Đề tài Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Phúc Thọ

Việt Nam đang bước vào giai đoạn tiếp tục thực hiện chiến lược CNH-HĐH đất nước, với mục tiêu đến năm 2020 và những năm tiếp theo là đưa nước ta trở thành nước công nghiệp phát triển. Đặc biệt, trong năm nay Việt Nam sẽ ra nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO. Nên nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế là rất lớn. Ngoài kinh tế thị trường chứnh khoán thì nguồn vốn được tích tụ tập trung chủ yếu qua hệ thống ngân hàng. Thu hút vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay, hệ thống ngân hàng đã đáp ứng được một số phần không nhỏ nhu cầu về vốn của nền kinh tế với phương châm:" Vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng, vốn trong nước là quyết định". Tuy nhiên trong su thế hội nhập mạnh mẽ trước những thời cơ và thách thức mới, các ngân hàng phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện hơn nữa trong hoạt động huy động kinh doanh nói chung và trong hoạt động huy động vốn nói riêng. Tạo cho mình một tiềm lực dồi dào về vốn, nâng cao sức cạnh tranh chiếm một chỗ đứng vững chắc trên nền kinh tế thị trường. Ngân hàng No & PTNT Phúc Thọ, tuy vẫn còn những khó khăn nhất định nhưng với lòng yêu nghề của tập thể CB-NV ngân hàng và sự quan tâm, chỉ đạo của các cơ quan ban ngành có liên quan, chi nhánh đã và đang có những đóng góp nhất định váo sự nghiệp phát triển chung của tỉnh.

doc48 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Phúc Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lý do đó cũng đã hạn chế trực tiếp khả năng huy động vốn trung và dài hạn của mình. Chương II Tổng quan về hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Thọ - huyện Phúc Thọ - tỉnh Hà Tây 2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Phúc thọ: 2.1.1. Khái quát chung về NHNo&PTNT Phúc THọ 2.1.1.1.Lịch sử hình thành. Chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Thọ - huyên Phúc Thọ - tỉnh Hà Tây là một đơn vị trực thuộc của NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây, thành lập ngày 30 tháng 8 năm 1991 có hội sở chính tại thị trấn Phúc Thọ huyên Phúc thọ tỉnh Hà Tây. Hiện nay NHNo&PTNT Phúc Thọ có 5 phòng, tổ và 4 ngân hàng cấp 3 (NHC3): Ngọc Tảo; Thị Trấn; Vân Phúc; Võng Xuyên. Với tổng số 45 cán bộ, nhân viên. Đa số cán bộ trong ngân hàng đều có trình độ Đại học và đang tiếp tục sau Đại học. Tuy nhiên, thời gian thành lập chưa lâu, lại nằm trên địa bàn huyện nông nghiệp, trình độ phát triển kinh tế còn hạn chế, NHNo&PTNT Phúc thọ gặp không ít khó khăn trong quá trình triển khai nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng. Năng lực SXKD trên địa bàn huyện còn ở mức thấp, dẫn đến sức sản xuất sức mua trên thị trường còn chưa cao, đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHN0&PTNT Phúc Thọ. Trong điều kiện như vậy, với phương châm hoạt động "luôn đem lại sự vững mạnh về phát triển kinh tế cho địa phương" NHNo&PTNT Phúc Thọ không ngừng đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, mở rộng tín dụng, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên, tạo lòng tin cho khách hàng, từ đó tăng thu nhập cho ngân hàng. NHNo&PTNT Phúc Thọ đã nhiều năm được Nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng 3, liên tục đạt thành tích đơn vị xuất sắc trên toàn tỉnh. 2.1.1.2.Chức năng - nhiệm vụ. Giống như các NHTM khác, chức năng của NHNo&PTNT Phúc Thọ là huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và các thành phần kinh tế để cho vay. Cùng sự tăng trưởng kinh tế chung toàn tỉnh và cả nước, NHNo&PTNT Phúc Thọ đã không ngừng hoàn thiện và mở rộng các lĩnh vực hoạt động. Hiện nay các hoạt động cơ bản của ngân hàng gồm: - Huy động nội tệ - ngoại tệ. - Cho vay các thành phần kinh tế. - Làm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền điện tử qua mạng vi tính trong toàn quốc và quốc tế. - Mua bán ngoại tệ, nhận chuyển và chi trả kiểu hối. 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức. * Sơ đồ tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Thọ. Ban giám đốc Phòng ngân quỹ Phòng HC-NS Tổ thẩm định NHC3 Ngọc Tảo NHC3 Thị Trấn NHC3 Vân Phúc NHC3 Võng Xuyên Phòng kế toán Phòng NVKD * Nhiệm vụ của các phòng ban: - Ban lãnh đạo: Gồm (1 giám đốc và 2 phó giám đốc) chức năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh và các NHC3. - Phòng Kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ kế toán ngân hàng và hạch toán tiền gửi, tiền vay, thanh toán chuyển tiền cho các đơn vị, làm nghiêm vụ hạch toán nội bộ và làm công tác huy động vốn. - Phòng Ngân quỹ: Có chức năng chủ yếu là thu chi tiền mặt, đáp ứng yêu cầu tiền mặt cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân, đảm bảo an toàn kho quỹ. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Với nhiệm vụ là cho vay các doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân và cho vay kinh tế hộ gia đình. Huy động vốn, thực hiện các dịch vụ cầm cố, bảo lãnh cho các đơn vị kinh tế. - Phòng HC-TC: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự tiếp nhận và tổ chức đào tạo các bộ, làm công tác văn phòng, hành chính văn thư và lưu trữ phục vụ hậu cần. - Tổ thẩm định: Chịu trách nghiệm giám sát và kiểm tra mọi hoạt động liên quan đến thu chi của ngân hàng. Đặc biệt là công tác thẩm định trước khi cho vay đối với hộ sản xuất hay tổ chúc kinh tế để đảm bảo khả năng chi tra sau khi vay vốn ngân hàng. - Bốn chi nhánh NHC3: Với các chức năng tổng hợp của phòng Kinh doanh và phòng Kế toán - Ngân quỹ. Thực hiện nhiệm vụ của ngành theo sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên. 