- Phòng tín dụng cá nhân và phòng tín dụng doanh nghiệp trước đây đã chuyển thành bộ phận tín dụng cá nhân, bộ phận tín dụng doanh nghiệp trực thuộc phòng khách hàng cá nhân và phòng khách hàng doanh nghiệp
- Đây là phòng ban quan trọng và lớn nhất của đơn vị, chuyên sâu về nghiệp vụ tiền tệ tín dụng, các nhân viên tín dụng luôn thực hiện nhiệm vụ của mình với một tinh thần trách nhiệm cao, nghiêm túc, trung thực, khách quan. Ngoài trình độ chuyên môn hiện có, đòi hỏi nhân viên tín dụng cần phải có một cái nhìn nhạy bén để đối phó với những biến tướng muôn hình muôn vẻ của các khoản cho vay, các khách hàng tiềm ẩn đồng thời đòi hỏi nhân viên tín dụng phải làm việc trên tinh thần đoàn kết vì lợi ích chung của Ngân hàng và phải tuân thủ các qui định về hoạt động nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng
57 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu – Chi nhánh chợ lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho vay.
- Trường hợp Ban Tín Dụng từ chối cho vay:
+ Lập văn bản từ chối và trình Ban tín dụng
+ Thông báo lý do từ chối bằng văn bản cho khách hàng
- Trường hợp Ban Tín Dụng chấp thuận cho vay:
+ Thông báo cho khách hàng về nội dung xét duyệt
+ Nếu khách hàng không đồng ý thì thực hiện từ chối
+ Nếu khách hàng đồng ý thì chuyển hồ sơ cho nhân viên tín dụng viên pháp lý chứng từ để lập hợp đồng thế chấp, cầm cố đi công chứng.
Bước 5: Tiến hành thủ tục công chứng và ký kết hợp đồng tín dụng
- Nhân viên pháp lý chứng tư øcăn cứ biên bản họp ban tín dụng để soạn thảo hợp đồng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh hay giấy cam kết thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, hợp đồng đăng ký thế chấp
- Tiến hành thủ tục công chứng việc thế chấp, cầm cố, bảo lãnh đảm bảo nợ vay theo đúng qui định, cùng ký tên với khách hàng trên hợp đồng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh tại phòng công chứng
- Tiến hành đăng ký thế chấp tại phòng tài nguyên của quận hay trung tâm đăng ký thế chấp
- Hoàn tất các thủ tục công chứng, đăng ký thế chấp và nhận các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp
- Lập hợp đồng tín dụng ( 4 bản)
- Hướng dẫn khách hàng ký tên trên hợp đồng tín dụng và các giấy tờ có liên quan
- Sau khi hoàn tất, hồ sơ được trình lên Trưởng phòng tín dụng xem lại, sau đó ký tên và trình lên lãnh đạo ký hợp đồng tín dụng
Bước 6: Giải ngân
- Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng nhân viên tín dụng lưu 1 bản hợp đồng để theo dõi, giao 1 bản cho khách hàng, chuyển cho phòng giao dịch ngân quỹ 2 bản
- Phòng ngân quỹ căn cứ hợp đồng tín dụng đã ký kết, tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng
- Trường hợp món vay giải ngân nhiều lần, tất cả các lần giải ngân sau phải được sự chấp thuận của Trưởng phòng tín dụng trên phiếu đề nghị giải ngân do nhân viên tín dụng viên tín dụng lập
Bước 7: Kiểm tra sau khi giải ngân
- Thực hiện việc kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân theo qui chế cho vay
- Quản lý hồ sơ vay, lập thông báo-lưu trữ thay đổi lãi suất gởi cho khách hàng
- Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích không, theo dõi chặt chẽ tình hình SXKD, tình hình tài chính, công nợ của khách hàng
- Ghi sổ theo dõi cho vay, thu nợ, kỳ hạn nợ, in danh sách khách hàng trả nợ không đúng hạn và nhắc nhở khách hàng trả lãi và vốn đúng hạn
- Kiểm kê tài sản thế chấp, cầm cố , tái thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố.
- Việc kiểm tra, kiểm kê phải thực hiện mỗi tháng 1 lần. Mỗi lần kiểm tra, nhân viên tín dụng phải lập biên bản đề xuất ý kiến lãnh đạo.
- Trường hợp khi khách hàng trả một phần nợ vay và có thể xin giải chấp một phần tài sản thế chấp, cầm cố, ngân hàng có thể xét cho khách hàng nhận lại một phần tài sản có giá trị tương đương với số vốn vay đã trả.
Nhân viên tín dụng lập lệnh giải chấp đối với tài sản thế chấp, lệnh xuất kho đối với tài sản cầm cố, trình Giám đốc chi nhánh duyệt.
Sau khi xuất tài sản xong, nhân viên tín dụng lập biên bản kiểm kê lại tài sản với đủ chữ ký của các bên có liên quan
Bước 8: Thu nợ- Đối chiếu dư nợ
- Hàng tháng theo đúng ngày đã qui định trong hợp đồng tín dụng, khách hàng phải đến ngân hàng trả nợ vay(gốc và lãi)
- Trước khi đến hạn trả nợ 7 ngày, nhân viên tín dụng liên lạc với khách hàng qua điện thoại hay thư báo nhắc nhở về việc trả nợ hàng tháng
- Cuối tháng, cán bộ tín dụng tiến hành đối chiếu số liệu với phòng giao dịch ngân quỹ
- Nếu khách hàng trả nợ góp hàng tháng trễ 2 kỳ trở lên, nhân viên tín dụng có nhiệm vụ gởi thư báo hoặc trực tiếp xuống nhà khách hàng để nhắc nhở họ đến ngân hàng trả nợ. Khi đó khách hàng phải chịu một khoảng tiền phạt trễ hạn được tính theo số dư nợ, số ngày trễ hạn và lãi suất phạt.
Bước 9: Thanh lý hợp đồng tín dụng
- Khi khách hàng trả hết nợ vay gồm cả vốn và lãi, nhân viên tín dụng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng cho khách hàng đồng thời lập biên bản giải chấp đối với tài sản đã thế chấp trước đó, trao trả lại tài sản cho khách hàng theo đúng qui định
- Trường hợp khách hàng làm đơn xin gia hạn nợ, nhân viên tín dụng sẽ xem xét tình hình SXKD của khách hàng và lập tờ trình lên ban lãnh đạo quyết định. Việc gia hạn được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Thời gian gia hạn tối đa không vượt quá thời hạn cho vay trước
+ Bên vay có khó khăn chính đáng và đã trả hết lãi vay
- Khi tài khoản vay được tất toán, nhân viên tín dụng phải tạo hồ sơ tín dụng để lưu ghi rõ ngày tháng thanh lý các hợp đồng tín dụng ngoài bìa và đưa vào bộ hồ sơ khách hàng và lưu trữ tại phòng tín dụng quản lý theo chế độ mật.
Bước 10: Xem xét, đánh giá lại quá trình
Với mục đích không ngừng hoàn thiện qui trình phục vụ khách hàng tốt hơn, tiện ích hơn, phát hiện và phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn cho hệ thống, việc xem xét, đánh giá lại qui trình là một khâu quan trọng trong suốt quá trình hoạt động.
Công việc của nhân viên tín dụng :
- Tham khảo ý kiến khách hàng
- Tiếp thu các ý kiến đóng góp xây dựng của khách hàng
- Thu thập các ý kiến phàn nàn của khách hàng
- Thực hiện việc kiểm tra nội bộ, đánh giá việc thực hiện các qui trình trong hệ thống
4. Thực trạng cho vay tiêu dùng ở ACB – Chợ Lớn:
4.1. Tình hình huy động vốn:
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng. Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất cứ một NHTM nào, tính chất quan trọng của vốn huy động được thể hiện ở chỗ nó không những chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng mà vì nó là tiền nhàn rỗi của xã hội được huy động và tập trung để sử dụng có hiệu quả cho các yêu cầu của nền kinh tế – xã hội.
4.1.1. Các hình thức huy động vốn chủ yếu tại ACB – Chợ Lớn:
- Tiền gởi thanh toán:
Các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế có thể mở tài khoản tại ACB – Chợ Lớn nhằm thực hiện các khoản chi trả, thanh toán tiền lẫn nhau phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của mình. Tài khoản đó chính là tài khoản tiền gởi thanh toán.
Đối với loại tiền gởi này, ngân hàng huy động với lãi suất rất thấp và các đơn vị kinh tế có thể rút, chuyển tiền vào bất cứ lúc nào.
Mặc dù số dư tài khoản tiền gởi của khách hàng thường không lớn nhưng với số lượng khách hàng rất đông khiến tổng số vốn huy động qua tiền gởi thanh toán của tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể.
- Tiền gởi tiết kiệm:
Đây là khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư mà ngân hàng đang giữ hộ khách hàng, và cũng là khoản tiền chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng, là nguồn tiền lớn nhất mà ngân hàng dùng để cho vay, là nguồn vốn kinh doanh mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng
Lãi suất tiền gởi tiết kiệm cao hơn lãi suất tiền gởi thanh toán.
Ngân hàng Á Châu có nhiều loại tiền gởi tiết kiệm đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu gởi tiền ngày càng gia tăng của khách hàng, bao gồm:
+ Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn
+ Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn
+ Tiền gởi tiết kiệm tích góp dự thưởng bằng VNĐ
+ Tiền gởi ký quỹ đảm bảo thanh toán thẻ
4.1.2. Kết quả huy động vốn qua các năm:
Sau đây là kết quả tình hình huy động vốn của chi nhánh trong năm 2005 và quý 1 năm 2006
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn các quý gần đây của ACB – Chợ Lớn
Đơn vị tính: triệu đồng
Quý
Chỉ tiêu
Quý I
2005
Quý II
2005
Quý III 2005
Quý IV 2005
Quý I
2006
Doanh số
824814
872406
922569
992776
1203343
Mức độ tăng giảm doanh số
0
47592
50163
70207
210567
Tỷ lệ tăng giảm doanh số
0
105,77%
105,75%
107,61%
121,21%
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân- NH ACB Chợ Lớn
Đồ thị 2.1.
Triệu đồng
Nguồn số liệu: bảng 2.1.
Nhận xét:
Ta thấy tình hình huy động vốn của ACB – Chợ Lớn đều tăng qua các năm, với tốc độ tăng quý II và quý III xấp xỉ như nhau, quý IV tăng với tốc độ nhanh hơn và đặc biệt tăng mạnh ở quý I năm 2006 (121,21%), chứng tỏ ACB – Chợ Lớn luôn hoạt động tốt, giữ vững được niềm tin nơi khách hàng và không ngừng nâng cao uy tín, chất lượng dịch vụ của mình trên thị trường tài chính.
4.2. Tình hình cho vay:
Trong các hoạt động của ACB – Chợ Lớn thì hoạt động cho vay là mang lại hiệu quả, lợi nhuận cao nhất và là vấn đề cần quan tâm của ngân hàng.
Sau đây là tình hình dư nợ cho vay theo quý của chi nhánh:
Bảng 2.2. Tình dư nợ cho vay của ACB – Chợ Lớn
Đơn vị tính: triệu đồng
Quý
Chỉ tiêu
Quý I
2005
Quý II
2005
Quý III
2005
Quý IV
2005
Quý I
2006
Dư nợ
434113
422972
433042
476700
521150
Mức độ tăng giảm dư nợ
-
(11141)
10070
43658
44450
Tỷ lệ tăng giảm dư nợ
-
97,43%
102,38%
110,08%
109,32%
Nguồn : Phòng khách hàng cá nhân – NH ACB Chợ Lớn
Đồ thị 2.2.
Triệu đồng
Nguồn số liệu: Bảng 2.2
Nhận xét:
Dư nợ cho vay của ACB Chợ Lớn nhìn chung là có chiều hướng tăng trong năm 2005 và quý I năm 2006 với tỷ lệ tăng trưởng bình quân là Quý II năm 2005 giảm so với quý I do nhu cầu hàng hoá sau Tết thường có xu hướng giảm, các doanh nghiệp chưa đẩy mạnh sản xuất và cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Trong quý này, các đơn vị thường dành thời gian thăm dò thị trường và tính toán xu thế biến động sau đó sẽ lean kế họach sản xuất. Sang quý III mức dư nợ cũng tăng đáng kể nhưng chưa bằng quý I. Đến quý IV và quý I / 2006 tình hình dư nợ có dấu hiệu khả quan hơn với mức tăng khá nhanh do thời kỳ đẩy nhanh sản xuất để phục vụ nhu cầu vào dịp cuối năm.
Nhìn chung, dư nợ cho vay của ACB Chợ Lớn có biểu hiện tương đối tốt, tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao lợi nhuận, chứng tỏ ACB Chợ Lớn đã đáp ứng được yêu cầu về vốn cho khách hàng, với thủ tục đơn giản, giải ngân nhanh chóng và lãi suất cạnh tranh cũng như thái độ tốt với khách hàng đã đem lại thành công cho chi nhánh.
Tuy nhiên, dư nợ tăng sẽ kéo theo nợ quá hạn tăng, do đó ngân hàng cần chú trọng đến yếu tố an toàn tín dụng trong cho vay.
4.3. Tình hình cho vay tiêu dùng:
Để đi sâu hiểu rõ hơn về hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh, ta dựa vào bảng số liệu mới nhất về tình hình cho vay tiêu dùng trong những quý gần đây
Bảng 2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng tại ACB- Chợ Lớn
Đơn vị tính : triệu đồng
Quý
Chỉ tiêu
Quý I
2005
Quý II
2005
Quý III
2005
Quý IV
2005
Quý I
2006
Dư nợ CVTD
307917
339298
352610
389072
441962
Mức độ tăng giảm dư nợ
-
31381
13312
36462
52890
Tỷ lệ tăng giảm dư nợ
-
110,19%
103,92%
110,34%
113,59%
Nguồn : Phòng khách hàng cá nhân – NH ACB Chợ Lớn
Đồ thị 2.3.
Triệu đồng
Nguồn số liệu: Bảng 2.3
Nhận xét
Nhìn chung, dư nợ cho vay tiêu dùng có xu hướng tăng nhanh vào quý IV ( những tháng cuối năm). Nguyên nhân do tâm lý người dân hay mua sắm chuẩn bị đón năm mới
Mức cao nhất là vaò quý I năm 2006 với mức tăng 52890 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 113,59%.
Ta thấy, lượng cho vay tiêu dùng tăng khá ổn định, cho thấy ACB – Chợ Lớn đã có các biện pháp cho vay tiêu dùng và hình thức cho vay phù hợp, đáp ừng nhu cầu của người dân
Tuy nhiên, mọi biện pháp để đẩy mạnh hiệu quả cho vay tiêu dùng cần được áp dụng để nâng cao hơn nữa vai trò của tín dụng tiêu dùng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.
* So sánh tình hình cho vay tiêu dùng và cho vay:
Bảng 2.4. So sánh tình hình cho vay và cho vay tiêu dùng ở ACB-Chợ Lớn
Đơn vị tính: triệu đồng
Quý
Chỉ tiêu
Quý I
2005
Quy ùII
2005
Quý III
2005
Quy ùIV
2005
Quý I
2006
Cho vay
434113
422972
433042
476700
521150
Cho vay TD
307917
339298
352610
389072
441962
Tỷ trọng CVTD
70,93%
80,22%
81,43%
81,62%
84,81%
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân - NH ACB – Chợ Lớn
Đồ thị 2.4.
Triệu đồng
Nguồn số liệu: Bảng 2.4.
Nhận xét:
Dựa vào bảng trên ta thấy dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ cho vay và phát triển đều qua các quý, chứng tỏ cho vay tiêu dùng là thế mạnh của chi nhánh và điều này cho thấy sự nỗ lực lớn của ACB-Chợ Lớn trong việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng, từ đó đa dạng hoá các loại cho vay tiêu dùng phù hợp với các loại đối tượng khách nhau.
4.4. Tình hình nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng ở ACB-Chợ Lớn:
4.4.1. Tình hình nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng:
Nợ quá hạn là vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào cũng gặp phải tuy nhiên dư nợ quá hạn ở mức độ nào còn tuỳ thuộc vào năng lực của mỗi ngân hàng. Sau đây là tình hình nợ quá hạn của chi nhánh qua các năm gần nhất:
Bảng 2.5. Tình hình nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng ở ACB – Chợ Lớn
Đơn vị : triệu đồng
Quý
Chỉ tiêu
Quý I
2005
Quý II
2005
Quý III
2005
Quý IV
2005
Quý I
2006
Dư nợ CVTD
307917
339298
352610
389072
441962
Dư nợ quá hạn CVTD
924
1119
1587
973
4066
Tỷ lệ NQH/DN CVTD
0,3%
0,33%
0,45%
0,25%
0,92%
Nguồn: Phòng Khách hàng cá nhân – ACB Chợ Lớn
Đồ thị 2.5.
Triệu đồng
Nguồn số liệu: Bảng 2.5
Nhận xét:
Qua số liệu cho thấy nợ quá hạn của ACB Chợ Lớn có tỷ lệ khá nhỏ so với các chi nhánh khác và so với cả hệ thống ngân hàng, đây là thành quả của việc áp dụng chặt chẽ quy trình tín dụng . Điều này cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng ở cho nhánh là có hiệu quả
Khi xét riêng về tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, từ quý I đến quý II năm 2005 tỷ lệ tăng là không đáng kể nhưng đến quý III lại tăng lên một ít . Quý IV con số lại giảm đột ngột, là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ ngân hàng quản lý nợ có hiệu quả. Nhưng sang quý I năm 2006 tỷ lệ này đột ngột tăng cao, báo hiệu ngân hàng cần rà soát lại các hợp đồng tín dụng , kiểm tra lại mục đích sử dụng vốn của khách hàng làm sao sớm giảm tỷ lệ nợ quá hạn nhằm hạn chế những khó khăn cho những quý về sau trong năm 2006.
4.4.2. Xử lý nợ quá hạn:
Đối với các khoản nợ quá hạn, có nhiều biện pháp để xử lý như: phát mãi tài sản, thu nợ, gia hạn nợ, giãn nợ Tuy nhiên, việc xử lý nợ quá hạn không phải lúc nào cũng được tiến hành thuận lợi vì vậy ngân hàng cần giải quyết ngay từ khâu chuan bị cho khách hàng vay, thẩm định kỹ để đi đến quyết định cho vay đúng đắn, tránh các rủi ro phát sinh sau này.
Phát mãi tài sản của khách hàng là biện pháp cuối cùng do phải trải qua rất nhiều khâu thủ tục trung gian tốn kém nhiều thời gian và tiền bạc, phải chờ và đối phó vớisự mất giá của tài sản.
Việc ngân hàng tiến hành giãn nợ và gia hạn nợ cho khách hàng biểu hiện một thiện chí, tạo điều kiện cho khách hàng có thời gian thu hồi vốn từ hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh để trả nợ cho ngân hàng và cũng chứng tỏ ngân hàng đã thông cảm với những khó khăn của khách hàng trong làm ăn kinh doanh.
Việc thu hồi nợ là công việc thường xuyên của bất cứ ngân hàng nào. Ban xử lý có trách nhiệm tiếp nhận quản lý các hồ sơ tín dụng, nợ khó đòi và đề xuất với ban giám đốc hướng xử lý đồng thời phối hợp với các phòng ban tiến hành xử lý đối vớitừng trường hợp cụ thể.
