CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM VIỆT NAM VỪA QUA ĐÃ CÓ NHIỀU BIỂU HIỆN PHÁT TRIỂN TÍCH CỰC. TUY NHIÊN, HIỆN VẪN ĐANG Ở TÌNH TRẠNG TƯƠNG ĐỐI LẠC HẬU, CHƯA TƯƠNG XỨNG VỚI TIỀM NĂNG TRÍ TUỆ CỦA CON NGƯỜI VIỆT NAM, CHƯA ĐÁP ỨNG ĐƯỢC YÊU CẦU CAO CỦA THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC.
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY, VIỆT NAM LÀ MỘT TRONG SỐ CÁC NƯỚC CÓ NỀN CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM CHƯA THỰC SỰ PHÁT TRIỂN SO VỚI THẾ GIỚI NÓI CHUNG VÀ KHU VỰC NÓI RIÊNG. ĐỨNG TRƯỚC YÊU CẦU ĐẶT RA TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ TRI THỨC THẾ GIỚI, ĐỨNG TRƯỚC NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP CÒN MỚI MẺ VÀ NON TRẺ VỚI VIỆT NAM, ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA ĐÃ ĐƯA RA QUYẾT ĐỊNH 128/2000/QĐ-TTG VÀ NGHỊ QUYẾT 07/2000/NQ-CP VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM, TRONG ĐÓ NHẤN MẠNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TRONG LĨNH VỰC NÀY LÀ VÔ CÙNG KỊP THỜI VÀ CẦN THIẾT. VIỆC ĐƯA CHÍNH SÁCH NÀY VÀO THỰC TIỄN KHÔNG NGOÀI MỤC ĐÍCH ĐƯA CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM VIỆT NAM VÀO VỊ TRÍ THEN CHỐT TRÊN BẢN ĐỒ KINH TẾ, GÓP PHẦN QUAN TRỌNG TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC.
47 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 948 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động sản xuất phần mềm và sự cần thiết áp dụng chính sách ưu đãi thuế tại Trung tâm Công nghệ thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán thuế giá trị gia tăng năm 1999 sau:
Đơn vị : VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Doanh số(chưa thuế)
Thuế GTGT
1
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế:
Trong đó:
a. Hàng hoá chịu thuế suất 5%
b. Hàng hoá chịu thuế suất 10%
2.272.134.000
934.000.000
1.338.134.000
180.513.400
46.700.000
133.813.400
2
Hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ thuế
1.875.201.870
88.624.430
3
Thuế GTGT phải nộp năm quyết toán
91.888.970
4
Thuế GTGT đã nộp trong năm
52.678.638
5
Thuế GTGT cuối năm quyết toán
39.209.332
+ Còn nộp thiếu
39.209.332
Bảng 2: Trích bảng quyết toán thuế năm 1999
Do Trung tâm mới được thành lập nên số thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà Trung tâm đóng góp cho Ngân sách Nhà nước không được nhiều - chỉ đạt 91.888.970 đồng. Nhưng trong năm quyết toán Trung tâm mới nộp được 52.678.638đồng, chiếm 57.32% trên tổng số thuế GTGT phải nộp. Như vậy, số thuế GTGT còn phải nộp chiếm tỷ lệ: 42.68%.
III.1.2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Tình hình thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của Trung tâm Công nghệ thông tin được đánh giá qua bảng số liệu sau:
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
1.
Tổng doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
2.371.002.000
2.
Chi phí sản xuất - kinh doanh hợp lý
1.892.087.440
3.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất - kinh doanh
478.923.560
4.
Thu nhập khác
5.857.492
5.
Tổng thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
484.781.052
6.
Thuế suất
32%
7.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
155.129.937
8.
Thanh toán thuế
- Phải nộp năm nay
- Đã tạm nộp
- Số còn phải nộp
155.129.937
-
155.129.937
Bảng 3: Trích bảng quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1999
Trung tâm Công nghệ thông tin là Trung tâm mới được thành lập vào ngày 22/3/1999 nhưng không được hưởng miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu và được giảm 50% trong 2 năm tiếp theo. Bởi tuy là mới được thành lập, song Trung tâm Công nghệ thông tin lại trực thuộc Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông và là một đơn vị sự nghiệp chứ không phải là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường. Nhiệm vụ chính của Trung tâm là sản xuất phần mềm cũng như phần cứng phục vụ cho ngành Bưu chính viễn thông nói chung và cho Học viện nói riêng. Còn việc Trung tâm sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng của khách hàng là công việc ngoài nhiệm vụ, khi mà Trung tâm đã hoàn thành chỉ tiêu do Học viện giao. Hoạt động này Trung tâm tự bỏ kinh phí vì vốn do Học viện cấp là theo đề tài được giao.
Chính vì vậy qua bảng số liệu trên, số thuế thu nhập doanh nghiệp mà Trung tâm phải nộp là khiêm tốn và vì mới được thành lập nên Trung tâm chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ. Nghĩa là toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 1999 phải chuyển sang năm 2000 thanh toán.
20
III.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế năm 2000
III.2.1. Về thuế giá trị gia tăng:
Ta có bảng số liệu sau:
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Doanh số(chưa có thuế)
Thuế GTGT
1.
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT
a. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5%
b. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%
4.360.231.000
1.679.232.000
2.680.999.000
352.067.500
83.961.600
268.099.900
2.
Hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ thuế
3.270.173.250
147.157.796
3.
Thuế GTGT nộp thiếu kỳ trước chuyển sang
39.209.332
4.
Thuế GTGT phải nộp năm quyết toán
204.903.704
5.
Thuế GTGT đã nộp trong năm
213.903.704
6.
Thuế GTGT cuối kỳ quyết toán
30.000.000
Bảng 4: Trích bảng quyết toán thuế GTGT năm 2000
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, số thuế GTGT năm 2000 mà Trung tâm Công nghệ thông tin phải nộp so với năm 1999 là tương đối lớn. Nó lớn gấp 2,2 lần. Số thuế GTGT còn phải nộp của năm 2000 chiếm 12% trên tổng số thuế mà Trung tâm phải nộp năm 2000.
Lý do khiến số thuế GTGT phải nộp năm 2000 tăng nhiều như vậy là vì: năm 2000 Trung tâm có doanh thu chịu thuế GTGT lớn gấp 1,9 lần so với năm 1999 và giá trị hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT đầu vào lớn gấp 1,52 lần so với năm 1999. Điều này cũng có nghĩa là Trung tâm không những hoàn thành nhiệm vụ do Học viện giao mà còn có thu nhập ngoài kế hoạch, tức hoạt động sản xuất phần mềm cũng như dịch vụ phần mềm mà Trung tâm cung ứng có chiều hướng tăng lên.
21
Nhận xét này được chứng minh rõ nét hơn, cụ thể hơn qua bảng số liệu về tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2000 của Trung tâm
III.2.2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Xét bảng số liệu về thuế thu nhập doanh nghiệp của Trung tâm Công nghệ thông tin:
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
1.
Tổng thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp
4.639.211.000
2.
Chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý
3.525.800.360
3.
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh
1.113.410.640
4.
Thuế suất
32%
5.
Thuế thu nhập phải nộp
356.291.404
6.
Thanh toán thuế
- Năm trước chuyển sang (nộp thiếu)
- Phải nộp năm nay
- Đã tạm nộp trong năm
- Số còn phải nộp
155.129.937
511.421.341
400.000.000
111.421.341
Bảng 5: Trích bảng quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2000
Như đã nêu ở trên, nhiệm vụ chính của Trung tâm không phải là sản xuất phần mềm thương mại mà nhiệm vụ chính của Trung tâm là nghiên cứu khoa học kỹ thuật hệ thống cho máy thính, mạng máy tính, các hệ thống thông tin quản lý, hệ thống cơ sở dữ liệu, nghiên cứu lý thuyết về phát triển phần mềm cho các hệ điều hành, các hệ phát triển phần mềm công cụ; nghiên cứu lý thuyết của một số hướng công nghệ mạng máy tính đón đầu trong viễn thông và tin học. Vậy mà thu nhập tự hoạt động cung cấp dịch vụ phần mềm và sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng cuả khách hàng năm 2000 tăng một cách mạnh mẽ, gấp 2,53 lần so với thu nhập chịu thuế năm 1999. Như vậy, ngoài việc Trung tâm chú trọng hoàn thành tốt nhiệm vụ do cấp trên giao, Trung tâm còn coi hoạt động dịch vụ như nhiệm vụ chính của mình và tăng tích luỹ không nhỏ cho Trung tâm. Năm 2000 Trung tâm đã đóng góp cho Ngân sách Nhà nước 356.291.404 đồng gấp 2,5 lần so với năm 1999.
III.2.3. Về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
22
Khác với các đơn vị hành chính sự nghiệp khác, Trung tâm Công nghệ thông tin không tính lương cho cán bộ công nhân viên theo quy định của Nhà nước, tức là số lương của cán bộ = hệ số lương * mức lương tối thiểu mà Trung tâm tính lương cho nhân viên theo quy chế phân phối thu nhập qua Đại hội cán bộ công nhân viên chức hàng năm, nghĩa là mức lương được hưởng tuỳ theo sự cống hiến và hiệu quả làm việc của nhân viên, nhân viên tự bình bầu nhận xét. Dó đó, tạo sự bình đẳng trong thu nhập. Chính nhờ chính sách này mà đã khuyến khích mọi thành viên trong Trung tâm phải luôn luôn nỗ lực, phát huy mọi thế mạnh của mình để cống hiến cho Trung tâm với mục tiêu đưa Trung tâm phát triển nhanh, bền vững và mức lương của họ nhờ thế cũng dần tăng lên. Năm 1999 mức lương trung bình của một nhân viên là 1.780.000đồng/tháng, đến năm 2000 mức lương trung bình này đã tăng lên 1.960.000đồng/tháng. Số nhân viên đóng thuế thu nhập cá nhân cũng tăng lên qua hai năm hoạt động. Xét bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
%tăng
- Số lượng nhân viên (người)
61
90
47.5
- Mức lương trung bình tháng/người(đồng)
1.780.000
1.960.000
7,68
- Số nhân viên đóng thuế thu nhập cá nhân
33
50
51,51
Như vậy, số nhân viên đóng thuế thu nhập cá nhân năm 1999 chiếm 54.09% trên tổng số nhân viên và đến năm 2000 thì số lượng này tăng lên đáng kể chiếm 56,66%. Và để có được thành công này Trung tâm Công nghệ thông tin luôn chú trọng đặc biệt tới yếu tố con người, tạo điều kiện để cán bộ, nhất là các cán bộ trẻ phát triển tài năng.
IV. Sự cần thiết áp dụng chính sách ưu đãi thuế tạiTrung tâm công nghệ thông tin.
- Cho đến nay, Nghị quyết 07/2000/NQ-CP của Chính phủ về xây dựng và phát triển Công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000-2005 đã được áp dụng được hai quý vậy mà Trung tâm Công nghệ thông tin vẫn chưa được vận dụng chính sách ưu đãi này một cách triệt để và hiệu quả trong hoạt động sản xuất của mình. Trên thực tế Trung tâm rất xứng đáng được hưởng ưu đãi đó.
- Để chứng minh Trung tâm có đáng được hưởng chính sách ưu đãi thuế hay không thì trước hết ta xét lần lượt các mặt:
+ Sản phẩm của Trung tâm có phù hợp với đối tượng được hưởng ưu đãi ?
23
+ Tình hình sản xuất của Trung tâm có hiệu quả?
IV.1. Nhận xét về sản phẩm:
- Theo nghị quyết thì mọi tổ chức, cá nhân trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế sản xuất sản phẩm và làm dịch vụ phần mềm tại Việt Nam đều được hưởng chính sách ưu đãi. Vậy sản phẩm phần mềm là gì? và sản phẩm của Trung tâm có phù hợp ? Như trong nghị quyết thì:
+ Phần mềm được hiểu là chương trình, tài liệu mô tả chương trình, tài liệu hỗ trợ, nội dung thông tin số hoá.
+ Sản phẩm phần mềm là phần mềm được sản xuất và được thể hiện lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác sử dụng. Sản phẩm phần mềm bao gồm:
Phần mềm nhúng là phần mềm được nhà sản xuất thiết bị cài sẵn vào thiết bị và chúng được sử dụng ngay cùng với thiết bị mà không cần có sự cài đặt của người sử dụng hay người thứ ba.
Phần mềm đóng gói là sản phẩm phần mềm có thể sử dụng được ngay sau khi người sử dụng hoặc nhà cung cấp dịch vụ cài đặt vào các thiết bị hay hệ thống. Các phần mềm này thường được cung cấp qua dạng đĩa mềm, đĩa CD, qua bất kỳ vật mang tin nào khác hay thông qua mạng máy tính.
Phần mềm chuyên dụng là sản phẩm phần mềm được phát triển theo yêu cầu cụ thể và riêng biệt của khách hàng. Phần mềm chuyên dụng có thể được phát triển từ đầu hoặc được thiết kế theo yêu cầu của khách hàng dựa trệ cơ sở các phần mềm sẵn có trên thị trường.
+ Dịch vụ phần mềm dùng để chỉ mọi hoạt động trực tiếp phục vụ việc sản xuất sản phẩm phần mềm, khai thác, sử dụng, đào tạo, phổ biến và hoạt động tương tự khác liên quan dến phần mềm. Dịch vụ phần mềm bao gồm:
Tư vấn phần mềm: tư vấn, cung cấp thông tin, hướng dẫn trao đổi về phần mềm, nghiên cứu về nhu cầu, giải pháp và kinh nghiệm trong thiết kế, cài đặt, nâng cấp hệ thống mạng máy tính.
24
Dịch vụ tích hợp, cung cấp hệ thống bao gồm: tư vấn, kết nối phần cứng, thiết bị mạng và phần mềm chuyên dụng thành toàn bộ hệ thống, huấn luyện và đào tạo đi kèm.
Dịch vụ chuyên nghiệp về phần mềm bao gồm phát triển phần mềm chuyên dụng cho khách hàng, hỗ trự kỹ thuật, huấn luyện, quản lý, cài đặt, nâng cấp, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì các hệ thống công nghệ thông tin.
Dịch vụ huấn luyện và đào tạo phần mềm là huấn luyện, đào tạo về chuyên môn liên quan đến Công nghiệp phần mềm.
Như vậy, các sản phẩm mà Trung tâm Công nghệ thông tin cung cấp cho khách hàng đều thoả mãn yêu cầu của nghị quyết 07/2000/NQ-CP về xây dựng và phát triển Công nghiệp phần mềm, nhất là sản phẩm của Trung tâm chủ yếu phục vụ cho ngành viễn thông của nước ta, ngành mà Nhà nước đang rất quan tâm và chú trọng đầu tư phát triển để bắt kịp với trình độ của các nước tiên tiến trên thế giới.
IV.2. Một số nhận xét ban đầu về tác động của chính sách ưu đãi thuế đối với tình hình hoạt động sản xuất của Trung tâm Công nghệ thông tin.
- Trong Trung tâm Công nghệ thông tin tồn tại hai hoạt động: Thứ nhất, là
hoạt động sản xuất, nghiên cứu triển khai các đề tài do tổng Công ty hoặc Học viện giao hàng năm. Và hoạt động thứ hai là hoạt động sản xuất phần mềm và cung cấp dịch vụ liên quan đến phần mềm theo các hợp đồng mà Trung tâm tự ký với khách hàng.
25
Với hoạt động thứ nhất, Trung tâm được cấp kinh phí 100% từ nguồn quỹ đầu tư phát triển của Tổng Công ty và của Học viện. Còn với hoạt động thứ hai, hoạt động phụ, Trung tâm phải tự lo kinh phí hoàn toàn từ việc tiếp thị, ký hợp đồng, mua nguyên vật liệu đầu vào...đến lương của cán bộ, nhân viên. Nhưng không phải vì thế mà Trung tâm xao nhãng nhiệm vụ chính hay tập trung vào nhiệm vụ chính mà không coi trọng hoạt động phụ, Trung tâm coi hoạt động phụ quan trọng như hoạt động chính của mình và ngược lại. Vì thế Trung tâm luôn hoàn thành các đề tài được giao sớm hơn dự kiến và cũng hoàn thành cả các hợp đồng mình ký với khách hàng để tạo nguồn thu thêm cho Trung tâm, cải thiện mức lương cho cán bộ, nhân viên của Trung tâm và tăng tích luỹ để phát triển.
- Nếu coi giá trị của các đề tài nghiên cứu triển khai như là một doanh thu sản xuất thông thường thì doanh thu từ hoạt động sản xuất theo hợp đồng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng doanh thu hàng năm của Trung tâm Công nghệ thông tin.
+ Năm 1999, tổng doanh thu đạt 3.123.002.000 đồng trong đó: Doanh thu từ đề tài nghiên cứu chiến lược đạt 752.000.000 đồng chiếm 24,08% trên tổng doanh thu. Còn doanh thu từ hoạt động động sản xuất phần mềm và cung ứng dịch vụ phần mềm theo đơn đặt hàng đạt 2.371.002.000 đồng, chiếm 75,46% trên tổng doanh thu.
+ Năm 2000, con số ấy tăng lên đáng kể. Tổng doanh thu là 5.989.211.000 đồng, tăng 1,92 lần so với năm 1999. Trong đó: doanh thu từ đề tài được giao là 1.350.000.000 đồng, chiếm 22,54% trên tổng doanh thu và doanh thu từ hoạt động sản xuất phần mềm và cung ứng dịch vụ phần mềm theo đơn đặt hàng đạt 4.639.211.000 đồng, chiếm 77,46% trên tổng doanh thu và tăng 1,95 lần so với năm 1999.
- Lập bảng so sánh tổng quát như sau:
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Tăng
- Tổng doanh thu:
+ Thu từ đề tài
+ Thu từ hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ
3.123.002.000
752.000.000
2.371.002.000
5.989.211.000
1.350.000.000
4.639.211.000
1,92lần
1,79lần
1,96lần
- Các khoản đóng góp cho NSNN
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Thuế giá trị gia tăng
- Từ đề tài
- Từ sản xuất và cung ứng dịch vụ
155.129.937
118.704.840
26.815.870
91.888.970
356.291.408
393.677.525
189.373.821
204.303.704
2,96lần
3,32lần
7,06lần
2,22lần
26
Như vậy, xét về tình hình sản xuất và cung ứng dịch vụ của Trung tâm Công nghệ thông tin thì Trung tâm hoạt động rất hiệu quả. Chỉ mới hoạt động được hai năm mà Trung tâm đã đóng góp vào NSNN hàng tỷ đồng. Tuy rằng Trung tâm có thu nhập từ hoạt động khác nhưng doanh thu từ hoạt động này chiếm tỷ trọng rất cao trên tổng thu nhập của Trung tâm. Nhà nước nên khuyến khích các Trung tâm này phát triển hơn nữa, thúc đẩy sự năng động và sáng tạo của các kỹ sư hơn nữa ở các Trung tâm như thế này để vừa có thể nghiên cứu, vừa có thể sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước và ngoài nước.
Ngoài ra, Chính phủ có mục tiêu xây dựng Công nghiệp phần mềm thành một ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng cao, góp phần hiện đại hoá, và phát triển bền vững các ngành kinh tế - xã hội và phấn đấu đến năm 2005 đạt giá trị sản xuất phần mềm khoảng 500 triệu USD. Để đạt được con số 500 triệu USD này Chính phủ cần phải làm gì khi mà theo thống kê sơ bộ: giá trị sản xuất phần mềm của cả nước trong năm 1998 đạt 36 triệu USD, năm 1999 đạt 42 triệu USD và năm 2000 đạt 52 triệu USD còn quá xa mới tới được con số 500 triệu USD trong vòng năm năm nữa. Nếu không áp dụng chính sách ưu đãi thuế đối với Trung tâm Công nghệ nói riêng và các Trung tâm Công nghệ khác nói chung thì sẽ không khuyến khích được họ mở rộng sản xuất, mở rộng phạm vi hoạt động.
Trong khi đó, nghị quyết lại nêu rõ: “ Cần có chính sách và biện pháp đặc biệt để sớm hình thành các Trung tâm phát triển phần mềm, các xí nghiệp sản xuất thiết bị thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin và tăng cường mạng lưới các dịch vụ tin học đủ sức đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường Công nghệ thông tin trong cả nước. Các cơ sở sản xuất và cung ứng dịch vụ đó cần được khuyến khích phát triển trong mọi thành phần kinh tế...”.
27
27
Như vậy, mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phần mềm và cung ứng dịch vụ liên quan đến phần mềm đều được hưởng ưu đãi. Vậy mà Trung tâm Công nghệ thông tin chưa được hưởng ưu đãi một cách đầy đủ trong khi Trung tâm hoạt động rất hiệu quả. Nếu Trung tâm được hưởng chính sách ưu đãi của Chính phủ thì sẽ khuyến khích và hỗ trợ được Trung tâm mở rộng phạm vi hoạt động của mình, tận dụng triệt để sức sáng tạo của các kỹ sư lập trình vì như theo mục tiêu của Trung tâm là sẽ tiến tới sản xuất phần mềm thương mại phục vụ khách hàng trong nước và xuất khẩu. Chi phí cho hoạt động này ước tính rất lớn, chiếm 5%-7% doanh thu. Vì cũng như các ngành Công nghiệp khác, để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng như muốn đẩy mạnh xuất khẩu thì cần phải chú trọng đến việc tìm hiểu nhu cầu thị trường và khuyếch trương sản phẩm ở cả thị trường trong nước và ngoài nước. Việc khuyếch trương này có thể được thực hiện thông qua việc tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ và những cơ hội khác để giới thiệu sản phẩm phầm mềm của mình. Với các doanh nghiệp khác thì có thể sử dụng chi phí từ nguồn quỹ đầu tư phát triển, còn với Trung tâm việc huy động vốn là rất khó vì chi phí chỉ được cấp cho các đề tài nghiên cứu triển khai. Nếu được hưởng chính sách ưu đãi này của Chính phủ thì sẽ giúp Trung tâm tăng được tích luỹ để đầu tư vào việc phát triển hoạt động sản xuất phần mềm và cung ứng dịch vụ liên quan đến phần mềm và tiến tới xuất khẩu ra nước ngoài.
28
Chương III: Một số kiến nghị về chính sách ưu đãi thuế nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phần mềm tại Trung tâm Công nghệ thông tin.
I. Vai trò của chính sách thuế trong nền kinh tế quốc dân:
“ Nền kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước ” là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Vấn đề cần được quan tâm, giải quyết là Nhà nước phải có một hệ thống chính sách mang tầm cỡ chiến lược, đồng bộ, toàn diện nhằm phát huy tốt các đòn bẩy kinh tế, đặc biệt về tài chính tiền tệ là khâu đột phá cho quá trình chuyển đổi cơ chế. Trong đó, chính sách thuế là một công cụ chủ yếu thực hiện chức năng phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và thu nhập của các tầng lớp dân cư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế gắn với yêu cầu thực hiện công bằng xã hội. Với phương hướng đó, chính sách thuế có các vai trò chủ yếu sau:
Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước:
Một nền kinh tế, tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Trong hệ thống đòn bẩy của cơ chế mới, thuế là công cụ quan trọng nhất nhằm phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đặc biệt, trong tình hình hiện nay, nguồn viện trợ từ bên ngoài gần như không còn nữa, kinh tế đối ngoại chuyển thành quan hệ có vay có trả, thuế là một công cụ quan trọng để góp phần tích cực vào yêu cầu giảm bội chi Ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện tiền đề cho phát triển lâu dài. Thuế trở thành nguồn thu chủ yếu, bộ phận cơ bản của nền tài chính quốc gia lành mạnh.
Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Cùng với việc đổi mới công tác kế hoạch, kiểm soát và các đòn bẩy kinh tế khác, thuế có vị trí hết sức quan trọng trong việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý, hướng dẫn và phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của Nhà nước đề ra góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối trong nền kinh tế quốc dân.
Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các loại thuế, qua việc xác định hợp lý đối tượng nộp thuế, đối tượng tính thuế, thuế suất, biểu thuế, chế độ miễn giảm, phương pháp quản lý thu trên cơ sở hạch toán kế toán đầy đủ, ý nghĩa điều tiết của thuế bao gồm hai mặt:
+ Thứ nhất, khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động sản xuất - kinh doanh cần thiết, làm ăn có hiệu quả cao.
+ Thứ hai, thu hẹp, kìm hãm những mặt hàng, ngành nghề, mặt hàng dịch vụ cần hạn chế sản xuất - kinh doanh - tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống xa hoa, lãng phí.
Thuế đóng góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội.
Sự bình đẳng và công bằng xã hội được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau và có thu nhập giống nhau. Bảo đảm sự bình đẳng, công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi công dân, không có đặc quyền, đặc lợi bất hợp lý cho bất kỳ đối tượng nào.
II. Vai trò của chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm:
Như vậy, thuế là một khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc, được xây dựng và thu bằng con đường quyền lực, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước. Trên phương diện kinh tế, thuế là nột phương tiện làm thay đổi các cơ cấu tác động tới tình hình kinh tế. Về phương diện xã hội, thuế là phương tiện phân phối lại thu nhập để đảm bảo công bằng xã hội. Thuế đáp ứng thu Ngân sách và hướng dẫn sản xuất - kinh doanh - tiêu dùng. Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng chi tiêu theo chức năng của Nhà nước. Và như vậy, có thể nói thuế có tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất - kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Việc ưu đãi thuế chính là sự ưu đãi trực tiếp đến quyền lợi của doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.
30
Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước có chủ trương đưa Việt Nam thành một nước công nghiệp hiện đại trong đó Công nghiệp phần mềm đóng vai trò chủ đạo. Nhà nước đã có chủ trương xây dựng Công nghiệp thành một ngành kinh tế mũi nhọn nhưng hiện tại ngành Công nghiệp này còn nhỏ bé. Muốn hoàn thành mục tiêu của Chính phủ đưa ra là đạt sản lượng 500 triệu USD vào năm 2005 thì Nhà cần có những biện pháp, chính sách hỗ trợ hợp lý. Một trong những chính sách đó là chính sách thuế. Chính sách thuế có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Chính phủ cần xem xét tính hợp lý của từng sắc thuế, thuế suất để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp. Như: miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để doanh nghiệp có vốn tái sản xuất; miễn, giảm thuế GTGT để giá bán sản phẩm phần mềm phù hợp với điều kiện kinh tế của người tiêu dùng Việt Nam... .Để mục tiêu cuối cùng của chính sách ưu đãi thuế này là:
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế sản xuất - kinh doanh sản phẩm phần mềm, sản phẩm mà Nhà nước ta đang rất quan tâm chú trọng, tạo môi trường cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích khai thác nguồn lực trong nước cũng như hấp dẫn nguồn lực nước ngoài đầu tư vào Công nghiệp phần mềm của Việt Nam góp phần hướng dẫn khuyến khích hợp tác đầu tư với nước ngoài, đẩy mạnh hoạt động xuất - nhập khẩu đồng thời bảo vệ sản xuất nội địa và không ngừng nâng cao khả năng tích luỹ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong nước cũng như phục vụ xuất khẩu. Việc ban hành chính sách ưu đãi này cũng không nằm ngoài mục đích giúp Việt Nam hội nhập với nền kinh tế tri thức thế giới.
- Tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển Công nghiệp phần mềm Việt Nam, tạo khuôn khổ để các doanh nghiệp phần mềm hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tự vận động, tự quyết định sản phẩm phần mềm cụ thể của mình là gì, với sản lượng là bao nhiêu.
31
- Phát động ngành Công nghiệp phần mềm của Việt Nam có thể chớp được thời cơ để theo kịp với các nước phát triển trên thế giới. Cơ hội của Việt Nam thể hiện ở chỗ: Việt Nam nằm trong khu vực phát triển nhanh và năng động nhất trên thế giới hiện nay. Trong lĩnh vực phần mềm ở khu vực này, các nước chỉ mới bắt đầu chú ý phát triển trong vài năm trở lại đây và đi chưa xa, thị trường rộng lớn với những cơ hội xuất khẩu phần mềm đến các nước trong khu vực là một lợi thế cần khai thác. Ngoài ra, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài đông đảo là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển quan hệ với các khách hàng nước ngoài và mở rộng thị trường quốc tế . Và bên cạnh đó Việt Nam còn có tiềm năng lớn về trí tuệ và sự khéo léo của nhân tố con người.
III. Nội dung, mục đích chính sách thuế với việc phát triển Công nghiệp phần mềm Việt Nam.
Quyết định 128/2000/QĐ-TTg về xây dựng và phát triển Công nghiệp phần mềm có đề cập tới một số loại thuế sau:
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế xuất - nhập khẩu
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Nội dung - vai trò của ba loại thuế chủ yếu:
III.1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
- Nội dung: Thuế giá trị gia tăng là loại thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở các khâu chính bằng số thuế trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
+ Đối tượng chịu thuế là: tất cả hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở trong lãnh thổ Việt Nam.
+ Đối tượng nộp thuế là: Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế trên lãnh thổ Việt Nam; bao gồm mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng, kể cả các tổ chức, cá nhân tuy không kinh doanh nhưng có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT để trực tiếp tiêu dùng.
+ Phương pháp tính thuế GTGT:
- Phương pháp khấu trừ thuế:
_
=
Số thuế GTGT Số thuế GTGT Số thuế GTGT
phải nộp đầu ra đầu vào
Trong đó:
x
=
Số thuế GTGT Giá tính thuế của hàng hoá Thuế suất thuế GTGT
32
đầu ra dịch vụ chịu thuế bán ra của hàng hoá, dịch vụ đó
- Phương pháp trực tiếp:
x
=
Số thuế GTGT GTGT của hàng hoá, dịch Thuế suất thuế GTGT
phải nộp vụ chịu thuế bán ra của hàng hoá, dịch vụ đó
Trong đó:
=
_
GTGT của hàng hoá, Giá thanh toán của Giá thanh toán của
dịch vụ bán ra hàng hoá, dịch vụ hàng hoá,dịch vụ mua
bán ra vào tương ứng
Thuế suất thuế GTGT bao gồm: 0%, 5%, 10%, 20% và không chịu thuế GTGT tuỳ thuộc vào đối tượng chịu thuế. Đáng chú ý nhất là cần phân biệt đối tượng chịu thuế suất 0% và đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
+ Đối tượng chịu thuế suất 0% là những sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu. Với mục đích khuyến khích các doanh nghiệp trong nước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, khuyến khích sản xuất trong nước phát triển và đổi mới công nghệ.
+ Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT là những sản phẩm, hàng hoá có đặc điểm:
- Là sản phẩm của một số ngành sản xuất - kinh doanh trong điều kiện khó khăn, phụ thuộc vào thiên nhiên và sản phẩm được sản xuất ra để dùng cho chính người sản xuất và cho đời sống toàn xã hội. Như: chăn nuôi, trồng trọt...
- Là sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho nhu cầu toàn xã hội nhằm nâng cao đời sống văn hoá, vật chất. Như: bảo hiểm, khám bệnh...
- Là sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận. Như: dịch vụ vệ sinh công cộng, duy tu bảo dưỡng công viên...
- Là sản phẩm, dịch vụ mang tính chất xã hội và mang tính nhân đạo cao. Như: xây dựng nhà tình nghĩa, viện trợ nhân đạo...
- Là sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phục vụ sản xuất phát triển, thúc đẩy sản xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Như: dịch vụ tín dụng, bưu điện...
33
- Vai trò: vai trò của thuế GTGT là tác động và điều chỉnh, ngăn chặn việc ồ ạt nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam nói chung, bảo hộ sản phẩm trong nước, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy việc xâm nhập thị trường khu vực và thế giới, thực hiện mục tiêu hội nhập, tăng trưởng bền vững. Bởi những hàng hoá xuất khẩu sẽ được hưởng mức thuế suất 0%. Dựa trên vai trò đó, thông tư hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế quy định tại quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của thủ tướng Chính phủ về một chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển Công nghiệp phần mềm cũng nêu rõ mức thuế suất ưu đãi: Khuyến khích xuất khẩu phần mềm với mức thuế suất 0%; Khuyến khích tiêu dùng trong nước bằng cách miễn thuế GTGT đối với sản phẩm phần mềm; Hạn chế nhập khẩu sản phẩm phần mềm bằng cách chỉ miễn thuế GTGT đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất phần mềm mà các doanh nghiệp trong nước chưa sản xuất được.
III.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- Nội dung: Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập có được của tổ chức, cá nhân trong một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định.
+ Đối tượng nộp thuế TNDN là tất cả các tổ chức, cá nhân có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
+ Thuế thu nhập phải nộp được xác định:
x
=
thuế thu nhập Thu nhập chịu thuế suất thuế
phải nộp thuế TNDN
Trong đó:
+
_
=
Thu nhập chịu Doanh thu tính Chi phí hợp lý Thu nhập chịu thuế
thuế trong kỳ thuế trong kỳ trong kỳ khác trong kỳ
+ Thuế suất chung là 32% áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoạt động không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
+ Đối với doanh nghiệp nước ngoài hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài thì hưởng thuế suất chung là 25%.
+ Đối với doanh nghiệp mới thành lập, theo luật thuế TNDN thì các doanh nghiệp đó được miễn thuế TNDN trong 2 năm và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo. Điều này để giúp đỡ doanh nghiệp mới thành lập tập trung vốn vào kinh doanh.
34
Các mức thuế suất trên được qui định cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung. Nhưng trong lĩnh vực Công nghệ phần mềm thì các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này được hưởng ưu đãi(thể hiện trong quyết định 128/2000/QĐ-TTg):
- Các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài không hoạt động theo luật đầu tư thì hưởng mức thuế suất ưu đãi là 25%, 20%, 15%.
- Còn doanh nghiệp nước ngoài hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài thì hưởng thuế suất chung là 10%, thấp hơn hẳn so với các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực khác.
- Vai trò: Lý do nhà nước ban hành quyết định 128/2000/QĐ-TTg là Nhà nước muốn giúp đỡ cho các doanh nghiệp phần mềm hoạt động, đầu tư mở rộng sản xuất. Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp phần mềm cũng giống như mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh thông thường khác là đều lấy lợi nhuận làm mục tiêu cuối cùng của mình. Nhưng so với các lĩnh vực khác, lĩnh vực phần mềm này gặp rất nhiều khó khăn và thử thách. Bởi Công nghiệp phần mềm Việt Nam còn rất non trẻ so với các nước trên thế giới, lực lượng làm phần mềm còn mỏng, thị trường tiêu thụ trong nước cũng như nước ngoài cho sản phần mềm Việt Nam còn hạn hẹp. Do đó các doanh nghiệp phần mềm rất cần có sự ưu đãi đúng mức của Nhà nước. Nếu được vậy thì tạo cho doanh nghiệp phát triển, còn nếu không hợp lý thì tác dụng sẽ ngược lại và doanh nghiệp sẽ tìm hướng kinh doanh khác có lợi hơn. Bên cạnh những khó khăn đó, các doanh nghiệp phần mềm cũng thấy được tiềm năng phát triển phần mềm nên không ít các doanh nghiệp đã đầu tư sản xuất - kinh doanh. Và Nhà nước ta cũng thấy đây là một ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam trong những năm sắp tới.
Nhưng trong chính sách ưu đãi thì đối với doanh nghiệp phần mềm trong nước có nhiều mức thuế suất(25%, 20% và 15%)so với một mức thuế suất 10% áp dụng cho doanh nghiệp phần mềm nước ngoài. Tuy mục tiêu của Nhà nước là muốn khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này nhưng họ cũng đã được ưu đãi hơn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực khác. Trong khi đó các doanh nghiệp phần mềm trong nước vừa có ít kinh nghiệm, vừa không đủ lực lượng làm phần mềm có trình độ cao lại không được hưởng ưu đãi bằng các doanh nghiệp phần mềm nước ngoài đã có mọi điều kiện hơn hẳn. Do đó muốn thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển thì Chính phủ cần áp dụng cùng một mức thuế suất cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài để tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong lĩnh vực mà Nhà nước đặc biệt khuyến khích.
III.3. Thuế xuất - nhập khẩu:
35
- Nội dung: Thuế xuất - nhập khẩu là một loại thuế thu vào hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu hàng hoá.
+ Đối tượng nộp thuế xuất - nhập khẩu là tất cả các hàng hoá được phép xuất - nhập qua cửa khẩu biên giới Việt Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và ngược lại.
+ Phương pháp tính thuế xuất - nhập khẩu:
Số thuế phải nộp Số lượng từng loại Giá tính thuế
từng mặt hàng = mặt hàng thực tế x đơn vị từng x thuế suất
xuất - nhập khẩu xuất - nhập khẩu mặt hàng
- Vai trò: Là hàng rào bảo hộ tích cực và hữu hiệu cho sản xuất trong nước. Nhà nước sử dụng thuế xuất - nhập khẩu là công cụ điều chỉnh ưu đãi cho những sản phẩm, hàng hoá thiết yếu mà trong nước chưa sản xuất được, phục vụ cho nhu cầu và mục tiêu Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá. Mặt khác với những mặt hàng mà trong nước có tiềm năng thì Nhà nước khuyến khích sản xuất để xuất khẩu.
Cũng xuất phát từ yêu cầu đó, quyết định 128/2000/QĐ-TTg cũng quy định miễn thuế xuất khẩu để khuyến các doanh nghiệp trong nước sản xuất và xuất khẩu phần mềm, đồng thời miễn thuế nhập khẩu khi nhập khẩu nguyên vật liệu dùng để sản xuất phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được. Còn các sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được mà nhập khẩu thì vẫn đánh thuế bình thường.
IV. Một số kiến nghị đối với chính sách ưu đãi thuế nhằm khuyến khích phát triển sản xuất - kinh doanh của Trung tâm Công nghệ thông tin.
36
Mục tiêu của Chính phủ ban hành Quyết định số 128/QĐ-TTg và Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP về xây dựng và phát triển Công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 - 2005 là muốn xây dựng Công nghiệp phần mềm thành một ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng cao, góp phần hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước và phát triển bền vững các ngành kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực quản lý nhà nước. Công nghiệp phần mềm là một ngành kinh tế mới, có giá trị gia tăng cao, có nhiều triển vọng. Nghị quyết và quyết định này khuyến khích và ưu đãi tối đa việc phát triển Công nghiệp phần mềm, phấn đấu mở rộng thị trường trong nước, trước mắt tập trung phát triển phần mềm trong một số lĩnh vực sớm đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, thay thế các sản phẩm phần mềm nhập khẩu và nhanh chóng tổ chức xuất khẩu lao động phần mềm và phần mềm đóng gói để Công nghiệp phần mềm Việt Nam từng bước đạt được vị thế trên thị trường thế giới.
Như đã phân tích ở chương I và chương II, để đạt được mục tiêu này Việt Nam cần phải hết sức nỗ lực về nhiều mặt. Bởi trên thế giới, nhất là các nước phát triển, họ đã có một bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực phần mềm, họ còn có nhiều sản phẩm phần mềm quốc tế nổi tiếng, một số công ty máy tính của Mỹ đã vươn dài cánh tay mình ra rất nhiều nước trên thế giới. Đến nay, Việt Nam đặt mục tiêu đạt sản lượng 500 triệu USD vào năm 2005 trong đó 2/3 là phục vụ tiêu dùng trong nước, còn 1/3 phục vụ xuất khẩu thì Việt Nam cần phải chú trọng đầu tiên vào yếu tố nguồn lực bởi trong lĩnh vực công nghệ trí tuệ này, con người đóng vai trò hết sức quan trọng. Nghị quyết 128/2000/NQ-CP và quyết định 07/2000/QĐ-CP về xây dựng và phát triển Công nghệ phần mềm giai đoạn 2000-2005, bước đầu đã chú ý ưu đãi cho doanh nghiệp, cho người lao động hoạt động trong lĩnh vực phần mềm.
Nhưng điều đáng nói ở đây là nghị quyết 128 và quyết định 07 chưa được áp dụng triệt để, thoả đáng tại Trung tâm Công nghệ thông tin. Để đạt được mục tiêu đã đề ra, Nhà nước cần phải chú ý tới những Trung tâm có hoạt động hiệu quả như Trung tâm Công nghệ thông tin. Do đó, em có một số kiến nghị như sau:
Kiến nghị 1: Về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
Cần áp dụng đúng theo nghị quyết đã đưa ra, tức là mọi kỹ sư hoạt động sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm phần mềm thì đều được hưởng ưu đãi như các chuyên gia nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Mức khởi điểm chịu thuế là từ 8 triệu đồng. Lý do:
37
37
Khi cần khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực gì, ngoài một số chính sách ưu đãi khác thì Nhà nước thường lấy chính sách ưu đãi thuế để khuyến khích. Trong lĩnh vực Công nghệ phần mềm nói riêng và Công nghệ thông tin nói chung, nhân tố con người là hết sức quan trọng. Khác với các ngành công nghiệp khác, ngành Công nghiệp này đòi hỏi người lao động đầu tư chất xám rất nhiều và không phải ai cũng có thể hoạt động trong ngành Công nghiệp này được. Theo thống kế, số sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành này thì chỉ có khoảng 30% là đáp ứng được các công ty tuyển dụng. Để đào tạo thành công một lập trình viên đòi hỏi cả giáo viên và bản thân người lập trình viên đó phải nỗ lực rất nhiều. Một giám đốc công ty chuyên sản xuất phần mềm của Hà Nội đã cho biết, công ty ông thường rất khó khăn trong việc tuyển các lập trình viên vào làm việc. Trong kế hoạch thường đặt ra mục tiêu tuyển và chục người nhưng kết quả chỉ có vẻn vẹn vài người. Ngay như tại Trung tâm Công nghệ thông tin cũng vậy, từ khi thành lập đến nay Trung tâm đã tuyển mộ lập trình viên rất nhiều đợt và mỗi đợt không hạn chế số lượng tối đa tuyển nghĩa là ứng viên nào đạt yêu cầu là Trung tâm tuyển nhận. Nhưng trên thực tế, mỗi lần tuyển đều không được như mong muốn, những người đạt chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với số người tham gia dự tuyển.
Hiện nay trên cả nước có 7 trường Đại học được Nhà nước đầu tư xây dựng khoa Công nghệ thông tin khá hiện đại cùng với 20 trường Đại học khác có khoa Công nghệ thông tin. Như vậy, hàng năm có khoảng hơn 7.000 kỹ sư Công nghệ thông tin ra trường. Tuy nhiên về chất lượng, theo các chuyên gia thì hiện nay chỉ có khoảng 20% - 25% số sinh viên tốt nghiệp khoa Công nghệ thông tin được nhận vào các đơn vị sản xuất - kinh doanh sản phẩm phần mềm. Như vậy, việc Nhà nước ưu đãi họ giống như ưu đãi các nhà đầu tư nước ngoài là rất hợp lý. Nhưng tại sao cùng hoạt động trong một lĩnh vực được hưởng ưu đãi mà những kỹ sư lập trình tại Trung tâm Công nghệ thông tin lại không được hưởng sự ưu đãi này? Vậy nên, theo em Chính phủ nên áp dụng chính sách ưu đãi rộng rãi vào các thành phần kinh tế có hoạt động này, bởi chính họ là những người sẽ đưa Việt Nam trở thành một nước Công nghiệp hiện đại trong tương lai.
Kiến nghị 2: Về thuế giá trị gia tăng:
Theo em nên áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%đối với mọi sản phẩm, dịch vụ phần mềm. Lý do:
38
Theo quyết định số 128/2000/QĐ-TTg về xây dựng và phát triển Công nghệ phần mềm, thì mọi sản phẩm, dịch vụ phần mềm đều được hưởng ưu đãi cao nhất về thuế giá trị gia tăng. Có nghĩa là sản phẩm đó phải chịu một trong hai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0% hoặc được miễn thuế giá trị gia tăng. Trong thông tư số 31 hướng dẫn thi hành quyết định mà Trung tâm Công nghệ thông tin nhận được thì quy định rằng: mọi sản phẩm, dịch vụ phần mềm đều thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Theo em quyết định này đúng là có lợi cho người tiêu dùng, khuyến khích người tiêu dùng nhưng về phía doanh nghiệp thì họ sẽ gặp khó khăn. Vì:
- Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, người mua là người chịu thuế. Thuế này đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ mà Trung tâm Công nghệ thông tin áp dụng thì:
=
Số thuế giá trị gia tăng Số thuế giá trị gia tăng Số thuế giá trị gia
_
phải nộp đầu ra tăng đầu vào
Điều đó có nghĩa số thuế giá trị gia tăng đầu vào sẽ được khấu trừ, doanh nghiệp chỉ đóng vai trò là người nộp hộ cho người tiêu dùng sau. Do đó, dưới giác độ là một loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng có tác động trực tiếp đến người tiêu dùng. Việc Chính phủ ưu đãi thuế giá trị gia tăng trong lĩnh vực này là nhằm khuyến khích tiêu dùng trong nước và đầu tư nước ngoài. Thuế giá trị gia tăng cấu thành nên giá bán nên với chính sách miễn thuế giá trị gia tăng thì trong giá bán của sản phẩm dịch vụ không có thuế giá trị gia tăng. Xét về phía người tiêu dùng thì họ không phải chịu thuế giá trị gia tăng và do đó giá cả của sản phẩm giảm đi dẫn tới sẽ khuyến khích người Việt Nam tiêu dùng sản phẩm Việt Nam. Nhưng nếu xét về phía doanh nghiệp thì họ sẽ gặp khó khăn. Nếu doanh nghiệp mua sản phẩm đầu vào (phải chịu thuế giá trị gia tăng) để phục vụ trực tiếp cho sản xuất phần mềm nhưng sản phẩm hoàn thành lại được miễn thuế giá trị gia tăng, tức là toàn bộ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của doanh nghiệp sẽ không được khấu trừ, doanh nghiệp phải tự chịu dẫn đến chí phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Theo bảng tổng kết thuế giá trị gia tăng của Trung tâm Công nghệ thông tin trong hai năm 1999-2000 đã đề cập ở chương II ta thấy số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp phải thực hiện tương đối lớn so với quy mô vốn của Trung tâm. Nếu Chính phủ áp dụng mức ưu đãi thuế giá trị gia tăng với thuế suất 0% thì toàn bộ số thuế giá trị gia tăng đầu vào này sẽ được hoàn trả cho Trung tâm và Trung tâm sẽ có thêm vốn để tái đầu tư.
39
- Theo thống kê hiện nay các công ty phần mềm ở trong nước chỉ tham gia được khoảng 35% thị trường nội địa mà trong khi đó nhu cầu về các sản phẩm phần mềm về kế toán, quản lý tài chính... ngày càng nhiều. Nhưng bên cạnh đó các công ty nước ngoài đang muốn nhảy vào Việt Nam làm phần mềm. Do vậy, để khuyến khích, nâng đỡ các doanh nghiệp trong nước, Chính phủ đã đề ra chính sách ưu đãi này với mục đích khuyến khích cả người tiêu dùng trong nước sử dụng sản phẩm nước mình nhiều hơn nữa. Nhưng để hiệu quả hơn, để cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng đều có lợi thì Chính phủ nên áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0% thay vì miễn thuế giá trị gia tăng.
Kiến nghị 3: Về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nên áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Trung tâm Công nghệ thông tin. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và áp dụng mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 25% như các doanh nghiệp sản xuất phần mềm khác.
Trước hết, thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập có được của tổ chức, cá nhân trong một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tất cả các tổ chức, cá nhân có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Như vậy thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của doanh nghiệp.
Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh khác, Trung tâm Công nghệ thông tin cũng có nghĩa vụ thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mưc thuế suất 32% nhưng ở đây còn một số điều chưa hợp lý cho trung tâm. Như đã giới thiệu ở chương II, tính đến nay trung tâm đã thành lập được 2 năm. Nếu chiếu theo điều 17 của luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì Trung tâm Công nghệ thông tin lẽ ra phải được miễn thuế 2 năm đầu và 2 năm kế tiếp được giảm 50%. Nhưng trên thực tiễn điều này không được áp dụng, đó quả là một thiệt thòi cho Trung tâm. Sở dĩ Nhà nước áp dụng viêc miễn thuế này là nhằm mục đích nâng đỡ cho các doanh nghiệp non trẻ mới thành lập cần có thêm vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất - kinh doanh và cũng khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động này.
40
Không chỉ có vậy, trong quyết định 128/2000/QĐ-TTg về xây dựng và phát triển Công nghiệp phần mềm có quy định tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này được hưởng mức thuế suất là 25% và các doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế TNDN trong 4 năm đầu. Đến nay nghị quyết đã áp ụng được 2 quý nhưng Trung tâm không được áp dụng mức thuế này. Điều khó khăn nhất để xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là phải xác định được phần thu nhập từ sản xuất - kinh doanh được ưu đãi. Tại Trung tâm tồn tại hai hoạt động song song: Thứ nhất, Trung tâm sản xuất phục vụ cho Tổng công ty Bưu chính viễn thông qua các đề tài được giao và vốn được cấp tuỳ theo giá trị của đề tài; Thứ hai, là Trung tâm sản xuất phần mềm theo các hợp đồng tự ký kết. Chiếu theo quyết định 128/2000/QĐ-TTg thì chỉ có hoạt động sản xuất phần mềm theo hợp đồng của Trung tâm mới được hưởng ưu đãi nhưng với điều kiện hoạt động này phải được hạch toán riêng. Theo sổ sách kế toán của Trung tâm thì em thấy rằng hai hoạt động này được Trung tâm hạch toán độc lập với nhau đúng theo chế độ kế toán mà Nhà nước quy định.
41
Do vậy, theo em với các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh phần mềm của Trung tâm nên áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% để khuyến khích Trung tâm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhất là thị trường trong nước hiện nay không được “dễ” chút nào vì các doanh nghiệp phải đối mặt với nạn sao chép lậu. Mặt khác nhu cầu phần mềm trong nước có tăng nhưng bên cạnh đó các công ty 100% vốn nước ngoài cũng sẽ nhảy vào để làm phần mềm xuất khẩu. Vốn có nhiều tiềm lực về tài chính hơn nên các công ty này sẽ thu hút mất “chất xám”- các kỹ sư, các lập trình viên giỏi - của các doanh nghiệp phần mềm trong nước. Chính sách ưu đãi với mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài để các doanh nghiệp trong nước học tập để cùng tiến bộ chứ không phải để các doanh nghiệp nước ngoài “đè bẹp” doanh nghiệp trong nước. Trong khi đó, chúng ta biết rằng các doanh nghiệp phần mềm trong nước có mạnh thì đất nước ta mới mạnh về Công nghiệp phần mềm. Để đạt được 500 triệu USD vào năm 2005 thì không chỉ Nhà nước phải cố gắng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp mà tất cả các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực này cũng cùng phải cố gắng thì mới có thể đạt được. Nhà nước không nên “phân biệt đối xử ” vì cùng hoạt động trong cùng một lĩnh vực thì đều phải được hưởng ưu đãi như nhau./.
Lời kết
Công nghiệp phần mềm Việt Nam vừa qua đã có nhiều biểu hiện phát triển tích cực. Tuy nhiên, hiện vẫn đang ở tình trạng tương đối lạc hậu, chưa tương xứng với tiềm năng trí tuệ của con người Việt Nam, chưa đáp ứng được yêu cầu cao của thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam là một trong số các nước có nền Công nghiệp phần mềm chưa thực sự phát triển so với thế giới nói chung và khu vực nói riêng. Đứng trước yêu cầu đặt ra trong tiến trình hội nhập nền kinh tế tri thức thế giới, đứng trước những khó khăn và thách thức của ngành Công nghiệp còn mới mẻ và non trẻ với Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra Quyết định 128/2000/QĐ-TTg và Nghị quyết 07/2000/NQ-CP về xây dựng và phát triển Công nghiệp phần mềm, trong đó nhấn mạnh chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong lĩnh vực này là vô cùng kịp thời và cần thiết. Việc đưa chính sách này vào thực tiễn không ngoài mục đích đưa Công nghiệp phần mềm Việt Nam vào vị trí then chốt trên bản đồ kinh tế, góp phần quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm của chính sách mang lại, vẫn còn một số bất cập đối với đối tượng áp dụng đòi hỏi cần giải quyết. Chính vì thế, đề tài: “Chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm - thực trạng và giải pháp tại trung tâm công nghệ thông tin” có ý nghĩa thiết thực cả về lý thuyết và thực tiễn. Từ việc đánh giá sự phát triển Công nghiệp phần mềm của thế giới dẫn đến yêu cầu cần có sự ban hành chính sách ưu đãi, từ kết quả tình hình sản xuất phần mềm thực tế tại Trung tâm Công nghệ thông tin đến yêu cầu cần có sự ưu đãi đúng mức. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm khuyến khích phát triển sản xuất tại Trung tâm và nhằm mục đích để chính sách ưu đãi này phát huy tối đa ưu điểm của mình, đáp ứng yêu cầu mục tiêu của Chính phủ đề ra: Công nghiệp phần mềm đạt sản lượng 500 triệu USD vào năm 2005.
Do trình độ lý luận cũng như kiến thức thực tế còn hạn chế, đề tài khó tránh khỏi những sai sót nhất định, tôi rất mong nhận được sự đóng góp quý báu từ phía thầy cô và các bạn để đề tài có thể hoàn chỉnh hơn.
Qua lời kết tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn: TS. Đặng Quốc Tuyến và tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Tài chính - Kế toán đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai thực hiện đề tài này.
Lời nói đầu 1
Chương I: Sự cần thiết phải có chính sách ưu đãi nói chung và ưu đãi thuế nói riêng cho sự phát triển 3
I. Tác dụng, hiệu quả kinh tế của lĩnh vực Công nghệ phần mềm: 3
II. Tình hình phát triển công nghiệp phần mềm ở một số nước điển hình trên thế giới: 4
II.1. Hiện trạng: 4
II.2. Xu thế trên thế giới 5
II.3. Thực tế ở một số nước 6
II.3.1. ấn độ 6
II.3.2. Singapore 8
III. Tình hình phát triển công nghiệp phần mềm Việt nam: 9
III.1 Hiện trạng: 10
III.2. Xu hướng phát triển, mục tiêu và điều kiện thực hiện của Việt Nam: 10
IV. sự cần thiết phải có Chính sách ưu đãi thuế của Chính phủ: 12
Chương II: thực trạng hoạt động sản xuất phần mềm và sự cần thiết áp dụng chính sách ưu đãi thuế tại Trung tâm Công nghệ thông tin. 13
I. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm Công nghệ thông tin 13
I.1. Quá trình hình thành : 13
I.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm: 13
I.3. Chức năng - nhiệm vụ của Trung tâm: 14
I.4. Tình hình sản xuất phần mềm của Trung tâm Công nghệ thông tin từ khi thành lập đến nay. 15
II. tư tưởng chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm: 18
II.1. Ưu đãi đối với doanh nghiệp: 18
II.2. Ưu đãi đối với người lao động hoạt động trong lĩnh vực này: 19
II.3. Ưu đãi cho phát triển Công nghiệp phần mềm: 20
III. thực tế Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của Trung tâm Công nghệ thông tin 21
III.1. Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế năm 1999 21
III.1.1. Về thuế giá trị gia tăng: 21
III.1.2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp: 21
III.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế năm 2000 22
III.2.1. Về thuế giá trị gia tăng: 23
III.2.2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp: 24
III.2.3. Về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: 24
IV. Sự cần thiết áp dụng chính sách ưu đãi thuế tạiTrung tâm công nghệ thông tin. 25
IV.1. Nhận xét về sản phẩm: 26
IV.2. Một số nhận xét ban đầu về tác động của chính sách ưu đãi thuế đối với tình hình hoạt động sản xuất của Trung tâm Công nghệ thông tin. 27
Chương III: Một số kiến nghị về chính sách ưu đãi thuế nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phần mềm tại Trung tâm Công nghệ thông tin. 31
I. Vai trò của chính sách thuế trong nền kinh tế quốc dân: 31
II. Vai trò của chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm: 32
III. Nội dung, mục đích chính sách thuế với việc phát triển Công nghiệp phần mềm Việt Nam. 33
III.1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT): 34
III.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 36
III.3. Thuế xuất - nhập khẩu: 37
IV. Một số kiến nghị đối với chính sách ưu đãi thuế nhằm khuyến khích phát triển sản xuất - kinh doanh của Trung tâm Công nghệ thông tin. 38
Lời kết 44
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V0013.doc