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Thọ. 2.2.1. Kết quả kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Thọ. (Bảng 1 phần phụ lục). Tổng thu nhập tại ngân hàng tăng đều qua các năm.Năm 2004 là 19.097 triệu đồng, tăng 5.942 triệu đồng, đạt 45,1%. Năm 2005 là 24.759 triệu đồng, tăng 5.662 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 29,6% so với năm 2004 trong đó thu lãi từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất là 83,2%. Đến 6 tháng đầu năm 2006 là 13.432 triệu đồng, tăng so với cùng kỳ năm trước là 2.386 triệu đồng, thu lãi từ hoạt động tín dụng là 8.276 triệu đồng chiếm 61%. Về chi năm 2004 là 1.298 tăng so với năm 2003 là 3.900 triệu đồng, đến năm 2005 là 17.573 triệu đồng, tăng so với năm 2004 là 4.591 triệu đồng, chủ yếu là chi lãi tiền gửi, còn các chi phí khác chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trên tổng chi phí. Mặc dù chi phí tăng nhưng lợi nhuận của ngân hàng vẫn đảm bảo qua các năm.Số chênh lệch thu chi qua các năm như sau: + Năm 2003 là 4.093 triệu đồng. + Năn 2004 là 6.115 triệu đồng. + Năm 2005 là 7.186 triệu đồng. Trong năm 2005 và sáu tháng đầu năm 2006 việc huy động tiền gửi có nhiều thuận lợi dẫn tới lợi nhuận tăng lên rõ rệt là do dự án chi trả tiền giải phóng mặt bằng công trình dẫn nước Cẩm Đình - Hiệp Thuận và tiền đền bù đất nông nghiệp thuộc tuyến đường 32. Mạng lưới NHNo&PTNT từ Trung ương đến Tỉnh, Huyện có sự chỉ đạo thống nhất. Cùng với sự phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng và các chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, giúp cơ sở hoạt động tốt. Trụ sở làm việc khang trang cùng sự đoàn kết nhất trí cao, có tinh thần trách nghiệm trong công việc của toàn thể lãnh đạo và nhân viên ngân hàng đã tạo được sự tin tưởng của khách hàng. Bên cạnh những thuân lợi kể trên, ngân hàng gặp phải không ít những khó khăn do giá cả có nhiều biến động ảnh hưởng tới tâm lý tiêu dùng và tích lũy của người dân. Hơn nữa, huyện Phúc Thọ là huyện thuần nông, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Thu nhập phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, khí hậu. Nhất là năm 2005 dịch cúm gia cầm xẩy ra trên toàn quốc, tuy Phúc Thọ là huyện không xẩy ra dịch cúm gia cầm như các huyện nằm trong vùng tâm dịch, nhưng bị ảnh hưởng rất lớn về tiêu thụ và giá cả nên nhiều hộ chăn nuôi đã bị thất thu dẫn tới thua lỗ. Do đó, ảnh hưởng lớn tới nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ ngân hàng của khách hàng. ý thức được những thuận lợi và khó khăn trên. Tập thể Ban giám đốc, các Phòng ban và toàn bộ công nhân viên NHNo&PTNT Phúc Thọ đã đoàn kết nhất trí và quyết tâm bám sát vào mục tiêu phát triển kinh tế của huyện, thực hiện triệt để định hướng kinh doanh của chi nhánh nói riêng và của NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây nói chung. Tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương, nỗ lực hoàn thành mục tiêu 6 tháng đầu năm 2006. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển ở mức mạnh, quy mô đầu tư tín dụng không ngừng mở rộng, hoạt động dịch vụ không ngừng phát triển, thu hút được nhiều khách hàng mới. 2.2.2. Hoạt động huy động vốn: (phụ lục số 2) Nhằm đáp ứng được nhu cầu cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, phục vụ cho việc phát triển kinh tế toàn tỉnh nói chung và trên địa bàn huyện Phúc Thọ nói riêng. Nhất là lĩnh vực nông nghiệp và sản xuất tiểu thủ công nghiệp, với phương hướng chuyển dịch cơ cấu đầu tư phát triển kinh tế nhiều thành phần, chi nhánh NHNo&PTNT Phúc thọ đã tịch cực thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, và các tổ chức kinh tế. Năm 2004 tổng nguồn vốn huy động được là 84.742 triệu đồng, tăng 14.853 triệu đồng so với năm 2003. Năm 2005 tổng nguồn vốn huy đông đựơc là 106.804 triệu đồng, tăng 21.062 triệu đồng so với năm trước. Đến tháng 6 năm 2006 mặc dù gặp một số khó khăn (về chủ quan và khách quan) nhưng tổng nguồn vốn huy động tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2006 là 149.732 triệu đồng, tăng so với cùng kỳ năm 2005 là 32.928 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng là 40,2% đạt 101% so với kế hoạch giao. Số dư bình quân trên 1 cán bộ là 3,8 tỷ so với năm 2005, tăng 1,4 tỷ.Trên tổng nguồn huy động thì nội tệ chiếm 83,2%, ngoại tệ chiếm 16,8%. Trong đó tiền gửi dân cư chiếm 82,6%, tiền gửi các tổ chức kinh tế chỉ co 17,4% trên tổng nguồn vốn. Đây là những con số rất đáng khích lệ đối với ngân hàng vì chỉ sau 6 tháng bàng 1/2 của năm, nhưng ngân hàng đã đạt được những con số vượt trội về nguồn vốn huy động. 2.2.3. Hoạt động tín dụng: (phụ lục số 3). Tiếp tục quán triệt phương châm "phát triển an toàn, hiệu quả" nỗ lực trong việc kiềm chế tín dụng nóng, được huy động và tăng trưởng một cách hợp lý, đối với việc cải thiện năng cao chất lượng, thực hiện rà soát, sàng lọc, chọn lựa khách hàng, làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo điều kiện tín dụng, cho vay tiêu dùng nhằm hạn chế rủi ro ... tiến hành phân loại nợ, cơ cấu lại nợ, xác định các món có tiềm ẩm rủi ro để thu hồi nợ bằng nhiều biện pháp. Nhờ đó dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng trưởng với khả năng có thể kiểm soát, cơ cấu dư nợ đã từng bước chuyển đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng cho vay kinh tế tư nhân, cho vay tiêu dùng. Năm 2004 tổng doanh số cho vay là 151.174 triệu đồng, tăng 21.246 triệu đống so với năm 2003. Năm 2005 tổng doanh số cho vay là 173.701 triệu đồng, tăng 22.527 triệu đồng so với năm 2004. Và tới 30 tháng 6 năm 2006 con số này là 103.127 triệu đồng. Ngày 31 tháng 12 năm 2005 tổng dư nợ là 175.493 triệu đồng, tăng so với năm 2004 là 24.317 triệu đồng, thì đến ngày 30 tháng 6 năm 2006 là 181.489 triệu đồng tăng hơn so với cùng kỳ năm trước là 5.995 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch giao.Tốc độ tăng trưởng là 3,4% trong đó dư nợ vay ngắn hạn là 118.873 triệu đồng chiếm tỷ trọng 65,4% tăng hơn so với cùng kỳ năm 2005 là 7.269 triệu đồng. Dư nợ cho vay trung hạn là 62.614 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 34,5% trên tổng nguồn vốn, giảm so với cùng kỳ năm trước là 63.889 triệu đồng chiếm 36,4%. 2.2.4. Hoạt động dịch vụ. Trong năm qua, hoạt động dich vụ ngân hàng không ngừng được mở rông, và chất lượng ngày càng được nâng cao, mang lại tiện ích lớn nhất cho khách hàng. Nhờ vậy, thu nhập từ dịch vụ ngày càng tăng, mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên chi nhánh vẫn chưa phát huy hết khả năng của mình cho việc cung ứng cho khách hàng những dịch vụ tiện ích hơn. 2.3. Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Thọ: 2.3.1. Tăng trưởng nguồn vốn huy động. Biểu đồ số 1: Quy mô nguồn vốn huy động. Đơn vị: triệu đồng. Biểu đồ ta thấy quy mô nguồn vốn huy động qua các năm của NHNo&PTNT Phúc Thọ có sự tăng trưởng rõ rệt. Do xuất phát từ những nguyên tắc cơ bản của tất cả các NHTM là "đi vay để cho vay". Chi nhánh ngân hàng đã luôn chú trọng công tác huy động vốn để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn.Thống kê nguồn vốn huy động qua các năm như sau: Năm 2003 là 69.889 triệu đồng. Năm 2004 là 84.742 triệu đồng, tăng 21,2% so với năm 2003. Năm 2005 là 106.804 triệu đồng, tăng 20,1% so với năm 2004. Đặc biệt đến 6 tháng đầu năm 2006 con số vốn huy động được là 149.732 triệu đồng, đây là một con số đáng khích lệ mà ngân hàng đã đạt được. Đánh giá thực trang huy động vốn qua các năm ta thấy, hai năm 2003 và 2004 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn còn chưa cao.Nhưng đây cũng là tình trạng chung của các NHTM khác, bởi trong hai năm đó nhìn chung nền kinh tế có nhiều biến động theo hướng bất lợi cho hoạt động huy động vốn như giá cả tăng vọt, sốt giá đất, giá vàng tăng... dẫn đến hiện tượng người dân đầu cơ vào thị trường vàng và thị trường bất động sản. Đến năm 2005 tổng nguồn vốn huy động lại tăng trưởng ở mức khá cao, đạt 106.804 triệu đồng, tăng 20.063 triệu đồng chiếm 20,1% so với năm 2004. Đáng chú ý là đến 6 tháng đầu năm 2006 tổng nguồn vốn huy động đạt được con số vượt bậc là 149.733 triệu đồng, tăng 42.928 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ tăng là 28,7%. Đạt được kết quả này một mặt nhờ yếu tố thuận lợi bên ngoài như: Kinh tế trong tỉnh cũng như trên địa bàn huyện tăng trưởng ở mức cao, sản xuất hàng hóa trong các làng nghề ngày càng phát triển. Từ đó, tạo tâm lý tốt về đầu tư, giảm bớt tâm lý găm giữ tiền của người dân cũng như các tổ chúc kinh tế. Mặt khác, còn nhờ vào sự nỗ lực của cán bộ toàn chi nhánh. Chi nhánh đã thường xuyên cập nhật hoàn thiện hệ thống công nghệ để đạt tiêu chuẩn là một ngân hàng hiện đại, đa dạng hóa các hoạt động hấp dẫn trong công tác huy động như: Tiết kiện dự thưởng, tiết kiện gửi góp... Ngoài ra chi nhánh đặc biệt chú ý tới những khách hành truyền thống, luôn duy trì và phát triển nguồn tiền gửi từ đối tượng này. 2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động. 2.3.2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ. Biểu đồ số 2: Tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ Năm 2003 - 2005 Đơn vị: Triệu đồng. Huy động vốn bằng VNĐ là một trong nhưng ưu thế nhất của từ trước đến nay của NHNo&PTNT Phúc Thọ. Trong cơ cấu nguồn vốn, vốn VNĐ có tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với ngoại tệ. Điều này cũng dễ lý giải vì NHNo&PTNT Phúc Thọ nằm trên địa bàn huyện nông nghiệp, chủ yếu là các làng nghề thủ công và các xã thuần nông nên hình thức thanh toán chủ yếu là VNĐ. Đặc biệt vốn VNĐ chiếm tỷ trọng lớn là phản ánh tâm lý của người dân và các tổ chức kinh tế không còn chuộng ngoại tệ như là một vài năm trước đây. Nguyên nhân chính là do tỷ giá USD/VNĐ tương đối ổn định, lãi xuất USD duy trì ở mức thấp. 2.3.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng. Biểu đồ số 3. Tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng Năm 2003 - 2005. Đơn vị: Triệu đồng. Cũng như nguồn huy động Từ nội tệ, huy động vốn từ dân cư là một ưu thế nổi trội của NHNo&PTNT Phúc Thọ. Nhìn vào biểu đồ và (bảng phụ lục số 2) ta thấy nguồn vốn huy động các năm từ 2003-2005 có những tăng trưởng nhất định. Năm 2004 TGDC là 51.492 triệu đồng, tăng 10.257 triệu đồng so với năm 2003. Năm 2005 là 90.783 triệu đồng, tăng 39.091 triệu đồng so với năm2004. Đến 30/6/2006 là 123.679 triệu đồng, tăng 32.896 triệu đồng. Còn tiền gửi TCKT chỉ chiếm một phần nhỏ so với tổng nguồn vốn và tăng giản không đều qua các năm. Năm 2004 là 33.205 triệu đồng, tăng 4.596 triệu đồng so với năm 2003. Năm 2005 là 16.021 triệu đồng giảm đi rõ rệt so với các năm trước. Qua đây, ta thấy được thực trang của chi nhánh là tuy trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn về tiền gửi dân cư nhưng là những món nhỏ, lẻ, không có tính ổn định, hơn nữa chi phí của ngân hàng sẽ buộc phải tăng do quản lý nguồn vốn này. Trong thời gian tới NHNo&PTNT Phúc Thọ nên chú trọng hơn tới việc huy động nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế. Đây là nguồn huy động với lãi suất thấp, lại có tính ổn định cao. Vì vậy, chi nhánh sẽ giảm bớt chi phí trả lãi, chi phí quản lý... từ đó tăng cao lợi nhuận cho ngân hàng. 2.3.