Sau đây là số liệu thực tế về việc xử lý nợ quá hạn ở chi nhánh trong thời gian gần đây
Bảng 2.6. Tình hình thu hồi nợ quá hạn của ACB – Chợ Lớn
Quý I
2005
Quý II
2005
Quý III
2005
Quý IV
2005
Quý I
2006
Phát sinh
924
1119
1587
973
4066
Thu hồi
167
208
301
195
858
Tỷ lệ % thu hồi so với phát sinh
18,1%
18,6%
19%
20%
21,1%
Dư nợ quá hạn
757
911
1286
778
3208
Tỷ lệ dư nợ quá hạn so với số phát sinh
81,9%
81,4%
90,99%
80%
78,9%
Nguồn: Phòng Khách hàng cá nhân – ACB Chợ Lớn
Đồ thị 2.6
Triệu đồng
Nguồn số liệu: Bảng 2.6
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy nợ quá hạn phát sinh tăng theo dư nợ cho vay qua các quý nhưng tốc độ thu hồi nợ cũng tăng tương ứng
Đây là dấu hiệu đáng mừng, thể hiện sự nỗ lực lớn của ngân hàng trong việc kiểm soát nợ quá hạn đặc biệt là vai trò tích cực của ban xử lý nợ
Cụ thể là đầu năm 2005 tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn là 18,1%, trong khi đầu năm 2006 con số này đã tăng lên 21,1%
Tuy nhiên, mức dư nợ quá hạn vẫn còn ở mức cao (# 80%). Đâylà vấn đề rất đáng quan tâm, đòi hỏi ngân hàng cần chủ động dùng nhiều biện pháp hơn nữa để “nâng cao chất lượng tín dụng” nhằm giải tán bớt nợ tồn đọng.
II. Nhận xét:
1. Thành tựu:
- Trong hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động của ngân hàng nói riêng, uy tín là một tiêu chí rất quan trọng. Trong nhiều năm nay, ngân hàng Á Châu luôn luôn là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu về vốn, luôn được đánh giá là ngân hàng có nền tảng công nghệ tốt nhất, có kết quả kinh doanh cao so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác.ACB – Chợ Lớn là 1 chi nhánh tuy mới thành lập không lâu nhưng đã khẳng định được vị trí của mình, tạo được uy tín cao trong khách hàng.
- Ngân hàng có định hướng đúng đắn là luôn bám sát những chủ trương, chính sách của Hội sở cũng như của ngân hàng nhà nước nên luôn lường trước và chủ động đối phó với những biên cố của nền kinh tế.
- Toạ lạc trên địa bàn Quận 6 năng động, khu vực dân cư người Hoa chiếm đa số với các hoạt động kinh doanh sôi nổi, với nhu cầu vay vốn phục vụ cho tiêu dùng và sản xuất kinh doanh rất cao. Xuất phát từ thuận lợi này và do bắt kịp nhu cầu tiêu dùng của người dân mà ACB – Chợ Lớn đã phát huy được ưu thế trong cơ chế mới, phát triển loại hình cho vay tiêu dùng, một hình thức cho vay rất cần thiết ở hiện tại và tương lai.
+ Đối với các ngân hàng thương mại:
* Tín dụng tiêu dùng giúp ngân hàng thương mại mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động vốn từ dân cư cho ngân hàng
* Tín dụng tiêu dùng tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhằm tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng
+ Đối với khách hàng:
* Tín dụng tiêu dùng là phương thức hữu hiệu để giải quyết những nhu cầu cấp bách về vốn cho các cá nhân và hộ gia đình, góp phần cải thiện đời sống của người tiêu dùng khi họ chưa có nay đủ khả năng thanh toán ở hiện tại.
+ Đối với nền kinh tế:
* Tín dụng tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc kích cầu từ đó tạo yếu tố kích thích sản xuất phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo cho sự an sinh xã hội
- Với sự lãnh đạo tốt của Ban giám đốc ACB – Chợ Lớn và một đội ngũ nhân viên có trình độ cao, trẻ trung, năng động, sáng tạo và đặc biệt phong cách làm việc nhanh nhẹn, hiện đại đã không chỉ giúp cho ACB – Chợ Lớn tạo sự an tâm cho khách hàng khi đến giao dịch, qua đó thu hút một lượng khách hàng lớn cho ngân hàng mà còn giúp ACB – Chợ Lớn ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính
- Phần mềm TCBS được đưa vào sử dụng năm 2000 là một thế mạnh của ACB trong quá trình cạnh tranh hiện nay. Ưu điểm của chương trình là thông tin được nối mạng, và tất cả các thông tin đưa vào đều theo tiêu chuẩn qui định nên tất cả các nhân viên đều có thể truy cập để xử lý, không cần khách hàng của ai thì chỉ có người đó theo dõi được. Từ đó, tiết kiệm thời gian cho khách hàng và giúp ngân hàng biết ro õhiệu suất công việc của nhân viên vì có lưu trữ tên nhân viên đã xử lý hồ sơ nên giúp cải thiện chế độ tiền lương. Hơn nữa, hệ thống này còn giúp giảm rất nhiều giấy tơ øthủ tục và tiết kiệm chi phí cho ngân hàng
- Thủ tục đơn giản, ít tốn thời gian và dễ dàng thực hiện nên KH có thể liên hệ trực tiếp với NH và tự mình thực hiện các thủ tục vay mà không qua trung gian vì thế KH không phải tốn thêm bất cứ khoản tiền hoa hồng nào ngoại trừ phải trả lãi và vốn vay. Thời gian giải quyết cho vay của ACB cũng rất nhanh, đối với những món vay 100 triệu đồng : từ 7 -10 ngày
- Ngân hàng có một định hướng lãi suất linh động , phù hợp qua từng giai đoạn. Với các loại hình huy động vốn mới mẻ như tiết kiệm có dự thưởng, và việc sử dụng vốn linh hoạt, hiệu quả, đã giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và đem lại nguồn vốn dồi dào cho ngân hàng.
- Do cẩn trọng trong cho vay nên thu nợ đạt kết quả khả quan. Nợ quá hạn của ACB – Chợ Lớn luôn đạt mức thấp hơn tỷ lệ chung của ngành và luôn có tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo an toàn tín dụng.
- Ưu điểm lớn nhất trong công tác tín dụng hiện nay là việc xét duyệt cho vay không chỉ dựa vào ý kiến cá nhân mà phải thông qua ban tín dụng. Mỗi ngày, ban tín dụng tập trung xem xét các món vay trong ngày và quyết định cho vay hay không. Trong qui trình tín dụng của Á Châu có nêu rõ : nhân viên tín dụng lập tờ trình lean trưởng phòng tín dụng, trưởng phòng tín dụng xem xét kiểm tra, đánh giá lại việc thẩm định này, tiến hành thủ tục trình ban tín dụng xem xét và quyết định cho vay.
- Các sản phẩm dịch vụ mới luôn được ngân hàng quan tâm, mở rộng và tiếp thị mạnh mẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng, tạo sự đa dạng hoá các sản phẩm ngân hàng và tạo lòng tin vững chắc đối với khách hàng
- ACB – Chợ Lớn là một trong những ngân hàng hoạt động với hệ thống Mastercard và có dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union cho các đơn vị kinh doanh, cho các cá nhân muốn chuyển tiền vào trong nước hoặc ra nước ngoài.
