Đề tài Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay

Là bộ phận cuối cùng trong tổng thể các nguồn vốn vào của một quốc gia, vốn nước ngoài đầu tư vào thị trường chứng khoán đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng đối với hầu khắp các nền kinh tế. Do tính lỏng khá cao nên khi điều kiện kinh tế trong nước thay đổi sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đối với các dòng vốn vào và ra thông qua kênh này. Thị trường chứng khoán Việt Nam trong gần bốn năm đầu phát triển đã chứng kiến sự có mặt của nguồn vốn này. Tuy số lượng khiêm tốn, nhưng với các tiền đề về kinh tế xã hội ngày càng vững mạnh, các chính sách khuyến khích, ưu đãi của Chính phủ, FPI đang tăng dần và tiềm năng trở thành một cấu phần vốn vào quan trọng của quốc gia. Các phần tiếp theo sẽ trình bày cụ thể hơn về luồng vốn này trên các khía cạnh: các hình thức vốn đầu tư, thuận lợi nguồn vốn tạo ra cho nền kinh tế, các nguy cơ khi luồng vốn này biến động, thực trạng và giải pháp nhằm huy động và sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả.

doc114 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1063 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2010 là rất lớn và rất nặng nề. Trong đó, việc hoàn thiện thị trường tài chính là một yêu cầu rất bức xúc. Hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán là bước quan trọng để hoàn thiện cấu trúc của thị trường tài chính, góp phần tích tụ, tập trung và phân phối vốn một cách có hiệu quả, phục vụ cho công cuộc Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước. Trên cơ sở đó ngày 5 tháng 8 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 163/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 với mục tiêu cơ bản là xây dựng và hoàn thiện thị trường chứng khoán đồng bộ, bao gồm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp, thị trường tập trung và thị trường giao dịch qua quầy, thị trường giao ngay và thị trường kỳ hạn. Thị trường này được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà Nước trên nguyên tắc đảm bảo sự phát triển lành mạnh, ổn định và bình đẳng giữa các chủ thể tham gia thị trường. Đồng thời phải duy trì được trật tự, an toàn, mở rộng phạm vi tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu tư trên thị trường. Thị trường chứng khoán phải là một kênh dẫn vốn trung hạn và dài hạn quan trọng của nền kinh tế. Mặt khác, thị trường chứng khoán phải là công cụ đắc lực để kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập khu vực và quốc tế, khai thác tối đa các tác động tích cực trong việc huy động vốn trong và ngoài nước, là cầu nối để các nhà đầu tư Việt Nam tham gia đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế, hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, góp phần đảm bảo an ninh về tài chính trong quá trình phát triển. Như vậy, định hướng phát triển TTCK Việt Nam từ nay đến năm 2010 cần tập trung vào những vấn đề cơ bản sau: Một là mở rộng quy mô của thị trường chứng khoán tập trung, phấn đấu đưa tổng giá trị thị trường đến năm 2005 đạt mức 2% – 3% GDP và đến năm 2010 đạt mức 10% - 15% GDP. Trong đó, cần phát triển thị trrường trái phiếu và tăng số lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán. Hai là xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch, một sở giao dịch chứng khoán hiện đại, xây dựng các Trung tâm lưu ký chứng khoán nhằm cung cấp các dịch vụ đăng ký lưu ký, và thanh toán chứng khoán theo hướng hiện đại hoá. Trong đó, việc xây dựng sở giao dịch chứng khoán cần đảm bảo kế thừa được những đặc điểm ưu việt của các sở giao dịch chứng khoán phát triển trên thế giới, đồng thời mang những nét đặc trưng của thị trường chứng khoán Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành và kinh doanh chứng khoán, khuyến khích huy động vốn dài hạn trong và ngoài nước đảm bảo cho TTCK hoạt động có tổ chức, an toàn, công khai, công bằng, hiệu quả và bảo vệ quyền hợp pháp của người đầu tư. Sở giao dịch này sẽ bao gồm hai TTGDCK hoạt động song song và độc lập, đảm trách các nhiệm vụ khác nhau là quản lý thị trường giao dịch các chứng khoán có tiêu chuẩn cao (bảng 1), và trung tâm giao dịch HN quản lý thị trường giao dịch các chứng khoán của các DNV&N (bảng 2), chuẩn bị điều kiện để đến năm 2010 chuyển thành thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC). Thị trường giao dịch bảng 2 không chỉ là nơi niêm yết các chứng khoán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn cho phép các doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn đăng ký niêm yết tại bảng 1 nhưng lại muốn niêm yết tại bảng 2. Điều này tạo nên tính linh hoạt cao trong hoạt động niêm yết và giao dịch chứng khoán, đồng thời tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa 2 thị trường bảng 1 và bảng 2, một yếu tố rất quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả của toàn bộ thị trường và cũng là một bước đệm quan trọng cần thiết để xây dựng thành công thị trường giao dịch phi tập trung (OTC) ở Việt Nam năm 2010. Ba là phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân.. Trong đó, cần sớm thiết lập hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm, các quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư, tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị trường với vai trò là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của nhà tạo lập thị trường. Đồng thời, bên cạnh các nhà đầu tư có tổ chức cũng cần tạo các điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của các nhà đầu tư cá nhân. Bốn là xây dựng và phát triển các tổ chức trung gian như các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, hình thành và phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm các tổ chức này cần có bước phát triển phù hợp với quy mô và trình độ và phát triển của TTCK từng thời kỳ. Tóm lại, với định hướng phát triển TTCK đến năm 2010, TTCK Việt Nam sẽ nhanh chóng phát triển cả về số lượng và chất lượng, tương xứng với quy mô và sự phát triển kinh tế Việt Nam. Đặc biệt là hiện nay, khi Việt Nam đã ký kết Hiệp định thương mại Việt- Mỹ, tương lai không xa sẽ gia nhập WTO và từ năm 2003, Việt Nam sẽ từng bước tham gia AFTA, TTCK Việt Nam được đặt trước rất nhiều thách thức mới nhưng cũng không ít cơ hội mới. Xu thế hội nhập này sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong nước, trong đó có thị trường chứng khoán. Điều này giúp chúng ta tận dụng được sự hợp tác quốc tế về nhiều mặt như hỗ trợ kỹ thuật phát triển các tổ chức trung gian, hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng... đặc biệt là khả năng tham gia niêm yết chéo với các sở giao dịch chứng khoán trong khu vực. Do đó, chúng ta cần phải xác định đúng những vấn đề cần phải nâng cấp và điều chỉnh để phù hợp với mặt bằng phát triển của thị trường chứng khoán các nước. Trên đây là một số mục tiêu cần phải đạt được trong giai đoạn từ 5 đến 10 năm. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện để đạt được những mục tiêu này phải luôn luôn tuân theo các quan điểm chỉ đạo trong chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam Từ nền tảng lý luận đã phân tích ở chương 1, những bài học kinh nghiệm của các nước trong khu vực và điều kiện thực tế của Việt Nam, có thể thấy rằng thu hút nguồn vốn nước ngoài qua thị trường chứng khoán là một yêu cầu tất yếu khách quan. Trên cơ sở chủ trương định hướng của Đảng và Nhà nước, một số giải pháp sau đây cho vấn đề nghiên cứucó thể được xem xét và áp dụng. ổn định và cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô Một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và phát triển sẽ là mảnh đất màu mỡ thu hút mọi hoạt động kinh tế. Đặc biệt, với tính chất rất nhạy cảm của nguồn vốn nước ngoài qua TTCK, môi trường kinh tế lại càng chứng tỏ được tầm quan trọng của mình. Việt Nam cần tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh các giải pháp vĩ mô sau: Tiếp tục thực hiện đường lối cải cách, đổi mới nền kinh tế, theo đuổi chính sách kinh tế mở. Thành tựu qua hơn 15 năm đổi mới cho thấy tính đúng đắn của đường lối đổi mới. Xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra tại mọi quốc gia, mọi ngành nghề trên thế giới, trở thành xu hướng tất yếu của thời đại. Chính sách kinh tế mở với việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác kinh tế song phương, đa phương, tham gia các tổ chức kinh tế lớn nhỏ trong khu vực và thế giới, có chính sách khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài cần được tiếp tục thực hiện. Tiếp tục cải cách cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động cho khối DNNN, mở rộng và khuyến khích khối kinh tế tư nhân phát triển. DNNN cổ phần hoá hiện nay là nguồn hàng chủ yếu trên TTCK. Bằng cách cho phá sản, giải thể những doanh nghiệp không đủ khả năng trụ vững trên thị trường và không trọng yếu đối với nền kinh tế; đẩy nhanh và mạnh quá trình cổ phần hoá các DNNN có khả năng phát triển sẽ giúp giảm gánh nặng cho Nhà nước, tận dụng nguồn lực trong và ngoài doanh nghiệp một cách hiệu quả. Đối với khối kinh tế tư nhân, thực tế những năm qua cho thấy sự lớn mạnh không ngừng và những đóng góp đáng kể vào sự phát triển đất nước của khối. Chính khối này đã thu hút một lượng vốn ĐTNN nước ngoài không nhỏ vào Việt Nam, chủ yếu dưới hình thức vốn FDI. Đây đang là nguồn hàng đầy tiềm năng cho TTCK. Thực tế cho thấy sự quan tâm của Chính phủ tới khối này chưa thực sự tương xứng với vai trò của kinh tế tư nhân. Để nâng cao chất lượng hoạt động của khối, Chính Phủ và các cơ quan quản lý nhà Nước cần có các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp về thông tin, đào tạo nhân lực và chất lượng quản lý doanh nghiệp, mở rộng các lĩnh vực ngành nghề kinh tế tư nhân được phép hoạt động, ưu đãi thuế, thực hiện chính sách phi quản lý hoá đối với khối này. Tiếp tục thực hiện chính sách cải cách hệ thống tài chính – tiền tệ: Cùng với thành tựu trong kiềm chế lạm phát, Việt Nam đã dần ổn định được lãi suất và tỷ giá đi tới tỷ giá và lãi suất thực tương đương với lãi suất danh nghĩa. Hai công cụ kinh tế vĩ mô này có tác động khá lớn tới TTCK, trực tiếp ảnh hưởng tới tính sinh lời của đồng vốn ĐTNN vào thị trường. Việc giữ ổn định hai biến số này cần tiếp tục thực hiện triệt để trên cơ sở chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý và các công cụ tiền tệ gián tiếp. Việc thu chi Ngân sách Nhà nước phải dựa trên cơ sở thu đủ và chi hợp lý. Tình hình thu ngân sách trong thời gian vừa qua đã có chiều hướng gia tăng, song nạn thất thu ngân sách, trốn lậu thuế của cả bộ phận kinh tế trong và ngoài nhà nước vẫn rất phổ biến. Bên cạnh đó, việc chi “bừa”, chi không đúng mục đích, đối tượng, chi không hiệu quả cũng đang đòi hỏi Chính phủ, các Bộ, ngành, đặc biệt là Bộ Tài chính cần có biện pháp tháo gỡ và quản lý. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về chứng khoán và TTCK TTCK vốn được ví như “con dao hai lưỡi”, nếu không khéo léo vận dụng thì vai trò to lớn của TTCK cũng đồng nghĩa với những tác hại không lường mà nó gây ra. Vì vậy, để đảm bảo cho thị trường hoạt động an toàn, hiệu quả, phát huy tối đa tác dụng cần phải có một môi trường pháp lý phù hợp. Mới đây, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 144/2003/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 48. Các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định vẫn còn trong quá trình sửa đổi, bổ sung. Nhiều quy định trong Nghị định vẫn phải sử dụng các văn bản hướng dẫn của Nghị định 48 làm tài liệu hướng dẫn tham khảo duy nhất. Mặt khác, tuy là Nghị định mới ban hành song Nghị định 144 đã bộc lộ một số mặt không còn phù hợp với tính hình phát triển của TTCK cũng như các văn bản pháp luật liên quan nói chung. Vì vậy, công tác rà soát Nghị định cần thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả nhằm đáp ứng kịp thời đòi hỏi của thị trường. Bên cạnh các văn bản điều chỉnh trực tiếp đối với lĩnh vực chứng khoán và TTCK, các văn bản liên quan phải được xây dựng chỉnh sửa bổ sung cho đồng bộ, thống nhất với các quy định mới về chứng khoán và TTCK. Có như vậy mới không gây lúng túng cho các nhà quản lý và đơn vị thực hiện. Về lâu dài chúng ta phải xây dựng các văn bản pháp luật về chứng khoán và TTCK với hiệu lực pháp lý cao hơn, cụ thể là Pháp lệnh và Luật Chứng khoán. Tuy nhiên, do TTCK Việt Nam mới đi vào hoạt động, tính ổn định của thị trường không cao, kinh nghiệm quản lý còn hạn chế nên việc xây dựng ngay một Luật Chứng khoán sẽ phải tiến hành từng bước thận trọng nhưng cũng không thể quá tốn nhiều thời gian. Vì vậy, Chính phủ, các Bộ ngành, cơ quan quản lý nhà nước mà trước hết là UBCKNN cần tập trung, khẩn trương nghiên cứu và soạn thảo dự thảo Pháp lệnh, sau nâng lên thành Luật Chứng khoán để sớm