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian. Biểu đồ số 4. Tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn theo thời gian năm 2003-2005. Đơn vị: triệu đồng. Triệu đồng Năm (Nguồn báo cáo kết qủa kinh doanh năm 2003-2005) Như vậy vốn huy động của NHNo&PTNT Phúc Thọ tập trung chủ yếu vào loại có kỳ hạn và tăng đều qua các năm. Năm 2004 là 52.286 triệu đồng, tăng so với năm 2003 là 4.648 triệu đồng, đến năm 2005 số tiền là 84.929 triệu đồng, tăng 32.643 triệu đồng so với năm 2004. Tiền gửi không kỳ hạn chiếm một tỷ trọng nhỏ trên tổng nguồn vốn và tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2004 là32.456 triệu đồng đến năm 2005 giảm xuống còn một nửa là 16.875 triệu đồng. Như vậy chi nhánh cần có biện pháp thu hútt nhiều hơn nữa nguồn vốn gửi dài hạn, để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. 2.3.3. Chi phí lãi suất và huy động vốn. 2.3.3.1. Chi phí lãi suất. Để huy động được một đồng vốn, ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng còn phải bỏ ra những chi phí khác. Như chi phí quản lý, chi phí bảo hiểm tiền gửi. Chi phí huy động bình quân được tính bằng cách chia tổng chi phí huy động cho tổng nguồn vốn. Đây là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Bảng số liệu (phụ lục số 4) cho thấy năm 2005 để huy động được một đồng vốn phải mất 0.16 đồng tăng hơn so với năm 2004 là 0.01/1đồng. Điều này cho thấy mức độ hiệu quả còn chưa cao. Nhưng báo cáo 6 tháng đầu năm 2006 cho thấy, ngân hàng đã đạt được một thành tích đáng kể trong công tác huy động vốn đó là chi phí huy động bình quân chỉ còn 0.06 đồng/ 1đồng vốn huy động. Giảm 0.1 đồng so với cung kỳ năm trước. 2.3.3.2. Lãi suất huy động. Lãi suất huy động là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mở rộng vốn của NHTM. Xu hướng của các NHTM là cạnh tranh bằng chất lượng, dịch vụ, thay vì cạnh tranh bằng giá cả. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiên nay lãi suất cũng là một công cụ được coi là quan trọng để thu hút khách hàng. Trong năm 2005 và 6 tháng đầu năm 2006 trên phạm vi cả cũng như trên địa bàn huyện có một số biến động bất lợi cho hoạt động huy động vốn như sốt giá đất, sốt giá cả hàng hóa, giá vàng tăng, chỉ số tiêu dùng tăng... khiến một khối lượng vốn không nhỏ chạy vào thị trường vàng và thị trường bất động sản. Do đó, để ổn định và thu hút khách hàng chi nhánh dã áp dụng nhiều mức lãi suất linh hoạt đảm bảo chi tiêu nguồn vốn huy động, đáp ứng như cầu tín dụng của người dân trên địa bàn. Bên cạnh đó NHNo&PTNT Phúc Thọ đã áp dụng nhiều hình thức trả lãi khác như việc trả lãi cho các khoản tiền rút trước thời hạn theo mức lãi suất phù hợp căn cứ vào thời gian thực gửi, trả lãi trước, tiết kiệm có đảm bảo bằng vàng.... Việc tăng mức lãi suất nhằm hấp dẫn khách hàng dẫn tới tăng chi phí cho ngân hàng. Như vậy chi nhánh cần có những biện pháp tiếp thị, quảng cáo thích hợp, công bố rộng rãi đến khách hàng của mình nhằm phát huy tối đa thế mạnh của chính sách này, chỉ tiêu về lãi suất huy động được thể hiện ở (bảng phụ lục số 5) 2.3.4. Đánh giá hoạt động huy động của NHNo&PTNT Phúc Thọ. 2.3.4.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của nguồn vốn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung chỉ có hiệu quả trên cơ sở kết hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn một cách hài hòa. Nguồn vốn huy động không ngừng tăng nên chưa đủ để đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn. Nếu như, huy động vốn nhiều mà cho vay ít thì tình trạng ứ động vốn sẽ dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả vì phần tiền không cho vay vẫn phải trả lãi cho khách hàng. Ngược lại, nếu nguồn vốn huy động được ít mà nhu cầu vay nhiều thì ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn cho phát triển kinh tế của huyện. Từ đó, ngân hàng sẽ buộc phải giảm đi một lượng khách hàng hoặc phải tìm kiếm khoản vay với lãi suất cao hơn, như vay các tổ chức tín dụng, các NHTM khác hoặc vay NHNN. Trên thực tế, tại NHNo&PTNT Phúc Thọ nguồn vốn huy động được vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Đây là một tồn tại lớn mà ngân hàng cần nỗ lực hết mình để khắc phục. Biểu đồ 5 dưới đây đã thể hiện điều đó. Nhưng. đến 6 tháng đầu năm 2006 bằng những nỗ lực không ngừng ngân hàng đã đạt được kết qủa rất đáng khích lệ như sau: Tổng vốn huy động là 149.732 triệu đồng, tổng doanh số cho vay là 103.742 triệu đồng. Như vậy ngân hàng đã hoàn toàn đáp ưng được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Biểu đồ số 5: Tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn Đơn vị:Triệu đồng nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2003-2005) Biểu đồ thể hiện cho ta thấy nhu cầu vay vốn của chi nhánh luôn cao hơn khả năng đáp ứng vốn như: Năm 2003 tổng vốn huy động là 69.889 triệu đồng, doanh số cho vay là 129.928 triệu đồng. Năm 2004 tổng nguốn vốn huy động là 84.742, doanh số cho vay là 151.741. Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động là 106.804 triệu đồng, doanh số cho vay là 175.493 triệu đồng. Nhưng, 6 tháng năm 2006, tổng nguồn vốn nên tới 149.732 triệu đồng và doanh số cho vay là 103.742 triệu đồng. Đạt được kết quả này là do chi nhánh đã có những chính sách hợp lý trong việc mở rộng và thu hút khách hàng. Qua đó, mức độ và hệ số sử dụng vốn ngày càng đạt được những con số đáng khích lệ. Ta biết mức độ sử dụng vốn bằng: Mức độ sử dụng vốn = Vốn sử dụng x 100% Vốn huy động Như vậy mức độ sử dụng vốn của các năm là: - Mức độ sử dụng vốn năm 2003 = 129.928 / 69.889 = 185,9% - Mức độ sử dụng vốn năm 2004 =151.174 / 84.742 = 181,7% - Mức độ sử dụng vốn năm 2005 =175.493 / 106.804 = 162,6% Nhưng đến 6 tháng đầu năm 2006 thì hệ số sử dụng vốn là 68,9%. Điều này cho thấy rằng đến năm nay nguồn vốn huy động đã đủ để đáp ứng được nhu cầu về sử dụng vốn tại chi nhánh. 2.3.4.2. Đánh giá kết quả huy động vốn. 2.3.4.2.1. Những kết quả đạt được. Báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm. Năm 2003 là 69.889 triệu đồng, năm 2004 là 84.742 triệu đồng và năm 2005 chi nhánh đã đạt được tổng nguồn vốn huy động là 106.804 triệu đồng và doanh thu đạt 24.759 triệu đồng, tăng 5.662 triệu đồng. So với năm 2004 đạt 29,6%. Đặc biệt trong công tác huy động vốn của 6 tháng đầu năm 2006 đạt 149.732 triệu đồng tăng 42.982 triệu đồng, so với năm trước tốc độ tăng trưởng là 40,2%, đạt 101% kế hoạch giao. Đó là những kết quả rất khả quan về hiệu quả công tác huy động vốn của chi nhánh trong các năm. Công tác huy động nguồn vốn đã thực sự trở thành một hoạt động vô cùng quan trọng giúp chi nhánh quản lý tài sản nợ, tài sản có một cách hợp lý. Sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiêm, đảm bảo an toàn nguồn vốn thanh toán, từng bước nâng cao thu nhập của chi nhánh. 2.3.4.2.2. Nguyên nhân những kết quả đạt được. Với phương châm " Đi vay để cho vay" chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Thọ hết sức coi trọng công tác huy động vốn, coi đây là một công tác chủ yếu và nâng cao hiệu quả của chi nhánh. Ngân hàng luôn nỗ lực duy trì và phát triển các nguồn tiền gửi từ những khách hàng truyền thống, và đa dạng hóa các hinh thức huy động vốn của dân cư. Chi nhánh đã có kế hoạch cho việc mở rộng mạng lưỡi phục vụ, mở thêm các quỹ tiết kiệm tạo thuận lợi cho khách hàng. Bên cạnh đó chi nhánh còn đáp ứng linh hoạt các hình thức tiền gửi như : + Tiền gửi các kỳ hạn khác nhau (không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6tháng, 9tháng, 12 tháng, 24 tháng....) bằng nội tệ, ngoại tệ, kỳ phiếu có mục đích. + Chính sách lãi suất hợp lý, khuyến khích người gửi tiền. + Khuyến khích khách hàng mở tài khoản thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Ngoài ra chi nhánh đã từng bước đổi mới, đầu tư các trang thiết bị hiện địa nhằm tối ưu hóa hiệu quả công việc, đơn giản hóa các thủ tục trong các nghiệp vụ giao dịch. Chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Thọ đã đạt được kết quả trong hoạt động kinh doanh như trong công tác huy động vốn là do: - Nhiệm vụ huy động vốn với các loại tiền gửi đáp ứng được mức lãi suất linh hoạt, hấp dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong thanh toán, chuyển tiền điện tử nhanh, mở tài khoản tiền gửi cá nhân tại ngân hàng... - Chi nhánh luôn có sự quan tâm, duy trì và phát triển các mối quan hệ với những khách hàng truyền thống. Sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ, nhân viên của chi nhánh để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Khuyến khích phát triển tinh thần dân chủ, tính chủ động, sáng tạo, tinh thần đoàn kết nội bộ. Tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình của cán bộ, nhân viên. - Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy chi bộ, chính quyền đối với hoạt động của các tổ chức đoàn thể. Hưởng ứng và phát động thi đua thường xuyên nhằm tạo không khí vui tươi, lành mạnh, thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch cả năm. - Từ ban giám đốc đến lãnh đạo các NHC3, các phòng đều đã triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, cơ chế nghiệp vụ của ngành đến cán bộ, nhân viên trong đơn vị. Sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các cơ chế chính sách tài chính, kế hoạch, thi đua, kiểm tra, kiểm soát kích thích đẩy mạnh chất lượng kết quả kinh doanh. ngoài ra còn có sự chỉ đạo động viên, giúp đỡ kịp thời của ngân hàng cấp trên, sự quan tâm ủng hộ của chính quyền địa phương và sự hợp tác giúp đỡ của đông đảo khách hàng. 2.3.4.2.3.Những tồn tại và hạn chế. NHNo&PTNT Phúc Thọ hoạt động trên địa bàn huyện nông thôn nhỏ, nhiều xã thuần nông.Thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhất là hàng nông sản chưa ổn định. Các doanh nghiệp trong huyện còn rất it, vốn tự có còn thấp,sức cạnh tranh yếu, các HTX năng lực hoạt động và quản lý còn nhiều hạn chế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa mạnh, chưa đồng đều. áp lực cạnh tranh về hội nhập, công nghệ thông tin ngày càng diễn ra gay gắt, trình độ bất cập với sự phát triển. Việc huy động vốn trung và dài hạn còn hạn chế chưa có biện pháp hữu hiệu huy động tăng nguồn vốn này. Trong khi đó nhu cầu vay vốn trung và dài ạnh rất lớn. Dư nợ cuối năm 2005 là 2,3 tỷ đồng, dẫn đến sự hạn chế cho hoạt động kinh doanh ảnh hưởng tới nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. 2.3.4.2.4.Nguyên nhân những tồn tại. + Chính sách tiền tệ tín dụng và tỷ giá hối đoái của NHTW chưa thật phù hợp để khuyến khích nhân dân gửi tiền hoặc mở tài khoản tư nhân đê giao dịch qua Ngân hàng. + Các doanh nghiệp trên địa bàn huyện còn rất ít, số hộ kinh doanh lớn không nhiều, hiệu quả kinh tế không cao, vốn tự có quá ít, chủ yếu sử dụng vốn vay của ngân hàng. Đây là vấn đề đặt ra cho NHTM rất khó trong việc đầu tư. Tiền nhàn rỗi trong dân chưa nhiều dẫn đến hạn chế mở rộng huy động vốn. + Nền kinh tế Phúc Thọ một phần ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Vì đây là một huyện thuần nông, công nghiệp, thủ công nghiệp chưa phát triển, đời sống nhân dân gặp không ít khó khăn. + Các khách hàng còn thiếu trách nhiệm trong việc cam kết hợp đồng sử dụng vốn vay của ngân hàng, trình độ năng lực, cũng những khả năng kinh doanh sản xuất quản lý còn kém, làm ăn thua lỗ dẫn đến ngày cành khó khăn trong kinh doanh. + Việc phổ biến tuyên truyền hoạt động ngân hàng của mình cho nhân dân còn hạn chế, chưa thường xuyên liên tục trên các loại hình thông tin đại chúng để thu tiền nhàn dỗi trong dân cư. + Ngân hàng chưa thực hiện được người tư vấn tham mưu của mình cho khách hàng, tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình nhằm mở rộng và tăng cường thêm nguồn vốn. + Ngân hàng chưa ứng dụng Tin học trong công nghiệp Ngân hàng, mở rộng công tác thanh toán, tổ chức hạch toán kịp thời, chính xác, đúng chế độ, đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng và ngân hàng, để thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cư. + Chưa tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo lập và tích lũy vốn tự có ngày càng nhiều hơn thì mới có điều kiện thu hút vốn huy động tốt hơn. Chương III: Một số giải pháp năng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Phúc thọ - Phúc Thọ - Hà Tây. 3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Hội nghị tổng kết công tác năm 2020 của NHNo&PTNT Việt Nam đã đua ra định hướng hoạt động của ngành:"... Phát huy sức mạnh tổng hợp toàn hệ thống, coi trọng thường xuyên nâng cao chất lượng các hoạt động nghiệp vụ hiện có, nhất là các dịch vụ truyền thống, công tác thanh toán, củng cố, toàn diện chế độ hạch toán kinh doanh mới. trước hết là nhiệm vụ thu mua, kinh doanh nhà ở, hối đoái, cầm đồ, liên doanh, liên kết sản xuất, thanh toán quốc tế, dịch vụ két bạc, kinh doanh vàng bạc, dịch vụ kiểm ngân, chuyển tiền, chi trả kiểu hối, ủy thác bán hàng, bảo hiểm chứng khoán... Đạt mục tiêu, hiệu quả, năng cao kỷ cương kỷ luật, đoàn kết, chống và chặn có hiệu lực tệ quan liêu,tiêu cực tham nhũng, lãng phí lao động tiền của, giữ uy tín trong kinh doanh..." Xác định tầm quan trọng của công tác huy động vốn, nhằm mục đích vừa tăng nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng, vừa tạo thế chủ động trong việc tự cân đối nguồn vốn để sử dụng, chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Thọ đã đề ra định hướng mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại chi nhánh trong thời gian tới như sau: - Thực hiện mục tiêu coi tăng trưởng tiền gửi của khách hàng là trọng tâm, chi nhánh có kế hoạch mở rộng mạng lưỡi, lập thêm các quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch đẩy mạnh hoạt động huy động vốn gắn với tăng trưởng dư nợ lành mạnh. - Coi trọng công tác cán bộ, mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên môn cho CB - NV - Nâng cao ý thức chấp hành cơ chế chính sách tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ. - Tổng kết công tác khách hành 6 tháng đầu năm 2006, từ đó phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, xây dựng chương trình thu hút đông đảo khách hàng đến với chi nhánh. * Một số chỉ tiêu phấn đấu 6 tháng cuối năm 2006. - Tổng nguồn vốn huy động là: 160 tỷ đồng, tăng 11 tỷ so với 30/06/2006. - Dư nợ 190 tỷ đồng, tăng 8 tỷ so với 30/06/2006. - Nợ quá hạn từ nhóm 3 đến nhóm 5 nhỏ hơn 2%. - Doanh thu đạt 98% lãi mặt bằng trở nên. - Thu nợ xử lý rủi ro 100 triệu đồng. 3.2. Một số giải pháp nhăm mở rộng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Thọ. 3.2.1. Nâng cao vị thế uy tín ngân hàng. Đây là giải pháp chung nhất và có tính bao trùm là nâng cao uy tín và kuyếch trương hoạt động gây vị thế của mình trên thị trường. Trong những năm đổi mới hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú, nhân dân hiểu biết về ngân hàng ngày càng một nhiều hơn. Tuy nhiên qua quá trình hoạt động cũng không ít những sai xót, đổ vỡ dẫn đến uy tín của ngân hàng bị giảm sút, người dân chưa thực sự tin tưởng vào ngân hàng. đâu dó còn có nguời giữ nguyên quan niệm là gửi vào thì dễ còn rút ra thì khó, còn bao thủ tục rườm rà phải thực hiện. Bên cạnh đó vẫn còn không ít những người dân chưa hiểu biết gì về hoạt dộng của ngân hàng, họ chưa tiếp cận với ngân hàng, chưa hiểu biết gì về các hoạt động dịch vụ của ngân hàng trong việc phục vụ chi trả, thanh toán, trao đổi mua bán lẫn nhau trong sinh hoạt hàng ngày của người dân. Như vậy, để tạo được lòng tin cho người dân gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng phải làm thế nào cho mọi người dân trong xã hội thấy rằng mình có uy tín, là nơi đáng tin cậy. Muốn vậy ngân hàng phải thực hiện một số biện pháp sau: - Để giúp cho người dân hiểu biết tin tưởng vào hệ thống ngân hàng thì cần phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến về ngân hàng. Phân tích lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng so với giữ tiền ở nhà trong dân chúng. Qua các buổi tổ chức nói chuyện, giới thiệu thuyết trình về hệ thống ngân hàng, làm cho người dân thấy được ưu điểm của việc gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Đó là tính an toàn và khả năng sinh lời. Ngân hàng là người bạn đồng hành với khác hàng, hướng dẫn giúp đỡ và ngày càng gần gũi với khách hàng. Cán bộ ngân hàng không những phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và còn phải biết giao tiếp như tạo cho khách hàng thật sự tin tưởng vào ngân hàng. - Trụ sở ngân hành phải khang trang sạch đẹp, vị trí thuận lợi, an toàn chắc chẵn tạo niềm tin cho khách hàng, cảm thấy an toàn khi gửi tiền, không sợ mất vốn. - Phải có khoản dự trữ an toàn vốn đẻ dự chữ kịp thời cho khách hàng khi có nhu cầu rút tiền lúc đến hạn hoặc bất kỳ lúc nào. - Phải có chính sách bảo hiểm cho khách hàng để khách hàng an tâm không sợ mất vốn hoặc mất giá tiền gửi của khách hàng. Đa dạng hoá các hình thức thanh toán chi trả nhanh gọn, chính xác, gửi một nơi, nhận nhiều nơi. Muốn vậy ngân hàng phải trang bị máy móc phương tiện thông tin liên lạc hiện đại. - Khi gặp khó khăn về vốn, các ngân hàng phải liên kết hỗ trợ nhau về vốn, tránh để mất niềm tin ở khách hàng, nghi ngờ ngân hàng không đủ khả năng chi trả tiền cho khách hàng. 3.2.2. Chính sách lãi suất hợp lý. Lãi suất là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc thu hút nguồn vốn, đặc biệt là gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, vì người dân khi gửi tiền vào ngân hàng đều đạt mục tiêu lãi suất lên hàng đầu. Do đó, chi nhánh cần có chính sách lãi suất vừa hấp dẫn người gửi, vừa hạn chế gia tăng lãi suất đầu ra cụ thể: - Nâng cao lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn, hạ lãi suất không kỳ hạn hoặc kỳ hạn ngắn, bảo đảm lãi suất trung bình vẵn không tăng lên với toàn bộ nguồn vốn huy động. - Có biện pháp khuyến khích khách hàng, duy trì số dư tài khoản về thời gian dài hơn thời hạn gửi ban đầu. Ví dụ: Người gửi tiền tiết kiệm 6 tháng nhưng không rút tiền trong thời gian 12 tháng có thể hưởng thêm một tỷ lệ phần trăm của tiền gửi (có thể bằng mức lãi suất tiền gửi thời hạn 12 tháng). - Lãi suất phù hợp với từng loại đối tượng người gửi, từng thời điểm cụ thể. - Chính sách lãi suất phải thay đổi một cách linh hoạt, nhưng luôn phù hợp với mặt bằng lãi suất do NHNN quy định, có lợi cho người gửi và ngân hàng. 3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động. Về hình thức huy động tiên gửi tiết kiệm của dân cư, Bên cạnh những hình thức truyền thống đang áp dụng hiện nay, chi nhánh có thể đưa ra những hình thức linh hoạt khác như tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm gửi một lần, rút nhiều lần, tiết kiệm học đường, tiết kiệm nhân thọ... cho từng đối tượng khách hàng cụ thể. + Chẳng hạn như tiết kiệm gửi góp phù hợp với những khách hàng có thu nhập thường xuyên, ổn định nhưng với những món tiền nhỏ, lẻ, khiêm tốn, không có khả năng dành một khoản tích lũy lớn tại một thời điểm. Hình thức này cho phép khách hành gửi từng khoản tiết kiệm nhỏ sau khoảng thời gian nhất định ( Đã thỏa mãn giữa ngân hàng và khách hàng). Đến ngày đáo hạn, họ nhận được toàn bộ cả gốc lẫn lãi. Trong điều kiện thu nhập bình quân đầu người ở nước ta còn thấp thì hình thức tiết kiệm này có ỹ nghĩa rất thiết thực và giúp ngân hàng tận dụng triệt để hơn nguồn vốn trong dân. + Tiết kiệm gửi một lần rút nhiều lần lại đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng đang có khoản vốn lớn, nhưng không sử dụng hết ngay một lúc, mà chia nhỏ thành những khoản chi tiêu ở những thời gian khác nhau trong tương lai. Trong trường hợp này, nếu ước lượng được kế hoạch chỉ tiêu họ có thể đem khoản tiền đó gửi vào ngân hàng, họ đến ngân hàng rút tiền theo những thỏa thuận để trang trải cho những chi phí cần thiết. Bằng cách đó, số tiền của khách hàng vừa được đảm bảo an toàn, vừa có khả năng sinh lãi.Về phía ngân hàng sẽ huy động được những khoản vốn tương đối lớn, và có thể dễ dàng đưa ra kế hoạch sử dụng do kỳ hạn đã xác định trước trong hợp đồng. + Tiết kiệm học đường là sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của các phụ huynh, muốn để dành một số vốn cho con cái sau này. Vì ở nứa tuổi này chúng chưa có thu nhập để tiết kiêm. Nhưng thay vào đó, bố mẹ chấp nhận gửi tiền cho con mình"Để dành" để đi học, làm ăn... Đó là những nhu cầu cần thiết của khách hàng, mà ngân hàng phải tìm để thu hút tiền gửi của dân chúng. + Tiết kiệm nhân thọ là hình thức đáp ứng nhu cầu của khách hàng lớn tuổi. Vì thực chất của hình thức này là mua bảo hiểm nhân thọ. Người già thường lo cho bản thân, cho con cái về cuộc sống hàng ngày, về những bất trắc xẩy ra lúc ốm yếu... Nên họ nghĩ đến việc tích lũy để dành một số tiền nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu lúc già yếu, hay khi gặp rủi ro về sức khỏe, bệnh tật. 3.2.4.Đa dạng hóa các kỳ hạn gửi tiền. Bên cạnh các kỳ hạn đang áp dụng, chi nhánh mở rộng thêm các thời hạn gửi tiền như: 4 tháng, 5 tháng, 8 tháng, 3 năm...Việc áp dụng hình thức gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn với thời hạn khác nhau sẽ tăng nguồn vốn trung và dài hạn, tạo điều kiện đa dạng hóa các hình thức sử dụng vốn tại ngân hàng. Tuy nhiên, để có thể thu hút vốn dài hạn, chi nhánh nên phát hành " phiếu tiết kiệm có kỳ hạn chuyển nhượng". Loại tiết kiệm có kỳ hạn này có thể dung hòa lợi ích cả hai bên: Ngân hàng và người gửi tiền. Người gửi tiền tiết kiệm chủ động khi cần rút ra chi tiêu đột xuất, đồng thời ngân hàng tạo được nguồn vốn ổn định. 3.2.5. Đa dạng hóa khách hàng gửi tiền. Bằng những chính sách lãi suất hợp lý cùng công tác phục vụ tân tâm nhiệt tình của cán bộ, nhất là cán bộ trong phòng giao dịch khách hàng. Ngân hàng không chỉ duy trì củng cố được khách hàng cũ mà còn thu hút được rất nhiều khách hàng mới trên địa bàn. 3.2.6. Phát triển, mở rộng tài khoản cá nhân, phát hành séc cá nhân. Hình thức này giúp ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất thấp. Đồng thời phát triển tài chính cá nhân góp phần hiện đại hóa quá trình thanh toán qua ngân hàng, giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông, tiết kiêm chi phí lưu thông. 3.2.7.Đổi mới công nghệ ngân hàng. Cơ sở hạ tầng của chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Thọ, đặc biệt là các NHC3 còn nhiều yếu kém. Điều này, làm giảm bớt niềm tin nơi khách hàng gửi tiền. Vì vậy, chi nhánh cần từng bước đổi mới trang thiết bị nhằm tạo hình ảnh hiện đại trong mắt khách hàng, đồng thời cải thiện điều kiện làm việc cho CB - NV trong chi nhánh. Trong tiến trình hội nhập kinh tế như hiện nay, công nghệ ngân hàng không chỉ gồm những máy móc đơn thuần như thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động, mà còn là cơ chế thanh toán trong nội bộ ngân hàng, hay sử dụng tin học để quản lý các mặt nghiệp vụ trong đó có quản lý kế toán và thanh toán. Ngoài việc học hỏi, phát triển thêm các dịch vụ ngân hàng, điều quan trọng là chi nhánh cần có những lựa chọn, thay đổi phù hợp với điều kiện, khả năng của mình. Trước mắt, cần đặc biệt chú ý tới công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm làm tăng vòng quay vốn, tiết kiện tiền mặt trong lưu thông. 3.2.8. Đào tạo đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn cao. Con người là yếu tố quyết định cho sự thành bại trong công việc kinh doanh sản xuất. Khách hàng đến giao dịch với ngân hàng họ phải gặp gỡ, tiếp xúc với CB - NV ngân hàng. Nếu để khách hàng đi lại nhiều lần, giấy tờ thủ tục phiền hà điều này sẽ làm suy giảm mỗi quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.Năng lực trình độ cán bộ trong quá trình thiết lập mỗi quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng còn hạn chế. Một ngân hàng có bề ngoài hấp dẫn cũng sẽ mất ý nghĩa nếu khách hàng vào giao dịch phải tiếp xúc với nhân viên không đủ trình độ chuyên môn, thiếu năng lực và lòng nhiệt tình với công việc. Vì vậy, ngân hàng luôn luôn phải đào tạo và nâng cao tay nghề cho CB - NV ngày một vững vàng, có vậy mới thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Điều này đóng vai trò quyết định trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng. 3.2.9.Mở rộng mạng lưỡi huy động vốn. Để ngần gũi với nhân dân, tạo thuận lợi cho người dân ở tận nơi xa sôi hẻo lãnh vẫn có thể gửi tiền vào ngân hàng để tăng thu nhập, ngân hàng phải mở các ngân hàng cấp 3 đều khắp địa bàn hoạt động của mình. Tạo điều kiện mở rộng và thực hiện kinh doanh đa năng.( Vừa nhận tiền gửi, vừa cho vay, vừa mua bán ngoại tệ, vừa thực hiện dịch vụ khác như chuyển tiền điện tử...) ở những khu vực tập trung đông đúc dân cư để khách hàng có thể đễ dàng đến giao dịch với ngân hàng. 3.2.10.Tăng cường thông tin quảng cáo và Xây đựng văn hóa doanh nghiệp. Trong công tác huy động vốn, việc quảng cáo nên tập trung vào một số vấn đề như: Lãi suất tiền gửi, hình thức huy động, lợi ích của khách hàng khi gửi tiền... thực tế cho thấy nhiều chi nhánh phát hành kỳ phiếu và lãi suất hấp dẫn để huy động vốn trong một thời hạn ngắn cho hoạt động kinh doanh nhưng không được hưởng ứng mạnh mẽ. Đó là phần lớn người dân không biết thông tin này, ngoại trừ những người thường xuyên liên hệ với ngân hàng. Vì vây, việc quảng cáo nên tiến hành thường xuyên trên một số phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, vô tuyến truyền hình, áp phích, tờ rơi.... Đi đôi với quảng cáo chi nhánh có thể áp dụng các hình thức khuyễn mãi như hình thức xổ số theo tài khoản, lãi suất ưu đãi với khách hàng thường xuyên,... Tổ chức hội nghị khách hàng, tặng quà lưu niệm để tuyên truyền cho khách hàng hiểu được chi nhánh mình, từ đó gây sự chú ý và tăng uy tín của chi nhánh. Vấn đề văn hóa doanh nghiệp còn là một vấn đề mới mẻ trong các doanh nghiệp Việt nam, mặc dù nó là một yếu tố cơ bản, có tác động rất nhiều tới thành công, hay thất bại của công việc kinh doanh.Trong thời kỳ cạnh tranh phát triển và hội nhập mạnh mẽ như bây giờ. Hơn bao giờ hết, văn hóa doanh nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt. Nó là tài sản vô hình, là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh, vì thế muốn đạt được nguồn lực này phải xây dựng tốt ba nguồn lực quan trọng: Nhân lực, vốn và công nghệ. Là một chi nhánh với quy mô chưa lớn, xây dựng và tạo lập văn hóa doanh nghiệp chuẩn mực là điều không thể trong một sớm một chiều đối với chi nhánh NHNoPTNT Phúc Thọ. Tuy nhiên, việc thay đổi từ cung cách làm việc, phong cách phục vụ khách hàng, mỗi quan hệ giữa các cán bộ trong chi nhánh, bầu không khí làm việc đoàn kết, vui vẻ, ngắn bó... sẽ mang lại hiệu quả công việc rất lớn cho ngân hàng. 3.2.11. Nghiên cứu và áp dụng rộng rãi chế độ gửi tiền ở một nơi, lĩnh ở nhiều nơi. Đây là hình thức tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi gửi tiền và lĩnh tiền, xóa bỏ tâm lý phiền hà mỗi khi giao dịch. