Như chúng ta đã biết, chi phí vốn vay chính là lãi suất của hợp đồng tín dụng và nó sẽ được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ. Trong nền KTTT hiện nay, để cạnh tranh các NHTM luôn tích cực đa dạng hóa các loại hình tín dụng của mình một cách linh hoạt để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng nhiều của các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN, đồng thời cũng đưa ra các biện pháp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận dễ dàng hơn với các khoản vay từ ngân hàng.
1.1.2.2.Đặc trưng về trình độ công nghệ.
Xuất phát từ nguồn vốn nhỏ nên các DNVVN ở Việt Nam thường không có đủ điều kiện để trang bị cho mình những máy mọc, thiết bị hiện đại. Hệ thống máy móc của các DNVVN lạc hậu: khoảng 20 năm so với ngành điện tử; 25 năm so với ngành cơ khí; trên 70% công nghệ dệt may đã sử dụng được 20 năm. Cụ thể hơn ta có thể thấy, theo thống kê năm 2007, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chưa cao: 32% có trình độ công nghệ trung bình, 43% có trình độ dưới trung bình, chỉ có 25% có trình độ công nghệ hiện đại.
60 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10 Phòng giao dịch.
Năm 2002 thành lập 2 Ngân hàng Chương Dương và Tràng Tiền Plaza và 11 Phòng giao dịch.
Năm 2003 thành lập 3 chi nhánh: - Chi nhánh chợ Hôm
Chi nhánh Hàng Đào
Chi nhánh Nghĩa Đô
Tháng 12/2004, bàn giao chi nhánh Chương Dương về Long Biên và chi nhánh Tây Hồ về Quảng An.
Năm 2005 thành lập chi nhánh Trần Duy Hưng.
Năm 2006 bàn giao chi nhánh NHNo Cầu Giấy về trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam
Đến tháng 12/2007, NHNo&PTNT Hà Nội có 11 chi nhánh cấp 2 và 23 phòng giao dịch.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hà nội
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Nội
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT chi nhánh Hà Nội
Giám
Đốc
Phó
Giám
Đốc
Chi nhánh cấp 2
Tổ nghiệp vụ thẻ
Tổ KTKT nội bộ
Phòng TCCB - ĐT
Phòng Hành chính
Phòng Vi tính
Phòng KDNT&TTQT
Phòng Thẩm định
Phòng Tín dụng
Phòng
Nguồn vốn – Kế hoạch
Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Tổ
tiếp thị
Phòng giao dịch
2.1.2.2.Nhiệm vụ cơ bản của một số phòng ban
* Ban gi¸m ®èc
- Gi¸m ®èc lµ ngêi trùc tiÕp l·nh ®¹o vµ ®iÒu hµnh mäi ho¹t ®éng cña chi nh¸nh theo ®óng quy ®Þnh cña Nhµ níc, NHNo, NHNo & PTNT ViÖt Nam, ®ång thêi ph¶i chÞu tr¸ch nhiÖm tríc ph¸p luËt, héi ®ång qu¶n trÞ vÒ c¸c quyÕt ®Þnh cña m×nh. QuyÒn h¹n vµ tr¸ch nhiÖm cña Gi¸m ®èc ®îc quy ®Þnh t¹i ®iÒu 10 Quy chÕ tæ chøc vµ ho¹t ®éng cña chi nh¸nh ban hµnh kÌm theo quyÕt ®Þnh sè 169/ Q§/ H§QT ngµy 7/9/2000 cña Héi ®ång qu¶n trÞ NHNo & PTNT ViÖt Nam.
- Phã gi¸m ®èc: trong ph¹m vi ph©n c«ng uû quyÒn, phã gi¸m ®èc cã thÓ:
+ Tæ chøc híng dÉn ho¹t ®éng nghiÖp vô cña chi nh¸nh, gi¶i quyÕt c¸c vÊn ®Ò cô thÓ ph¸t sinh hµng ngµy thuéc lÜnh vùc ®îc ph©n c«ng vµ chÞu tr¸ch nhiÖm tríc gi¸m ®èc vµ Ph¸p luËt vÒ nh÷ng quyÕt ®Þnh cña m×nh.
+ Ph©n tÝch t×nh h×nh kinh tÕ, ph©n tÝch nghiÖp vô kinh doanh, ®Ò xuÊt ý kiÕnphôc vô cho c«ng t¸c hµng tuÇn, th¸ng, quý, n¨m vµ thùc hiÖn ch¬ng tr×nh ®· ®îc duyÖt.
* Phßng tÝn dông:
- NhiÖm vô kÕ ho¹ch tæng hîp:
+ Nghiªn cøu kinh tÕ trªn ®Þa bµn, ®Ò xuÊt vµ x©y dùng chiÕn lîc huy ®éng vèn, ®Çu t tÝn dông ng¾n, trung vµ dµi h¹n. X©y dùng ®Ò ¸n më réng m¹ng líi kinh doanh cña chi nh¸nh theo ®Þnh híng cña NHNo & PTNT ViÖt Nam.
+ Tæng hîp ph©n tÝch ho¹t ®éng kinh doanh trong quý, n¨m.
+ Tæng hîp b¸o c¸o vµ kiÓm tra chuyªn ®Ò theo quy ®Þnh.
+ X©y dùng, theo dâi vµ quyÕt to¸n c¸c chØ tiªu kÕ ho¹ch kinh doanh.
- NhiÖm vô kinh doanh:
+ X©y dùng chiÕn lîc kh¸ch hµng, ph©n lo¹i kh¸ch hµng vµ ®Ò xuÊt c¸c chÝnh s¸ch u ®·i ®èi víi tõng lo¹i kh¸ch hµng nh»m më réng vµ n©ng cao hiÖu qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh.
+ Ph©n tÝch kinh tÕ, ¸p dông c¸c biÖn ph¸p cho vay an toµn vµ ®¹t hiÖu qu¶ cao.
+ ThÈm ®Þnh vµ ®Ò xuÊt cho vay c¸c dù ¸n ®Çu t.
+ TiÕp nhËn vµ thùc hiÖn c¸c ch¬ng tr×nh dù ¸n cã nguån vèn trong vµ ngoµi níc.
+Thêng xuyªn ph©n lo¹i d nî, ph©n tÝch nî qu¸ h¹n, nî xÊu vµ t×m nguyªn nh©n nhîc ®iÓm vµ c¸ch kh¾c phôc.
* Phßng thanh to¸n quèc tÕ
- Nghiªn cøu t×nh h×nh xuÊt nhËp khÈu trªn ®Þa bµn, x©y dùng chiÕn lîc kinh doanh ngo¹i tÖ, thanh to¸n quèc tÕ trong tõng thêi kú.
- Tæ chøc kinh doanh ngo¹i tÖ, thanh to¸n quèc tÕ theo ®óng quy ®Þnh.
- §Çu mèi tæ chøc thùc hiÖn c¸c dù ¸n uû th¸c cña c¸c tæ chøc, c¸ nh©n trong vµ ngoµi níc.
- Tæng hîp b¸o c¸o chuyªn ®Ò.
* Phßng kÕ to¸n ng©n quü
- Thùc hiÖn h¹ch to¸n kÕ to¸n, h¹ch to¸n thèng kª vµ thanh to¸n theo quy ®Þnh cña NHNo, NHNo & PTNT ViÖt Nam.
- X©y dùng chØ tiªu kÕ ho¹ch tµi chÝnh, quyÕt to¸n kÕ ho¹ch thu chi tµi chÝnh, quü tiÒn l¬ng cña chi nh¸nh tr×nh NHNo & PTNT ViÖt Nam phª duyÖt.
- Qu¶n lý vµ sö dông quü chuyªn dïng theo quy ®Þnh NHNo & PTNT ViÖt Nam
- Tæng hîp lu tr÷ hå s¬ tµi liÖu vÒ h¹ch to¸n, kÕ to¸n vµ b¸o c¸o theo quy ®Þnh.
- Thùc hiÖn c¸c kho¶n nép NSNN.
