Qua bảng dự kiến kế hoạch đầu tư giai đoạn 2001- 2005 ta có thể nhận thấy rằng số lượng vốn mà công ty dự kiến cho công tác đầu tư trong giai đoạn này là khá lớn và chủ yêú sử dụng cho việc đầu tư theo chiều sâu, kết hợp với đầu tư mở rộng sản xuất với tổng cộng là 363.820 triệu đồng. Trong đó, số vốn dùng để mua máy móc thiết bị là 305.274 triệu đồng chiếm 83,9% tổng số vốn đầu tư.
Công ty sẽ đầu tư mở rộng sản xuất ở các đơn vị trực thuộc: nhà máy Cao su Thái Bình, nhà máy Pin Xuân Hoà. Và bên cạnh đó, công ty sẽ đầu tư đa dạng hoá sản phẩm như cao su kỹ thuật, curoa băng tải, đai thang, ủng cao su.
Trong thời gian tới công ty sử dụng nguồn vốn chủ yếu là vốn vay đầu tư phát triển với 256 tỷ (chiếm 70% tổng khối lượng vốn đầu tư). Đây là nguồn vốn rất quan trọng của công ty trong giai đoạn này khác hẳn với giai đoạn vừa qua. Bên cạnh đó, nguồn vốn vay tín dụng thương mại cũng không kém phần quan trọng khoảng 101.820 triệu đồng chiếm xấp xỉ 30% khối lượng vốn đầu tư. Điều này khẳng định sự tin tưởng của các tổ chức tín dụng đối với công ty Cao su Sao vàng.
100 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1285 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chặt chẽ hơn, năng lực sản xuất tăng lên, khả năng cạnh tranh được tăng cường một bước.
3.3.2 Đầu tư vào tài sản cố định
Vốn lưu động có vai trò đặc biệt quan trọng trong bất cứ một doanh nghiệp nào cho dù đó là doanh nghiệp thương mại hay đó là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Để thấy rõ thực trạng của Công ty Cao su Sao vàng về vốn lưu động cũng như thấy được những chi phí cần thiết để phát huy kết quả của công tác đầu tư TSCĐ ta cần xem xét cơ cấu vốn đầu tư lưu động trong thời gian vừa qua:
Bảng 10: cơ cấu vốn đầu tư lưu động giai đoạn 1998 - 2002
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
1998- 2002
Tỷ trọng chung (%)
Tổng cộng
10.011
1.584
8.594
9.612
12.615
42416
100
Nguên vật liệu
8329,152
1211,272
7.313,49
7.522,6
8211,06
32587,6
76,83
Năng lượng
770,848
110,088
621,03
639,62
732,19
2864,77
6,75
Luơng, BHXH
262,5
255
109,36
135,75
147
909,56
2,14
Các cp khác
648,5
26,98
550,12
1314,03
3533,75
6073,38
14,28
Nguồn: phòng kế toán- tài chính
Từ bảng 10 ở trên ta nhận thấy rằng công ty đã dùng 76,83% vốn lưu động để giành cho việc mua nguyên vật liệu. Điều này là dễ hiểu vì công ty sản xuất các loại sản phẩm cao su từ nguyên liệu cao su.
Các khoản lương và BHXH của cán bộ công nhân viên tuy chỉ chiếm 2,14% nhưng những khoản này tăng lên hàng năm trong tổng số vốn lưu động. Năm 1996 lương chỉ chiếm 2,18% vốn lưu động, nhưng năm 1999 chiếm đến 16%. Điều đó có thể nói lên rằng mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng lên qua các năm. Hơn nữa, với chi phí cho việc bồi dưỡng, đào tạo lại lao động nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên tăng lên đặc biệt trong các năm 1998, 1999 và 2002.
Cùng với sự gia tăng của các tài sản cố định thì nhu cầu về vốn lưu động của công ty cũng không ngừng tăng lên. Để thấy rõ sự biến động của vốn đầu tư tài sản cố định qua đó phân tích sự thay đổi đó, trong thời gian qua, chúng ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 11: Tổng vốn đầu tư tài sản lưu động 1998- 2002
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
1998 - 2002
1. Vốn đầu tư
29.315
71.000
34.790
37.135
46.115
218.355
2. Vốn đầu tư TSLĐ
16.001
1.584
8.594
9.612
12.615
42.416
3. Tỷ lệ (%) = 2/1
34,15
2,24
24,71
25,88
27,36
19,68
Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính
Dựa vào kết quả phân tích ở trên (trong phần đầu tư tài sản cố định) và bảng số liệu 11 ở trên có thể khẳng định rằng vốn đầu tư tài sản lưu động tăng lên cùng với sự tăng lên của vốn đầu tư tài sản cố định. Năm 1998 vốn đầu tư TSLĐ là 10.011 triệu đồng, nhưng năm 1999 lại sụt giảm xuống còn 1.584 triệu đồng mà nguyên nhân mà ta đã biết trong năm 1999 công ty đã thực hiện đầu tư vào tài sản cố định là rất lớn (xấp xỉ 98% tổng vốn đầu tư) và đã hoàn thành hết trong năm 1999.
Bắt đầu từ năm 2000 đến nay, vốn đầu tư tài sản lưu động của công ty không ngừng được tăng lên qua các năm. Năm 2000 lượng vốn này là 8.594 triệu đồng nhưng đến năm 2002 lượng vốn này là 12.615 triệu đồng. Đây là giai đoạn mà công ty huy động các tài sản cố định vừa mới đầu tư vào sản xuất. Chính vì vậy, việc tăng lên của vốn đầu tư tài sản lưu động là hợp lý.
Trong cơ chế thị trường mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà cần có các chiến lược dự trữ phù hợp. Dự trữ ở đây bao gồm nguyên- nhiên - vật liệu đầu vào và các thành phẩm nhằm chống lại những thay đổi bất lợi trên thị trường. Dự trữ là một nội dung quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh, hay trong quá trình sử dụng vốn lưu động. Để thấy rõ hơn thực trạng đầu tư tài sản lưu động ở công ty Cao su Sao vàng chúng ta hãy xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 12: Giá trị hàng hoá dự trữ 1998- 2002
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng cộng
Vốn lưu động
Tr đ
10.001
1.584
8.594
9.612
12.615
42.416
Giá trị hàng dự trữ
Tr đ
520,5
74,05
558,6
561,2
506,7
2221,05
% dự trữ so vốn lưu động
%
5,2
4,7
6,5
5,8
4
5,23
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Từ bảng 12 cho thấy công ty Cao su Sao vàng luôn quan tâm đến việc dự trữ hàng hoá trong thời gian qua.