tạo hành lang pháp lý đẩy đủ, đồng bộ cho thị trường phát triển. Tăng cung hàng hoá về mặt số lượng và chất lượng Đây là một giải pháp phát triển chiến lược lâu dài đối với bất kỳ thị trường nào, dưới bất kỳ cơ chế quản lý nào. Nhà đầu tư chỉ tiến hành đầu tư khi họ nhìn thấy khả năng sinh lời từ tài sản hàng hoá trên thị trường. Đối với Việt Nam, hàng hoá trên TTCK có thể gia tăng nhờ thực hiện các giải pháp sau: Thúc đẩy cổ phần hoá các DNNN Do tính chất đặc thù của hệ thống doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ đổi mới mở cửa, số lượng DNNN chiếm tỷ trọng lớn và hoạt động tại các ngành kinh tế chủ chốt của đất nước. Trong quá trình cải cách kinh tế nhà nước, cổ phần hoá DNNN đang tạo cho TTCK một nguồn hàng dồi dào. Tình hình cổ phần hoá thực tế hiện nay đòi hỏi cơ chế cổ phần hoá các DNNN trong thời gian tới cần xúc tiến theo hướng sau: Mở rộng đối tượng cổ phần hoá bao gồm cả các tổng công ty, các doanh nghiệp có quy mô lớn và các nông, lâm trường quốc doanh; thu hẹp đối tượng Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo hướng không căn cứ vào quy mô vốn mà căn cứ vào tính chất ngành nghề kinh doanh hoặc vị trí của doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế của vùng, lãnh thổ. Đổi mới phương thức định giá doanh nghiệp: bỏ cơ chế định giá thông qua Hội đồng, thực hiện định giá thông qua các tổ chức kế toán, kiểm toán, thuê tư vấn tài chính trong nước và quốc tế để tạo điều kiện nâng cao uy tín, tính công khai minh bạch và nâng giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá. Bổ sung giá trị hữu hình và vô hình, giá trị quyền sử dụng đất và giá trị vườn cây, rừng trồng vào giá trị doanh nghiệp để thực hiện bán cổ phần. Đối mới phương thức bán cổ phần khi thực hiện cổ phần hoá: đấu giá niêm yết qua TTGDCK hoặc đấu giá trực tiếp đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ thông qua Hội đồng đấu giá. Khuyến khích niêm yết mới và niêm yết bổ sung Một thực tế cho thấy TTCK Việt Nam không phải thiếu cầu mà là thiếu cung. Sự tăng giá quá mạnh của thị trường vào giữa năm 2001 một phần do lượng hàng hoá quá ít không đủ đáp ứng nhu cầu mua chứng khoán của người dân. Qua gần 4 năm phát triển, quy mô thị trường còn quá nhỏ, lượng hàng hoá ít, trong khi đó, nhà ĐTNN đã mua gần như kịch trần giới hạn đầu tư của mình. UBCKNN cần tích cực khuyến khích các công ty đủ điều kiện niêm yết, đơn giản hoá các khâu thẩm định, cấp phép bên cạnh đảm bảo chất lượng cổ phiếu niêm yết mới. Ngoài ra, việc mở rộng quy mô thị trường còn có thể được thực hiện theo chương trình niêm yết bắt buộc, gắn cổ phần hóa với niêm yết trên TTGD. Bên cạnh đó, cần cho phép các doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu mới. Hiện nay việc niêm yết cổ phiếu tại TTGDCK hầu hết chỉ là quá trình đăng ký, lưu ký số cổ phiếu đã phát hành của các DNNN cổ phần hoá. Khi đó, số lượng cổ phiếu được giao dịch chỉ được giới hạn ngoài phần Nhà nước nắm giữ - 51% đối với các DNNN cổ phần hoá có vốn trên 5 tỷ. Theo quy định hiện nay và áp dụng thực tế tại các công ty niêm yết thì Nhà ĐTNN chỉ được nắm giữ tối đa 30% số cổ phiếu giao dịch còn lại ngoài phần Nhà nước nắm giữ. Như vậy, khi 22 công ty đang niêm yết trên sàn đã là con số quá nhỏ thì số lượng cổ phiếu nhà ĐTNN được giao dịch thực tế còn nhỏ hơn rất nhiều. Niêm yết bổ sung để huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh hiện phải lập đề án gửi lên UBCKNN xét duyệt. Thủ tục hành chính cho quá trình xét duyệt còn khá mới mẻ với nhiều doanh nghiệp, trong khi đó nhu cầu vốn thường phát sinh và cần được đáp ứng trong thời gian ngắn. Vì vậy, khâu đơn giản hoá các thủ tục và tăng cường hướng dẫn của các cơ quan Nhà nước đối với vấn đề này sẽ giúp công ty niêm yết thấy được sự thuận tiện và lợi ích của huy động vốn mới qua TTCK. Tăng cường niêm yết các cổ phiếu chất lượng tốt Muốn thị trường phát triển ổn định, bền vững, luôn hấp dẫn mọi đối tượng đầu tư, các hàng hoá có chất lượng đảm bảo là một yếu tố tiên quyết. Hàng hoá hiện nay trên TTGDCK vẫn thuộc về các công ty nhỏ, vốn ít Tính đến 5/2004, trong số 23 doanh nghiệp đã niêm yết có 11 đơn vị vốn điều lệ dưới 30 tỷ đồng, chỉ có 3 trong số này có dự định tăng vốn là Hapaco, Khahomex, Transimex. , chưa điển hình cho các ngành hoạt động. Trong khi đó, ngoài thị trường tự do, mặc dù thiếu sự kiểm soát quản lý của các cơ quan Nhà nước, độ rủi ro cao, cổ phiếu của các NHTM cổ phần, cổ phiếu của nhiều DNNN cổ phần hoá, công ty cổ phần có triển vọng đang được giao dịch rất nhộn nhịp. Vì vậy, Chính phủ cần nhanh chóng thông qua quyết định cho phép các Ngân hàng cổ phần được niêm yết chứng khoán Hai NHTM cổ phần lớn nhất hiện nay là ACB và Sacombank đều sẵn sàng đệ đơn xin niêm yết cổ phiếu. , nhanh chóng cổ phần hoá và niêm yết chứng khoán của các tổng công ty nhà nước Quyết định 84/2004/QĐ-TTg về cổ phần hoá 3 Tổng công ty nhà nước là tiền đề thuận lợi cho việc niêm yết cổ phiếu Tổng công ty. . Ngoài ra khi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cổ phần hoá, cần có các quy định cụ thể, rõ ràng, các chính sách khuyến khích cho phép niêm yết các công ty cổ phần hoá này. Bộ phận này sẽ thực sự là nguồn hàng chất lượng và đang giành được sự quan tâm lớn của nhà đầu tư trong và ngoài nước. Phát triển thị trường trái phiếu Thị trường trái phiếu hiện nay có tổng giá trị chiếm vị trí chủ đạo trên toàn thị trường tập trung nhưng chưa được sự quan tâm của nhà ĐTNN. Cải thiện tình hình này thông qua điều chỉnh cơ chế phát hành cho phép nhà ĐTNN được tham gia trên thị trường TPCP sơ cấp, đấu giá công khai. Thúc đẩy trái phiếu doanh nghiệp phát hành niêm yết bằng việc giảm số lượng người tối thiểu nắm giữ trái phiếu khi phát hành Hiện nay, theo NĐ 144, doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu doanh nghiệp phải “có ít nhất 50 người sở hữu trái phiếu”. Tuy nhiên, trái phiếu được các nhà đầu tư có tổ chức nắm giữ là chủ yếu nên tính đến thời điểm này, số doanh nghiệp phát hành thành công trái phiếu còn rất ít. , nới lỏng quy định bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp đối với các công ty chứng khoánTheo quy định, bảo lãnh phát hành chỉ được phép trong khoảng không vượt quá 30% vốn tự có của tổ chức bảo lãnh; hình thức bảo lãnh hiện hay là hình thức cam kết chắc chắn. . Nên có hướng dẫn và sự cho phép của các cơ quan Nhà nước nhằm đa dạng hoá các loại hình trái phiếu trên các mặt lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán và các đặc tính ưu tiên như khả năng chuyển đổi, chuyển nhượng, ghi danh, Tổng hợp một số giải pháp điển hình nhằm tăng cung hàng hoá chất lượng tốt theo điều kiện thực tế Việt Nam sẽ tạo thêm nhiều sự lựa chọn cho nhà đầu tư, giúp họ đa dạng hoá danh mục đầu tư, tăng tính thanh khoản cho thị trường, nhờ vậy sẽ thu hút được ngày càng nhiều vốn ĐTNN vào thị trường. Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật hỗ trợ thị trường Môi trường đầu tư trên cả phương diện kinh tế và pháp lý đủ hấp dẫn, hàng hoá dồi dào chất lượng cao là hai yếu tố quan trọng nhất nhưng chưa giúp nhà ĐTNN có thể hoàn toàn tiếp cận với thị trường. Hệ thống giao dịch thuận tiện, hoạt động nhịp nhàng, thông suốt là cơ sở vật chất đảm bảo cho giao dịch được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả và an toàn. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của hệ thống công bố thông tin Đây là giải pháp cơ bản, vừa cấp bách, vừa mang ý nghĩa lâu dài thu hút sự chú ý và khuyến khích người ĐTNN tham gia vào TTCK Việt Nam. Giải pháp này có thể thực hiện thông qua một số nội dung cụ thể sau: Yêu cầu công ty niêm yết chủ động thực hiện đúng chế độ công bố thông tin theo quy định của UBCKNN. Khuyến khích các công ty niêm yết cung cấp thông tin tiếng Anh cho người nước ngoài, đặc biệt là các tài liệu gửi cho UBCKNN và TTGDCK như bản cáo bạch, báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ, báo cáo bất thường. Các báo cáo này nên được lập và so sánh với mẫu báo cáo theo thông lệ quốc tế. Có chế tài xử lý rõ ràng, nghiêm khắc với những thông tin, nguồn tin sai lệch. Những tổ chức tham gia thị trường không hoàn thành nghĩa vụ công bố thông tin cũng cần phải xem xét xử lý. Xây dựng hệ thống công bố thông tin từ cơ quan quản lý tới thị trường. Cụ thể là, UBCKNN và TTGDCK cần sớm xây dựng trang web điện tử để cung cấp các thông tin chính thức về tình hình TTCK Việt Nam và tình hình hoạt động, tài chính của các tổ chức niêm yết. Trang web này sẽ giúp nhà ĐTNN giảm thiểu chi phí tiếp cận thông tin chính xác, cập nhật, đầy đủ về thị trường Việt Nam. Tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế về đầu tư vào TTCK để tạo diễn đàn trao đổi lý luận, kinh nghiệm thực tế, chia sẻ thông tin. Thực hiện các nội dung trên sẽ tạo môi trường đầu tư minh bạch, công bằng và hiệu quả, nhờ đó tạo được lòng tin của nhà ĐTNN vào thị trường Việt Nam. Đây được coi là một trong những yếu tố cơ bản quyết định dòng vốn của nước ngoài vào TTCK. Cải tiến quy trình giao dịch cho nhà ĐTNN Cơ chế giao dịch hiện nay đối với nhà ĐTNN chỉ phù hợp cho các nhà đầu tư hiện cư trú ở Việt Nam. Theo quy trình bán tự động, nhà ĐTNN phải tới công ty chứng khoán nộp các hồ sơ xin cấp mã số kinh doanh khi bắt đầu giao dịch cũng như đích thân đến công ty đặt lệnh khi giao dịch. Điều này là hoàn toàn không thể với các nhà đầu tư không cư trú tại Việt Nam, do đó hạn chế một số lượng đáng kể các nhà ĐTNN đến với thị trường. Để giải quyết vấn đề này, cơ chế giao dịch cần có một số thay đổi căn bản: Đơn giản hoá các thủ tục đăng ký mã số đầu tư nước ngoài. Thủ tục hiện nay cần có nhiều loại giấy tờ chứng minh có xác nhận nên được thay thế bằng các phương thức xác nhận điện tử thông qua các tổ chức tài chính có uy tín khu vực và toàn cầu. Việc đặt lệnh của nhà ĐTNN không cư trú ở Việt Nam nên được thông qua đại diện uỷ quyền (standing proxy) là các tổ chức lưu ký toàn cầu có tham gia thành viên lưu ký trên TTCK Việt Nam. Việc đặt lệnh của nhà ĐTNN hiện cư trú tại Việt Nam nên được tự động hoá, sử dụng công nghệ đặt lệnh gián tiếp như điện thoại, Internet, fax, telex, Rút ngắn thời gian thanh toán giao dịch chứng khoán Tuy thời gian thanh toán hiện nay cho các giao dịch chứng khoán tại TTGDCK TP.HCM đã được rút ngắn từ T+4 xuống còn T+3 nhưng vẫn là khoảng thời gian tương đối dài cho các cơ hội đầu tư trên thị trường vốn quốc tế. Nếu mục tiêu của nhà ĐTNN là ngắn hạn, đầu tư chênh lệch giá giữa các thị trường thì họ sẽ suy tính về chi phí cơ hội khi đầu tư vào thị trường Việt Nam. Để rút ngắn thời gian thanh toán, tạo tính thanh khoản cao cho thị trường, TTGDCK TP.HCM và TTGDCK Hà Nội trong thời gian sắp tới nên xem xét rút ngắn, đơn giản hoá quy trình thực hiện giao dịch, thực hiện tự động hoá tối đa các khâu nhập lệnh, kiểm tra lệnh, kiểm tra tài khoản, thanh toán bù trừ, nâng cao công suất mạng trực tuyến giữa các TTGD, Trung tâm lưu ký, Ngân hàng thanh toán, thành viên lưu ký, thành viên giao dịch và với UBCKNN để đáp ứng được khối lượng giao dịch lớn diễn ra hàng ngày và xử lý kịp thời các sự cố giao dịch. Những cải tiến trên sẽ góp phần rút ngắn thời gian thanh toán xuống còn T+2 như thông lệ hiện nay trên nhiều thị trường chứng khoán quốc tế. Một số kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam Kiến nghị về quản lý ngoại hối trong giao dịch chứng khoán Điều nhà ĐTNN quan tâm khi tiến hành đầu tư vào bất kỳ thị trường nào ngoài tính sinh lời của khoản đầu tư còn là tính lỏng của đồng vốn bỏ ra. Các quy định về ngoại hối trong giao dịch chứng khoán sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tính lỏng này. Hiện nay, theo quy định về ngoại hối trong giao dịch chứng khoán của cá nhân, tổ chức nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước, số ngoại tệ nhà đầu tư mang vào Việt Nam để đầu tư phải được quy đổi ra đồng Việt Nam khi giao dịch và không được quy đổi mang ra khỏi Việt Nam trong vòng một năm kể từ ngày số ngoại tệ đó được chuyển vào tài khoản giao dịch chứng khoán bừng đồng Việt Nam Điều 6, khoản 2 Quyết định 998/2002/QĐ-NHNN ngày 13/9/2002 . Theo đó, nhà ĐTNN sẽ bị ứ đọng vốn tại Việt Nam trong vòng 1 năm nếu thấy rằng số tiền đầu tư vào chứng khoán của mình không hiệu quả, không phù hợp ngay trong thời gian đầu. Họ cũng sẽ rất khó để chuyển sang kinh doanh theo hình thức khác tại Việt Nam trong một thời gian ngắn như vậy, nhất là đối với nhiều nhà ĐTNN không cư trú tại Việt Nam, không có đủ điều kiện tìm hiểu ngành nghề đầu tư ngoài thị trường chứng khoán. Vì thế, nhiềunhà ĐTNN sẽ ngần ngại khi đưa vốn vào một thị trường mà thiếu tính lỏng như vậy. Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý ngoại hối khác nên xem xét để điều chỉnh rút ngắn thời gian tối thiểu phần vốn đầu tư ban đầu có thể chuyển ra khỏi Việt Nam. Bên cạnh đó, để tránh rút vốn ồ ạt với quy mô lớn khỏi thị trường NHNN có thể quy định áp dụng phương pháp rút vốn từng phần trong một khoảng thời gian nhất định và phải báo cáo với cơ quan quản lý ngoại hối. Điều này sẽ không những giúp nhà đầu tư giải quyết vấn đề đọng vốn mà còn giúp các ngân hàng thương mại phục vụ chuẩn bị được nguồn vốn chi trả cần thiết, giúp NHNN lường trước được dòng vốn ngoại tệ chảy ra khỏi thị trường. Kiến nghị về chính sách thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài Hiện nay Việt Nam chưa có chính sách thuế chi tiết cụ thể cho nhà ĐTNN vào TTCK. Mọi ưu đãi thuế đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài đầu tư theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp đều thực hiện theo các ưu đãi thuế áp dụng chung cho mọi loại hình đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và ưu đãi thuế áp dụng cho nhà đầu tư nói chung trên thị trường chứng khoán. Cần có chính sách thuế ưu đãi nói chung đối với hoạt động của TTCK, không có sự phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà ĐTNN. Theo quy định hiện hành, Nghị định 164/2003/NĐ-CP về thi hành Luật thuế TNDN, nhà đầu tư có tổ chức nước ngoài phải nộp thuế TNDN với thuế suất 28%. (nhà đầu tư các nhân được miễn thuế). Tuy nhiên, việc tính toán thuế TNDN của tổ chức đầu tư chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể, không phân biệt rõ đâu là lợi nhuận đầu tư, đầu là khoản vốn đầu tư để thực hiện chuyển lợi nhuận về nước. Ngoài ra, cách tính thuế thu nhập theo phương thức lãi vốn rất khó xác định khi nhà đầu tư thực hiện giao dịch liên tục. Vì vậy, nên áp dụng phương thức thuế chuyển nhượng chứng khoán trên giao dịch mua bán với thuế suất hợp lý và nên uỷ quyền cho công ty chứng khoán thu hộ. Về thuế giá trị gia tăng đối với định chế đầu tư có vốn nước ngoài (công ty chứng khoán liên doanh, công ty quản lý quỹ liên doanh) thực hiện mức thuế GTGT theo Luật thuế GTGT. Có thể nói, việc tạo lập một chính sách thuế hợp lý với đầu tư chứng khoán sẽ kích thích các doanh nghiệp nhanh chóng phát triển, từ đó tăng thu NSNN. Thuế với đầu tư chứng khoán cao sẽ không mang lại hiệu quả khi xét tổng thể tổng thuế thu được ủa doanh nghiệp sẽ không tăng mà có thể ngược lại. Đây là nguyên tắc cơ bản các nhà quản lý thuế cần lưu ý khi ban hành chính sách. Nói chung, chính sách thuế hợp lý cho một diện rộng khoảng từ 5-30% dân số sẽ thu được một giá tị tuyệt đối rất lớn. Kiến nghị về giới hạn đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Nới rộng giới hạn đầu tư tác động trực tiếp tới hoạt động ĐTNN trên TTCK. Khi thị trường mới đi vào hoạt động, quy mô còn nhỏ, sự biến động thị trường sẽ xảy ra. Việc giới hạn chặt sự tham gia của ĐTNN vào thị trường là cần thiết. Song khi thị trường phát triển mạnh hơn, hoà nhập vào TTCK khu vực và thế giới, nếu tiếp tục hạn chế ĐTNN vào thị trường sẽ gây cản trở cho sự phát triển lành mạnh của thị trường. Vì thế, trong thời gian không xa, Chính phủ cần nới rộng giới hạn đầu tư đối với nhà ĐTNN theo hai hướng có quan hệ trước sau với nhau: Trước hết, cần nâng tỷ lệ sở hữu tối đa của nhà ĐTNN. Đối với hình thức đầu tư gián tiếp mua cổ phiếu, cổ phần của các công ty cổ phần trong nước, tỷ lệ này nên nâng lên mức 49% áp dụng đối với mọi công ty niêm yết và áp dụng hạn chế có chọn lọc với công ty không niêm yết Nhà nước đang nắm giữ cổ phần chủ yếu. Đối với hình thức đầu tư trực tiếp, bên cạnh bắt buộc hình thức thành lập công ty chứng khoán liên doanh, công ty quản lý quỹ liên doanh, Nhà nước nên cho phép các tổ chức kinh doanh chứng khoán 100% vốn nước ngoài được mở công ty hoặc chi nhánh tại Việt Nam. Về lâu dài, khi thị trường phát triển đủ mạnh, Nhà nước có thể khuyến khích ĐTNN vào thị trường bằng cách không giới hạn tỷ lệ sở hữu chứng khoán của nhà ĐTNN mà chỉ giới hạn theo một số lĩnh vực ngành nghề. Những ngành nghề mang tính trọng yếu, có ảnh hưởng lớn tới sự ổn định phát triển kinh tế quốc dân thường được hạn chế ở các nước là: ngân hàng tài chính, bưu chính viễn thông, báo chí. Một số lĩnh vực liên quan tới quốc phòng, an ninh nên được cấm sự tham gia của nhà ĐTNN. Kiến nghị về sự tham gia của tổ chức kiểm toán, tổ chức định mức tín nhiệm Một lần nữa quay lại với vấn đề chất lượng hàng hoá trên thị trường. Sự thiếu hấp dẫn của thị trường đối với nhà ĐTNN nằm ở chỗ họ chưa tin tưởng vào các báo cáo hoạt động các công ty này tự đưa ra hoặc thông qua kiểm toán của một công ty kiểm toán trong nước. Hàng loạt các vụ việc liên quan tới các công ty niêm yết trong thời gian vừa qua như CAN, BBC, REE, đã khiến cho các nhà ĐTNN trở nên ngần ngại hơn. Thậm chí với nhu cầu đầu tư rất mạnh của nhà ĐTNN, nhiều đoàn nhà đầu tư từ các nước Mỹ, Nhật, Singapore, Hàn Quốc đã xuống tận công ty để tìm hiểu cơ hội đầu tư, chứng thực những thông tin từ các báo cáo của họ. Tuy nhiên không phải nhà ĐTNN nào cũng thực hiện được công việc như vậy, họ cần có thông tin chính xác được đảm bảo về các công ty niêm yết. Vì vậy, kiểm toán độc lập là điều không thể trì hoãn. UBCKNN cần có quy định thực hiện kiểm toán độc lập bắt buộc, trong đó có sự tham gia của kiểm toán nước ngoài đối với các công ty đang niêm yết và có ý định niêm yết. Trong tương lai, khi có các doanh nghiệp quy mô lớn, việc quy định ít nhất hai tổ chức kiểm toán độc lập tiến hành kiểm toán doanh nghiệp cũng cần được tính đến nhằm tăng cường chất lượng và độ minh bạch của các con số tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Có như vậy, tính độc lập và chất lượng kiểm toán mới được đảm bảo, một phần tạo sự tin tưởng đối với nhà đầu tư, phần quan trọng hơn sẽ buộc chính các công ty phải có các chính sách hoạt động và quản lý vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo nền tảng phát triển lâu dài cho doanh nghiệp mình. Bên cạnh quy định thực hiện kiểm toán độc lập bắt buộc, để giúp nhà đầu tư chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc phân tích chứng khoán trên thị trường hoặc không có điều kiện trực tiếp thực hiện đánh giá, so sánh tính sinh lời và độ rủi ro của các cổ phiếu, trái phiếu khác nhau, cần hình thành và phát triển tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam. Tổ chức định mức tín nhiệm là một định chế tài chính trung gian độc lập, chuyên nghiệp thực hiện việc đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp, ngành kinh tế nhằm cung cấp một công cụ để dự báo và lựa chọn danh mục đầu tư. Tuy tổ chức định mức tín nhiệm là loại hình tổ chức tài chính đã hoạt động nhiều năm tại nhiều quốc gia trên thế giới và khu vực, song đây là một vấn đề khá mới mẻ tại Việt Nam. Để đảm bảo tính độc lập và chuyên nghiệp, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, UBCKNN cần có những hỗ trợ tích cực khuyến khích các cá nhân, tổ chức tài chính chuyên nghiệp thành lập tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam. Các hỗ trợ cụ thể là về nguồn vốn ban đầu, đào tạo cán bộ, chuyển giao công nghệ, tìm kiếm đối tác cùng các hỗ trợ về khuôn khổ pháp lý cụ thể cho hoạt động của loại hình tổ chức tài chính này. Kiến nghị về hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho các công ty niêm yết Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được gần 4 năm, các công ty niêm yết đã qua 4 kỳ kế toán với nhiều nghiệp vụ kế toán mới như việc hạch toán cổ phiếu quỹ, chênh lệch giá phát hành và mệnh giá, chênh lệch giá thị trường và giá phát hành, việc doanh nghiệp muốn dùng vốn kinh doanh để bù đắp phần lỗ trong hoạt động, việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cho cổ đông Những vấn đề trên đều chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể nên việc hạch toán gặp nhiều khó khăn, mỗi kế toán tại một công ty lại áp dụng những cách thức theo kinh nghiệm bản thân khác nhau. Và cũng vì thế, việc kiểm tra, quản lý của cơ quan quản lý, nhà đầu tư đối với kết quả thực của doanh nghiệp, việc thực hiện kiểm toán độc lập đang gặp không ít khó khăn. Bộ Tài chính nên xem xét để sớm đưa ra các hướng dẫn thống nhất cho vấn đề này.HoànH Kết luận Qua kết quả nghiên cứu đề tài “Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam” có thể rút ra một số kết luận sau: 1. Sự hình thành và phát triển TTCK Việt Nam là một bước phát triển tất yếu trong quá trình xây dựng nền kinh tế hàng hoá phát triển cao theo cơ chế thị trường. TTCK đang dần trở thành kênh huy động vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. 2. Sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường là yếu tố cần thiết, góp phần to lớn vào sự phát triển và hoàn thiện thị trường. Thực tế cho thấy, hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường tuy đã khởi sắc từ cuối năm 2003 song vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò của mình. Trên thị trường sơ cấp cũng như thị trường thứ cấp, dưới hình thức đầu tư gián tiếp hayđầu tư trực tiếp, số lượng và quy mô vốn đầu tư vào thị trường còn nhỏ bé. Nguyên nhân của tình trạng này bắt nguồn từ chính quy mô hạn chế trong giai đoạn đầu phát triển của thị trường Việt Nam. Hơn nữa, là định chế tài chính còn mới mẻ tại Việt Nam, việc xây dựng hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh thị trường còn thiếu đồng bộ và kịp thời, sự hiểu biết và nhận thức đúng đắn của công chúng đầu tư còn nhiều hạn chế. Thực trạng trên cần có biện pháp tháo gỡ. 3. Việc thu hút vốn ĐTNN vào thị trường không chỉ là công việc của một cơ quan, cá nhân hay tổ chức mà cần có sự phối hợp thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp trước mắt và lâu dài của tất cả các cấp ngành và đơn vị. Đối với cấp quản lý, cần lập một hành lang pháp lý nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng cho nhà ĐTNN. Tại cấp doanh nghiệp, cần chủ động phát triển năng lực và hiệu quả sản xuất, sẵn sàng tạo nguồn hàng dồi dào và chất lượng cao cho thị trường. Đối với nhà đầu tư, cần tích cực tham gia trao đổi, học hỏi kinh nghiệm từ các nhà ĐTNN nhằm tạo văn hoá đầu tư quốc tế. Tổng hoà các giải pháp trên sẽ tạo đà mạnh thu hút ngày càng nhiều nhà ĐTNN vào TTCK Việt Nam. Phụ lục 1 Thông tin các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam Tên công ty Mã CK Vốn điều lệ (tỷVND) ROE(%) EPS (VND) Giá 31/12/03 CTCP Cơ điện lạnh REE 225 13,00% 1.600 15.900 CTCP Cáp và Vật liệu viễn thông SAM 180 27,20% 3.500 21.400 CTCP Giấy Hải Phòng HAP 20 15,30% 4.500 26.700 CTCP Kho vận Giao nhận ngoại thương TMS 22 33,80% 7.100 33.000 CTCP Chế biến hàng XK Long An LAF 19 19,90% 4.100 17.800 CTCP Khách sạn Sài Gòn SGH 17,6 10,50% 1.300 14.100 CTCP Đồ hộp Hạ Long CAN 35 13,30% 1.600 14.000 CTCP Nhựa Đà Nẵng DPC 15,9 3,7% 400 10.200 CTCP Bánh kẹo Biên Hoà BBC 56 5,8% 800 11.100 CTCP Nước giải khát Sài Gòn TRI 45 31,2% 5.000 20.000 CTCP SXXD và XNK Bình Thạnh GIL 25,5 33,9% 5.100 23.300 CTCP Cơ khí Bình Triệu BTC 12,6 3,0% 400 16.400 CTCP Bao bì Bỉm Sơn BPC 38 18,0% 2.600 15.300 CTCP Bê Tông 620 Châu Thới BT6 58,8 18% 2.600 18.800 CTCP Đại lý liên hiệp vận chuyển GMD 200 25,6% 4.700 37.500 CTCP XNK Thuỷ Sản An Giang AGF 41,8 31,1% 5.500 29.300 CTCP Hợp tác kinh tế và XNK Savimex SAV 45 20,9% 3.400 16.600 CTCP Thuỷ sản 4 TS4 15 21% 2.900 17.000 CTCP XNK Khánh Hội KHA 19 19,8% 2.500 16.200 CTCP Xây lắp Bưu điện Hà Nội HAS 12 26,4% 4.500 21.500 CTCP Viễn thông VTC VTC 18 36,7% 6.000 30.500 CTCP Cơ khí xăng dầu PMS 32 14,1% 1.600 14.600 Nguồn: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp HCM Phụ lục 2 Tình hình giao dịch cổ phiếu trên TTCK Việt Nam 2003 Đơn vị: nghìn đồng, cổ phiếu Mã CK Giá 1/1/2003 Giá 31/12/2003 Khối lượng giao dịch Giá trị giao dịch (đồng) Tổng KL đặt mua Tổng KL đặt bán Cổ tức 2003 (VND) AGF 28 29,3 1.572.610 41.915.735 3.138.520 2.540.750 2,4 BBC 15,7 11,1 2.494.540 27.101.902 4.093.390 4.000.810 (*) BPC 19,1 15,3 372.710 5.857.990 835.840 874.130 1,5 BT6 18,6 18,8 1.568.850 26.198.017 3.190.720 2.996.440 1,5 BTC 19 16,4 117.180 1.974.248 244.340 352.310 (*) CAN 18 14 466.440 6.921.137 958.380 940.690 0,6 DPC 15,4 10,2 327.480 3.678.091 621.000 902.960 0,3 GIL 43,2 23,3 780.440 18.107.118 1.714.360 1.843.720 2,4 GMD 39 37,5 2.056.140 68.705.683 3.243.530 2.580.250 1,2 HAP 36,2 26,7 517.740 14.527.667 1.230.380 1.103.470 3 HAS 21,4 21,5 251.190 5.022.440 534.380 666.750 1,5 KHA 23,1 16,2 679.160 13.282.559 837.150 1.191.620 1,5 LAF 24 17,8 710.100 13.246.627 653.940 663.150 1,6 PMS 14,5 14,6 176.870 2.476.553 313.5 381.660 1,2 REE 19,8 15,9 9.299.300 126.858.583 18.228.660 15.600.570 1,2 SAM 30,7 21,4 2.176.190 43.967.388 4.334.030 3.636.060 1,6 SAV 16,6 16,6 2.466.290 39.768.456 4.927.950 4.571.940 1,6 SGH 14,5 14,1 221.400 3.020.887 510.500 572.330 0,6 TMS 36,3 33 440.930 12.829.963 836.980 789.900 2,2 TRI 23,5 20 425.700 8.112.231 728.970 586.150 1,8 TS4 18,5 17 155.940 2.631.126 272.060 370.330 1,2 VTC 21 30,5 369.420 8328.064 756.440 851.880 1,35 Ghi chú: (*) Công ty chưa thông báo chi trả cổ tức 2003; Nguồn: Công ty chứng khoán Mêkông Phụ lục 3 Danh sách các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xem xét thí điểm cổ phần hoá STT Tên Trụ sở Số GP Ngày cấp Hình thức ĐT Vốn ĐT (USD) Mục tiêu hoạt động Địa điểm 1 Cty TNHH AGRVINA 365/GP 6/7/1993 100% NN 3,5 Trồng hoa xuất khẩu Lâm Đồng 2 Cty Liên doanh bò sữa Đồng Nai 01/GP-KCN-ĐN 8/12/1997 LD 4,5 Chăn nuôi sữa bò Đồng Nai 3 CôNG TYLD Vifon-Acecook 750/GP 12/15/1993 LD 6 Sản xuất mì ăn liền Tp HCM 4 Cty Công nghiệp chế biến Thực phẩm Quốc tế 270/GP 11/16/1991 100%NN 23 Chế biến thực phẩm Đồng Nai 5 CTLD sản xuất bột mì Vinaflour 976/GP 9/1/1994 LD 39.1 Sản xuất bột mì Hà Nội 6 Cty Ajnomoto Việt Nam 165/GP 2/22/1991 LD 61,5 Sản xuất bột ngọt KCN Biên Hoà 7 CTLD dược phẩm Sanofi-Syntecelabo 519/GP 1/28/1993 LD 9 Sản xuất dược phẩm Tp.HCM 8 CTLD Hoàng Gia 953/GP 8/13/1994 LD 46 Du lịch khách sạn Quảng Ninh 9 Cty TNHH Shi Jar (Việt Nam) 991/GP 7/19/1994 100%NN 24,3 Sản xuất gạch men xuất khẩu Bình Dương 10 Cty BVT 826/GP 3/21/1994 100%NN 3,4 Sản xuất con giống, bật lửa ga Hải Dương 11 Cty SCANVI-Việt Nam 26/GP 9/28/1988 100%NN 3,5 Sản xuất thời trang áo lót Tp HCM 12 CTLD máy xây dựng Việt Nam – Uraltrac 708/GP 11/30/1997 LD 6 Sản xuất máy xây dựng Tp HCM 13 CTLD hoá nhựa Đệ nhất 965/GP 8/26/1994 LD 10 Sản xuất các loại ống nhựa Tp HCM 14 Cty Công nghiệp TNHH Tung Kuang 1191/GP 4/5/1995 LD 15,6 Sản xuất các sản phẩm nhôm Đồng Nai 15 Cty cổ phần hh dây và cáp điện Taya Việt Nam 414/GP 9/7/1992 100%NN 22,4 Sản xuất dây cáp điện Đồng Nai 16 CTLD American Home 911/GP 7/13/1994 LD 46,4 Sản xuất đồ xây dựng Bình Dương 17 Cty cổ phần HH công nghiệp gồm sứ TAICERA 764/GP 1/11/1994 100%NN 49,5 Sản xuất gạch ceramic, gạch granite KCN Gò Dỗu 18 Cty Ausnam LD Sản xuất đồ xây dựng Hà Nội 19 Cty TNHH sản xuất hàng dệt may 19/5 Hà Nội 442/GP 10/19/1992 LD 7 Dệt may Hà Nội 20 CTLD phát triển tiếp vận số 1 996/GP 9/22/1994 LD 53,6 Xây dựng và kinh doanh cảng container Tp HCM 21 Cty thực phẩm nước giải khát Dona New Tower 833/GP 4/6/1994 LD 7,5 Sản xuất nước trái cây KCN Biên Hoà 1 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Phụ lục 4 Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà ĐTNN (tính đến 30/10/2002) STT Mã CK Tổng số CP được nắm giữ Số lượng CP đang nắm giữ Tỷ lệ sở hữu hiện tại (%) Tỷ lệ sở hữu khi niêm yết (%) 1 REE 4.500.000 4.583.070 20,37 25 2 HAP 2.400.000 1.170.800 9,73 - 3 TMS 401.600 73.000 3,64 - 4 LAF 440.000 438.500 19,93 5 5 SGH 381.968 579.254 30,33 30 6 CAN 353.260 63.700 3,61 - 7 SAM 700.000 777.420 22,21 25,57 8 DPC 317.456 79.800 5,03 - 9 BBC 1.120.000 900.260 16,08 - 10 TRI 758.060 604.800 15,96 - 11 GIL 340.000 220.000 12,94 - 12 BTC 252.269 73.200 5,8 - 13 BPC 760.000 0 0 - 14 BT6 1.176.538 21.000 0,36 - 15 GMD 3.435.691 44.800 0,26 - 16 AGF 835.826 782.100 18,71 20 17 SAV 900.000 22.700 0,50 - 18 TS4 300.000 300.000 20 20 19 KHA 380.000 56.300 2,96 - Tổng cộng 19.752.668 10.790.704 10,9 Nguồn: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà ĐTNN (tính đến ngày 20/7/2003) STT Mã CK Khối lợng CP lưu hành Tổng KL được phép nắm giữ KL có thể tiếp tục nắm giữ Tỷ lệ sở hữu 1 REE 22.500.000 4.500.000 0 20 2 SAM 18.000.000 3.600.000 1.746.050 10,03 3 HAP 2.003.700 401.600 318.430 4,14 4 TMS 2.191.000 440.000 0 20 5 LAF 1.782.340 381.968 0 20 6 SGH 1.766.300 353.260 289.460 3,61 7 CAN 3.499.880 7.000.000 0 20 8 DPC 1.587.280 317.456 219.156 6,19 9 BBC 5.250.000 1.120.000 169.240 16,98 10 TRI 3.776.500 758.060 132.360 16,51 11 GIL 2.524.270 510.000 149.800 14,13 12 BTC 1.261.345 252.269 164.569 6,95 13 BPC 3.600.000 760.000 759.500 0,01 14 BT6 5.882.690 1.176.538 1.149.038 0,47 15 GMD 14.984.020 3.435.691 3.007.951 2,49 16 AGF 4.029.130 835.826 47.736 18,86 17 SAV 4.350.000 900.000 881.100 0,42 18 TS4 1.500.000 300.000 0 20 19 KHA 1.900.000 380.000 309.000 3,74 20 HAS 1.200.000 240.000 239.500 0,04 21 VTC 1.786.440 359.548 338.548 1,17 Tổng cộng 105.374.895 28.022.216 9.921.438 17,18% Nguồn: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà ĐTNN (tính đến ngày 31/3/2004) STT Mã CK Mức nắm giữ tối đa Nắm giữ của nhà ĐTNN Khối lượng KL/Mức tối đa 1 REE 6.750.000 6.479.180 95.99% 2 SAM 5.400.000 3.271.880 60.59% 3 HAP 602.400 108.640 18.03% 4 TMS 660.000 663.000 100.45% 5 LAF 572.952 572.950 100.00% 6 SGH 529.890 82.800 15.63% 7 CAN 1.050.000 797.070 75.91% 8 DPC 476.184 97.590 20.49% 9 BBC 1.680.000 980.030 58.34% 10 TRI 1.137.090 1137.090 100.00% 11 GIL 765.000 765.000 100.00% 12 BTC 378.404 116.280 30.73% 13 BPC 1.140.000 24.520 2.15% 14 BT6 1.764.807 1.306.220 74.01% 15 GMD 5.153.537 2.221.850 43.11% 16 AGF 1.253.739 1.252.710 99.92% 17 SAV 1.350.000 1.211.490 89.94% 18 TS4 450.000 305.620 67.92% 19 KHA 627.000 120.070 19.15% 20 HAS 360.000 105.780 29.38% 21 VTC 539.322 106.510 19.75% 22 PMS 960.000 9.380 .98% 23 BBT 2.052.000 400 0.02% Nguồn: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố HCM Thông tin về chứng khoán niêm yết Cung cầu trong ngày Khối lượng Tỷ lệ nắm giữ của nhà ĐTNN KL đặt mua KL đặt bán Mua-Bán KLNY KL CP đang lưu hành Total room Current room % Sym-bol 120 1.470 -1.350 4.179.130 4.029.130 1.253.739 9 30,00% AGF 117.940 67.670 50.270 5.600.000 5.250.000 1.680.000 700.130 17,50% BBC 141.180 64.580 76.600 6.840.000 6.840.000 2.052.000 2.039.140 0,19% BBT 0 1.200 -1.200 3.800.000 3.600.000 1.140.000 1.117.660 0,59% BPC 1.700 1.840 -140 5.882.690 5.882.690 1.764.807 184.507 26,86% BT6 1.000 60 940 1.261.345 1.261.345 378.404 261.704 9,25% BTC 23.900 8.260 15.640 3.500.000 3.499.880 1.050.000 207.510 24,07% CAN 2.050 8.320 -6.270 3.500.000 3.428.124 1.050.000 995.354 1,56% DHA 1.000 900 100 1.587.280 1.587.280 476.184 371.194 6,61% DPC 3.500 3.000 500 2.550.000 2.550.000 765.000 0 30,00% GIL 5.650 1.730 3.920 17.178.455 16.482.422 5.153.537 2.655.407 14,54% GMD 18.020 8.470 9.550 2.008.000 2.003.700 602.400 498.690 5,16% HAP 10.910 950 9.960 1.200.000 1.200.000 360.000 258.100 8,49% HAS 12.960 16.800 -3.840 2.090.000 2.090.000 627.000 490.720 6,52% KHA 10.100 10.930 -830 1.909.840 1.782.840 572.952 2 30,00% LAF 340 4.250 -3.910 3.200.000 3.151.936 960.000 944.030 0,50% PMS 78.450 86.050 -7.600 22.500.000 22.500.000 6.750.000 74.620 29,67% REE 34.190 15.430 18.760 18.000.000 18.000.000 5.400.000 1.144.140 23,64% SAM 8.380 16.060 -7.680 4.500.000 4.350.000 1.350.000 0 30,00% SAV 6.000 2.590 3.410 1.766.300 1.766.300 529.890 447.090 4,69% SGH 17.600 20.170 -2.570 2.200.000 2.200.000 660.000 0 30,00% TMS 960 500 460 4.548.360 4.548.360 1.364.508 21 30,00% TRI 590 1.870 -1.280 1.500.000 1.500.000 450.000 142.020 20,53% TS4 460 330 130 1.797.740 1.797.740 539.322 372.142 9,30% VTC 497.000 343.430 153.570 123.09.140 121.301.747 36.929.742 12.904.190 Nguồn: Trung tâm giao dịch TP HCM Phụ lục 5 Quy trình chuyển đổi doanh nghiệp có vốn ĐTNN sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN gồm cả liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài khi hội đủ các điều kiện trên, nếu có mong muốn được chuyển đổi hình thức doanh nghiệp có thể tiến hành xin chuyển đổi theo quy trình sau: Lập 8 bộ hồ sơ đề nghị chuyển đổi gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Mỗi bộ bao gồm: Đơn xin chuyển đổi do Tổng giám đốc doanh nghiệp ký; Phương án chuyển đổi; Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi; Dự thảo Điều lệ Công ty cổ phần; Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc của chủ đầu tư thông qua Phương án chuyển đổi. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ KH&ĐT gửi hồ sơ tới các Bộ, ngành liên quan lấy ý kiến. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ KH&ĐT chủ trì, lấy ý kiến của Bộ, ngành liên quan và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ KH&ĐT thông báo bằng văn bản tới doanh nghiệp để nghị chuyển đổi. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận việc chuyển đổi doanh nghiệp của Bộ KH&ĐT, doanh nghiệp tiến hành các thủ tục chuyển đổi, gồm có: thông báo rộng rãi về việc chuyển đổi trên các phương tiện thông tin đại chúng và cho các chủ nợ của doanh nghiệp; tổ chức bán cổ phần hoặc phát hành cổ phiếu; triệu tập Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ công ty và bầu Hội đồng quản trị Công ty cổ phần; Hộ đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc; Tổ chức bàn giao giữa Hội đồng quản trị hoặc chủ đầu tư doanh nghiệp với Hội đồng quản trị Công ty cổ phần về vốn, tài sản, lao động, công nợ; Sau khi tiến hành chuyển đổi tại doanh nghiệp, công ty phải báo cáo kết quả về Bộ KH&ĐT để được cấp Giấy phép đầu tư điều chỉnh chuẩn y việc chuyển đổi doanh nghiệp. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi Doanh nghiệp, Bộ KH&ĐT xem xét, chấp thuận việc chuyển đổi và cấp Giấy phép đầu tư điều chỉnh. Trong thời hạn 30 ngày từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư điều chỉnh, công ty phải đăng báo địa phương và báo Trung ương trong ba số liên tiếp để thông báo sự chuyển đổi của mình. Sau thời gian này, mọi hoạt động của doanh nghiệp sẽ thực hiện dưới hình thức công ty cổ phần trong đó vẫn được hưởng các đảm bảo của Nhà nước Việt Nam, thực hiện nghĩa vụ của công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp Điều 19, Nghị định 38/2003/NĐ-CP và hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài Điều 3 khoản 2 Nghị định 38/2003/NĐ-CP . Danh mục tài liệu tham khảo Các văn bản pháp lý Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986) Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX Nghị quyết 01/2004/NQ-CP ngày 12/1/2004 của Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch và Ngân sách Nhà nước Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín, khoá IX Luật Doanh nghiệp 1999 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 Luật khuyến khích đầu tư trong nước Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính pủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 về việc chuyển DNNN thành CTCP Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/1003 của Chính phủ về Chứng khoán và thị trường chứng khoán Nghị định 38/2003/NĐ-CP ngày 15/4/2003 về chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 về thi hành Luật thuế TNDN Quyết định 36/2003/QĐ-TTg ngày 11/3/2003 về quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam Quyết định 145/1999/QĐ-TTg ngày 28/6/1999 về quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam Quyết định 146/2003/QĐ-TTg ngày 17/7/2003 về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam Quyết định 998/2002/QĐ-NHNN ngày 13/9/2002 về quản lý ngoại hối Quyết định 84/2004/QĐ-TTg ngày 13/5/2004 về việc thí điểm cổ phần hoá một số Tổng công ty nhà nước Thông tư 121/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12/2003 hướng dẫn Quyết định 146/2003/QĐ-TTg Thông tư 08/2003/TTLT-BKH-BTC ngày 29/12/2003 về hướng dẫn một số qui định tại Nghị định 38/2003/NĐ-CP Thông tư 26/2004/TT-BTC ngày 31/3/2004 về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp tái đầu tư đối với nhà ĐTNN Thông tư 73/2003/TT-BTC ngày 31/7/2003 hướng dẫn thực hiện quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam Tài liệu tham khảo khác Giáo trình Thị trường chứng khoán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Securities Market in Korea, 2003 Nguyễn Thị Liên Hoa, Vụ trưởng Vụ phát triển thị trường, “Sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam”, đề tài khoa học cấp cơ sở, UBCKNN, 2000 Vũ Chí Dũng, “ Nghiên cứu, đánh giá kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc bán cổ phần của DNNN cho nhà đầu tư nước ngoài trên TTCK trong nước”, đề tài cấp cơ sở, UBCKNN, 2003 Kinh tế – xã hội Việt Nam 3 năm 2001-2003 Báo cáo tổng kết 3 năm hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam, UBCKNN Các quy trình nghiệp vụ liên quan đến hoạt động đăng ký- thanh toán bù trừ- lưu ký chứng khoán, UBCKNN, 2003 Danh sách công ty cổ phần 2001, Ban Kinh tế Trung Ương Danh sách các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xem xét thí điểm cổ phần hoá, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo Quốc gia tháng 1 năm 2004, Công ty The Economist Intelligence Unit Limited Phân tích văn bản pháp luật, Công ty Luật Hồng Đức Tạp chí Chứng khoán Việt Nam các số năm 2003, 2004 Tạp chí Ngân hàng, các số năm 2002, 2003 Báo Đầu tư Chứng khoán, các số năm 2003, 2004 Bản Cáo bạch Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VF1) www.cpv.org.vn www.mpi.gov.vn www.dei.gov.vn www.mof.gov.vn www.worldbank.com www.mekongsecurities.com.vn www.vinafund.com www.vnbourse.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5608.doc
Tài liệu liên quan