Trong những năm gần đây, quy mô cũng như tốc độ hoạt động trong ngành xây dựng của nước ta ngày càng được mở rộng, thị trường xây dựng ngày một trở lên sôi động hơn. Có thể thấy ở mọi nơi từ đô thị đến nông thôn, đâu đâu trên đất nước ta cũng có những công trường và công trình xây dựng. Bên cạnh sự phát triển của thị trường xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng cũng mọc ra như nấm tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt trong thị trường xây dựng hiện nay. Trong điều kiện cạnh tranh đó, việc đấu thầu để nhận được hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng có giá cao để thi công có lợi nhuận đối với các doanh nghiệp là hết sức khó khăn. Do cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để thắng thầu mà nhân tố quyết định đến khả năng thắng thầu chính là năng lực đấu thầu của doanh nghiệp. Do đó, năng lực đấu thầu có thể nói là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty xây dựng.
57 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất hạn chế. Chất lượng hồ sơ dự thầu là một trong những tiêu chí cơ bản quyết định việc nhà thầu có trúng thầu hay không. Do vậy, để đảm bảo chất lượng hồ sơ dự thầu cũng như nâng cao năng lực đấu thầu của doanh nghiệp cần có sự phối hợp của các phòng ban ngay từ khi tham gia đấu thầu, phân rõ từng công việc của gói thầu cho các phòng ban. Có như vậy, các thông tin hay số liệu dự thầu mới cập nhật và chính xác, đảm bảo các yêu cầu của bên mời thầu.
6. Công tác marketing trong đấu thầu của doanh nghiệp
Chiến lược marketing là một chiến lược bộ phận đóng vai trò quan trọng trong việc giành ưu thế trong cạnh tranh và hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp. Sử dụng những chiến lược marketing thích hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp chiếm giữ được vị trí trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh.
Hệ thống marketing phải đảm bảo đem lại những thông tin chính xác, kịp thời về sự phát triển của thi trường, xem xét những triển vọng, đánh giá những người phân phối, các bạn hàng lớn, các đối thủ cạnh tranh, những nhà cung ứng và những nhân tố có liên quan khác. Ứng dụng của công nghệ quảng cáo để mở rộng thi trường, tuyên truyền doanh nghiệp mình cho nhiều khách hàng biết.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng không giống như các doanh nghiệp công nghiệp là các doanh nghiệp này có thể mang sản phẩm của mình ra thị trường cho khách hàng chọn mua. Ngược lại, họ cần phải dựa vào danh tiếng của mình để khiến khách hàng tìm đến và yêu cầu sản xuất theo nhu cầu. Giữa các doanh nghiệp xây dựng có sự cạnh tranh trực tiếp đó là sự so sánh về danh tiếng. Danh tiếng thành tích của doanh nghiệp có tác dụng rất lớn khả năng trúng thầu dự án. Do vậy, trước khi đấu thầu, làm tốt công tác quảng cáo sẽ tăng thêm mức độ tin cậy của chủ đầu tư đối với doanh nghiệp, từ đó nâng cao tỷ lệ trúng thầu.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG HÀ NỘI
1.Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội được thành lập ngày 15/12/2002 với số vốn điều lệ 5.000.000.000 đồng.
Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG HÀ NỘI
HA NOI TECHNICAL CONTRUCTION CO.,LTD
Giấy phép kinh doanh số: 0102007223 do phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 09/12/2002, cấp thay đổi lần cuối ngày 28/07/2005.
Trụ sở công ty: Ô số 3, Lô P, khu X3, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Giám Đốc: ông Đàm Minh Đức
Điện thoại: 04.37648115 Fax: 04.37648116
1.1 Ngành nghề kinh doanh
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông.
+ Xây dựng các công trình điện đến 35 KV
+ Sản xuất và gia công các sản phẩm cơ khí
+ Buôn bán vật liệu xây dựng, máy móc xây dựng, thiết bị tin học viễn thông
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
+ Dịch vụ môi giới thương mại
+ Tư vấn, thuê và cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi
+ Dịch vụ vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông.
1.2 Sứ mệnh
“ Tạo ra những công trình có giá trị cho khách hàng, cũng như tạo ra giá trị cho các cổ đông thông qua việc sáng tạo, khám phá, khai thác các tiềm năng trong những định hướng kinh doanh đã được lựa chọn.”
Mục tiêu kinh doanh:
+ Trở thành công ty xây dựng chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây dựng công trình vốn tư nhân có dịch vụ chất lượng cao.
+ Xây dựng thành công những công trình đúng theo tâm niệm của nhà thiết kế và phù hợp với mong muốn của chủ đầu tư.
+ Quản lý chất lượng xây dựng theo một chuẩn mực được định trước, có tổ chức.
Trên tinh thần đó, công ty sẽ luôn mang đến cho khách hàng những sản phẩm và sự phục vụ nhiệt tình nhất. Với 6 năm hoạt động, công ty đã tạo dựng được mối quan hệ với nhiều khách hàng. “ Sự hài lòng của khách hàng” là mục tiêu và phương châm hoạt động của công ty.
1.3 Quá trình phát triển của công ty
1.3.1 Năm 2002 – 2003:
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh vượt bậc từ sau khủng hoảng khu vực năm 1997 , sự đầu tư vào lĩnh vực xây dựng nhà máy, văn phòng, công trình công cộng, nhà ở ... đang trở nên tấp nập và khẩn trương. Lĩnh vực đầu tư xây dựng là điểm nóng và đang cần tính chuyên nghiệp cao.
Công ty TNHH Kỹ thuật Xây Dựng Hà Nội xác định mục tiêu hoạt động và được sự thống nhất cao của các thành viên, lấy ngày 15/12/2002 là ngày kỷ niệm thành lập, đánh dấu một khởi sự của Công ty.
1.3.2 Năm 2003 - 2004:
Công ty đã tạo được uy tín trên thị trường bằng cách tổ chức bộ máy, quản lý chất lượng và dịch vụ. Kết quả bước tăng trưởng đạt mức độ khá.
Do sự đồng tình & sự hăng say làm việc, sáng tạo của tất cả công nhân viên, công ty có được hình ảnh tốt đối với khách hàng. Hình ảnh rõ nét nhất là tính chuyên nghiệp, sự trung thực, sự sáng tạo. Nhiều công trình được giới xây dựng đánh giá cao.
Kết quả kinh doanh vượt mức dự kiến:
+ Thiết kế: 40 công trình dân dụng – 02 công trình công nghiệp
+ Thi công: 10 công trình dân dụng – 5 Công trình công nghiệp.
+ Tham gia những dự án quy mô lớn với vai trò là nhà thầu phụ chuyên nghiệp có chất lượng.
1.3.3 Năm 2004 – 2005:
Công ty tự tin với định hướng mục tiêu, mở rộng quy mô tổ chức, nâng cao được chất lượng các công trình xây dựng.
Năm 2004 là năm khó khăn cho tất cả các doanh nghiệp xây dựng. Giá thép biến động liên tục làm cho công ty rất khó khăn trong những tháng đầu năm, nhiều hợp đồng lớn phải bỏ, khách hàng tạm ngưng về xây dựng. Công ty phải chấp nhận rủi ro và lãi xuất thấp khi thi công các công trình quy mô nhỏ và công trình xa thành phố. Do sự cố gắng này, vào cuối năm 2004 công ty vẫn giữ được nhân lực và nhận được những dự án quy mô lớn.
Kết quả kinh doanh đạt mức kế hoạch:
+ Thiết kế: 30 công trình dân dụng – 7 công trình công nghiệp – 2 dự án quy hoạch.
+ Thi công: 11 công trình dân dụng – 5 công trình công nghiệp.
+ Công ty làm thầu chính các công trình có quy mô và giá trị ngày càng lớn
+ Công ty khẳng định vị trí và uy tín chất lượng ngày càng rõ qua công tác nghiệm thu, quy trình tổ chức, bảo hành công trình.
1.3.5 Năm 2005- 2006
Công ty đã khẳng định mục tiêu lựa chọn, tăng cường tổ chức nhân sự và quản lý chất lượng sản phẩm.
Năm 2005 là năm nhiều may mắn cho ngành xây dựng : nhiều dự án, nhiều công trình. Chính vì vậy các công ty xây dựng mọc lên như nấm. Sự cạnh tranh bước vào giai đoạn quyết liệt hơn, gay go hơn.
Bằng sự tự tin và kinh nghiệm sau 1 thời gian, công ty tập trung xây dựng thị trường tiềm năng đang theo đuổi, tăng cường tổ chức nhân sự và quản lý chất lượng : hình thành phòng phát triển dự án, phòng hành chính nhân sự chuyên nghiệp và nâng cao năng lực quản lý chuyên môn các phòng ban.
+ Thiết kế : 20 công trình dân dụng – 08 công trình công nghiệp – 10 công trình công cộng với quy mô hơn hơn.
+ Thi công : 10 công trình dân dụng – 8 Công trình Công nghiệp.(Số liệu trong 9 tháng đầu năm).
+ Là thầu chính tin cậy của những công trình có giá trị xây lắp lớn.
+ Công ty mong muốn là nhà thầu tin cậy đối với các chủ đầu tư vốn tư nhân.
1.3.6 Năm 2007-2008:
Công ty tăng cường hợp tác với các đối tác trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất, dần nâng cao đời sống cho nhân viên.
Trong năm 2007 định hướng công ty sẽ mở rộng hợp tác với các đối tác trong khu vực Đông Nam Á trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và quản lý dự án:
+ Công tác Singapore: gặp gỡ các đối tác trong ngành, trao đổi và ký kết hợp tác.
+ Công tác Trung Quốc: Tham quan hội chợ xây dựng để tìm kiếm nguồn cung cấp các vật liệu trang trí nội thất chất lượng cao và giá cả hợp lý. Qua chuyến đi này công ty sẽ tư vấn cho khách hàng những vật liệu phong phú và đúng chất lượng.
+ Chương trình du lịch dã ngoại hàng năm: Công ty tổ chức cho toàn bộ công nhân viên đi du lịch Nha Trang nhân dịp nghỉ lễ 30/4 – 1/5 nhằm nâng cao tinh thần đoàn kết, hợp tác nội bộ. Đây cũng là quy định của công ty trong việc chăm lo đời sống tinh thần cho công nhân viên.
+ Hoạt động thể thao: Hàng năm công ty đều tổ chức các giải thi đấu Tennis cho công nhân viên trong công ty, các đối tác và đồng nghiệp trong ngành tư vấn và xây dựng nhằm nâng cao thể lực và tinh thần hợp tác toàn diện.
+ Hoạt động khác: Công ty cũng dành ra quỹ riêng để tổ chức sinh nhật cho công nhân viên nhằm thắt chặt thêm tinh thần đoàn kết giữa ban lãnh đạo và công nhân viên.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
BAN GIÁM ĐỐC
P. KẾ HOẠCH - KỸ THUẬT
P. KINH DOANH
P. KẾ TOÁN
HC - NS
THIẾT KẾ THI CÔNG
Marketing và PR
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
KỸ THUẬT VÀ GIÁM SÁT
BUÔN BÁN VLXD
HÀNH CHÍNH-VĂN THƯ
NHÂN SỰ
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Qua 6 năm hoạt động, công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội đã đạt được những thành tựu nhất định và tăng trưởng ổn định về doanh số, có đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm và đầy nhiệt huyết để hoàn thành sứ mệnh công ty.
Hiện nay, công ty tiếp tục mở rộng thị trường xây lắp và phát triển kinh doanh trong thị trường thiết kế - thi công trọn gói công trình dân dụng và nhà xưởng công nghiệp có chất lượng cao của các đối tác trong và ngoài nước. Thị trường tập trung chủ yếu vào khu vực Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hoà BìnhVề xây lắp, trong những năm qua công ty đã thi công hơn 40 công trình lớn nhỏ khác nhau, nhiều công trình có quy mô lớn, có tính chất phức tạp về chuyên ngành. Riêng trong lĩnh vực thiết kế thi công công trình nhà xưởng công nghiệp, hiện nay công ty đã thực hiện với quy mô công trình từ 700m2 đến 5000m2 với quy mô vốn từ 850 triệu VNĐ đến 4,5 tỷ VNĐ. Khách hàng chủ yếu của công ty là các công ty vốn tư nhân trong nước và nước ngoài như Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật
Tổng kết lại bằng chất lượng, tiến độ thực hiện các công trình đã thi công, công ty đã giành được sự tin tưởng của các nhà đầu tư, biểu hiện bằng giá trị sản lượng xây lắp không ngừng tăng trưởng điều này được biểu hiện qua biểu đồ sau:
Bảng 1: Giá trị sản lượng xây lắp của công ty qua 6 năm
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Giá trị sản lượng
Năm2003
15160
Năm 2004
21755
Năm 2005
34808
Năm 2006
89467
Năm 2007
85645
Năm 2008
98132
( Nguồn: phòng Kế toán )
Qua bảng trên ta thấy, năm 2003 đạt 15,160 tỷ đồng, năm 2004 đạt 21,755 tỷ đồng gấp 1,43 lần năm 2003, đến năm 2005 giá trị sản lượng đạt 34,808 tỷ đồng gấp 1,61 lần so với năm 2004, năm 2006 đạt 69,467 tỷ gấp 1,99 lần so với năm 2005.sang đến năm 2007 giá trị sản lượng đạt 85,645 tỷ đồng tăng gấp 1,23 lần so với năm trước.Còn trong năm 2008 vừa qua giá trị sản lượng đạt 98,132 tỷ gấp 1,14 lần năm 2007. Từ so sánh trên ta thấy, năm 2003 là năm khởi đầu kinh doanh của doanh nghiệp mà giá tri sản lượng sau 1 năm hoạt động của công ty đã tăng lên đáng kể, chứng tỏ công ty rất có tiềm năng phát triển. Sang năm 2004, do biến động giá nguyên vật liệu xây dựng đặc biệt là giá thép tăng mà giá trị sản lượng của công ty cũng tăng 1,43 lần so với năm 2003, có thể nói đây là một nỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân viên trong công ty. Năm 2005, công ty đã dần thích ứng với sự biến động của giá cả nên công ty đã có các biện pháp đối phó, do vậy giá trị sản lượng trong xây lắp đã tăng 1,61 lần so với năm trước. Năm 2006 là năm làm ăn thành công của công ty, do nắm được quy luật cạnh tranh trong ngành xây dựng, bộ máy cán bộ quản lý đã rút ra được kinh nghiệm sau 3 năm điều hành công ty, giá trị sản lượng tăng xấp xỉ 2 lần so với năm 2005. Năm 2007, 2008 do ảnh hưởng của biến động kinh tế thế giới nên nền kinh tế Vịêt Nam cũng không nằm ngoài quy luật tác động, công việc kinh doanh của các doanh nghiệp có phần suy yếu, đặc biệt là với các công ty mới thành lập nên giá trị sản lượng của công ty có phần chững lại so vơi năm trước nhưng vẫn tăng nhẹ. Tuy tốc độ tăng giá trị sản lượng liên hoàn qua các năm có khác nhau nhưng vẫn theo hướng phát triển, giá trị sản lưọng các năm so với năm gốc( năm 2003) thì giá trị này liên tục tăng.