- Thùc hiÖn nghiÖp vô thanh to¸n trong nø¬c.
- ChÊp hµnh quy ®Þnh vÒ an toµn kho quü vµ ®Þnh møc tån quü.
- Qu¶n lý sö dông c¸c thiÕt bÞ th«ng tin ®iÖn to¸n phôc vô nghiÖp vô kinh doanh.
- ChÊp hµnh chÕ ®é b¸o c¸o thèng kª vµ cung cÊp th«ng tin theo quy ®Þnh.
- §Çu mèi qu¶n lý vµ b¶o dìng m¸y mãc, thiÕt bÞ tin häc, xö lý c¸c nghiÖp vô ph¸t sinh liªn quan ®Õn h¹ch to¸n, kÕ to¸n, thèng kª, h¹ch to¸n nghiÖp vô tÝn dông vµ c¸c ho¹t ®éng kh¸c phôc vô kinh doanh.
2.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội
Trong những năm qua, đặc biệt là năm 2007 – năm thứ 2 thực hiện đề án phát triển hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 – 2010 của chi nhánh NHNo Hà Nội nói riêng và hệ thống NHNo trên địa bàn thủ đô nói chung. Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần và sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của cả nước.
2.1.3.1. Huy động vốn
+ Huy động vốn:Khai thác, nhận tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, có kì hạn, tiền gửi thanh toán; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu ngân hàng.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
+ Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND, ngoại tệ;cho vay xuất- nhập khẩu, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ, cho vay theo chương trình, dự án kiinh tế.
2.1.3.3. Các loại hình dịch vụ ngân hang
+ Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên thị trường nội địa, thị trường liên ngân hàng, thu đổi ngoại tệ, thanh toán chuyển tiền.
+ Điều hoà vốn nội tệ trong khu vực Hà Nội.
+ Huy động vốn:Khai thác, nhận tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, có kì hạn, tiền gửi thanh toán; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu ngân hàng.
+ Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND, ngoại tệ;cho vay xuất- nhập khẩu, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ, cho vay theo chương trình, dự án kiinh tế.
2.1.3.4. Các loại hình dịch vụ đặc biệt
+ Thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác như:chuyển tiền điện tử, mở tài khoản cá nhân, phát hành thẻ ATM, chi trả Western Union, đại lý thẻ tín dụng.
+ Đầu tư dưới các hình thức: hùn vốn liên doanh, mua cổ phần và các hình thức khác
+ Tổ chức kiểm tra kiểm soát báo cáo thống kê theo quy định.
2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội.
2.2.1. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội.
Xác định giới hạn cấp tín dụng
Phòng QHKH thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến từng khách hàng cụ thể, đề xuất việc thiết lập mối quan hệ với khách hàng, lập Báo cáo đề xuất GHTD
Thẩm định rủi ro: Căn cứ vào các thông tin cụ thể trong Báo cáo đề xuất GHTD và các thông tin thu thập được từ các nguồn khác, phòng QLRR lập Báo cáo thẩm định rủi ro và xác định GHTD đối với DNVVN theo quy định hiện hành của ngân hàng.
Thông qua GHTD, phòng QHKH và phòng QLRR bảo vệ quan điểm của mình về GHTD trước Hội đồng tín dụng ngân hàng nông nghiệp. Trên cơ sở đó, Hội đồng tín dụng sẽ thảo luận, biểu quyết và đưa ra quyết định về GHTD đối với khách hàng.
Cho vay
Đề xuất cho vay Phòng QHKH chịu trách nhiệm thu thập thông tin và hồ sơ liên quan đến khách hàng, phương án vay vốn, mục đích sử dụng, và khả năng trả nợ... và nêu ý kiến cho vay trong báo cáo đề suất tín dụng. Trường hợp không đồng ý cho vay, phải gửi văn bản trả lời khách hàng và nêu rõ lý do không cho vay.
Thẩm định rủi ro khoản vay: Căn cứ vào thông tin trong Báo cáo đề xuất tín dụng, Báo cáo thẩm định rủi ro và các thông thi khác, phòng QLRR chịu trách nhiệm lập Báo cáo thẩm định nêu rõ ý kiến về việc đồng ý cho vay hay không đồng ý cho vay. Trường hợp có cho vay thì phải kèm theo điều kiện vay được áp dụng.
Phê duyệt khoản vay: Căn cứ vào Báo cáo đề suất tín dụng, Báo cáo thẩm định rủi ro và các thông tin khác, Giám đốc Chi nhánh Hà Nội ngân hàng Nông nghiệp sẽ quyết định phê duyệt khoản vay hay không.
Ký kết hợp đồng tín dụng: Phòng QHKH chịu trách nhiệm soạn thảo HĐTD, lấy chữ ký của khách hàng và phòng QHKH; lập thông báo tác nghiệp chuyển cho phòng QLRR rà soát kiểm tra và chuyển cho phòng Quản lý nợ để lập giữ liệu
Nhập giữ liệu vào hệ thống: phòng Quản lý nợ chịu trách nhiệm nhập giữ liệu vào hệ thống và lưu giữ hồ sơ vay.
Rút vốn vay: phòng HKH tiếp nhận yêu cầu rút vốn vay từ phía khách hàng, kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện HĐTD, chuyển tiếp hồ sơ sang phòng Quản lý nợ để thực hiện thủ tục giải ngân.
Quản lý giám sát khoản vay: phòng QHKH chịu trách nhiệm theo dõi, nắm bắt thông tin liên quan đến khách hàng và khoản vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng định kỳ, đột xuất để phát hiện những món vay có vấn đề. Mọi bất thường trong quá trình này phải được phản ánh trực tiếp cho phòng QLRR để cùng tìm biện pháp xử lý.
Phòng QHKH và phòng QLRR phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất biện pháp xử lý và giám sát việc thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phòng Quản lý nợ chịu trách nhiệm hỗ trợ phòng QHKH, phòng QLRR thông qua việc nhắc nhở lịch kiểm tra định kỳ sử dụng vốn vay, kiểm tra TSĐB và cung cấp số liệu khai thác từ hệ thống mạng Chi nhánh Hà Nội ngân hàng nông nghiệp.
Thu hồi nợ: Căn cứ lịch trả nợ đến hạn do phòng Quản lý nợ lập, phòng QHKH chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ.
Xử lý các khoản nợ có vấn đề: Tuỳ tính chất của từng khoản vay mà phòng QLRR và phòng QHKH cùng phối hợp đề xuất biện pháp xử lý thích hợp.
2.2.2. Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội.
2.2.2.1. Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội.
a. Tổng hợp về Dư nợ cho vay DNVVN
Dư nợ cho vay DNVVN theo quy mô doanh nghiệp
Bảng 1: Dư nợ cho vay DNVVN theo quy mô doanh nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
DN lớn. DN khác
1.345.505
78,66%
1.890.338
78,77%
1.973.313
77,29%
DNVVN
365.027
21,34%
509.482
21,23%
579,687
22,71%
Tổng dư nợ
1.710.532
100%
2.399.820
100%
2.553.000
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh2006- 2008)
Qua Bảng ta thấy: Hoạt động cho vay DNVVN thực sự cần thiết đối với Chi nhánh Hà Nội ngân hàng nông nghiệp, mặc dù Dư nợ cho vay trong khối doanh nghiệp lớn vẫn cao hơn rất nhiều so với DNVVN và luôn đạt mức trên 77% tổng dư nợ qua các năm, song cho vay DNVVN cũng giữ một vị trí khá quan trọng và cũng đã có một số kết quả đáng khích lệ. Qua số liệu thực tế năm 2006 cho thấy dư nợ cho vay DNVVN đạt 365,027 tỷ tương đương 21,34% , năm 2007 đạt 509,482 tỷ tương đương 21,32% và đến năm 2008 vừa qua đã đạt 579,687 tỷ tương đương 22,71%. Các thống kê ở trên cho thấy hoạt động của Chi nhánh đã thu hút được một luợng nhất định khách hàng là DNVVN. Tuy sự gia tăng số lượng DNVVN là chưa nhiều, song nó cũng thể hiện sự quan tâm của Chi nhánh tới đối tượng khách hàng này.
Bằng việc không ngừng đổi mới chính sách khách hàng phù hợp với cơ chế thị trường, đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, Chi nhánh Hà Nội đã thu hút được một lượng đông đảo khách hàng có quan hệ tín dụng.
Dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn
Bảng 2: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Ngắn hạn
251.540
68,91%
414.515
81,36%
509.719
87,93%
Trung và dài hạn
113.487
31,09%
94.967
18,64%
69.968
12,07%
Tổng dư nợ
365.027
100%
509.482
100%
579.687
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh Hà Nội ngân hàng nông nghiệp)
Qua số liệu trong Bảng cho thấy, Chi nhánh Hà Nội tài trợ vốn cho DNVVN chủ yếu bằng hình thức tín dụng ngắn hạn. Năm 2006 dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 68,91% so với tổng dư nợ cho vay DNVVN. Trong vòng 2 năm gần đây, tỷ trọng này tiếp tục tăng, năm 2007 dư nợ cho vay ngắn hạn tăng lên 81,36% và năm 2008 là 87,93% so với tổng dư nợ cho vay DNVVN. Các số liệu trên cho thấy Chi nhánh Hà Nội vẫn luôn chú trọng tập trung vào tài trợ ngắn hạn cho các DNVVN. Việc cho vay trung và dài hạn đối với các DNVV còn hạn chế chủ yếu là doa các DNVVN rất khó khăn trong vấn đề TSĐB, mà yêu cẩu của NHNN đối với các khoản vay không có bảo lãnh là bắt buộc phải có TSĐB.
Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 3: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại hình
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
1.DNNN
141.010
38,63%
126.352
24,80%
34.074
5,88%
2.Công ty CP,TNHH
222.776
61,03%
382.927
75,16%
554.813
95,71%
3.Công ty tư nhân
803
0,22%
204
0,04%
800
0,14%
4.Loại hình DN khác
438
0,12%
0
0%
0
0%
Tổng dư nợ
365.027
100%
509.482
100%
579.687
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh HN)
Theo số liệu của Bảng có thể thấy: Chi nhánh Hà nội đã đầu tư vốn cho nhiều loại hình kinh tế nhưng chủ yếu là Công ty cổ phần, công ty TNHH và DNNN. Tỷ trọng dư nợ cho vay tại Chi nhánh hàng năm tăng mạnh. Nhưng tỷ trọng cho vay đối với các DNNN có xu thế giảm, xu thế này rất phù hợp với các chính sách phát triển kinh tế của nhà nước trong thời gian qua, đó là cổ phần hoá các DNNN. Cụ thể như sau: Năm 2006 dư nợ cho vay khối DNNN đạt 141,010 tỷ chiếm 38,63% trong tổng dư nợ, khối Công ty cổ phần, THNN đạt 222,776 tỷ chiếm tỷ trọng 61,03% sô với tổng dư nợ DNVVN, còn lại là Các công ty tư nhân và DN khác. Năm 2007, dư nợ cho vay DNNN chiếm 24,8% còn Công ty cổ phần và TNHH chiếm 75,16% so với tổng dư nợ. Đặc biệt đến năm 2008, dư nợ cho vay DNVVN chỉ còn 34,074 tỷ đồng tương đương 5,88% tổng dư nợ và dư nợ khối Công ty cổ phần, TNHH đạt 554,813 tỷ, tăng 168,886 tỷ so với năm 2007 và đạt tới 95,71% tổng dư nợ cho vay DNVVN.
Qua bảng số liệu trên cũng cho thấy, có rất ít các công ty tư nhân và DN khác vay vốn tại Chi nhánh. Đây có lẽ là một vấn đề mà Chi nhánh Hà Nội cần phải xem xét để thúc đẩy phát triển cho vay khối doanh nghiệp này nhằm hoàn thiện hơn cơ cấu cho vay theo loại hình doanh nghiệp của Chi nhánh.
Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại tiền
Bảng 4: Dư nợ cho vay DNVVN theo loại tiền
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
VNĐ
167.438
45,78%
247.812
48,64%
309.727
53,43%
Ngoại tệ quy đổi
197.589
54,22%
261.670
51,36%
269.960
47,57%
Tổng dư nợ
365.027
100%
509.482
100%
579.687
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh Hà Nội ngân hàng nông nghiệp)
Thông qua số liệu Bảng , ta có thể thấy tỷ lệ dư nợ phân theo loại tiền tại Chi nhánh không chênh nhau quá nhiều. Nhưng nhìn chung, tỷ lệ dư nợ cho vay bằng VNĐ đang tăng dần lên theo từng năm về cả số tuyệt đối và tương đối. Cụ thể như sau: Năm 2006, dư nợ cho vay bằng VNĐ là 167,438 tỷ tương đương 45,78%. Năm 2007, dư nợ cho vay VNĐ đạt 248,812 tỷ tương đương 48,64%. Đến năm 2008 tỷ lệ này đã lên tới 53,43% ứng với số dư nợ là 309,727 tỷ đồng.
Tóm lại: Qua số liệu về Dư nợ cho vay DNVVN có thể thấy rằng, Chi nhánh Hà nội luôn chú trọng đẩy mạnh phát triển cho vay DNVVN. Dư nợ năm sau luôn cao hơn năm trước. Nó thể hiện chính곩ﻞ跿M⏩︂跿ᯩ︂诿贈ూ䪋㏤�낸䊑�痿ﺨ�诃贈ూ䪋㏔�Ⴘ䊒�痿ﺄ�ᅢ篨﷾쏿咋ࠤ䊍謌젳賨ﻙ룿鉄Bラﻞ诿贈ూ䪋㏜�鲸䊒�咋ࠤ䊍謌젳囨ﻙ룿铰Bﻝ쳿쳌쳌쳌쳌䶍ᤩ咋ࠤ䊍诠�젳⫨ﻙ룿颼B컩ﻝ쳿쳌쳌쳌쳌쳌쳌䖋菰Ǡ萏 斃ﻰ䶋Ĩ诃贈B䪋㏬�䊘�쳌쳌쳌쳌쳌쳌䶋ø咋ࠤ䊍说J젳뫨ﻘ룿餔B廩ﻝ쳿쳌쳌쳌쳌쳌쳌趍ﭸ엩︀跿璍º趍ﮈ꿩︀跿蒍¤咋ࠤ芍ﭬ誋ﭨ젳惨ﻘ菿Ⴠ䪋㏼�墸䊙�쳌쳌쳌䶍h䶍`䶍X䶍P䶍H䶍@咋ࠤ䊍讄聊젳˨ﻘuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như mở rộng thị phần cho Chi nhánh Hà nội.
b.Tổng hợp về sự gia tăng số lượng DNVVN
Bảng 5 : Số lượng khách hàng DNVVN của Chi nhánh Hà Nội ngân hàng nông nghiệp
Đơn vị: Doanh nghiệp
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số lượng DNVVN
75
87
104
Tổng số doanh nghiệp
98
115
133
(Nguồn: Báo cáo kết qủa kinh doanh Chi nhánh Hà Nội ngân hàng nông nghiệp)
Qua số liệu bảng ta thấy, số lượng các DNVVN có qun hệ tín dụng với Chi nhánh Hà Nội có tăng đều đặn về số lượng theo các năm, nhưng tăng chưa nhiều. Cụ thể ta có thể thấy như sau: năm 2006 số DNVVN có quan hệ tín dụng với Chi nhánh là 75 doanh nghiệp, đến năm 2007 là 87 doanh nghiệp (tăng 12 doanh nghiệp), đến năm 2008con số này là 103 doanh nghiệp ( tăng 17 doanh nghiệp sơ với năm 2007).
c.Tổng hợp về nợ quá hạn của DNVVN
Bảng 6: Nợ quá hạn của DNVVN tại Chi nhánh Hà Nội ngân hàng Nông nghiệp.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Nợ đủ tiêu chuẩn
355.025
97,26%
496.949
97,54%
575.165
99,22%
Nợ quá hạn
10.002
2,74%
12.533
2,46%
4.522
0,78%
Tổng dư nợ DNVVN
365.027
100%
509.482
100%
579.687
100%
(Nguồn: Báo cáo kết qủa kinh doanh Chi nhánh Hà Nội ngân hàng nông nghiệp)
Số liệu Bảng cho chúng ta thấy, nợ quá hạn tại Chi nhánh Hà Nội trong 3 năm vừa qua. Nợ quá hạn tại Chi nhánh luôn duy trì ở một tỷ lệ nhỏ so với tổng dư nợ: năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 2,74%, năm 2007 tỷ lệ này là 2,46%, đến năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn tại Chi nhánh đã giảm đáng kể xuống còn 0,78%,.
DNVVN có quan hệ tín dụng với Chi nhánh được đánh giá là có chất lượng tín dụng tương đối tốt, căn cứ thực tế nhận xét chất lượng tín dụng cho vay DNVVN là tương đối khả quan, ít có nguy cơ bùng phát nợ quá hạn. Bên cạnh đó dơ là DNVVN, nên số vốn yêu cầu vay là không lớn, TSĐB cho các khoản nợ xấu được đánh giá tương đối tốt nên khả năng thu hồi nợ đến hạn là không quá khó khăn.
Như chúng ta biết, tỷ lệ nợ xấu trong khối DNVVN thường thấp vì các doanh nghiệp này thường không được Nhà nước bao cấp, hỗ trợ, mọi hoạt động của các doanh nghiệp này phải chịu mọi trách nhiệm cho tài sản của mình nếu làm ăn thua lỗ. Điều đó buộc các doanh nghiệp này luôn phải nỗ lực tìm kiếm thị trường, định hướng phát triển cho các sản phẩm dịch vụ của mình nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và trả nợ cho ngân hàng. Mặt khác khi các DNVVN nộp hồ sơ xin vay vốn tại Chi nhánh Hà Nội thì phải đảm bảo các yêu cầu hết sức khắt khe của Chi nhánh về các điều khoản nhằm đảm bảo tiền vay như: TSĐB, phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi cao, phương án trả nợ... Do đó giảm thiểu được các rủi ro dẫn đến doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
2.2.2.2..Đánh giá hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Hà Nội ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
a. Những kết quả đã đạt được
- Chi nhánh đã thấy được tầm quan trọng của DNVVN đối với nền kinh tế nói chung và với hoạt động của Chi nhánh nói riêng. Vì vậy đã có chính sách nhằm tiếp cận, đầu tư vốn, cung cấp dịch vụ cho các DNVVN ngày một nhiều hơn, thể hiện qua tốc độc tăng trưởng hàng năm, năm sau luôn cao hơn năm trước
- Chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều DNVVN đến Chi nhánh vay vốn, đẩy nhanh mức dư nợ tín dụng đối với DNVVN. Số lượng các DNVVN chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Chi nhánh và tốc độ tăng trưởng về số lượng cũng khá ổn định.
- Chất lượng tín dụng đối với các DNVVN cũng rất tốt, tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần theo các năm. Dư nợ có tài sản đảm bảo chiếm tỷ lệ rất cao, điều này khẳng định khả năng an toàn trong việc cho vay DNVVN.
- Doanh số cho vay và Dư nợ theo thành phần kinh tế có những chuyển biến tích cực, năm sau luôn cao hơn năm trước và đã tập trung vào các công ty Cổ phần và công ty TNHH còn các DNNN thì có sự sụt giảm. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế đất nước và phù hợp với các chính sách cổ phần hoá DNNN của chính phủ.
- Doanh số dư nợ và cho vay theo loại tiền của các DNVVN cũng phù hợp với mục tiêu khuyến khích cho vay ngoại tệ hỗ trợ xuất khẩu của thành phố Hà Nội mà Chi nhánh đã triển khai thực hiện từ năm 2003.
- Đẩy mạnh cho vay DNVVN đồng nghĩa với việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác như: hoạt động thanh toán trong và ngoài nước, hoạt động bảo lãnh, chi trả, tư vấn... Qua đó Chi nhánh không những nâng cao được doanh số cho vay, dư nợ mà còn mở rộng được thị phần, nâng cao được uy tín và có thêm nhiều khách hàng mới.
- Để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển dịch vụ, Chi nhánh cũng đã từng bước xây dựng được một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, tinh thần phục vụ tốt, năng động, nhiệt tình với công việc. Nhờ đó hoạt động cho vay nói chung và cho vay DNVVN nói riêng được thực hiện một cách thuận tiện và nhanh chóng.
Tóm lại: Bằng sự nỗ lực với tinh thần trách nhiệm cao, Chi nhánh hà nội không chỉ tăng thu nhập và uy tín cho mình mà còn tạo ra một kênh cung cấp vốn lớn cho các DNVVN, giúp các doanh nghiệp này đáp ứng được những nhu cầu cấp thiết về vốn cho sản xuất và gián tiếp tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động.
b.Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Những hạn chế
- Về tỷ trọng cho vay DNVVN: Doanh số cho vay và dư nợ của DNVVN tuy vẫn tăng đều hàng năm xong tỷ tệ này còn thấp so với tổng dư nợ tín dụng nên chưa tạo ra được bước nhảy vọt. Doanh số cho vay và dư nợ của khối DNVVN này chỉ chiếm khoảng trên 20% so với tổng doanh số cho vay và dư nợ của Chi nhánh.
- Về kỳ hạn cho vay: cho vay DNVVN vẫn chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn, còn cho vay trung cà dài hại còn chiếm tỷ lệ rất thấp và giảm đều hàng năm: năm 2006 tỷ lệ cho vay trung và dài hạn chiếm 31,09%, năm 2007 là 18,64% và năm 2008 là 12,07%. Do đó Chi nhánh chưa đáp ứng được hết các nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của các DNVVN.
- Về cơ cấu cho vay các doanh nghiệp: Như các số liệu ở trên chúng ta thấy việc cho vay các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp khác chiếm một tỷ trọng quá nhỏ trong doanh số cho vay và cơ cấu dư nợ của chi nhánh. Trong khi đó nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp này cũng rất lớn, và cũng rất cần vay vốn để phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Về các phương thức cho vay: các phương thức cho vay DNVVN tại Chi nhánh tuy đã có những thay đổi đáng kể song vẫn còn hạn chế. Chi nhánh cần mở rộng hơn nữa các phương thức cho vay nhằm tạo thuận tiện cho việc vay vốn của các DNVVN và cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn chi Chi nhánh trong việc theo dõi các khoản vay và kiểm tra mục đích sử dụng vốn của các DNVVN.
-Về cơ cấu tổ chức cán bộ: Hiện nay việc cho vay DNVVN tại Chi nhánh vẫn thuộc nghiệp vụ của phòng Quan hệ khách hàng. Phòng ban này chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ tín dụng đối với tất cả các doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp lớn và DNVVN, bởi vậy chưa có tính chuyên môn hoá cao trong công tác cho vay DNVVN.
.Nguyên nhân của những hạn chế trong cho vay DNVVN
+ Trước hết, tại Chi nhánh vẫn luôn có chính sách chú trọng vào các đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn. Hiện nay không chỉ có Chi nhánh Hà nội ngân hàng nông nghiệp mà các NHTM khác nói chung đều đang chú trọng vào các chính sách đầu tư cho các dự án lớn, các doanh nghiệp lớn. Điều này hoàn toàn dễ hiều bởi các ngân hàng cũng là một đơn vị kinh doanh do đó luôn phải chú trọng đến vấn đề an toàn vốn vay, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi môi trường pháp lý và môi trường kinh tế còn có nhiều chỗ chưa đồng bộ. Cho vay doanh nghiệp lớn thường an toàn hơn vì các doanh nghiệp này thường có sự bảo lãnh của Nhà nước, có nền tảng tài chính vững vàng, có mạng lưới chi nhánh rộng khắp nên vấn đề TSĐB dễ dàng thảo mãn nhu cầu cho vay hơn. Thêm vào đó, với các doanh nghiệp lớn, Chi nhánh sẽ dễ dàng nắm bắt thông tin về hoạt động của doanh nghiệp hơn, từ đó dễ dàng theo dõi và kiểm tra được quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Theo đặc điểm doanh nghiệp, khi các doanh nghiệp lớn vay vốn thường vay với số lượng lớn, như vậy sẽ làm doanh số cho vay tăng lên rất nhiều và mang lại cho Chi nhánh nguồn lớn nhuận lớn. Ngược lại đối với các DNVVN do khả năng tài chính hạn hẹp, giá trị tài sản không lớn, nhu cầu vay những món vay nhỏ, nên muốn đẩy mạnh doanh số cho vay thì Chi nhánh phải tốn nhiều chi phí thẩm định, giảm lợi nhuận khiến Chi nhánh ngần ngại trong việc cho vay DNVVN.
+ Theo quy định hiện nay, TSĐB là điều kiện bắt buộc để một DNVVN có thể vay vốn ngân hàng. Mà thông thường khách hàng chỉ được nhận một khoản vay tối đa bằng 70% giá trị TSĐB. Thêm vào đó, TSĐB lại là một vấn đề khó khăn đối với DNVVN điều này gây trở ngại cho các doanh nghiệp tiếp xúc với nguồn vốn ngân hàng.
+ Một nguyên nhân nữa xuất phát từ phía Chi nhánh ngân hàng là quy trình tín dụng. Các DNVVN hiện hay chủ yếu có nhu cầu vay vốn ngắn hạn trong thời gian gấp, nhưng theo đúng quy trình tín dụng thì phải tuân theo nhiều bước. Đặc biệt tại Chi nhánh vẫn chưa có các quy định riêng dành cho DNVVN mà chỉ có quy trình tín dụng áp dụng chung cho các doanh nghiệp dẫn đến một khoản vay không lớn vẫn phải trải qua những bước phức tạp tương tự như khi vay một khoản vay lớn. Điều này gây khó khăn cho khách hàng và phức tạp cho cả các nghiệp vụ của Chi nhánh.
+ Trình độ thẩm định của các cán bộ vẫn còn có những hạn chế, có những trường hợp, cán bộ tín dụng không hiểu hết được về đặc thù kinh tế, kỹ thuật của từng ngành nghề kinh doanh nên đôi khi không đánh giá hết được rủi ro khi đầu tư, hoặc kéo dài thời gian thẩm định gây mất thời gian cho cả khách hàng và ngân hàng.
+ Thêm nữa, công tác Marketing tiếp xúc khách hàng còn hạn chế. Nhiều khách hàng chưa nắm được các quy định, thông tin về thủ tục, giấy tờ cần thiết khi đi vay vốn, nên thường gây mất thời gian, công sức đi lại nhiều lần, dẫn đến tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng.
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội
Trở thành ngân hàng hàng đầu Việt nam, chi nhánh xuất sắc trong hệ thống ngân hang nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam. Chi nhánh phấn đấu đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, mạng lưới chi nhánh đứng đầu khu vực Hà Nội.
Nguồn vốn tăng tối thiểu từ 18% đến 20% so với năm 2008, tập trung huy động nguồn vốn, chú trọng huy động nguồn vốn nội, ngoại tệ trung và dài hạn.
Tín dụng tăng 16% đến 18% so với năm 2008, tập trung đầu tư các dự án của các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh, chế biến hang nông sản xuất khẩu, hang tiêu dung và các mặt hang thay thế nhập khẩu, chú trọng đầu tư đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân cá thể. Mặt khác, tiếp tục đầu tư cho vay các doanh nghiệp nhà nước, các công ty Cổ phần hoá kinh doanh có hiệu quả. Từng bước lành mạnh hoá chất lượng tín dụng, nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 dưới 3%.
Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm đưa các loại hình dịch vụ tiện ích đến mọi đối tượng, mọi thành phần kinh tế để hiểu, để thực hiện. Phấn đấu thu ngoài tín dụng tăng 25% – 28% so với năm 2008.
Lợi nhuận tăng trưởng đạt từ 15% – 20% so với năm 2008.
3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏtại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội
3.2.1.Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng
Thực tế cho thấy chất lượng tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn của các cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng trong nghiệp vụ cho vay của ngân hàng, họ là những người trực tiếp tư vấn tiếp thị cho các sản phẩm dịch vụ tín dụng của ngân hàng đồng thời có trách nhiệm thẩm định dự án, kiểm tra, giám sát các khoản vay...
Đối với khách hàng thì cán bộ tín dụng chính là bộ mặt của ngân hàng, đại diện cho ngân hàng. Nếu như cán bộ tín dụng có tác phong nhanh nhẹn, tinh thông nghiệp vụ, thái độ phục vụ tốt sẽ tạo ấn tượng tốt cho khách hàng về ngân hàng, tạo sự tin tưởng đối với khách hàng như vậy sẽ giữ được khách hàng cũ và thu hút được ngày càng nhiều hơn khách hàng mới đến với ngân hàng. Vì vậy việc nâng cao trình độ cán bộ tín dụng có tác dụng chủ yếu tới sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng cũng như của việc đẩy mạnh cho vay DNVVN.
Để làm tốt công tác này, Chi nhánh đã chú trọng ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ. Các cán bộ được tuyển dụng phải là những người tinh thông và hiểu biết về lĩnh vực tài chính ngân hàng, có tư duy nhạy bén, tác phong nhanh nhẹn, có tính trung thực và nhiệt tình. Đặc biệt ưu tiên những người đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng nhất là khâu thẩm định. Trong thời điểm hiện nay khi chính sách thành lập ngân hàng được nới lỏng, nhiều ngân hàng mới được hình thành, nhu cầu về nguồn nhân lực là rất lớn. Các ngân hàng đua nhau đưa ra những chính sách đãi ngộ nhằm thu hút được các cán bộ tốt, và giảm bớt được gánh nặng đào tạo. Tận dụng những ưu thế sẵn có của một trong những chi nhánh hàng đầu thuộc hệ thống ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, Chi nhánh Hà nội luôn đưa ra những chính sách nhân sự hấp dẫn để thu hút nhân lực có trình độ cao, nhằm đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển.
Thêm vào đó, Chi nhánh Hà Nội cũng thường xuyên mở lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ của mình nhằm giúp cho các cán bộ nắm chắc hơn về quy trình nghiệp vụ, về phân tích tài chính, thẩm định dự án và quán lý rủi ro... Chi nhánh ngân hàng cũng khuyến khích các cán bộ của mình nâng cao hơn trình độ ngoại ngữ, tin học và tham gia các trương trình học sau đại học như Thạc sỹ, Tiến sỹ ở trong và ngoài nước nhằm giúp ích cho công tác chuyên môn của mình.
Không chỉ có vậy, Chi nhánh còn luôn chú trọng tới việc sắp xếp và phân công lao động ở từng bộ phận sao cho hợp lý nhất, để tận dụng được nguồn nhân lực và đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ ở tất cả các khâu trong quá trình đầy mạnh cho vay DNVVN cũng như mọi khâu khác trong hoạt động của ngân hàng.
3.2.2.Hoàn thiện chính sách cho vay phù hợp với các DNVVN
Như chúng ta đã biết thực tế vị trí của DNVVN ở nước ta là hết sức quan trọng. DNVVN tham hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Bởi vậy đã tạo ra một nhu cầu rất lớn về việc vay vốn của khối các doanh nghiệp này. Song trên thực tế, quá trình vay vốn ngân hàng của các DNVVN cũng vẫn còn rất nhiều khó khăn, số lượng các DNVVN vay vốn tại Chi nhánh Hà nội còn rất hạn chế. Để khai thác thị trường đầy tiềm năng này, cũng như là mở rộng thị phần và tăng doanh thu trong hoạt động kinh doanh, Chi nhánh cần phải có những chính sách thích hợp đối với khách hàng là DNVVN.
