Theo hình thức này, mục đích của hoạt động xuất khẩu không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà thu về một lượng hàng hóa khác tương đương với giá trị của lô hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương có thể sử dụng hình thức xuất khẩu này để nhập khẩu những loại hàng hóa mà theo thị trường trong nước đang rất cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nước thứ ba.
1.3.5. Hoạt động xuất khẩu theo Nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hóa thường là hàng trả nợ được thực hiện theo Nghị định thư giữa chính phủ hai nước. Xuất khẩu theo hình thức này có nhiều ưu điểm như: Khả năng thanh toán chắc chắn (vì Nhà nước thanh toán cho doanh nghiệp), giá cả hàng hóa dễ chấp nhận, tiết kiệm được chi phí trong nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng.
89 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động xuất khẩu rau quả và các giải pháp tạo nguồn hàng cho hoạt động xuất khẩu rau quả ở Tổng công ty rau quả Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng suất, sản lượng và chất lượng nguyên liệu rau quả, đặc biệt là dứa và cây nguyên liệu vụ xuân, vụ đông. Nhiều loại nguyên liệu như dứa, dưa chuột đã giảm sản lượng tới 40 - 50%.
2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu các sản phẩm rau quả ở Tổng Công ty Rau quả Việt Nam.
2.1. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu.
Những mặt hàng xuất khẩu của Tổng Công ty Rau quả Việt Nam.
Từ khi thành lập đến nay, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Tổng Công ty Rau quả Việt Nam ngày càng phong phú và đa dạng, đáp ứng được thị trường trong và ngoài nước. Mặt hàng xuất khẩu của Tổng Công ty gồm có :
- Quả tươi : Chuối, dứa, cam, bưởi, xoài, đu đủ, vải, nhã, thanh long, chôm chôm ...
- Rau tươi : bắp cải, cà rốt, cà chua, dưa chuột ...
- Sản phẩm đóng hộp : dứa khoanh, dứa dẻ quạt, nước dứa, nước chuối, nước vải, nước chôm chôm nhân dứa ...
- Nước quả cô đặc : xoài, đu đủ, chuối, dứa ...
- Sản phẩm đông lạnh : dứa khoanh, dứa miếng, đậu và rau.
- Ra quả sấy khô : chuối, long nhãn, vải, hạt sen ...
- Rau quả muối : dưa chuột, sấu, mơ, gừng, nấm ...
- Gia vị : ớt, hạt tiêu, gừng, nghệ ...
- Hoa tươi, cây cảnh.
- Các sản phẩm nông nghiệp khác như : chè, cà phê, lạc ...
Hơn 15 năm qua hàng rau quả vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm tới 72% kim ngạch xuất khẩu). Nếu xét riêng từng thời kỳ, tỷ lệ đó có xu hướng giảm dần nhưng vẫn chiếm tỷ trọng trên 50% kim ngạch xuất khẩu. Trong khi tỷ trọng xuất khẩu hàng rau quả giảm, Tổng Công ty đã đẩy mạnh xuất khẩu các loại gia vị, nông sản và các hàng hoá khác. Đây là biểu hiện tinh thần năng động, dám mạnh dạn vươn ra tìm kiếm thị trường, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của Tổng Công ty.
2.2. Tình hình sản xuất các sản phẩm rau quả ở nước ta.
* Về chủng loại.
Nước ta là nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa rất thuận lợi cho các loại cây trồng phát triển, đặc biệt là các loại rau quả. Trải dài từ Bắc vào Nam, ở mỗi vùng đều có những sản phẩm đặc trưng cho khí hậu và điều kiện ở đó như ở vùng đất Hưng Yên có nhãn lồng, ở Hải Dương có vải thiều ... Hiện nay chủng loại rau quả xuất khẩu bao gồm các loại rau quả tươi và rau quả đã qua chế biến.
- Đối với rau quả tươi : có cải bắp, khoai sọ, khoai mỡ, bắp ngọt, cà tím, hành hương, hành poaro, các loại đậu, bí đỏ vỏ xanh, xu xu, hành tây. Về quả có các loại như dứa, chuối, vải, xoài, dừa, thanh long, hồng xiêm, dưa hấu, quả có múi, nhãn ...
- Đối với sản phẩm chế biến : gồm nấm, đậu nành lông, các loại rau chế biến theo kiểu muối, đóng hộp và sấy khô như dưa chột, ngô bao tử, ngô rau, khoai sọ, khoai lang, khoai mỡ trắng, khoai tây chiên, cà rốt, bí đỏ vỏ xanh, các loại đậu, hành hương, tỏi tây, rau cải canh, bí xôi, mướp đắng. Nước quả và nước quả cô đặc là mặt hàng mũi nhọn của nhóm này nhất là dứa hộp, chôm chôm hộp, ngoài ra còn có các loại vải, nhãn, mít sấy khô, xoài, đu đủ nghiền, mứt quả ...
- Về gia vị : Có các mặt hàng như ớt bột, nghệ bột, riềng lát, hạt tiêu ... nhưng mặt hàng chủ yếu vẫn là hạt tiêu.
* Về năng suất, chất lượng và quy mô sản xuất sản phẩm rau quả.
Theo thống kê, hiện nay cả nước ta có khoảng 130 ngàn ha trồng rau chuyên canh, sản lượng đạt khoảng 1,78 triệu tấn/năm; 580 ngàn ha cây ăn quả, sản lượng khoảng 4,2 triệu tấn/ha. Nhưng chỉ có một số loại quả có chất lượng như xoài, nhãn, vải còn lại nhìn chung so với các loại trái cây nước ngoài, hoa quả của nước ta chất lượng còn thấp. Hầu hết các cây ăn quả cho năng suất không ổn định từ 7 -12 tấn/ha, thấp hơn 2 - 3 lần so với các nước trên thế giới. Chất lượng thấp cộng với hình thức kém hấp dẫn, hầu hết màu vỏ không đồng nhất, bị vết đen, nám, trái không đều, trong khi đó giá bán lại khá cao. Có một nghịch lý là trong khi người tiêu dùng cho rằng giá trái cây đắt thì người trồng trái cây lại kêu lời lãi của họ chẳng được bao nhiêu. Quả thực đúng như vậy, giá trái cây đắt khi trái mùa hoặc đầu vụ thì lại rẻ gần như cho không.
Hiện nay, khả năng chế biến rau quả của nước ta chưa cao. Hiện có 18 nhà máy chế biến thuộc Tổng Công ty Rau quả Việt Nam, trong đó có 12 nhà máy đồ hộp, tổng công suất thiết kế 70.000 tấn/năm, 6 nhà máy đông lạnh có tổng công suất khoảng 30.000 tấn đồ hộp rau quả, 20.000 tấn dứa đông lạnh, 2.000 puree quả. Tuy nhiên các nhà máy này đã xây dựng và hoạt động gần 20 - 30 năm, máy móc thiết bị và công nghệ đã quá cũ kỹ và lạc hậu, do vậy sản phẩm không đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Ngoài ra, cả nước có khoảng 60 cơ sở chế biến rau quả quy mô nhỏ ở các tỉnh với công suất ước tính khoảng 20.000 tấn sản phẩm/năm chủ yếu bằng phương pháp thủ công.
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm rau quả ở Tổng Công ty Rau quả Việt Nam.
2.3.1. Về kim ngạch xuất nhập khẩu.
Trong những năm qua tình hình kinh tế, chính trị diễn ra nhiều thay đổi cả trong nước và quốc tế. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đén hoạt động và kinh doanh của Tổng Công ty, điển hình là hoạt động kinh doanh xuất khẩu sản phẩm rau quả ở Tổng Công ty. Tuy nhiên, với những nỗ lực Tổng Công ty đã vươn lên và có được những kết quả đáng kể. Với sự lãnh đạo đúng đắn của ban chỉ đạo và sự kết hợp nhịp nhàng của các bộ phận phòng ban đơn vị thành viên nhìn chung trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu của Tổng Công ty tăng đều. Điều đó được thể hiện qua bảng sau đây :
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của Tổng Công ty trong những năm qua
Đơn vị : USD
Chỉ tiêu
Năm
Tổng giá trị xuất nhập khẩu
Tổng giá trị xuất khẩu
Tổng giá trị nhập khẩu
2004
144.879.250
82.076.875
62.802.375
2005
136.312.332
76.704.850
59.607.482
2006
137.048.580
75.341.213
61.707.367
2007
155.692.051
92.132.463
63.558.588
2008
150.299.674
100.064.537
50.235.137
Nguồn: Tổng Công Ty Rau quả Việt Nam
Năm 2004, tổng kim ngạch của Tổng Công ty là khá cao, đạt 144.879.250 USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu là 82.076.875 USD. Đây là thời gian mà hoạt động xuất khẩu ở Tổng Công ty được nâng lên tầm cao mới. Sau thời kỳ Tổng Công ty phải chật vật, tự chèo lái con thuyền, đó là thời kỳ 1991 - 1995, thời kỳ kinh tế nước ta chuyển đổi sang cơ chế thị trường. Tổng Công ty đã phải chọn sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành trong nước và liên doanh nước ngoài. Năm 1995 hoạt động xuất khẩu của Tổng Công ty dần đưa vào ổn định. Và năm 2004 là năm điển hình mà Tổng Công ty thể hiện được hướng đi đóng góp phần làm doanh thu ngày càng tăng.