Nhìn chung, trong giai đoạn 1998- 2002 công ty đã luôn dành trên dưới 5% vốn đầu tư lưu động cho việc dữ trữ hàng. Hơn nữa, tỷ lệ dữ trữ này luôn ổn định phù hợp với năng lực phục vụ của các kho chứa. Việc dự trữ này đã đem lại hiệu quả thiết thực đối với công ty, tránh được những rủi ro không đáng có ngoài thị trường, chủ động sản xuất kinh doanh, bình ổn giá cả qua đó nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
3.2.3 Đầu tư vào nguồn nhân lực
Con người là nhân tâm của mọi quá trình sản xuất, khi trình độ, kỹ năng của người lao động tăng lên kéo theo năng suất lao động tăng lên dẫn đến lực lượng sản xuất phát triển và ngược lại xuất phát từ quan điểm đó, công ty Cao su Sao vàng từ khi thành lập cho đến nay luôn tâm bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực và đặc biệt trong vài năm trở lại đây. Cùng với sự phát triển sản xuất, đội ngũ những người lao động trong công ty đã tăng cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh việc phát triển lực lượng lao động bằng cách thu hút nguồn nhân lực từ các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công ty còn thực hiện đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ công nhân viên ở từng phân xưởng cũng như từng đơn vị sản xuất. Khi công ty mới được thành lập, đội ngũ lao động chỉ có 262 cán bộ công nhân viên trong đó chỉ có 2 cán bộ có trình độ trung cấp, không có ai tốt nghiệp đại học. Đến nay, công ty Cao su Sao vàng đã có một lực lượng lao động hùng hậu, trình độ tăng lên gấp nhiều lần điều đó được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 13: Tình hình lao động của công ty Cao su Sao vàng 1997- 2002
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
2000
2001
2002
Trên đại học
1
1
1
1
1
1
Đại học
189
213
245
270
309
316
Trung cấp
168
171
173
174
176
177
Công nhân kỹ thuật
1.711
1.894
2.110
2.164
2.430
2.343
Tổng cộng
2.069
2.279
2.529
2.609
2.916
2.837
Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính
Bảng 13 cho ta thấy tình hình lao động thời gian qua có những biến đổi tích cực. Số lao động có trình độ Đại học và trung cấp tăng lên qua các năm. Mặt khác, cũng cho ta thấy số người có trình độ đại học và trên đại học là rất ít chỉ khoảng trên dưới 10% trong tổng số lao động.
Để thấy rõ tình hình đầu tư của Công ty vào nguồn nhân lực, chúng ta hãy xem xét qua bảng số liệu sau:
Bảng 14: Tổng hợp chi phí đào tạo lao động từ 1998- 2000
Stt
Tên dự án
Chi phí
1
Đào tạo cán bộ kỹ thuật chế tạo lốp Ridial
437
2
Đào tạo cán bộ xây dựng và ứng dụng phần mền chế tạo máy
280
3
Đào tạo cán bộ sử dụng hệ thống vi tính quản lý công ty
500
4
Đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật sử dụng công nghệ tráng 2 mặt vải khổ 1,4 m
200
5
Đào tạo cán bộ nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin
500
6
Mở lớp nâng cao tay nghề công nhân kỹ thuật
800
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Từ bảng 14 cho thấy, trong thời gian qua công ty Cao su Sao vàng đã chú trọng quan tâm đến công tác đầu tư nâng cao tay nghề, làm chủ các thiết bị công nghệ mới. Giai đoạn 1998- 2000 công ty đã đầu tư 2.717 triệu đồng cho việc nâng cao năng lực sử dụng máy móc thiết bị mới và gửi cán bộ sang Nga, Nhật để học tập nghiên cứu chế tạo lốp Ridial. Công ty thường xuyên tổ chức các khoá huấn luyện trình độ tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật với chi phí từ năm 1998 đến năm 2000 là 800 triệu đồng. Ngoài ra, trong thời gian qua để phục vụ cho việc tái sản xuất mở rộng công ty còn thu hút thêm lao động, số lao động được tuyển dụng làm được kiểm tra chọn lọc một cách kỹ lưỡng
Không chỉ dừng lại ở đó, công ty cũng rất khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty mình tham gia học tập nâng cao trình độ. Những cán bộ có năng lực được công ty gửi đi học tập tại các nước công nghiệp phát triên như Nga, Nhật… còn những lao động tham gia học tập trong nước công ty khuyến khích bằng việc nếu kết quả học tập khá giỏi công ty sẽ trả tiền học phí và ưu tiên nhiều lợi ích khác. Vì có quan điểm như vậy, nên trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng tăng lên rõ rệt.
Bên cạnh đó, công ty rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khoẻ người lao động. Tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên của công ty mình yên tâm công tác. Ban giám đốc và Đảng uỷ công ty đã chú trọng việc xây dựng nhà nghỉ nâng cao đời sống vật chất cho người lao động. Ngoài ra, công ty còn đầu tư xây dựng nhà trẻ để trong nom con em cán bộ công nhân viên, hàng năm công ty còn tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan nghỉ mát, nâng cao đời sống tinh thần.
3.2.4 Đầu tư cho khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm. Khi công nghệ hiện đại được áp dụng năng suất lao động tăng lên, gía thành sản phẩm giảm xuống. Mặt khác, chất lượng và mẫu mã sản phẩm cũng được nâng cải tiến và từ đó doanh nghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
Nhận thức một cách đầy đủ về sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay và chu kỳ sống của công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh với hàng trong nước cũng như hàng ngoại nhập bằng nguồn vốn hạn chế nên trong quá trình đầu tư không chỉ bằng con đường nhập khẩu các máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh mà cần cải tạo nâng cấp máy móc thiết bị mà vẫn đáp ứng nhu cầu trên. Với lợi thế sẵn có ở đội ngũ lao động kỹ thuật công ty trong thời gian qua đã cố gắng nỗ lực tận dụng chất xám tranh thủ nghiên cứu khoa học công nghệ để cải tạo công nghệ. Mặt khác, không chỉ nghiên cứu để nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa mà còn tiết kiệm hàng tỷ đồng cho Nhà nước, giải quyết những khó khăn về vốn đầu tư.
Trong thời gian qua, công ty còn thực hiện việc liên doanh, liên kết quốc tế mà mục đích là để tiếp cận với các công nghệ hiện đại. Qua đó, góp phần đáng kể cho việc cải tiến, hoàn thiện hoá công nghệ của công ty. Chúng ta hãy tìm hiểu việc đầu tư cho một số dự án khoa học công nghệ thời gian qua được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 15: Báo cáo chi phí đầu tư khoa học công nghệ 1997- 2002
Chỉ tiêu
Đơn vị
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng cộng
Chi phí thực hiện
Tr đ
260
917
2.350
2.817
2.922
3.001
12.267
Số dự án
dự án
1
4
9
5
7
6
32
Nguồn: Phòng KCS
Từ số liệu trong bảng 15 ta thấy khối lượng vốn đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ trong thời gian qua ở công ty Cao su Sao vàng là khá lớn. Cả giai đoạn 1997- 2002 với 32 dự án với tổng mức vốn đầu tư là 12.267 triệu đồng. Hơn nữa, trong thời kỳ này vốn đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học tăng liên tục qua các năm cả về quy mô và số dự án thực hiện.
Năm 1997 công ty bắt đầu tưhực hiện công tác nghiên cứu, vì vậy số dự án và quy mô còn hạn chế với 1 dự án và 260 triệu đồng xong cũng đã đạt những kết quả đáng khích lệ. Sang năm 1998 công ty đã triển khai nghiên cứu 4 dự án với số vốn thực hiện là 917 triệu đồng, gấp 3,5 lần so với năm 1997. Năm 1999 công ty đã tiếp tục tăng cường đầu tư với 9 dự án và tổng số vốn thực hiện là 2.350 triệu đồng. Năm 2000 có 5 dự án với tổng thực hiện là 2.817 triệu đồng, năm 2001 có 7 dự án với mức vốn là 2.922 triệu đồng. Không chỉ dừng lại ở đó, năm 2002 đã tiếp tục đầu tư thêm 6 dự án, vốn đầu tư là 3.001 triệu đồng, ở đây số dự án giảm so với năm 1999 và 2001 nhưng qui mô của một dự án lớn hơn.
Có thể nói, trong thời gian qua công ty Cao su Sao vàng đã chú trọng đến công tác đầu tư nghiên cứu khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, các dự án thực hiện thời gian qua chỉ mới dừng lại ở công tác nghiên cứu cải tạo một số khâu đơn giản trong các dây chuyền sản xuất, nguyên nhân một phần là do hạn chế về vốn và đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế.
3.2.5 Đầu tư cho công tác phát triển thị trường tiêu thụ
Những năm gần đây, sản phẩm săm lốp của công ty Cao su Sao vàng bị cạnh tranh ác liệt không chỉ bởi các doanh nghiệp sản xuất trong nước (công ty Cao su Đà Nẵng, công ty Cao su Việt nam…) mà còn bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản phẩm cao su ngoại nhập. Điều đó được phản ánh qua mức lợi nhuận tụt giảm hàng năm của công ty.
Trong thời gian gần đây, công ty đã bỏ nhiều vốn nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm qua các hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, truyền hình, truyền thanh…), thực hiện các hoạt động xúc tiến yểm trợ bán hàng và đầu tư cho việc nghiên cứu mở rộng thị trương.
Để nhận thức rõ hơn về tình hình đầu tư phát triển thị trường tiêu thụ ta xem xét bảng sau:
Bảng 16: Bảng tổng hợp chi phí Marketing từ 2000- 2002
Đơn vị:Triệu đồng
Stt
Danh mục
Chi phí
Tỷ trọng (%)
1
Nghiên cứu thị trường
720,3
24,3
2
Quảng cáo
613,02
21,3
3
Xúc tiến yểm trợ bán hàng
1097,64
37,06
4
Chi phí khác
530,24
17,9
Tổng cộng
2961,21
100
Nguồn: Phòng tiếp thị bán hàng
Qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng hoạt động đầu tư cho việc xúc tiến yểm trợ bán hàng là lớn nhất với tổng mức đầu tư là 1097,65 triệu đồng tương đương với 37,06% tổng chi phí cho công tác Marketing. Và qua đây ta cũng nhận thấy trong 3 năm 2000- 2002 tổng vốn đầu tư cho lĩnh vực này là 2961,21 tỷ là còn quá ít. Chi phí cho quảng cáo chiếm 21,3%, chi phí cho công tác Marketing, tỷ lệ này cũng rất thấp. Nhưng đặc biệt trong giai đoạn này công ty cũng đang xúc tiến các hoạt động đầu tư cho việc nghiên cứu thị trường với tổng mức vốn là 720,3 triệu đồng chiếm 24,3 % tổng chi phí Marketing. Chi phí cho công tác này cao hơn chi phí cho việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
Nhưng nhìn hoạt động đầu tư trong vấn đề phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đã bước đầu có hiệu quả, uy tín nhãn hiệu sản phẩm được nâng lên. Sản phẩm đã tạo ra một bước đột phá mới trong cạnh tranh trên thị trường.
Để xem xét chi phí đầu tư cho công tác phát triển thị trường tiêu thụ được phân bổ cho các khu vực như thế nào ta nghiên cứu bảng biểu sau:
Bảng 17: Chi phí Marketing phân bổ cho các vùng từ 2000- 2002
Đơn vị: triệu đồng
Vùng
Chi phí
Tỷ trọng (%)
Miền Bắc
816,7
27,58
Miền trung
997,63
33,69
Miền Nam
1146,68
38,73
Tổng cộng
2961,21
100
Nguồn: Phòng tiếp thị - bán hàng
Từ bảng 17 ta thấy số lượng vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào miền Nam. Bởi vì đây là thị trường mục tiêu mà công ty Cao su Sao vàng muốn hướng tới. Công ty đầu tư vào thị trường này với lượng vốn là 1146,88 triệu đồng, chiếm 38,73% tổng số vốn đầu tư thị trường đứng thứ nhất về qui mô đầu tư. Tiếp theo là thị trường miền Trung với lượng vốn là 997,63 triệu đồng tương ứng với 33,69% tổng vốn đầu tư thị trường của công ty. Cuối cùng là thị trường miền Bắc chỉ chiếm có số vốn 816,7 triệu đồng tương ứng với 27,58% tổng vốn đầu tư thị trường.
4. Kết quả và hạn chế trong hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng
4.1 Những kết quả đạt được
Trong 5 năm qua việc đầu tư của công ty Cao su Sao vàng đã đạt được những kết quả khả quan thể hiện ở năng lực sản xuất các loại sản phẩm hàng năm đều tăng. Cùng với phương pháp đầu tư hợp lý với đặc thù của công ty nên hầu hết các máy móc thiết bị của công ty đều phát huy hiệu quả nhanh. Thông qua tốc độ phát triển năng lực phục vụ tăng thêm cho thấy rõ sự tăng này đặc biệt là sản phẩm săm lốp xe máy, săm lốp ôtô. Không chỉ vậy, các loại sản phẩm khác của công ty cũng tăng khá nhanh.
Trong thời gian vừa qua do có sự đầu tư chiều sâu thoả đáng, cơ sở vật chất, trang thiết bị được hiện đại hoá, năng lực sản xuất tăng lên. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực của công ty cũng được công ty quan tâm đầu tư, chính vì vậy trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên được tăng lên rõ rệt. Sản phẩm được công ty sản xuất ra với chất lượng cao, mẫu mã phong phú về chủng loại, giá thành sản phẩm hạ, nâng cao được sức cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời công ty cũng luôn chú trọng đến công tác phát triển thị trường, với số lượng vốn đầu tư cho lĩnh vực này ngày càng tăng, nhãn hiệu công ty Cao su Sao vàng đã dần có uy tín trong lòng mọi người. Vơí khối lượng vốn đầu tư được thực hiện trong thời gian qua, trong tương lai khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng là tương đối có lợi. Đặc biệt đối với sản phẩm mũi nhọn như săm lốp xe máy, săm lốp ôtô. Để thực hiện một cách thành công vấn đề cạnh tranh trong tương lai đòi hỏi công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác Marketing.
Qua hoạt động đầu tư này, năng lực về khoa học công nghệ tăng lên cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và kỹ xảo. Với năng lực phục vụ tăng thêm do hoạt động đầu tư mang lại, công ty có khả năng chủ động mở rộng sản xuất kinh doanh, nhập các nguyên vật liệu để sản xuất. Như vậy, tiềm năng cạnh tranh của công ty trên thị trường là rất lớn.
4.2 Những mặt hạn chế ảnh hởng đến kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng.
Toàn thể tập thể cán bộ công nhân viên đã cố gắng, nỗ lực không ngừng và đợc sự quan tâm giúp đỡ của Tổng công ty hoá chất Việt Nam, hoạt động đầu tư của công ty đã có những bước tiến lớn và đạt được nhiều thành tựu quan trọng cho đất nước, năng lực cạnh tranh của công ty ngày càng được tăng cường với những năm trước. Chất lượng, mẫu mã sản phẩm ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu của người tiêu dùng và có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường. Do vậy, công ty Cao su Sao vàng đã trở thành đơn vị đứng đầu ngành công nghiệp cao su nớc ta trên lĩnh vực sản xuất săm lốp các loại, phục vụ tiêu dùng sản xuất trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được trong quá trình thực hiện đầu tư những năm qua, Công ty cũng còn nhiều mặt hạn chế, thiếu sót cần phải được khắc phục và sửa chữa.
