TSCĐ , công việc sửa chữa hay theo dõi mưc khấu hao của tài sản làm căn cứ kế toán ghi vào sổ cái. Sổ nhật ký chung được mở cho 1 quý.Căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán sẽ nhặt và tổng hợp số liệu của tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TK 211” Nguyên giá TSCĐ” để ghi vào sổ cái 211. Chẳng hạn có thể mở sổ nhật ký chung cho tất cả các nghiệp vụ phát sinh của quý I năm 2006 theo mẫu sau:
Số nhật ký chung
Quý I năm 2006
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
Số hiệu
Số phát sinh
Ghi sổ
Số
Ngày
Sổ cái
TK
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
khi đã vào sổ Nhật ký chung, kế toán tổng hợp sẽ mở sổ cái cho tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài khoản 211 trong một kỳ kế toán ( thông thường là một quý ). Chẳng hạn căn cứ vào sổ nhật ký chung quý I năm 2006 như ở trên, kế toán lập sổ cái như sau:
Sổ cái
Quý I năm 2006
Tên tài khoản: Tài sản cố định
Số hiệu : TK 211
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ
Số hiệu
Số phát sinh
Ghi sổ
Số
Ngày
NKC
TK ĐƯ
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh quý I /2006
Số dư cuối kỳ
Trên đây là một số ý kiến đóng góp về việc kế toán tài sản cố định mà theo em có thể áp dụng được nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty. Tuy chưa phải là tất cả song đây cũng là những tư liệu hiểu biết mà em đã thu thập được trong thời gian thực tập tại Công ty. Hơn nữa do sự hạn hẹp về thời gian và tầm hiểu biết nên việc phân tích, đánh giá của chuyên đề chưa thật sâu sắc, biện pháp chưa đầy đủ, hoàn thiện. Song khi viết ra đây bản thân em hy vọng rằng sẽ phần nào giúp ích cho công ty trong thời gian tới.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, máy móc, chi phí, quản lý chặt chẽ tài sản cố định của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán tài sản cố định ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của ddv trên thị trường, thúc đẩy nhanh tiêu thụ dịch vụ quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được.
Với đề tài “Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội”, qua thời gian thực tập tại Công ty em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu thực tế về hạch toán tài sản cố định Công ty để từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa về tình hình hạch toán tài sản cố định tại Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả công tác nói chung.
Mục lục
Lời nói đầu
Phần I: Lịch sử hình thành phát triển và hoạt động kinh doanh của công ty CP may và XKLĐ Phú Thọ chi nhánh Hà Nội
I. KháI qoát chung về hoạt động của công ty
1. Giới thiệu chung về công ty
2. Quyền hạn và đặc điểm kinh doanh chính của công ty
II. Tình hình về hoạt động kinh doanh của công ty
1. Đặc điểm về nguồn lao động xuất khẩu
2. Đặc điểm về lao động của công ty
3. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
4. Về tình hình tài chính của công ty
5. Tình hình phát triển trong công ty
III. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
IV. Tổ chức công tác kế toán của công ty
1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2. Hình thức hạch toán và ghi sổ tại công ty
Phần II: Thực trạng hạch toán tài sản cố định của công ty CP May & XKLĐ Phú Thọ chi nhánh Hà Nội
I. Đặc điểm, phân loại tính giá về tài sản cố định và quản lý tài sản của công ty
1. Đặc điểm về tài sản cố định của công ty
2. Phân loại về tài sản cố định của công ty
3. Tính giá trị nguyên giá TSCĐ tại công ty
II. Tổ chức hạch toán ban đầu của TSCĐ tại công ty
1. Thủ tục và hồ sơ
2. Kế toán tăng TSCĐ
3. Kế toán giảm TSCĐ
4. Tổ chức hạch toán trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp
III. Hạch toán khấu hao tài sản cố định của công ty CP May & XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội
1. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định tại công ty
IV. Tổ chức hạch toán sửa chữa TSCĐ tại công ty CP May & XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty CP May & XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội
I. Đánh giá về công tác hạch toán tài sản cố định tại công ty
II. Một số kiến nghị đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định của công ty CP May & XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Chế độ kế toán quy đinh TSCĐ
Thống kê kế toán tài chính doanh nghiệp năm 2006
Chuyên đề thực tập : kế toán hạch toán tài sản cố định
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0792.doc