Trên đây là phân tích về giá trị sản lượng xây lắp của công ty, còn về sản xuất kinh doanh khác, công ty tập trung kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng, máy móc xây dựng, thiết bị tin học viễn thông và dịch vụ tư vấn xây dựng cũng tạo ra nguồn doanh thu lớn cho công ty, chiếm khoảng 30% tổng doanh thu hàng năm của công ty.
Tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế và sau thuế của doanh nghiệp được tổng kết dưới bảng sau đây:
Bảng 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH (2005- 2008)
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập DN
Lợi nhuận sau thuế
Năm 2005
7312
6946,4
365,6
91,4
274,2
Năm 2006
8593
8163,35
429,65
107,41
322,23
Năm 2007
17235
15136,5
2098,5
524,62
1573,88
Năm 2008
25624
24342
1581,2
395,3
1185,9
(Nguồn: phòng Kế toán)
Qua bảng trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm, điều này phản ánh quy mô hoạt động của công ty đang mở rộng và phát triển, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đem lợi nhuận đáng kể, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ tiềm năng phát triển của công ty.
Về mặt chi phí, công ty mới thành lập, kinh nghiệm còn ít nên các chi phí về quản lý doanh nghiệp hay chi phí sản xuất đều tăng do chưa có những biện pháp để cắt giảm chi phí phát sinh. Nhưng bù lại doanh thu của công ty tăng nhanh hơn so với sự gia tăng của chi phí nên lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế vẫn tăng so với năm trước.
II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
1. Kết quả đạt được trong hoạt động đấu thầu của công ty trong những năm gần đây
Công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội là một công ty mới thành lập được 6 năm, còn non trẻ, quy mô còn nhỏ, mới tham gia vào thị trường xây lắp được một thời gian, do vậy năng lực kinh nghiệm vẫn còn nhiều hạn chế, phần lớn các công trình trúng thầu đều ở mức vừa và nhỏ. Tuy nhiên, công ty cũng không ngừng nâng cao giá trị hợp đồng các công trình thầu trong tổng giá trị xây lắp của công ty. Kết quả đã đạt được trong những năm qua là một minh chứng cho những nỗ lực đó, điều này được biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 3: KẾT QUẢ ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2003-2008
Năm
Số lượng gói thầu tham dự
Số lượng gói thầu trúng thầu
Giá trị tổng gói thầu trúng thầu (triệu đồng)
Giá trị bình quân 1 gói thầu trúng thầu
(triệu đồng)
Tỷ lệ trúng thầu về mặt số lượng gói thầu
(%)
2003
15
6
3500
875
40,00
2004
21
8
9364
1170
38,09
2005
17
7
4203
600,4
41,17
2006
21
10
12305
1230,5
47,61
2007
18
9
13421
1491
50,00
2008
13
6
23780
3963,3
46,15
(Nguồn: Kế hoạch Kỹ thuật )
Quan sát bảng trên ta thấy có sự thay đổi trong kết quả đấu thầu của công ty.
+ Năm 2003 là năm thành lập công ty, còn rất non trẻ nhưng công ty đã đạt được kết quả rất khả quan, đạt được 6 gói thầu trúng thầu trong số 15 gói thầu thầu công ty tham gia dự thầu với tổng giá trị các gói thầu trúng thầu là 5,250 tỷ đồng, con số này không phải nhỏ với một công ty mới thành lập, điều này chứng tỏ tiềm năng phát triển của công ty.
+ Năm 2004 công ty tham dự 21 gói thầu, trúng được 8 gói,tỷ lệ trúng thầu là 38,09 %, có giảm đi so với năm 2003 nhưng giá trị trung bình của 1 gói thầu lại cao hơn: năm 2003 là 875 triệu/ gói thầu, năm 2004 trung bình 1170 triệu/ gói thầu. Sau một năm hoạt động công ty có thể thi công các công trình có giá trị cao hơn, công ty có bước tiến bộ rõ rệt.
+ Sang năm 2005, công ty tham dự thầu ít hơn (17 gói) nhưng tỷ lệ trúng thầu cao hơn với 41,17%, với 7 gói thầu được ký kết, giá trị trung bình một gói thầu cũng thấp hơn năm trước( chỉ khoảng 600,4 triệu đồng ), điều này là do năm 2004 công ty đã trúng được những gói thầu lớn,sang năm 2005 những công trình vẫn đang thi công nên công ty chỉ nhận thêm những công trình giá trị nhỏ để đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ của những công trình năm trước. Mặt khác, thi công những công trình nhỏ vẫn đảmbảo được lợi nhuận cho công ty, mà công ty càng trúng thầu nhiều thì nhiều khách hang sẽ biết đến công ty, mở rộng được thị trường mặc dù công trình có là nhỏ đi nữa, đây cũng chính là một chiến lược trong đấu thầu của công ty.
+ Năm 2006, công ty tham dự thầu nhiều hơn và cũng trúng thầu nhiều hơn năm 2005và giá trị trung bình của một công trình cũng tăng lên, điều này cho thấy uy tín của công ty đã tăng lên khi thi công được những công trình lớn hoàn thành trong năm 2005.
+ Năm 2007, gần một năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế có những chuyển biến rõ rệt, hội nhập ngày càng sâu rộng hơn, đầu tư nước ngoài tăng, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, vì vậy nhu cầu xây dựng tăng đột biến kể cả những công trình dân dụng hay công trình công nghiệp. Công ty không nằm ngoài tác động này khi tỷ lệ số lượng công trình trúng thầu tăng cao nhất kể từ khi thành lập đến nay (50 %), giá trị của 1 gói thầu cũng tăng lên. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho công ty.
+ Năm 2008 vừa qua cũng là năm làm ăn thành công của công ty, tuy số công trình nhận được không cao( chỉ với 6 công trình) và có 2 công trình được chỉ định thầu nhưng đa số là những công trình có giá trị lớn( lớn nhất trong quá trình phát triển của công ty) 3,9633 tỷ đồng.
Như vậy, có thể thấy kết quả đấu thầu của công ty nhìn chung qua các năm đều có những biến động thất thường. Các chỉ tiêu như số lượng, giá trị gói thầu trúng thầu, giá trị bình quân một gói thầu trúng thầu và chỉ tiêu xác suất trúng thầu có chiều hướng thay đổi là không giống nhau. Tuy nhiên, số lượng các công trình trúng thầu của công ty ngày càng tăng làm cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng không ngừng tăng lên làm năng lực của công ty ngày càng lớn mạnh, đủ khả năng tham gia những công trình lớn. Công ty đã bước đầu tạo được uy tín và vị thế trên đấu trường xây dựng.Với kết quả đã đạt được trong việc thực hiện các dự án đấu thầu, công ty đã giữu vững được các thị trường chiến lược quan trọng, nhiều chủ đầu tư sau khi hoàn thành công trìnhđã giao tiếp cho công ty nhiều công trình , hạng mục theo phương thức chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế.
Sau đây là một số công trình tiêu biểu mà công ty đang thi công
Bảng 4: MỘT SỐ CÔNG TRÌNH VỪA VÀ NHỎ CTY ĐANG THI CÔNG
TT
Tên công trình-Địa điểm
Năm thực hiện
Giá trị
Chủ đầu tư
Ghi chú
1
Xây dựng nhà xưởng – Doanh nghiệp tư nhân Duy Linh, Từ Liêm, Hà Nội
2007
2.300.000.000
DNTN Duy Linh
Hoàn thành
2
Xây dựng nhà xưởng- cty TNHH á Long, Từ Liêm, Hà Nội
2007
3.200.000.000
Cty TNHH Á Long
Đang thi công
3
Xây dựng nhà xưởng
Ngọc Ánh
2007
1.200.000.000
Cty CPTM&XNK Ngọc Ánh
Đang thi công
4
Xây dựng nhà xưởng Thiên Lộc, tại Hưng Yên
2007
1.157.553.000
Cty CP Thiên Lộc
Hoàn thành
5
Xây dựng nhà xưởng Nhật Quang, tại Hưng Yên
2007
5.293.407.000
Cty TNHH thép Nhật Quang
Hoàn thành
6
Xây dựng nhà xưởng Quyết Tiến, Từ Liêm, Hà Nội
2008
2.926.000.000
HTX Quyết Tiến
Đang thi công
7
Xây dựng khu biệt thự và nhà kho, khu công nghiệp An Khánh
2008
1.992.285.906
Cty tập đoàn ĐTXD&DL Bảo Sơn
Đang thi công
8
Xây dựng khu nhà xưởng tại khu công nghiệp Từ Liêm
2008
623.060.000
Cty Dệt may Hà Nội
Đang thi công
( Nguồn: phòng Kỹ thuật )
2. Thực trạng hoạt động dự thầu của công ty
2.1 Quy trình tham gia đấu thầu của công ty
Về nguyên tẳc trình tự tham gia đấu thầu của công ty vẫn tuân theo những trình tự cơ bản theo quy định của pháp luật, xong trong quá trình tìm kiếm thông tin đấu thầu, quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu của công ty vẫn có những điểm khác biệt so với những công ty khác.
Sơ đồ 2: QUY TRÌNH LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY
Quá trình thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu
Đăng ký hồ sơ dự thầu, mua hồ sơ
Nghiên cứu hồ sơ, lập báo cáo
Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Phân công nhiệm vụ
Triển khai chi tiết
Trình duyệt hồ sơ
Đóng gói, giao nộp,
lưu hồ sơ
Tham gia mở thầu
Tiếp nhận kết quả đấu thầu
Sau đây là chi tiết từng nội dung cụ thể trong quy trình tham gia đấu thầu
1.1 Quá trình thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu
Lĩnh vực trọng điểm của công ty là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. Theo quy định về chế độ đăng tải thông tin trước đấu thầu thì trước khi chủ đầu tư bán hồ sơ mời thầu các thông tin liên quan phải được đăng tải trên các phương tiện thông tin để các nhà thầu có đủ năng lực tìm kiếm và tham gia. Thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng với một nhà thầu xây lắp như công ty. Tìm kiếm nhiều được nhiều thông tin về các gói thầu phù hợp với năng lực trình độ của công ty cũng đã góp phần đáng kể nâng cao khả năng thắng thầu cho công ty.
Công ty tìm kiếm thông tin về các dự án qua rất nhiều kênh khác nhau như: qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua tờ thông tin về đấu thầu, trang web về đấu thầu của Nhà nước, hay qua mối quan hệ đã có với khách hàng cũ để từ đó có được mối quan hệ mới.Ngoài ra nguồn thông tin và mối quan hệ của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng rất quan trọng trong việc nắm bắt thông tin đặc biệt là công ty có đội ngũ ban quản lý là những người trẻ năng động, giao lưu rộng. Đây cũng chính là một thế mạnh của công ty.
1.2 Đăng ký dự thầu, mua hồ sơ
Sau khi quá trình thu thập và xử lý thông tin về gói thầu, công ty sẽ tính toán xem có nên tham gia tranh thầu gói thầu đó không trên cơ sở tính toán một số chỉ tiêu và khả năng đáp ứng các yêu cầu của công ty với các đối thủ cạnh tranh. Nếu công ty nhận thấy có khả năng tham gia dự thầu thì phòng kỹ thuật có trách nhiệm mua hồ sơ dự thầu và làm các thủ tục pháp lý đăng ký tham gia dự thầu.
1.3 Lập hồ sơ dự thầu
Quá trình lập hồ sơ dự thầu rất phức tạp, phải qua nhiều công đoạn và là bước quyết định khả năng thắng thầu của công ty. Bước này gồm 3 giai đoạn:
+ Nghiên cứu hồ sơ, lập báo cáo
+ Phân công nhiệm vụ
+ Triển khai chi tiết
Sau khi ra quyết định tham gia đấu thầu, trưởng phòng kế hoạch Kỹ thuật sẽ nghiên cứu các thông tin và các yêu cầu trong hồ sơ để lập báo cáo đưa lên cấp trên xem xét. Sau đó trưởng phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào yêu cầu và đòi hỏi của hồ sơ mời thầu và tình hình công việc để giao nhiệm vụ, yêu cầu cho từng người, đồng thời giám sát tiến độ thực hiện công việc của từng bộ phận để có kế hoạch đôn đốc, chỉnh sửa kịp thời.
Sau khi nhận nhiệm vụ cụ thể, từng người, từng bộ phận sẽ chịu trách nhiệm nghiên cứu những nội dung liên quan đến chuyên môn riêng trong hồ sơ mời thầu, đồng thời triển khai các phần việc của mình để có thể đảm bảo được đầy đủ các phần trong hồ sơ dự thầu:
- Để có được các thông tin về vị trí, địa hình, địa chất, điều kiện cung ứng vật tư nguyên nhiên vật liệu tại chỗ của công trình tổ khảo sát thuộc phòng kỹ thuật phối hợp với các đối tác( nếu có) tiến hành thăm quan hiện trường công trình theo lịch trình của chủ đầu tư đưa ra.
-Dựa trên bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, nhóm kỹ thuật có trách nhịêm bóc tách khối lượng công việc cần làm, hoàn thành nội dung về kỹ thuật như đưa ra sơ đồ tổ chức thi công , bố trí nhân sự, thiết bị dự kiến đưa vào công trình, nguồn gốc chủng loại vật tư đưa vào
-Cán bộ được phân công phụ trách lập đơn giá chi tiết cấu thành giá dự thầu, cán bộ phụ trách kỹ thuật biện pháp thi công tiến hành thu thập các thông tin từ đối tác để lựa chọn các giải pháp hợp lý nhất và báo cáo kịp thời với phụ trách bộ phận đấu thầu về tình hình thực hiện.
-Phòng Tài chính - Kế toán lập các báo cáo về tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh để hoàn thành nội dung tài chính trong hồ sơ dự thầu.
1.4 Trình duyệt hồ sơ
Sau khi hoàn tất các phần việc, phụ trách của từng bộ phận sẽ nghiệm thu kết quả làm việc của bộ phận mình, sau đó báo cáo lên trưởng phòng kỹ thuật để trưởng phòng kỹ thuật trình giám đốc hoặc phó giám đốc ký duyệt hồ sơ dự thầu.
1.5 Đóng gói, giao nộp và lưu hồ sơ
-Sau khi ký duyệt xong, trưởng bộ phận sao hồ sơ thành nhiều bản (nếu cần) và tổ chức đóng gói, niêm phong.
- Bộ phận đấu thầu thực hiện giao nộp hồ sơ dự thầu cho đơn vị mời thầu theo quy định.
- Tiến hành lưu hồ sơ ở công ty.
1.6 Tham gia mở thầu
Sau khi nộp hồ sơ dự thầu theo quy định, chờ đến thời điểm mà bên mời thầu, hội đồng xét thầu tổ chức mời đại diện công ty có mặt để xét thầu.