Năm 2005 và năm 2006, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Tổng Công ty được giữ vững ở mức ổn định. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2006 đạt 137,0 triệu USD, bằng 101% cùng kỳ năm 2005. Trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 75,3 triệu USD, bằng 28% cùng kỳ năm 2005, kim ngạch nhập khẩu đạt 61,7 triệu USD bằng 103% cùng kỳ. Như vậy, trong 2 năm 2006 -n2007 tình hình kinh doanh xuất khẩu ở Tổng Công ty khá ổn định.
Năm 2007 và 2008 nhìn chung kim ngạch xuất nhập khẩu ở Tổng Công ty khá cao. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2007 bằng 113% so với năm 2006. Trong 2 năm 2007 và năm 2008, tình hình xuất nhập khẩu khá ổn định, trong năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới vào cuóinăm nên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu có giảm những không đáng kể. Tình hình có phần khả quan khi kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 92,1 triệu USD bằng 122% cùng kỳ năm 2006, kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt 100,1 triệu USD, bằng 109% cùng kỳ năm 2007. Điều này giúp tăng nguồn thu ngoại tệ cho Tổng Công ty, góp phần làm tăng doanh thu cho Tổng Công ty.
2.3.2. Về chủng loại sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường Tổng Công ty đã có những nhạy cảm với việc thay đổi mẫu mã cũng như các mặt hàng kinh doanh để đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Bao bì sản phẩm có nhiều chất liệu thích hợp với đặc tính của từng sản phẩm (thuỷ tinh, sắt, nhựa). Tổng Công ty hiện có một số đơn vị chuyên sản xuất bao bì phục vụ cho Tổng Công ty và cho các doanh nghiệp khác là Công Ty TOVECO, Công Ty LUVECO và nhà máy Mỹ Châu.
Bảng 4: Các sản phẩm rau quả xuất khẩu của Tổng Công ty trong những năm gần đây.
Rau quả tươi
Rau quả hộp
Rau quả sấy, muối
Nước quả
Sản phẩm khác
Các loại rau sạch
Dứa miếng
Chuối sấy
ổi
Giống rau quả
Dứa
Dưa bao tử
Cà muối
Dứa
Gia vị
Cam
Ngô bao tử
Tỏi muối
Lạc tiên
Hoa
Vải
Ngô ngọt
Măng muối
Cam
Bao bì sản phẩm
Nhãn
Đậu hà lan
Mứt dừa
Dừa
Hạt điều
Chôm chôm
Nhãn sấy
Mơ
Chè búp
Dừa
Vải sấy
Vải
Mía
Rau quả đông lạnh
Hạnh nhân
Sương mai
Tăng lực
Nguồn : Tổng Công ty Rau quả Việt Nam
Mặt hàng kinh doanh của Tổng Công ty nhìn chung rất đa dạng, áp dụng các công nghệ hiện đại để nâng cao số lượng và chất lượng, mẫu mã đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước. Bên cạnh đó Tổng Công ty cần phải quan tâm chú trọng hơn nữa để sản phẩm của mình chiếm được thị hiếu người tiêu dùng và chiếm được nhiều thị trường tiềm năng.
2.3.3. Về thị trường xuất khẩu.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Tổng Công ty đã quan tâm đến việc giữ vững và mở rộng thị trường đầu ra cho sản phẩm của mình. Từ năm 1988 Tổng Công ty chỉ mới quan hệ buôn bán với 18 nước trên thế giới thì năm 1992 là 29 nước, từ năm 1993 đếnnăm 1997 là hơn 30 nước và từ năm 1998 đến năm 2002 là hơn 40 nước. Cho đến nay, Tổng Công ty đã quan hệ buôn bán với 71 quốc gia trên thế giới. Nhưng thị trường chưa ổn định, có năm thêm được thị trường này thì mất thị trường kia, kim ngạch ở mỗi nước cũng luôn thay đổi. Tuy nhiên, có thể nói đây là một kết quả tốt đẹp của những nỗ lực đa dạng hoá thị trường cùng sự cố gắng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, bao bì sản phẩm ... trong khả năng hiện có của Tổng Công ty.
Chúng ta, có thể xem qua kim ngạch xuất khẩu ở một số thị trường chính trong những năm gần đây của Tổng Công ty qua bảng sau: :
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu ở một số thị trường chính của Tổng công ty rau quả Việt Nam trong những năm gần đây:
TT
Tên nước
Năm 2004
RCN-USD
Năm 2005
RCN-USD
Năm 2006
RCN-USD
Năm 2007
RCN-USD
Năm 2008
RCN-USD
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Mỹ
Canada
Đức
Anh
Hà Lan
Đài Loan
Hàn Quốc
HongKong
Nhật
Tây Ban Nha
Úc
Pháp
Liên bang Nga
Ả Rập Sê Út
Trung Quốc
23.244.518,35
1.535.440,36
2.710.261,28
4.024.064,55
5.390.910,00
2.885.637,31
1.926.231,41
1.129.687,20
1.991.640,45
1.094.146,01
3.671.711,59
1.788.405,51
6.750.062,76
1.169.821,00
3.892.456,14
14.030.513,37
1.189.612,92
5.253.965,48
6.765.613,97
4.235.923,75
2.256.315,51
2.382.684,42
1.419.219,06
1.893.544,65
581.003,48
4.967.786,56
1.474.441,41
6.721.370,68
1.531.176,97
3.441.416,57
15.114.829,70
1.526.180,84
4.802.579,49
3.779.978,48
4.605.362,49
1.906.375,25
1.764.957,06
3.149.381,50
401.648,29
1.178.607,01
5.900.370,27
1.407.205,08
11.120.378,73
1.284.973,27
3.463.663,25
16.527.825,03
1.652.376,52
3.255.769,52
4.254.763,02
4.506.405,72
2.053.634,53
1.856.425,64
3.254.463,59
861.367,19
925.374,93
4.625.954,23
1.785.119,39
9.524.356,34
1.953.671,95
3.156.716,94
11.572.368,52
1.025.634,20
2.353.462,54
3.127.434,52
2.975.524,69
1.855.967,31
1.253.368,37
2.536.459,65
302.695,91
764.386,13
2.516.723,54
836.534,36
6.426.754,19
1.155.365,14
2.954.625,36
Sau đây, em xin điểm qua tình hình xuất khẩu ở một số thị trường của Tổng Công ty trong thời gian qua như sau :
Thị trường Nga từ chỗ kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nga chiếm 90% kim ngạch xuất khẩu của Tổng Công ty vào năm 1990. Đến năm 1998 kim ngạch xuất khẩu sang Nga chỉ còn 23,38%. Nguyên nhân chính là vì :
Một là, thời kỳ bao cấp xuất khẩu chỉ có 1 đầu mối duy nhất là Tổng Công ty Rau quả Việt Nam thì khi cơ chế thị trường thay đổi có nhiều đơn vị tham gia vào công việc kinh doanh xuất khẩu rau quả tạo ra sự cạnh tranh và chia rẽ thị trường.
Hai là, các hợp đồng được ký kết trên cơ sở hiệp định. Về chương trình hợp tác rau quả Việt - Xô do vậy là tương đối ổn định, đồng thời máy móc, vật tư thiết bị cho sản xuất được Nga cung cấp đầy đủ nên Tổng Công ty luôn thực hiện được kế hoạch xuất khẩu hàng năm.
Ba là, từ năm 1991 do cuộc khủng hoảng về kinh tế chính trị của các nước trực thuộc Liên bang Nga nên chương trình hợp tác rau quả Việt - Xô không còn. Tổng Công ty gần như mất hoàn toàn thị trường truyền thống của mình. Đồng thời trước đây (giai đoạn 1988 - 1990) vùng Viễn đông (Nga) là vùng gần như không sản xuất được rau quả nên phải nhập với số lượng lớn. Nay do khó khăn về kinh tế nên họ đã tự túc sản xuất rau quả và hạn chế nhập khẩu rau quả.
Bốn là, Các doanh nghiệp Nga mới làm quen với cơ chế thị trường kinh nghiệm còn hạn chế, vốn ít, nên khi nhập khẩu sản phẩm của Tổng Công ty thường không có khả năng thanh toán ngay mà thường trả chậm. Thêm vào đó cơ chế thanh toán giữa Việt Nga còn nhiều phức tạp, vậy nên hoạt động xuất khẩu của Tổng Công ty sang thị trường Nga đã bị hạn chế.
Trong thời gian gần đây, xuất khẩu rau quả của Tổng Công ty sang Nga có những chuyển biến tốt. Tổng Công ty đã đa dạng hoá mặt hàng như : dứa, dứa khoanh, dứa hộp, thanh long đóng hộp, hỗn hợp thanh long và dứa, dưa chuột ngâm dấm, măng hộp ... chủ động tìm bạn hàng mới theo hướng khác như :
- Hợp tác liên doanh xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến để xuất khẩu sang Nga.
- Tổ chức xúc tiến bán hàng tại Nga, nghiên cứu dự báo tình hình thị trường cũng như tìm bạn hàng và thực hiện ký kết hợp đồng.
Một số sản phẩm rau quả xuất khẩu sang Nga trong thời gian gần đây như :
+ Rau quả tươi : thanh long, dứa, chôm chôm, cà chua ...
+ Rau quả đóng hộp như : dứa miếng, dứa lọ, nước dứa tự nhiên, dứa khoanh, cốc tail nước đường, dưa chuột lọ dầm dấm, ớt quả dầm dấm, hỗn hợp dưa và cà chua bao tử, cà chua quả đóng lọ, vải hộp, mận nước đường, nước quả hộp, ngô ngọt, đậu Hà Lan, đu đủ hộp, dứa cô đặc, cà chua cô đặc.
+ Hàng đông lạnh : Dứa đông lạnh, rau Poxoi đông lạnh, vải đông lạnh.
+ Rau quả sấy muối : chuối sấy, lạc rang muối, cơm dừa sấy.
+ Gia vị : hoa hồi, tiêu đen, tiêu sọ, tương ớt, quế.
Nhật Bản : Đây là thị trường “khó tính” yêu cầu cao về chất lượng nên cần phải có sự thay đổi để đáp ứng được yêu cầu của bạn hàng Nhật. Trong quan hệ thương mại Việt - Nhật chỉ chú trọng mua tài nguyên, nguyên liệu và trao đổi hàng hoá. Nhìn chung kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật của Tổng Công ty còn chưa ổn định khi tăng khi giảm và không lớn. Tuy nhiên nhu cầu về rau quả của Nhật là lớn vì đó là đất nước không được thiên nhiên ưu đãi, vì vậy chúng ta phải tìm ra giải pháp để phát triển khả năng xuất khẩu rau qua sang Nhật. Đây là thị trường tiềm năng, song Tổng Công ty cần chú ý đến yêu cầu của người Nhật như vấn đề vệ sinh được đặt lên hàng đầu, độ tươi sáng, màu sắc, giá cả, khẩu vị của người Nhật, đóng gói ...
Một số sản phẩm rau quả xuất khẩu sang Nhật trong thời gian gần đây :
+ Rau quả tươi, hoa quả các loại.
+ Rau quả đóng hộp : dứa khoanh, nấm hộp, ... chôm chôm hộp, măng hộp ...
+ Hàng đông lạnh : vải đông lạnh, rau Poxoi đông lạnh.
+ Rau quả sấy muối : Dưa chuột muối, đu đủ sấy.
+ Gia vị : nghệ, giềng lát khô.
Đài Loan : Đây là thị trường có hiệu quả thương mại với Tổng Công ty nhiều năm qua với giá trị ngày càng tăng và hứa hẹn có triển vọng tốt đẹp để phát triển.
Một số sản phẩm rau quả xuất khẩu sang Đài Loan trong thời gian qua :
+ Rau quả tươi, hoa quả các loại.
+ Rau quả đóng hộp : dứa miếng, nấm hộp, chôm chôm hộp, nước yến, dứa cô đặc.
+ Hàng đông lạnh : khoai môn, khoai mỡ đông lạnh.
+ Rau quả sấy muối : chuối sấy, nấm rơm muối, dưa chuột muối, măng muối, ớt muối.
+ Gia vị : quế, tiêu đen, tiêu sọ.
Trung Quốc : Là một thị trường lớn đầy tiềm năng và thuận lợi vì hai nước có nhiều mặt gần gũi tương đồng trong tập quán thói quen tiêu dùng. Tuy nhiên quan hệ của Tổng Công ty với thị trường này chủ yếu là buôn bán mậu dịch vì vậy cần thiết mở rộng thêm nhiều hình thức buôn bán.
+ Mỹ : Đây là một thị trường tiêu thụ lớn nhưng có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Với thị trường Mỹ đòi hỏi rất cao về chất lượng cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm nên Tổng Công ty cần chú trọng hơn để có thể chiễm lĩnh được thị trường.
Một số sản phẩm rau quả xuất khẩu sang Mỹ trong những năm gần đây:
+ Rau hoa quả tươi các loại.
+ Rau quả đóng hộp : dứa miếng, dứa dẻ quạt, nước dứa tự nhiên, dứa nghiền, dứa khoanh, nấm hộp, dứa cô đặc.
+ Hàng đông lạnh : dứa đông lạnh, vải đông lạnh ...
+ Rau quả sấy muối : cơm dừa sấy.
+ Gia vị : tiêu đen, tiêu sọ, ớt bột, quế bột.
2.3.4. Về sức cạnh tranh của sản phẩm.
Sản phẩm rau quả của Tổng Công ty trên thị trường chịu sự cạnh tranh rất lớn cả ở trong nước và ngoài nước.
Trong nước : Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường Nhà nước cho phép các đơn vị kinh tế tự do kinh doanh xuất nhập khẩu theo nguyên tắc tự hạch toán do vậy có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân cũng tham gia vào hoạt động xuất khẩu sản phẩm rau quả với chất lượng ngày càng cao nên Tổng Công ty cũng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía trong nước. So với các doanh nghiệp khác trong ngành thì Tổng Công ty là một đơn vị hoạt động có hiệu quả với sự đầu tư lớn từ sản xuất, công nghệ chế biến, đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm Tổng Công ty đã có được một vị thế quan trọng ở thị trường trong nước. Sản phẩm của Tổng Công ty đã đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng về chất lượng cũng như mẫu mã với giá cả hợp lý.
Nước ngoài : Do cố gắng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, từng beứơc đổi mới công nghệ, tranh thủ thiết bị mới nên hiện nay sản phẩm của Tổng Công ty Rau quả Việt Nam đã bước đầu xâm nhập vào thị trường mới và đã có khả năng cạnh tranh so với các sản phẩm của các nước khác như Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia ... mà trước đây nếu so với sản phẩm của các nước này với chất lượng tốt, giá chào bán thấp, chủng loại mặt hàng phong phú đa dạng hơn thì Tổng Công ty khó cạnh tranh được trên thị trường thế giới. Nhưng Tổng Công ty cũng cần phải chú ý hơn đến việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để có thể nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình trên thị trường.
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH VÀ NHỮNG
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ TẠO NGUỒN HÀNG CHO
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Định hướng kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm rau quả ở Tổng Công ty Rau quả Việt Nam
Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều thuận lợi và thách thức mới, trong đó không ngoài Tổng Công ty Rau quả Việt Nam. Đứng trước những khó khăn và thách thức đó, để hoàn thành mục tiêu đề ra, Tổng Công ty đã xác định rõ quan điểm của mình đó là:
- Hết sức linh hoạt trong sản xuất kinh doanh, không ngừng tìm kiếm để mở rộng thị trường nhằm đưa hàng hoá của Tổng Công ty có mặt khắp thị trường thế giới.
- Giữ vững và chọn lọc các mặt hàng truyền thống, trang bị tốt cơ sở vật chất kỹ thuật để đẩy mạnh sản xuất.
-Ưu tiên vốn cho vay đầu tư phát triển của khối công nghiệp chế biến, coi đây là tiền đề thúc đẩy ngành rau quả phát triển từ nay đến năm 2015.
- Hoàn thành nhiệm vụ có hiệu quả cao, đồng thời phải coi trọng quy hoạch dài hạn về đầu tư phát triển về đào tạo đội ngũ cán bộ đầu đàn, quản lý kinh tế.
Muốn vậy, Tổng Công ty phải định hướng cụ thể về sản xuất, chế biến, kinh doanh xuất nhập khẩu cho giai đoạn từ nay đến năm 2015.
1.1. Mục tiêu, kế hoạch và những giải pháp chủ yếu của Tổng Công ty rau quả Việt Nam trong năm 2009
1.1.1. Mục tiêu cơ bản
- Khối lượng nguyên liệu: 112.000 tấn, tăng 9% cùng kỳ.
Trong đó: Khối lượng dứa quả: 30.000 tấn
- Công nghiệp:
- Khối lượng sản phẩm: 65.000 tấn, tăng 12% cùng kỳ;
Trong đó: - Sản phẩm rau quả chế biến: 47.000 tấn
- Sản phẩm nông sản chế biến: 18.000 tấn
- Xuất nhập khẩu:
- Kim ngạch XNK: 133 triệu USD, bằng 88% cùng kỳ;
Trong đó: xuất khẩu: 89 triệu USD, bằng 89% cùng kỳ;
- Doanh thu: 4.000 tỷ, bằng 88% cùng kỳ
- Lợi nhuận: 220 tỷ, bằng 77% cùng kỳ.
1.1.2.Kế hoạch thực hiện của Công ty mẹ
- Doanh thu: 329 tỷ đồng, bằng 110% cùng kỳ;
- Lợi nhuận trước thuế: 30 tỷ đồng, bằng 69% cùng kỳ;
- Kim ngạch XNK: 16,5 triệu USD, bằng 93% cùng kỳ;
Trong đó xuất khẩu: 10,7 triệu USD, bằng 108% cùng kỳ;
- Sản xuất điều nhân: 1.018 tấn, tăng 7% cùng kỳ;
- Vốn đầu tư XDCB: 10 tỷ;
Kế hoạch của các đơn vị hạch toán phụ thuộc:
Đơn vị
Doanh số (triệu đ)
Lợi nhuận (triệu đ)
Kim ngạch XNK (USD)
Sản xuất công nghiệp (tấn)
Tổng
294.000
8.000
16.500.000
1.018
KDVP Tổng Công ty
136.000
1.000
7.500.000
C.ty Giống Rau quả
33.000
2.000
1.000.000
Xí nghiệp Bình Phước
125.000
5.000
8.000.000
1.018
Nguồn: Tổng Công ty rau quả - nông sản Việt Nam
1.1.3. Những giải pháp của Công ty mẹ.
Một là, công tác đổi mới phát triển doanh nghiệp - cổ phần hoá:
- Xác định xong giá trị doanh nghiệp Công ty XNK NSTP Hà Nội, xây dựng phương án cổ phần hoá và trình Bộ phê duyệt trong Quý I/2009. Hoàn thành cổ phần hoá Công ty XNK NSTP Hà Nội trong quý II/2009. Giải quyết dứt điểm chuyển đổi doanh nghiệp của Công ty Rau quả Hà Tĩnh.
- Thực hiện chuyển đổi Công ty Liên doanh Luveco theo một hình thức mới phù hợp đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Phối hợp giải quyết các tồn tại khi phá sản và bàn giao doanh nghiệp thành viên.
- Thực hiện tiến trình cổ phần hoá Tổng Công ty theo chỉ đạo của Bộ. Xác định giá trị doanh nghiệp công ty mẹ vào thời điểm 31/12/2008. Xây dựng xong phương án cổ phần hoá công ty mẹ trong quý II/2009. Hoàn thành cổ phần hoá công ty mẹ trong năm 2009.
Hai là, công tác thị trường, xúc tiến thương mại, kinh doanh XNK:
- Tiếp tục chú trọng công tác thị trường và xúc tiến thương mại. Đẩy mạnh xuất khẩu gắn liền với tiêu thụ nội địa. Giữ vững và mở rộng thị trường xuất khẩu hiện có, tìm kiếm các thị trường mới. Có sự gắn kết chặt chẽ với khách hàng nước ngoài, các nhà máy chế biến và các khách hàng cung cấp hàng hoá. Xác định đúng tầm trong trọng của thị trường nội địa. Xây dựng, củng cố và mở rộng hệ thống trong phân phối sản phẩm trong nước. Đa dạng hoá sản phẩm, phục vụ nhu cầu xuất khẩu và nội tiêu. Đa dạng ngành nghề kinh doanh, từng bước nâng cao uy tín thương hiệu Vegetexco.
- Theo dõi sát nhu cầu và diễn biến giá trị của các mặt hàng chính tại các thị trường xuất khẩu. Có những phân tích, dự báo kịp thời làm cơ sở cho định hướng và quyết định trong sản xuất kinh doanh. Chỉ đạo sản xuất kinh doanh nhạy bén, linh hoạt. Hoàn thiện cơ chế khoán khối kinh doanh Văn phòng Tổng công ty. Tiếp tục thực hiện hướng sản xuất gia công xuất khẩu. Ban hành cơ chế khuyến khích sản xuất gia công, kinh doanh xuất khẩu và nội tiêu. Tập trung giao dịch để có hợp đồng xuất khẩu có đơn đặt hàng các sản phẩm dưa chuột, cà chua chế biến, ngô từ đầu vụ gieo trồng nguyên liệu. Tăng cường giao dịch xuất khẩu tiêu thụ các sản phẩm điều, dứa, vải, lạc tiên, cơm dừa và hàng nông sản.
- Thực hiện chương trình xúc tiến thương mại năm 2009 đã được Bộ Thương mại phê duyệt. Chuẩn bị và tổ chức tốt cho đoàn khảo sát thị trường, chương trình đào tạo kỹ năng xuất khẩu. Phối hợp với Hiệp hội Trái cây Việt Nam, tham gia các chương trình xúc tiến thương mại của Hiệp hội. Cung cấp kịp thời những thông tin dự báo về thị trường, giá cả.
Ba là, sản xuất nông nghiệp:
- Thực hiện ký kết hợp đồng sản xuất 9 loại giống rau với các địa phương tại 8 tỉnh (Hà Giang, Bắc Giang, Nam Định, Sơn La, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình) với diện tích 236 ha và sản lượng 123 tấn (tăng gấp 2 lần so 2008): sản xuất 50 ha giống lúa, ngô, đậu tương với sản lượng 110 tấn. Tổ chức theo dõi và quản lý chặt chẽ quy trình tại các điểm sản xuất giống, có cơ chế quản lý và thu mua phù hợp, đảm bảo tổ chức thu mua toàn bộ hạt giống sản xuất. Nghiên cứu bổ sung thiết bị, máy móc để hoàn chỉnh một dây chuyền chế biến hạt giống rau tại Trung tâm Thường Tín để nâng cao chất lượng giống. Tiếp tục thực hiện phương châm "chất lượng giống tốt, giá cả hợp lý, dịch vụ chu đáo" nhằm xây dựng thương hiệu giống có uy tín trên thị trường. Đăng ký độc quyền 1 - 2 loại giống rau với Bộ. Tổ chức sản xuất, thu mua và tiêu thụ 30.000 cây lan nuôi cấy mô, 40.000 cây lan các loại. Sử dụng toàn bộ diện tích của 4 nhà lưới để sản xuất hoa. Mở rộng sản xuất và tiêu thụ rau trái vụ và rau an toàn.
- Đối với sản xuất kinh doanh điều nhân: Nắm sát tình hình giá cả thị trường trong nước và quốc tế để có các quyết định phù hợp. Cân đối nguyên liệu trong nước, nguyên liệu nhập khẩu, tổ chức tốt việc thu mua nguyên liệu. Củng cố các cơ sở gia công hiện có và mở thêm các cơ sở gia công mới nhằm duy trì công suất bình quân 16 tấn/ngày. Nghiêm túc thực hiện hệ thống QLCL ISO 9001-2000, HACCP, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của khách hàng; trang bị máy móc, thiết bị, thực hiện cơ giới hoá công đoạn bóc vỏ, tách hạt. Cải tiến quản lý sản xuất, giảm các loại chi phí trong quản lý, lưu thông để giảm giá thành và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tổ chức kinh doanh thêm các mặt hàng cà phê, tiêu, sắn lát khi có điều kiện thuận lợi.
- Tiếp tục xem xét hỗ trợ các đơn vị kinh phí xây dựng hệ thống QLCL ISO 9001-2000 và HACCP. Thực hiện chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc đảm bảo chất lượng nông, lâm, thuỷ sản, vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ sản xuất, tiêu dùng và đẩy mạnh xuất khẩu.
Bốn là, công tác tài chính:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác tài chính kế toán đối với các đơn vị phụ thuộc và khối kinh doanh Văn phòng Tổng Công ty.
- Hoàn chỉnh hồ sơ công nợ, tiến hành đối chiếu công nợ, xử lý và làm lành mạnh tình hình tài chính của công ty mẹ phục vụ cho việc xác định giá trị doanh nghiệp.