Những mặt hạn chế đó là:
+ Tỷ lệ đầu tư vào các tài sản cố định ở công ty cũng cha thực sự hợp lý. Vẫn biết chiến lược đầu tư của công ty là tập trung vào các sản phẩm mũi nhọn là săm lốp ô tô, xe máy. Chính vì vậy, hai xí nghiệp cao su số 2 và số 3, đặc biệt là xí nghiệp cao su số 3 luôn được ưu tiên tập trung đầu tư với số lượng vốn lớn mở rộng sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm. Đây cũng chính là lý do dẫn đến chất lượng sản phẩm giữa các đơn vị là không đều nhau. Điều này sẽ làm cho dù chỉ một loại sản phẩm có chất lượng thấp sẽ làm giảm uy tín của các sản phẩm khác cùng nhãn hiệu của công ty và tác động tới việc triển khai hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 với các đơn vị còn lại của công ty. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần có sự điều chỉnh hợp lý tỷ trọng vốn đầu tư vào tài sản cố định hữu hình cũng như vô hình.
+ Công ty bị hạn chế về nguồn vốn nên việc đầu tư vào máy móc thiết bị còn chắp vá chưa được đồng bộ hết. Trong khi đó, vướng mắc lớn nhất của công ty Cao su Sao vàng hiện nay là vấn đề công nghệ và thiết bị sản xuất. Các máy móc thiết bị được đầu tư từ những năm của thập kỷ 60- 70 hiện vẫn chưa đợc thay thế toàn bộ, các máy móc này có công nghệ lạc hậu, thiếu đồng bộ do đó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm, cũng như khả năng cạnh tranh của công ty. Thực trạng công nghệ sản xuất của công ty ở một số khâu như sau:
Tại khâu luyện: hầu hết các đơn vị, xí nghiệp trong công ty vẫn dùng máy luyện hở vừa lạc hậu, vừa không đảm bảo vệ sinh môi trường. Hiện tại công ty đã đầu tư thêm một số máy luyện kín, nhưng do hạn hẹp về tài chính do đó thiết bị vẫn cha hoàn chỉnh. Khâu nạp luyện hở vẫn cha đồng bộ kín nên chưa thể đồng bộ hoá, cơ giới hoá toàn bộ. Chẳng hạn, tại xí nghiệp cao su số 3 trong thời gian qua tuy đã đợc đầu tư nhiều nhất song vẫn còn 4 máy luyện hở 2 trục gồm 2 máy luyện hở 650 do Liên Xô chế tạo và 2 máy luyện hở 650 do Trung Quốc chế tạo. Cả 4 máy đến nay đều đã quá cũ, thiếu phụ tùng thay thế, thường xuyên bị trục trặc kỹ thuật, gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và chất lượng.
Tại khâu sản xuất bán thành phẩm (ép xuất, cán tráng, đinh hình,...) chưa đồng bộ và chưa liên hoàn, nhiều công đoạn thủ công (nạp liệu, vận chuyển,...). Các máy ép suất, cán tráng, định hình thiếu các thiết bị phụ trợ khác như hệ thống băng tải, làm lạnh, cân đo, cán dán,... nên chất lượng sản phẩm không đồng bộ, gây hư hỏng trong sản xuất chế biến dẫn đến hao phí nguyên, nhiên vật liệu, tăng chi phí sản xuất. Cụ thể ở công đoạn tráng, Công ty có hai máy cán 3 trục phi 450 x 1230 được trang bị từ những năm đầu tư thành lập nhà máy, hiện nay đã cũ và hư hỏng nhiều. Bên cạnh đó, nhược điểm lớn nhất của loại máy cán tráng trên là chỉ cán đợc một mặt vải với khổ rộng 1, như vậy rất cần thiết phải thay thế.
+ Trong công tác quản lý còn có rất nhiều sự lỏng lẻo và bất cập gây thất thoát lãng phí vốn đầu tư. Một số hạng mục xây dựng, máy móc thiết bị mới đợc đầu tư không đảm bảo chất lợng khi đi vào vận hành phải cần lượng vốn lưu động lớn hơn dự toán và gây nguy hiểm khi vận hành.
Bên cạnh đó Công ty còn thiếu mộ cơ chế hiệu quả nhằm gắn lợi ích quyền hạn và trách nhiệm của ngời lao động trong Công ty. Nên tinh thần tiết kiệm của cán bộ công nhân viên là thấp. Đây cũng là nhược điểm khá phổ biến trong các doanh nghiệp Nhà nước cần phải được khắc phục.
+ Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng phát triển, trình độ của cán bộ cũng như của công nhân đã được nâng lên nhưng so với nhu cầu phát triển của khoa học kỹ thuật thì chưa đáp ứng được nhu cầu. Hiện nay, số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 316 người chiếm khoảng 11,2% và số công nhân có tay nghề bậc thợ 7/7 chỉ chiếm khoảng 2,5% trong tổng số cán bộ công nhân viên công ty. Đây là tỷ lệ thấp, vì vậy việc tiếp thu những kiến thức khoa học công nghệ hiện đại còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ phụ trách công ty về đầu tư còn quá mỏng gồm 5 cán bộ, trong khi khối lượng công tác đầu tư xây dựng cơ bản lại rất lớn. Hầu hết cán bộ đã lớn tuổi chỉ có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh là nhiều. Chưa cán bộ nào được đào tạo theo đúng chuyên môn phụ trách. Đây cũng là nhược điểm lớn cần khắc phục. Trong thời gian tới công ty cần tuyển mới và đào tạo những công nhân, kỹ sư giỏi làm nòng cốt để nâng cao trình độ cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
+ Trong các công cuộc đầu tư, công ty còn nhiều quyết định đầu tư vội vàng thiếu chính xác. Một số công trình còn áp dụng hình thức vừa thiết kế vừa thi công làm chi phí phát sinh tăng lớn. Trong khâu kế hoạch cũng góp phần không nhỏ làm thất thoát lãng phí vốn đầu tư, nhìn chung việc bố trí và điều hành kế hoạch đầu tư hàng năm còn bộc lộ nhiều nhược điểm. Như việc mua máy định hình lưu hoá sau một năm mới đưa vào sản xuất được tại xí nghiệp cao su số 2 và số 3. Do các máy móc thiết bị cũ ở xí nghiệp này còn hoạt động tốt. Trong khi đó một số khâu khác trong dây chuyền sản xuất rất cần được đầu tư. Đây là tình trạng bất hợp lý trong công tác đầu tư tại công ty.
+ Hiện nay, công ty đang có một số phần thiếu trong dây chuyền sản xuất săm lốp là chưa có máy sản xuất màng lưu hoá, toàn bộ màng lưu hoá phục vụ cho sản xuất đều phải nhập khẩu, do đó gây tốn nhiều ngoại tệ và không chủ động trong sản xuất. Ngoài ra, công ty còn phải nhập nhiều loại nguyên vật liệu khác như: lưu huỳnh, phòng lão, hoá dẻo, chất phòng tự lưu, vải mành, thép tanh… chiếm từ 30- 35% tổng số nguyên vật liệu cho sản xuất. Việc nhập khẩu này vừa gây nên sự thụ động và thiệt hại về kinh tế do giá cả cao và tốn thời gian vận chuyển.
+ Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa được phân bổ đồng đều giữa các vùng, nơi dày nơi mỏng, các kênh phân phối chưa hoàn chỉnh, đặc biệt là kênh phân phối dài. Điều đó thể hiện qua thực tế là tại những thị trường công ty mới xâm nhập. Số lượng các đại lý bán hàng chưa nhiều, khả năng tiêu thụ còn bị hạn chế. Điều đó tác động một cách gián tiếp tới việc quảng bá sản phẩm của công ty với người tiêu dùng dẫn đến khả năng cạnh tranh của công ty không được tăng cường.
Chương III: một số giải pháp chủ yếu về đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng
I. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty Cao su Sao vàng trong những năm tới
Cùng với những thành tựu to lớn đã đạt được và những khó khăn thách thức còn tồn tại trong thời gian qua ở công ty Cao su Sao vàng. Phát huy tiềm năng thế mạnh sẵn có và kế tục những truyền thống tốt đẹp, cùng với nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 25 của công ty Cao su Sao vàng căn cứ vào kế hoạch tạm giao của Tổng công ty Cao su Sao vàng, căn cứ vào kế hoạch tạm giao của Tổng công ty hoá chất Việt nam đối với công ty Cao su Sao vàng, trong những năm tới công ty Cao su Sao vàng cần thực hiện một số nhiệm vụ chính sau:
- Về hợp tác xuất khẩu doanh thu là 1,5- 2 triệu USD/năm
- Về sản xuất kinh doanh tăng trưởng 15%/năm
- Thu nhập bình quân 8- 10%/năm
II. Định hướng phát triển kinh doanh tới năm 2005
1. Định hướng về đầu tư sản xuất
1.1 Đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh.
Công ty Cao su Sao vàng có chính sách đầu tư là đẩy mạnh sản xuất, tránh lãng phí, tiết kiệm một cách triệt để nhằm ra sức giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường.
Thực hiện việc triển khai hệ thống chất lượng ISO 9002 với các đơn vị thành viên còn lại của công ty nhằm nâng cao uy tín sản phẩm của công ty trên thị trường trong nước và nước ngoài.
Tập trung đầu tư nghiên cứu vào lĩnh vực phát triển hệ thống nguyên vật liệu mới thay thế các nguyên vật liệu cũ đảm bảo chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao, tiết kiệm được chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm.
Đầu tư thêm các máy móc thiết bị cho dây chuyền sản xuất săm lốp xe máy và hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất chưa đồng bộ. Sửa chữa và cải tiến các máy móc thiết bị đã có nhằm nâng cao năng lực sản xuất cho các tài sản cố định này.
1.2 Đầu tư mở rộng sản xuất theo hướng chuyên môn hoá
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường về các sản phẩm cao su trong tương lai, vào tiềm lực và lợi thế của mình, công ty Cao su Sao vàng thực hiện chiến lược đầu tư sản xuất theo hướng chuyên môn hoá.
Để thực hiện được mục tiêu đó công ty tiếp tục thực hiện cải tạo mặt bằng, sắp xếp dây chuyên sản xuất, hệ thống kho tàng hợp lý mang tính công nghiệp, nghiên cứu khoa học công nghệ và môi trường phục vụ cải tạo, nâng cấp máy móc thiết bị.
1.3 Đầu tư cho công tác tổ chức bộ máy quản lý
Vừa qua, công ty Cao su Sao vàng đã chính thức được cấp chứng chỉ ISO 9002 của tập đoàn BVQI Vương quốc Anh. Đó chính là một sự khẳng định mình trước cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Để các phòng ban chức năng thực hiện đúng theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002, thì ngoài kế hoạch đào tạo cán bộ, đào tạo nâng cao, đào tạo lại, tuyển dụng thêm cán bộ nhằm nâng cao trình độ tay nghề, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên công ty còn phấn đấu đầu tư cho cơ sơ vật chất phục vụ công tác nghiệp vụ của bộ phận này. Tất cả các phòng ban chức năng đều được trang bị các máy vi tính, phòng thí nghiệm được đầu tư mua các thiết bị kỹ thuật tinh xảo chuyên dùng để phân tích kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ. Qua đó góp phần nâng cao tính trách nhiệm đối với chất lượng của các sản phẩm sản xuất của các xí nghiệp trong công ty. Bên cạnh đó việc nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý cũng đóng góp những điều kiện tích cực cho quá trình sản xuất kinh doanh.
1.4 Đầu tư cho việc chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên
Sức khoẻ là tài sản vô giá đối với mỗi con người. Để sống và làm việc hiệu quả, con người cần khắc phải có một sức khoẻ tốt. Xuất phát từ tầm quan trọng của sức khoẻ nên bên cạnh việc sản xuất kinh doanh, công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ nhân viên luôn được ban lãnh đạo công ty Cao su Sao vàng quan tâm một cách đặc biệt. Công ty sẽ xây dựng một trạm xá với phòng khám chữa bệnh và phòng cấp cứu được trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại. Tiếp tục thực hiện việc khám chữa bệnh định kỳ cho cán bộ công nhân viên, nhằm giảm xuống mức tối thiểu những ảnh hưởng của bệnh nghề nghiệp, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên yên tâm sản xuất đó cũng là những yếu tố nâng cao năng suất lao động của toàn công ty nói chung.
2. Định hướng về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Là một công ty đầu ngành về chế biến các sản phẩm cao su, hiện nay sản phẩm của công ty đang có mặt ở khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Địa bàn tiêu thụ mạnh nhất của công ty là miền Bắc, điều này là hiển nhiên, do công ty được thành lập từ năm 1960, lúc này đất nước độc lập dó đó sản phẩm của công ty đã gần như độc quyền phân phối trên toàn miền Bắc, hơn nữa tại trụ sở chính của công ty lại đóng tại Hà nội, ngoài ra sản phẩm của công ty hiện nay rất có uy tín với khách hàng do có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và gía rẻ. Mặc dù gần đây trên thị trường miền Bắc đã xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất nhiều sản phẩm cùng loại song sản phẩm của công ty vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối so với sản phẩm của các công ty đó.