1.7 Tiếp nhận kết quả đấu thầu
-Trong trường hợp trúng thầu, lãnh đạo công ty có trách nhiệm thương thảo hợp đồng và ký hợp đồng với chủ đầu tư,sau đó chuyển cho phòng kế hoạch Kỹ thuật.
- Trong trường hợp không trúng thầu, phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ thực hiện việc phân tích nguyên nhân trượt thầu dựa trên kết quả mở thầu, biên bản kiểm tra, hồ sơ lưu để tìm biện pháp khắc phục, rút kinh nghiệm trong những lần đấu thầu tiếp theo.
2.2 Thực trạng các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu của công ty
Từ kết quả mà công ty đạt được trong công tác đấu thầu ta nhận thấy, công ty có một số lựa chọn cho chiến lược phát triển đấu thầu đó là trúng nhiều công trình nhưng với giá trị hợp đồng nhỏ lẻ hoặc là trúng ít công trình nhưng là những công trình trọng tâm giá trị lớn, hoặc là duy trì một chíên lược kết hợp cả hai chiến lựơc trên, sử dụng chiến lược nào còn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh khách quan và chủ quan. Do vậy, để có một chiến lược phát triển công tác đấu thầu toàn diện, hợp lý thì cần phải biết lựa chọn chiến lược hợp lý, nhưng mặt khác cũng cần phải hiểu một cách đầy đủ ý nghĩa của cụm từ “năng lực đấu thầu” để từ đó nâng cao khả năng thắng thầu. Năng lực đấu thầu của công ty biểu hiện ở số công trình trúng thầu trên tổng số gói thầu tham gia. Nếu công ty có nguồn lực mạnh và có chiến lược cạnh tranh hiệu quả trong đấu thầu thì khả năng thắng thầu sẽ cao, điều đó cũng thể hiện năng lực đấu thầu của công ty là rất lớn. Yếu tố ảnh hưởng quyết định đến năng lực đấu thầu của công ty đó chính là các yếu tố về quản lý như cách thức đưa ra giá dự thầu, chính sách về nguồn nhân lực, máy móc, công nghệ thi công, cách thức tổ chức thi côngDo công ty mới thành lập nên kinh nghiệm kinh doanh chưa nhiều, chính vì vậy nghiên cứu các yếu tố quản lý của công ty là điều rất cần thiết để từ đó nâng cao năng lực đấu thầu của công ty.
2.2.1 Nguồn nhân lực của công ty
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng không chỉ trong quá trình sản xuất mà cả trong công tác đấu thầu. Vì trong quá trình xây dựng hồ sơ dự thầu luôn phải đưa ra nhiều phương án, các phương án này cần được tính toán cẩn thận để có thể vừa tiết kiệm chi phí cho chủ đầu tư vừa đem lại lợi nhuận cho công ty. Vì thế cốt lõi của mọi vấn đề là con người. Công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội là một công ty mới thành lập nên đa số cán bộ công nhân viên là những người trẻ, năng động, nên họ cập nhật thông tin một cách nhanh nhạy, điều này giúp cho việc thu thập thông tin trong đấu thầu được nhanh và chính xác hơn. Hơn nữa công nghệ thi công trong ngành xây dựng trên thế giới liên tục thay đổi nên càng đòi hỏi sự nhanh nhạy để nắm bắt công nghệ mới. Ngoài ra công ty cũng có đội ngũ cán bộ kỹ thuật vững tay nghề do công ty có quá trình tuyển chọn rất kỹ lưỡng đối với đội ngũ cán bộ kỹ thuật để có thể vận dụng những công nghệ mới. Thêm nữa công ty cũng cho một số cán bộ đi học thêm để nâng cao tay nghề đáp ứng sự đòi hỏi của thị trường, đồng thời cũng là một trong những đòi hỏi khi xây dựng công ty theo tiêu chuẩn không chỉ của Việt Nam mà còn trên thế giới. Tính đến cuối năm 2008 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 355 người, cụ thể trong bảng 3 như sau:
Bảng 5: BẢNG KÊ KHAI NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Tổng số
191
100%
Kỹ sư xây dựng
8
4,18
Kiến trúc sư
3
1,75
Kỹ sư trắc đạc
3
1,75
Cử nhân kinh tế, kế toán
3
1,75
Trung cấp xây dựng
4
2,09
Công nhân xây dựng bậc 5/7
50
26,17
Lao động phổ thông sử dụng
120
62,82
( Nguồn: phòng Hành chính nhân sự)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, lao động có tay nghề chiếm 26,17% trên tổng số lao động hiện có tại công ty, số lao động có trình độ đại học chiếm 9,43%, tỷ lệ chưa cao nhưng công ty lại có ban lãnh đạo là những người có tuổi đời còn trẻ (đa số đều là những người sinh từ năm 1970 đến năm 1985) năng động có phẩm chất tốt. Họ được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường đại học chuyên nghiệp như: đại học Xây dựng, đại học Bách Khoa Hà Nội, đại học Thương mại. Và qua chỉ đạo thực tế họ cũng có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng như thi công các công trình. Đội ngũ cán bộ quản lý và các cán bộ kỹ thuật có tay nghề cũng chính là tiềm năng phát triển cho công ty.
2.2.2 Năng lực tài chính của công ty
Đây là nội dung khá quan trọng trong hồ sơ dự thầu, là cơ sở để đánh giá nhà thầu của chủ đầu tư. Chuẩn bị những nội dung về tài chính là phần việc do phòng tài chính - kế toán phụ trách.
Trước hết phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty để thấy được năng lực tài chính của công ty.
+ Cơ cấu vốn của công ty
BẢNG 6 : KẾT CẤU TÀI SẢN, NGUỒN VỐN CỦA CTY( 2004 - 2008)
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
A
Tổng tài sản
10668
13787
15425
18813
21316
1
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
8036
10786
11750
14603
16092
2
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
2632
3001
3675
4210
5224
3
Tài sản lưu động/Tổng tài sản(%)
75,32
78,23
76,17
77,62
75,49
4
Tài sản cố định / Tổng tài sản (%)
24,68
21,77
23,82
22,37
24,05
B
Nguồn vốn
10668
13787
15425
17813
25316
1
Nợ phải trả
7356
10335
11651
12552
16126
2
Nguồn vốn chủ sở hữu
3312
3452
3774
5261
9190
3
Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn(%)
31,04
25,03
24,46
29,53
36,3
( Nguồn: phòng Kế toán )
Qua bảng trên ta thấy, tổng tài sản liên tục tăng qua các năm, tài sản lưu động rất dồi dào( luôn chiếm trên 70% tổng tài sản) đây là một thế mạnh khi tham gia đấu thầu. Điều này chứng tỏ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp là cao, đây là yếu tố mà chủ đầu tư rất quan tâm.Hệ số tài sản cố định / tổng tài sản khá ổn định, cũng có suy giảm nhưng không đáng kể. Hệ số này cho biết mức độ ổn định của việc đầu tư vào tài sản cố định hàng năm của công ty. Điều này rất cần thiết trong việc đổi mới máy móc, trang thiết bị, công nghệ thi công ..góp phần quan trọng để nâng cao năng lực đấu thầu của công ty.
Về quy mô vốn tự có, công ty mới thành lập nên quy mô vốn chủ sở hữu còn nhỏ, chỉ chiếm khoảng 30% tổng nguồn vốn,tuy nhiên hệ số này cũng tăng lên qua các năm. Khi công ty đang trên đà phát triển và mở rộng thì hệ số này thấp có thể chấp nhận được.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty:
BẢNG 7: CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2003-2008
Đơn vị: %
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ( TSLĐ/Nợ ngắn hạn)
109
104,3
100,8
116,8
99,78
2
Khả năng thanh toán nhanh( TSLĐ-Giá trị hàng tồn kho/ Nợ ngắn hạn
43,5
30,1
35,5
32,8
36,9
(Nguồn: phòng Kế toán)
Qua bảng trên ta thấy, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty ổn định và tương đối tốt, tuy có sự sụt giảm nhưng vẫn đảm bảo bằng và lớn hơn 100%, điều này phản ánh khả năng thanh toán chung của công ty tương đối tốt. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty qua các năm có sụt giảm. Điều này là do tính chất đặc thù của xây lắp, một công trình xây lắp có thể kéo dài qua nhiều năm, quá trình thanh quyết toán theo cả gói thầu chứ không phụ thuộc vào mức độ hoàn thành các hạng mục nên chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang của công ty tương đối lớn, mặc dù khả năng huy động vốn của công ty cũng khá cao nhưng vẫn không thể đáp ứng được các nhu cầu trong mọi tình huống.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
BẢNG 8: CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2004- 2008
Đơn vị: %
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu
2,17
4,5
5,00
5,25
4,85
2
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu
1.89
3,9
4,21
4.75
4,08
3
Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu
10,25
11,2
12,3
14,75
13,22
( Nguồn: phòng Kế toán )
Ta thấy, tỷ suất lợi nhuận trước thuế và sau thuế trên doanh thu có tăng nhưng đến năm 2008 giảm xuống. Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ngày càng lớn, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn. Công ty đang kinh doanh có lãi trên đồng vốn chủ sở hữu.
Qua sự phân tích ở trên cho thấy khả năng thanh toán của công ty là tương đối tốt, khả năng tài chính của công ty là đảm bảo, công ty có cơ cấu tầi chính ổn định, lành mạnh. Tuy nhiên khả năng tài chính của công ty hiện nay so với các công ty nhỏ là tương đối tốt nhưng với những công ty lớn hơn thì khả năng cạnh tranh về tài chính là không cao, năng lực tài chính của công ty chỉ ở mức trung bình đáp ứng nhu cầu vốn cho những công trình ở mức trung bình. Chính vì vậy công ty cần có những chính sách về tài chính hợp lý để đáp ứng về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.3 Chính sách về giá dự thầu của công ty
Công ty xác định giá dự thầu cho một gói thầu thường căn cứ vào những yếu tố như:
+ Giá mời thầu, chính là giới hạn mà giá dự thầu của công ty không đựơc vượt quá giới hạn đó, chỉ được thấp hơn giá mời thầu.
+ Yêu cầu phát triển của doanh nghiệp: lợi nhuận của công ty sẽ thu được là bao nhiêu, sẽ tích luỹ được bao nhiêu từ dự án
+ Khối lượng công tác xây dựng là bao nhiêu hạng mục, giai đoạn
+ Phương pháp thi công tối ưu để vưa tiết kiệm được chi phí vừa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của chủ đầu tư
+ Đơn giá dự thầu là đơn giá về nguyên vật liệu, đơn giá về từng hạng mục công trình
Cách xác định giá dự thầu: công ty xác định giá theo phương pháp tổng quát:
Gdth = DT + P
Trong đó: + DT là mức dự toán chi phí
+ P: Mức lợi nhuận
DT = ∑ Qi x Đi
Trong đó:
Qi: Khối lượng công tác thứ i do bên mời thầu cung cấp trên cơ sở tiên lượng được bóc ra từ các bản vẽ kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công.
Đi : Đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ i do nhà thầu lập ra theo hướng dẫn chung về lập giá xây dựng trên cơ sở điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường hoặc theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu.
n: Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu.
Đi bao gồm các chi phí sau:
+ Chi phí vật liệu: VL
+ Chi phí nhân công: NC
+ Chi phí máy thi công: M
+ Trực tiếp chi phí khác: TT
+ Chi phí chung: C
+ Thu nhập chịu thuế tính trước của nhà thầu: TL
+ Thuế GTGT: VAT
+ Chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công: GXDNT
Cộng các chi phí và lãi, thuế trong ĐGdth
ĐGdth = VL + NC + M +TT +C +TL +VAT + GXDNT
Ngoài ra trong đơn giá dự thầu còn tính thêm
+ Hệ số trượt giá: Ktrg
+ Hệ số xét đến yếu tố rủi ro: Krr
Đi = ĐGdth ( 1 + Ktrg + Krr )
NX: Công ty mới thành lập, quy mô nhỏ nên nếu dung chiến lược cạnh tranh về giá trong đấu thầu là không khả thi. Chính vì vậy, công ty không sử dụng giá thấp để thắng thầu, không cắt giảm quá nhiều chi phí (vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình) mà công ty chỉ hy vọng một mức lợi nhuận thấp, đủ để công ty tồn tại, tích luỹ một phần, với phương châm “ lấy công làm lãi ”. Mục tiêu trong đấu thầu của công ty là dần dần mở rộng thị trường, tạo công ăn việc làm, không quá tập trung vào lợi nhuận vì công ty xác định trước mắt sẽ hướng đến tìm khách hàng, tạo lập mối quan hệ, từ đó nâng cao năng lực đấu thầu. Trong những năm đầu thành lập, công ty sẽ chỉ tham gia đấu thầu những công trình quy mô vừa và nhỏ, phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp, sau giai đoạn đầu sẽ tích luỹ về vốn cũng như kinh nghiệm rồi mới hướng đến những công trình lớn. Đây là định hướng đúng đắn của công ty.
2.2.4 Năng lực máy móc thiết bị, công nghệ thi công
Năng lực máy móc thiết bị là hết sức cần thiết, nó là điều kiện cần và đủ để công ty có đủ năng lực thi công các công trình và đáp ứng về tiến độ. Chính vì vậy, công ty đã đang và sẽ hiện đại hoá, mua sắm máy móc thiết bị đáp ứng sự thay đổi của công nghệ thi công. Máy móc thiết bị chủ yếu được nhập từ các nước như: Nhật, Hàn Quốc, Đức,và một số của Việt Nam. Năm sản xuất của máy móc thiết bị chủ yếu là năm 2002 – 2005.Về chủng loại khá đa dạng, phong phú: máy trắc đạc, máy trộn bêtông, máy đầm rùi, máy đầm bàn, máy xoa nền
Hàng năm, công ty đã trích một phần không nhỏ trong lợi nhuận để đầu tư mua sắm, đổi mới máy móc, tìm hiểu những công nghệ thi công mới. Công ty cũng cử các cán bộ kỹ thuật đi học tập ở trong nước và nước ngoài để kịp thời nắm bắt những công nghệ mới vì đây là yếu tố rất quan trọng trong năng lực đấu thầu của công ty.
BẢNG 9: NĂNG LỰC MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY
Tên máy móc thiết bị
Số lượng
(cái)
Xuất xứ
Năm sản xuất
Máy trắc đạc
2
Hàn Quốc
2005
Máy thuỷ bình
2
Hàn Quốc
2004
Máy trộn bêtông
6
Nhật
2004
Máy đầm cóc
3
Đức
2003
Máy đầm rùi
10
Hàn Quốc
2005
Máy đầm bàn
5
Trung Quốc
2003
Máy xoa nền
3
Việt Nam
2004
Máy hàn
4
Việt Nam
2005
Máy vận thăng
2
Hàn Quốc
2002
Máy phát điện
1
Nhật
2004
Máy tời điện
6
Hàn Quốc
2005
Giáo chống
500m2
Ván khuôn thép
2000m2
( Nguồn: phòng Kỹ thuật )
2.2.5 Chính sách Marketing của công ty
Công ty nhận thấy rằng, để khách hang có thể tìm đến với mình không còn cách nào khác là dựa vào danh tiếng của công ty vì các công ty xây dựng không thể đưa sản phẩm của mình ra thi trường để khách hang chọn mua. Marketing chính là con đường đưa công ty đến “ gặp” chủ đầu tư xây dựng công trình, cũng như đối tác khác liên quan. Chính vì vậy mà công ty cần làm tốt công tác marketing - quảng cáo trước khi tham gia đấu thầu sẽ tăng them độ tin cậy của chủ đầu tư với công ty.
Hiện tại công ty đang sử dụng một số kênh để tiếp thi hình ảnh như:
-Quảng bá thương hiệu bằng các đoạn phim, đoạn quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, truyền hình, các trang web
-Quảng bá thương hiệu, uy tín qua khách hàng cũ bằng việc tạo lập các mối quan hệ đối tác tin cậy, bằng chất lượng công trình được biểu hiện thông qua các công trình được chỉ định thầu như: công trình xây dựng nhà xưởng Duy Linh, xây dựng khu biệt thự và nhà kho An KhánhĐặc biệt công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, giao lưu rộng, họ đã góp phần không nhỏ trong việc giới thiệu công ty đến với khách hang.
Hiện nay, các doanh nghiệp xây dựng mọc ra như nấm nên việc tạo tên tuổi, thương hiệu là vấn đề lớn và công ty cũng cần có chiến lược cụ thể, việc khuyếch trương này không chỉ đơn thuần là qua các đơn vị thông tin đại chúng mà qua việc xây dựng có uy tín các công trình. Danh tiếng thành tích của doanh nghiệp có tác dụng rất lớn đến khả năng thắng thầu của công ty. Họat động tiếp thị đấu thầu này còn giúp cho công ty chọn được các đối tác liên danh liên kết, đây cũng là một phương thức để tăng năng lực đấu thầu cho công ty thông qua sự kết hợp giữa hai bên trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
Như vậy là công ty đã có nhận thức đúng đắn trong hoạt động marketing của doanh nghiệp và cũng đã có những cách làm hiệu quả để dần đưa hình ảnh của công ty đến với khách hàng.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
1. Điểm mạnh của công ty
+ Về nguồn nhân lực: Công ty có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, trưởng các phòng ban, cán bộ công nhân viên trẻ, khả năng học hỏi nhanh, năng động, nhiệt tình, được cử đi học tập nước ngoài nên đã đi tắt đón đầu công nghệ thi công, tăng thêm khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp.
+ Về máy móc trang thiết bị: Sản xuất kinh doanh có lãi qua các năm, có tích luỹ, tái đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới máy móc trang thiết bị, từ đó nâng cao năng lực máy móc trang thiết bị trong hồ sơ dự thầu.
+ Về tài chính: Khả năng thanh toán, khả năng huy động vốn cao, công ty phần lớn kinh doanh có lãi trên đồng vốn chủ sở hữu, doanh thu, lợi nhuận mỗi năm một tăng, năng lực tài chính của công ty được nâng cao.
+ Tên tuổi của công ty ngày càng được chủ đầu tư biết đến qua các công trình mà công ty đã thực hiện. Điều này rất có ý nghĩa, nó làm tăng khả năng thắng thầu cho công ty.
2. Điểm yếu của công ty
+ Cơ cấu nguồn nhân lực của doanh nghiệp còn nhiều bất cập, tỷ lệ kỹ sư, kiến trúc sư chưa cao, số chuyên gia cố định rất ít, trình độ văn hoá, tay nghề công nhân trên công trường chưa thật đồng đều.
+ Chưa chuyên nghiệp trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp do cán bộ quản lý còn trẻ nên kinh nghiệm quản lý còn yếu.
+ Máy móc thiết bị tuy hiện đại nhưng số lượng còn ít chưa đáp ứng được nhu cầu thi công những công trình lớn.
+ Chất lượng hồ sơ dự thầu chưa đạt tiêu chuẩn do sự phối hợp chưa thật hợp lý giữa các phòng ban và khả năng cạnh tranh về giá dự thầu không cao.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG HÀ NỘI.
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI
1. Phương hướng nhiệm vụ chung năm 2009
Căn cứ phương án sản xuất kinh doanh đã được Ban Giám đốc thông qua, năm 2009 nhiệm vụ công ty tập trung chủ yếu là:
+ Không ngừng mở rộng, đa dạng ngành nghề kinh doanh( nhưng xây lắp vẫn là ngành kinh doanh chính của công ty), phát triển thị trường mở rộng sang nhiều tỉnh lân cận.
+ Đầu tư mua sắm máy móc, các trang thiết bị hiện đại.
+ Nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện rà soát lại các khâu để giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Chủ trương của công ty trong thời gian tới là luôn coi trọng chất lượng công trình, các công trình phải đảm bảo đầy đủ các tông số kỹ thuật, các tiêu chuẩn cũng như tiến độ công trình.
+ Tăng cường lực lượng cán bộ đủ trình độ về chuyên môn cũng như về trình độ tổ chức điều hành dự án, đủ khả năng độc lập để điều hành dự án khi công ty là nhà thầu chính.
Các mục tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2009:
+ Giá trị tổng sản lượng: 25 tỷ đồng
+ Doanh thu: 17 tỷ đồng
+ Thu nhập bình quân: 2.500.000 đồng/ người/ tháng
+ Tổng số lao động dài hạn: 85 người
+ Số lao động dài hạn: 200 người
2. Định hướng trong hoạt động đấu thầu
Công ty xác định xây lắp vẫn là ngành kinh doanh chính của công ty. Để nhận được những công trình thì việc định hướng rõ ràng trong hoạt động đấu thầu là việc làm cấn thiết. Qua phương hướng mục tiêu chung ở trên, công ty cũng đưa ra những mục tiêu chung cho hoạt động đấu thầu:
+ Chủ yếu tập trung vào những gói thầu có giá trị vừa và nhỏ, để bước đầu giành được gói thầu, mở rộng thị trường.
+ Thu thập kịp thời các thông tin liên quan đến các dự án đầu tư xây dựng bằng việc duy trì tốt các mối quan hệ quen biết và tăng thêm mối quan hệ mới.
+ Không giảm giá thành xây dựng, luôn theo dõi sự thay đổi về giá nguyên vật liệu để đưa ra được muác giá dự thầu mang tính cạnh tranh hơn đối với các công trình tham gia đấu thầu.
+ Thiết lập bộ phận đấu thầu và quản lý dự án tách ra khỏi phòng kỹ thuật và tuyển dụng những cán bộ chuyên làm công tác đấu thầu.
+ Tăng cường liên danh, liên kết với các đối tác lớn.
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG HÀ NỘI
1. Chính sách giá dự thầu
Giá bỏ thầu là một trong bốn loại tiêu chuẩn mà chủ đầu tư quan tâm. Nhà thầu nào mà đưa ra được mức giá bỏ thầu thấp thì có khả năng cạnh tranh cao và khả năng trúng thầu cao. Biết điều đó nhưng công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội là công ty mới thành lập không thể dùng chiến lược cạnh tranh về giá vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình do kinh nghiệm của công ty trong ngành còn ít không thể ngay lập tức cắt giảm được chi phí thi công. Chính vì vậy, để có thể đưa ra giá chào thầu hợp lý công ty không thể cắt giảm khối lượng thi công để hạ chi phí mà công ty cần phải thường xuyên cập nhật những thông tin mới về việc hướng dẫn lập dự toán, những thông tin về đơn giá vật liệu.