- Hoàn thành báo cáo quyết toán tài chính năm 2008 của Công ty mẹ trong quý I/2009.
Năm là, Công tác đầu tư và xây dựng cơ bản
- Triển khai thực hiện Dự án cải tạo nhà làm việc 58 Lý Thái Tổ. Thực hiện đầu tư tường bao, kho bảo quản thóc giống tại Trại Giống rau quả Thường Tín.
- Nghiên cứu đầu tư mở rộng khu kho hàng hoá, đầu tư cải tạo sân phơi, tiếp tục đầu tư máy bóc vỏ lụa, máy tách hạt điều, thay thế máy biến thế tại XN Điều Bình Phước.
- Lập dự án đầu tư mới trụ sở số 2 Phạm Ngọc Thạch
- Tiến hành quyết toán xong dự án CNSH vốn ngân sách của Công ty Giống rau quả trong Quý I.
Sáu là, Công tác khoa học kỹ thuật
- Phối hợp, chỉ đạo kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh các cây nguyên liệu, cây giống rau, kỹ thuật chế biến các sản phẩm.
- Hoàn chỉnh quy trình bảo quản dưa chuột bao tử. Hoàn chỉnh các quy trình sản xuất rau an toàn trái vụ. Thực hiện tốt dự án mô hình sản xuất rau an toàn tại Thường Tín.
- Theo dõi, đôn đốc và tiến hành nghiệm thu hai đề tài cấp Bộ tại Công ty CP TPXK Đồng Giao, Công ty CP GN&XNK Hải Phòng, nghiệm thu về mặt khoa học Dự án Công nghệ sinh học của Công ty Giống rau quả trong quý I/2009.
- Đề xuất và tham gia đấu thầu đề tài về cây gấc và các sản phẩm chế biến từ gấc với Bộ KHCN.
Bẩy là, một số công tác khác
- Xây dựng và thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm chống lãnh phí. ổn định và nâng cao thu nhập và đời sống cán bộ công nhân viên. Thực hiện chương trình phổ biến pháp luật.
- Phát động và tổ chức tốt các phong trào thi đua thực hiện tiết kiệm, đổi mới công tác quản lý, phát huy sáng kiến cải tiến công nghệ và thiết bị, tiết kiệm chi phí.
- Làm tốt công tác phòng chống bão lụt, phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo an toàn lao động.
Tuy nhiên đây chỉ là những mục tiêu, kế hoạch và những giải pháp mang tính ngắn hạn trong năm 2009. Tổng Công ty đang hướng tới những giai đoạn tiếp theo, thực hiện đề án, mục tiêu đã đề ra đến năm 2015. Những định hướng đó là:
1.2. Định hướng về nguyên vật liệu.
Theo dự thảo chương trình quốc gia và phát triển sản xuất và xuất khẩu rau, hoa, quả tươi của Việt Nam năm 2006 thì đến năm 2005, tổng diện tích trồng rau các loại trên cả nước đạt 635,8 nghìn ha, sản lượng 9640,3 ngàn tấn, so với năm 1999 diện tích tăng 175,5 ngàn ha (tốc độ tăng bình quân 3,61%/ năm), sản lượng tăng 371,5 ngàn tấn (tốc độ tăng bình quân 7,55%/năm). Diện tích cây ăn quả cả nước trong thời gian qua tăng khá nhanh, năm 2005 đạt 766,9 ngàn ha (tốc độ tăng bình quân là 8,5%/năm), cho sản lượng 6,5 triệu tấn. Dự thảo đề ra mục tiêu và phương hướng phát triển đối với vùng, miền sản xuất rau quả đến năm 2015 như sau:
Bảng 6: Định hướng phát triển về diện tích và sản lượng các vùng miền đến năm 2015
Loại cây trồng
Vùng miền
Rau
Diện tích
(ngàn ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
- Đồng bằng Sông Hồng
215
4,7
- Trung du miền núi Bắc Bộ
165
2,3
- Bắc Trung Bộ
100
1,7
- Duyên hải Nam Trung Bộ
60
1
- Tây Nguyên
100
0,22
- Đông Nam Bộ
110
2,1
- Đồng Bằng Sông Cửu Long
250
5,3
Nguồn: Tổng Công ty rau quả - nông sản Việt Nam
Phía Tổng công ty tập trung phát triển 11 loại cây ăn quả có lợi thế cạnh tranh, trong đó có 1 số loại cây chủ lực phục vụ xuất khẩu như: Cam Sành, Thanh Long, Xoài cát Hoà Lộc, Bưởi Năm Roi, Vải, Vú Sữa và măng cụ. Cụ thể:
+ Cam Sành: Dự kiến quy hoạch phát triển cây cam sành tại vùng BBSCL đến năm 2010 là 31 ngàn ha, đạt sản lượng 277,2 ngàn tấn. Chủ yếu tập trung tại các tỉnh: Vĩnh Long, Bến Tre, Tiền Giang, Hậu Giang và Cần Thơ.
+ Thanh Long: Quy hoạch phát triển Thanh Long tại 3 tỉnh vùng Đông Nam Bộ và ĐBSCL là Bình Thuận, Tiền Giang và Long An; Dự kiến đến năm 2010 diện tích Thanh Long ở 2 vùng này đạt 14,3 ngàn ha, cho sản lượng 236,5 ngàn tấn.
+ Bưởi Năm Roi: Quy hoạch phát triển Bưởi Năm Roi đến năm 2010 là 15 ngàn ha, đạt sản lượng 121,5 ngàn tấn, chủ yếu tại các tỉnh Vĩnh Long, Hậu Giang.
+ Xoài cát Hoà Lộc: Dự kiến đến 2010 có 9,0 ngàn ha xoài cát Hoà Lộc, cho sản lượng xấp xỉ 40 ngàn tấn. Tập trung ở hai tỉnh Tiền Giang (trong đó chủ yếu ở huyện Cái Bè) và tỉnh Đồng Tháp (tập trung chính ở huyện Cao Lãnh).
- Sầu riêng: Quy hoạch vùng sầu riêng chủ lực tập trung tại vùng Đông Nam Bộ, trong đó chủ yếu ở tỉnh Đồng Nai (tập trung chính tại các huyện Cẩm Mỹ, Thị xã Long Khánh, Xuân Lộc...) và tỉnh Tây Ninh (chủ yếu tại các huyện Hoà Thành, Tân Châu và Tân Biên). Ngoài ra, cũng có thể phát triển tại một số tỉnh tại vùng ĐBSCL như Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long...
- Măng cụt: Dự kiến quy hoạch đến 2010 phát triển cây măng cụ tại một số tỉnh vùng ĐBSCL và Đông nam Bộ, đạt diện tích 11,3 ngàn ha, cho sản lượng 24 ngàn tấn; Trong đó Bến Tre là tỉnh có diện tích măng cụt lớn nhất (tập trung ở các huyện Chợ Lách, Châu Thành); Tiếp theo là Vĩnh Long (tập trung ở huyện Vũng Liêm); Trà Vinh và Bình Dương (tại các huyện Thuận An, Bến Cát và Dầu Tiếng).
- Vải thiều: Hai vùng trồng vải tập trung sẽ là Thanh Hà - Hải Dương và Lục Ngạn Bắc Giang. Dự kiến quy hoạch đến năm 2010 diện tích vải cả nước đạt 90 ngàn ha, cho sản lượng315 ngàn tấn; trong đó Bắc Giang đạt 36 ngàn ha, cho sản lượng 177,5 ngàn tấn và vùng Hải Dương: 14,1 ngàn ha, đạt sản lượng 70 ngàn tấn.
Mặt khác, trong sản xuất nông nghiệp phía Tổng Công ty đã có những phương hướng sau:
ứng dụng quy trình canh tác tiên tiến: Để việc sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao, cần áp dụng quy trình canh tác tiên tiến, lựa chọn đất phù hợp, giống tốt và sạch bệnh, trồng đúng mật độ, trồng theo hàng để dễ chăm sóc, dễ xen canh trong thời gian kiến thiết cơ bản, phân bón và tưới tiêu hợp lý; nhân giống bằng phương pháp công nghệ tiên tiến; sử dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh, tổng hợp.
Chú trọng nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ sản xuất giống cây trồng: Giải quyết được giống thuần chủng có chất lượng cao, thích ứng với từng vùng sinh thái là vấn đề quan trọng bậc nhất và có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của ngành rau quả trong nhiều năm tới. Do đó, cần tập trung đầu tư công tác nghiên cứu, chọn lọc, lai tạo giống một cách thoả đáng để đến năm 1015 bảo đảm tất cả các loại giống rau quả đã được khảo nghiệm, đánh giá và xác định được giống có chất lượng và năng suất cao. Trên cơ sở đó có quy trình canh tác hợp lý đối với từng vùng sinh thái, đáp ứng nhu cầu nội tiêu và xuất khẩu.
Tổng Công ty cũng đặc biệt chú ý đến công tác bảo quản chế biến nên đã xác định rõ các vấn đề trong hệ thống bảo quản chế biến như sau:
- Đảm bảo đồng bộ giữa nhà máy, vùng nguyên liệu và thị trường tiêu thụ, bố trí nhà máy ở trung tâm vùng nguyên liệu.
- Xây dựng nhà máy chế biến, gắn với bảo quản và đa dạng hoá các sản phẩm đồng thời, các nhà máy này là tụ điểm phát triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, nhằm tận dụng hạ tầng cơ sở, trang thiết bị, nhân lực và tiết kiệm vống đầu tư.
- Đa dạng hoá sản phẩm và tổng hợp lợi dụng trong mỗi nhà máy, nhằm tận dụng công suất thiết bị, giảm giá thành sản phẩm.
- Nghiên cứu tiến hành nhập mẫu một số nhà máy quy mô nhỏ và vừa với công nghệ và thiết bị hiện đại, trên cơ sở đó sẽ tổ chức thiết kế, chế tạo trong nước.
- Đặc biệt chú ý đầu tư về bao bì sản phẩm, đảm bảo mẫu mã đẹp, phù hợp với yêu cầu của các sản phẩm.
- Thực hiện việc lựa chọn, đóng gói quả tại vườn để vừa hạ giá thành vừa bảo đảm chất lượng, áp dụng các biện pháp cổ truyền và các phương pháp bảo quản tiên tiến hiện đại.
- Hiện đại hoá các hệ thống vận chuyển, hệ thống bảo quản sau thu hoạch nhằm giảm tổn thất.
- Thực hiện nâng cấp mở rộng và hiện đại hoá các nhà máy, xí nghiệp chế biến rau quả hiện có, đồng thời xây dựng một số nhà máy mới có quy mô nhỏ và vừa với công nghệ thiết bị hiện đại ở các vùng sản xuất nguyên liệu lớn, chuyên xuất khẩu.
Trong công tác xây dựng các xí nghiệp, công trình phụ trợ và các trung tâm kiểm tra chất lượng, cung ứng rau quả phục vụ cho chế biến và xuất khẩu.
- Trước hết cần tận dụng triệt để các nhà máy, cơ sở hiện có và từng bước xây dựng mới các cơ sở mới.
- Tận dụng hệ thống cầu càng có sẵn và bổ sung kho lạnh bảo quản hàng trước khi giao xuống tàu.
- Tổ chức lại hệ thống các doanh nghiệp gắn sản xuất với thị trường, bên cạnh cơ sở chế biến cần có các xí nghiệp dịch vụ cung ứng rau quả. Xây dựng hệ thống bán rau quả tươi và rau quả chế biến đạt tiêu chuẩn về bảo quản.
- Xây dựng một trung tâm kiểm tra chất lượng ở các vùng sản xuất tập trung.
Ngoài ra, Tổng Công ty luôn có kế hoạch đào tạo, hỗ trợ kinh phí đào tạo các cán bộ kỹ thuật, quản lý kinh tế công nhân kỹ thuật cho các cơ sở trồng, chế biến, bảo quản rau quả.
1.3. Định hướng về xuất khẩu các sản phẩm rau quả
1.3.1. Về thị trường xuất khẩu
Trong thời gian tới Tổng Công ty dự kiến sẽ xuất khẩu các loại sản phẩm rau quả sang 1 số thị trường chủ yếu sau:
Bảng 7: Định hướng sản phẩm và thị trường cho xuất khẩu trong thời gian tới
STT
Sản phẩm
Thị trường chính
1
Măng tây, đậu rau, cà chua, dứa, quả có múi, xoài
EU, Mỹ, Nhật, Singapore...
2
Măng ta, khoai sọ
Đài Loan, Nhật, Pháp, ý...
3
Chuối
Trung Quốc, các nước SNG
4
Vải nhãn
Trung Quốc, Đài Loan, Pháp, Mỹ...
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển
1.3.2. Về kim ngạch xuất khẩu
Theo "Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010" của Bộ Thương mại đã được Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 156/2006 QĐ-TTg, mục tiêu phát triển xuất khẩu rau quả là "Phấn đấu tăng kim ngạch xuất khẩu rau quả lên 600 - 700 triệu vào năm 2010, đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn 2006 - 2013 là 23 - 25%/năm và đạt kim ngạch khoảng 1000 triệu USD vào năm 2015".
Về phía Tổng Công ty, theo báo cáo tổng kết cuối năm 2008 đã đề ra mục tiêu vào năm 2009 kim ngạch xuất khẩu đạt: 89 triệu USD. Theo dự án phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty kế hoạch đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đạt 120 triệu USD.
2. Các giải pháp tạo nguồn hàng cho hoạt động xuất khẩu ở Tổng Công ty rau quả Việt Nam
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ các hoạt động như: Đầu tư sản xuất, kinh doanh, nghiệp vụ nghiên cứu thị trường (ký kết thực hiện hợp đồng xuất khẩu, và chuyên bảo quản, sơ chế, phân loại). Các hoạt động này nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu.
Sau đây, em xin trình bày các giải pháp về hoạt động này nhằm phục vụ tốt cho việc kinh doanh của Tổng Công ty rau quả Việt Nam
2.1. Quy hoạch diện tích vùng nguồn nguyên liệu.
Một trong những vấn đề còn tồn tại là phạm vi cả nước chúng ta chưa có quy hoạch cụ thể, đất đai có nhiều điều bất cập chưa tạo được thuận lợi cho việc tích tục đất, lập trang trại để tạo được các vùng sản xuất lớn, tập trung, chuyên canh cho rau, hoa, quả sản xuất hàng hoá tạo sản lượng lớn ổn định, chất lượng cao... đáp ứng yêu cầu thị trường cho xuất khẩu. Một số địa phương đã định hướng quy hoạch cho phát triển sản xuất nhưng trong vùng quy hoạch vốn là khu vực xen canh nhiều loại cây trồng khác nhau vấn đề đặt ra là cần có quy hoạch ổn định cho chuyên canh ở mức độ ổn định.
Để ngành sản xuất rau quả đạt hiệu quả kinh tế cao cần phải đầu tư xây dựng các vùng chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến, các vùng tập trung dân cư và phục vụ xuất khẩu.
Quỹ đất có thể quy hoạch cho mở rộng diện tích trồng mới rau quả bằng các nguồn như: sử dụng đất trồng, đồi núi trọc, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cải tạo vườn tạp...
Tóm lại, cần phải quy hoạch vùng nguồn nguyên liệu vùng nguồn nguyên liệu phải đảm bảo gần nơi sản xuất chế biến. Như thế sẽ thuận lợi cho việc chuyên trở, bảo quản và đáp ứng kịp thời công tác sản xuất.
2.2. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm
Vấn đề chất lượng sản phẩm có thể được xem là vấn đề thiết yếu nhất cần được quan tâm để tăng cường hiệu quả của công tác xuất khẩu sản phẩm rau quả của Tổng Công ty rau quả Việt Nam. Tổng Công ty đã không ngừng áp dụng nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm vì đây là một trong các yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại của mặt hàng trên thị trường thế giới.
Hiện nay các nhà máy chế biến của Tổng Công ty rau quả Việt Nam đã rất cũ kỳ, máy móc lạc hậu vì đã hoạt động hơn 30 năm nay nên năng suất sản xuất và chất lượng sản phẩm chưa cao. Với khối lượng sản phẩm như mục tiêu mà Tổng Công ty đặt ra cần đạt được giai đoạn 2005 - 2010 thì Tổng Công ty phải có sự thay đổi nâng cấp mở rộng các nhà máy, hiện đại hoá các dây chuyền công nghệ sản xuất đặc biệt là nhà máy Đồng Dao và Tân Bình. Hai nhà máy này là hai cơ sở chính đảm nhận sản xuất các mặt hàng dứa chế biến xuất khẩu của Tổng Công ty. Tiếp tục xúc tiến xây dựng nhanh chóng để đưa vào hoạt động một số nhà máy với trang thiết bị hiện đại như nhà máy nước dứa cô đặc Kiên Giang, dứa đông lạnh và đồ hộp ở Hà Bắc và một số tỉnh khác như Nghệ An, Quảng Ngãi, Bình Phước. Từ chỗ chỉ có 9 nhà máy sản xuất chế biến thì đến năm 2010 Tổng Công ty sẽ có 22 cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu để đáp ứng khối lượng hàng xuất khẩu như dự kiến.
Mặt khác, để nâng cao chất lượng sản phẩm dứa chế biến xuất khẩu, Tổng Công ty rau quả Việt Nam còn liên doanh liên kết với các công ty có uy tín trên thế giới để tổ chức sản xuất ché biến các loại sản phẩm dứa có giá trị xuất khẩu cao như liên doanh với Italia và Thụy Sỹ trong sản xuất dây chuyền sản xuất dứa cô đặc ở Kiên Giang... Với những liên doanh này thì chúng ta được hỗ trợ máy móc thiết bị hiện đại với công suất và chất lượng cao.
Ngoài việc đầu tư nâng cấp mở rộng và xây dựng mới một số cơ sở chế biến thì Tổng Công ty còn phải đầu tư xây dựng công nghiệp phụ trợ và cơ sở hạ tầng như nhà máy bao bì, kho cảng, khu vực bảo quản...
Công tác bảo quản sản phẩm là hoạt động rất quan trọng để giữ gìn bảo đảm chất lượng cho sản phẩm và sự thành công của hợp đồng xuất khẩu. Sản phẩm rau quả dễ bị thối, tổn thương do tác động cơ học, thời tiết, nếu không có sự bảo quản tốt từ khâu thu hoạch tới khâu vận chuyển chế biến. Những tổn thương này làm giảm giá trị sản phẩm, làm mất uy tín của Tổng Công ty với bạn hàng. Chính vì vậy khâu bảo quản cũng cần được chú trọng đầu tư như những khâu quan trọng khác.
Bao bì của sản phẩm cũng là một nhân tố góp phần bảo vệ an toàn về số lượng, chất lượng cho sản phẩm góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động của nhân viên bán hàng. Mặt khác bao bì cũng là một hình thức quảng cáo hết sức có hiệu quả. Trước đây bao bì của Tổng công ty chưa được chú ý nhiều lắm, chủ yếu là nhập từ nước ngoài về với giá thành rất cao làm tăng chi phí đầu vào cho sản phẩm xuất khẩu. Trong thời đại kinh tế thị trường như hiện nay để cạnh tranh được với các đối thủ nặng ký khác thì tất cả các khâu đều cần được chú trọng, kể cả bao bì. Việc tạo mẫu sản xuất bao bì trong nước có thể làm được với hình thức tương đương mà giá thành lại rẻ hơn rất nhiều. Bao bì của Tổng Công ty tạo ra đẹp mắt sẽ tạo được sự chú ý của bạn hàng nước ngoài, bên cạnh đó bao bì đẹp còn tạo được lòng tin với họ, hộ trợ rất nhiều cho công tác tiêu thụ hàng hoá.
Tổng Công ty liên doanh liên kết với nước ngoài trong việc xây dựng các nhà máy bao bì thuận tiện và chủ động trong việc đóng gói bảo quản sản phẩm. Thực hiện tốt liên doanh TOVECAN là liên doanh giữa Tổng công ty với 2 công ty TOMEN của Nhật và TONY của Đài Loan để sản xuất bao bì và hộp sắt hàn điện. Hiện tại thực hiện xây dựng 2 nhà máy bao bì hộp sắt ở 2 miền Nam, Bắc để đáp ứng nhu cầu hộp sắt trong cả nước, tổng công suất là 240 triệu hộp một năm, hai nhà máy chế biến bao bì thuỷ tinh đồng bộ với công suất 60 triệu lọ/năm. Tổng Công ty cũng xin trợ giúp về vốn của nhà nước để thực hiện đúng dự kiến xây dựng 2 nhà máy bao bì giấy carton đặt ở Hải Hưng và Sài Gòn với công suất 45.000 - 50.000 tấn carton/1năm, thoả mãn yêu cầu mọi kích cỡ khác nhau, nhiều chủng loại bao bì sản phẩm đóng hộp kim loại, chai lọ, hàng đông lạnh và rau quả tươi, có hệ thống in mã ký hiệu, tráng parapin, có phân xưởng bao bì chất dẻo và bao bì gỗ.
Những giải pháp trên đây Tổng Công ty đã và đang thực hiện nhằm không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm rau quả xuất khẩu, làm cho chất lượng các mặt hàng này tăng lên, phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới.
2.3. Nghiên cứu nguồn hàng cho hoạt động xuất khẩu
Để tạo được nguồn hàng ổn định, nhằm củng cố phát triển các nguồn hàng, Tổng Công ty cần nghiên cứu các nguồn hàng thông qua việc nghiên cứu tiếp cận thị trường. Tổng Công ty cần phải tìm hiểu cặn kẽ thị trường, dự đoán được xu hướng biến động của hàng hoá, đặc biệt trong thời gian có nhiều biến động. Qua nghiên cứu thị trường Tổng Công ty tìm ra hạn chế một số rủi ro của thị trường, qua đó, tạo điều kiện cho chính mình khai thác ổn định nguồn hàng trong khoảng thời gian hợp lý, làm cơ sở vững chắc cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Tổng Công ty cần phải nghiên cứu kỹ nguồn hàng xuất khẩu và đáp ứng được thị trường nước ngoài về những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Cần lưu ý nghiên cứu hàng xuất khẩu xác định được giá cả trong nước của hàng hoá và giá cả quốc tế của hàng hoá đó, sau khi tính các chi phí mua hàng, vận chuyển, bao gói... thì lợi nhuận thu về cho Tổng Công ty là bao nhiêu quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh xuất khẩu của Tổng Công ty.
2.4. Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu
Trong khi thu mua và vận chuyển các sản phẩm rau quả cần phải hết sức chú ý tránh va đập mạnh gây dập hỏng làm giảm khối lượng rau quả đủ tiêu chuẩn chế biến. Chính vì vậy Tổng Công ty nên tổ chức bố trí đội ngũ làm công tác này hết sức cẩn thận, có kinh nghiệm để đảm bảo an toàn cho nguyên liệu, hạn chế ở mức tối thiểu những nguyên liệu bị loại thải. Đây cũng là 1 khâu rất quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chế biến nên cần phải được coi trọng, cùng với đó là cả vấn đề bảo quản rau khu mua.
Phía Tổng Công ty cần giám sát và chỉ đạo tốt hệ thống thu mua đại lý và chi nhánh của mình. Bởi vì làm tốt công tác này Tổng Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí thu mua. Mặt khác, để nâng cao năng suất và hiệu quả thu mua, phía Tổng Công ty cần phải lựa chọn và sử dụng nhiều kênh thu mua, kết hợp với nhiều hình thức thu mua, đồng thời tạo được nguồn hàng ổn định cho hoạt động xuất khẩu và hạn chế những rủi ro thu mua hàng hoá xuất khẩu.
Khi ký kết hợp đồng thu mua hàng hoá xuất khẩu, Tổng Công ty cần chú ý đến các điều khoản trong đơn đặt hàng để xiết chặt hơn nhằm nâng cao chất lượng hàng đủ tiêu chuẩn phục vụ cho công tác xuất khẩu. Đó là các vấn đề như: Quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, số lượng, bao bì, đặc biệt là thời gian hàng... Bởi vì hàng hoá rau quả là 1 hàng hoá đặc biệt, mà nếu nó là hàng hoá rau quả tươi thì vấn đề thời gian giao hàng đúng tiến độ khá quan trọng.
2.5. Đàm phán ký kết hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu
Vấn đề đặt ra là: Đàm phán ký kết hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu có những tác động ngược trở lại nào đến công tác tạo nguồn hàng cho hợp đồng xuất khẩu.
Có thể nói không chỉ riêng Tổng Công ty mà bất cứ một doanh nghiệp nào của Việt Nam khi đàm phán thường gặp nhiều khó khăn, bất lợi hơn đội bạn, phải chăng đó là tính chuyên nghiệp trong đàm phán từ phía Việt Nam? Hay chúng ta thiếu nghệ thuật đàm phán? Chúng ta còn thiếu sự nhanh nhậy khi đối phương đưa ra tình huống có thể dăng bẫy chúng ta?... Vì vậy trong đàm phán phía Tổng Công ty cần có ự chuẩn bị hết sức kỹ càng và lường trước các tình huống có thể xảy ra để có thể xử lý tốt khi gặp phải.Kết quả mong muốn của một cuộc đàm phán suy cho cùng là cả 2 bên đều đạt được sự hài lòng trong mục đích của mỗi bên.
Trong đàm phán ký kết hợp đồng Tổng Công ty cần chú ý đến các điều khoản như: Số lượng giao hàng, giá cả, cơ sở giao hàng, bao bì, phạt và bồi thường thiệt hại, bảo hiểm... Bởi vì các điều khoản này có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới công tác tạo nguồn hàng cho hoạt động xuất khẩu. Theo đó, phía Tổng Công ty phải điều chỉnh trong công tác tạo nguồn để đúng tiêu chuẩn hay không vi phạm hợp đồng xuất khẩu như đã ký kết.
2.6. Công tác vận chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại hàng xuất khẩu
Vấn đề vận chuyển là hết sức quan trọng trong công tác thu mua hàng hoá xuất khẩu vận chuyển phải đảm bảo vì thời gian, tiến độ và sản phẩm hàng hoá được bảo quản an toàn đến nơi chế biến cũng như kho cảng, tay người tiêu dùng, đó là đội ngũ phải chuyên nghiệp, có kinh nghiệm, trách nhiệm trong công việc.
Công tác bảo quản rau quả là công tác góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm. Bảo quản để đảm bảo chất lượng và sự thành công của hoạt động xuất khẩu đặc biệt là đối với rau quả tươi. Công tác này phải đạt yêu cầu cho sản phẩm đến cảng nước ngoài và tới tay người tiêu dùng không bị hư hỏng thối rữa... Chính vì vậy cần phải chú trọng công tác bảo quản như: Phải có kho chứa thích hợp, có kỹ thuật bảo quản đối với từng loại sản phẩm vì mỗi loại sản phẩm có yêu cầu bảo quản khác nhau.
Để đáp ứng liên hoàn công nghệ chế biến sản phẩm cần phải xây dựng đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật chế biến. Trong thời gian qua mặc dù Tổng Công ty đã trang bị thêm nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại lắp đặt cho các nhà máy nhưng chưa đồng đều và còn nhiều công nghệ lạc hậu do đó ảnh hưởng nhiều đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Vì vậy trước mắt cần đầu tư bảo chữa để khai thác tối đa các cơ sở chế biến hiện có đồng thời lựa chọn và mua sắm thêm các thiết bị hiện đại phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
KÕt luËn
Kinh doanh xuÊt nhËp khÈu lµ mét ho¹t ®éng lu«n ®îc ®¸nh gi¸ cao ®èi víi mçi quèc gia nãi chung vµ doanh nghiÖp kinh doanh xuÊt nhËp khÈu nãi riªng. §èi víi mçi quèc gia, ho¹t ®éng kinh doanh xuÊt khÈu gióp mang l¹i lîi Ých vµ nguån thu ngo¹i tÖ, t¨ng thu nhËp quèc d©n vµ nguån thu cho Nhµ níc, t¹o c«ng ¨n viÖc lµm vµ n©ng cao ®êi sèng nh©n d©n. §èi víi doanh nghiÖp th× mang l¹i cho hä c¬ héi v¬n lªn trªn trêng quèc tÕ, mÆc dï víi c¸c doanh nghiÖp kinh doanh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c níc ®ang ph¸t triÓn trong ®ã cã ViÖt Nam th× cßn gÆp nhiÒu khã kh¨n vµ th¸ch thøc.
Tæng C«ng ty Rau qu¶ - N«ng s¶n ViÖt Nam lµ mét ®¬n vÞ ®iÓn h×nh kinh doanh xuÊt khÈu c¸c s¶n phÈm rau qu¶. S¶n phÈm rau qu¶ l¹i lµ mét hµng ho¸ ®Æc biÖt, yªu cÇu cao vÒ mÆt qu¶n lý còng nh nghiÖp vô ngo¹i th¬ng sao cho ho¹t ®éng xuÊt khÈu gÆp nhiÒu thuËn lîi vµ ®¹t hiÖu qu¶ cao. Bëi v×, s¶n phÈm rau qu¶, theo thêi gian sÏ chøa ®ùng nhiÒu rñi ro vÒ kinh doanh xuÊt khÈu. VËy ®©u lµ nh÷ng gi¶i ph¸p gióp cho viÖc kinh doanh xuÊt khÈu s¶n phÈm rau qu¶ gÆp nhiÒu thuËn lîi, h¹n chÕ tèi ®a vÒ rñi ro quyÕt ®Þnh ®Õn tiªu chuÈn hµng ho¸ tíi tay ngêi tiªu dïng ?
Trong ph¹m vi vµ n¨ng lùc cho phÐp cña m×nh, sau khi thùc tËp ë Tæng C«ng ty Rau qu¶ - N«ng s¶n ViÖt Nam, em ®· m¹nh d¹n ®a ra mét sè gi¶i ph¸p “t¹o nguån hµng” cho ho¹t ®éng xuÊt khÈu c¸c s¶n phÈm rau qu¶ ë Tæng C«ng ty Rau qu¶ - N«ng s¶n ViÖt Nam. Tuy nhiªn ®©y lµ mét vÊn ®Ò lín, cÇn ph¶i nghiªn cøu vµ cã gi¶i ph¸p s©u h¬n n÷a ®Ó gãp phÇn t¹o ®µ cho ho¹t ®éng kinh doanh xuÊt khÈu tèt h¬n. Trong bµi viÕt cña em, ch¾c ch¾n kh«ng tr¸nh khái nh÷ng thiÕu sãt em mong c¸c thÇy c« vµ c¸c c« chó trong phßng kinh doanh xuÊt nhËp khÈu sè V ë Tæng C«ng ty ®ãng gãp ý kiÕn ®Ó em ®îc hoµn thµnh bµi viÕt tèt h¬n.
Sau cïng, em xin ch©n thµnh c¶m ¬n thÇy gi¸o §oµn Quang Vinh vµ c¸c c« chó trong phßng kinh doanh sè V ®· t¹o ®iÒu kiÖn vµ gióp ®ì em hoµn thµnh chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp nµy.
Hµ Néi, ngµy ... th¸ng ... n¨m 2009
Sinh viªn thùc hiÖn
Hoµng V¨n Tµi
Tµi liÖu tham kh¶o
Gi¸o tr×nh “Kü thuËt nghiÖp vô ngo¹i th¬ng”, Vò H÷u Töu, NXB Gi¸o dôc 2003.
“Kü thuËt kinh doanh xuÊt nhËp khÈu” . PGS.TS. Vâ Thanh Thu (2005), www.vnexpress.net
Gi¸o tr×nh “Th¬ng m¹i quèc tÕ”. PGS.TS. NguyÔn Duy Bét, NXB Gi¸o dôc 1998.
Gi¸o tr×nh “NghiÖp vô Ngo¹i th¬ng, Lý thuyÕt vµ Thùc hµnh”. PGS.TS. NguyÔn ThÞ Hêng. TS. T¹ Lîi. NXB §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 2005.
“ChiÕn lîc Kinh doanh quèc tÕ”. PGS.TS. NguyÔn B¸ch Khoa. NXB Gi¸o dôc 1998.
Gi¸o tr×nh "Kinh doanh quèc tÕ". PGS.TS. NguyÔn ThÞ Hêng. NXB §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n - 2003.
Dù th¶o ch¬ng tr×nh quèc gia vÒ ph¸t triÓn s¶n xuÊt vµ xuÊt khÈu rau, hoa, qu¶ t¬i cña ViÖt Nam. Bé Th¬ng m¹i n¨m 2006.
§Ò ¸n ph¸t triÓn rau hoa qu¶ vµ hoa c©y c¶nh thêi kú 1999 - 2010 (theo tê tr×nh ChÝnh phñ sè 2795/BNN-CBNLS ngµy 4/8/1999 cña Bé N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n).
B¸o c¸o thùc hiÖn xuÊt khÈu n¨m 2004, 2005, 2006, 2007, 2008 - Tæng C«ng ty Rau qu¶ ViÖt Nam.
Tæng kÕt c«ng t¸c c¸c n¨m 2006, 2007, 2008 - Tæng C«ng ty Rau qu¶ ViÖt Nam.
Web sites :
www. rauhoaquavietnam.vn.
www. vegetexco.com.vn
www.vneconomy.com.vn
www//http//vetxpress.net
MỤC LỤC
Trang
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu cña riªng t«i do t«i trùc tiÕp lµm díi sù híng dÉn cña thÇy gi¸o híng dÉn vµ c¸c c« chó trong phßng kinh doanh sè V ë Tæng C«ng ty rau qu¶-n«ng s¶n ViÖt Nam. C¸c sè liÖu kÕt qu¶ trong kú lµ trung thùc xuÊt ph¸t tõ thùc tÕ ho¹t ®éng cña c«ng ty.
Hµ Néi, ngµy 05 th¸ng 05 n¨m 2009
Hoµng V¨n Tµi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1989.doc