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở miền Trung và miền Nam trong mấy năm gần đây đã tăng lên nhanh chóng. Do công ty đã áp dụng một số biện pháp thích hợp trong công việc tìm hiểu và thâm nhập thị trường đó là giá cả hợp lý, chất lượng cao, phát triển các đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm…Tuy nhiên ở miền Trung công ty lại phải cạnh tranh với công ty Cao su Đà nẵng, và ở miền Nam đối thủ chính là công ty Co su miền Nam…
Trong thời gian tới định hướng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là: mở rộng thị phần ở các tỉnh miền Trung và miền Nam, củng cố và phát triển thị trường tiêu thụ tại miền Bắc, đưa ra các chiến lược Marketing phù hợp (như chiến lược sản phẩm, chiến lược phân phối, chiến lược truyền thông và chiến lược giá…) để đưa sản phẩm cao su đến vùng sâu vùng xa. Bên cạnh đó, công ty đang thực hiện chiến lược xuất khẩu sản phẩm ra thị trường thế giới mà cụ thể ở đây là các quốc gia châu Phi, Cộng hoà liên bang Nga…
3. Kế hoạch thực hiện đầu tư giai đoạn 2001- 2005 của công ty Cao su Sao vàng
Công ty Cao su Sao vàng hoạt động sản xuất kinh doanh với một trong những nhiệm vụ quan trọng là sản xuất kinh doanh với kết quả và hiệu quả bền vững, xây dựng nên một cơ cấu sản phẩm hợp lý. Để thực hiện được sứ mệnh quan trọng của mình, công ty Cao su Sao vàng đã đề ra kế hoạch đầu tư cho giai đoạn 2001- 2002 như sau:
Dự kiến kế hoạch đầu tư năm 2001- 2005 của công ty Cao su sao vàng
Đơn vị: triệu đồng
TT
Nội dung công việc
Giá trị dự án được duyệt
Dự kiến kế hoạch đầu tư năm
2001- 2005
Nguồn vốn thực hiện
T. số
XL
T. bị
T. số
XL
T.bị
KTCB
Vay
TDTM
Vay
Đ TPT
KHCB
Từ NS
Tự
BS
Vay
Khác
Tổng số
321407
55548
250354
363820
54037
305274
4509
101820
256000
1400
4600
Công trình chuyền tiếp
321407
55548
250354
294202
41919
294774
2509
94202
200000
289737
43728
232354
273569
232841
232841
1749
73569
200000
31670
11820
17315
20633
2940
16933
760
20633
69618
12118
55500
2000
7618
56000
1400
4600
8118
4618
3000
500
500
50000
7000
41500
1500
48500
1500
8000
500
7500
7500
500
3500
3500
1400
2100
Nguồn: phòng XDCB, công ty CSSV
Qua bảng dự kiến kế hoạch đầu tư giai đoạn 2001- 2005 ta có thể nhận thấy rằng số lượng vốn mà công ty dự kiến cho công tác đầu tư trong giai đoạn này là khá lớn và chủ yêú sử dụng cho việc đầu tư theo chiều sâu, kết hợp với đầu tư mở rộng sản xuất với tổng cộng là 363.820 triệu đồng. Trong đó, số vốn dùng để mua máy móc thiết bị là 305.274 triệu đồng chiếm 83,9% tổng số vốn đầu tư.
Công ty sẽ đầu tư mở rộng sản xuất ở các đơn vị trực thuộc: nhà máy Cao su Thái Bình, nhà máy Pin Xuân Hoà. Và bên cạnh đó, công ty sẽ đầu tư đa dạng hoá sản phẩm như cao su kỹ thuật, curoa băng tải, đai thang, ủng cao su.
Trong thời gian tới công ty sử dụng nguồn vốn chủ yếu là vốn vay đầu tư phát triển với 256 tỷ (chiếm 70% tổng khối lượng vốn đầu tư). Đây là nguồn vốn rất quan trọng của công ty trong giai đoạn này khác hẳn với giai đoạn vừa qua. Bên cạnh đó, nguồn vốn vay tín dụng thương mại cũng không kém phần quan trọng khoảng 101.820 triệu đồng chiếm xấp xỉ 30% khối lượng vốn đầu tư. Điều này khẳng định sự tin tưởng của các tổ chức tín dụng đối với công ty Cao su Sao vàng.
III. Một số giải pháp về đầu tư góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng
Khi Đảng và Nhà nước ta chuyển đổi cơ chế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải thực hiện các hoạt động đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành dủ sức cạnh tranh trên thị trường. Công ty Cao su Sao vàng cũng là một thực thể trong nền kinh tế thị trường nên cũng phải tuân theo các quy luật kinh tế khách quan đặc biệt là quy luật cạnh tranh. Để đạt được mục tiêu tồn tại và phát triển công ty Cao su Sao vàng phải không ngừng tiến hành đầu tư thông qua các hoạt động đầu tư mới, đầu tư mở rộng hay đầu tư hiện đại hoá các cơ sở vật chất. Các công cuộc đầu tư này đòi hỏi phải huy động nguồn vốn lớn, trước hết phải thông qua các hoạt động đầu tư XDCB. Đầu tư XDCB sẽ tạo ra các tài sản cố định mới làm tăng thêm tiềm lực sản xuất kinh doanh qua đó tạo đà cho phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Yêu cầu cấp thiết đối với công ty Cao su Sao vàng trong thời gian tới là cải tiến mẫu mã, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Để thực hiện được điều đó công ty cần thực hiện các giải pháp sau:
1. Giải pháp về vốn đầu tư
1.1 Về vấn đề huy động vốn
Trước bối cảnh của cơ chế thị trường, công ty không thể trông chờ vào nguồn vốn từ ngân sách cấp mà trước hết công ty cần khơi thông những nguồn vốn mà công ty có ưu thế. Đầu tiên cần thiết lập các dự án đầu tư có tính khả thi cao để thúc đẩy giải ngân nguồn vốn ODA mà chính phủ Trung Quốc đã cam kết cho vay. Tiếp tục áp dụng mức lãi suất hợp lý để huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhận viên trong công ty, mặc dù đây không phải là nguồn vốn lớn nhưng nó mang tính quan trọng trong hoàn cảnh thiếu vốn này còn nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xem xét cơ cấu nguồn vốn đầu tư của công ty Cao su Sao vàng, thì nguồn vốn vay tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chính chiếm tỷ trọng cao. Từ lý dó đó, công ty cần phải thực hiện đúng các cam kết với các ngân hàng Thương Mại để không ngừng gia tăng uy tín của công ty. Mối quan hệ này sẽ là cơ sở tích cực để huy động vốn cho các dự án đầu tư sau này.
Những máy móc thiết bị không sử dụng hoặc đã quá lỗi thời công ty có thể tiến hành thanh lý rứt điểm bổ sung cho nguồn vốn hạn chế của mình. Trong quá trình sản xuất nếu xảy ra trường hợp thiếu vốn tạm thời công ty có thể bổ sung nhanh bằng cách thuê tài chính của các công ty, doanh nghiệp khác. Hiện nay, có hai phương thức cho thuê tài sản đó là: thuê vận hành và thuê sản xuất.
+ Thuê vận hành: hình thức này được sử dụng khi công ty có những hợp đồng mới, những hợp đồng này không thường xuyên hoặc chỉ diễn ra trong thời gian ngắn thì việc mua tài sản mới để sản xuất thì không thích hợp vì khi kết thúc hợp đông thì tài sản náy sẽ không được sử dụng, gây ra sự lãng phí vốn. Vì vậy, đối với các hợp đồng ngắn hạn thì hình thức này nên được sử dụng.
+ Thuê tài chính: đây là phương thức tín dụng trung và dài hạn. Hình thức này sẽ giúp cho công ty không phải chi ra một lượng vốn đầu tư lớn ngay từ đầu để mua tài sản, giúp công ty nhanh chóng thực hiện các dự án đầu tư, tận dụng các cơ hội đầu tư.
1.2 Về vấn đề sử dụng vốn
- Hoạt động đầu tư để sử dụng vốn có hiệu quả thì mỗi dự án trước khi lập phải phân tích và tính toán đầy đủ về nhu cầu thị trường cũng như các khía cạnh khác về kỹ thuật công nghệ để xác định đúng tổng vốn đầu tư tại thời điểm xây dựng. Các dự án nhất định đúng tổng vốn đầu tư tại thời điểm xây dựng. Các dự án nhất thiết phải do cơ quan đủ tư cách pháp nhân hành nghề lập theo đúng quy định của pháp luật. Dự án đầu tư được lập và thẩm định có chất lượng là yếu tố cơ bản quyết định hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư.
- Thực hiện một cách nghiêm túc việc tiết kiệm, chống thất thoát lãng phí vốn đầu tư. Các công đoạn đầu tư đều phải có kế hoạch, dự toán cụ thể. Trong hoạt động đấu thầu XDCB cần áp dụng rộng rãi. Cần phải qui định rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ công nhân viên tham gia công tác đầu tư (kể cả trách nhiệm về kinh tế trước pháp luật). Đồng thời ban hành những qui định về mức thưởng thoả đáng cho các cán bộ công nhân viên có những sáng kiến, cải tiến giúp tiết kiệm được vốn đầu tư.