+ Giá vật liệu luôn lấy theo giá thị trường
+ Việc thiết lập một mạng lưới các nhà cung cấp lâu dài là điều hết sức cần thiết, từ đó công ty có được nguồn cung cấp đầu vào ổn định hơn với giá ưu đãi hơn, làm giảm giá dự thầu một cách hợp lý.
+ Công ty có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi, nguồn lợi nhuận chưa phân phối để tái đầu tư vào sản xuất kinh doanh các loại vật liệu, tạo thêm nguồn cung cấp đầu vào cho công trình, giá vật liệu có thể lấy giá gốc do đó làm giảm giá dự thầu, tạo ra sự cạnh tranh lớn hơn. Hiện tại công ty cũng đang thực hiện đầu tư kinh doanh gỗ, vừa có tác dụng làm cốp pha trong thi công vừa tạo ra nguồn lợi nhuận cho công ty, đã góp phần giảm giá thầu trong những gói thầu mà công ty tham gia. Trong thời gian tới công ty cần mở rộng kinh doanh sang các loại vật liệu khác để có thể giảm hơn nữa giá dự thầu.
+ Để có thể giảm giá dự thầu cũng cần tính toán đến giảm chi phí nhân công đến mức có thể bằng cách tăng năng suất, trình độ của lao động.
2. Chính sách về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố trực tiếp quyết định chất lượng công trình, tiến độ thi công. Chính vì vậy các chính sách, biện pháp về nguồn nhân lực rất cần thiết để nâng cao năng lực đấu thầu của công ty. Một số biện pháp được đưa ra:
+ Tăng cường đầu tư cho cán bộ trẻ có cơ hội học tập, nâng cao trình độ.
+ Có những buổi sinh hoạt, thảo luận để các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trao đổi, rút kinh nghiệm để nâng cao trình độ của mình.
+ Đăng tin tuyển dụng thêm kỹ sư, công nhân lành nghề, có chế độ đãi ngộ rõ ràng do công ty có số cán bộ công nhân viên quản lý, kỹ thuật còn ít.
3. Chính sách tài chính
Do đặc trưng của các doanh nghiệp xây lắp, đó là một công trình có thể kéo dài cả năm hoặc qua nhiều năm mà quá trình thanh quyết toán theo cả gói thầu chứ không phụ thuộc vào mức độ hoàn thành các hạng mục. Do đó chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công ty tương đối lớn. Vì vậy, phần lớn các đơn vị xây dựng đều nằm trong tình trạng thiếu vốn một cách nghiêm trọng. Đối với công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội thì đây là vấn đề cấp thiết vì công ty có quy mô nguồn vốn còn nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Giải pháp cơ bản nhất nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty là đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn.
Một số chính sách đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của công ty:
+ Vay vốn từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tận dụng các chính sách hỗ trợ từ ngân hàng. Xây dựng quan hệ hợp tác gắn bó với các tổ chức tín dụng, các ngân hàng.
+ Tăng cường sản xuất kinh doanh thêm các lĩnh vực phụ trợ cho xây dựng thi công, tạo thêm nguồn thu, tăng lợi nhuận cho công ty.
+ Bên cạnh đó đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách tham gia liên danh liên kết, tạo điều kiện hỗ trợ về vốn lưu động, tăng khả năng cạnh tranh, học hỏi thêm cách quản lý từ các công ty khác.
Một số chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
+ Công ty cần tiết kiệm các khoản mục chi phí có thể, nhưng chi phí về lưong và thưởng cần phải tăng lên một cách phù hợp để có thể tạo động lực làm việc cho cán bộ công nhân viên, do đó đây là bài toán tương đối khó về việc cân đối các khoản mục thu chi của công ty.
+ Lập các quỹ dự phòng để có nguồn đối ứng đủ mạnh có thể sử dụng khi cần thiết, tăng khả năng thanh toán của công ty.
+ Sử dụng một phần lợi nhuận để tái đầu tư chiều sâu vào máy móc thiết bị, nhân sự , vào các lĩnh vực kinh doanh phụ trợ vừa tạo nguồn đầu vào với giá gốc cho công trình, vừa tạo thêm lợi nhuận cho công ty.
4. Chính sách kỹ thuật
Chính sách kỹ thuật bao gồm các biện pháp để tối ưu hoá các giải pháp kỹ thuật trong thi công và nâng cao năng lực máy móc thiết bị công nghệ thi công, làm sao để nâng cao hàm lượng khoa học trong các sản phẩm xây dựng, giải quyết được các vấn đề môi trường và trình độ hiện đại trong tổ chức xây dựng. Để nâng cao năng lực kỹ thuật của công ty các chính sách được đưa ra:
+ Tuyển thêm các cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, đầu tư vào công tác đào tạo nâng cao trình độ.
+ Thiết lập một nhóm chuyên bóc tách lại khối lượng từ bản thiết kế dự toán vì việc bóc tách khối lượng này công ty có thể đưa ra đề xuất ý kiến tăng hoặc giảm khối lượng thi công, giảm chi phí cho nhà thầu.
+ Đầu tư mua sắm, đổi mới máy móc trang thiết bị.
5. Chính sách marketing
+ Đầu tư chi phí quảng bá hình ảnh trên các phương tiện thông tư đại chúng.
+ Phát triển các mối quan hệ đã có ở các địa bàn để tìm kiếm các công trình, các thông tin về gói thầu ở địa bàn các tỉnh.
+ Mở rộng liên danh liên kết với các công ty trong ngành để nâng cao năng lực đấu thầu trước các đối thủ mạnh.
KẾT LUẬN
Quá trình phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ, đã thúc đẩy ngành xây dựng phát triển, tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Mặt khác, điều kiện đó cũng tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong ngành xây dựng. Trong bối cảnh đó, việc phát triển hoạt động đấu thầu trở lên ngày càng cần thiết hơn trong các công ty xây dựng. Để thích nghi được với sự phát triển này thì các nhà thầu cũng không ngừng cải tiến, nâng cao năng lực của doanh nghiệp về mọi mặt.
Xu hướng phát triển của công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội trở thành công ty hoạt động đa lĩnh vực.Tuy nhiên, về cơ bản lĩnh vực trọng tâm của công ty vẫn là thi công xây lắp các công trình, do đó hoạt động đấu thầu xây lắp là hoạt động trọng tâm. Qua sự phân tích năng lực đấu thầu của công ty cho thấy công ty có những điểm mạnh và điểm yếu, nếu phát huy điểm mạnh của mình, khắc phục dần những điểm yếu, thì khả năng thắng thầu của công ty là rất lớn.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, em mong muốn có thể đóng góp phần nào ý kiến của mình để có thể nâng cao năng lực đấu thầu, tăng khả năng thắng thầu cho công ty, để công ty có thể phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS- TS Mai Văn Bưu cùng các anh chị trong công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Đấu thầu và văn bản hướng dẫn, Tủ sách văn bản quy phạm pháp luật, NXB Xây dựng, 2008.
2. Nghị định 58/2008/ NĐ-CP ngày 5/5/2008, hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
3. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, khoa Khoa học Quản lý, Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước, PGS – TS Mai Văn Bưu chủ biên, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 2001.
4. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, khoa Quản trị kinh doanh, Giáo trình Quản lý Xây dựng, PGS-TS Lê Công Hoa chủ biên (Lưu hành nội bộ).
Các website tham khảo:
1. Bộ kế hoạch và đầu tư, Quản lý Nhà nước về đấu thầu: www.dauthau.mpi.gov.vn
2. Bộ xây dựng: www.moc.gov.vn
3. Báo Xây dựng điện tử: www.baoxaydung.com.vn
4. Bộ Xây dựng - chất lượng công trình xây dựng:
chatluong.xaydung.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2096.doc