3.2.2.1.Đưa ra những chính sách về lãi suất linh hoạt và mềm dẻo đối với DNVVN
Nói đến lãi suất là nói đến một khía cạnh rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Lãi suất là một nguồn thu, là lợi nhuận của ngân hàng nhưng nó đồng thời cũng là chi phí về nguồn vốn đối với các doanh nghiệp. Chính bởi vậy nó không chỉ quyết định tính cạnh tranh của ngân hàng mà còn khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn kinh doanh có hiệu quả hơn. Như chúng ta biết, nếu như các DNVVN được vay vốn với mức lãi suất thấp thì họ sẽ giảm đi được một phần chi phí sản xuất và cũng giảm bớt được gánh nặng trong việc trả lãi cho ngân hàng. Nhưng trong khi đó ngân hàng lại cần có một mức lãi suất thoả đáng để bù đắp cho những chi phí trong quá trình huy động vốn, trả lương cho cán bộ công nhân viên và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Bởi vậy Chi nhánh cần xây dựng một chính sách lãi suất thoả đáng, phù hợp với lợi ích của Chi nhánh và của khách hàng.
Khi thực tế cho thấy việc cho vay DNVVN chứa đựng rất nhiều rủi ro, và cho vay DNVVN thường là những món vay nhỏ, để có được một lượng dư nợ lớn cần phải mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp hơn. Điều đó dẫn đến thực tế là đẩy mạnh cho vay DNVVN sẽ tốn nhiều chi phí hơn so với việc cho vay doanh nghiệp lớn. Bởi vậy để cân bằng lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng, Chi nhánh cần phải thực hiện tốt khâu định giá tiền vay, để đưa ra một mức lãi suất thích hợp nhằm thu hút được khách hàng, cạnh tranh với các ngân hàng khác và đem lại lợi nhuận cao nhất có thể cho ngân hàng.
Để đáp ứng các yêu cầu về lãi suất trên, Chi nhánh có thể áp dụng lãi suất linh hoạt cho từng khoản vay với những đối tượng vay khác nhau. Cụ thể như: Chi nhánh có thể áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho các khách hàng là khách hàng thường xuyên, khách hàng có uy tín, khách hàng truyền thống của Chi nhánh hay là những khách hàng có thông tin tài chính minh bạch. Đồng thời cũng có thể áp dụng những mức lãi suất không ưu đãi bằng, với những khách hàng không thường xuyên
Tại Chi nhánh hiện nay cũng đã áp dụng việc phân loại khách hàng theo các tiêu chuẩn: A,B,C... tuy nhiên việc phân loại này vẫn còn máy móc và kém linh hoạt.
3.2.2.2.Áp dụng các kỳ hạn cho vay linh hoạt sao cho phù hợp với chu kỳ kinh doanh của DNVVN
Hiện nay, các DNVVN vay vốn tại Chi nhánh chủ yếu chỉ là vay vốn ngắn hạn. Nguồn vốn vay này chỉ có thể đáp ứng cho các nhu cầu về mua nguyên vật liệu, thanh toán... những nhu cầu ngắn hạn. Tuy nhiên các DNVVN cũng rất cần nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc hiện đại. Nhưng việc tiếp xúc với nguồn vốn trung và dài hạn của các DNVVN là rất khó khăn vì họ gặp phải vướng mắc về TSĐB khi vay vốn. Một việc quan trọng nữa là Chi nhánh Hà Nội cần phải nghiên cứu xác định kỳ hạn trả nợ đối với những khoản vay trung và dài hạn sao cho phù hợp với sự phát triển của DNVVN, để các doanh nghiệp này có thể trả nợ đúng hạn khi việc sản xuất kinh doanh của họ bắt đầu có khả năng sinh lời. Bởi khi bắt đầu đầu tư thì các DNVVN này rất khó có đủ khả năng để có thể trả được các khoản nợ ngân hàng.
Cơ sở để xác định kỳ hạn cho vay dựa vào việc đánh giá đối với từng khách hàng, từng loại hình kinh doanh và từng thời điểm nhất định. Nếu như ngân hàng xác định được kỳ hạn cho vay và trả nợ đối với từng khoản vay một các hợp lý thì sẽ giúp cho bản thân ngân hàng có thể thu được lãi và gốc đúng kỳ hạn, tránh tình trạng nợ quá hạn tăng cao hay mất vốn. Đồng thời khi đó các DNVVN cũng có khả năng đẩy mạnh sản suất kinh doanh, làm ăn phát triển, có khả năng trả nợ ngân hàng, tránh được sức ép từ phía ngân hàng khi không trả nợ đúng hạn. Từ đó, ngân hàng sẽ tạo được lòng tin cho khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều hơn các DNVVN đến vay vốn, điều này đồng nghĩa với việc lợi nhuận của ngân hàng sẽ tăng lên, thị phần của ngân hàng được mở rộng, uy tín của ngân hàng được nâng cao. Không chỉ có Chi nhánh ngân hàng có lợi từ chính sách kỳ hạn cho vay hợp lý, mà chính các DNVVN cũng có điều kiện thuận lợi hơn cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. Do đó, trong quá trình xét duyệt cho vay các DNVVN, Chi nhánh cần bàn bạc với khách hàng, nghiên cứu phương án kinh doanh, phương án trả nợ sao cho phù hợp nhất đối với mỗi khoản vay.
3.2.3. Đơn giản hoá thủ tục cho vay.
Khi đi vay vốn tại ngân hàng hiện nay, các DNVVN vẫn phải trải qua những thủ tục hết sức phức tạp, và mất khá nhiều thời gian trong khi nhu cầu vay vốn của các DNVVN thuờng là những nhu cầu tức thời, cần vốn gấp. Tại Chi nhánh để nhận được vốn vay, thì phải trải qua rất nhiều bước, mặc dù quy trình này đã được rút ngắn trong những năm gần đây để giúp cho khách hàng thuận tiện hơn, tiết kiệm thời gian hơn. Tuy nhiên trong quy trình tín dụng được áp dụng đó, vẫn có những chỗ còn rườm rà, nên rút ngắn để làm giảm thời gian, chi phí cho cả khách hàng lẫn ngân hàng. Chi nhánh có thể rút ngắn thời gian thẩm định và tái thẩm định dự án đối với các khoản vay nhỏ của các khách hàng truyền thồng đang có quan hệ tốt với ngân hàng, như vậy sẽ giảm được thời gian và chi phí thẩm định và cũng giúp cho các doanh nghiệp này sớm nhận được vốn vay để kịp thời phát triển sản xuất.
Đồng thời Chi nhánh cũng phải tích cực giới thiệu và hướng dẫn cho các DNVVN các phương thức vay vốn tại ngân hàng, cách thức và các yêu cầu về giấy tờ, hồ sơ vay vốn. Đưa ra các thông tin cần thiết giúp cho các DNVVN hoàn thiện tốt hồ sơ, tránh tình trạng các doanh nghiệp ngại tiếp xúc với ngân hàng do phải làm hồ sơ giấy tờ phức tạp.
3.2.4.Nâng cao chất lượng thẩm định và đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát
Thẩm định dự án là một khâu hết sức quan trọng trong hoạt động tín dụng của bất cứ ngân hàng nào. Quá trình thẩm định diễn ra tốt, dự án thẩm định được đánh giá có hiệu quả cao, có khả năng trả nợ, thì khoản vay đó sẽ giảm bớt được độ rủi ro cho mỗi dự án. Công tác thẩm định được thực hiện chính xác sẽ làm giảm nguy cơ mất vốn cho ngân hàng.
Muốn công tác thẩm định được thực hiện một cách hiệu quả thì Chi
nhánh cần phải có một đội ngũ cán bộ thẩm định tốt, am hiểu về mọi lĩnh vực kinh doanh. Bởi vậy việc thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các cán bộ tín dụng là hoàn toàn cần thiết. Chi nhánh có thể thường xuyên tổ chức các khoá học ngắn ngày nhằm bổ xung kiến thức nâng cao trình độ cho cán bộ của mình, gửi các cán bộ của mình đi thực tế tại nước ngoài, khuyến khích và tạo điều kiện cho các cán bộ thường xuyên cập nhật thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng như: báo chí, tài liệu, Internet....
Chi nhánh có thể thực hiện chuyên môn hoá công tác cho
vay DNVVN bằng cách mở một phòng ban, hay một tổ cụ thể chuyên về cho vay DNVVN. Việc thành lập phòng hoặc tổ riêng phụ trách việc cho vay DNVVN sẽ giúp cho các cán bộ chuyên môn hoá hơn về các nghiệp vụ của mình, như vậy có thể làm giảm thời gian trong công tác thẩm định và xét duyệt dự án, đồng thời các cán bộ này sẽ nắm bắt tốt hơn, đi sâu hơn vào các phương thức kinh doanh của loại hình doanh nghiệp này, để từ đó có thể kiến nghị đưa ra được những phương thức thích hợp nhằm đẩy mạnh việc cho vay DNVVN tại Chi nhánh. Và cũng qua đó, các cán bộ này cũng có thể kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn tốt hơn.
Việc kiểm tra và giám sát các khoản vay cũng là một công việc hết
sức quan trọng, công tác này giúp ngân hàng có thể đảm bảo được các khoản vay sẽ trả gốc và lãi đúng hạn. Các cán bộ tín dụng cần phải đôn đốc kiểm tra giám sát khoản vay từ lúc bắt đầu giải ngân, nhằm ngăn ngừa khả năng sử dụng vốn sai mục đích, kiểm tra khả năng phát triển của dự án, xém xét quá trình luân chuyển vật tư, quá trình sản xuất và hình thành hàng hoá, khả năng tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra TSĐB, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính cụ thể của doanh nghiệp vay vốn để có những bước chuẩn bị giải quyết khi gặp vấn đề trong quá trình cho vay vốn. Thông qua quá trình kiểm tra giám sát các doanh nghiệp vay vốn, cán bộ tín dụng có thể tư vấn cho doanh nghiệp một phần trong khả năng của mình để giúp cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn. Việc kiếm tra giám sát sẽ giúp cho việc nâng cao hiệu quả thu hồi vốn của ngân hàng.
Đối với những khoản vay đủ tiêu chuẩn, được đánh giá là có khả năng thu hồi cả vốn lẫn lãi đúng theo kỳ hạn trong hợp đồng tín dụng, các cán bộ tín dụng cần chú ý đôn đốc, nhắc nhở việc trả nợ đúng hạn.
Đối với các khoản vay có nguy cơ không trả được nợ do những nguyên nhân khách quan như thời tiết, môi trường kinh tế thay đổi đột ngột... Các cán bộ tín dụng cần phối hợp với chuyên gia tư vấn để giúp cho khách hàng tháo gỡ vướng mắc của mình, tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sản xuất và trả nợ cho ngân hàng.
Đối với các khoản vay có nguy cơ mất vốn do bị phá sản hoặc một số lý do khác thì cán bộ tín dụng phải nhanh chóng tìm cách thu hồi nợ thông qua TSĐB một cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, Chi nhánh còn cần phải tăng cường kiểm tra giám sát nột bộ nhằm giúp các cán bộ nâng cao ý thức nghiệp vụ đồng thời đảm bảo chất lượng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
3.2.5.Đa dạng hoá các hình thức cho vay DNVVN
Hình thức cho vay của các ngân hàng sẽ quyết định số lượng DNVVN đến vay vốn tại ngân hàng. Các hình thức cho vay chính là sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, nếu như sản phẩm dịch vụ đó không đa dạng, không đáp ứng được với các nhu cầu khác nhau của khách hàng thì sẽ không thu hút được khách hàng. Các hình thức vay vốn cũng chính là chìa khoá, là động lực để cạnh tranh với các ngân hàng khác nhất là trong thời buổi hiện nay khi mà các NHTM mở ra ngày một nhiều hơn.
Hiện nay tại Chi nhánh chưa thực sự có những sản phẩm riêng cho loại hình DNVVN, bởi vậy Chi nhánh cần phải có những biện pháp cụ thể nhằm mở rộng thêm việc cho vay DNVVN.
- Chi nhánh có thể mở rộng việc chiết khấu các giấy tờ có giá, vì theo như thực tế cho thấy các DNVVN nắm giữ rất nhiều các loại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán. Bởi thế ngân hàng có thể mở rộng việc chiết khấu các giấy tờ này. Các DNVVN có thể mang các giấy tờ này đến ngân hàng để chiết khấu trước hạn nhằm có thêm một lượng vốn bổ sung cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Và như vậy Chi nhánh sẽ có thêm một loại sản phẩm dịch vụ nữa phục vụ cho các DNVVN, đồng thời cũng tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
- Chi nhánh cũng có thể mở thêm hình thức cho vay đảm bảo bằng các khoản phải thu. Như chúng ta biết, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng có những trường hợp sau khi cung ứng dịch vụ một thời gian nhất định doanh nghiệp mới nhận được tiền cho sản phẩm dịch vụ đấy, vấn đề này gây khó khăn trong việc vốn luân chuyển của doanh nghiệp. Bởi vậy Chi nhánh có thể mở thêm hình thức cho vay được đảm bảo bằng các khoản phải thu này. Các DNVVN có thể vay những khoản vốn nhỏ, theo một tỷ lệ nhất định nào so với khoản phải thu của doanh nghiệp. Như vậy sẽ giúp cho Chi nhánh có thêm một sản phẩm mới phục vụ cho đối tượng khách hàng DNVVN, đồng thời cũng tạo thêm nguồn thu cho ngân hàng và sự thuận lợi cho khách hàng.
Bên cạch đó Chi nhánh cũng phải không ngừng nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới nhằm thu hút sự quan tâm từ phía khách hàng là DNVVN.
3.2.6.Tăng cường vai trò tư vấn và tạo mối quan hệ tốt giữa Chi nhánh với DNVVN
Chi nhánh phải chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng và tư vấn cho khách hàng của mình về các lợi ích mà khách hàng được hưởng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Khi ngân hàng đóng vai trò làm tư vấn cho doanh nghiệp về việc sử dụng vốn vay sao cho hiệu quả cũng có nghĩa là sẽ giúp cho doanh nghiệp trả nợ đủ và đúng hạn cho ngân hàng.
Để thực hiện được vai trò tư vấn của mình, cán bộ của Chi nhánh ngân hàng cần phải cũng cấp thêm cho mình các kiến thức xã hội, kiến thức kinh doanh, thị trường và sản phẩm... có như vậy mới thực sự giúp được khách hàng, tư vấn được cho khách hàng một cách chính xác nhất. Từ đó mới tạo được mối quan hệ hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng. Khi đó các DNVVN đã được ngân hàng cho vay vốn kinh doanh và lại được tư vấn để làm ăn có hiệu quả nên sẽ hoàn toàn tin tưởng ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng sẽ thu hút được các khách hàng lâu năm, đồng thời cũng thu được lợi nhuận từ hoạt động cho vay. Thông qua mối quan hệ hai chiều được thiết lập, Chi nhánh có thể đẩy mạnh việc cho vay DNVVN và cũng đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp này một các tốt nhất.
Ngoài ra ngân hàng còn có thể tư vấn cho khách hàng thông qua mạng Internet Banking của mình, hoặc mở ra những kênh trả lời trực tuyến, tư vấn trực tuyến cho khách hàng, để khách hàng có thể hiểu rõ hơn về hoạt động của ngân hàng.