2. Hạn chế – Nguyên nhân:
Bên cạnh những thành tựu kể trên thì ngân hàng còn có một số hạn chế sau:
- Các món cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng khách hàng thì đông, dẫn đến quá tải trong phương pháp quản lý. Hồ sơ vay vốn ngày càng nhiều trong khi số lượng nhân viên tín dụng còn ít nên đôi khi khách hàng phải đợi lâu, gây phiền phức cho họ.
- Khâu quản lý hồ sơ ở chi nhánh cũng còn nhiều điểm chưa tốt. Khâu đưa hồ sơ vào và sau khi hồ sơ đã thanh lý được thực hiện tương đối tốt (ghi vào sổ theo dõi rõ ràng) và có phân công nhân viên cụ thể quản lý từng loại hồ sơ nhưng trong quá trình hồ sơ được cất giữ trong các tủ thì việc quản lý lỏng lẻo. Nguyên nhân là do các nhân viên còn phải đảm nhiệm nhiều việc cùng lúc nên nhiều khâu xem nhẹ hoặc không thể quản lý hết được. Mặt khác, kho lưu trữ hồ sơ chật chội và sắp xếp chưa khoa học nên gây mất thời gian trong khi tìm kiếm.
- Cơ sở vật chất của ngân hàng chưa thể đáp ứng được nhu cầu và quy mô hoạt động của ngân hàng trong khu vực Chợ Lớn. Trụ sở của ngân hàng còn quá khiêm tốn sẽ gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng cũng như việc liên hệ hoạt động của khách hàng. Khi khách tập trung đông thì với diện tích nhỏ hẹp như vậy sẽ gây khó khăn cho cả nhân viên và khách hàng trong việc thực hiện các giao dịch. Đây là điều ngân hàng cần sớm khắc phục
- Hoạt động marketing trong ngân hàng còn yếu, chưa phát huy hết khả năng. Nguyên nhân có thể do ngân hàng cần phải tính toán kỹ lưỡng về chi phí để có một lãi suất cạnh tranh.
- Thủ tục công chứng vẫn chiếm quá nhiều thời gian của qui trình cho vay. Điều này đã hạn chế một phần hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Một số phương án kinh doanh của khách hàng mang tính thời điểm nên phải chờ lâu ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của khách hàng.
- Một khó khăn hiện nay của ACB-Chợ Lớn cũng như các tổ chức tín dụng khác là những qui định về ngân hàng thay đổi liên tục, các biểu mẫu không kịp cập nhật gây khó khăn cho khách hàng khi sử dụng.
- Qui trình tín dụng và qui chế cho vay thường xuyên được bổ sung sửa đổi nên việc phối hợp thực hiện giữa các phòng ban vẫn còn chồng chéo chưa thống nhất làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng
- Công tác kiểm soát sau khi cho vay mặc dù đã được thực hiện tốt nhưng ngân hàng thường chủ quan vì yên tâm do có tài sản thế chấp, cầm cố mà thiếu sự giám sát đối với các khoản vay trong khi tài sản thế chấp , cầm cố có thể bị đánh giá sai lệch.
- Trong nhiều trường hợp khi cho vay bảo lãnh đối với các doanh nghiệp quen biết không cần giám sát kiểm tra mà chỉ dựa vào những thông tin số liệu do doanh nghiệp cung cấp thay vì phải dựa vào các thông tin số liệu đã được điều tra kỹ. Đây là một thiếu sót của ngân hàng.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
I. Giải pháp:
1. Giải pháp vĩ mô:
1.1. Về phía chính phủ và ngân hàng nhà nước:
- Hiện nay ở Việt Nam trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng nhà nước đã đi vào hoạt động nhưng vẫn chưa that hoàn thiện. Ngân hàng nhà nước và Chính phủ nên phối hợp với các cơ quan chức năng khác thành lập Ngân hàng thông tin có độ tin cậy cao. Ngân hàng thông tin sẽ hoạt động trên cơ sở bán các thông tin cần thiết cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế khác khi có quan hệ làm ăn kinh tế. Tuy nhiên các thông tin cung cấp phải có chất lượng cao, có chọn lọc và chính xác.
- Về hệ thống các văn bản pháp lý:
Ngành ngân hàng là một trong những ngành mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước, ổn định trật tự xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Nhà nước cần tạo lập một hệ thống pháp lý đầy đủ để các ngân hàng có điều kiện hoạt động an toàn và hiệu quả. Cụ thể là cần triển khai một cách đồng bộ, đầy đủ hệ thống văn bản pháp quy, những hướng dẫn cần thiết cho việc thực hiện tốt luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng. Trên cơ sở đó hoạch định các chính sách tiền tệ theo nội quy mới, hoàn thiện các công cụ thực thi chính sách. Mặt khác, kiểm tra lại các văn bản chồng chéo, không đồng bộ và không phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế nước ta.
- Cần có chính sách hỗ trợ các ngân hàng thương mại cổ phần
Hiện nay, số lượng các ngân hàng thương mại cổ phần xuất hiện ngày càng nhiều và đã góp phần cải thiện đáng kể bộ mặt của ngành ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng phân biệt trong việc đặt quan hệ làm ăn với các ngân hàng thương mại quốc doanh và các ngân hàng thương mại cổ phần. Vấn đề đặt ra là cần xoá bỏ định kiến lệch lạc này và lập một môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh và các ngân hàng thương mại cổ phần trong việc qui định khung pháp lý cũng như xử lý các vi phạm.
- Về lãi suất:
+ Việc nới rộng sự chênh lệch giữa lãi suất tiền gởi và lãi suất cho vay vì lợi nhuận là không được khuyến khích vì điều này rất tai hại cho ngân hàng về lâu dài. Ngược lại, các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản nợ, tài sản có cùng một chính sách đầu vào, đầu ra hợp lý, cũng như rủi ro lãi suất, các biện pháp quản trị rủi ro lãi suất nên được quan tâm đặc biệt hơn.
+ Ngân hàng nhà nước cần hoàn chỉnh lãi suất tái chiết khấu để chi phối toàn bộ lãi suất thị trường, đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ kinh doanh của các ngân hàng.
+ Ngân hàng nhà nước cần kiểm tra về qui định lãi suất của các ngân hàng thương mại, các chi phí dịch vụ, ngăn chặn kịp thời việc cạnh tranh không lành mạnh
+ Lãi suất cơ bản là lãi suất do ngân hàng nhà nước công bố trong từng thời kỳ để các tổ chức tín dụng căn cứ vào đó ấn định lãi suất kinh doanh của mình. Do đó khi xác định lãi suất này ngân hàng nhà nước không nên chỉ căn cứ vào một số ngân hàng thương mại vì nó không mang tính đại diện và dẫn đến việc các ngân hàng khác không chủ động được trong kinh doanh do lãi suất là một yếu tố cạnh tranh có tính nhạy cảm cao. Ngân hàng nhà nước cần bám sát thị trường và các chính sách của nhà nước để điều chỉnh và xây dựng chính sách lãi suất thích hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội.
- Nâng cao năng lực thẩm định dự án của các ngân hàng thương mại
+ Mỗi cán bộ tín dụng cần thường xuyên cập nhật những qui định của ngân hàng nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư và thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn.
+ Thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho nhu cầu công tác thẩm định
+ Nghiên cứu và ban hành hệ thống các tiêu chuẩn cho phép đối với từng ngành nghề, từmg khách hàng.
- Kích cầu tiêu dùng
+ Chính phủ cần có chính sách kích cầu tiêu dùng của người dân như đầu tư vào các lĩnh vực sự nghiệp, y tế, giáo dục để thu hút nhân lực, giảm thất nghiệp và tăng tổng thu nhập.
+ Đẩy mạnh kích cầu thông qua tín dụng ngân hàng làm đòn bẩy cho tăng trưởng kinh tế
+ Tăng cường vai trò của hoạt động kiểm toán: Các công ty kiểm toán không chỉ đơn thuần cung cấp dịch vụ kiểm toán mà còn tư vấn cho doanh nghiệp về tài chính, kế toán và các giải pháp quản lý cũng như ngân hàng sẽ yên tâm hơn về tính chính xác về thông tin tài chính của khách hàng vay vốn và khi cần ngân hàng có thể nhờ sự giúp đỡ mang tính chuyên moan hoá cao của các công ty kiểm toán trong việc thẩm định tài sản của khách hàng.
1.2. Đối với ngân hàng thương mại:
- Quan tâm đến việc phân tích hoạt động tín dụng và đầu tư
+ Ngoài việc phân tích tổng quát chất lượng tín dụng qua các chỉ tiêu như nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi,cần đi sâu phân tích chất lượng từng khoản tín dụng thông qua các nội dung: kiểm tra lại các điều kiện cho vay, đánh giá tình trạng kinh doanh của người vay, đánh giá khả năng tài chính của người vay. Trên cơ sở đó, kịp thời phát hiện những khoản dư nợ có vấn đề mặc dù chưa đến hạn trả nợ.
+ Phân tích hiệu quả đầu tư tín dụng cần gắn với các nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn để đánh giá đúng hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
+ Qui định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo tính chất và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng nhằm đánh giá đúng khả năng trả nợ của khách hàng, tạo điều kiện cho phân tích chất lượng tín dụng được chính xác và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với tính chất rủi ro của các khoản đầu tư.
- Nâng cao vai trò công tác cân đối tín dụng
+ Thông qua việc đa dạng hoá các sản phẩm cho vay tiêu dùng, tham gia các dự án kích cầu, cho vay hợp vốn, ngân hàng có thể phân tán rủi ro và đảm bảo tăng trưởng tín dụng cũng như tăng trưởng huy động vốn.
+ Đảm bảo nguồn vốn huy động không bị ứ đọng, đồng thời tranh thủ nguồn vốn chi phí rẻ trên thị trường liên ngân hàng để cho vay
+ Tăng cường các hoạt động kinh doanh khác: mua cổ phần, tham gia các hoạt động trên thị trường tiền tệ do ngân hàng nhà nước tổ chức, tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ, bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán, bất động sản theo đúng qui định của pháp luật nhằm hỗ trợ cho việc tăng trưởng tín dụng.
- Mở rộng các hình thức cạnh tranh mang tính chủ động
+ Hiện nay, các ngân hàng thương mại cần chủ động trong quá trình cạnh tranh lẫn nhau. Bên cạnh việc cạnh tranh lãi suất thì chất lượng và công nghệ là yếu tố quan trọng hàng đầu. Vì vậy các ngân hàng thương mại phải chủ động cải tiến chất lượng qui trình tín dụng và nghiệp vụ chuyên môn cũng như chất lượng phục vụ.
+ Áp dụng công nghệ mới, cải tiến nhân sự, giảm chi phí quản lý, chi phí kinh doanh
- Về lãi suất:
+ “Lãi suất tín dụng là con dao hai lưỡi” , vì thế nếu vì cạnh tranh mà các ngân hàng đua nhau hạ thấp lãi suất thì không phải là giải pháp tối ưu do lãi suất giảm sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu và lợi nhuận của ngân hàng
+ Biện pháp hữu hiệu là các ngân hàng nên chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ, dịch vụ ngân hàng như thủ tục gọn nhẹ, thời gian nghiệp vụ nhanh chóng, phong cách làm việc tốtđể tạo một sân chơi lành mạnh cho các ngân hàng cạnh tranh bằng thực lực của mình.
- Nên chú trọng công tác đào tạo, tổ chức các khoá học ngắn hạn thường xuyên nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn cho đội ngũ nhân viên của ngân hàng.
+ Ngân hàng ACB có một ưu thế là đội ngũ nhân viên rất trẻ, năng động, sáng tạo. Đây chính là yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng.
Tuy nhiên , ngân hàng cũng phải quan tâm đến việc đào tạo, tái đào tạo, khuyến khích nhân viên tự trau dồi kiến thức mới và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Có như thế mới đảm bảo một tầm nhìn xa, đáp ứng mục tiêu trước mắt và lâu dài cho sự phát triển hội nhập của ngân hàng nói riêng và toàn ngành nói chung.
Vấn đề cần lưu ý là nội dung đào tạo phải thiết thực, phù hợp yêu cầu công việc của từng cán bộ, nhân viên, không chỉ chuyên về nghiệp vụ mà cả về phẩm chất đạo đức, và đặc biệt quá trình đào tạo phải gắn chặt với tiến trình đổi mới công nghệ của ngân hàng.
- Chú trọng củng cố lại chiến lược marketing, quảng cáo nhằm xây dựng thương hiệu vững mạnh cho ngân hàng
+ Hoạt động marketing, quảng cáo là khâu rất quan trọng để ngân hàng đưa sản phẩm đến với công chúng.
+ Trước hết, ngân hàng cần làm cho khách hàng biết đến các hoạt động cho vay tiêu dùng như một thế mạnh của mình. Bộ phận marketing tích cực giúp đỡ khách hàng biết và hiểu rõ về các hình thức cho vay này.
+ Tiến hành nghiên cứu đối tượng khách hàng ở từng mảng vay để nắm bắt nhu cầu, mong muốn của họ, từ đó, phục vụ ngày càng tốt hơn nhằm thoã mãn nhu cầu của khách hàng.
+ Xây dựng chiến lược để duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, không xem nhẹ bất cứ khách hàng nào dù họ vay nhiều hay ít. Mọi khách hàng đều là khách hàng tiềm năng của ngân hàng
+ Kết hợp nhiều hình thức quảng cáo đối với từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau. Thông qua báo, đài, truyền hình, động viên, khuyến khích, giải thích cho người dân hiểu việc đi vay vốn ngân hàng là hành vi bình thường. Đồng thời gởi thư ngỏ và trực tiếp tiếp xúc đối tượng khách hàng mục tiêu.
+ Ngân hàng có những chính sách khuyến mãi, tặng quà cho các khách hàng thân thuộc như gởi thiệp mừng sinh nhật khách hàng , tặng sổ tay, hay các đồ dùng sinh hoạt khácđể qua đó tạo ấn tượng tốt cho khách hàng và khai thác được nhiều mối quan hệ mới, tìm được nhiều khách hàng hơn.
+ Thiết kế mẫu tờ bướm gây ấn tượng, làm cho khách hàng khi nhìn thấy đều biết là sản phẩm của ACB. Hiện nay, các sản phẩm khác nhau được thiết kế theo một kiểu mẫu riêng để phân biệt tuy nhiên tất cả chưa mang tính đồng bộ, chưa toát lên nét đặc thù riêng của ngân hàng
+ Tăng cường các áp phích, băng rôn tại các chi nhánh, phòng giao dịch và các điểm tập trung, thực hiện một cách đồng bộ trên toàn hệ thống nhằm tạo sự chú ý hàng loạt và hiệu quả.
- Củng cố “ bộ mặt của ngân hàng” – tạo ấn tượng tốt cho khách hàng và thể hiện được nét đặc trưng riêng của ngân hàng.
Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thể hiện ưu thế của ngân hàng khi cạnh tranh với các ngân hàng khác. Vì vậy cần nâng cao công tác phục vụ, nhân viên phải luôn vui vẻ, ân cần, chu đáo kể cả trong trường hợp khách hàng đến ngân hàng chỉ để tìm hiểu mà không thực hiện giao dịch ngay.
2. Giải pháp nghiệp vụ
- Về công tác thẩm định và xét duyệt cho vay:
+ Hiện nay, các thông tin về khách hàng cung cấp đôi khi không đảm bảo tính khách quan, vì vậy ngân hàng cần tìm hiểu lịch sử của khách hàng thông qua các trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng, trung tâm thông tin tín dụng (CIC) nhà nước, từ các ngân hàng khách có giao dịch với khách hàng trước đây
+ Việc quyết định cho vay hay không nên dựa vào khả năng trả nợ thực tế của khách hàng hơn là dựa vào tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp chỉ là một cách thức để thu nợ khi khách hàng không trả được nợ chứ không phải là điều kiện tiên quyết. Cần linh động hơn trong việc xét duyệt cho vay đối với những khách hàng chưa đủ điều kiện về tài sản thế chấp nhưng có khả năng tài chính vững mạnh để tránh từ chối những khách hàng đầy tiềm năng.Những tiêu chuẩn cần quan tâm ngoài tài sản thế chấp có thể là: năng lực trả nợ của KH (phụ thuộc vào thu nhập trả nợ, phương án kinh doanh, loại hàng hoá sản xuất, vị trí thực hiện dự án), uy tín của khách hàng, vốn tự có của khách hàng, những điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến điều kiện kinh doanh của khách hàng.
Hơn nữa,khi xác định tài sản đảm bảo cần chú trọng tính thanh khoản và giá trị thực của tài sản để đáp ứng việc thu hồi nợ sau này nếu khách hàng không có khả năng trả được nợ.
- Về việc cấp tín dụng:
+ Việc cấp tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, chính xác sau khi đã thẩm định tín dụng và được ngân hàng đồng ý cho vay.
Tuy nhiên, đối với những khoản vay nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn bất thường trong kinh doanh của khách hàng, ngân hàng cần linh động cho vay với thủ tục nhanh chóng và đơn giản hơn , bù lại ngân hàng có thể nâng lãi suất với đối tượng này vì khả năng khách hàng không trả được nợ rất thấp. Đây cũng là cách để tạo uy tín lâu dài cho khách hàng và có nhiều khả năng khách hàng sẽ quay lại vay vốn ngân hàng trong tương lai.
+ Ngân hàng nên áp dụng hình thức cho vay bậc thang, khi khách hàng vay càng nhiều thì nên giảm lãi suất cho vay, nhằm khuyến khích khách hàng giao dịch với ngân hàng
+ Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng , cung cấp những sản phẩm mới phù hợp nhằm giữ được khách hàng , giúp khách hàng có thêm cơ hội lựa chọn phù hợp với nhu cầu và đồng thời giúp ngân hàng phân tán rủi ro. Ví dụ như cho vay hợp vốn,cho vay thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay
+ Hiện nay, ngân hàng Á Châu đã áp dụng sản phẩm cho vay thấu chi đối với những khách hàng có tình hình tài chính tốt. Ngân hàng nên áp dụng một hạn mức tín dụng hợp lý để giảm chi phí và kích thích nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Về việc thu hồi nợ:
+ Thực tế việc đòi nợ của ngân hàng thông qua thư nhắc nhở hoặc gọi điện thoại chỉ đơn thuần mang tính hình thức. Đối với những khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ thì biện pháp này không mang lại hiệu quả nào. Vì vậy, ngân hàng có thể cân nhắc đến việc đánh giá lại khách hàng để có biện pháp thu hồi nợ thích hợp như điều chỉnh kỳ hạn nợ, giãn nợ, áp dụng lãi suất thích hợp, cho vay bổ sungMọi biện pháp cần được nghiên cứu thực hiện trước khi tính đến việc phát mãi tài sản thế chấp.
+ Đối với các khoản nợ quá hạn khó có khả năng thu hồi, nhân viên tín dụng sẽ trình lên Hội đồng tín dụng để xem xét chuyển qua nợ khó đòi giao cho ban xử lý nợ của ngân hàng để đưa ra pháp luật giải quyết.
+ Đối với việc thanh lý thu hồi nợ:
Đây là giải pháp ngoài ý muốn của ngân hàng, mang tính chất xử lý để bảo tồn nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Vấn đề là ngân hàng cần thực hiện tốt quy trình thanh lý tài sản để thu hồi nợ vay, đảm bảo không bị thua thiệt.
Cán bộ tín dụng khi lập hồ sơ gởi lên toá án kinh tế phải đảm bảo tính chính xác, đầy đỷ giấy tờ cần thiết, vì thế trước khi cho vay mọi giấy tờ khách hàng giao để thế chấp, bảo lãnh phải được bảo quản cẩn thận; cảnh giác trường hợp khách hàng có ý lừa đảo.
Khi ngân hàng tự tổ chức bán đấu giá tài sản thế chấp để thu hồi nợ thì phải thực hiện đúng qui trình bán đấu giá như đã qui định, tránh bên ngoài câu kết ép giá thấp hơn giá thị trường làm ngân hàng không thu đủ nợ vay.