- Tất cả các dự án phải được cân đối đủ vốn trước khi các công trình được khởi công. Đồng thời việc bố trí vốn cho các công trình phải đảm bảo theo đúng tiến độ. Đặc biệt phải ưu tiên tập trung vốn cho các công trình trọng điểm, cấp bách để sớm đưa vào sử dụng đem lại hiệu quả như mong muốn, không để kéo dài sang các quý khác như năm trước làm ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch trong năm. Tuyệt đối không nên bố trí dàn trải, nhỏ giọt so với tiến độ thực hiện của dự án để ảnh hưởng tới quá trình thực hiện dự án(thi công công trình mua sắm thiết bị…) bị kéo dài, gây ứ đọng vốn đầu tư XDCB hiệu quả đầu tư thấp.
- Về việc sử dụng vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ lưu chuyển vốn lưu động. Chính vì vậy, công ty cần phải xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết từng giai đoạn sản xuất, có như vậy, hoạt động hoạt động sản xuất mới có hiệu quả cao. Mặt khác, trong quá trình huy động các nguồn vốn lưu động, công ty cần xem xét tính tương thích các nguồn vốn về mục đích sản xuất, thời gian, địa điểm và phương thức thanh toán.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng đồng nghĩa với tổ chức, thực hiện tốt công tác thu mua, dự trữ nguyên vật liệu, số vòng quay của vốn lưu động tăng lên. Đối với công đoạn dự trữ, bảo quản cần đảm bảo không gây hư hỏng sản phẩm, chi phí bảo quản giảm. Đối với công tác sản xuất cần sử dụng hiệu quả nguyên nhiên vật liệu đảm bảo nguyên nhiên vật liệu theo định mức. Đối với công tác tiêu thụ sản phẩm cần phải đẩy nhanh bằng việc mở rộng hệ thống các chi nhánh, đại lý, đa dạng hóa hình thức bán hàng và có các chiến lược Marketing thích hợp, hiệu quả nâng cao uy tín của thương hiệu.
2. Giải pháp về đầu tư phát triển khoa học công nghệ
Mặc dù trong những năm qua công ty Cao su Sao vàng đã đầu tư thay thế khá nhiều các máy móc, thiết bị cũ kỹ và lạc hậu nhưng thực trạng hiện nay máy móc thiết bị vẫn trong tình trạng lạc hậu, thiếu đồng bộ. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường. Chất lượng: chất lượng kém, mẫu mã không phù hợp… dẫn đến khả năng cạnh tranh giảm sút. Để khắc phục tình trạng này, công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, áp dụng những tiến bộ khoa học để cải tạo, nâng cấp máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Việc quan tâm đến công tác này sẽ giúp công ty không phải nhập khẩu các máy móc thiết bị qua đó tiết kiệm được ngoại tệ cũng như chi phí cho nhập khẩu máy móc thiết bị. Trong khi đó chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo.
Bên cạnh đó, việc tích cực thực hiện công tác nghiên cứu khoa học công nghệ còn giúp công ty tránh được sai lầm khi nhập máy móc thiết bị. Do đó, công ty cần thường xuyên thu hút những kỹ sư, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ trình độ chuyên môn cao đáp ứng công tác nghiên cứu.
3. Đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực
Đối với đội ngũ công nhân, cần phải thường xuyên tổ chức các lớp học bồi dưỡng nâng cao tay nghề, giúp họ có những hiểu biết cần thiết đối với các máy móc thiết bị mà họ đang sử dụng và các máy móc thiết bị hiện đại mới được đầu tư. Chỉ có như vâỵ máy móc thiết bị mới được sử dụng một cách triệt để nhất. Khai thác được những lợi ích tối đa từ máy móc này mang lại. Qua đó nâng cao được hiệu quả đầu tư, sản xuất kinh doanh tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm.
Công ty cần phải tổ chức cho những cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân giỏi nghề giàu kinh tế đi tham quan học tập thực tế tại các nước công nghiệp phát triển để trực tiếp nắm bắt những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất áp dụng ngay vào thực tế của công ty mình.
Ngoài ra, ở các đơn vị thành viên nhất là các đơn vị trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, cần có chính sách ưu đãi thoả đáng để thu hút được các cán bộ kỹ thuật giỏi. Sự có mặt thường trực của cán bộ kỹ thuật giỏi sẽ giúp các máy móc thiết bị hoạt động ổn định và chính họ sẽ là người có những ý kiến hợp lý nhất cho việc xácđịnh các công đoạn cần được đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.
Hiện nay, công ty Cao su Sao vàng chưa có cán bộ phụ trách đầu tư XDCB đào tạo theo đúng chuyên ngành. Phòng XDCB là phòng phụ trách công tác đầu tư XDCB tại công ty. Phòng hiện có 5 người trong đó bao gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Chỉ có 5 cán bộ phụ trách về côngg tác đầu tư trong khi hoạt động đầu tư của công ty ngày một gia tăng. Nên ngoài việc cử cán bộ đi học để nâng cao trình độ thì nhất thiết công ty phải tuyển chọn thêm cán bộ cho phòng. Cán bộ được tuyển chọn phải có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt. Sự kết hợp giữa cán bộ chuyên môn với cán bộ có kinh nghiệm của công ty sẽ giúp cho hiệu quả của hoạt động đầu tư được nâng cao.
4. Đầu tư cho việc mở rộng thị trường và tăng cường hoạt động Marketing
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú, trên mỗi thị trường nhu cầu về mỗi loại sản phẩm là khác nhau, ở đồng bằng và trung du có nhu cầu lớn về săm, lốp xe thồ, các tỉnh khác thì săm lốp xích lô, săm lốp xe máy ôtô chủ yếu là tiêu thụ ở các đô thị như Hà nội, Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ An, Thái Bình. Hiện nay, thị trường tiềm năng của công ty là các tỉnh miền Trung và miền Nam như Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn và TP. Hồ Chí Minh. Mục tiêu đầu tư của công ty đề ra là củng cố vững chắc thị trường miền Bắc, mở rộng thị trường miền Trung và miền Nam.
4.1 Vấn đề nghiên cứu thị trường
Trong công tác tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng. Nó là cơ sở cho việc đề ra các chính sách và biện pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu thị trường, công ty cần quan tâm thực hiện đầu tư cho lĩnh vực này để qua đó nhận được các dòng thông tin chính xác về thói quen, nhu cầu, sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng tại những thị trường khác nhau. Ngoài ra, công ty sẽ tìm ra những ưu thế và hạn chế của đối thủ cạnh tranh, phân tích toàn diện chiến lược kinh doanh của đối thủ. Từ đó,công ty có thể phân tích đề ra những quyết sách và tìm ra được những cơ hội kinh doanh thích hợp.
4.2 Vấn đề hoàn thiện chính sách phân phối
Nội dung cơ bản của chính sách phân phôí là đưa sản phẩm vào các kênh phân phối để đáp ứng nhu cầu thị trường. Mục tiêu của chính sách này là đảm bảo hàng hoá được đưa đến đúng đối tượng, đúng địa điểm, đúng chủng loại. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ đảm bảo sự an toàn cho hoạt động kinh doanh, mở rộng thị phần của doanh nghiệp. đồng thời cũng tăng cường khả năng cạnh tranh và làm cho lưu thông hàng hoá được nhanh và hiệu quả.
Hoàn thiện chính sách phân phối cũng chính là hoàn thiện các kênh phân phối. Để đạt được điều đó thì yêu cầu việc thiết lập các kênh phân phối cho công ty phải dựa trên đặc điểm và nhu cầu của thị trường.
Vấn đề đầu tư hoàn thiên chính sách phân phối sẽ là vấn đề có tính cấp bách trong thời gian tới để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
4.3 Vấn đề hoàn chỉnh sản phẩm
Trong thời gian tới công ty cần tiếp tục đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng và tính thẩm mỹ của sản phẩm phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Chiến lược sản phẩm có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của công ty. Chính vì vậy đầu tư cho việc hoàn thiện chính sách sản phẩm là điều cần thiết trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
4.4 Vấn đề hoàn thiện chính sách giá
Cùng với những yếu tố kỹ thuật thì giá cả là một yếu tố quan trọng góp phần tạo ra quyết định mua hay không mua hàng của người tiêu dùng. Chính sách giá là một loạt những quyết định về mức giá được ban lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra trên cơ sở phân tích kỹ tình hình chi phí, tình hình thị trường. Những quyết định này được xác lập để đạt được mục tiêu đã định về khối lượng bán và lợi nhuận.
Việc xác lập một chính sách giá đúng đắn và phương pháp xử lý giá linh hoạt là điều kiện để dẫn đến thành công trong cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Trên thị trường sản phẩm cao su Việt nam, giá cả vẫn là một công cụ đắc lực để các công ty trong nước và hàng ngoại nhập cạnh tranh với nhau.
Như vậy, đầu tư để hoàn thiện chính sách giá một cách phù hợp là điều kiện cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
4.5 Vấn đề hoàn thiện chính sách quảng cáo
- Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền tin về sản phẩm hoặc cho các phần tử trung gian hoặc cho các khách hàng cuối cùng trong không gian và thời gian xác định. Mục đích của quảng cáo là kích thích người tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày một nhiều hơn, là phương tiện đắc lực trong cạnh tranh, là vũ khí lợi hại để thu hút khách hàng. Trong thời gian qua, công ty Cao su Sao vàng cũng quan tâm đến vấn đề quảng cáo sản phẩm tuy nhiên công tác này còn nhiều hạn chế. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa trong công tác quảng cáo.
- Thực hiện các hoạt động xúc tiến yểm trợ bán hàng, có nghĩa là thúc đẩy bán hàng, tìm cách đưa sản phẩm đến tay khách hàng. Hoạt động này trong thời gian qua còn yếu và thiếu. Để nâng cấp được sức cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi công ty phải đầu tư nhiều hơn nữa cho lĩnh vực này.
Để thực hiện tốt các chính sách về Marketing, đòi hỏi công ty phải quan tâm một cách đúng mức về bộ máy quản lý hoạt động Marketing mà cụ thể là phòng tiếp thị- bán hàng. Đầu tư những trang thiết bị hiện đại và đầy đủ, tuyển dụng nhân viên có trình độ chuyên môn cao tận tâm với công việc.
IV Một số kiến nghị với Nhà nước và Tổng công ty hoá chất Việt nam.
Kể từ khi đất nước ta thực hiện chính sách mở cửa, chuyển nền kinh tế từ chế độ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt và một số không ít các doanh nghiệp đi đến chỗ giải thể và phá sản. Để tạo điều kiện cho ngành công nghiệp cao su phát triển, tận dụng kế hoạch về nguyên vật liệu trong nước, giải quyết việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động…Nhà nước phải tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Ngoài ra, việc bảo vệ và khuyến khích doanh nghiệp sản xuất hàng thay thế nhập khẩu cần được Nhà nước quan tâm có thể là một số chính sách sau:
- Để đảm bảo sản xuất tiêu thụ sản phẩm cho công ty Nhà nước cần phải quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu các sản phẩm săm lốp, Nhà nước cũng cần sử lý nghiêm minh hành vi buôn lậu, nhập khẩu săm lốp trái phép… để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo ra sự yên tâm cho các doanh nghiệp trong nước cũng như với người tiêu dùng.
- Nhà nước nên giảm thuế VAT đối với các sản phẩm trong nước bởi vì mặt hàng này có tính chất tự liệu đầu vào phục vụ cho các phương tiện giao thông vận tải và chi tiết nội địa trong lắp ráp ôtô và xe máy ở Việt nam.
- Công ty Cao su Sao vàng hiện nay còn nhập khẩu nhiều nguyên vật liệu đầu vào từ nước ngoài, vì vậy Nhà nước cần có sự phối hợp điều chỉnh hệ thống kinh tế một cách đồng bộ tạo ra các sản phẩm là nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt đỗng sản xuất sản phẩm từ cao su. Bằng việc Nhà nước tạo điều kiện phát triển những ngành, lĩnh vực sản xuất nguyên liệu đầu vào cho sản xuất các sản phẩm cao su sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được ngoại tê, chủ động nâng cao sức cạnh tranh với hàng hoá của các nước khác.
Kết luận
Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường hiện nay đang là vấn đề có tính bức xúc và tối quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải nỗ lực nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, hạ giá bán. Để thực hiện được điều này doanh nghiệp phải thông qua quá trình thực hiện đầu tư.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, thời gian qua công ty Cao su Sao vàng luôn quan tâm đến công tác đầu tư và đã đạt được những thành tựu đáng kể: tăng năng suất lao động, cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, tạo dựng uy tín trên thị trường, vượt qua nhiều những khó khăn, thử thách. Bên cạnh những thành tựu to lớn đó, trong thời gian qua công ty còn nhiều mặt tồn tại cần phải khắc phục trong thời gian tới. Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh đang là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt. Do đó, trong bài viết hạn hẹp này em xin đưa ra một số giải pháp đầu tư để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hồng Minh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này cùng tập thể cán bộ phòng Kế hoạch- vật tư công ty Cao su Sao vàng đã tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp những ý kiến bổ ích để em hoàn thành bài viết.
Do thời gian thực tập có hạn và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bài viết này không thể tránh khoỉ những thiếu xót và khuyết điểm. Chính vì vậyem rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của các thầy cô giáo và các bác, các cô tại phòng Kế hoạch- Vật tư công ty Cao su Sao vàng cùng toàn thể các bạn để tôi hoàn thành bài viết này được tốt hơn.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Ngọc Mai- Giáo trình Kinh tế Đầu tư
NXB Giáo dục- 1998
2. Vũ Thị Ngọc Phùng, Phan Thị Nhiêm
Giáo trình chiến lược kinh doanh- NXB Thống kê- 1999
3. Philip Kotler- Quản trị Marketing
NXB Thống kê- 1997
4. Micheal. E Porter- chiến lược cạnh tranh
NXB Khoa học kỹ thuật- 1996
5. Jean Guiony- Cạnh tranh bằng giảm tối đa phí tổn thương mại
NXB TP. HCM
6. Trần Hoàng Kim và Lê Thụ- Vũ khí cạnh tranh thị trường
NXB Thống kê- 1992
7. Báo đầu tư ra ngày 7/1/2002, 25/1 /2002
8. Tạp chí Công nghiệp số 6/1998, 19/2000, 13/2001
9. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 4, 5, 11/2000
10. Các tài liệu từ công ty Cao su Sao vàng
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0151.doc