3.3.Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh cho vay DNVVN
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ban ngành có liên quan
Bất kỳ một hoạt động kinh tế nào, bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào đều chịu sự giám sát chặt chẽ của chính phủ, NHTM và DNVVN cũng vậy, họ đều chịu những ràng buộc bởi những chính sách phát triển, chính sách ổn định của Chính phủ bởi vậy đôi khi còn gây khó khănh trong các hoạt động vay, cho vay của NHTM và DNVVN. Bởi vậy chính phủ và các Bộ ban ngành liên quan cần có những chính sách cụ thể và thiết thực hơn nữa để đẩy mạnh cho vay DNVVN. Sau đây là một số kiến nghị với Chính phủ và các bộ ban ngành có liên quan:
Một là, Đối với các DNVVN, họ rất khó để tiếp cận với nguồn vốn dài hạn của ngân hàng do họ thường không có TSĐB đủ tiêu chuẩn cho các khoản vay. Bởi vậy Chính phủ và các bộ ban ngành có liên quan nên có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này như: có những chính sách hỗ trợ trực tiếp về vốn, về lãi suất tín dụng, điều kiện vay vốn.. hay những hỗ trợ gián tiếp như thành lập hội liên hiệp các DNVVN, hay thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng đối với DNVVN, nhằm giúp cho các doanh nghiệp này có khả năng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng đễ dàng hơn.
Hai là, Xây dựng định hướng phát triển cụ thể cho DNVVN. Nhà nước cần tạo ra một hành lang pháp lý công bằng và minh bạch đối với DNVVN, làm mất dần khoảng cách giữa doanh nghiệp tư nhân với DNNN. Bên cạnh đó Nhà nước cần đưa ra những định hướng phát triển cụ thể cho từng vùng, miền từng thành phần kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp trong thời gian tới để giúp cho các DNVVN có những chuẩn bị phát triển sao cho phù hợp với các chính sách và định hướng của Nhà nước. Hơn nữa Nhà nước nên khuyến khích phát triển các donah nghiẹp sản xuất hàng hoá thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng truyên thống, đặc trưng của từng địa phương, để các doanh nghiệp này phát triển sản xuất và giữ được bản sắc, tinh hoa riêng của dân tộc.
Ba là, Chính phủ nên thực hiện việc cải cách, sửa đổi các quy định, thủ tục về thuế sao cho vừa đảm bảo được nguồn thu Quốc gia vừa đảm bảo để các DNVVN có được nguồn thu thích hợp và không gặp khó khăn trong việc thực hiên nghĩa vụ thuế với Nhà nước
Bốn là, Tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN thực hiện minh bạch hoá thông tin tài chính của mình, nhằm dễ dàng cho việc vay vốn ngân hàng. Cụ thể là Nhà nước nên có các chính sách về hỗ trợ phát triển dịch vụ kiểm toán, bởi vì kiểm toán là một trong những dịch vụ kinh doanh góp phần làm minh bạch hoạt động tài chính của các doanh nghiệp.
Năm là, Hỗ trợ các DNVVN về thông tin và quảng bá, phát trển thương hiệu. Nhà nước có thể đưa ra các thông tin cụ thể, các dự báo, phân tích kinh tế nhằm làm định hướng cho các DNVVN phát triển. Bên cạch đó, Nhà nước cũng nên hỗ trợ cho các DNVVN có thể tiếp xúc với môi trường kinh doanh trong và ngoài nước bằng cách mở các triển lãm, hội trợ quảng bá sản phẩm cho các DNVVN ở trong và ngoài nước, nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu của DNVVN.
Sáu là, Cải cách thủ tục hành chính theo hướng có lợi cho DNVVN. Những thủ tục hành chính rườm rà là một trở ngại gây tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng của các DNVVN. Trên thực tế, hiện nay các thủ tục vay vốn của ngân hàng phải trải qua rất nhiều khâu với những giấy tờ phức tạp, điều này gây cản trở đối với việc vay vốn ngân hàng của các DNVVN. Bởi vậy cơ quan Nhà nước và các cấp chính quyền liên quan cần triệt để nghiên cứu những biện pháp nhằm giảm thiểu một cách tối đa nhất những giấy tờ không cần thiết, thực hiện tốt công tác “một cửa” nhưng vẫn đảm bảo được tính pháp lý và an toàn cho các hoạt động kinh doanh.
Bảy là, Các cấp các ngành các địa phương cần nhanh chóng triển khai hoàn thiện các đề án quy hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng nhà ở để các DNVVN có cơ sở làm TSĐB, tạo thuận lợi cho việc vay vốn tại ngân hàng.
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
NHNN là cơ quan quyền lực pháp lý cao nhất trong lĩnh vực ngân hàng, bởi cậy NHNN cần phát huy vai trò chủ đạo của mình nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động của NHTM.
Một là, Cải cách cơ chế cho vay sao cho phù hợp với DNVVN. Để đẩy mạnh cho vay DNVVN, NHNN nên đưa ra những chính sách riêng cho các doanh nghiệp này, sao cho phù hợp với đặc thù riêng của DNVVN. NHNN cần phải đổi mới cơ chế cấp tín dụng, ban hành những chính sách thông thoáng hơn phù hợp với DNVVN. NHNN cũng cần có những quy định cụ thể hơn về việc chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá, bổ sung một số điều về đảm bảo tiền vay đối với DNVVN.
Hai là, NHNN cần nâng dần chất lượng cung cấp thông tin thông qua việc phối kết hợp chặt chẽ giữa Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư, các cơ quan thuế, các cấp, các ngành, các địa phương... để thu thập thông tin và đưa ra những thông tin nhanh nhất và chính xác nhất phục vụ cho việc đẩy nhanh quá trình cho vay vốn đối với các DNVVN.
Ba là, NHNN cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các NHTM trong quá trình hoạt động để kịp thời tìm ra những sai sót, những vướng mắc phát sinh trong khi thực hiện nghiệp vụ của NHTM. Nhanh chóng đưa ra các biện pháp giải quyết và xử lý, tránh làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của NHTM.
Bốn là, NHNN phải tích cực cải cách tín dụng và phát triển thị trường vốn. NHNN không nên quá gò ép các NHTM phải thực hiện theo những quy định chung cứng nhắc về tín dụng mà chỉ đưa ra các định hướng giúp các NHTM phát triển, như vậy các NHTM mới có thể đưa ra những mức lãi suất linh hoạt, những hình thức cho vay linh hoạt phù hợp có tính chất cạnh tranh. Có như vậy thì các NHTM mới có điều kiện để đẩy mạnh Cho vay DNVVN.
Kết luận
Trước sự phát triển của đất nước, và xu thế mở cửa hội nhập của nền kinh tế, đặt ra cho các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng những cơ hội vô cùng to lớn để phát triển và đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó các doanh nghiệp này cũng phải chịu sức ép khi thiếu vốn mở rộng sản xuất. Thực tế cho thấy tín dụng ngân hàng là một kênh dẫn vốn quan trọng, không thể thiếu trong quá trình phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng của DNVVN vẫn còn có rất nhiều hạn chế.
Đứng trước thực tế trên, các NHTM đã và đang thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu các hạn chế đó. Tại Chi nhánh Hà nội ngân hàng nông nhiệp cũng đã có những hoạt động hết sức tích cực nhằm đẩy mạnh cho vay đối với DNVVN và cũng đã có những bước tiến đáng khích lệ. Song vẫn còn có rất nhiều khó khăn mà trong thời gian tới Chi nhánh phải giải quyết triệt để nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu vay vốn chính đánh của các DNVVN.
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng cho vay DNVVN của Chi nhánh HN trong thời gian qua, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay DNVVN tại Chi nhánh HN. Tuy nhiên với kiến thức và thời gian thực tập còn hạn chế, nên nội dung của bài phân tích sẽ không tránh khỏi thiếu sót cần bổ sung. Vậy em kính mong nhận được sự góp ý của Chi nhánh HN và các thầy cô giáo để khoá luận của em được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ngân hàng thương mại - TS. Phan Thị Thu Hà
Ngân hàng thương mại - TS. Nguyễn Minh Kiều
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo& PTNT chi nhánh Hà Nội trong 3 năm 2006, 2007, 2008.
Các văn bản pháp luật kinh tế có liên quan
Sổ tay và cẩm nang tín dụng do NHNo& PTNT Việt Nam ban hành
Một số trang web tham khảo:
www.agribank.com.vn
www.mof.gov.vn
www.sbv.gov.vn
ivr.moi.gov.vn
Saga.vn
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2089.doc