II. Kiến nghị:
- Đa dạng hóa hơn nữa các sản phẩm tín dụng tiêu dùng:
+ Cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất yếu trong tương lai vì tín dụng tiêu dùng không chỉ là khoản mục mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng mà còn vì người tiêu dùng với trình độ ngày càng cao sẽ vay nhiều hơn để nâng cao mức sống của bản thân và đáp ứng các kế hoạch chi tiêu trên cơ sở triển vọng về thu nhập trong tương lai
+ Cho vay tiêu dùng trong tương lai sẽ hướng theo mục tiêu về sự thuận tiện, ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho các cá nhân, hộ gia đình nhận được khoản vay sớm hơn trong khi vẫn duy trì được sự kiểm soát đối với món vay tiêu dùng để tránh những giảm sút đáng kể về mặt chất lượng tín dụng.
+ Vì vậy, ngân hàng nên đa dạng hoá hơn nữa các sản phẩm tín dụng tiêu dùng như:
* Cho vay với thời hạn ngắn khoảng dưới 1 năm, mỗi tháng trả lãi cuối kỳ trả hết vốn hoặc nếu khách hàng vay lớn hơn thì hàng tháng trả lãi còn vốn gốc được trả một phần vào các kỳ hạn 2 hoặc 3 tháng một lần và đến cuối kỳ trả hết vốn gốc.
* Cho vay với thời hạn dưới 3 tháng với phương thức thanh toán cả vốn lẫn lãi khi đáo hạn.
* Aùp dụng các hình thức hoàn trả linh hoạt, các phương thức tính lãi khác nhau như: lãi trả trước, lãi trả sau thích hợp với từng đối tượng khách hàng
- Nhằm thực hiện phương châm của ngân hàng là “ luôn hướng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng”, ngân hàng nên thường xuyên tổ chức phân loại khách hàng vay, tiến hành phân tích các ngành kinh tế để có giải pháp mở rộng hay giảm bớt thị phần tùy vào từng loại đối tượng khách hàng để phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế trong khu vực cũng như trên địa bàn hoạt động của chi nhánh ngân hàng.
+ Ngân hàng nên hướng đến đối tượng khách hàng là sinh viên các trường đại học. Liên kết với các trường này để cho vay trực tiếp đối với những sinh viên có kết quả học tập tốt với lãi suất thấp kèm điều kiện cam kết là sinh viên đó sẽ phải làm việc tại ngân hàng một thời gian nhất định sau khi tốt nghiệp và việc trả nợ bắt đầu tính từ thời điểm sinh viên ra trường. Điều này sẽ tạo điều kiện rất tốt cho sinh viên an tâm học tập, mặt khác giúp ngân hàng có 1 nguồn nhân lực tốt trong tương lai.
+ Đối với mảng dịch vụ khách hàng:
Chi nhánh có thể mở dịch vụ tư vấn đầu tư, kinh doanh, cho khách hàng bên cạnh các dịch vụ sẵn có của ngân hàng vì xu thế hiện nay, mảng dịch vụ khách hàng là một phần rất quan trọng mang lại thu nhập lớn mà bất cứ ngân hàng nào cũng cần phải quan tâm.
- Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ của ngân hàng nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động của ngân hàng. Nội dung kiểm soát nội bộ gồm:
+ Kiểm tra việc chấp hành quá trình cho vay vốn, thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay
+ Kiểm tra hồ sơ vay để đánh giá những khoản vay cần bổ sung, chỉnh sửa.
+ Phân tích đánh giá chất lượng các khoản vay để làm cơ sở chắc chắn cho các khoản vay sau này
+ Phân loại các khoản nợ và phân loại dư nợ, kiểm tra chéo áp dụng các biện pháp cụ thể về xử lý các khoản nợ có vấn đề.
- Đẩy mạnh việc xử lý các khoản nợ xấu tồn đọng
Việc cơ cấu lại nợ nhằm trong sạch bảng cân đối kế toán là cần thiết nhưng chỉ giải quyết nợ xấu phát sinh là chưa đủ mà ngăn chặn nợ xấu phát sinh trong tương lai là điều quan trọng hơn. Do đó, cần hạn chế việc phát sinh nợ xấu theo hướng:
+ Chấm dứt cho vay đối với bên vay có nợ chồng chất, dây dưa
+ Giám sát tình hình tài chính đối với bên vay có số dư nợ lớn
+ Bổ sung, hoàn thiện quy trình thẩm định, nghiên cứu, xét duyệt cho vay một cách chặt chẽ, thận trọng hơn
+ Qui định rõ trách nhiệm, quyền lợi trong việc cấp tín dụng
- Về việc quản lý hồ sơ:
Ngân hàng nên thực hiện việc chuyên môn hoá bộ phận quản lý hồ sơ. Đây tuy không phải là khâu chính nhưng nếu không thực hiện tốt khâu này sẽ gây ảnh hưởng đến toàn bộ qui trình công việc. Quản lý hồ sơ tốt sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ làm việc.
KẾT LUẬN:
Trước bối cảnh hội nhập và việc thực hiện Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, tham gia AFTA cũng như đàm phán gia nhập WTO, các ngân hàng thương mại cổ phần còn non trẻ của Việt Nam đang gặp phải những thách thức lớn lao bên cạnh những cơ hội nay hứa hẹn. Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Chợ Lớn cũng không phải là trường hợp ngọai lệ. Với cơ sở đầu đã xác lập và có bước phát triển liên tục, với truyền thống năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ nhân viên và đặc biệt là sự tín nhiệm của khách hàng, với phương châm “ luôn luôn hướng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng”; Ngân hàng Á Châu chi nhánh Chợ Lớn đã thực hiện thắng lợi kế hoạch hoạt động năm 2005 và phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong năm 2006, xứng đáng là chi nhánh đầu tàu trong hệ thống các chi nhánh của ngân hàng Á Châu. Đó là thành tích đáng được công nhận. Trong những năn tới, Á Châu nên biết tận dụng cơ hội và vượt qua thử thách, tổ chức lại phương hướng tập trung đầu tư vào công nghệ mới, tiếp cận các kỹ thuật nghiệp vụ tiên tiến và dựa vào đó sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhân sự phù hợp với nhiệm vụ mới để sẵn sàng cạnh tranh với các đối thủ mạnh và mở rộng thị trường, đặc biệt cần chú trọng phát huy cao độ thế mạnh lớn nhất của ngân hàng trong công tác tín dụng là hình thức cho vay tiêu dùng nhằm giữ vững và ngày càng phát huy hơn nữa vị thế của mình trong tương lai.
Chuyên đề này đã hoàn thành nhưng do những hạn chế về thời gian , kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo của cô và các anh chị trong ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn.