Phối hợp với phòng thông tin điện toán chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
Tổ chức quản lý theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
Thực hiện việc tra soát tài khoản điều chuyển vốn với trụ sở chính; kiểm tra báo cáo tất cả các báo cáo kế toán.
Lưu trữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành của Hội sở. , thực hiện các giao dịch nội bộ.
Phối hợp các phòng liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt hộng kinh doanh của chi nhánh để trình Ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của Hội sở.
31 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1032 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
+ Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh.
+ Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết và kiến nghị với cấp trên giải quyết.
+ Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại nợ cho Tổ quản lý nợ có vấn đề để tính toán trích lập dự phòng rủi ro.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý và xử lý nợ nhóm 2
+ Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
+ Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
+ Làm công tác khác khi được Giám đốc giao.
2.2.4.Phòng khách hàng số 2 ( doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hưỡng dẫn của Ngân hàng TMCP Bắc Á. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhiệm vụ:
Tương tự như các nhiệm vụ của phòng khách hàng doanh nghiệp lớn khi áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2.5. Phòng khách hàng cá nhân
Là phòng chịu trách nhiệm đối với các khách hàng là các cá nhân và cũng phải thực hiện đầy đủ các chức năng và nhiệm vụ trên
Ngoài ra đối với phòng khách hàng cá nhân thì còn có thêm 2 chức năng cụ thể sau ngoài các chức năng đã kể trên:
- Điều hành và quản lý lao động tài sản , tiền vốn huy động tại các Quỹ tiết kiệm, điểm giao dich
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Bắc Á.
2.2.6. Phòng quản lý rủi ro
Chức năng:
Phòng quản lý rủi ro có chức năng tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh: quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu chủ trương, chính sách của Nhà nước và kế hoạch phát triển theo vùng kinh tế, ngành kinh tế tại địa phương, các văn bản về hoạt động tại ngân hàng, chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro của Ngân hàng TMCP Bắc Á và thực trạng tín dụng tại chi nhánh trong thời kỳ để:
+ Đề xuất mức tăng trưởng tín dụng theo nhóm khách hàng, ngành nghề, khu vực kinh tế phù hợp với năng lực quản trị rủi ro của chi nhánh và tình hình phát triển kinh tế tại địa phương.
+ Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ tín dụng.
Thực hiện thẩm định độc lập (Theo cấp độ quy định của Ngân hàng TMCP Bắc Á hoặc theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh, Hội đồng tín dụng chi nhánh) hoặc tái thẩm định:
+ Thẩm định, xác định giới hạn tín dụng, các khoản tín dụng cho khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Thẩm định các khoản cho vay, dự án vay vốn, các khoản bảo lãnh, cấp tín dụng khác có độ phức tạp hoặc có giá trị lớn theo quy định của Ngân hàng TMCP Bắc Á theo từng thời kỳ hoặc theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh hoặc Hội đồng tín dụng chi nhánh.
+ Thẩm định đánh giá rủi ro đối với đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh, Hội đồng tín dụng cơ sở.
Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh, khoản cấp tín dụng khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh hoặc Hội đồng tín dụng chi nhánh.
Chấm điểm, xếp hàng tín nhiệm đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh.
Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát thực hiện các khoản cấp tín dụng và việc nhập dữ liệu đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh (đối với những khoản vay: dự án, khách hàng cần phải có bộ phận quản lý rủi ro tham gia quản lý theo các quy định của Ngân hàng TMCP Bắc Á) sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
+ Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ, thủ tục tín dụng do các phòng có liên quan lập, đảm bảo tuân thủ theo đúng điều kiện và khoản tín dụng đã được duyệt.
+ Theo dõi, giám sát việc hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng và giám sát, kiểm tra việc nhập dữ liệu các khoản tín dụng vào hệ thống máy tính của phòng có liên quan sau khi cấp tín dụng, đảm bảo sự chính xác, phù hợp về hồ sơ tín dụng trên máy tính và trên giấy.
Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ của các nghiệp vụ về tài trợ thương mại, chuyển tiền ngoại tệ mua bán nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh hoặc Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Nghiên cứu các danh mục tài sản bảo đảm tiền vay, cảnh báo rủi ro trong việc nhận tài sản bảo đảm.
Tham gia HĐTD, HĐ miễn giảm lãi, HĐ xử lý rủi ro theo quy định của Ngân hàng TMCP Bắc Á hoặc theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh, Chủ tịch HĐ.
Triển khai thực hiện các chính sách, quy trình, quy định về quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán của Ngân hàng TMCP Bắc Á nhằm giúp các hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh ngăn ngừa và hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro.
Cung cấp thông tin liên quan đến nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro cho các phòng có liên quan tại chi nhánh và trụ sở chính tại Ngân hàng TMCP Bắc Á khi có yêu cầu.
Làm đầu mối liên hệ với trung tâm tín dụng NHNN trên địa bàn trong việc cung cấp và khai thác sử dụng thông tin theo quy định của NHNN.
Lưu trữ hồ sơ dữ liệu, lập báo cáo theo quy định hiện hành và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh và Ngân hàng TMCP Bắc Á .
Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.2.7. Tổ quản lý nợ có vấn đề
Chức năng:
Tổ quản lý nợ có vấn đề chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu (nợ nhóm 3,4,5 theo quy định phân loại nợ) nợ đã xử lý rủi ro, nợ được Chính phủ xử lý; Là đầu mối khai thác và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu.
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu chủ trương, chính sách, luật pháp, các văn bản pháp quy của Nhà nước, của các ngành và của Ngân hàng TMCP Bắc Á có liên quan đến hoạt động ngân hàng để đề xuất và thực hiện các biện pháp xử lý, thu hồi nợ và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
Tổng hợp báo cáo phân loại nợ trên cơ sở kết quả phân loại nợ từng khách hàng do phòng khách hàng cung cấp. Theo dõi tính toán trích lập dự phòng rủi ro của chi nhánh. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của các khoản nợ xấu theo yêu cầu của Ngân hàng TMCP Bắc Á hoặc Ban giám đốc, đề xuất các biện pháp xử lý nợ.
Đầu mối, phối hợp các phòng khách hàng theo dõi, quản lý, thực hiện các biện pháp, chế tài tín dụng, tiến hành xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
Đề xuất phương án trình các cấp, các ngành có liên quan hỗ trợ chi nhánh trong việc xử lý thu hồi các khoản nợ xấu vượt phạm vi, khả năng xử lý của chi nhánh.
Đầu mối kiểm tra, tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, miễn giảm lãi, bán nợ của chi nhánh theo quy định của Ngân hàng TMCP Bắc Á. Hoàn thiện hồ sơ cấp có thẩm quyền cho xử lý xóa nợ, khoanh nợ (nếu có) theo hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Bắc Á trong từng thời kỳ.
Tham gia hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý rủi ro, hội đồng miễn giảm lãi, Hội đồng xử lý tài sản theo yêu cầu của chủ tịch hội đồng.
Tổng hợp thống kê, lưu trữ tài liệu có liê quan đến các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ ngoại bảng và xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ.
Làm các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh và Hội sở.
Làm các công việc khác do Giám đốc chi nhánh giao.
2.2.8. Phòng kế toán tài chính
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, theo đúng quy định của nhà nước và Hội sở. .
Nhiệm vụ:
Phối hợp với phòng thông tin điện toán chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
Tổ chức quản lý theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
Thực hiện việc tra soát tài khoản điều chuyển vốn với trụ sở chính; kiểm tra báo cáo tất cả các báo cáo kế toán.
Lưu trữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành của Hội sở. , thực hiện các giao dịch nội bộ.
Phối hợp các phòng liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt hộng kinh doanh của chi nhánh để trình Ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của Hội sở.
Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình ban giám đốc quyết định.
Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước và Hội sở phù hợp với mục tiêu phát triển của chi nhánh.
Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải nộp ngân sách khác theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính.
Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và Hội sở
Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
Làm công tác khác do giám đốc giao.
2.2.9. Phòng kế toán giao dịch
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và Hội sở. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
Nhiệm vụ:
Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy; Thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày; Nhận các dữ liệu, tham số mới nhất từ Hội sở ; Thiết lập thông đố đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
Thực hiện kiểm soát sau:
+ Kiểm soát tất cả các bút toán tạo mới và các bút toán điều chỉnh.
+ Thực hiện việc rà soát tài khoản điều chuyển vốn với trụ sở chính; rà soát với ngân hàng ngoài hệ thống điện chuyển tiền giao dịch của doanh nghiệp và cá nhân.
+ Kiểm tra, đối chiếu tất cả các báo cáo kế toán.
+ Kiểm soát sau tất cả các bút toán giao dịch, điều chỉnh của phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo quy định.
Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử thanh toán liên ngân hàng.
Quản lý thông tin.
Quản lý các giấy từ có giá, các ấn chỉ quan trọng..
Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày.
Lưu giữ các chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành của Hội sở, đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quyết định của Ngân Hàng.
Thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch, đối chiếu lập và in báo cáo, đóng nhật ký theo quy định.
Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nứơc và và quy định của Ngân hàng TMCP Bắc Á .
Tổ chức học tập và nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
Làm công tác khác do giám đốc giao.
2.2.10. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tốt chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Nhiệm vụ:
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp:
+ Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu; Thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu.
+ Thực hiện cá nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu.
+ Phối hợp với các phòng số 1, 2 để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt đối.
+ Phối hợp với các phòng khách hàng theo dõi các khoản cho vay bắt buộc.
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác theo hướng dẫn và uỷ quyền của Hội sở trong từng thời kỳ.
Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ.
Hỗ trợ phòng kế toán thực hiện chuyển tiền nước ngoài.
Kiểm tra hợp đồng ngoại thương hoặc thủ tục của các khoản chuyển tiền khác theo quy định của Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Phối hợp với các phòng khách hàng thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh. tiếp thị để khai thác nguồn tiền tệ cho chi nhánh, tiếp thị khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, thanh toán xuất nhập khẩu.
Tham gia hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi, Hội đồng xử lý rủi ro.
Tổng hợp báo cáo, lưu giữ chứng từ, tài liệu theo quy định.
Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định.
Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ.
Làm công tác khác do giám đốc giao.
2.2.11 Phòng tiền tệ kho quỹ
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ quản lý an tàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và quy định của Ngân hàng TMCP Bắc Á ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Nhiệm vụ:
Quản lý an toàn kho quỹ theo đúng quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và quy định của Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Thực hiện ứng tiền và thu tiền chi các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ quy định.
Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng.
Phối hợp với phòng kế toán, tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của chi nhánh Ngân Hàng Nhà Nước, các Hội sở trên địa bàn, các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, phòng giao dịch, máy rút tự động an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời tại chi nhánh.
Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ.
Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ, kịp thời.
Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển sec du lịch, hoá đơn thanh toán thẻ VISA, MASTER về Hội sở hoặc các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu.
Tổ chức học tập nâng cao nghiệp vụ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của phòng.
Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao.
2.2.12.Phòng tổ chức hành chính
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và chủ trương của Ngân hàng TMCP Bắc Á. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tai chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
Nhiệm vụ:
Thực hiện quy định của nhà nước và của Hội sở có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, BHXH, BHYT..
Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh.
Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên chi nhánh.
Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước và Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Quản lý và sử dụng xe ô tô, điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an toàn.
Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của nhà nước và của Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh.
Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết
Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ của cơ quan.
Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan.
Lập báo cáo thuộc pham vi trách nhiệm của phòng.
Thực hiện một số công việc khác.
2.2.13.Phòng tổng hợp
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
Nhiệm vụ:
Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh.
Làm đầu mối các báo cáo theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và Ngân hàng TMCP Bắc Á .
Làm đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh trình Hội sở quyết định.
Là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh trình Hội sở quyết định. Là đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài khoa học của chi nhánh.
Tổ chức học tập và nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
Làm công tác khác do giám đốc giao.
2.2.14.Phòng thông tin điện toán
- Thực hiện quản lí về mặt công nghệ và kĩ thuật đối với toàn bộ hệ thống Công nghệ thông tin của NH.
- Quản lí hệ thống giao dich trên máy, mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày; Nhận chuyển giao ứng dụng các dữ liệu trên tham số mới nhận tử Hội sở. Thiết lập thông số hàng ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.
- Cập nhật, triển khai các phiên bản, phần mềm mới từ phía Hội sở cho chi nhánh.
- Lập, gửi báo cáo bằng file theo quy đinh hiện hành của Ngân Hàng Nhà Nước và Hội sở.
- Bảo trì, bảo dưỡng, xử lí các sự cố và phục hồi dữ liệu, đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống tại chi nhánh.
- Thiết kế và xây dựng các tiện ích phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành cho Ban lãnh đạo trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến phần mềm của Hội sở, hỗ trợ các phòng ban xuất số liệu ra máy in để các phòng khai thác sử dụng.
- Kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác thực hiện quản lý, duy trì về kĩ thuật các hoạt động ngoài quầy trên các kênh giao dich của Ngân hàng TMCP Bắc Á (như ATM, E-banking, Telephone-banking).
3. Mạng lưới các chi nhánh giao dịch:
TP. Hà Nội:
2 - Sở Giao dịch
6 Tràng Tiền, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại : 04.9368776 Fax : 04.9368531
3 - Chi nhánh Hà Nội
47 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại : 04.9331846 Fax : 04.9331845
4 - Chi nhánh Hàng Đậu
80 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04.7759011 Fax: 04.7759013
5 - Chi nhánh Hàng Đậu
27 Hàng Đậu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.8281922 Fax: 04.9272385
6 - Chi nhánh Phương Mai
43 Tuệ Tĩnh, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: 04.9742591 Fax: 04.9742590
7 - Chi nhánh Cát Linh
10A Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04.7344011 Fax: 04.7344012
8 - Chi nhánh Cầu Giấy
376 Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04.7931201 Fax: 04.7545492
9 - Phòng Giao dịch Hàng Đậu
61 Hàng Đậu, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04.8570016 Fax: 04.8571355
10 - Phòng Giao dịch Phương Mai
101 E9 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại : 04.5762722 Fax: 04.5762723
11 - Phòng Giao dịch Hàng Bông
133 Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.9288826 Fax: 04.9288827
12 - Phòng Giao dịch Tây Sơn
115 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại : 04.5332227 Fax: 04.5332228
13 - Phòng Giao dịch Bạch Mai
277 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại : 04.6250690 Fax: 04.6275524
14 - Phòng Giao dịch Đội Cấn
80 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại : 04.7226145 Fax : 04.7226143
15 -Phòng Giao dịch Cống Vị
276 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại : 04.7622269 Fax : 04.7622270
16 - Phòng Giao dịch Khâm Thiên
203 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại : 04.5132824 Fax : 04.5132826
Thanh Hoá:
17 - Chi nhánh Thanh Hóa
159 Đinh Công Tráng, TP. Thanh Hoá
Điện thoại: 0373.720669 Fax: 0373.855407
18 - Phòng Giao dịch Lê Hữu Lập
70 Lê Hữu Lập, TP.Thanh Hóa
Điện thoại/Fax : 0373.726454
Nghệ An.
- Hội sở
117 Quang Trung, TP.Vinh
Điện thoại 0383.844277 Fax: 0383.841757
19 - Phòng Giao dịch Chợ Ga Vinh
01 Trường Chinh, Lê Lợi, TP.Vinh
Điện thoại 0383. 853128
TP. Hồ Chí Minh:
20 - Chi nhánh Hồ Chí Minh
125 Bà Huyện Thanh Quan, Phường 9, Quận 3, TP Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.5261022 Fax:08.5261024
21 - Phòng giao dịch Hai Bà Trưng
394 Hai Bà Trưng, Phường Tân Định, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.8200656 Fax: 08.8202115
22 - Phòng giao dịch Cách Mạng Tháng Tám
733 Cách Mạng Tháng 8, Phường 6, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.9708761 Fax: 08.9708763
23 - Phòng giao dịch Phan Văn Trị
615 Phan Văn Trị, Phường 7, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.9897046 Fax: 08.98997047
24 - Phòng giao dịch Phạm Đình Hổ
2 Phạm Đình Hổ, Phường 1, Quận 6, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại:08.8546745 Fax: 08.85446737
25 - Phòng giao dịch Huỳnh Tấn Phát
623 Huỳnh Tấn Phát, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, TP.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.7730206 Fax: 08.7730278
26 - Phòng giao dịch Lê Thạch
31 Lê Thạch, Phường 12, Quận 4, TP.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.9434451 Fax: 08.9433353
27 - Phòng giao dịch Triệu Quang Phục
70 Triệu Quang Phục, Phường 10, Quận 5, TP.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.8553371 Fax: 08.8553374
28 - Phòng giao dịch Phan Đăng Lưu
49G Phan Đăng Lưu, Phường 7, Quận Phú Nhuận, TP.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.5512593 Fax: 08.5512596
29 - Phòng giao dịch Trường Chinh
434 Trường Chinh, Phường 13, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.8126674 Fax: 08.8216701
30 - Phòng giao dịch An Sương
45C Quốc lộ 22, Phường Trung Mỹ Tây, Quận 12, TP.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.8830022 Fax: 08.8830404
31 - Phòng giao dịch 3/2
546 Đường 3/2, Phường 14, Quận 10, Tp.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.8686023 Fax: 08.8686027
32 - Phòng giao dịch Bạch Đằng
4A Bạch Đằng, Phường 24, Quận Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí Minh
Điện thoại: 085119186 Fax: 08.5118190
Tp.Cần Thơ
33 - Chi nhánh Đồng Bằng Sông Cửu Long
8/20/1B Trần Văn Khéo, Phường Cái Khế, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ.
Điện thoại: 0710.826678 / 827678 Fax: 0710.828678
Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của NH TMCP Bắc Á Chi nhánh Hàng Đậu
1. Các hoạt động chính của NH TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu :
1.1.Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm tích luỹ...
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
1.2. Cho vay, đầu tư
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài.
- Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung.
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế.
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
1.3. Bảo lãnh
Nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện tại ngân hàng TMCP Bắc Á ngay từ khi thành lập. Đến nay, trước xu thế hội nhập với kinh tế thế giới, nhu cầu thị trường và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM, thì hoạt động bảo lãnh đang trở thành một công cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng, và trong tương lai, hoạt động này còn phát triển hơn nữa.
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
1.4. Thanh toán và Tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
- Chuyển tiền nhanh Western Union.
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM; chi trả kiều hối.
1.5.Ngân quỹ
- Mua, bán ngoại tệ ( Spot, Forward, Swap).
- Mua, bán các chứng từ có giá ( trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu).
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế.
1.6.Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD).
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.
1.7.Hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
- Tư vấn đầu tư và tài chính.
- Cho thuê tài chính.
- Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán.
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng TMCP Bắc Áluôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
- Phát triển nguồn nhân lực.
- Phát triển công nghệ.
- Phát triển kênh phân phối.
2. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh các năm gần đây của chi nhánh:
2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động vô cùng quan trọng của một trung gian tài chính nói chung và của các NHTM nói riêng. Để tồn tại và phát triển, các NHTM không chỉ dựa vào nguồn vốn nội bộ mà còn phải tìm kiếm các nguồn từ phía ngoài. Nắm bắt được tầm quan trọng của hoạt động tạo vốn, Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu luôn xây dựng một cơ cấu nguồn vốn hợp lý và áp dụng nhiều biện pháp để huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở tầng lớp dân cư. Bên cạnh việc huy động vốn từ các nguồn truyền thống như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức cá nhân trong nước, NASB Hàng Đậu đã vươn tới thị trường liên ngân hàng và thị trường quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu vốn bức thiết cho hoạt động của chi nhánh. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, việc huy động được vốn với nguồn chi phí thấp đã và đang là một trong những thách thức của các NHTM. Để đảm bảo khả năng cạnh tranh, NASB Hàng Đậu đã áp dụng mức lãi suất bậc thang không chỉ phù hợp với sự thay đổi của lãi suất thị trường mà còn hấp dẫn, thu hút khách hàng. Cùng với việc áp dụng mức lãi suất hấp dẫn, NASB Hàng Đậu còn xây dựng các chương trình huy động vốn đặc biệt như: TGTK dự thưởng, TGTK tham gia dự thưởng hàng quý
Bảng 1. Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu
Đơn vị: triệu đồng
Theo đối tượng huy động
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Tiền gửi dân cư
684.594
35.33
855.742
35.33
Tiền gửi TCKT
926.511
47.81
1.158.138
47.81
Tiền gửi của các TCTD khác
326.780
16.86
408.476
16.86
Tổng NV
1.937.885
100
2.422.356
100
Theo thời gian huy động
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
TG không KH
688.537
35.53
860.671
35.53
TG có kỳ hạn
1.249.348
64.47
1.561.685
64.47
Tổng NV
1.937.885
100
2.422.356
100
( Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NASB Hàng Đậu năm 2005,2006,2007)
Do chú trọng công tác tạo vốn, coi việc tạo vốn là nền tảng cho mọi hoạt động nên trong những năm qua, nguồn vốn huy động được của ngân hàng tăng đều đặn. Cụ thể là: tốc độ huy động vốn năm 2007 tăng 484.471 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng là 25%. Nguồn vốn huy động được hàng năm không ngừng nguyên nhân là do ngân hàng áp dụng chế độ lãi suất linh hoạt, cùng với việc mở rộng các kỳ hạn cho vay, thu hút nhiều đối tượng tham gia. Trong cơ cấu nguồn vốn thì tiền gửi của các TCKT chiếm tỷ trọng cao trong các năm: năm 2006 chiếm 47.81% và tỷ trọng này được giữ ổn định cho đến năm 2007. Đây là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định, nhưng bù lại họ lại cho ngân hàng khối lượng vốn lớn. Tiền gửi của các tổ chức dân cư qua các năm tăng nhẹ, chứng tỏ ngân hàng chưa tận dụng được hết khả năng của nguồn vốn nhàn rỗi, chi phí thấp này. Đây là một vấn đề mà ngân hàng cần có biện pháp kịp thời trong thời gian tới. Không chỉ có vậy, qua bảng số liệu cho thấy tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn (chiếm 35.53%) trong khi đó, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lai chiếm tỷ trọng “áp đảo” là 64.47%, điều đó chứng tỏ ngân hàng chưa có những sản phẩm dịch vụ hấp dẫn, thu hút loại tiền gửi có chi phí thấp này.
Tuy nhiên, cũng phải nói rằng năm 2007 nền kinh tế đất nước đang gặp khó khăn, lạm phát cao, niềm tin của người dan về đồng tiên bị đánh mất, tín dụng ngân hàng đang gặp những thử tháchViệc huy động vốn của NASB chi nhánh Hàng Đậu tuy nhìn trên số liệu cho thấy không có sự phát triển tương xứng nhưng xét về bối cảnh kinh tế xã hội thì đây cũng đã được xem là thành công lớn của Chi nhánh. Tóm lại, mặc dù có những hạn chế nhất định trong việc huy động vốn, song, NASB Hàng Đậu đã góp phần tích cực trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đảm bảo phát triể và bền vững.
2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Phần lớn các NHTM thu lợi nhuận chủ yếu bằng cách cho vay ( bán tài sản nợ và dùng tiền thu được để mua tài sản có). Tiền cho vay là một món nợ đối với một cá nhân hoặc một tổ chức nhưng nó lại là một loại tài sản của ngân hàng vì nó mang lại thu nhập cho ngân hàng. Nhìn chung các món cho vay này đều kém lỏng vì chúng không thể chuyển thành tiền mặt trước khi đến hạn. Được thành lập năm 1994 đến nay, ngân hàng TMCP Bắc Á đã không ngừng lớn mạnh, đáp ứng nhu cầu vay vốn kịp thời của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Chính vì vậy mà uy tín của ngân hàng không ngừng được củng cố tạo niềm tin không chỉ đối với người gửi tiền mà còn với cả những người vay tiền, những người có nhu cầu vốn trong nền kinh tế.
Bảng 2. Tình hình dư nợ tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu.
Đơn vị: triệu đồng
Kết cấu dư nợ theo thời hạn
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
số tiền
số tiền
07/06(%)
Cho vay ngắn hạn
838.490
1.048.113
25.00
tỷ trọng (%)
60.70
60.70
Cho vay trung và dài hạn
542.941
678.676
25.00
tỷ trọng
39.30
39.30
Tổng dư nợ
1.381.431
1.726.789
25.00
Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Số tiền
07/06(±%)
Cho vay ngắn hạn
838.490
1.048.113
25.00
Tỷ trọng
60.70
60.70
cho vay trung và dài hạn
542.941
678.676
25.00
Tỷ trọng
39.30
39.30
tổng dư nợ
1.381.431
1.726.789
25.00
( Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doah NASB Hàng Đậu 2006,2007)
Qua bảng báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Băc Á chi nhánh Hàng Đậu, ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng tăng trưởng đều đặn hàng năm 25%. Đây là một tốc độ tăng trưởng tương đối tốt trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Trong đó, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng dư nợ: năm 2006 chiếm 60.70% và giữ ổn định tỷ trọng này cho đến năm 2007. Nguyên nhân là do nguồn vốn mà ngân hàng huy động được chủ yếu là nguồn gửi có kỳ hạn ( ngắn hạn) của các tổ chức kinh tế (đây là nguồn vốn có tính ổn định kém vì nó mang tính tạm thời). Mặc dù ngân hàng có chức năng của một NHTM là chuyển đổi kỳ hạn của vốn ( huy động nguồn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn). Nhưng để đảm bảo tính an toàn cần thiết, nên NASB Hàng Đậu đã thực hiện chính sách “an toàn và hiệu quả”, nghĩa là chỉ duy trì dư nợ trung và dài hạn trong một giới hạn nhất định. Do đó tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn của ngân hàng chiến tỷ trọng thấp. Cụ thể là: năm 2006 chiếm 39.30% và giữ ổn định tỷ trọng này cho đến cuối năm 2007.Mặc dù chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ nhưng cho vay trung và dài hạn vẫn đáp ứng đủ, kịp thời vốn cho các dự án khả thi, giúp các doanh nghiệp trong nền kinh tế không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh do thiếu vốn. Bằng chứng là ngân hàng vẫn đảm bảo tốc độ tăng trưởng của các khoản vay này hàng năm. Đặc biệt, năm 2007 dư nợ cho vay trung và hạn tăng 25% so với. Ngoài ra, ngân hàng Bắc Á Hàng Đậu cũng không ngừng mở rộng các phương thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của nền kinh tế. Ngoài các phương thức cho vay truyền thống như: cho vay từng lân, hạn mức, theo dự án đầu tư Ngân hàng đã từng bước áp dụng phương thức cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chiKhách hàng có thể tùy ý lựa chọn phương thức vay phù hợp khẳ năng tài chính của mình. Mặt khác, đối với những khoản vay vượt quy định dư nợ đối với một khách hàng do nhà nước quy định, ngân hàng đã áp dụng phương thức cho vay hợp vốn (đồng tài trợ cùng với một ngân hàng khác) để không làm ảnh hưởng đến quan hệ khách hàng lâu hàng lâu dài đồng thời cũng không vi phạm quy định. Bên cạnh việc cho vay có tài sản đảm bảo hoặc phải có bảo lãnh của bên thứ ba, ngân hàng đang từng bước áp dụng phương thức cho vay tín chấp (cho vay dựa vào uy tín của khách hàng). Tuy hình thức này khá mạo hiểm nhưng đó cũng là một biện pháp nhằm giữ chân khách hàng tốt, khách hàng có tiền lực tài chính lớn, uy tín trên thị trường. Hình thức này cũng áp dụng với cán bộ, nhân viên ngân hàng nhằm giúp họ mua sắm phương tiện đi lại hoặc mua nhà với lãi suất cho vay ưu đãi. Nhìn chung, với các phương thức cho vay đa dạng, ngân hàng không chỉ giúp cho khách hàng bảo đảm ổn định tình hình sản suất, kinh doanh, nâng cao chất lượng hàng hoá, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường mà còn đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng trong thời gian qua.
Song song với công tác mở rộng tín dụng, mở rộng đối tượng cho vay, công tác thẩm định tài chính và giám sát khách hàng trước, trong và sau khi cho vay đã được NASB Hàng Đậu đặc biệt chú trọng. Chính vì thế mà trong thời gian qua chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể. Ngân hàng đã loại bỏ được các loại rủi do tín dụng xảy ra do thông tin không cân xứng và “ sự lựa chọn đối nghịch”.
Bảng 3: Nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
số tiền
07/06(±%)
Tổng dư nợ (triệu đồng)
1.381.431
1.726.789
25.00
Nợ quá hạn (triệu đồng)
4.078
3.059
-24.99
NQH/tổng dư nợ
0.30%
0.18%
(Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NASB Hàng Đậu năm 2006, 2007)
Qua báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NASB Hàng Đậu cho thấy, chất lượng tín dụng của ngân hàng tương đối tốt. Nợ quá hạn được duy trì ở mức thấp, chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng dư nợ và có tốc độ giảm dần qua các năm: năm 2006 tổng nợ quá hạn còn chiếm 0.3% so với tổng dư nợ, năm 2007 lại giảm chỉ còn chiếm 0.18% tổng dư nợ. Đây quả thật là một tín hiệu tốt cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, nó khẳng định những cố gắng, nỗ lực của ngân hàng nói chung và của bộ phận tín dụng nói riêng trong việc xử lý và thu hồi nợ.
Nhìn chung, hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những năm qua có những bước tăng trưởng mạnh mẽ mà vẫn đảm bảo tính an toàn và hiệu quả. Đây là một thành công lớn của ngân hàng và còn hứa hẹn những kết quả khả quan hơn nữa trong thời gian tới.
Phần III: Nhận xét
1. Nhận xét về môi trường:
Với môi trường hoạt động có nhiều thuận lợi: địa bàn thuộc quận Hoàn Kiếm là trung tâm thương mại lớn nhất Hà Nội gồm hơn 10 phường và hơn 22 vạn dân với diện tích là 425 km2. Nơi đây tập trung nhiều ngành nghề kinh doanh, nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, nơi giao lưu buôn bán cũng như văn hóa với người nước ngoài. Những thuận lợi đó tạo ra cho ngân hàng nhiều cơ hội để hoạt động và phát triển. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều cơ hội và thách thức, do địa bàn hoạt động năng động như thế nên nơi đây cũng tập trung nhiều chi nhánh ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác gây nên một sự cạnh tranh gay gắt nhất là trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ và sôi động như hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại quốc tế WTO .
Nhìn chung những năm qua Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu đã có những thành tựu đáng kể, có thể nói là một chi nhánh hoạt động hiệu quả của hệ thống Ngân hàng TMCP Bắc Á
2. Những thuận lợi khó khăn và biên pháp khắc phục:
2.1.Thuận lợi:
- Cấp uỷ,chính quyền,các ngành luôn quan tâm và tạo điều kiện,môi trường thuận lợi cho hoạt động ngân hàng mở rộng đẩu tư phát triển.
- NH TMCP Bắc Á đã có nhiều văn bản về: định hướng kinh doanh, cơ chế, quy định cụ thể, rõ ràng phù hợp với tinh hình ngày càng cạnh tranh gay gắt trong thị trường tài chính tại Việt Nam hiện nay.
- Với hệ thống phân phối rộng khắp, hình ảnh tốt đẹp mà NH TMCP Bắc Á đã tạo dựng được, Ngân hàng đã và đang trở thành một địa chỉ tin cậy không chỉ đối với các doanh nghiệp là khách hàng truyền thống mà còn nhiều doanh nghiệp mới khác, không nhưng trong nước mà con vươn xa ra ngoải quốc tế, để khẳng định uy tín thương hiệu NASB với thế giới...
2.2. Khó khăn:
- Ngày nay trong xu thế cạnh tranh tự do trên thị trương tài chính và hàng loạt sự ra đời của các NHTMCP, các NH ngoài quốc doanh, đặc biệt là các ngân hàng 100% vốn nước ngoài đã làm cho thị phần của NH TMCP Bắc Á giảm so với nhưng năm trước. Khi các Ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường tài chính của ta họ có đội ngũ kinh nghiệm hơn, có kĩ năng chuyên sâu hơn và đăc biệt là công nghệ của họ rất tối tân hiện đại sẽ đánh bại nhưng ngân hàng nào không theo kịp xu thế phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, đó là nỗi lo của không ít các ngân hàng tại Việt Nam trong đó có NH TMCP Bắc Á.
- Các sản phẩm huy động vốn chưa đa dạng, không còn đáp ứng được nhu cầu hiện nay, một số hình thức không còn phù hợp.
- Việc lập các báo cáo chưa có phần mềm hỗ trợ mà phải làm thủ công. Do vậy một số lượng không nhỏ cán bộ đã phải dành hầu hết thời gian lập báo cáo trong khi rất cần thời gian và công sức để đầu từ cho hoạt động kinh doanh.
- Ngoài ra đội ngũ cán bộ của ngân hàng còn cần phải bồi dưỡng thêm kiên thức, hành trang, và kinh nghiệm để có thể thậm định các dự án, các khách hàng một cách chính xác, bắt kịp xu hướng thay đổi nhanh chóng trong tiến trình hội nhập WTO.
2.3.Biện pháp khắc phục:
Chú trọng công tác tiếp thị nhằm mở rộng và đa dạng hóa mạng lưới khách hàng trên cơ sở nghiên cứu và triển khai đồng bộ các chính sách khách hàng của chi nhánh.
Chú trọng công tác huy động vốn. Nghiên cứu và triển khai thực hiện các giải pháp để tăng cường tiếp thị, giữ vững được nguồn tiền gửi của doanh nghiệp. Nghiên cứu đơn giản hóa thủ tục, đa dạng hóa các hình thức huy động.
Phát triển các dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu thu nhập sang thu từ dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn.
2.3.1 Các giải pháp huy động vốn :
- Chú trọng khai thác nguồn vốn, nhân lực và kinh phí lớn từ dự án của các Bộ hành chính và các Trường đại học. Tiếp thị, củng cố quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm thu hút nguồn vốn thanh toán, ký quỹ, ngoại tệ với lãi suất thấp.
- Dần tạo nguồn vốn ổn định. Giảm dần nguồn vốn nhận từ các tổ chức tín dụng khác. Chủ động, đa dạng hóa các sản phẩm tiết kiệm phù hợp yêu cầu của người dân vào từng thời gian và đặc thù địa bàn kinh doanh và tổ chức các đợt huy động tiết kiệm khuyến mại, dự thưởng... nhằm tăng nguồn vốn tiền gửi dân cư.
- Tăng cường tiếp cận các dự án từ các bộ, ngành để thu hút nguồn vốn rẻ, nguồn ngoại tệ.
- Điều hành linh hoạt lãi suất huy động trên cơ sở khung lãi suất của Ngân hàng TMCP Bắc Á, đáp ứng nhạy bén, kịp thời sự thay đổi của thị trường.
- Phát triển các dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ đặc thù phục vụ riêng một số đối tượng khách hàng như : dịch vụ tri trả BHXH, thu cước điện thoại, thu tiền tại điểm... Tăng nhanh phát hành thẻ ATM, thẻ ghi nợ... Đẩy mạnh công tác thanh toán điện tử, thanh toán song biên, kết nối thanh toán với các đơn vị lớn để thu hút vốn, dịch vụ.
2.3.2 Giải pháp về tín dụng :
- Chuyển dần hướng đầu tư sang đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, dự án vừa và nhỏ, hộ gia đình sản xuất hàng hóa, ngành nghề kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện đồng tài trợ đối với những dự án lớn để phân tán rủi ro.
- Đặc biệt chú trọng công tác thẩm định, nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Đầu tư có chọn lọc vào các dự án thực sự có hiệu quả.
- Tăng cường kiểm tra trước và sau khi cho vay để kiểm soát việc sử dụng vốn vay, tình hình kinh doanh, tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để có biện pháp quản lý vốn vay kịp thời.
- Thường xuyên đánh giá và phân loại khách hàng để xếp loại đúng và có hướng đầu tư phù hợp, giảm thiểu rủi ro.
- Phân loại nợ, trích dự phòng, xử lý rủi ro theo đúng quy định. Xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu, làm lành mạnh hóa tài chính thông qua các biện pháp : đôn đốc thu nợ, xử lý tài sản bảo đảm, xử lý rủi ro.
- Thực hiện tăng trưởng tín dụng gắn với tăng trưởng và an toàn nguồn vốn.
2.3.3 Phát triển dịch vụ ngân hàng :
- Củng cố chất lượng dịch vụ đối với các dịch vụ truyền thống: dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền nhanh Western Union,...
- Tăng cường các dịch vụ mới : chi trả lương cho cán bộ, công chức nhà nước, phát hành các loại thẻ...
- Tìm hiểu nhu cầu thực tế của khách hàng để nghiên cứu, cung cấp các sản phẩm dịch vụ mang tính cạnh tranh cả về phí và chất lượng.
2.3.4 Giải pháp về tài chính :
- Tiếp tục duy trì khoán tài chính đến 100% các chi nhánh trực thuộc. Nghiên cứu, chỉnh sủa quy định theo hướng khoán tài chính đến từng phòng nghiệp vụ, phòng giao dịch và cán bộ.
- Quản lý chi tiêu chặt chẽ vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí ở mức hợp lý đồng thời không gây ách tắc trong hoạt động kinh doanh. Giảm thiểu những chi phí không cần thiết.
- Thực hiện các biện pháp hiệu quả để thu hồi tối đa nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro.
- Đánh giá tổng thể lợi nhuận đem lại từ các giao dịch (tín dụng, tiền gửi, thanh toán, kinh doanh ngoại hối...) đối với từng khách hàng lớn để có điều hành linh hoạt đối với từng loại giao dịch đối với khách hàng đó nhằm đảm bảo đem lại lợi nhuận trong kinh doanh.
2.3.5 Giải pháp về tổ chức cán bộ và đào tạo :
- Quản lý, nắm bắt trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm của từng cán bộ để bố trí cán bộ làm việc tại các vị trí phù hợp, phát huy được năng lực, sở trường. Có cơ chế ủy quyền, quy định trách nhiệm đối với cán bộ phụ trách và tác nghiệp.
- Có chính sách đánh giá cán bộ để khuyến khích cán bộ có năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ và xử lý kịp thời đối với những cán bộ yếu kém, không hoàn thành chức năng nhiệm vụ nhằm tạo động lực phấn đấu, tránh trì trệ trong công tác.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, đào tạo lại cán bộ, đặc biệt vào các nghiệp vụ mũi nhọn nhằm tăng năng lực cạnh tranh. Tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp cận khách hàng, nắm bắt thị trường, khắc phục những bất cập giữa khả năng của cán bộ với yêu cầu cạnh tranh.
- Đổi mới phong cách giao dịch, thực hiện văn minh, văn hóa doanh nghiệp, đặc biệt đối với lực lượng cán bộ thường xuyên trực tiếp làm việc với khách hàng, nhằm quảng bá và nâng cao thương hiệu.
2.3.6 Giải pháp trong điều hành:
- Bám sát chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á đồng thời linh hoạt, nhạy bén theo sự thay đổi của thị trường. Thực hiện nghiêm túc các cơ chế, quy trình nghiệp vụ đồng thời phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong phạm vi cho phép.
- Coi trọng và tăng cường công tác Kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo đúng quy định của Pháp luật, quy chế, đúng chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền. Thường xuyên tổ chức đoàn kiểm tra các mặt hoạt động nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ mới trong công tác này để kịp thời phát hiện những sai phạm, ngăn ngừa rủi ro.
- Xác định rõ trách nhiệm tập thể và cá nhân trong từng phần hành công việc, nghiệp vụ và chỉ đạo điều hành. Nghiêm khắc xử lý những trường hợp không chấp hành chỉ đạo của cấp trên.
3. Phương hướng phát triển của NH TMCP Bắc Á:
Trên cơ sở kết quả đạt được trong năm 2007, Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu xác định phương hướng nhiệm vụ cơ bản tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm sau: Chuẩn bị tích cực cho cổ phần hóa; đưa các module nghiệp vụ mới và coi trọng công tác đào tạo cán bộ. Cụ thể:
Thứ nhất, NASB đã và đang thực hiện các bước cơ bản chuẩn bị cho quá trình định giá, chọn đối tác chiến lược và phát hành cổ phiếu ra công chúng
Thứ hai, tiếp tục thực hiện giai đoạn 2 của Dự án hiện đại hóa NASB, nâng cao các module nghiệp vụ, đưa công nghệ thông tin vào quản trị rủi ro hệ thống và quản trị điều hành của NASB. Kết nối Banknet, mở rộng các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ, giữ vững và mở rộng thị phần kinh doanh thẻ của NASB. Nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng hiện đại.
Thứ ba, duy trì tốc độ tăng trưởng tài sản hợp lý trên cơ sở đa dạng hóa các hình thức huy động vốn với nhiều tiện ích phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Mở rộng hoạt động cho vay và đầu tư có trọng điểm, theo chương trình và chiến lược đối với Ngành, đối tượng khách hàng cụ thể. Đảm bảo kiểm soát được chất lượng danh mục đầu tư, đặc biệt là chất lượng tín dụng.
Thứ tư, tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý, điều hành kinh doanh theo mô hình tiêu chuẩn ngân hàng hiện đại, tăng cường khả năng giám sát, cảnh báo từ Trụ sở chính nhằm đảm bảo an toàn hoạt động.
Thứ năm, đặc biệt coi trọng công tác đào tạo cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo có đủ bản lĩnh, đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu công việc trong quá trình hội nhập, xây dựng văn hóa doanh nghiệp của NASB.
Ngoài ra, NASB cần coi phát triển dịch vụ ngân hàng gắn với huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm của chi nhánh. Trong năm 2008 chú trọng:
+ Mở thêm điểm kinh doanh, tổ chức kéo dài thời gian làm việc tại các điểm giao dịch để phục vụ và khai thác các nhu cầu khách hàng.
+ Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện có như dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại hối.
+ Thành lập ban chỉ đạo thực hiện phát triển dịch vụ nhằm triển khai đồng bộ , các chương trình, chiến dịch phát triển sản phẩm.
+ Thành lập các nhóm nghiên cứu áp dụng đối với từng loại sản phẩm dịch vụ mới.
Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp phân công lại nhân sự của các phòng ban một cách hợp lý theo yêu cầu mới. Thực hiện sắp xếp luân chuyển cán bộ để khai thác, sử dụng nguồn lao động của chi nhánh có hiệu quả hơn.
Phát huy dân chủ toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động, tạo điều kiện nâng cao tính chủ động, sáng tạo cho mọi người, mọi phòng ban, tăng cường đấu tranh phê bình, tự phê bình để tạo được sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động.
Tăng cường công tác quản trị điều hành tập trung nhằm đảm bảo tính kỷ cương và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Kết Luận
Trong những năm qua cùng với sự đổi mới của đất nước Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu đã không ngừng đổi mới, đầu tư phát triển hoàn thiện cơ cấu tổ chức cũng như dịch vụ phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng. Trong môi trường kinh doanh sôi động và mang tính cạnh tranh gay gắt, chi nhánh Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu đã nhạy bén hoạt động có hiệu quả. Trong xu thế hội nhập WTO như hiện nay sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường tài chính do sự xuất hiện của một loạt các ngân hàng TMCP và các ngân hàng 100% vốn nước ngoài đang là trở ngại lớn đối với rất nhiều ngân hàng trong nước trong đó có Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu. Chính vì vậy chúng ta phải chuẩn bị một đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và áp dụng được những tiến bộ của công nghệ thông tin trong việc thanh toán giữa các ngân hàng,tăng cường chất lượng thẩm định tín dụng, cải thiện cơ sở hạ tầng cuả ngân hàng, giúp gia tăng lợi nhuận của ngân hàng và góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu cùng với kiến thức được học tại trường, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp. Do thực tập tại chi nhánh nên có một số hạn chế trong việc xin số liệu kết quả kinh doanh của ngân hàng nên phần báo cáo kết quả kinh doanh của em chỉ có số liệu doanh thu của một số dịch vụ.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu cùng các anh chị, cô chú trong phòng tín dụng đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5854.doc