Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đặc thù của công ty, để thuận tiện cho việc hạch toán thì toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất sắp xếp thành từng phòng ban:
- Ban Giám đốc có 1 giám đốc và 2 Phó giám đốc.
+ Giám đốc: là người đứng đầu công ty, có chức năng giám đốc mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với nhiệm vụ quản lý, điều hành chung và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Là người phụ trách về các vấn đề kỹ thuật của công ty
+ Phó Giám đốc kinh doanh: Là người phụ trách về các vấn đề hoạt động kinh doanh của công ty.
60 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1097 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Điện tử viễn thông I – ETC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này được sử dụng để ghi doanh thu và xác định doanh thu bán hàng thuần từ các nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong cùng một hệ thống thanh toán nội bộ hoặc tiêu dùng nội bộ.
* Phương pháp hạch toán
Hạch toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức bán hàng
• Phương pháp bán hàng trực tiếp
Căn cứ vào "hoá đơn bán hàng" do doanh nghiệp lập và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131, 136: Theo giá trị thanh toán
Có TK 511: Ghi doanh thu (khách hàng bên ngoài)
Có TK 512: Ghi doanh thu (khách hàng nội bộ)
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Căn cứ vào giá thành thực tế của sản phẩm xuất kho hoặc xuất xưởng để bán trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 154: Giá thành thực tế của sản phẩm xuất xưởng bán trực tiếp cho khách hàng
Có TK 155: Giá thành thực tế sản phẩm xuất kho bán cho khách hàng
• Phương thức chuyển hàng (gửi bán)
Tại thời điểm xuất kho hoặc xuất xưởng kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 154
Có TK 155
Tại thời điểm khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Kế toán ghi doanh thu và giá vốn.
+ Ghi doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131, 136 giá thanh toán
Có TK 511: Ghi doanh thu khách hàng bên ngoài
Có TK 512: Ghi doanh thu khách hàng nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương thức khấu trừ
+ Ghi giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 157: Giá thành thực tế hàng gửi được bán đã bán được
• Phương thức bán hàng qua đại lí
Khi xuất kho hoặc xuất xưởng sản phẩm để giao cho các cơ sở đại lí
Nợ TK 157
Có TK 154
Có TK 155
Khi đại lí nộp "Bảng thanh toán hàng đại lí" kế toán ghi doanh thu và ghi giá vốn hàng bán.
+ Căn cứ vào giá bán quy định và tỉ lệ hoa hồng chấp nhận trả cho cơ sở đại lí, kế toán ghi doanh thu.
Nợ TK 111, 112: Số tiền đại lí đã nộp cùng với "Bảng thanh toán hàng đại lí".
Nợ TK 131: Số tiền chấp nhận cho đại lí trả chậm
Nợ TK 641: Tiền hoa hồng trả cho cơ sở đại lí
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán quy định
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nếu tiền hoa hồng tính định kì theo kì báo cáo, thì trong bút toán trên kế toán chưa phản ánh tiền hoa hồng phải trả, chỉ đến khi nào xác định được tiền hoa hồng phải trả, kế toán mới ghi:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 131
+ Căn cứ vào giá thành thực tế của số sản phẩm mà cơ sở đại lí đã bán được, kế toán ghi giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 157
- Đối với các cơ sở đại lí bán hộ, khi nhận hàng của chủ hàng thì căn cứ vào số lượng và giá bán quy định, kế toán ghi đơn: Nợ TK 003 "hàng nhận đại lí, bán hộ". Khi cơ sở đại lí bán được hàng nhận đại lí kế toán căn cứ vào giá bán quy định và số lượng hàng bán để ghi đơn: Có TK 003
Phản ánh tiền thu bán hàng nhận đại lí, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 331: Số tiền phải trả cho chủ hàng
Có TK 511: Tiền hoa hồng được hưởng
Nếu tiền hoa hồng được chủ hàng thanh toán định kì theo kì báo cáo thì trong bút toán trên, kế toán của cơ sở đại lí chưa ghi doanh thu, chỉ đến khi chủ hàng thanh toán tiền hoa hồng kế toán cơ sở làm đại lí mới ghi:
Nợ TK 111, 112, 311
Có TK 511
• Bán hàng trực tiếp cho khách hàng trả góp
- Căn cứ vào giá thành thực tế của số sản phẩm đã giao cho khách hàng mua trả góp, kế toán ghi giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 154, 155
- Kế toán ghi doanh thu
Nợ TK 111, 112: Số tiền khách hàng trả khi nhận hàng
Nợ TK 131, 136: Số tiền cho khách hàng trả góp
Có TK 511, 512: Doanh thu tính theo giá thu tiền một lần
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK711: Lãi thu được do bán hàng trả góp
• Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Thực chất của nghiệp vụ hàng đổi hàng là một nghiệp vụ kép, bao gồm nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ mua hàng. Doanh thu của hàng xuất đổi được tính theo giá bán thông thường của loại sản phẩm này khi bán cho đối tượng khác. Vì vậy, dựa vào giá trị thanh toán của sản phẩm đem đổi.
Nợ TK 131: Theo giá trị thanh toán của sản phẩm đem đổi
Có TK 511, 512: Ghi doanh thu của sản phẩm đem đổi
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Phản ánh trị giá của số hàng đổi được, kế toán ghi:
Nợ TK 151 Hàng đổi được đang đi đường
Nợ TK 152 Hàng đổi được đã nhập vào kho NVL
Nợ TK 211 Hàng đổi được là TSCĐ đã được đưa vào sử dụng
Nợ TK 133 Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 131 Giá thanh toán của hàng đem đổi.
Dựa vào giá thành thực tế của số sản phẩm đem đổi, kế toán ghi giá vốn hàng bán của số sản phẩm này.
Nợ TK 632
Có TK 154, 155
• Hạch toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp làm nhiệm vụ gia công
Đối với các doanh nghiệp làm nhiệm vụ gia công hàng hoá cho các đơn vị khác thì giá thành sản phẩm gia công không bao gồm giá trị nguyên vật liệu của đơn vị giao gia công đã sử dụng để gia công sản phẩm. Khi nhận nguyên vật liệu của bên giao gia công, kế toán đơn vị nhận gia công ghi đơn vào bên nợ TK 002 "Vật tư hàng hoá giữ hộ, nhận gia công", khi xuất dùng số NVL đó, kế toán nguyên vật liệu nhận gia công thì giá trị nguyên vật liệu đó được tính vào thu nhập bất thường của doanh nghiệp.
Nợ TK 152
Có TK 721
Chi phí phát sinh trong quá trình gia công, kế toán cũng phải tập hợp theo 3 khoản mục: (Chi phí NLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung). Khi công việc gia công hoàn thành, kế toán kết chuyển chi phí.
Nợ TK 154 chi phí gia công sản phẩm
Có TK 621 Kết chuyển chi phí NLTT
Có TK 622 Kết chuyển chi phí NLTT
Có TK 627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nếu sản phẩm gia công xong, kế toán ghi:
Nợ TK 155: Giá thành sản phẩm gia công xong nhập kho.
Nợ TK 157: Z sản phẩm gia công xong giao cho bên nhận chưa được chấp nhận thanh toán.
Nợ TK 632: Zsp gia công xong giao cho bên nhận được chấp nhận thanh toán.
Nợ TK 154: Zsp gia công xong đã hoàn thành trong kì.
Nợ TK 111, 112, 131 Theo đơn giá gia công.
TK 511 Doanh thu
Có TK 3331 Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Phản ánh giá vốn của sản phẩm gia công đã được chấp nhận thanh toán.
Nợ TK 632
Có TK 154: Giao hàng tại xưởng
Có TK 155: Giao hàng tại kho đơn vị nhận gia công
Có TK 157: Giao hàng tại kho đơn vị giao gia công.
• Các trường hợp khác được coi là tiêu thụ
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm để biếu tặng phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, như biếu tặng đại biểu dự hội nghị khách hàng, hội nghị công nhân viên chức, kế toán phản ánh doanh thu sản phẩm xuất biếu tặng theo giá bán chưa có thuế GTGT:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp được khấu trừ ghi:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Nếu biếu tặng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì dựa vào giá bán thông thường đã có thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Biếu tặng với tính chất quảng cáo, chào hàng
Nợ TK 642: Biếu tặng với tính chất giao dịch
Có TK 512: Doanh thu tính theo giá bán hàng thông thường đã có thuế GTGT
Phản ánh giá vốn của sản phẩm làm quà biếu tặng, dựa vào giá thành thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 155
* Nếu biếu tặng sản phẩm, hàng hoá được bù đắp bằng quỹ khen thưởng phúc lợi, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT và thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, khi xuất biếu tặng được bù đắp bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi thì kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá thanh toán (giá đã có thuế GTGT).
Nợ TK 641, 642, 431
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Phản ánh giá vốn của sản phẩm làm quà biếu, tặng dựa vào giá thành thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154, 155
* Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm để trả thu nhập chongười lao động, trả thu nhập cho các bên tham gia liên doanh hoặc cho các cổ đông thì cũng được coi là tiêu thụ trực tiếp, dựa vào giá thoả thuận với công nhân viên, với các bên tham gia liên doanh, hoặc các cổ đông, kế toán ghi doanh thu:
Nợ TK 334: Thanh toán thu nhập cho các công nhân viên
Nợ TK 421: Thanh toán thu nhập cho các bên tham gia liên doanh, cổ đông
Có TK 511: Doanh thu theo giá thoả thuận
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Dựa vào giá thành thực tế của số sản phẩm nói trên, kế toán ghi giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 154
Có TK 155
2.2.2 Đặc điểm hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
* Khái niệm
Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kì trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư, hàng hoá đã xuất trong kì theo công thức:
= + +
Theo phương pháp KKĐK, mọi biến động vật tư, hàng hoá không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hoá mua và nhập kho được phản ánh trên một khoản riêng ("TK mua hàng").
Công tác kiểm tra vật tư, hàng hoá được tiến hành cuối mỗi kì hạch toán để xác định giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào các tài khoản hàng tồn kho. Như vậy, khi áp dụng phương pháp KKĐK, các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kì hạch toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kì hạch toán (để kết chuyển số dư cuối kì).
Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hoá với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
Phương pháp KKĐK hàng hoá tồn kho có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán, nhưng độ chính xác về vật tư, hàng hoá xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi
* Phương pháp hạch toán
Khi áp dụng phương pháp KKĐK để hạch toán tổng hợp và thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm thì việc ghi nhận doanh thu sản phẩm tiêu thụ cũng được tiến hành tương tự như phương pháp KKĐK, còn giá vốn hàng bán được xác định vào cuối kì hạch toán, theo trình tự sau:
- Kết chuyển giá thành thực tế sản phẩm tồn đầu kì:
Nợ TK 632
Có TK 155: Thành phẩm tồn kho đầu kì
Có TK 157: Thành phẩm gửi bán đầu kì
- Kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong thời kì:
Nợ TK 632
Có TK 631
- Kết chuyển giá thành sản phẩm tồn kho cuối kì
Nợ TK 155
Nợ TK 157
Có TK 632
2.3 Hạch toán các kboản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu tuần
2.3.1 Hạch toán các kboản giảm doanh thu
• Thuế phải nộp trong khâu tiêu thụ sản phẩm: Theo quy định của các văn bản về thuế hiện hành, thì các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp Nhà nước được giảm doanh thu tiêu thụ sản phẩm là tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có), khi xác định được hai loại thuế trên phải nộp cho Nhà nước kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 333 (3332, 3333).
• Doanh thu hàng bán bị trả lại
Trường hợp sản phẩm của doanh nghiệp đã bán cho khách hàng nhưng kém phẩm chất, sai qui cách, không đúng chủng loạitrong thời hạn quy định khách hàng có thể trả lại hàng cho doanh nghiệp. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ số lượng, đơn giá và giá trị hàng bán bị trả lại làm theo chứng từ nhập lại kho số hàng nói trên.
Để phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531 "hàng bán bị trả lại", nội dung của TK này như sau:
Bên nợ: Doanh thu số sản phẩm chấp nhận cho khách hàng trả lại
Bên có: Kết chuyển doanh thu sản phẩm bị trả lại trong kì.
TK này không có số dư
Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại sản phẩm của doanh nghiệp mà họ mua trước đây, căn cứ vào giá ghi trên hoá đơn bán của số sản phẩm này, kế toán ghi:
Nợ TK 531
Nợ TK 3331: Giảm thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112: Trả lại tiền cho khách hàng
Có TK 131: Xoá nợ cho khách hàng hoặc chấp nhận nợ với khách hàng
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX để hạch toán tổng hợp thành phẩm và tiêu thụ thì kế toán phản ánh giá vốn hàng bán của số sản phẩm này như sau:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Có TK 632: Giá thành thực tế của sản phẩm tiêu thụ bị trả lại
+ Nếu doanh nghiệp hạch toán tổng hợp thành phẩm và tiêu thụ theo phương pháp KKĐK thì số sản phẩm bị trả lại sẽ làm tăng số sản phẩm tồn cuối kì và được ghi giảm giá vốn hàng bán khi thực heịen bút toán kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm tồn cuối kì.
Cuối kì, từ TK 531, kế toán xác định được toàn bộ số doanh thu sản phẩm tiêu thụ trong kì và ghi bút toán kết chuyển.
Nợ TK 511, 512
Có TK 531
• Giảm giá hàng bán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán đã được thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách thời hạn đã được qui định trong hợp đồng kinh tế hoặc đã giảm giá cho khách hàng do mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp với khối lượng lớn.
Doanh nghiệp chỉ được hạch toán giảm giá doanh thu khi việc giảm giá hàng bán phát sinh sau khi phát hành hoá đơn bán hàng. Đối với trường hợp bán hàng theo khối lượng lớn nếu giảm giá hàng bán cho người mua thì phải ghi rõ trên hoá đơn phát hành lần cuối cùng.
Doanh nghiệp phải có qui chế quản lý và công bố công khai tổ chứcác khoản giảm giá hàng hoá. Giám đốc doanh nghiệp được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các khoản giảm trừ nói trên.
Để hạch toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán, kế toán sử dụng TK 532 "Giảm giá hàng bán" nội dung của TK này như sau:
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận trả cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển các khoản giảm giá trong kì
TK này không có số dư
Khi chấp thuận giảm giá cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Có TK 111, 112: Trả tiền giảm giá hàng bán cho khách hàng
Có TK 131: Ghi giảm nợ cho khách hàng hoặc chấp nhận nợ với khách hàng.
Cuối kì TK 532, kế toán xác định được toàn bộ số tiền giảm giá trong kì và ghi bút toán kết chuyển:
Nợ TK 511, 512
Có TK 532
2.3.2 Xác định và kết chuyển doanh thu bán hàng thuần
Doanh thu bán hàng thuần ở các doanh nghiệp công nghiệp là phần doanh thu sản phẩm tiêu thụ trong kì còn lại sau khi loại trừ các khoản giảm doanh thu.
= -
Việc xác định doanh thu bán hàng thuần được kế toán thực hiện qua TK 511, TK 512. Khi xác định được doanh thu bán hàng thuần kế toán ghi:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp quá trình xác định doanh thu thuần
TK 111, 112, 131
TK 531
TK 511,512
TK 111, 112, 131,136
Doanh thu hàng bán bị trả lại
K/c doanh thu
bán bị trả lại
Ghi nhận doanh
thu bán hàng
TK 333
TK 532
TK 911
VAT (khấu trừ)
Thuế phải nộp
được ghi giảm DT
K/c số tiền giảm giá trong kì
được ghi giảm DT
Chấp nhận giảm giá
K/c doanh thu
thuần
được ghi giảm DT
TK 3331
TK 641, 642
Tiền hoa hồng hoặc
số phiếu tặng, chào hàng
TK 334,421
Trả thu nhập cho
CNV, liên doanh
TK 431
Chi tiêu quỹ KT,PL
bằng sản phẩm
VAT theo phương pháp khấu trừ
2.4 Xác định giá vốn bán hàng
2.4.1 Theo phương pháp kê khai tài sản thường xuyên
Khi sử dụng phương pháp KKTX để hạch toán tiêu thụ thì giá vốn hàng bán được ghi nhận theo từng lô sản phẩm tiêu thụ
Khi doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng, ngoài việc ghi doanh thu hàng hoá bị trả lại, kế toán còn phải ghi giá vốn hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 632: Ghi nhận giá vốn của sản phẩm tiêu thụ trong kì
Có TK 154: Giá thành thực tế của sản phẩm xuất xưởng bán trực tiếp
Có TK 155: Giá thành thực tế của sản phẩm xuất kho bán trực tiếp
Có TK 157: Giá thành thực tế sản phẩm gửi bán đã bán được
- Trường hợp hàng bán bị trả lại được nhập kho, căn cứ vào giá thành thực tế của số hàng đó kế toán ghi:
Nợ TK 155
Có TK 632
- Trường hợp hàng bán bị trả lại là hàng hỏng, doanh nghiệp phải lập biên bản xử lí để xác định thiệt hại và biện pháp xử lí thiệt hại, căn cứ vào giá thành thực tế của hàng hoá bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 821
Có TK 632
Phản ánh số tiền thu được từ lô hàng hỏng nói trên, kế toán ghi:
Nợ TK 138: Tiền bồi thường của người gây ra sản phẩm hỏng
Nợ TK 111, 112, 131 giá thanh toán của phế liệu thu hồi
Có TK 721: Thu nhập bất thường
Có TK 3331
Đối với những doanh nghiệp có thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, thì số thuế đó phải được tính vào giá vốn hàng bán trong kì, nếu số thuế này quá lớn thì kế toán chỉ tính vào giá vốn trong kì tương ứng với phần doanh thu, số còn lại tính vào giá vốn của kì sau.
Nợ TK 632: Phần tính vào giá vốn của kì này
Nợ TK 142: Phần tính vào giá vón của kì sau
Có TK 133: Số thuế không được khấu trừ
-Xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán
Cuồi kì hạch toán, từ TK 632 kế toán xác định giá vốn hàng bán theo công thức
= - +
Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kì, kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 632
Sơ đồ hạch toán quá trình xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
TK 154
TK 632
TK 155,821
Ztt sản phẩm xuất xưởng bán trực tiếp
Ztt hàng bán bị trả lại
TK 157
Ztt sản phẩm xuất
gửi bán
Ztt sp gửi bán đã được tiêu thụ
TK 155
Ztt tp
nhập kho
Ztt tp xuất
kho gửi bán
Ztt thành phẩm xuất kho bán trực tiếp
gửi bán
TK 133
Thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ
TK 142
TK 911
K/c giá vốn hàng bán
2.4.2 Theo phương pháp kê khai tài sản kiểm kê định kỳ
Khi sử dụng phương pháp KKĐK để hạch toán tổng hợp hàng bán được xác định một lần vào thời điểm cuối kì hạch toán
Kế toán xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK bằng công thức sau:
= +
- +
Kế toán ghi bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632
Sơ đồ hạch toán quá trình xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
TK 155
TK 632
TK 155
K/c trị giá thành phẩm
tồn kho đầu kì
Kết chuyển trị giá
thành phẩm tồn kho cuối kì
TK 157
K/c trị giá hàng gửi bán
đầu kì
TK 631
K/c Ztt sản phẩm sản xuất
trong kì
TK 155
Thuế GTGT đầu vào không
khấu trừ
TK 142
TK 157
Kết chuyển trị giá
hàng gửi bán cuối kì
TK 911
K/c giá vốn hàng hoá trong kì
2.5 Hạch toán chi phí ngoài sản xuất
Trong các doanh nghiệp công nghiệp, chi phí ngoài sản xuất bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.5.1 Hạch toán chi phí bán hàng
• Nội dung
Chi phí bán hàng trong doanh nghiệp công nghiệp là chi phí chi ra để thực hiện giá trị sản phẩm, như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, chi phí choi nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, bảo hành sản phẩm
• Phương pháp hạch toán
- Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kì:
+ Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng (phần doanh nghiệp chịu).
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334: Tiền lương nhân viên bán hàng
Có TK 3388: Trích KPKĐ, BHXH, BHYT theo tiền lương nhân viên bán hàng
+ Phản ánh giá trị các loại bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm khi thực hiện nghiệp vụ bán hàng (bán kèm theo sản phẩm), kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6412)
Có TK 152: Giá trị thực tế bao bì xuất kho
+ Phản ánh giá trị của đồ dùng bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6413)
Có TK 153: Phân bổ khi xuất đồ dùng bán hàng
Có TK 142: Phân bổ giá trị đồ dùng bán hàng và bao bì luân chuyển xuất dùng trước đây.
+ Phản ánh mức khấu hao TSCĐ sử dụng cho bán hàng, kế toán ghi
Nợ TK 641 (6417)
Có TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112: Đã thanh toán
Có TK 331: Chưa trả hoặc ứng trước cho nhà cung cấp
+ Phản ánh chi phí khác bằng tiền kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6418)
Có TK 111, 112
+ Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, kế toán ghi
Nợ TK 111,112, 138
Có TK 641
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Đối với những doanh nghiệp có chu kì sản xuất kinh doanh ngắn doanh thu được hình thành thường xuyên thì chi phí bán hàng phát sinh trong kì hạch toán nào sẽ tính trực tiếp vào thu nhập của kì đó, kế toán ghi.
Nợ TK 911
Có TK 641
Đối với những doanh nghiệp có chu kì sản xuất - kinh doanh dài, doanh thu chỉ hình thành ở một số thời điểm phát sinh nhất định, thì ở những kì chưa có doanh thu, chi phí bán hàng phải chờ kết chuyển:
Nợ TK 1422 " Chi phí kết chuyển"
Có TK 641.
Khi có doanh thu, kế toán mới tiến hành kết chuyển vào thu nhập để xác định kết quả sản xuất, kinh doanh.
Nợ TK 911
Có TK 1422
2.5.2 Hạch toán chi phí Quản lý doanh nghiệp
• Nội dung
Chi phí QLDN trong doanh nghiệp công nghiệp là chi phí chi ra để quản lý kinh doanh, quản lý hành chính trên phạm vi toàn doanh nghiệp, như chi phí cho nhân viên quản lý, chi phí văn phòng, chi phí giao dịch, một số loại thuế, phí và lệ phí phải nộp Nhà nước.
• Phương pháp hạch toán
- Tập hợp chi phí QLDN phát sinh trong kì:
+ Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp (phần doanh nghiệp chịu):
Nợ TK 642 (6421)
Có TK 334: Tiền lương nhân viên quản lý
Có TK 338: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của nhân viên quản lý.
+ Phản ánh giá trị các loại vật liệu dùng chung trên phạm vi toàn doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6422)
Có TK 152 giá thực tế của vật liệu xuất kho
+ Phản ánh giá trị của đồ dùng văn phòng, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6423)
Có TK 153: Phân bổ khi xuất đồ dùng văn phòng
Có TK 142: Phân bổ giá trị đồ dùng văn phòng xuất dùng trước đây
+ Phản ánh mức khấu hao TSCĐ sử dụng cho quản lý doanh nghiệp, kết toán ghi:
Nợ TK 642 (6424)
Có TK 214
+ Phản ánh các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 624 (6425)
Có TK 333 (3337): Thuế nhà đất, tiền thuế đất trả định kì hàng năm
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp
Có TK 333 (3338): Thuế môn bài
Có TK 333 (3339): Các khoản phí, lệ phí.
+ Phản ánh chi phí dự phòng, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6426): Chi phí dự phòng
Có TK 139: Trích dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 159: Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6427)
Có TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 331: Chưa trả hoặc ứng trước cho nhà cung cấp
+ Phản ánh chi phí bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6428)
Có TK 111, 112
- Khi phát sinh các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 642
Đối với những doanh nghiệp có chu kì sản xuất kinh doanh ngắn, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 642
- Kết chuyển chi phí QLDN
Đối với những doanh nghiệp có chu kì sản xuất kinh doanh ngắn, kế toán ghi:
Nợ TK 1422: "Chi phí chờ kết chuyển"
Có TK 642
Khi có doanh thu, kế toán mới tiến hành kết chuyển vào thu nhập để xác định kết quả sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 911
Có TK 1422
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338
TK 641, 642
TK 111,112,138
Tập hợp chi phí nhân viên
TK 152
Tập hợp chi phí vật liệu
TK 153
Giá trị đồ dùng bán hàng
và văn phòng
TK 1421
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 152,334,331
Cp có bảo hành không có dự toán
TK 335
Trích trước
Có dự toán
TK 333,139,159
Thuế, phí, lệ phí
và chi phí dự phòng
TK 111,112,331
Tập hợp chi phí
dịch vụ mua ngoài
Các khoản được chi phí
TK 911
K/c CP bán hàng và QLD với DN có chu kỳ sản xuất - kinh doanh ngắn
TK 1422
2.6 Hạch toán kết quả tiêu thụ
• Kết quả hoạt động tiêu thụ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần của hoạt động tiêu thụ với một bên là chi phí giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Kết quả này được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận "lãi" hay "lỗ" từ tiêu thụ:
= - - -
• TK sử dụng
Để hạch toán xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng các TK sau:
TK 911"Xác định kết quả kinh doanh"
TK 421 "Lợi nhuận chưa phân phối"
TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
Bên Nợ: Trị giá vón của hàng hoá đã tiêu thụ
Chi phí bán hàng và chi phí QLDN
Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động tiêu thụ trong kì
Bên có: Doanh thu thuần của hàng hoá đã tiêu thụ trong kì
Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kì
TK 911 Không có số dư
+ TK 421: "Lợi nhuận chưa phân phối"
Bên nợ: Số lỗ từ các hoạt động kinh doanh
Phân phối lợi nhuận
Bên có: Số lãi từ hoạt động kinh doanh
Xử lí lỗi
Dư có: Lợi nhuận (lãi) còn lại
Dư nợ: Lỗ chưa xử lí
• Phương pháp hạch toán
- Phản ánh lợi nhuận hình thành từ quá trình tiêu thụ
Nợ TK 911
Có TK 421
- Phản ánh lỗ từ hoạt động tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 421
Có TK 911
Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ
TK 632
TK 911
TK 511,512
K/c giá vốn hàng tiêu thụ
K/c doanh thu thuần về tiêu thụ
TK 641,642
K/c chi phí bán hàng
chi phí QLDN
TK 142
Chờ kết chuyển
TK 421
K/c lỗ về tiêu thụ
K/c lãi về tiêu thụ
Ví dụ về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh điện tử viễn thông I - etc
2.7 Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC
Công ty có 8 cửa hàng để bán và giới thiệu sản phẩm. Sản phẩm của công ty là sản phẩm công nghiệp như: (điện thoại, dây và cáp điện, sản phẩm điện gia dụng, thiết bị viễn thông, máy phát điện, thiết bị ổn áp, máy vi tính, thiết bị đo các loại, ác quy, thiết bị điện tử, các thiết bị phụ trợ, thiết bị chống sét, điều hòa, máy nén khí .........). Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm ở công ty có những điểm đặc thù sau:
Trình tự tiêu thụ sản phẩm của công ty thường là theo hình thức ký kết hợp đồng và bán hàng trả chậm. Cụ thể phòng kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, chủ động tham gia đấu thầu nhằm ký kết hợp đồng kinh tế về tiêu thụ sản phẩm. Hoặc khi có yêu cầu mua hàng hóa của khách hàng có nhu cầu gửi đến. Phòng kinh doanh sẽ lập nên hợp đồng kinh tế sau đó gửi cho phòng tài chính - kế toán một bản. Lúc này phòng kế toán có trách nhiệm thực hiện những nội dung ghi trong hợp đồng đã ký. Dựa trên những nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chủng loại, quy cách của hàng hóa và thời gian giao hàng, kế toán lần lượt sẽ viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất hàng cho khách hàng. Mỗi một đợt giao hàng đều phải lập một biên bản giao hàng để làm căn cứ lập bảng thanh lý hợp đồng sau này. Sau khi đã giao hàng đầy đủ như hợp đồng đã ký, dựa trên biên bản giao nhận hàng đã lập, hai bên tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng. Lúc này kế tóan mới viết hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) – Hóa đơn bán hàng cho khách hàng để căn cứ ghi doanh thu, thuế GTGT đầu ra và hạch tóan giá vốn hàng bán. Tuy nhiên, với những hợp đồng quá lớn và thực hiện trong một thời gian dài, sau khi nhận được biên bản giao nhận hàng hóa của từng đợt giao hàng, kế toán viết hóa đơn GTGT cho từng đợt giao hàng và căn cứ vào đó để hạch toán doanh thu, thuế GTGT và giá vốn hàng bán.
2.8 Hạch toán tiêu thụ ở Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC
2.8.1 Tài khoản sử dụng và chứng từ liên quan.
* Tài khoản sử dụng
+ TK156:”Hàng hóa” TK này dùng để theo dõi hàng hóa mua vào và hàng hóa bán ra của công ty.
+ TK511: “Doanh thu bán hàng” TK này dùng để theo dõi doanh thu bán hàng ra bên ngoài của công ty. Tài khoản này được chi tiết như sau:
TK511.1 – doanh thu cung cấp hàng hóa
TK 511.2 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 632 “ Giá vốn hàng bán”: TK này để phản ánh giá thành thực tế của hàng xuất bán
*Hệ thống chứng từ sử dụng
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán tiêu thụ bao gồm những loại chứng từ theo mẫu in sẵn của Bộ Tài Chính.
2.8.2 Phương pháp hạch toán tiêu thụ
- Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, sau khi hai bên đã xem xét và thỏa thuận về mặt hàng, giá cả chủng loại phương thức và thời hạn thanh toán thì bên bán sẽ lập một bản hợp đồng kinh tế để hai bên cùng ký kết.
Biểu1:
Cộng hòa xã hội chủ nghiã Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********
Hợp đồng kinh tế
(Vv: Mua bán thiết bị viễn thông)
Số: 02/HĐKT
- Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989 và nghị định số 17/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết về việc thi hành Pháp lệnh Nhà nước về Hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ nhu cầu của Bưu điện tỉnh Thái Bình
- Căn cứ khả năng của Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC
Hôm nay, ngày18 tháng 02 năm 2006. Chúng tôi gồm:
* Bên mua hàng (bên A): Bưu điện tỉnh Thái Bình
Đại diện: Ông Nguyễn Văn Thanh - Chức vụ: Phó giám đốc
Địa chỉ: Đường Lý Thường Kiệt – Thị xã Thái Bình
Điện thoại: 036. 731 324
Tài khoản: 431101000024 – NH Nông nghiệp TX Thái Bình
Mã số thuế: 1000215254-1
* Bên bán hàng (bên B): Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC
- Đại diện: Ông Lê Hữu Mạnh - Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ: Số 2 – ngõ 5 – Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội
- Điện thoại: 045. 146 688
- Tài khoản: 710A- 01438, Sở giao dịch, NH Công thương Việt Nam
- Mã số thuế: 0100998825
Sau khi bên B gửi máy mẫu và bản báo giá chào hàng cho bên A, các cơ quan chức năng của hai bên đã thảo luận và nhất trí đề nghị giám đốc hai bên ký kết “Hợp đồng mua bán thiết bị viễn thông” như sau:
Điều I: Nội dung hợp đồng
Bên A đồng ý mua của bên B và bên B đồng ý bán thiết bị viễn thông cho bên Atheo nội dung dưới đây:
STT
Tên hàng
ĐV tính
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
1
Đ/T vô tuyến Sony – TK- 258
Bộ
3.315.000
10
33.150.000
2
Bộ đàm
Bộ
5.000.000
6
30.000.000
3
Pin GP88
Chiếc
5.000
1.000
5.000.000
4
Cạc VIBA số
Bộ
2.500.000
10
25.000.000
Cộng tiền hàng
93.150.000
Thuế GTGT 10%
9.315.000
Điều 2: Giá trị hợp đồng: 102.465.000đ
Bằng chữ: (Một trăm linh hai triệu bốn trăm sáu mươI lăm nghìn đồng chẵn./.)
Điều 3: Phương thức thanh toán
Bên A thanh toán cho bên B một lần (100% giá trị hợp đồng), 05 ngày sau hàng đã nhập vào kho bên A và có biên bản bàn giao được cơ chuyên trách hai bên xác nhận.
Điều 4: Thời gian thực hiện hợp đồng
- Bên B giao hàng tại kho bên A, 02 ngày sau khi hợp đồng bắt đầu có hiệu lực (tức ngày bên A ký hợp đồng)
- Thời hạn hợp đồng: Hợp đồng có hiệu lực từ ngày bên A ký đến hết ngày 23/2/2006. Sau khi thực hiện xong hợp đồng nếu không có gì vướng mắc, hợp đồng coi như được thanh lý.
Điều 5: Trách nhiệm của hai bên
* Bên A: Cử cán bộ tiếp nhận hàng, tạo điều kiện chio bên B bàn giao được thuận lợi. Thanh toán cho bên B đúng như điều 3 đã nêu.
* Bên B: Cung cấp thiết bị đúng như điều 1 và máy mẫu cùng bản báo giá chào hàng đã nêu. Bảo hành miễn phí cho bên A 06 tháng, nếu lỗi hỏng hóc do nhà máy sản xuất thiết bị gây nên:
- 03 tháng đổi máy mới
03 tháng tiếp theo sửa chữa (nếu cần đổi, máy phụ thêm tiền)
Từ tháng thứ 7 trở đi sửa chữa có thu phí (không đổi máy trong trường hợp rơi vỡ, xây xước, chập điện, chập pin)
Điều 6: Cam kết chung
Hai bên thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng này. Nếu có gì vướng mắc làm ảnh hưởng tới đến tiến độ của Hợp đồng, hai bên nhất trí cần bàn bạc để đi đến thỏa thuận bằng các phụ lục kèm theo có gía trị như các điều khoản của Hợp đồng này. Trường hợp hai bên không thống nhất thì hai bên đồng ý đề nghị Tòa án kinh tế TP Hà Nội giải quyết. Mọi quyết định của tòa án kinh tế TP Hà Nội, hai bên có trách nhiệm thi hành.
Hợp đồng này được lập thành 06 bản, bên A giữ 03 bản , các bản có giá trị pháp lý như nhau.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Giám đốc Giám đốc
Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết, theo yêu cầu của bên mua hàng sẽ được xuất ra khỏi kho. Trước khi xuất kho thì kế toán sẽ viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 03 liên. Một liên lưu lại phòng kế toán. Liên 2 giao cho thủ kho, liên ba giao cho người nhận hàng. Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, thủ kho tiến hành xuất hàng. Phiếu xuất kho có mẫu như sau: (Biểu 02)
Sau mỗi đợt giao hàng , kế toán nhận được biên bản giao nhận hàng do bộ phận vận chuyển mang về, phòng kế toán tài vụ lưu lại và tương tự như vậy cho tới khi thực hiện xong hợp đồng. Kết thúc hợp đồng theo đúng thủ tục hai bên sẽ lập ra bản thanh lý hợp đồng để làm căn cứ cho kế toán ghi doanh thu và giá vốn. Bản thanh lý hợp đồng có nội dung tương tự như hợp đồng kinh tế nhưng chỉ khác là hai bên lúc này sẽ đánh giá việc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký về các phương diện như: số lượng, chủng loại, mẫu mã quy cách sản phẩm hàng hóa có đạt yêu cầu như trong hợp đồng đã ký kết hay không. Căn cứ vào bảng thanh lý hợp đồng kinh tế , kế tóan sẽ viết hóa đơn giá trị gia tăng cho khách hàng. Hóa đơn GTGT sẽ là căn cứ để kế toán hạch toán doanh thu, thuế VAT. Hiện tại công ty đang sử dụng mẫu hóa đơn GTGT do Bộ Tài chính ban hành. VD về mẫu hóa đơn GTGT như sau: (Biểu 03).
* Phương pháp hạch toán
Hiện tại công ty đang hạch toán theo phương thức tiêu thụ trực tiếp: tức là sau khi mua hàng hoá về công ty giao hàng cho người mua trực tiếp. Số hàng sau khi bàn giao cho khách hàng được coi là chính thức tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Khi người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán giao thì kế toán sẽ phản ánh như sau: (theo hai bút toán)
+ Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 3.345.451
Có TK 156: 3.345.451
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111: 4.599.995
Có TK 511: 4.181.814
Có TK 333.1: 418.181
Các đợt xuất hàng theo hợp đồng được hạch toán tương tự cho tới khi thực hiện xong hợp đồng, lúc đó kế toán mới lập các biên bản giao nhận hàng hoá của các đợt xuất hàng liên quan tới hợp đồng lại thành một tập chứng từ. Chờ khi có bản thanh lý hợp đồng kế toán viết hoá đơn giá trị gia tăng (hoá đơn bán hàng) cho khách hàng và hạch toán doanh thu, thuế VAT đầu ra. Từ đó kế toán hạch toán vào máy tính qua chứng từ trong máy theo trình tự nêu trên
Trên đây là trình tự hạch toán cho các hợp đồng nhỏ, thời gian thực hiện hợp đồng ngắn. Còn riêng đối với những hợp đồng quá lớn, thời gian thực hiện hợp đồng kéo dài thì đồng thời kế tóan sẽ hạch toán giá vốn và viết hóa đơn GTGT sau mỗi lần xuất hàng. Lúc này có sự khác biệt ở chỗ, sau mỗi lần bán hàng, căn cứ vào phiếu xuất kho của đợt giao hàng ấy, kế toán hạch toán giá vốn ngay mà không đợi cho tới khi có bản thanh lý hợp đồng.
Hiện tại công ty không có hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán cũng như chiết khấu bán hàng. Do đó kế toán không hạch toán các khoản này.
Hàng tháng kế toán tập hợp chứng từ gốc để làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ. (Biểu 04)
Từ chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán sẽ ghi vào:
- Sổ quỹ tiền mặt (Biểu 05)
Sổ tiền gửi ngân hàng (Biểu 06)
Sổ cái các tài khoản: TK 131 (Biểu 07), TK 156 (Biểu 08), TK 632 (Biểu 09), TK 511 (Biểu 10),
Những đối tượng cần theo dõi chi tiết sẽ căn cứ vào từng chứng từ gốc để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, lập bảng kê TK156 (Biểu 11) và bảng kê TK 131 (Biểu 11).
2.9 Hạch toán chi phí tiêu thụ
2.9.1 Hạch toán chi phí bán hàng
* Tài khoản sử dụng
Hiện tại công ty đang sử dụng tài khoản TK641 “ chi phí bán hàng” với nội dung chi tiết theo như chế độ quy định với tài khỏan này. Tài khỏan 641 cũng được chi tiết thành các tài khoản như theo quy định của chế độ hiện hành về tài khoản641. Tuy nhiên, công ty chỉ sử dụng chủ yếu các TK sau:
TK 641.1: Chi phí nhân viên
TK 642.2: Chi phí vật liệu bao bì
TK 642.3: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 641.4: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 642.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 642.8: Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán:
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan tới bán hàng như: chi phí đấu thầu về cung cấp dịch vụ, chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ, chi phí hoa hồng, % về doanh thu của cửa hàng........ kế toán tùy theo từng nội dung nghiệp vụ để hạch toán vào TK 641 theo như chi tiết từng khoản mục.
Khi tính ra lương của nhân viên vận chuyển và bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641.1: Chi phí lương nhân viên
Có TK 334, 338: Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng
Khi xuất vật liệu, bao bì:
Nợ TK 641.2: Chi phí vật liệu bao bì
Có TK 152: Giá trị số vật liệu xuất
Xuất công cụ dụng cụphục vụ công tác bán hàng, chào hàng..... kế tóan ghi:
Nợ TK 641. 4: Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214: Trích khấu hao trong kỳ
Các khoản mua ngoài, thuê ngoài, chi phí hoa hồng của cửa hàng (căn cứ vào bảng kê tính các khoản chi phí cửa hàng được hưởng) kế toán ghi:
Nợ TK 641.7: Chi phí dịch mua ngoài
Nợ TK 133; Thuế VAT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 336: Tổng số tiền phải trả nhà cung cấp, cửa hàng
Các khoản chi phí bằng tiền khác phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm kế toán ghi:
Nợ TK: 641.8: Chi phí bằng tiền khác
Có TK 111, 112: Tổng số tiền đã chi
Trong các nghiệp vụ trên căn cứ vào chứng từ gốc chẳng hạn như: các phiếu chi, ủy nhiệm chi, hóa đơn giá trị GTGT ...... kế toán vào máy hàng ngày và lấy số liệu của chứng từ chính là số liệu vào máy.
Cuối kỳ trước khi lập báo cáo tài chính, kế tóan kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 để từ đó xác định kết quả tiêu thụ.
Thông thường thi cuối mỗi tháng kế toán sẽ kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong tháng. Đế xem quy trình hạch toán tại công ty ta hãy lấy ví dụ về mẫu số cái TK 641 của tháng 1 năm 2007 (Biểu 12)
2.9.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tài khoản sử dụng
Hiện tại đối với TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”, công ty đang sử dụng như theo chế độ hiện hành quy định. Tài khoản này cũng được chi tiết thành các tiểu khoản như:
TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý
TK 642.2: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 642.3: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 642.4: Chi khấu hao TSCĐ
TK 642.5: Thuế phí và lệ phí
TK 642.6: Chi phí dự phòng
TK 642.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 642.8: Chi phí bằng tiền khác
TK khoản này được theo dõi cho các chi phí phát sinh thuộc về quản lý hành chính kinh doanh trên toàn doanh nghiệp.
* Phương pháp hạch toán
Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế thuộc quản lý chung trên toàn doanh nghiệp kế toán căn cứ vào nội dung của nghiệp vụ đó để tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp theo những tiểu khoản khác nhau theo như định khoản sau:
Nợ TK642: (Chi tiết theo từng tiểu khoản tương ứng với nội dung nghiệp vụ phát sinh)
Có TK 334: Tổng tiền lương phải trả công nhân viên
Có TK 338: Các khoản trích theo lương
Có TK 152, 153: Xuất kho NVL, CCDC cho quản lý
Có TK 214: Khấu hao TS của bộ phận văn phòng
Có TK 333: Thuế phải nộp ngân sách
Có TK 331: Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111, 112: Chi tiền cho quản lý doanh nghiệp
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ vào TK911 theo bút toán
Nợ TK 911:
Có TK 642:
Đế từ đó kế toán tính toán kết quả tiêu thụ. Thông thường thì cuối mỗi tháng kế toán cũng kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong tháng. Để hiểu rõ về quy trình hạch toán của doanh nghiệp ta lấy ví dụ về mẫu sổ cái TK 642 của tháng 1 năm 2007 (Biểu 13)
Cuối mỗi tháng kế toán sẽ kết chuyển doanh thu và chi phí vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong tháng. (Biểu 14)
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty
TK911
TK635
TK641
TK
Cuối mỗi tháng căn cứ vào sổ cái các tài khoản kế toán lập bảng cân đối số phát sinh (Biểu 15)
Cuối mỗi quý kế toán căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh của ba tháng trong quý để tổng hợp lại và lập bảng cân đối số phát sinh cho quý. Đế hiểu được quy trình hạch toán của công ty ta lấy ví dụ về mẫu bảng cân đối số phát sinh của công ty quý 1 năm 2007 (Biểu 16)
2.10 Phân tích hiệu quả tiêu thụ
Phần III
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh điện tử viễn thông I – etc
3.1 Đánh giá.
Qua thời gian tìm hiểu tại Công ty TNHH Điện tử viễn thông I-ETC trên cơ sở xem xét đánh giá và phân tích một số chỉ tiêu kinh tế cụ thể em nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả khả quan và có xu hướng phát triển theo chiều hướng tốt.
Trong những năm qua công ty đã có những bước đi vững chắc và đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Công ty đã khẳng định được vị trí, tầm quan trọng của mình và vươn lên cùng với nền kinh tế chung của đất nước.
Như ta đã biết trình độ tổ chức và bộ máy quản lý của các doanh nghiệp là thể hiện thế mạnh về nội lực của mỗi doanh nghiệp. Công ty TNHH Điện tử viễn thông I đã có 1 ban Giám đốc năng động, nhạy bén và tận tuỵ với công việc, hết lòng vì sự phát triển của công ty cùng với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được tinh giảm và gọn nhẹ. Hầu hết các cán bộ nhân viên trong công ty đều có trình độ Đại học ( phần lớn là kỹ sư tin học, kỹ sư điện tử viễn thông, kỹ sư điện , kỹ sư cơ khí đã tốt nghiệp các trường Đại học Bách Khoa, Giao thông, Tổng hợp, Xây dựng...).
Công ty có một nguồn nhân lực được đào tạo bài bản và được sắp xếp công việc khá phù hợp nên đã phát huy được hiệu quả cao trong công việc.
* Ưu điểm:
Qua thời gian làm việc và thực tế tìm hiểu tình hình hạch toán ở Công ty TNHH Điện tử viễn thông I, em nhận thấy nhìn chung công tác hạch toán ở công ty được tiến hành có nề nếp, chấp hành đúng các quy định, chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành. Những phép tính toán, các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán rõ ràng phản ánh chính xác tình hình hiện có, tình hình nhập – xuất – tồn kho của nguyên vật liệu.
-Về tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, tổ chức tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, được sự phân công nhiệm vụ rõ ràng. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán tại công ty được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc chung. Chính sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo trong công việc từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cũng như công tác quản lý tài chính của công ty.
-Về sổ sách kế toán:
Phần lớn công tác kế toán được thực hiện bằng máy tính cho nên gần như toàn bộ sổ sách của công ty được lưu trữ trên máy tính, do vậy giảm bớt khối lượng tính toán rất nhiều, giúp cho kế toán lập báo cáo tài chính nhanhchóng , thuận tiện và chính xác. Mặt khác, để bảo toàn dữ liệu và phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu và tránh lệ thuộc hoàn toàn vào máy tính đề phòng có rủi ro xáy ra, cuối kỳ công ty còn cho in từ máy tính các loại sổ sách để lưu trữ số liệu song song cùng máy tính. Điều này chứng tỏ công ty rất thận trọng trong công tác bảo quản và lưu giữ sổ sách theo đúng như chế độ ban hành.
-Về chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Công ty dang sử dụng rất nhiều các loại chứng từ khác nhau theo như tiêu chuẩn Nhà nước qui định để phục vụ cho việc hạch toán được rõ ràng, chính xác từ đó nâng cao tính kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ công ty. Kế toán thực hiện rất nghiêm túc việc lập và luân chuyển chứng từ theo quy định để đảm bảo cho tín khách quan và tuân thủ của chứng từ. Chứng từ được lưu trữ một cách khoa học, ngăn lắp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm và bảo quản.
-Về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ :
Công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty đảm bảo được ghi chép, phản ánh đầy đủ trên các sổ sách từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện nhanh chóng và chính xác. Công tác hạch toán tiêu thụ được tuân thủ nghiêm nghặt từ khâu kí kết hợp đồng cho tới khi thanh lý hợp đồng và hach toán doanh thu, giá vốn. Việc tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng được tiến hành thường xuyên và đầy đủ, cuối kỳ được kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ.
Tuy nhiên để phù hợp với sự biến động của kinh tế, chế độ kế toán cũng thường xuyên được thay đổi do đó công tác kế toán xảy ra những tồn tại là điều không thể tránh khỏi.
Những tồn tại trong công tác kế toán:
Về hệ thống sử dụng sổ kế toán: Hiện nay công ty đang vận dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ”. Tuy nhiên trong hình thức kế toán này công ty lại không sử dụng “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”, khi lập BCTC thì căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết sau khi đã đối chiếu số liệu với sổ cái và bảng cân đối phát sinh. Như vậy ta thấy cơ sở và số liệu của kế toán khi vào báo cáo tài chính là chưa được chặt chẽ lắm. Đáng lẽ kế toán phải đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi mới vào báo cáo tài chính. Việc ghi sổ sách như trên là chưa lôgíc.
Việc sử dụng tài khoản kế toán: Như theo quy định của Bộ tài chính ban hành về hệ thống tài khoản kế toán nói chung và với từng phần hành kế toán nói riêng để phản ánh tình hình vật tư hàng hoá đã mua nhưng cuối tháng chưa về nhập kho hoặc đã về nhưng đang làm thủ tục nhập kho, trong trường hợp như vậy kế toán sẽ tiến hành hạch toán vào TK 151 nhưng ở công ty kế toán vật ta lại không sử dụng vào tài khoản này. Đây là vấn đề cần phải khắc phục để tránh trường hợp phải lưu chứng từ sang tháng sau mới hạch toán, dễ xảy ra trường hợp nhầm lẫn, số liệu không chính xác.
3.2 Các kiến nghị sơ bộ
- Mặc dù công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nhưng công ty lại không sử dụng “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”. Vậy Công ty nên sử dụng “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” để việc hạch toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ được đúng trình tự để tiện cho việc theo dõi liên tục sự biến động của NVL, vốn bằng tiền TSCĐ.hàng ngày để có đủ căn cứ chặt chẽ lôgíc khi vào báo cáo tài chính.
Để tránh tình trạng công việc bị ứ đọng vào cuối tháng trong khi đầu tháng kế toán lại nhàn rỗi. Theo em khi nhận chứng từ gốc của thủ kho đưa lên, kế toán nên ghi ngay vào “chứng từ ghi sổ” và sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và các sổ sách hạch toán chi tiết khác. Tránh tình trạng thất lạc chứng từ và trong trường hợp đột xuất khi có yêu cầu của công tác quản lý đòi hỏi về 1 loại vật tư nào đó hoặc khi có kiểm kê bất thường sẽ cung cấp thông tin nhanh chóng.
Tóm lại: Trong từng giai đoạn phát triển phù hợp với quy mô sản xuất, yêu cầu quản lý và hạch toán đúng chế độ kế toán quy định, công ty nên nhìn nhận và đánh giá một cách chính xác và có biện pháp cụ thể để giải quyết những tồn tại của công ty.
3.3 Phương hướng nâng cao hiệu quả hạch toán tiêu thụ :
Với thành tựu đã đạt được trong thời gian qua đã phản ánh một cách trung thực nhất những cố gắng, nỗ lựccủa toàn thể cán bộ trong công ty, từng bước khắc phục những khó khăn, hạn chế để từng bước thúc đẩy công ty phát triển. Để nâng cao hơn nữa năng lực cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh, bảo đảm kinh doanh có lãi và tăng trưởng nhanh chóng trong nền kinh tể thị trường. Muốn vậy Công ty sẽ phải tập trung cải tiến và nâng cao hiệu quả trên mọi mặt trong đó có công tác kế toán. Công tác kế toán lúc này lại càng cần phải nâng cao hơn nữa để có thể đảm bảo cung cấp thông tin được nhanh chóng, chính xác và kịp thời để giúp cho các nhaf quản trị có thể ra được những quyết định chính xác hơn dựa trên số liệu kế toán cung cấp. Nhu cầu về thông tin báo cáo tài chính cũng là nhân tố thúc đẩy việc khắc phục những điểm còn hạn chế từ đó hoàn thiện công tác hạch toán nâng cao hơn nữa những hiệu quả trên mọi mặt và từng bước đáp ứng những yêu cầu mới đặt ra.
Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ
Là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các sản phẩm phục vụ cho ngành viễn thông, bưu điện và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cho nên các nghiệp vụ bán hàng của công ty phát sinh lie3en tục và có giá trị lớn. Để ghi nhận doanh thu, kế toán sử dụng “Nhật ký quỹ”(thanh toán ngay) và “sổ chi tiết TK131, TK136 (thanh toán chậm). Có thể nhận thấy rằng kế toán chưa có sự đối chiếu thường xuyên về doanh thu trên các loại sổ chi tiết khác nhau, mặc dù đây là phần hành dễ xảy ra sai sót. Để khắc phục nhược điểm này, kế toán nên sử dụng “Sổ chi tiết bán hàng” trong việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. “Sổ chi tiết bán hàng” được mở cho từng loại hàng hoá đã bán, sđược khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán.
Số liệu “Cộng phát sinh” và “Doanh thu thuần” trên “Sổ chi tiết bán hàng” có thể đối chiếu với số liệu trên TK511, 521
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng thông tin kinh tế thông qua hạch toán tiêu thụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được.
Với đề tài: "Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Điện tử Viễn thông I - ETC"; qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty em thấy việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của kinh doanh. Chính vì vậy, việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, có hiệu quả và đúng chế độ luôn là trách nhiệm của người làm công tác kế toán.
Trong thời gian thực tập dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty. Bên cạnh đó, dưới sự hướng dẫn cặn kẽ của PGS.TS. Phạm Thị Gái đã giúp em nghiên cứu một cách khoa học hơn, đầy đủ hơn về đề tài mà em đã chọn.
Vì thời gian thực tập ngắn, trình độ hiểu biết có hạn nên bản chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty, cùng tất cả các bạn.
Cuối cùng em xin gửi tới PGS.TS. Phạm Thị Gái và toàn thể cán bộ kế toán trong phòng kế toán của công ty lòng biết ơn sâu sắc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Nhận xét của đơn vị thực tập
Họ và tên người nhận xét:
Chức vụ:
Nhận xét chuyên đề của sinh viên:
Lớp: KT9- K35
Tên đề tài: "Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Điện tử Viễn thông I - ETC"
Hà Nội,..ngày.thángnăm 2007
Người nhận xét
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Thị Gái
Chức vụ:
Nhận xét chuyên đề của sinh viên:
Lớp: KT9- K35
Tên đề tài: "Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Điện tử Viễn thông I - ETC"
Điểm: Bằng số:
Bằng chữ:
Hà Nội,..ngày.thángnăm 2007
Người nhận xét
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3313.doc