Ta có thể khẳng định rằng tiền lương, tiền công và thu nhập có chức năng là đòn bẩy kinh tế hay là động lực để phát triển kinh tế. Tuy vậy, chúng chỉ trở thành hiện thực khi ta có một chiến lược tiền lương, tiền công, thu nhập đúng.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tiền lương trước hết là giá cả sức lao động nên khi xác định tiền lương tối thiểu phải tính đúng, tính đủ các yếu tố tái sản xuất sức lao động phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, các yếu tố cấu thành lương tối thiểu phải bao gồm tất cả những chi phí cho ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt, chi phí cho văn hoá, giao tiếp xã hội.
Tất cả các yếu tố trên đều phải tiền tệ hoá vào lương, nhưng nguồn tiền lương cao hay thấp phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và thoả thuận giữa doanh nghiệp với người lao động. Như vậy có thể có mức lương hợp lý cho người lao động, đòi hỏi việc phân phối tiền lương luôn luôn phải được nghiên cứu và đưa ra những hình thức thanh toán hợp lý phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp và xu thế hoàn cảnh của nền kinh tế đất nước.
73 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Viễn thông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m xét tùy chất của từng đơn vị mà quyết định giao kế hoạch qũy lương cho các đơn vị cấp dưới và xây dựng công khai 1 bản quy định về chấm điểm chất lượng công tác cho tổ.
PHẦN II: PHÂN PHỐI THU NHẬP CHO CÁ NHÂN NGƯỜI LAO ĐỘNG:
*Các chỉ tiêu khoán cá nhân:
- Hệ số chức danh cá nhân.
- Điểm năng suất.
- Chất lượng công tác.
*Cách tính lương khoán cá nhân:
Lương khoán cá nhân =qũy lương khoán tổ/ tổng hệ số khoán cá nhân x hệ số khoán cá nhân.
Hệ số khoán cá nhân=Hệ số chức danh xĐiểm năng suất chất lượng x% Hệ số chất lượng.
Thu nhập Lương Tiền Các khoản Các khoản
của cá =
chính
+
lương
+ thu nhập -
phải nộp theo
nhân trong
sách
khoán
từ sx khác
quy định.
tháng
PHẦN 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
*Thànhlập Hội đồng phân phối lươngkhoán:
- Bưu điện Hà nội có Hội đồng phân phối lương khoán gồm:
+ Giám đốc là chủ tịch Hội đồng.
+ Chủ tịch Công đoàn là Phó chủ tịch Hội đồng.
+ Bí thư(hoặc Phó bí thư Đảng ủy là ủy viên.
+ Trưởng phòng TCCB-LĐTL và một số phòng, ban chức năng là ủy viên.
+ Giúp việc Hội đồng có Tổ chuyên viên thường trực Hội đồng.
- Tại các công ty, trung tâm, Bưu điện Huyện có Hội đồng phân phối lương khoán ở cấp đơn vị và có chuyên viên giúp việc Hội đồng.
*Phân công trách nhiệm và chế độ làm việc:
- Phân công trách nhiệm:
+ Lãnh đạo các đơn vị phải xem xét và xác định hệ số chức danh cho từng cá nhân thuộc đơn vị mình căn cứ vào chức danh, nhiệm vụ công việc của mỗi người.
+ Các chức năng của từng đơn vị quản lý Bưu điện Hà nội cung cấp đầy đủ số liệu chấm điểm cho Tổ thường trựcc Hội đồng đúng thời gian và lịch quy định theo biểu thống nhất của từng loại nghiệp vụ.
+ Các đơn vị trực thuộc phati tự gửi bản chấm điểm các chỉ tiêu yêu cầu để thường trực tập hợp, theo dõi, đối soát với bảng chấm điểm của các chức chức năng và lập bảng tổng hợp trình Hội đồng.
- Chế độ làm việc của Hội đồng:
nhiệm.
+ Tập trung, dân chủ, Chủ tịch Hội đồng là người quyết định và chịu trách
+ Hàng tháng, nhóm thường trực tổng hợp số liệu và dự thảo quyết định xếp loại chất lượng cho các đơn vị.
+ Sau khi có quyết định, nếu có gì chưa rõ, các đơn vị có quyền khiếu nại để
Hội đồng xem xét điều chỉnh vào tháng sau(nếu có).
*Quy định thời gian làm việc của Hội đồng:
- Hàng tháng, từ ngày 26 đến ngày 30, các đơn vị sản xuất và chức năng báo cáo số liệu cho Tổ thường trực Hội đồng lương khoán.
- Từ ngày 1 đến ngày 5 của tháng sau, thường trực Hội đồng tổng hợp, xử lý cùng số liệu của các phòng ban chức năng và lập báo cáo.
- Từ ngày 6 đến ngày 10 tiếp theo, thường trực Hội đồng báo cáo trình Hội
đồng và ra quyết định phân loại chất lượng các đơn vị.
- Từ ngày 11 đến ngày 15 tiếp theo, các đơn vị sau khi nhận được quyết định xếp loại chất lượng thì có trách nhiệm phân phối thu nhập(phần lương khoán) cho CBCNV.
Nội quy này được áp dụng từ ngày 01/09/1997. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bưu điện Hà nội(Phòng TCCB-LĐTL) để tổng hợp trình Giám đốc bổ sung sửa đổi.
O
BẢNG HỆ SỐ PHÂN PHỐI LƯƠNG KHOÁN THEO CHỨC DANH CỦA BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
(TRÍCH PHẦN SỬ DỤNG TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG HÀ NỘI)
T CHỨC DANH HỆ SỐ CHỨC DANH
1. Giám đốc công ty cấp I trực thuộc BĐHN 2,70
2. PGĐ, kế toán trưởng Cty cấp I trực thuộc BĐHN 2,20
3. Chủ tịch CĐ, Bí thư Đảng bộ Cty cấp I trực thuộc BĐHN 2,00
4.
Trưởng phòng, Trưởng Trung tâm Cty cấp I trực thuộc
BĐHN 2,00
5. Phó phòng, Phó trung tâm Cty cấp I trực thuộc BĐHN 1,80
Kỹ sư, chuyên viên phòng ban Cty cấp I trực thuộc
BĐHN
GHI CHÚ
6. Loại 1: Loại 2:
Loại 3:
1,65
1,55
1,45
7. Công nhân nguồn, điều hoà 1,32
8. Công nhân máy tải ba, sửa chữa máy điện báo 1,32
9. Công nhân viba 1,33
10. Công nhân máy tính 1,32
11. Công nhân lái xe 1,34
12. Giao dịch viên 1,32
13. Công nhân khai thác nhắn tin tiếng Việt 1,32
14. Công nhân khai thác nhắn tin tiếng Anh 1,33
15. Công nhân 108 1,33
16. Công nhân 116 1,32
17. Nhân viên tiếp thị 1,35
18. Nhân viên văn thư đánh máy 1,30
19. Nhân viên kế toán sơ cấp, thủ quỹ 1,32
20. Nhân viên lao công tạp vụ 1,25
21. Hợp đồng thử việc có đào tạo 0,80
22. Hợp đồng thời vụ 0,50 - 0,80
Căn cứ vào nội quy lương khoán, hệ số phân phối lương khoán theo chức
danh, hệ số chất lượng, các đơn vị trực thuộc Công ty sẽ tính ra tiền lương khoán tại
đơn vị mình trong tháng. Ví dụ tại Đài vô tuyến:
au khi các đơn vị thanh toán tiền lương khoán, kế toán công ty ghi sổ chi tiết tài khoản 3341103(lương khoán) như sau:
CTY VIỄN THÔNG HN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3341103
(TRÍCH)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (LƯƠNG KHOÁN)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số chứ ng từ
Ng ày
Nội dung
TK đối
ứng
Mã số đối ứn
g
Số tiền
PS Nợ
PS Có
Số dư đầu kỳ:
42.689.111,
90
5/6
ThụcKTNV ứng lương T6 kỳ
I
1111
2.400.000,
91
5/6
Lan Đài VT ứng lương T6 kỳI
1111
8.100.000
92
5/6
Hoà KDTT ứng lương T6 kỳ I
1111
12.000.000,
..............
216
15/6
Tần Telex ứng lương T6-kỳII
1111
17.400.000,
217
15/6
Hà Nhắn tin ứng lương T6 –II
1111
17.600.000
218
15/6
Thục KTNV ứng lương T6 II
1111
1.600.000
...............
327
30/6
HoàKDTT lương khoán 6/99
1111
15.488.056,
328
30/6
ThụcKTNV lương khoán 6/99
1111
4.519.304,
329
31/6
Tần thanh toán lương khoán
1111
38.681.438,
330
31/6
Yến108thanh toánlươngkhoán
1111
137.224.552,
............................................
...................
31/6
Pbổ lương quý II vào Z SX
62711
13
159.998.920,
31/6
Pbổ lương quý II vào Z SX
15421
13
992.622.680,
Phát sinh tháng:
422.566.971
1.152.621.600
Luỹ kế từ đầu năm:
2.141.258.442
2.147.317.224
Số dư cuối kỳ:
36.630.329
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 3341101 và 3341103, kế toán Công ty vào sổ cái tài khoản 334 để tính số phát sinh và số dư cuối kỳ:
. HẠCH TOÁN BHXH PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TIỀN THƯỞNG, TRỢ CẤP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG:
Để thanh toán BHXH phải trả cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khẩu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt y, “Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền lương và BHXH cho người lao động. Trường hợp người lao động bị ốm đau khi nghỉ thì được hưởng 70% lương chính sách.
Để thanh toán các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khẩu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán ttưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốcduyệt y, “Bảng
thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền
lương và BHXH cho người lao động.
khác:
Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ là TK 338:”Phải trả và phải nộp
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, tiền thưởng cho công nhân viên được tính qua hệ số lương khoán. Nếu trong tháng nhân viên nào đạt thành tích tốt trong sản xuất kinh doanh sẽ được đơn vị đề nghị Hội đồng lương khoán Công ty thưởng hệ số. Có 2 mức thưởng là 0,05 và 0,1.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A là kỹ sư máy tính, được hưởng hệ số lương khoán là 1,45. Do lao động tốt, anh A sẽ được đề nghị thưởng mức 0,1, tức anh sẽ hưởng hệ số 1,55.
Ngoài tiền thưởng, trong một số trường hợp công nhân viên trong công ty còn được hưởng một khoản trợ cấp. Đó là trường hợp nữ CBCNV được ký hợp đồng lao động diện từ 1 đến 3 năm trở lên sinh con đúng kế hoạch thì ngoài tiền lương BHXH còn được trợ cấp một khoản tiền tương đương 40% hệ số chức danh đang hưởng bằng tiền lương khoán.Ví dụ: Chị B là công nhân khai thác nhắn tin có hệ số chứcdanh là 1,32. Giả sử tiền lương khoán là 500.000 đồng/ tháng áp dụng cho chức danh này. Như vậy tính ra số tiền trợ cấp trong 1 tháng nghỉ đẻ của chị B sẽ là:500.000 đx40%=200.000 đ. Nếu chị B nghỉ đẻ trong 4 tháng thì sẽ được trợ cấp 1 khoản là: 4x200.000=800.000đ.
Hàng qúy kế toán công ty theo dõi các khoản tiền thưởng, tiền trợ cấp cho
CBCNV trong công ty rồi tập hợp để ghi sổ.
VI. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
Công ty Viễn thông Hà Nội tiến hành trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước và quy định của ngành bưu điện.
Quỹ BHXH: hàng tháng trích 20% tổng quỹ lương cấp bậc của công nhân viên trong công ty, trong đó, công ty trích 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% trừ vào tiền lương của công nhân viên.
Quỹ BHYT: trích 3% tổng quỹ lương cấp bậc của công nhân viên, trong đó,
2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương của công nhân viên. Để thuận tiện, Công ty trích một lần vào tháng đầu tiên của năm, căn cứ theo lương cấp bậc của tháng đó. Số tiền trích được nhân với 12 tháng.
Quỹ kinh phí công đoàn: trích 2% tổng quỹ lương cấp bậc theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra, theo thỏa ước lao động tập thể được Đại hội công nhân viên chức Bưu điện TP Hà Nội thông qua, để có thêm kinh phí cho hoạt động công đoàn tại cơ sở, tất cả CBCNV thuộc Bưu điện TP Hà Nội sẽ tự nguyện đóng góp công đoàn phí hàng tháng bằng 1% thu nhập.
2. Các tài khoản sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương
S TT
SỐ HIỆU TK
TÊN TK
GHI CHÚ
1
1542121
Chi phí bảo hiểm xã hội
Hạch toán các khoản trích theo lương cho
các đơn vị SX
2
1542122
Chi phí bảo hiểm y tế
3
1542123
Chi phí kinh phí công đoàn
7
3382
Kinh phí công đoàn
8
3383
Bảo hiểm xã hội
9
3384
Bảo hiểm y tế
10
6271121
Chi phí bảo hiểm xã hội
Hạch toán các khoản trích theo lương bộ
phận phòng ban
11
6271122
Chi phí bảo hiểm y tế
12
6271123
Chi phí kinh phí công đoàn
3. Hạch toán các khoản trích theo lương :
BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BHXH QUÝ II - CTY VIỄN THÔNG
(TRÍCH PHẦN PHÂN BỔ BHXH, BHYT, KPCĐ)
Stt Có TK 338 (3382 ÷ 3384) " Phải trả phải nộp khác"
Đối tượng sd
(ghi nợ TK)
TK
3383 (BHXH)
TK 3384 (BHYT)
TK
3382 (KPCĐ)
Cộng Có
TK 338
1
TK 627 - CPSXC
- TK 6271121 (BHXH)
7.428.12
0,
7.428.120,
- TK 6271122 (BHYT)
990.416,
990.416,
- TK 6271123 (KPCĐ)
990.416,
990.416,
2
TK 154 - CPSXKD DD
- TK
1542121(BHXH)
55.080.0
00,
55.080.000,
- TK 1542122 (BHYT)
7.344.000,
7.344.000,
- TK 1542123 (KPCĐ)
7.344.00
0,
7.344.000,
3
- TK 3341103 (lg. khoán)
20.836.0
40
4.167.208,
16.152.0
00,
41.152.248,
Cộng:
83.344.1
60,
12.501.624
,
24.486.4
16,
120.332.200,
Ngày tháng năm 1999
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
CTY VIỄN THÔNG HN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3383
(TRÍCH)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (BẢO HIỂM XÃ HỘI)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số chứ ng từ
Ngà y
Nội dung
TK đối
ứng
Mã số đối ứn g
Số tiền
PS Nợ
PS Có
Số dư đầu kỳ:
42.002.151,
117
30.6
KDTT nộp BHXH 6/99
3341103
586.872,
118
30.6
KTNV nộp BHXH
3341103
134.352,
119
31.6
Telex nộp BHXH
3341103
1.819.936,
120
31.6
Tr.tâm 108 nộp BHXH
3341103
2.379.804,
31.6
Trích BHXH Telex
1542121
15.379.421,
31.6
Trích BHXH KTNV
6271121
1.179.168,
.......................
...................
31.6
Thanh toán BHXH Nhắntin
1111
701.298,
31.6
Thanh toán BHXH KHKD
1111
157.214,
...................
...................
31.6
Nộp cho BHXH thành
phố
112
83.344.160,
Phát sinh tháng:
91.123.221
83.344.160
Luỹ kế từ đầu năm:
151.561.009
147.632.782
Số dư cuối kỳ:
45.930.378
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
CTY VIỄN THÔNG HN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3384
(TRÍCH)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (BẢO HIỂM Y TẾ)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số chứ ng từ
Ngà y
Nội dung
TK đối
ứng
Mã
số đối ứn g
Số tiền
PS Nợ
PS Có
Số dư đầu kỳ:
537.481,
117
30.6
KDTT nộp BHYT 6/99
3341103
117.374,
118
30.6
KTNV nộp BHYT 6/99
3341103
26.870,
119
31.6
Telex nộp BHYT 6/99
3341103
363.987,
120
31.6
Tr.tâm 108 nộp BHYT
6/99
3341103
475.960,
31.6
Trích BHYT Telex
1542122
727.974,
31.6
Trích BHYT KTNV
6271122
53.741,
.......................
...................
31.6
Nộp cho BHYT thành phố
112
12.501.624
Phát sinh tháng:
12.501.624
12.533.301
Số dư cuối kỳ:
Ngày tháng
569.158 năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
CTY VIỄN THÔNG HN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3382
(TRÍCH)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (KINH PHÍ CÔNG
ĐOÀN)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số chứ ng từ
Ngà y
Nội dung
TK đối
ứng
Mã số
đối ứn g
Số tiền
PS Nợ
PS Có
Số dư đầu kỳ:
6.584.818,
117
30.6
KDTT nộp KPCĐ 6/99
3341103
118
30.6
KTNV nộp BKPCĐ 6/99
3341103
119
31.6
Telex nộp KPCĐ 6/99
3341103
120
31.6
Tr.tâm 108 nộp KPCĐ 6/99
3341103
31.6
Trích KPCĐ Telex
1542123
727.974,
31.6
Trích KPCĐ KTNV
6271123
53.741,
.......................
...................
31.6
Chi tổ chức giải bóng đá
1111
2.000.000,
cho CBCNV
31.6
Nộp KPCĐ cho CĐ BĐHN
336
5.367.652,
Phát sinh tháng: 7.367.652 8946.087
Số dư cuối kỳ:
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
VII.TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN LƯƠNG: (LƯƠNG CHÍNH SÁCH VÀ LƯƠNG KHOÁN)
1. Tính ra tiền lương phải trả CNV
Bước 1: Trình duyệt quỹ lương tháng tạm tính:
Vào ngày đầu của tháng, căn cứ vào mức độ thực hiện kế hoạch doanh thu của tháng trước đó (số liệu lấy từ báo cáo tháng của Phòng Kế hoạch Kinh doanh) và chất lượng phục vụ của các hệ thống thông tin liên lạc, chất lượng hoạt động chăm sóc khách hàng (theo báo cáo của Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ), Kế toán thanh toán (kiêm kế toán lương) của Công ty trình Giám đốc Công ty và kế toán trưởng duyệt quỹ lương tháng sẽ trả cho CBCNV trong công ty. Quỹ lương được xác định cho các đơn
vị như sau:
Quỹ tiền lương trong tháng =
Mức lương trung bình (tạm tính)
Số CBCVN được trả lương
x trong tháng tại Cty
Ví dụ: ngày 1/6/1999 kế toán tiền lương của Công ty trình Giám đốc và Kế
toán trưởng duyệt quỹ lương tháng 6.1999 để thanh toán cho công nhân viên.
TỜ TRÌNH
v/v: thanh toán lương tháng 6.1999 cho công nhân viên
Kính trình: ÔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY VIỄN THÔNG HÀ NỘI
- Căn cứ mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu tháng 5.1999 của Công ty là 13,29 tỷ đồng, đạt 102,5% so với kế hoạch doanh thu trung bình;
- Trong tháng tình hình thông tin liên lạc của các dịch vụ được đảm bảo, không có sai sót;
Kính trình Ông Giám đốc về quỹ lương thực hiện tháng 6.1999 như sau:
Quỹ TL thực hiện = 492 CBCNV x 1.200.000đ/người = 590.400.000 đồng.
Trong đó:
(Năm trăm chín mươi triệu bốn trăm ngàn đồng)
Quỹ lương phòng ban chức năng = 38 người x 1.200.000 đ = 45.600.000 đ
Quỹ lương bộ phận sản xuất = 454 người x 1.200.000 đ = 544.600.000 đ
Trưởng phòng KHKD Trưởng phòng KTNV Trưởng phòng KTTC
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
GIÁM ĐỐC CÔNG TY DUYỆT:
..................................................................................................
..................................................................................................
Bước 2: Ghi sổ
Sau khi Giám đốc Công ty ký duyệt, kế toán lương sử dụng tờ trình trên như một chứng từ gốc và lập chứng từ ghi sổ, theo dõi tiền lương chính sách và lương khoán trả cho các đơn vị trong công ty theo định khoản:
Nợ TK 627 : 45.600.000
Nợ TK 154: 544.800.000
Có TK 334: 590.400.000
Đơn vị: CTY VIỄN THÔNG HN PHÒNG KTTC
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ: Thanh toán lương Từ ngày 01 đến ngày 01/6/1999
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số
tiền
Ghi Nợ các TK
S
ố
Ngà y
627
154
...
..............
11
1/6
Tính ra lương T6 trả khối chức năng
Tính ra lương T6 trả bộ
phận SX
45.600.0
00
544.800.
000
45.600.00
0
544.800.
000
..............
2. Tạm ứng lương
Bước 1: Trình đề nghị tạm ứng lương:
Ngày 05 hàng tháng, kế toán lương trình Giám đốc duyệt tạm ứng cho công nhân viên. Căn cứ vào chứng từ "Đề nghị cho tạm ứng lương kỳ I" đã được Giám đốc ký, kế toán thanh toán viết phiếu chi tiền mặt, chuyển cho thủ quỹ xuất tiền. Kế toán lương của các đơn vị phòng ban và đơn vị sản xuất trực thuộc nhận tiền và phát đến từng CBCNV trong đơn vị.
Ví dụ: Ngày 05.6.1999, kế toán lương trình Giám đốc Công ty Viễn thông Hà
Nội "Đề nghị cho tạm ứng lương kỳ I - tháng 6.1999".
TỜ TRÌNH
v/v: đề nghị tạm ứng lương tháng 6.1999 kỳ I
ST T
TÊN ĐƠN VỊ
SỐ
CBCNV
TIỀN ỨNG (Đ)
GHI CHÚ
1
Ban lãnh đạo
05
1.500.000
2
Phòng Tổ chức Hành chính
12
3.600.000
3
Phòng Kế toán Tài chính
07
2.100.000
4
Phòng Kế hoạch Kinh doanh
06
1.800.000
5
Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ
08
2.400.000
6
Trung tâm Telex
87
21.600.000
7
Trung tâm Nhắn tin HN
88
26.400.000
8
Trung tâm K.doanh Tiếp thị
40
12.000.000
9
Trung tâm 108-116
191
57.300.000
10
Đài Vô tuyến
48
14.400.000
Cộng:
492
147.600.000
Bằng chữ: một trăm bốn mươi bảy triệu sáu trăm ngàn đồng.
Người lập biểu Trưởng phòng KT-TC
(ký tên) (ký tên)
GIÁM ĐỐC CÔNG TY DUYỆT:
..................................................................................................
..................................................................................................
Bước2 : Chi tiền mặt tạm ứng lương
Sau khi ký duyệt, Giám đốc Công ty chuyển chứng từ lại cho Phòng Kế toán
Tài chính của Công ty để kế toán thanh toán viết phiếu chi tiền mặt.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, chứng từ Phiếu chi tiền mặt được tổ chức in sẵn theo mẫu dùng trong nội bộ công ty.
Sau đây là ví dụ Phiếu chi tiền mặt chi ứng lương kỳ I cho Phòng Kỹ thuật
Nghiệp vụ.
CTY VIỄN THÔNG HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
PHIẾU CHI TIỀN MẶT
Số: 90
Họ và tên người nhận tiền: Trần Kim Thục
Địa chỉ: Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ
Số tiền: 2.400.000, Bằng chữ: Hai triệu bốn trăm ngàn đồng
Lý do chi: ứng lương tháng 6.1999 kỳ I
Kèm theo ........... chứng từ gốc.
Ngày 15 tháng 6 năm 1999
Kế toán trưởng Giám đốc Người lập phiếu
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
Đã nhận đủ số tiền: hai triệu bốn trăm ngàn đồng.
Thủ quỹ Người nhận
Tài khoản ghi nợ
Tài khoản Số tiền
3341103 2.400.000,
Cộng: 2.400.000,
(ký tên) (ký tên)
Ngày 15 hàng tháng, để thực hiện tạm ứng kỳ II cho công nhân viên, các bước công việc được lặp lại như đã trình bày.
Bước 3: Ghi sổ:
Chứng từ của hai kỳ tạm ứng (chi tiền mặt) được thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ. Tại Công ty Viễn thông Hà Nội sổ quỹ được ghi hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thu chi tiền mặt phát sinh.
Sau đây là ví dụ sổ quỹ ghi trong các ngày phát sinh nghiệp vụ tạm ứng tiền lương của Công ty.
SỔ QUỸ (Trích)
Ngày 05 tháng 6 năm 1999
Số dư cuối ngày hôm trước: 312.489.478 đ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Ghi chú
Th u
Chi
Th u
Chi
...................................................
90
Thục KTNV ứng lương T6 kỳ I
3341103
2.400.000
91
Lan Đài VT ứng lương T6 kỳI
3341103
14.400.000
92
Hoà KDTT ứng lương T6 kỳ I
3341103
12.000.000
.......................................................
Cộng:
xxxxxxxxx
Số dư cuối ngày: 211.654.987 đ
Kèm theo:
Phiếu thu:
từ số X
đến số Y
Phiếu chi :
từ số A
đến số B
Kế toán Thủ quỹ
(Ký tên) (Ký tên)
SỔ QUỸ (Trích)
Ngày 15 tháng 6 năm 1999
Số dư cuối ngày hôm trước: 147.258.369 đ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Ghi chú
Th u
Chi
Th u
Chi
...................................................
215
Thục KTNV ứng lương T6 kỳ II
3341103
1.600.000
216
Tần TT Telex ứng lương T6-kỳII
3341103
17.400.000
217
Hà Ntin HN ứng lương T6 KỳII
3341103
17.600.000
.......................................................
Cộng:
xxxxxxxxx
Số dư cuối ngày: 12.321.852 đ
Kèm theo:
Phiếu thu:
từ số X
đến số Y
Phiếu chi :
từ số A
đến số B
Kế toán Thủ quỹ
(Ký tên) (Ký tên)
Tất cả các chứng từ thu tiền mặt trong ngày ghi lần lượt theo thứ tự, sau đó đến các chứng từ chi tiền mặt, cũng được ghi lần lượt theo số thứ tự phiếu chi. Cột "Tài khoản" ghi số hiệu của tài khoản đối ứng. Số tiền (quy mô nghiệp vụ kinh tế phát sinh) được ghi vào cột thích hợp (thu hoặc chi). Cuối trang sổ ghi tổng số tiền nghiệp vụ thu và chi tiền mặt. Số dư cuối ngày sẽ bằng số dư cuối ngày hôm trước cộng với số thu ngày đó trừ đi số chi trong ngày.
Chứng từ chi tiền mặt tiếp tục được sử dụng để ghi sổ kế toán chi tiết (tài khoản 3341103 - Phải trả CNV - lương khoán) và lập bảng kê chứng từ ghi sổ để vào Sổ cái.
Sau đây là trích mẫu chứng từ ghi sổ của công ty.
Đơn vị: CTY VIỄN THÔNG HN PHÒNG KTTC
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ 7
Chứng từ : Chi tiền mặt Từ ngày 05 đến ngày 05/6/1999
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số tiền
Ghi Nợ các TK
Số
Ngày
...
3341
...
90
5/6
Thục KTNV ứng lương
2.400.000
2.400.000
91
5/6
Lan Vô tuyến ứng lương
14.400.000
14.400.000
92
5/6
Hoà KDTT ứng lương
12.000.000
12.000.000
.....
Tổng cộng:
xxxxxxxxxx
xxxxxxxxxx
Ngày.... tháng .... năm.... Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên)
Đơn vị: CTY VIỄN THÔNG HN PHÒNG KTTC
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ 15
Chứng từ : Chi tiền mặt Từ ngày 15 đến ngày 15/6/1999
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số tiền
Ghi Nợ các TK
Số
Ngày
...
3341
...
215
15/6
KTNV ứng lương kỳ II
1.600.000
1.600.000
216
15/6
Tần Telex ứng lương
21.600.000
21.600.000
217
15/6
Hà Nhắn tin ứng lương
26.400.000
26.400.000
.....
Tổng cộng:
xxxxxxxxxx
xxxxxxxxxx
Ngày.... tháng .... năm....
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Bước 4: Chi tiền mặt quyết toán lương
Sau khi trình ký bảng các bảng tổng hợp thanh toán lương chính sách và lương khoán của tháng, kế toán lương tính toán số tiền lương các đơn vị còn được lĩnh trong đợt quyết toán, viết phiếu chi tiền mặt chuyển cho thủ quỹ xuất tiền. Số tiền còn được lĩnh của các đơn vị được xác định như sau:
Tiền còn lĩnh = Σ lương chính sách + Σ lương khoán - Số đã tạm ứng 2 đợt
CTY VIỄN THÔNG HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
PHIẾU CHI TIỀN MẶT
Số: 127
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Hoà
Địa chỉ: Trung tâm Kinh doanh Tiếp thị
Số tiền: 28.091.288,
Bằng chữ: Hai mươi tám triệu chín mốt ngàn hai trăm tám mươi tám đồng.
Lý do chi: thanh toán lương tháng 6.1999
Kèm theo ........... chứng từ gốc.
Ngày 5 tháng 7 năm 1999
Kế toán trưởng Giám đốc Người lập phiếu
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
Đã nhận đủ số tiền: hai mươi tám triệu chín mốt ngàn hai trăm tám mươi tám đồng.
Thủ quỹ Người nhận
(ký tên) (ký tên)
Tài khoản ghi nợ
Tài khoản Số tiền
3341103 15.488.056,
3341102 865.792,
3341101 11.737.440,
Cộng: 28.091.288,
CTY VIỄN THÔNG HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
PHIẾU CHI TIỀN MẶT
Số: 128
Họ và tên người nhận tiền: Trần Kim Thục
Địa chỉ: Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ
Số tiền: 7.348.470,
Bằng chữ: Bảy triệu ba trăm bốn mươi tám ngàn bốn trăm bảy mươi đồng.
Lý do chi: Thanh toán lương tháng 6.1999
Kèm theo ........... chứng từ gốc.
Ngày 15 tháng 6 năm 1999
Kế toán trưởng Giám đốc Người lập phiếu
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
Đã nhận đủ số tiền: Bảy triệu ba trăm bốn mươi tám ngàn bốn trăm bảy mươi đồng.
Tài khoản ghi nợ
Tài khoản Số tiền
3341103 4.519.304,
3341102 142.126,
3341101 2.687.040,
Cộng: 7.348.470,
Thủ quỹ Người nhận
(ký tên) (ký tên)
Đơn vị: CTY VIỄN THÔNG HN
PHÒNG KTTC
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ 105
Chứng từ : Chi tiền mặt Từ ngày 30 đến ngày 31/6/1999
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số tiền
Ghi Nợ các TK
Số
Ngày
...
3341
...
20
30/6
KTNV- lương cấpbậc
T6
2.687.040
2.687.040
21
30/6
KTNV- phụ cấp T6/99
142.126
142.126
22
30/6
KTNV - lương khoán T6
4.519.304
4.519.304
.....
Tổng cộng:
xxxxxxxxxx
xxxxxxxxxx
Ngày.... tháng .... năm....
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Bước 5: Ghi sổ
Cũng như đối với nghiệp vụ chi tiền mặt tạm ứng lương, chứng từ thanh toán lương trước hết được thủ quỹ ghi Sổ quỹ. Sau đó được dùng để ghi sổ chi tiết tài khoản 3341101, 3341102, 3341103 và bảng kê chứng từ ghi sổ.
Việc phân bổ tiền lương vào giá thành sản xuất tại Công ty Viễn thông Hà Nội được tiến hành một quý một lần. Lương của Ban Lãnh đạo công ty và 5 phòng ban chức năng được phân bổ vào tài khoản 627 (6271101, 6271102, 6271103), lương của
5 đơn vị sản xuất được phân bổ vào tài khoản 154 (1542111, 1542112, 1542113). (Công ty không sử dụng tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" để theo dõi chi phí lương của bộ phận sản xuất mà đưa thẳng vào theo dõi trên tài khoản 154. )
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH QUÝ II - CTY VIỄN THÔNG
(TRÍCH PHẦN PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG)
Stt
Có
TK 334 " Phải trả CNV"
Đối tượng sd
(ghi nợ TK)
TK 3341101 (lương cấp bậc)
TK
3341102
(phụ cấp)
TK 3341103 (lương khoán)
Cộng
Có TK 334
1
TK 627 - CPSXC
- TK 6271111 (cấp bậc)
49.520.800,
49.520.800,
- TK 6271112 (phụ cấp)
4.058.400,
4.058.400,
- TK 6271113 (khoán)
159.998.920
159.998.920
2
TK 154 - CPSXKD DD
- TK 1542111(cấp bậc)
367.200.000
367.200.000
- TK 1542112(phụ cấp)
41.799.200
41.799.200
- TK 1542113 (khoán)
992.622.680
992.622.680
Cộng:
416.720.800
,
45.857.600
,
1.152.621.6
00,
1.615.200.00
0,
Ngày 31 tháng 6 năm 1999
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TIỀN LƯƠNG VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG;
Tình hình trả lương cho người lao động tại Công ty Viễn thông Hà Nội có thể đánh giá trên cơ sở các số liệu sau đây:
Biểu 1: Quỹ lương kế hoạch trong ba năm 1997, 1998 và 1999
Năm
Doanh thu kế
hoạch
(tỷ đồng)
Quỹ lương kế
hoạch
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền lương KH (/1000đ doanh thu)
Mức lương TB kế hoạch (đồng)
1997 72 4,248 59,00 1.060.000
1998 135 5,873 43,50 1.100.000
1999 165 6,435 39,00 1.200.000
Biểu 2: Quỹ lương thực hiện trong ba năm 1997, 1998 và 1999
Năm
Doanh thu thực hiện
(tỷ đồng)
Quỹ lương thực hiện
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền lương thực hiện (/1000đ doanh thu)
Mức lương TB thực hiện (đồng)
1997 75,3 4,452 59,12 1.075.000
1998 135,5 5,909 43,61 1.115.000
1999 166,5 6,508 39,09 1.220.000
Biểu 3: Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch trong ba năm 1997, 1998 và 1999
Năm
Doanh thu thực hiện so với kế hoạch
(%)
Quỹ lương thực hiện so với kế hoạch
(%)
Đơn giá thực hiện so với kế hoạch
(%)
Mức lương TB thực hiện so với kế hoạch (%)
1997 104,5 104,8 100,2 101,4
1998 100,3 101 100,2 101,3
1999 100,9 101 100,2 101,6
1. Ưu điểm
- Mức lương mà người lao động thuộc Công ty Viễn thông Hà nội được hưởng như hiện nay có thể đủ để chi tiêu cho những nhu cầu bức thiết của cuộc sống và có một phần chút ít để tích luỹ. Mức lương ở mức khá so với mặt bằng kinh tế chung của xã hội.
- Công việc tổ chức tính lương và thanh toán lương được tiến hành đúng theo quy định, đúng kỳ hạn và trả tới từng người lao động.
- Mức chi phí tiền lương so với doanh thu cho thấy chi phí về tiền lương chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong doanh thu. Tỉ lệ chi phí nhân công như trên rất có lợi cho sản xuất kinh doanh. (Ví dụ số liệu năm 1999: lương 6,508 tỷ đồng so với 166,5 tỷ đồng doanh thu, đạt 4%)
- Chi trả lương theo cách trình bày trên đây có ưu điểm là dễ tính, dễ thực hiện.
- Công ty đã sử dụng máy vi tính, áp dụng các chương trình kế toán, góp phần tăng tính chính xác và giảm bớt lao động kế toán.
- Việc trích lập các quỹ tuân thủ đúng quy định của nhà nước và phần đóng góp của công nhân viên được thông qua Đại hội Công nhân viên chức.
- Kế toán lương sử dụng các phần mềm thống kê và tính lương, đảm bảo số
liệu chính xác và nhanh chóng.
- Hệ thống chứng từ ban đầu được phân loại và bảo quản cẩn thận, sổ sách ghi
đơn giản, rõ ràng, dể hiểu.
2. Nhược điểm:
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên còn ở mức bình quân hoá. Khoảng cách hệ số giữa người làm chính và người phụ việc, khoảng cách giữa công nhân và
kỹ sư, khoảng cách giữa công việc phức tạp và công việc giản đơn còn rất gần nhau. Do đó chưa tạo được động lực để mọi người phấn đấu.
- Qua số liệu ở Biểu số 1, Biểu số 2 và biểu số 3 sau đây cho ta thấy tuy doanh thu của Công ty liên tục tăng trong những năm qua nhưng mức lương của người lao động tăng không đáng kể, doanh thu vượt mức với tỷ lệ cao mà mức lương trung bình thực hiện so với kế hoạch tăng ở mức thấp,... . Do đó do sự lạm phát, sự mất giá của VNĐ, mức lương của người lao động coi như bị giảm đi.
- Không phân biệt được đơn vị đóng góp cho công ty nhiều và đơn vị đóng góp cho công ty ít . Do đó làm cho sự phát triển của công ty chậm lại do không thúc đẩy những nỗ lực cá nhân và tập thể trong giải quyết công việc .
- Biểu 2 cho ta thấy đơn giá tiền lương (Tính trên 1000đ doanh thu) liên tục giảm từ năm 1997 đến 1999, mặc dù doanh thu liên tục tăng. Điều đó không tạo động lực để cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty tìm mọi cách để nâng cao doanh thu, vượt mức kế hoạch ở mức cao hơn.
- Việc lương của bộ phận sản xuất không được đưa vào theo dõi trên tài khoản
622 - "Chi phí nhân công trực tiếp", tiền lương bộ phận kinh doanh (trung tâm Kinh doanh Tiếp thị) không được đưa vào theo dõi trên tài khoản 6411 - "Chi phí nhân viên bán hàng" - là không đúng theo thông lệ. Đưa chi phí tiền lương của toàn bộ 5 đơn vị sản xuất với những chức năng và đặc điểm kinh doanh khác nhau vào cùng một tài khoản tuy làm cho việc ghi chép được đơn giản hoá, nhưng xét trên góc độ quản lý, nó sẽ làm cho việc cung cấp thông tin về chi phí tiền lương không kịp thời, không phản ánh được tỷ lệ thực tế giữa phần doanh thu đóng góp và tiền lương được hưởng của người lao động tại các đơn vị này.
- Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, việc phân bổ chi phí tiền lương vào giá thành được tiến hành một quý một lần. Điều này làm cho những thông tin chi phí không được cập nhật kịp thời cho nhà quản lý.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG HÀ NỘI
Để việc chi trả lương cho người lao động và công tác hạch toán kế toán tiền lương tại Công ty Viễn thông Hà nội ngày càng hoàn thiện hơn, đảm bảo quyền lợi cho người lao động có được mức tiền lương phù hợp với sức lao động của họ, đồng thời vẫn tính toán một tỷ lệ tiền lương hợp lý so với doanh thu, đảm bảo kinh doanh có lãi, tôi xin có một số kiến nghị sau:
1. Tạo nguồn tiền lương
Cái khó nhất đối với các doanh nghiệp là vấn đề tạo nguồn tiền lương, tăng thu nhập cho người lao động mà doanh nghiệp vẫn không vi phạm các chế độ chính sách, vẫn bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp.
Như phần trên đã phân tích, quỹ tiền lương tại Công ty Viễn thông Hà Nội
được xác định dựa trên cơ sở tổng doanh thu và đơn giá tiền lương.
QTL = Tổng doanh thu x đơn giá tiền lương.
Trong công thức trên, đơn giá tiền lương là con số xác định nên quỹ tiền lương chỉ còn phụ thuộc chủ yếu vào tổng doanh thu. Đến lượt nó, tổng doanh thu lại phụ thuộc vào sản lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường và yếu tố giá, trong đó yếu tố giá là do cung cầu trên thị trường quyết định. Yếu tố chủ động của Công ty Viễn thông Hà Nội trong việc tạo nguồn quỹ lương là tăng số lượng thuê bao của các loại hình dịch vụ mà Công ty cung cấp như: Nhắn tin, Điện thoại di động, Telex, Truyền số liệu, ... Hay nói cách khác là trên cơ sở tăng cường chất lượng thông tin của các loại hình dịch vụ, mở các chiến dịch tiếp thị đến từng nhà khách hàng, đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ, thủ tục thanh toán. Để làm được những điều đó cần phải tăng tỷ trọng công nhân sản xuất chính, từ đó tăng chất lượng thông tin cũng như phát triển được thuê bao, và những dịch vụ này phải được đem tiêu thụ trên thị trường và được thị trường chấp nhận với xu hướng có lợi nhất cho Công ty. Vì vậy, Công ty phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, xác định được quy mô, cơ cấu của thị trường đối với loại dịch vụ thông tin mà công ty sẽ cung cấp, thường xuyên cải
tiến cơ cấu sản phẩm, cải tiến mẫu mã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Công ty cần đảm bảo chất lượng thông tin, luôn luôn tìm các biện pháp để hạ giá thành các thiết bị đầu cuối. Thông qua đó tăng khả năng cạnh tranh của Công ty, mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở biến thị trường tiềm năng thành thị trường mục tiêu của Công ty. Từ đó tăng doanh thu, tăng quỹ tiền lương của Công ty. Đây cũng là nhiệm vụ sống còn của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.
Để tăng khả năng tạo nguồn tiền lương, Công ty còn cần phải áp dụng biện pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới thực hiện đầu tư theo chiều sâu, làm tăng năng suất lao động. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh, vì những sản phẩm có hàm lượng khoa học và công nghệ cao sẽ thắng thế trong các cuộc cạnh tranh. Công ty phải tạo được thế mạnh trên thị trường bằng những sản phẩm có năng lực làm thoả mãn người tiêu dùng cao hơn nhưng sản xuất với chi phí thấp hơn các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. Để đạt được mục đích đó thì việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm : sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, mua sắm trang thiết bị mới, đổi mới quá trình công nghệ sản xuất, đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, liên kết ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nước và nước ngoài, tích cực đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý, công nhân lành nghề trên cơ sở đảm bảo bồi dưỡng vật , chất thảo đáng cho họ. Nâng cao trình độ quản lý trong đó chú trọng vai trò quản lý kỹ thuật, tăng cường đầu tư vốn, thực hiện các hợp đồng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật giữa doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu. Chỉ trên cơ sở đó doanh nghiệp có đủ điều kiện để thắng đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
2. Xây dựng và thực hiện các hình thức trả lương hợp lý
Một trong những quyết định về chính sách mà mọi doanh nghiệp đều phải xem xét là xác định phương thức trả lương cho công nhân viên của mình. Nhìn chung, các phương thức có thể nhóm lại thành các loại chính: Phương thức dựa vào
đơn vị thời gian, phương thức dựa vào đơn vị sản lượng hay khối lượng hoàn thành và phương thức dựa vào một số hình thức chia thành quả (do tăng năng suất lao động). Dù là phương thức nào cũng phải nhất quán với chính sách tiền lương chung của Công ty và phù hợp với loại công việc phải làm.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, sau khi đã khoán doanh thu cho từng đơn vị sản xuất và nhằm mục đích khuyến khích các đơn vị hoàn thành vượt mức kế hoạch ở mức cao nhất, Công ty nên đề ra cách tính quỹ tiền thưởng khuyến khích theo kết quả thực hiện kế hoạch. Hệ số thưởng khuyến khích thực hiện vượt kế hoạch theo phương pháp luỹ tiến sẽ có tác dụng tốt nhất. Chẳng hạn vượt mức kế hoạch từ 1-5% doanh thu thì tỉ lệ quỹ tiền thưởng so với quỹ lương kế hoạch bằng tỉ lệ vượt mức kế hoạch doanh thu; vượt mức kế hoạch từ 5 - 10% doanh thu thì tỉ lệ quỹ tiền thưởng so với quỹ lương kế hoạch bằng 120 % tỉ lệ vượt mức kế hoạch doanh thu... Ngược lại, nếu không hoàn thành kế hoạch doanh thu thì quỹ lương thực hiện cũng sẽ phải nhỏ hơn quỹ lương kế hoạch.
Ngoài ra, để phát huy nỗ lực phấn đấu đến từng cá nhân trong Công ty, hàng tháng Hội đồng lương khoán của Công ty nên họp bàn để xét thưởng hệ số lương khoán cho những người xuất sắc của từng bộ phận đề cử lên nhằm động viên kịp thời đối với người lao động giỏi. Ví dụ, một kỹ sư được hưởng hệ số lương khoán là 1,45. Nếu đạt thành tích tốt trong sản xuất kinh doanh Hội đồng có thể xét thưởng mức 0,1 và người kỹ sư đó được hưởng hệ số lương khoán là 1,55 trong tháng đó.
Một vấn đề cũng cần xem xét là khoảng cách hệ số lương khoán người làm chính và người làm phụ, giữa kỹ sư và công nhân, giữa công việc đơn giản và công việc phức tạp cần phải xa hơn nữa. Có làm được như vậy mới đảm bảo được tính công bằng trong việc chi trả lương trong Công ty. Mặt khác nó là đòn bẩy kích thích người lao động không ngừng phấn đấu, học hỏi để nâng cao trình độ nghề nghiệp của mình. Công ty cần tổ chức các cuộc thi sát hạch, thi tay nghề để đánh giá đúng trình độ chuyên môn của từng cá nhân, từ đó mới có cơ sở để xác định hệ số lương khoán và kích thích người lao động hăng say học hỏi, nâng cao tay nghề để có chuyên môn vững vàng và đạt được mức hệ số lương càng cao.
3. Công tác ghi sổ kế toán cần chi tiết và kịp thời hơn nữa
Như đã trình bày ở phần trên, việc ghi sổ kế toán theo dõi hạch toán lương tại
Công ty Viễn thông Hà Nội rất đơn giản.
Để theo dõi tình hình chi phí tiền lương ở các bộ phận được sát thực hơn, Công ty nên mở riêng TK 622 để theo dõi tiền lương cho các bộ phận sản xuất trực tiếp, cụ thể là cho Đài Vô tuyến, Trung tâm Telex, Trung tâm Nhắn tin Hà Nội, Trung tâm 108-116 chứ không nên đưa thẳng vào tài khoản 154 như hiện nay.
Riêng đối với Trung tâm Kinh doanh tiếp thị, do đặc thù công việc là kinh doanh và tiếp thị, có thể mở riêng tài khoản 641 để theo dõi lương theo như quy định chung.
Hàng tháng kế toán lương nên tiến hành phân bổ chi phí tiền lương vào giá thành chứ không nên để một quý mới phân bổ.
4. Tổ chức tốt công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương chưa được chú trọng đúng mức. Theo định kỳ Công ty có tiến hành lập báo cáo thu nhập nhưng báo cáo này chỉ đưa ra một số chỉ tiêu là số lao động, thu nhập bình quân của một người lao động. Các chỉ tiêu này chỉ phản ánh mặt nổi của vấn đề, còn tình hình sử dụng quỹ lương có hiệu quả không, tiền lương đã thực hiện tốt các chức năng là động lực, là mục tiêu phấn đấu của người lao động hay chưa thì không được quan tâm. Công tác phân tích kinh doanh của Công ty chỉ thiên về tình hình sử dụng vốn lưu động và vốn cố định mà chưa chú trọng đến chỉ tiêu lao động tiền lương. Công ty nên lập các báo cáo phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, đưa ra các chỉ tiêu, đánh giá hiệu quả và phân tích các nguyên nhân. Báo cáo này nên lập định kỳ theo quý.
III. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG:
1. Phân phối thu nhập phải chú trọng đãi ngộ các chủ chốt về kỹ thuật, coi trọng lao động chất xám.
Sau khi đạt được hiệp định thưong mại với Hoa kỳ nước ta đã đứng trước một giai đọan mới : giai đoạn mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế với rất nhiều thuận lợi và cũng không ít nhứng thách thức. Ngành Viễn thông là một ngành kinh tế được các đối thủ cạnh tranh nước ngoài(đặc biệt là Mỹ) rất quan tâm.Vấn đề đặt ra cho ngành Viễn thông nói chung và Công ty Viễn thông Hà nội nói riêng là phải chuẩn bị thật tốt mọi cơ sở kể cả trang thiết bị, mạng lưới, chính sách, con người để sẵn sàng vượt qua mọi thách thức trong giai đoạn cạnh tranh sắp tới. Trong các vấn đề cần giải quyết nổi cộm lên là vấn đề con người mà thực chất là làm thế nào để giữ vững được các nhân tài về quản lỹ kỹ thuật, kinh doanh làm việc cho ngành mà không sang làm việc cho các công ty nước ngoài là các đối thủ cạnh tranh của ngành. Để giải quyết được vấn đề đó, bắt đầu từ qúy I năm 2002, Tổng công ty Bưu chính Viễn thôngViệt nam nói chung và Công ty Viễn thông Hà nội nói riêng sẽ tính lại hệ số lương khoán mới. Tinh thần của chế độ lương khoán mới là xếp hệ số lương khoán theo mức độ phức tạp của công việc. Theo đó khoảng cách lương khoán giữa người làm chính và người làm phụ, giữa kỹ sư và công nhân, giữa công việc phức tạp và công việc đơn giản có khoảng giãn cách lớn. Theo dự tính, hệ số lương khoán của một kỹ sư giỏi là 4,6 trong khi đó hệ số lương khoán của một công nhân giỏi ở mức 3,0, hệ số lương khoán của một lao công, tạp vụ chỉ ở mức
2,0. Theo đó Công ty sẽ thu hút được nhiều kỹ sư giỏi, nhiều kinh nghiệm phục cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời các cán bộ công nhân viên khác cũng phải phấn đầu không ngừng để có một mức lương xứng đáng với năng lực của mình
2. Sắp xếp lao độg hợp lý, đúng người, đúng việc:
Nhằm tạo điều kiện để người lao động có khả năng phát huy hết năng lực của mình, đem hết sức mình cống hiến cho sự phát triển của ngành đồng thời phải có một sự đãi ngộ tương ứng với trình độ và khả năng của họ
3. Tạo điều kiện để mọi người lao động được học tập nâng cao kiến thức và năng lực chuyên môn.
Có như vậy thì Công ty mới có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao
đáp ứng được yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập. Mặt khác, nếu không được đào
tạo, bồi dướng thường xuyên thì người lao động không đáp ứng được với những đòi hỏi của công việc, dễ trở thành lạc hậu, không ứng dụng được những thành tựu của công nghệ tiên tiến trong ngành Bưu chính Viễn thông. Nên có những đài ngộ về vật chất đối với những người được cử đi học cũng như những người tự túc đi học đồng thời phải sử dụng họ một cách hợp lý sau khi họ đã được đào tạo.
4. Tổ chức thi nâng bậc cho công nhân đúng thời gian để họ không bị thiệt thòi.
5. Nên có khuyến khích về vật chất thích đáng:
Đối với những người lao động có các sáng kiến, đề tài khoa học, công trình nghiên cứu có giá trị đối với ngành... cần phải có chế độ khuyến khích vật chất thích đáng đồng thời tạo cơ hội cho họ có điều kiện ngày càng tốt hơn trong công tác
nghiên cứu khoa học, sáng tạo.
KẾT LUẬN
Ta có thể khẳng định rằng tiền lương, tiền công và thu nhập có chức năng là đòn bẩy kinh tế hay là động lực để phát triển kinh tế. Tuy vậy, chúng chỉ trở thành hiện thực khi ta có một chiến lược tiền lương, tiền công, thu nhập đúng.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tiền lương trước hết là giá cả sức lao động nên khi xác định tiền lương tối thiểu phải tính đúng, tính đủ các yếu tố tái sản xuất sức lao động phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, các yếu tố cấu thành lương tối thiểu phải bao gồm tất cả những chi phí cho ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt, chi phí cho văn hoá, giao tiếp xã hội...
Tất cả các yếu tố trên đều phải tiền tệ hoá vào lương, nhưng nguồn tiền lương cao hay thấp phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và thoả thuận giữa doanh nghiệp với người lao động. Như vậy có thể có mức lương hợp lý cho người lao động, đòi hỏi việc phân phối tiền lương luôn luôn phải được nghiên cứu và đưa ra những hình thức thanh toán hợp lý phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp và xu thế hoàn cảnh của nền kinh tế đất nước.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, công tác chi trả lương và hạch toán tiền lương có thể nói là được thực hiện tương đối tốt. Tiền lương, xét ở một mức độ nhất định,
đã phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, nếu được tổ chức khoa học hơn, ghi chép chi tiết hơn nữa thì sẽ có thêm những tác dụng tích cực hơn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Công ty Viễn thông Hà nội, Phòng Tài chính Kế toán, Phòng Tổ chức Hành chính và cô giáo Phạm Thị Gái đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Nhà xuất bản tài chính.
2. Giáo trình Phân tích Hoạt động kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Nhà xuất bản Giáo dục 1997
3. Tổ chức hạch toán kế toán - Bộ Tài chính - Nhà xuất bản thống kê 1998
4. Hệ thống các văn bản ban hành về Lao động - Việc làm - Tiền công - Bảo hiểm xã hội - NXB Thống kê 1997.
5. Các văn bản hướng dẫn về định biên lao động, tiền lương của ngành Bưu
điện.
MỤC LỤC
Lời mở đầu ..................................................................................................................1
CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp...........................................3
I. Tổ chức hạch toán tiền lương: ............................................................................3
1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lương: ..............................................................3
2. Qũy tiền lương và thành phần của qũy tiền lương: ........................................4
3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp (chế độ tiền lương) .................4 a. Hình thức trả lương theo thời gian .............................................................4 b. Hình thức trả lương theo sản phẩm ............................................................5 c. Lương khoán...............................................................................................7
4. Nội dung hạch toán tiền lương: ......................................................................7 a. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp: ...............................7 b. Tài khoản sử dụng: ....................................................................................8
c. Trình tự và phương pháp hạch toán: ......................................................8
II. Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ: ...................................................10
1. Khái niệm, nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:............................10
2. Sự hình thành và sử dụng qũy BHXH, BHYT, KPCĐ: ...............................11
3. Nội dung hạch toán:......................................................................................12
III. Hạch toán các khoản thu nhập khác của người lao động: .............................14
IV. Chứng từ , sổ sách dùng để hạch toán tiền lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ: ..................................................................................14
1. Chứng từ dùng để hạch toán:.......................................................................14 a. Bảng chấm công .......................................................................................15 b. Bảng thanh toán tiền lương ......................................................................15 c. Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội ...........................................................16 d. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội .............................................................16 e. Bảng thanh toán tiền thưởng ....................................................................16 f. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ..............................16 g. Phiếu báo làm thêm giờ............................................................................17 h. Hợp đồng giao khoán: ..............................................................................17 i. Biên bản điều tra tai nạn lao động.............................................................17
2. Sổ sách dùng để hạch toán: ..........................................................................17
CHƯƠNG II: Thực trạng hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty viễn thông Hà nội .....................................23
I. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty
ảnh hưởng đến công tác kế toán: ......................................................................23
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: .........................................23
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ...............................................................24
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:.............................................................28
II. Thực trạng lao động, phân phối tiền lương tại Công ty: ..................................30
1. Các loại lao động trong công ty...................................................................30
2. Các hình thức trả lương hiện nay ở công ty: ...............................................31
3. Thực trạng phân phối tiền lương tại Công ty trong ba năm gần đây: ..........31
III. Hạch toán tiền lương chính sách:....................................................................34
IV. Hạch toán tiền lương khoán:...........................................................................37
V. Hạch toán BHXH phải trả cho người lao động
và các khoản tiền thưởng, trợ cấp cho người lao động:..................................43
VI. Hạch toán các khoản trích theo lương ............................................................44
1. Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ ....................................................44
2. Các tài khoản sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương .................45
3. Hạch toán các khoản trích theo lương : ........................................................45
VII.Trình tự hạch toán lương: (Lương chính sách và lương khoán) ....................50
1. Tính ra tiền lương phải trả CNV ..................................................................50
2. Tạm ứng lương .............................................................................................52
CHƯƠNG III ................................................................................................................
Phương hướng hoàn thiện tiền lương
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ...................................................62
I. Đánh giá chung về tình hình hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương ............................................................................62
1. Ưu điểm ........................................................................................................63
2. Nhược điểm: .................................................................................................63
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
tại Công ty viễn thông Hà nội ..........................................................................65
1. Tạo nguồn tiền lương ...................................................................................65
2. Xây dựng và thực hiện các hình thức trả lương hợp lý ...............................66
3. Công tác ghi sổ kế toán cần chi tiết và kịp thời hơn nữa ............................68
4. Tổ chức tốt công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương .......................68
III. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động: ....................................68
Kết luận .....................................................................................................................70
Danh mục tài liệu tham khảo 71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8102.doc