Đề tài Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTMCP Nhà Hà Nội, chi nhánh Trung Hoà - Nhân Chính

Chi nhánh đã triển khai đầy đủ, kịp thời các chương trình ứng dụng của TTCNTT như chương trình giao dịch trực tiếp thông tin báo cáo; chuyển tiền điện tử; thanh toán liên hàng; cài đặt thêm chương trình nhập lương cho một số đơn vị như Công ty FPT, Công ty chế tạo biến thế ABB, Ngân hàng phục vụ người nghèo.; tạo điều kiện cho khách hàng rút tiền nhanh chóng, thuận lợi. Chi nhánh cũng đã trang bị thêm 12 máy tính, 5 máy in, nhiều thiết bị phục vụ hệ thống vi tính, lắp đặt một dòng Leased – Line để phục vụ cho chương trình mở rộng các phòng giao dịch và phát triển công nghệ thanh toán liên hàng. Đánh giá chung về kết quả hoạt động của chi nhánh ngân hàng Là một ngân hàng mới được thành lập, nhưng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên và sự liên kết chặt chẽ với trung tâm điều hành, chi nhánh đã đạt được những kết quả sau: Nguồn vốn không ngừng tăng lên do ngân hàng nắm bắt được tình hình thực tế, có những biện pháp phù hợp nhằm thu hút khách hàng gửi tiền hoặc mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, chất lượng tín dụng ngày càng được đảm bảo. Các dịch vụ thu phí ngày càng được mở rộng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán đã tạo sức hấp dẫn, thu hút một khối lượng lớn khách hàng và mang lại một nguồn thu nhập không nhỏ cho ngân hàng. Trình độ nghiệp vụ cán bộ trong ngân hàng luôn nâng cao, thích nghi kịp thời với sự thay đổi của nền kinh tế.

doc19 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTMCP Nhà Hà Nội, chi nhánh Trung Hoà - Nhân Chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ.Nền kinh tế thế giới đã có sự liên rất chặt chẽ bới các chủ thể.Và Việt Nam cũng không nằm ngoài trong sự liên kết đó, đang trong tiến trình thực hiện công nghiệp ho á, hiện đại hoá đất nước nhằm phát triển nềm kinh tế và hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.Giai đoạn này đòi hỏi phải chú trọng đến lĩnh vực đầu tư với những dự án có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn. Là một mắt xích rất quan trọng của nền kinh tế, các ngân hàng thương mại cũng phảI hoà mình vào công cuộc chuyển đổi chung của cả nước, góp phần thúc đẩy nền kinh tế. Lần đầu tiếp xúc với một chi nhánh Ngân hàng, bản thân em nhận thấy có rất nhiều điều cần phải học tập nhằm nâng cao kiến thức hiểu biết để phục vụ cho quá trình làm việc sau này. Báo cáo thực tập tổng hợp giúp em hiểu thêm về cơ cấu tổ chức bộ máy của một chi nhánh Ngân hàng Habubank Kết cấu báo cáo gồm 3 phần: . Phần 1. Khái quát về ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, chi nhánh Trung Hoà - Nhân Chính . Phần 2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTMCP Nhà Hà Nội, chi nhánh Trung Hoà - Nhân Chính . Phần 3 .Lựa chọn đề tài nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy giáo TS. Hoàng Xuân Quế, cán bộ hướng dẫn Đỗ Ngọc Sơn đã giúp em hoàn thành báo cáo này. PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI, CHI NHÁNH TRUNG HOÀ – NHÂN CHÍNH 1.1 Lịch sử phát triển của chi nhánh Trung Hoà - Nhân chính Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam được thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, Habubank được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong 99 năm. Tháng 10 năm 1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép Ngân hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh doanh của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại nhằm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân và tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu tư đóng góp phát triển. Tới nay, qua hơn 18 năm hoạt động, Habubank đã có số vốn điều lệ là 2.000 tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 8 năm liên tục được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại A và được công nhận là ngân hàng phát triển toàn diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. Habubank luôn giữ vững niềm tin của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt tình, chuyên nghiệp của tất cả nhân viên. Chi nhánh Trung Hoà – Nhân Chính là một chi nhánh cấp 1 vừa được thành lập trong năm 2007 nhằm mục tiêu mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt động của Habubank. Nhận thấy khu đô thị Trung Hoà – Nhân Chính là một khu đô thị mới xây dựng, nhiều khu chung cư cao tầng và có các trung tâm thương mại lớn, Habubank đã nhận thấy tiềm năng về tiết kiệm cũng như nhu cầu tín dụng chi nhánh đã được thành lập vào ngày 26 tháng 10 năm 2007 . 1.2 Mô hình, tổ chức của chi nhánh Habubank Trung Hoà – Nhân Chính Habubank hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Ðặc điểm nổi bật của mô hình Habubank là tập trung vào khách hàng, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả. Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng. Kiểm tra và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận trước hết đòi hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán trong toàn hệ thống. Do đó, cơ cấu Habubank hoàn toàn được tổ chức theo chiến lược phát triển do Hội đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro. Đồng thời tính linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn được đề cao giúp Ngân hàng dễ thích ứng và thay đổi khi môi trường kinh doanh biến chuyển. Hiện tại, Habubank có 01 Hội sở và 24 chi nhánh, phòng giao dịch với sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (tài trợ thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ ngân hàng cá nhân (huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà…) và các hoạt động đầu tư khác trên thị trường chứng khoán. Chi nhánh Habubank Trung Hòa – Nhân Chính là chi nhánh cấp 1 : là đơn vị phụ thuộc của Habubank, có con dấu và bảng cân đối kế toán riêng, có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Habubanktheo phân cấp ủy quyền của Tổng giám đốc Habubank. Điều hành hoật động của Chi nhánh cấp 1 là Giám đốc ; giúp việc cho giám đốc có từ 01 đến 02 phó giám đốc. Giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của chi nhánh. Chi nhánh cấp 1 bao gồm chi nhánh cấp 2 trực thuộc, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch… Hoạt động của chi nhánh cấp 1 : Chi nhánh cấp 1 được mở tài khoản và quan hệ giao dịch với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại nơi đặt trụ sở chính. Chi nhánh cấp 1 thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh do tổng giám đốc ngân hàng quy định trong phạm vi nghiệp vụ được NHNN cho phép thực hiện. Chi nhánh cấp 1 chịu sự quản lý của Tổng giám đốc Ngân hàng, chịu sự thnah tra, kiểm tra và giám sát của NHNN. Chi nhánh cấp 1 có trách nhiệm thực hiện tốt chế độ thông tin – báo cáo theo quy định của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. Trong quá trình hoạt động chi nhánh cần đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc : thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh lên ban điều hành, đề xuất các hướng giải quyết vấn đề phát sinh; đảm bảo các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của NHNN và quy định của Habubank; bảo vệ an toàn tài sản, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc. Đứng đầu chi nhánh là giám đốc chi nhánh, tại chi nhánh chưa có phó giám đốc. Chi nhánh gồm có 3 phòng chính đó là phòng phát triển kinh doanh, phòng kế toán và phòng quỹ. Phòng phát triển kinh doanh gồm có 2 phòng phụ thuộc : phòng tín dụng ( 6 người) và phòng thanh toán quốc tế ( 3 người ). Phòng kế toán có 5 người Phòng quỹ có 2 người Giám đốc chi nhánh Phòng phát triển kinh doanh Phòng Kế toán Phòng ngân quỹ Phòng tín dụng Phòng thanh toán quốc tế 1.3 Cơ cấu, quản lý của chi nhánh Habubank Trung Hoà – Nhân Chính 1.3.1 Chức năng của Habubank Sứ mệnh Cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao và sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng. Mục tiêu chiến lược 1.      Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông; giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tình hình tài chính lành mạnh; 2.      Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ; Habubank phải luôn dẫn đầu ngành ngân hàng trong việc sáng tạo, phát triển chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ của mình; 3.      Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với Habubank; xây dựng Habubank thành một trong hai ngân hàng Việt Nam có chất lượng dịch vụ tốt nhất do các doanh nghiệp cầu tiến, hộ gia đình và cá nhân lựa chọn; 4.      Phát triển Habubank thành một trong ba ngân hàng được tín nhiệm nhất Việt Nam về: quản lý tốt nhất, môi trường làm việc tốt nhất, văn hoá doanh nghiệp chú trọng khách hàng, thúc đẩy hợp tác và sáng tạo nhất, linh hoạt nhất khi môi trường kinh doanh thay đổi; 5.      Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước. 1.3.2 Chức năng của chi nhánh. Nhằm thực hiện được chức năng của Habubank chi nhánh đang thực hiện các chức năng cơ bản của 1 chi nhánh trực thựôc. Ngân hàng chi nhánh la một trung gian tài chính. với hoạt động chủ yếu là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, tiếp xúc với 2 loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế : (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn ; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư vốn trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Mục tiêu chính của chi nhánh là tiếp xúc với 2 đối tượng trên ở khu vực đô thị Trung Hoà – Nhân Chính và các đối tượng có tiềm năng ngoài khu vực. Tạo phương tiện thanh toán. Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng đang ngày càng phát triển, các khách hàng nhận thấy nếu họ có số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hoá và dịch vụ. Do đó việc cho vay ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán. Trung gian thanh toán. Ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí,ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp các mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần . Ngân hàng thực hiện thanh toán bù trừ khi khách hàng cần. Ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ thông qua các trung tâm thanh toán. Giám đốc chi nhánh có các nhiệm vụ : Kiểm soát chặt chẽ các giao dịch của chi nhánh mình phụ trách theo đúng các quy định nghiệp vụ thanh toán quốc tế : Chịu trách nhiệm đối với các khiếu nại của khách hàng cũng như các vấn đề phát sinhliên quan đến giao dịch thanh toán quốc tếcủa chi nhánh; Phối hợp với phòng thanh toán quốc tế Hội sở để giải quyết khiếu nại của khách hàng ; Hỗ trợ chỉ đạo bộ phận thanh toán không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tể trong đó có việc báo cáo gửi phòng thanh toán quốc tế và ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định. Chức năng của các phòng ban. - Phòng phát triển kinh doanh : + Phòng thanh toán quốc tế : Hàng ngày nhận bảng tỷ giá từ phòng ngoại hối để chào giá cho khách hàng là các công ty có nhu cầu mua,bán ngoại tệ. Trưởng phòng kinh doanh,, phòng thanh toán quốc tế và các phòng giao dịch phải ký xác nhận : đảm bảo điều kiện quản lý ngoại hối ; tỷ giá ngoại hối trước khi chuyển cho phòng ngoại hối ký xác nhận tỷ giá và trình Tổng giám đốc. Đối với các phòng kinh doanh và các phòng giao dịch : sau khi ký hợp đồng phải được chuyển cho phòng ngoại hối lưu trữ. + Phòng tín dụng : Cho vay : * Cho vay thương mại. * Cho vay tiêu dùng * Tài trợ cho dự án Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán - Phòng nguồn vốn - ngoại hối - ngân quỹ: + thực hiện cân đối nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán, phục vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. + Kinh doanh ngoại hối cho ngân hàng và cung cấp ngoại tệ phục vụ yêu cầu thanh toán của ngân hang; + Thu nhận, giao trả và quản lý chặt chẽ, tuyệt đối an toàn tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng bạc đá quý, hồ sơ tài sản thế chấp…của ngân hàng. Phòng kế toán : + Quản lý mọi vấn đề về tài chính, + Các khoản phí liên quan ; + Thực hiện nghiệp vụ kiểm soát, + Đối chiếu và thanh toán với các khách hàng và các đại lý : + Theo dõi tình hình thanh toán, xử lý tra soát giữa Habubankvà các ngân hàng liên quan ; + Báo cáo tài chính hàng tháng,hàng quý cuối năm ; in báo cáo, liệt kê giao dịch thanh toán cho đơn vị; PHẦN 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH HABUBANK TRUNG HOÀ – NHÂN CHÍNH 2.1 Thành công Bảng tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh tháng 11 và 12 năm 2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Tháng 11 Tháng 12 Nguồn vốn - Nội tệ - Ngoại tệ 20.580 15.884 4.116 25.114 20.091 5.023 Sử dụng vốn - Ngắn hạn - Trung, dài hạn 2.022 1.5165 0.5055 2.521 1.260 1.261 3. Nợ quá hạn (%) 0.74 0.06 4. Lợi nhuận 0.212 0.223 (Nguồn: phòng kế toán tháng 11 và 12 của chi nhánh) Đi vào từng hoạt động cụ thể của ngân hàng ta thấy: 2.1.1.Về hoạt động tín dụng 2.1.2 Nguồn vốn Để xem xét tình hình nguồn vốn của chi nhánh trước hết ta sẽ xem xét sự biến động của nguồn vốn qua các thời điểm dới bảng sau: Tình hình biến động của nguồn vốn huy động qua các thời điểm: do chi nhánh mới thành lập, các số liệu chỉ trong vòng hai tháng cho nên chưa nói được nhiều về tình hình huy động vốn của chi nhánh. Như vậy, trong tổng số vốn huy động thì tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ lệ đáng kể (đặc biệt là trong năm 1998, tỷ lệ này lê tới 89,3%). Đây là một thuận lợi lớn đối với ngân hàng vì tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn tơng đối ổn định để ngân hàng tham gia đầu tư và quay vòng vốn. Đối với tiền gửi không kỳ hạn thì tiền gửi thanh toán chiếm tỷ lệ đáng kể và số lợng tài khoản thanh toán này không ngừng được tăng lên. Nếu trong tháng 11 chỉ có gần 500 tài khoản cá nhân đợc mở tại ngân hàng thì đến tháng con số này đã lên 670 tài khoản. Với kết cấu nguồn vốn huy động tơng đối hợp lý nh vậy đã tạo điều kiện cho chi nhánh sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Đặc biệt, nhờ có kết cấu nguồn vốn này mà ngân hàng có thể tiết kiệm được chi phí bằng cách giảm huy động vốn bằng kỳ phiếu với lãi suất cao hơn. Do đó, mặc dù là một chi nhánh mới đi vào hoạt động, đã đứng vị trí thứ hai về huy động vốn so với các chi nhánh Habubank khác hoạt động trên cùng địa bàn Hà Nội Sở dĩ có được kết quả nh vậy là do trong những năm qua, chi nhánh đã thực hiện tốt những nội dung sau: - Củng cố và tăng cờng mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thồng từ nhiều năm nh Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm y tế, Quỹ hỗ trợ phát triển, hệ thống kho bạc Nhà nớc trên địa bàn, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam,... - Làm tốt công tác thanh toán với bạn hàng chí cốt như (các khách hàng quen của hội sở chuyển về) Công ty Dịch vụ tiết kiệm bu điện, các Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, Bu chính viễn thông Việt Nam, Điện lực Việt Nam,... và những doanh nghiệp khác thuộc Tổng công ty 90 – 91. - Luôn theo dõi chặt chẽ, nắm bắt diễn biến lãi suất trên thị trường, chú trọng công tác tiếp thị khách hàng mới nên kịp thời điều chỉnh lãi suất huy động đúng yêu cầu cạnh tranh và hiệu quả trong kinh doanh. - Mở rộng mạng lới hoạt động để từng b uớc chiếm lĩnh thị phần kinh doanh, triển khai làm việc vào ngày thứ bảy, chủ nhật, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. - Công tác thu chi tiền mặt và thanh toán luôn nhanh nhạy, an toàn, chính xác, đáp ứng đ uợc yêu cầu của các đơn vị kinh tế và nhân dân. 2.1.3 Về sử dụng vốn Sử dụng vốn là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chỉ có sử dụng vốn có hiệu quả mới thúc đẩy được công tác huy động vốn. Nắm bắt đợc điều này, trong những năm qua, chi nhánh đã có những bước phát triển tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, biểu hiện cụ thể trong bảng sau: Tình hình sử dụng vốn qua các thời điểm Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Tháng 11 Tháng 12 1. Tổng dư nợ 661 1030 2. Doanh số cho vay 741 1174 3. Doanh số thu nợ 601 804 4. Nợ quá hạn (%) 0.24 0 (Nguồn: Báo cáo phòng kế toán) Như vậy, dư nợ tăng qua các tháng. Đặc biệt trong tháng 12 chi nhánh đã đẩy tăng dư nợ một cách nhanh chóng, doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng, tỷ lệ nợ quá hạn thấp. Nợ quá hạn tháng 11 giảm so với 12 là 0,68%, nợ quá hạn có tăng nhưng không đáng kể và phần lớn số nợ quá hạn này có khả năng thu hồi., chi nhánh đã đạt được dư nợ lành mạnh, không có nợ quá hạn phát sinh. Tuy nhiên, dư nợ cho vay phần lớn là DNNN (99%). Đây là một thành tích rất lớn của cán bộ, công nhân viên chi nhánh nhằm góp phần nâng cao chất lợng tín dụng. Để đạt được kết quả như vậy, trong thời gian qua chi nhánh đã thực hiện tốt các giải pháp sau: - Giữ vững, củng cố và tăng cờng có hiệu quả quan hệ tín dụng, thanh toán với các khách hàng truyền thống trên cơ sở thẩm định và t vấn đối với các dự án, phơng án kinh doanh có tính khả thi cao, có khả năng thanh toán để thực hiện đầu t có hiệu quả. - Thường xuyên bám sát, tiếp cận các dự án lớn thuộc mục tiêu chiến lợc của Chính phủ, các ngành để kịp thời phối hợp cùng các đơn vị khách hàng nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu phục vụ công tác đầu t. - Thường xuyên coi trọng công tác thẩm định và phân loại khách hàng, thờng xuyên tiếp cận các doanh nghiệp Việt Nam và nớc ngoài để nâng dần khối lợng đầu t trên cở sở đảm bảo an toàn vốn. - Rút ngắn thời gian giải quyết từng giao dịch cụ thể trên cơ sở thẩm định bảo đảm đúng chế độ tín dụng nên đã tạo điều kiện cho việc giải ngân nhanh nhạy, kịp thời cung cấp vốn cho các đối tợng khách hàng. 2.1.4. Hoạt động kế toán - thanh toán - ngân quỹ 2.1.4.1) Hoạt động kế toán – thanh toán Mặc dù số lợng thanh toán viên còn hạn chế nhng chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thanh toán với khách hàng, đặc biệt là việc làm dịch vụ đầu mối thanh toán cho một số cơ quan nh : Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Dịch vụ tiết kiệm bu điện... Nhờ đó mà số lợng khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh ngày càng nhiều. Nếu tháng 11 có 587 doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản tại chi nhánh thì đến tháng 12 đã có trên 670 tài khoản, doanh số hoạt động tài khoản từ đối tợng dân cư tháng 12 là 12, 9 tỷ, tăng 24% so với doanh số hoạt động tháng 11. Trong quá trình hoạt động, chi nhánh luôn tiến hành thực hiện thu đúng chi đủ, kịp thời chính xác. Tổng doanh số thanh toán cũng tăng, tháng 12 đạt 4.452 tỷ đồng (tăng 91.5% so với và 94,3% so với tháng; trong đó thanh toán bù trừ trên địa bàn Hà Nội là 0.5488 tỷ đồng, thanh toán liên hàng ngoại tỉnh là 0.84875 tỷ đồng và thanh toán điện tử đạt 0.442 tỷ đồng. 2.1.4.2) Hoạt động ngân quỹ Với tinh thần trách nhiệm và chất lợng phục vụ khách hàng ngày càng có uy tín, thể hiện ở lợng thu chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ trong những năm qua tăng trởng và phát triển cả về chất và lợng, điều này thể hiện rõ trong bảng sau: Tình hình thu chi tiền mặt qua các thời điểm Chỉ tiêu Tháng 11 Tháng 12 Tiền mặt nội tệ (tỷ đồng) - Thu - Chi 71.42 70.33 127.16 160 Tiền mặt ngoại tệ (USD) - Thu - Chi 625.33 619.62 24530000 2456000 (Nguồn: Báo cáo kết quả phòng kế toán) Tháng 12, doanh số thu tiền mặt đạt 2.128, 6 tỷ tăng 77%, doanh số chi tiền mặt bằng 1.486, 5 tỷ tăng 76%. Tuy thu chi tiền mặt lớn nhng không xảy ra sai sót, bộ phận kiểm ngân đã trả lại khách hàng 163 món tiền thừa tơng đơng với 108.351 ngàn đồng và 5 món ngoại tệ ứng với 1.110 USD. Như vậy, công tác kế toán – thanh toán – ngân quỹ đã đợc thực hiện một cách có hiệu quả, nhanh chóng, an toàn, kịp thời, đảm bảo uy tín của Habubank khi nhận nhiệm vụ là đầu mối cho các ngành, đồng thời giành được sự tín nhiệm của các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài ở Việt Nam. 2.1.4.3) Hoạt động kinh doanh ngoại tệ – thanh toán quốc tế Trong những năm qua, mặc dù điều kiện nền kinh tế có nhiều thay đổi, khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp còn thấp, thêm vào đó tỷ giá ngoại hối lại tăng lên một cách nhanh chóng, nguồn ngoại tệ gặp nhiều khó khăn nhng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh vẫn phát triển cả về số lợng và chất lợng.Tháng 11, chi nhánh đã thực hiện được 114 món với trị giá 24.520.000 USD. Sở dĩ có được kết quả nh vậy là do chi nhánh đã ngày càng mở rộng phương thức thanh toán, áp dụng cả 3 hình thức thanh toán: spot, forward, swap; nhờ vậy mà lợng ngoại tệ chuyển đổi phong phú, thu hút đợc lợng lớn ngoại tệ về cho chi nhánh. Biểu hiện: Tình hình thu chi ngoại tệ Chỉ tiêu Tháng 11 Tháng 12 Doanh số mua -Dollar Mỹ ($) -Yên Nhật (JPY) -Mark Đức (DM) -Dollar Singapor(SGD) -Dollar úc (AUD) 5276566 239855 611.25 12284083 901500 45583 1166 Doanh số bán -Dollar Mỹ ($) -Yên Nhật (JPY) -Mark Đức (DM) -Dollar Singapor(SDG) -Dollar úc (AUD) 5553928 240689 611 12216666 901500 45583.33 1166 (Nguồn: Báo cáo kết quả phòng kế toán) Đến tháng 12, doanh số thanh toán quốc tế đạt 12.681.043 USD, tăng 22,5%; trong đó: mở L /C là 6.046.278 USD, chuyển tiền là 6.634.764USD, phí thanh toán quốc tế thu đợc là 5.660 USD tăng 41,5%. Đặc biệt, trong tháng 12chi nhánh đã chuyển 112 bức điện SWIFT ra nớc ngoài (tăng 60,7%), kết quả an toàn, chính xác, nhanh chóng, đúng quy trình thao tác của mạng SWIFT. Sau 2 tháng hoạt động, công tác thanh toán quốc tế của chi nhánh đã kịp thời nắm bắt nhu cầu của khách hàng lớn, kế hoạch hóa chặt chẽ nguồn ngoại tệ, bảo đảm khả năng thanh toán với khách hàng. Đồng thời, nâng cao trình độ cán bộ lên một bớc trong xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Tiến hành mở rộng đồng tiền kinh doanh với 10 loại ngoại tệ, đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn, chủ động đợc nguồn ngoại tệ cung ứng. 2.1.4.4) Về hoạt động bảo lãnh Ngay từ ngày đầu thành lập, chi nhánh đã thực hiện bảo lãnh an toàn, giữ đợc uy tín đối với khách hàng mà tiêu biểu là việc bảo lãnh cho công ty FPT trong việc đại lý vé máy bay của hãng Hàng không quốc gia Việt Nam. Uy tín của chi nhánh ngày càng đợc nâng cao trên thị trờng trong nớc và quốc tế, do vậy, nghiệp vụ bảo lãnh tiếp tục có những bớc phát triển mở rộng với đối tợng bảo lãnh chủ yếu nh bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành công trình, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các loại bảo lãnh khác theo quy định. Tổng số dư bảo lãnh đạt 158, 55 triệu đồng tháng 11 và 342 triệu đồng tháng 12, đã mang lại một nguồn thu không nhỏ cho chi nhánh. Nghiệp vụ này hỗ trợ tích cực cho công tác đầu t vốn, góp phần tăng trởng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng qua chi nhánh, tạo đợc đáng kể vốn rẻ, tăng nguồn thu dịch vụ. 2.1.4.5) Kết quả kinh doanh Trong suốt quá tình hoạt động kinh doanh, chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ đã không ngừng phấn đấu và luôn luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch đọc giao. Nhờ đó mà kết quả kinh doanh của ngân hàng không ngừng được nâng cao. Điều này đợc thể hiện rõ trong bảng sau: Chỉ tiêu Tháng 11 Tháng 12 Tổng thu 128.036 171.500 Tổng chi 80.725 134.600 Quỹ thu nhập 47.311 36.900 (Nguồn: Báo cáo kết quả phòng kế toán) Qua số liệu trên ta thấyQ, quỹ thu nhập của chi nhánh Đặc biệt trong tháng 11, quỹ thu nhập của chi nhánh là 47.311 triệu đồng, Tuy nhiên đến tháng 12, con số này chỉ còn là 36.900 triệu đồng. 2.1.4.6). Công tác tin học và hiện đại hóa ngân hàng Chi nhánh đã triển khai đầy đủ, kịp thời các chơng trình ứng dụng của TTCNTT như chương trình giao dịch trực tiếp thông tin báo cáo; chuyển tiền điện tử; thanh toán liên hàng; cài đặt thêm chơng trình nhập lơng cho một số đơn vị nh Công ty FPT, Công ty chế tạo biến thế ABB, Ngân hàng phục vụ ngời nghèo...; tạo điều kiện cho khách hàng rút tiền nhanh chóng, thuận lợi. Chi nhánh cũng đã trang bị thêm 12 máy tính, 5 máy in, nhiều thiết bị phục vụ hệ thống vi tính, lắp đặt một dòng Leased – Line để phục vụ cho chơng trình mở rộng các phòng giao dịch và phát triển công nghệ thanh toán liên hàng. Đánh giá chung về kết quả hoạt động của chi nhánh ngân hàng Là một ngân hàng mới được thành lập, nhưng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên và sự liên kết chặt chẽ với trung tâm điều hành, chi nhánh đã đạt được những kết quả sau: Nguồn vốn không ngừng tăng lên do ngân hàng nắm bắt được tình hình thực tế, có những biện pháp phù hợp nhằm thu hút khách hàng gửi tiền hoặc mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, chất lợng tín dụng ngày càng đợc đảm bảo. Các dịch vụ thu phí ngày càng được mở rộng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán đã tạo sức hấp dẫn, thu hút một khối lợng lớn khách hàng và mang lại một nguồn thu nhập không nhỏ cho ngân hàng. Trình độ nghiệp vụ cán bộ trong ngân hàng luôn nâng cao, thích nghi kịp thời với sự thay đổi của nền kinh tế. 2.2 Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt đưc, chi nhánh vẫn cồn một số vẫn đề tồn tại như : Khách hàng chủ yếu của chi nhánh là doanh nghiệp Nhà nước tổng số cho vay, trong đó số doanh nghiệp Nhà nước làm ăn kém hiệu quả còn nhiều (chiếm 43%). Tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ nhỏ. Vì vậy, chi nhánh cần đẩy mạnh khai thác vào lĩnh vực này. 2.3 Nguyên nhân Do chi nhánh mới thành lập, một số thành viên còn ít kinh nghiệm còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình làm việc. Hệ thống chứng từ còn nhiều phức tạp, do đó yêu cầu chỉnh sửa chế độ chứng từ về cả nội dung và hình thức là rất cần thiết. PHẦN 3 LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Nhận thấy chi nhánh Habubank Trung Hoà – Nhân Chính mới thành lập, còn có những bước đầu khó khăn nhất định. Do đó vấn đề cấp thiết là cần phải có những văn bản quy định thống nhất hướng dẫn cụ thể các nghiệp vụ, quy trình làm việc cho các thành viên trong chi nhánh. Em mạnh dạn chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh cấp 1 Habubank Trung Hoà – Nhân Chính” lựa chọn đề tài trên đáp ứng được yêu cầu cần thiết trong thẩm định tài chính dự án, để đưa ra những quyết định tín dụng đúng đắn, có tính chắc chắn và giảm thiểu rủi ro trong quá trình thu nợ. Đề tài cũng là một cơ hội đẻ bản thân em củng cố lại kiến thức đã học được trong khoa Ngân hàng – Taì chính nói riêng và trường ĐH Kinh tế quốc dân nói chung. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11630.doc
Tài liệu liên quan