Đề tài Thực trạng hạch toán tài sản cố định của công ty cổ phần may và xuất khẩu lao động phú thọ chi nhánh Hà Nội

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, máy móc, chi phí, quản lý chặt chẽ tài sản cố định của doanh nghiệp.

doc57 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hạch toán tài sản cố định của công ty cổ phần may và xuất khẩu lao động phú thọ chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hù hợp với doanh nghiệp dùng kế toán máy. Phần II Thực trạng hạch toán Tài sản cố định của Công ty cổ phần may và xklđ phú thọ cn hà nội I Đặc điểm , phân loại và tính giá về tài sản cố định và quản lý tài sản cố định ở Công ty CP May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội. 1. Đặc điểm về TSCĐ tai Công Ty CP May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội. Để xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐ Công ty tiến hành đánh giá TSCĐ ngay sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Tuỳ loại TSCĐ Công ty có cách đánh giá khác nhau. TSCĐ mua sắm, TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, việc tính giá TSCĐ của Công ty được tính theo công thức sau: Nguyên giá TSCĐ = Giá thực tế + Chi phí khác liên quan. Trên cơ sở nguyên giá, giá trị hao mòn, kế toán có thể xác định được giá trị còn lại của TSCĐ khi đã sử dụng theo công thức: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn. Như vậy toàn bộ TSCĐ của Công ty được theo dõi trên ba loại là nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nhờ đó phản ánh được tổng số vốn đầu tư mua sắm, xây dựng và trình độ trang bị cơ sở kỹ thuật cho sản xuất. 2. Phân loại tài sản cố định ở Công ty. Là một Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực XKLĐ nên TSCĐ trong Công ty phần lớn là các trang thiết bị máy tính , có giá trị nhỏ thời gian sử dụng ngắn và ô tô có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Công Ty đầu tư máy móc, máy tính, scan... phục vụ cho việc quản lý thị trường tìm nguồn phần lớn TSCĐ của Công Ty là Máy tính và ô tô vận chuyển. Bên cạnh những TSCĐ trên của Công ty còn bao gồm nhà cửa vật kiến trúc và máy móc thiết bị và TSCĐ khác. Để phục vụ tốt cho việc hạch toán TSCĐ trong Công ty, Công ty đã phân loại TSCĐ như sau: * Phân loại theo hình thái biểu hiện. - Máy móc thiết bị: máy điều hoà, vi tính, scan… - Phương tiện vận tải: xe ô tô con và xe Jolye, BMW - Nhà sửa chữa, sân bãi đỗ xe. * Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng. TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh của Công ty mang tính chất phục vụ công cộng. TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản trực tiếp của đơn vị. * Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng của Công ty. - TSCĐ đang dùng - TSCĐ chưa cần dùng. 3. Tính giá trị nguyên giá TSCĐ tại Công Ty. Máy móc thiết bị của công ty cần phải trang bị những cái mới phù hợp với công việc của các phòng ban do vậy mà ban giám đốc công ty thường cải tiến mua những cái mới để phục vụ cho công việc XKLĐ. + TSCĐ Mua sắm mới: Nguyên giá= Giá trị mua thực tế + chi phí láp đặt và các loại chi phí khác có liên quan. VD: Ngày 24/12/2006 căn cứ hoá đơn GTGT số 001289 Công ty mua 1 máy điều hoà loại Panasonic công suất 12000 KW , giá trị mua là 15.000.000 công vận chuyển 100.000, công lắp máy và chạy thử 400.000 Như vậy giá thực tế của máy điều hoà là: 15.000.000+100.000+400.000= 15.500.000 đ II. Tổ chức hạch toán ban đầu của tài sản cố định tại Công Ty. 1. Thủ tục và hồ sơ Hạch toán ban đầu nhằm thiết lập nên các chứng từ để làm cơ sở cho các khâu hạch toán tiếp. Các chứng từ kế toán thường xuyên vân đông và sự vận động liên tục kế tiếp nhau được gọi là luân chuyển chứng từ. Phương pháp chứng từ kế toán hiện nay được sử dụng trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp XKLĐ nói riêng là một yếu tố không thể thiếu trong hệ thống phương pháp hạch toán kế toán. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội các yếu tố đầu vào rất quan trong đặc biệt là tài sản cố định. Khâu đầu tiên của một quá trình sản xuất kinh doanh bất kể dù là lĩnh vực nào chỉ số cần đến máy móc thiết bị… Tài sản cố định khác. Để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh chủ yếu là mua bên ngoài tài sản cố định do quy mô tính chất Công ty không thể tự sản xuất ra được. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ của Công Ty thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ , kế toán phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để làm căn cứ ghi vào chứng từ ghi sổ. 2. Kế toán tăng tài sản cố định. Năm 2004 – 2006 tài sản cố định của Công ty tăng chủ yếu bằng nguồn tự có. Để phản ánh tình hình giá trị tài sản cố định hiện có và sự biến động của tài sản cố định. Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội sử dụng chủ yếu các tài khoản về kinh tế sau: TK 211: Tài sản cố định hữu hình. TK 214: Hao mòn tài sản cố định. TK 411: Nguồn vốn kinh doanh. Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản khác: TK 111, 112, 414, 441, 431… Chứng từ kế toán. Xác định tài sản cố định là một bộ phận cơ bản nhất của kế toán Công ty luôn chú ý tới nguyên tắc thận trọng trong hạch toán đảm bảo chính xác đối tượng ghi tài sản cố định, loại tài sản cố định. việc quản lý và hạch toán luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc. Biên bản giao nhận TSCĐ, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ. Dưới đây là cách tổ chức hạch toán trên chứng từ một số tăng giảm tài sản cố định tại Công ty Cổ phần May và XKLĐ phú THọ CN Hà Nội. Trường hợp tăng Tài sản cố định. Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong Công ty, căn cứ vào kế toán đầu tư, phát triển áp dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật đòi hỏi đổi mới máy móc thiết bị phục vụ cho công việc . Công ty đã lên kế hoạch mua sắm tài sản cố định cho mỗi năm. Khi kế hoạch được duyệt Công ty ký hợp động mua sắm tài sản cố định với người cung cấp sau đó căn cứ vào hợp đồng (kèm theo giấy bán của bên bán), kế toán làm thủ tục cho người đi mua. Trong quá trình đi mua, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi, khi hợp đồng hoàn thành hai bên thanh lý hợp đồng và quyết toán tiền, đồng thời làm thủ tục kế toán tăng tài sản cố định căn cứ vào chứng từ có liên quan để hạch toán tăng tài sản cố định. Biểu 01: Biên bản giao nhận xe ôtô. Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nôi Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Biên bản giao nhận xe Ngày 15 tháng 5 năm 2006 Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng Nông Nghiệp. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 28 tháng 9 năm 1989 Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 17 ngày 16 tháng 11 năm 2006 Bên nhận tài sản cố định gồm: Bà: Văn Diễm Hương Chức vụ: Giám đốc Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội Ông : Phạm Công Dụng Chức vụ: Trưởng phòng Thị Trưòng. Bên giao tài sản cố định gồm: Ông Trịnh Xuân Đức Trưởng Phòng KD Công Ty CP và ĐTPT Việt Nhật làm đại diện công ty hai bên thanh toán ký hợp đồng. Địa điểm giao nhận tài sản cố định tại: Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội xác nhận việc giao nhận tài sản cố định như sau: Số khung: 3311 – 4619 Số lượng: 1 chiếc Chất lượng (thân vỏ xe, nội thất ghế đệm máy, xe máy, máy lạnh...) hoạt động bình thường. Nơi sản xuất: Nhật Bản Dung tích xi lanh: 11.149 C Trọng tải công suất: 220 ml (4 chỗ ngồi) Nguồn gốc tài sản: Công ty sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu ngân hàng và kinh tế. Nguồn gốc nhập khẩu số: 600005 Năm sản xuất: 2006 Màu sơn: Sơn đen Giá trị: 1.080.000.000 đồng Bên giao Bên nhận Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Bên cạnh đó kế toán cũng căn cứ voà hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu chi tiền của ngân hàng Công thương Thanh Xuân Hà Nội trích thực. Biểu 02: Hóa đơn giá trị gia tăng. Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 02 B Ngày 15 tháng 5 năm 2006 Liên 2: (giao cho khách hàng) Đơn vị bán hàng: Trịnh Xuân Đức Địa chỉ: Công Ty CP TM và ĐTPT Việt Nhật Số TK: Mã số thuế: 0101971424 Họ tên người mua: Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội Địa chỉ: Số 32 ,Ngõ 100, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng Mã số thuế: 3200275628 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đ.vi tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xe ôtô Camry 30H- 3066 Cái 01 1.080.000.000 Thuế GTGT: 10% 108.000.000 Tổng cộng 1.188.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ một trăm tám mươi tám triệu đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) Nghiệp vụ xẩy ra ngày 15 tháng 12 năm 2006 Công ty mua chiếc xe ôtô Camry bằng nguồn vốn kinh doanh. Số tiền là 1.188.000.000 kế toán căn cứ vào các chứng từ nêu trên định khoản như sau: BT1: Nợ TK 211: 1.080.000.000 Nợ TK 133: 108.000.000 Có TK112: 1.188.000.000 Đồng thời kế toán phản ánh bút toán đơn: BT2: Có TK 009: 1.188.000.000 BT3: Kết chuyển nguồn: Nợ TK 414: 1.080.000.000 Có TK 411: 1.080.000.000 Trường hợp tăng tài sản cố định do mua sắm phải qua lắp đặt. Công ty mua tài sản cố định về chưa đưa vào sử dụng ngay mà phải thông qua quá trình lắp đặt. Khi hoàn thành bàn giao, kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan đến để hoàn thành ghi vào sổ. Trước khi vào sổ kế toán phải tập hợp lại chứng từ cho các khoản chi phí đầu từ. Thuế trước bạ, giấy đăng ký khám xe, dầu mỡ chạy thử … Thông qua biên bản quyết toán xe ôtô, giấy chứng nhận cho Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội được đầu tư xe của Uỷ ban nhân dân Thành Phố Hà Nội. Biểu 03: Biên bản quyết toán Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2006 Mẫu số: Biên bản quyết toán xe ôtô camry/30H- 3066 Căn cứ vào quyết định số 548/CV- UBCN ngày 15 tháng 5 năm 2006 UBND Thành Phố Hà nội Căn cứ vào chứng từ đầu tư quyết toán của Bà: Văn Diễm Hương Thành phần Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú THọ CN Hà Nội Ông Phạm Công Dụng: Trưởng phòng Thị trường Bà Lưu Việt Hà, chức vụ: Kế toán trưởng Bà Đinh Thị Kim Tuyến, Chức vụ Phó Phòng hành chính Thành Phần: Sở giao thông vận tải Thành Phó Hà Nội. Ông Dương Văn Hiền: Chuyên viên phòng quản lý phương tiện sở Giao thông vận tải. Thành phần: Sở tài chính Thành Phố Hà Nội Ông Đỗ Xuân Hiển: Phó phòng nghiệp vụ tài chính doanh nghiệp. Các khoản chi phí đầu tư - Giá mua xe 1.080.000.000 - Thuế trước bạ 50.420.000 - Đăng ký 10.060.000 - Khám xe 580.000 - Dầu mỡ chạy thử 561.000 - dán xe 2.500.000 Tổng 1.144.121.000 Giá nhập Tài sản cố định Biên bản lập hồi 16h ngày 20 tháng 5 năm 2006 Các thành viên trong Công ty Giám đốc Công ty (đã ký) (đã ký) Đại diên sở tài chính TP Hà Nội Sở GTVT Thành Phố Hà Nội Căn cứ vào nghiệp vụ xẩy ra kế toán căn cứ vào chứng từ, giấy chứng nhận cho Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN hà Nội được chứng từ xe của UBND Thành Phố Hà Nội. Biên bản hoạt động kinh tế, Phiếu chi 08 kinh tế định khoản: BT1: Nợ TK 2411: 1.080.000.000 Nợ TK 133: 108.000.000 Có TK 112: 1.188.000.000 BT2: Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định khi lắp đặt hoàn thành bàn giao Nợ TK 211: 1.144.121.000 Có TK 241.1 : 1.144.121.000 BT3: Kết chuyển nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định. Nợ TK 414: 1.144.121.000 Có TK 411: 1.144.121.000 3. Kế toán giảm tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định sẽ dẫn đến một số tài sản cố định bị hao mòn lạc hậu không phù hợp với công việc của Công ty sẽ bị loại bỏ. Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội từ khi thành lập đến nay đã mua sắm nhiều TSCĐ. Nhưng do chất lượng của TS không phù hợp với công việc của công ty nên công ty bán thanh lý TSCĐ và do nhu cầu của công việc các phòng ban cần những TSCĐ có chất lượng tốt để phục vụ cho công việc đi thị trường tìm nguồn nên đã đề nghị phòng tổ chức hành chính đề nghị với Giám Đốc mua sắm TSCĐ mới . Mặt khác nhiều tài sản của Công ty thời gian sử dụng vẫn còn dài nhưng thực sự không có lợi ích cho công việc của các phòng ban nên sử dụng chỉ gây lãng phí vốn trong khi Công ty lại cần vốn cho việc cải tiến mua sắm máy móc mới nhằm mục đích năng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Do vậy Công ty phải thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định đi để có thể thu hồi vốn nhanh. Giảm tài sản cố định do thanh lý. Khi Công ty muốn thanh lý tài sản cố định đã cũ và hoạt động kém hiệu quả phòng tôe chức hành chính phải lập “tờ trình xin thanh lý tài sản cố định” gửi lên ban Giám đốc công ty trong đó bao gồm các nội dung sau: Lý do xin thanh lý nhượng bán Các loại tài sản cố định xin thanh lý nhượng bán Sau khi tờ trình được duyệt Công ty thành lập hội đồng thanh lý (gồm đại diện phòng TC hành chính và đại diện phòng kế toán) hội đồng thanh lý chịu trách nhiệm xem xét đánh giá thực trạng chất lượng giá trị còn lại của tài sản đó xác định giá trị thu hồi xác định chi phí thanh lý bao gồm chi phí vật tư, chi phí cho nhân công để tháo dỡ, thu hồi. Các chứng từ liên quan đến thanh lý tài sản cố định gồm: Tờ trình xin thanh lý Biên bản xác định hiện trạng Quyết định cho phép thanh lý Biên bản thanh lý tài sản cố định Các chứng từ trên là căn cứ để kế toán ghi giảm tài sản cố định trong sổ kế toán. Nghiệp vụ xẩy ra 31/4/2006 theo chứng từ ghi sổ số 27 Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội đã quy định cho thanh lý xe ôtô Jolye – 29U- 0537 đã sử dụng 2 năm. Sau đây là tờ trình xin thanh lý phương tiện ô tô của Trưởng Phòng Tổ Chức Hành Chính: Biểu 04: Tờ trình xinh thanh lý phương tiện Ô tô Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2006 Tờ trình xin thanh lý phương tiện ô tô Kính gửi: Giám đốc Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội Tên tôi là: Đỗ Hồng Thuỷ Chức vụ: Trưởng Phòng Tổ Chức Hành Chính Hiện nay công ty có một phương tiện ô tô đã cũ và hoạt động không có hiệu quả tổn thất nhiều chi phí sử chữa. Tôi viết tờ trình này xin thanh lý phương tiện ô tô như sau: STT Loại xe Biển số Năm sử dụng Người sử dụng 1 Jolye 29U- 0537 2004 Nguyễn Văn Minh Kính đề nghị giám đốc Công ty giải quyết cho phép thanh lý phương tiện vận tải Phòng Tổ Chức Hành Chính (đã ký) Được sự đồng ý của giám đốc Công ty ngày 20/4/2006 Công ty lập hội đồng thanh lý phương tiện vận tải. Biên bản được lập như sau: Biểu 05: Biên bản thanh lý tài sản cố định. Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Biên bản thanh lý tài sản cố định Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2006 Căn cứ quyết định số 52 ngày 03 tháng 05 năm 2006 của giám đốc Công ty về việc thanh lý phương tiện ô tô. Ban thanh lý gồm: Bà: Văn Diễm Hương – Giám đốc Công ty – Trưởng ban thanh lý Bà: Đỗ Hồng Thuỷ – Trưởng phòng tổ chức hành chính Bà Lưu Việt Hà – Kế toán trưởng Bà Hoàng Thị Nguyệt – Kế toán tài sản cố định II. Tiến hành thanh lý phương tiện STT Loại xe Biển xe Năm đưa vào sử dụng Nguyên giá Hao mòn GTCL 1 Jolye 29U-0537 2004 210.000.000 65.000.000 145.000.000 III. Kết luận của ban thanh lý Ban thanh lý quyết định thanh lý phương tiện vận tải cho ông Nguyễn Đinh Tịnh Địa chỉ: Hà Nội Giám đốc Công ty (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Bên cạnh đó kế toán căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu thu tiền mặt của KH. Biểu 06: Hoá đơn GTGT Hóa đơn (GTGT) Mẫu số: 01GTKL Liên 3 (dùng để thanh toán) Đơn vị bán: Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội Địa chỉ: 32 ngõ 100 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Số TK: Họ tên người mua: Nguyễn Đình Tịnh Địa chỉ: Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xe ôtô 29U-0537 Chiếc 1 145.000.000 Thuế GTGT 10% 14.500.000 Tổng tiền thanh toán 159.500.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm năm chín triệu năm trăm ngàn đồng chẵn. Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu 07: Phiếu thu Phiếu thu Số 649 Ngày 24 tháng 4 năm 2006 Nợ TK 111 Có TK 711 Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Đình Tịnh Địa chỉ: Hà Nội Lý do nộp: Mua xe ôtô 29U- 0537 Số tiền: 159.500.000 đồng Viết bằng chữ: Một trăm năm chín triệu năm trăm ngàn đồng chẵn Kèm theo hoá đơn chứng từ gốc Kế toán trưởng (đã ký) Người nộp tiền (đã ký) Thủ quỹ (đã ký) Trên cơ sở căn cứ vào biên bản thanh lý hoá đơn GTGT phiếu thu và toàn bộ các chứng từ có liên quan đến việc thanh lý tài sản cố định. kế toán định khoản: BT1: Xoá sổ tài sản cố định Nợ TK 214: 65.000.000 Nợ TK 811: 145.000.000 Có TK 211: 210.000.000 Căn cứ vào phiếu thu số 694 phản ánh số thu về sau thanh lý BT2: Phản ánh các khoản thu từ thanh lý Nợ TK 111: 159.500.000 Có TK 711: 145.000.000 Có TK 33311: 14.500.000 Tài sản cố định giảm do nhượng bán. Những tài sản cố định nhượng bán là toàn bộ những tài sản cố định do đã dùng lâu ngày không còn mang lại hiệu quả khi đưa vào sản xuất kinh doanh nên Công ty quyết định lập hội đồng quyết định giá xe để tiến hành nhượng bán. Nghiệp vụ xẩy ra ngày 20 tháng 4 năm 2006 theo chứng từ số 22 Công ty nhượng bán tài sản xe ôto BMW căn cứ theo biên bản định giá Biểu 08: Biên bản định giá Biên bản định giá Số 69 Ngày 31 tháng 4 năm 2006 Nguyên giá 854.690.000 Giá trị hao mòn 246.649.000 Giá trị còn lại 608.041.000 Chi phí nhượng bán bằng tiền mặt 1.000.000 Uỷ viên (đã ký) Uỷ viên (đã ký) Chủ tịch hội đông (đã ký) Kế toán căn cứ vào chứng từ có liên quan như biên bản họp hội đồng quản trị ngày 20 tháng 8 năm 2006. Căn cứ vào bảng định giá trị còn lại căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan khác kế toán định khoản. BT1: Xoá sổ tài sản cố định Nợ TK 214: 246.649.000 Nợ TK 811: 608.041.000 Có TK 211: 854.690.000 BT2: Phản ánh chi phí nhượng bán Nợ TK 811: 1.000.000 Có TK 111: 1.000.000 BT3: Phản ánh các khoản thu hồi từ nhượng bán Nợ TK 111: 668.845.100 Có TK 711: 608.041.000 Có TK 33311: 60.804.100 4. Tổ chức hạch toán trên sổ chi tiết và tổng hợp Trường hợp tài sản cố định tăng Căn cứ vào chứng từ giao nhận tài sản cố định kế toán Công ty mở sổ đăng ký tài sản cố định và sổ chi tiết tài sản cố định. Nội dung chính của sổ phản ánh chi tiết các nghiệp vụ tài sản cố định phát sinh. Số liệu trên sổ cung cấp các chỉ tiêu về tình hình tài sản và là căn cứ để lập báo cáo. Từ các nghiệp vụ trên được phản ánh vào sổ đăng ký tài sản cố định như sau: Biểu 9: Sổ đăng ký tài sản cố định. Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú THọ CN Hà Nội Sổ đăng ký tài sản cố định Tháng 5 năm 2006 STT Tên TSCĐ Nước sản xuất Nguyên giá Năm sử dụng Số KH (năm) Kháu hao năm 1 Máy tính LG Hàn Quốc 15.500.000 2006 2 2 Xe ô tô Camry Nhật Bản 1.080.000.000 2006 10 3 Máy scan Nhật Bản 20.650.000 2006 2 4 Máy điều hoà Nhật Bản 14.750.000 2006 2 … Sổ thứ tự tài sản cố định được ghi theo thứ tự thời gian, hàng tháng khi có nghiệp vụ tài sản cố định phát sinh. Kế toán ghi vào sổ chi tiết tài sản cố định theo mẫu sau: Biểu 10: Sổ chi tiết tài sản cố định Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội Sổ chi tiết tài sản cố định Tháng 5 năm 2006 STT Chứng từ Tên TSCĐ Nước sản xuất Nơi sử dụng Nguyên giá Số khấu hao năm SH NT 1 Máy tính LG Hàn Quốc Tác Nghiệp 15.500.000 2 Xe ô tô Camry Nhật Bản Giám Đóc 1.080.000.000 3 Máy scan Nhật Bản Tác Nghiệp 20.650.000 4 Máy điều hoà Nhật Bản Kế toán 14.750.000 Sau đó kế toán tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định của Công ty. Bảng tổng hợp này được dùng để kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái TK 211. Kế toán chi tiết căn cứ vào hai sổ nêu trên đẻ vào bảng sau: Biểu 11: Bảng tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định: Chứng từ Tên TSCĐ Đơn vị tính Số lượng TSCĐ tăng SH NT Nguyên giá Bộ phận sử dụng 118 1/5/06 Máy tính LG Chiếc 01 15.500.000 Tác Nghiệp 120 15/5/06 Xe ô tô Camry Chiếc 01 1.080.000.000 Giám Đóc 124 20/5/06 Máy scan Chiếc 01 20.650.000 Tác Nghiệp 130 31/5/07 Máy điều hoà Chiếc 01 14.750.000 Kế Toán Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc về tài sản cố định phát sinh kế toán vào chứng từ ghi sổ theo mẫu sau: Biểu 12: Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số 118 Tháng 5 năm 2006 Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có 1. Mua 1 bộ máy tính LG phòng tác Nghiệp 211 111 15.500.000 2. Mua tài sản xe ôtô Camry cho Giám đốc 211 112 1.080.000.000 3. Mua tài sản máy scan cho phòng tác nghiệp 211 111 20.650.000 4. Mua 1 máy điều hoà cho phòng Kế Toán 211 111 14.750.000 Tổng. 1.130.900.000 Sau khi phản ánh vào chứng từ ghi sổ về tăng tài sản cố định sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cho tài sản cố định. Biểu 13: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2006 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số tiền Số hiệu Ngày tháng 118 1/5/2006 1. Mua 1 bộ máy tính LG phòng tác Nghiệp 15.500.000 120 15/5/06 2. Mua tài sản xe ôtô Camry cho Giám đốc 1.080.000.000 124 20/5/06 3. Mua tài sản máy scan cho phòng tác nghiệp 20.650.000 130 31/5/06 4. Mua 1 máy điều hoà cho phòng Kế Toán 14.750.000 Cộng 1.130.900.000 Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên các chứng từ ghi sổ kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ chứng từ ghi sổ với các sổ chi tiết bảng cân đối sổ bảng tổng hợp tài sản cố định và lấy số liệu tổng cộng của chứng từ ghi sổ vào sổ cái. Tài sản cố định giảm Biểu 14: Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số 27 Tháng 4 năm 2006 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Giảm tài sản cố định do thanh lý nhượng bán Thanh lý tài sản ôtô Jolye đã sử dụng lâu năm - Khoản thu hồi từ thanh lý 214 811 111 111 211 211 711 3311 65.000.000 145.000.000 145.000.000 14.500.000 Nhượng bán xe ôtô BMW - Chi phí nhượng bán - Các khoản thu hồi từ nhượng bán 214 811 811 111 111 211 211 111 711 3331 246.649.000 608.041.000 1.000.000 608.041.000 60.804.100 Từ số liệu của chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Biểu 15: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2006 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số tiền Số hiệu Ngày tháng 27 20/4/06 Thanh lý xe ôtô Jolye 210.000.000 27 31/4/06 Nhượng bán xe ôtô BMW 854.690.000 Cộng 1.064.690.000 Kế toán trưởng (đã ký) Xác định cơ quan thuế (đã ký) Ngày… tháng… năm 06 Thủ trưởng đơn vị (đã ký) Sổ khi đã hoàn tất vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cuối tháng lấy số liệu trên chứng từ ghi sổ 118 và 27 để vào sổ cái TK 211 Biểu 16: Sổ cái TK 211 Sổ cái TK 211 – Tài sản cố định hữu hình Năm 2006 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 138.278.400 118 1. Mua 1 bộ máy tính LG phòng tác Nghiệp 111 15.500.000 120 2. Mua tài sản xe ôtô Camry cho Giám đốc 112 1.080.000.000 124 3. Mua tài sản máy scan cho phòng tác nghiệp 111 20.650.000 130 4. Mua 1 máy điều hoà cho phòng Kế Toán 111 14.750.000 27 Thanh lý xe ôtô Jolye 214 811 65.000.000 145.000.000 27 Nhượng bán xe ôtô BMW 214 811 246.649.000 608.041.000 Cộng số phát sinh 1.130.900.000 1.064.690.000 Số dư cuối kỳ 1.269.178.400 III. Hạch toán khấu hao tài sản cố định của Công ty CP May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội Phương pháp tính khấu hao TSCĐ tai công Ty. Trong quá trình đầu tư và sử dụng dưới tác động của môI trường tự nhiên và điều kiện làm việc tài sản cố định bị hao mòn dần về giá trị. Do vậy kế toán phải làm công tác trích khấu hao. Tại Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội khấu hao tài sản cố định là quá trình chuyển dần giá trị của tài sản cố định một cách có khoa học vào giá thành. Khấu hao tài sản cố định là biện pháp kế toán nhằm bù đắp hay khôi phục lại từng phần toàn bộ giá trị tài sản cố định. Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội đã khấu hao phương tiện ô tô về thực chất là xác nhận về phương diện kế toán một khoản giá trị bị giảm của phương tiện ô tô do tham gia vào quá trình vân chuyển đi trên đường.. Việc tính khấu hao tài sản cố định phải theo các quy định: Về trích khấu hao cơ bản căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định và tỷ lệ khấu hao theo quy định 166/199/QĐ-BTC ngày 30/12/1999. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Tất cả các tài sản cố định trích khấu hao trên cơ sở tỷ lệ khấu hao đăng ký theo định kỳ hàng năm với cục Thuế quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp. Tất cả tài sản cố định hiện có của Công ty tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đều phải tính khấu hao và phân bổ giá thành. Việc tính khấu hao TSCĐ của Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội dựa trên hai cơ sở: Nguyên giá của phương tiện, máy móc ôtô, nhà cửa…và thời gian sử dụng. Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội tỷ lệ khấu hao phương tiện ô tô và máy móc được quy định như sau: Đối với xe Camry tính khấu hao 10 năm, Máy móc thiết bị tính khấu hao 2 năm trở lên. Đối với nhà cửa kiến trúc tính khấu hao 19 năm. Mức khấu hao được tính: Mức KH hàng tháng Mức khấu hao hàng năm 12 tháng = Mức khấu hao hàng năm Nguyên giá Số năm sử dụng = Hoặc có thể tính khấu hao năm theo công thức sau: Mức khấu hao phảI trích bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ bình quân x Tỉ lệ khấu hao bình quân năm Đầu năm căn cứ vào những tài sản cố định hiện có của Công ty kế toán tính khấu hao cho một năm. Dựa vào mức khấu hao năm để tính khấu hao tháng. Biểu 17: Bảng chi tiết tài sản cố định trích khấu hao theo tháng năm 2006 Đơn vị tính :1000 đ STT Tên tài sản trích khấu hao Ngày tháng đưa vào sử dụng Nguyên giá Mức trích KH Tháng 5 Mức trích KH Tháng 6 Mức trích KH Tháng7 Mức trích KH Tháng 8 GTCL 1 Máyđiềuhoà LG 1/5/06 14.750. 614.583 614.583 614.583 614.583 12.291.668 2 Xe Camry 15/5/07 1.144.121 9.534.342 9.534.342 9.534.342 9.534.342 1.105.983.632 3 Máy Scanl 20/5/06 20.650 860.417 860.417 860.417 860.417 17.208.332 4 Máyđiềuhoà LG 31/5/06 14.750. 614.583 614.583 614.583 614.583 12.291.668 Dựa vào bảng theo dõi chi tiết TSCĐ tại công ty Kế toán tiến hành dúng trình tự và công thức như trên tính hao mòn TSCĐ cho đến hết thời gian tính khấu hao đã đăng ký với cơ quan thuế. Đối với khấu hao tài sản cố định Công ty sử dụng các tài khoản. TK 214: khấu hao máy móc thiết bị phương tiện vận tải nhà cửa kiến trúc. TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản Do công ty hạch toán tính khấu hao TSCĐ theo ngày bắt đầu đưa TSCĐ vào sử dụng thì giá trị kháu hao tháng sau cũng tính theo ngày đó. VD: Công Ty mua máy điều hoà ngày 10/5/2006 Nguyên giá là:12.759.000 thời gian đăng ký khấu hao là 2 năm được đưa vaò dùng cho bộ phận tác nghiệp, hàng tháng tính giá trị khấu hao 1 tháng từ thời điểm ngày 10/5-10/6 là: 531.625 . Kế toán căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng tài sản cố định để ghi: Theo VD trên định kỳ hàng tháng kế toán tiến hành trình tự hạch toán trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào Chi phí quản lý doanh nghiẹp: BT1: Nợ TK 642 : 531.625 Có TK 214: 631.625 Trích lược chứng từ ghi sổ số 31 khấu hao Máy điều hoà Biểu 18: Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số 31 Tháng 5 năm 2006 Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có 1. Trích khấu hao máy điều hoà 642 214 531.625 2. Trích khấu hao máy vi tính 642 214 468.750 Tổng Cộng 1.000.375 Cộng số liệu thực tế tại chứng từ ghi sổ số 31 để vào sổ cái tài khoản 214. Biểu 19: Sổ Cái TK 214 Sổ cái TK 214 Tháng 5 năm 2006 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền SH Ngày tháng Nợ Có Dư đầu kỳ 45.268.215 31 31/5 Trích khấu hao Máy điều hoà 642 531.625 Trích khấu hao Maý vi Tính 642 468.750 Cộng 1.000.375 Dư cuối kỳ 46.268.590 IV. Tổ chức hạch toán sửa chữa tài sản cố định tại Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội: Tài sản cố định là những tư liệu hoạt động phục vụ lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng . Do đó để duy trì tính năng kỹ thuật và khả năng hoạt động liên tục của TSCĐ cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Máy móc và xe ô tô vân chyển đi công tác phải thường xuyên bảo dưỡng, đại tu Công ty May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội đã tính chi phí sửa chữa ôtô là một khoản chi trực tiếp trong hoạt động của ôtô cũng là một khoản mức giá thành của ôtô giữa các tháng. Căn cứ vào chi phí sửa phương tiện ôtô tính cho một km xe lăn bánh và số km thực tế đã hoạt động để tính số phải trích trong tháng. Quá trình sửa chữa phương tiện vận tải ôtô máy móc thiết bị kế toán sử dụng TK 6277, 2413, 331 để hạch toán chi phí sửa chữa tài sản cố định. Tk 627: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng để đại tu máy, đem pha, xăm lốp … Tk 2413: chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định như tân trang bảo dưỡng xe. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan 335, 152, 111, 112… Quá trình sửa chữa tài sản cố định sẽ phát sinh nhiều vấn đề và để sửa chữa cho tốt và mang tính hợp tài sản cố định đối với chế dộ kế toán mới. Kế toán phải căn cứ vào các chứng từ sau: Biên bản xác định tình trạng kỹ thuật máy Căn cứ vào biên bản kiểm tra sửa chữa Căn cứ vào bản quy định sửa chữa Căn cứ vào hội đồng kinh tế Căn cứ vào quyết toán sửa chữa xe. Đối với quá trình sửa chữa phương tiện của Công ty: Sửa chữa thường xuyên: Giao trực tiếp cho người sử dụng xe, người sử dụng xe đó sửa chữa theo biên bản xác định tình trạng kỹ thuật của phương tiện của phòng Tổ chức hành chính Sửa chữa lớn: Do quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn và hư hỏng ở những bộ phận cơ bản và để cho tài sản cố định hoạt động bình thường và nhanh chóng. Công ty đã lập kế hoạch trình trước một kiểu chi phí để sử dụng vào mục đích lớn, sửa chữa lớn phương tiện như: tân trang thiết bị hỏng trong quá trình vận hành. Kiểu chi phí này sẽ giao cho người nhận thầu sửa chữa . Nghiệp vụ xảy ra tháng 12 năm 2006 giám đốc sau khi nhận được biên bản xác định tình trạng kỹ thuật của phòng Tổ chức hành chính gửi lên đơn xin cấp kinh phí sửa chữa đối với loại xe Jolye này và giao cho người nhận thầu sửa chữa. Để tập hợp được cho chi phí sửa chữa kế toán căn cứ vào bảng kê VLC cho xe Jolye tháng 12 năm2006 để ghi sổ cho quá trình sửa chữa lớn. Biểu 20: Hợp đồng kinh tế sửa chữa xe Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập –Tự do – Hạnh phúc Hợp đồng kinh tế sửa chữa xe Jolye 29u-0537 Phương tiện: Xe Jolye Sửa chữa: tân trang vỏ, sàn gỗ, ghế đệm, máy điều hoà. Căn cứ vào pháp luật HĐKT của hội đồng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 25 tháng 9 năm 1989 Căn cứ vào nghị định 17/HĐBT ban hành 16/1/1990 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh HĐ kế toán. Hôm nay ngày 21 tháng 12 năm 2006 Bên A: Bà: Văn Diễm Hương: Giám Đốc CTy CP May và XKLĐ Phú Tho CN Hà Nội Bên B: ông Lê Hữu Phước – Xưởng sửa chữa, đại diện xưởng sửa chữa của Công Ty TNHH DV - MT TháI Dương Điều1: bên A giao cho bên B nhận sửa chữa chiếc ôtô mang biển số 29U- 0537 Nội dung sửa chữa gồm: Sơn tân trang hàn vá xung quanh, trong xe Bọc lại toàn bộ ghế đệm và giá xe Sửa chữa lại sàn gỗ, gỗ trang trí xung quanh Sửa chữa,thay thiết bị, bảo dưỡng máy điều hoà. Trong thời gian 15 ngày (14/12 đến 29/12), bảo hành các bộ phận theo định mức sử dụng Công ty quyết định bảo hành trong thời gian 3 tháng. Sau khi sửa chữa xong thời gian đi 6000km Điều 2: bên B nhận xe đưa vào xưởng kể từ ngày 14 tháng 12 và bên A có cán bộ KH thường xuyên kỹ thuật theo dõi tiến độ chất lượng của phần công việc và tài sản các nội dung sửa chữa. Các danh mục phụ tùng, đảm bảo tiến trình an toàn nghiệm thu chất lượng và các phần việc Bên A khoán gọn cho bên B các vật tư phụ tùng thay thế qua khảo sát theo giá thị trường hiện tại. Hình thức thanh toán: bằng tiền mặt Số tiền bên A trả trước cho bên B là theo tiến độ Bên A có trách nhiệm thanh toán đầy đủ Sau khi nghiệm thu chất lượng sản phẩm và thanh lý hợp đồng. Điều 4: Trước khi xe vào sửa chữa phải được kiểm tra xác định công việc, các vật tư cần thay thế sau khi đã xác định (cũng kiểm tra, tháo dỡ các bộ phận) Trong qúa trình sửa chữa nếu có phát sinh thêm cùng nhau bàn bạc và thống nhất thanh toán, bổ sung hợp đồng trước khi thanh toán, thanh lý hợp đồng. Điều 5: Hai bên cam kết thực hiện các điều trên. Đại diện bên A Đại diện bên B (đã ký, đóng dấu) (đã ký và đóng dấu) Sau khi sửa chữa hoàn thành, kế toán căn cứ vào biên bản quyết toán sửa chữa để tập hợp tất cả chi phí hạch toán và giá thành sản phẩm và so sánh với số được trích để được tăng giảm sửa chữa phương tiện. Nếu số đã trích nhỏ hơn số phải trích kế toán ghi tăng chi phí sửa chữa lớn bằng khoản chênh lệch. Biểu 21: Quyết toán sửa chữa xe Quyết toán sửa chữa xe Xe Jolye: Biển số 29U-0537 Cấp sửa chữa: Tân trang, nâng cấp thiết bị xe Hôm nay, ngày 20 tháng 12năm 2006 Tại Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội gồm: Bà: Văn Diễm Hương – Giám đốc Công ty Bà: Lưu Việt Hà - Kế toán trưởng Bà: Hoàng Thị Nguyệt – Kế Toán TSCĐ. Đã tiến hành điều tra xác nhận sửa chữa các thiết bị phụ tùng cho xe Jolye 29U- 0537 với nội dung sau: Nội dung Số tiền 1.Thay thê hệ thống máy điều hoà 7.058.000 2. Vật liệu phụ 3.379.000 3. Ghế đệm (7 chỗ) 2.120.000 4. Kính toàn xe 4.850.000 5. Điện năng 280.000 6. Phát sinh 314.000 Tổng thành tiền 18.001.000 Công ty sửa chữa Phòng kinh doanh Phòng kế toán (đã ký) (đã ký) (đã ký) Bảng 22: Bảng thanh toán sửa chữa Bảng thanh toán sửa chữa jolye 29u- 0537 Tổng giá trị hợp đồng theo quyết toán: 18.001.000 Công Ty đã thanh toán: 18.001.000 Căn cứ vào chứng từ liên quan sửa chữa lớn tài sản cố định kế toán ghi sổ Khi tập hợp chi phí sửa chữa lớn Nợ TK 2413: 18.001.000 Có TK 111: 18.001.000 Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa xe đã hoàn thành. Nợ TK 335: 18.001.000 Có TK 2143: 18.001.000 Sửa chữa thường xuyên Do khối lượng sửa chữa không nhiều chi phí phát sinh đều được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh. Kế toán căn cứ vào các chứng từ như hoá đơn (GTGT) khi mua dịch vụ ngoài có phiếu chi …để ghi sổ. Nghiệp vụ xẩy ra ngày 27 tháng 8 năm 2006 . Phòng hành chính báo xe BMW bị thủng xăm phải thay lốp. Kế toán căn cứ vào chứng từ sửa chữa mua ngoài có thuế (GTGT) đầu vào xác định hạch toán: Nợ TK 642: 2.065.000 Nợ TK 133: 206.500 Có TK 111: 2.271.500 Từ các số liệu trên kế toán tập hợp tất cả chứng từ gốc sửa chữa lớn vào chứng từ ghi sổ. Biểu 23: chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có 1. PhảI thanh toán cho bên B 2413 111 18.001.000 4. Quyết toán sửa chữa xe jolye 335 2413 18.001.000 Dựa vào số liệu tập hợp trên chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái cho chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Biểu 24: Sổ cái Sổ cái Tài khoản 2413 – Chi phí sửa chữa tài sản cố định Tháng 12 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền SH Ngày tháng Nợ Có Dư đầu kỳ 1.Thanh toán cho bên B sửa chữa TSCĐ 111 18.001.000 2. Quyết toán sửa chữa xe 335 18.001.000 Dư cuối kỳ 18.001.000 18.001.000 Phân tích tình hình sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty CP May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty, phản ánh năng lực sản xuất hiện có trình độ tiến bộ khoa học của Công ty. Nó là tư liệu sản xuất chủ yếu của quá trình sản xuất thông qua sự tác động của con người nhằm tạo ra sản phẩm. Tài sản cố định của công ty chủ yếu xe ô tô phục vụ cho nhu cầu công việc đi tìm nguồn thị trường, các trang thiết bị máy móc , máy tính, máy scan phục vụ cho việc liên lạc quan hệ với ban đại diện tại nước ngoài do vậy mà việc sử dụng TSCĐ tại công ty được sử dụng rất có hiệu quả trong công việc. Cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ thường xuyên bảo dưỡng, đại tu . Việc quản lý tài sản cố định để có biện pháp triệt để về số lượng, thời gian và công suất của máy móc, thiết bị và tài sản cố định khác là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đôi với quá trình kinh doanh của Công ty. Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định Hiện nay công tác kế toán kế toán đang dần được nâng cao và hoàn thiện tại Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội công tác hạch toán tài sản cố định đã không ngừng hoàn thiện để thích nghi và đáp ứng kịp thời các yêu cầu quản lý. Song trong hạch toán tài sản cố định vẫn còn tồn tại một số thiếu sót cần được bỏ sung chỉnh lý và hoàn thiện hơn. Có vậy mới giúp Công ty quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các loại tài sản cố định. I. Đánh giá về công tác hạch toán tài sản cố định của Công ty. Kể từ khi thành lập Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội đến nay Công ty đã vượt qua mọi khó khăn do việc tất yếu của thị trường canh tranh sau một trời gian công ty cũng đã đi vào hoạt động ổn định vững vàng, củng cố và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung tài sản cố định và nâng cấp cải tạo hoàn chỉnh văn phòng Công ty, các phòng ban. Công ty đã có những bước chuyến biến rõ rệt trong việc thành đạt có về doanh thu và lợi nhuận. Điều đó đảm bảo được điều kiện sinh hoat, đời sống của anh em trong công ty được đảm bảo và đầu tư cho quá trình sản xuất, sửa chữa nâng cấp chất lượng nhiều sản phẩm góp phần tăng tổng thu nhập co nền kinh tế Nhà nước. Mặc dù gặp không ít kho khăn nhưng Công ty đã vấn đứng vững và phát triển luôn khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân bằng những thành tích qua nhiều năm. Công ty đạt được điều đó phần lớn là nhờ sự đóng góp quan trọng của bộ máy quản lý Công ty nói chung và bộ máy kế toán nói riêng. Công tác kế toán ở Công ty thực sự là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo Công ty trong việc kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty không ngừng phát triển tăng doanh thu và thu nhập nâng cao cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty ưu điểm: Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thuác tập trung, túc là toàn bộ công việc được thực hiện tập trung tại phòng kế toán,Tổ chức kế toán ở Công ty là phù hợp với quy mô và đặc điểm của hình thức sản xuất kinh doanh. Bộ máy kế toán gon nhẹ với việc phân công lao động cụ thể trách nhiệm, nhiệm vụ cho từng cán bộ kế toán, đảm bảo tính chuyên trách cao. Công ty đã tính đến quy mô hoàn cảnh của Công ty và sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, phân ra cách ghi sổ công việc của từng bộ một cách rõ ràng. Công ty đã đăng ký sử dụng hết hệ thống chứng từ kế toán theo quy định và sử dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sổ sách kế toán đã sử dụng và thực hiện theo đúng quy định, tập hợp chứng từ gốc vào các sổ chi tiết tài sản cố định và thẻ tài sản cố định. Sau đó ghi vào chứng từ ghi sổ một cách cụ thể. Số liệu từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc vào trực tiếp sổ cái để tiến hành lập bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh một cách rõ ràng đầy đủ. Trong năm qua Công ty đã đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Phục vụ cho các phòng ban có thông tin liên lạc rõ ràng để công việc luôn thuận lợi bất kể bộ phận nào cần là có , đạt hiệu quả công viêc cao thu hút nhiều lao động tạo cho họ có lòng tin ở công ty, không ngừng tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn lao đông thất nghiệp ở nước ta giúp dân giàu nước mạnh, mọi tệ nạn xã hội giảm bớt. Cơ bản kế toán tài sản cố định đã theo dõi được tình hình tăng giảm, khấu hao và kiểm kê tài sản cố định theo đúng quá trình đảm bảo việc phản ánh đúng nguyên giá tài sản cố định hiện có chỉ số như mức trích khấu hao đối với nhà cửa 19 năm và phương tiện ô tô 10 năm, các trang thiết bị máy móc là 2 năm trở lên phù hợp với quy định của bộ tài chính. Công ty luôn có đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm và năng lực để điều hành Công ty. Cùng với những thành viên luôn có tinh thần trách nhiệm có trong công việc. Bộ phận kế toán luôn luôn cung cấp đầy đủ thông tin kip thời chính xác số liệu cho mọi đối tượng cần quan tâm nhất là bên quản lý giám đốc, phó giám đốc… để đề ra phương hướng và biện pháp kịp thời nhằm tạo ra của cải cho xã hội và đáp ứng nhu cầu đảm bảo đời sống cho người lao động. Cách tính mức khấu hao TSCĐ của công ty theo phương pháp đường thẳng phù hợp với mô hình hạch toán của công ty và chế độ kế toán hiện hành. Nhược điểm: Tài sản cố định Công ty chiếm một tỷ trọng lớn. Tất cả vốn mà Công ty có được hầu như đầu tư và đổi mới mua sắm trang thiết bị phương tiện vận tải ô tô, máy móc thiệt bị, máy tính, máy scan phục vụ cho công việc. Nhưng ngay từ quá trình mua tài sản cố định vào bộ phận kinh tế đã không đưa thẻ tài sản cố định vào để cho thuận lợi trong việc tính giá trị còn lại của tài sản cố định, mức trả khấu hao nguyên giá. Mà vào thẻ tài sản cố định đều vào một mẫu thẻ mà theo quy mô và tính chất tài sản cố định của Công ty là chủ yếu khi tìm giá trị còn lại mức đã khấu hao trở nên rất khó khăn và phải tính toán thủ công. Vì vậy rất bất tiện khi chúng ta muốn cung cấp cải tạo thanh lý tài sản cố định nào đó. Theo quy định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 về thời gian sử dụng các loại tài sản cố định phương tiện vận tải tối thiểu 6 năm, thời gian tối đa là 10 năm. Tài sản cố định của Công ty chưa đề ra tổ chức đánh số tài sản cố định theo dõi chi tiết tài sản cố định. Việc đánh số phản ánh từng nhóm, từng loại sao cho được chặt chẽ hơn. TSCĐ của công ty không nhiều chủng loại chủ yếu là ô tô phục vụ cho công việc công tác các tỉnh của phòng tác nghiệp và thị trường, máy móc thiết bị phục vụ cho công việc tuyển dụng lao động và kết nối liên lạc với ban đại diện ở nước ngoài. Việc thanh lý , nhượng bán tài sản cố định còn diễn ra chậm chạp bởi thủ tục rờm rà. Mỗi khi thanh lý Công ty phải lập phiếu xác định tình trạng kinh tế và kỹ thuật cho tài sản cố định. Lập tờ trình xin gửi cho ban giám đốc và chỉ khi nào có quyết định cho phép Công ty mới được thanh lý. Vì vậy thường mất nhiều thời gian cho việc này và làm ảnh hưởng đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty. Trên là những nhược điểm trong công tác hạch toán tài sản cố định tại Công ty. Việc tìm ra phương hướng giải quyết các tồn tại này sẽ giúp cho công tác hạch toán quản lý tài sản cố định tại Công ty được hoàn thiện và nâng có hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty. II. Một số kiến nghị , đóng góp nhằm hoàn thiện công tác Kế toán tài sản cố định ở Công ty Công ty cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội với đề tài “Kế toán tài sản cố định” . Tuy thời gian tìm hiểu nghiên cứu thực tế tại Công ty không nhiều bản thân em còn nhiều mặt hạn chế về kiến thức lý luận, kinh nghiệm thực tế trong kế toán tài sản cố định. Nhưng căn cứ vào những tồn tại hiện nay của Công ty. căn cứ vào chế độ kế toán tài sản cố định của Nhà nước và bộ tài chính. Em cũng mạnh dạn nói lên một số suy nghĩ chủ quan của mình để đề xuất đóng góp một vài ý kiến mong muốn góp phần hoàn thiện thêm công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt nhất là Việt Nam đã gia nhập hiệp hội WTO càng giúp cho các doanh nghiệp khẳng đinh chỗ đứng của mình trên thị trường kinh doanh do vậy mà cần đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải làm mọi cáhc để đứng vững và phát triển. Đây là vấn đề bao trùm xuyên suất hoạt động quản lý của những lãnh đạo doanh nghiệp nó thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý.Do vậy, để thực hiện dầy đủ các chức năng và phản ánh giám sát mọi hoạt động kinh tế, kế toán phải thực hiện theo những quy định cụ thể, thống nhất phù hợp vơid tính toán khách quan và nội dung yê cầu của một cơ chế quản lý nhất định. Nguyên tác cơ bản hạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi, tự trang trải và có lãi. Một treong những yếu tố nhằm đạt hiệu quả cao là tính đúng, tính đủ, tránh lãng phí mất mát TSCĐ. Tronh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần làm giảm bớt chi phí, nâng cao hiêụ quả sử dụng vốn. Vì vậy việc nghiên cứu cải tiến, hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ ở doanh nghiệp là một vấn đề hết sức cần thiết. Hiện nay doanh nghiệp chưa áp dụng 04 chuẩn mực mới của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, ngày 31-12-2001. Điều này có thể sẽ làm cho doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc giao dịch với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công ty như: ngân hàng, nguồn, lao động và các nhà môi giới lao động khác. vì vậy theo em doanh nghiệp nên sớn đưa 04 chuẩn mực mới áp dụng vào hệ thống kế toán của Công ty. Cần đưa thẻ tài sản cố định vào phần mềm kế toán để thuận lợi cho các nhà quản lý tính giá trị hao mòn, giá trị còn lại để tính vào giá thành một cách chính xác. Công ty không áp dụng theo hình thức góp vốn liên doanh và đi thuê tài chính. Nhưng những nguồn vốn chủ sở hữu thì có hạn, việc đầu tư về máy móc thiết bị , phương tiện phục vụ cho công việc sẽ khó khăn vì việc kinh doanh XKLĐ gặp nhiều trở ngại vì vậy Công ty nên chủ động tìm thêm các nguồn đầu tư mới. Để đảm bảo an toàn đối với người lao động Công ty cần trang bị đổi mới trang thiết bị cũ. Làm tăng năng suất lao động và đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty. Kế toán TSCĐ phải năm vững chức năng nhiệm vụ của mình trong việc hạc toán tài sản cố định, kế toán phải đảm bảo cùng lúc hai chức năng phản ánh và giám đốc trong việc tăng, giảm TSCĐ . Kế toán phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán cũng như những quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ để hoàn thiện sơ đồ hạch toán, ghi chép kế toán. Bảo đảm nguyên tác phục vụ yêu cầu của hạch toán TSCĐ theo thể chế và luật mới về kế toán mà nhà nước ban hành. Hiện nay công tác kế toán TXCĐ của Công Ty hạch toán theo sổ nhật ký chứng từ đẻ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ làm căn cứ ghi vào sổ cái. Theo em đẻ ghi chép hoàn thiện công tác theo dõi việc tăng giảm TSCĐ tại công ty nên áp dụng sổ nhật ký chung phương pháp hạch toán gọn, đảm bảo cho việc ghi chép thống nhất, đúng trình tự kế toán và thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi sổ nhật ký chung cho tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà vẫn đảm bảo tính chính xác, theo dõi chạt chẽ việc tăng, giảm TSCĐ , công việc sửa chữa hay theo dõi mưc khấu hao của tài sản làm căn cứ kế toán ghi vào sổ cái. Sổ nhật ký chung được mở cho 1 quý.Căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán sẽ nhặt và tổng hợp số liệu của tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TK 211” Nguyên giá TSCĐ” để ghi vào sổ cái 211. Chẳng hạn có thể mở sổ nhật ký chung cho tất cả các nghiệp vụ phát sinh của quý I năm 2006 theo mẫu sau: Số nhật ký chung Quý I năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đã ghi Số hiệu Số phát sinh Ghi sổ Số Ngày Sổ cái TK Nợ Có Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển sang trang sau khi đã vào sổ Nhật ký chung, kế toán tổng hợp sẽ mở sổ cái cho tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài khoản 211 trong một kỳ kế toán ( thông thường là một quý ). Chẳng hạn căn cứ vào sổ nhật ký chung quý I năm 2006 như ở trên, kế toán lập sổ cái như sau: Sổ cái Quý I năm 2006 Tên tài khoản: Tài sản cố định Số hiệu : TK 211 Ngày Chứng từ Diễn giải Trang sổ Số hiệu Số phát sinh Ghi sổ Số Ngày NKC TK ĐƯ Nợ Có Số trang trước chuyển sang ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh quý I /2006 Số dư cuối kỳ Trên đây là một số ý kiến đóng góp về việc kế toán tài sản cố định mà theo em có thể áp dụng được nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty. Tuy chưa phải là tất cả song đây cũng là những tư liệu hiểu biết mà em đã thu thập được trong thời gian thực tập tại Công ty. Hơn nữa do sự hạn hẹp về thời gian và tầm hiểu biết nên việc phân tích, đánh giá của chuyên đề chưa thật sâu sắc, biện pháp chưa đầy đủ, hoàn thiện. Song khi viết ra đây bản thân em hy vọng rằng sẽ phần nào giúp ích cho công ty trong thời gian tới. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, máy móc, chi phí, quản lý chặt chẽ tài sản cố định của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán tài sản cố định ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của ddv trên thị trường, thúc đẩy nhanh tiêu thụ dịch vụ quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được. Với đề tài “Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần May và XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội”, qua thời gian thực tập tại Công ty em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu thực tế về hạch toán tài sản cố định Công ty để từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa về tình hình hạch toán tài sản cố định tại Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả công tác nói chung. Mục lục Lời nói đầu Phần I: Lịch sử hình thành phát triển và hoạt động kinh doanh của công ty CP may và XKLĐ Phú Thọ chi nhánh Hà Nội I. KháI qoát chung về hoạt động của công ty 1. ‏‎Giới thiệu chung về công ty 2. Quyền hạn và đặc điểm kinh doanh chính của công ty II. Tình hình về hoạt động kinh doanh của công ty 1. Đặc điểm về nguồn lao động xuất khẩu 2. Đặc điểm về lao động của công ty 3. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 4. Về tình hình tài chính của công ty 5. Tình hình phát triển trong công ty III. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty IV. Tổ chức công tác kế toán của công ty 1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 2. Hình thức hạch toán và ghi sổ tại công ty Phần II: Thực trạng hạch toán tài sản cố định của công ty CP May & XKLĐ Phú Thọ chi nhánh Hà Nội I. Đặc điểm, phân loại tính giá về tài sản cố định và quản lý tài sản của công ty 1. Đặc điểm về tài sản cố định của công ty 2. Phân loại về tài sản cố định của công ty 3. Tính giá trị nguyên giá TSCĐ tại công ty II. Tổ chức hạch toán ban đầu của TSCĐ tại công ty 1. Thủ tục và hồ sơ 2. Kế toán tăng TSCĐ 3. Kế toán giảm TSCĐ 4. Tổ chức hạch toán trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp III. Hạch toán khấu hao tài sản cố định của công ty CP May & XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội 1. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định tại công ty IV. Tổ chức hạch toán sửa chữa TSCĐ tại công ty CP May & XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty CP May & XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội I. Đánh giá về công tác hạch toán tài sản cố định tại công ty II. Một số kiến nghị đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định của công ty CP May & XKLĐ Phú Thọ CN Hà Nội Kết luận Tài liệu tham khảo Chế độ kế toán quy đinh TSCĐ Thống kê kế toán tài chính doanh nghiệp năm 2006 Chuyên đề thực tập : kế toán hạch toán tài sản cố định

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0792.doc
Tài liệu liên quan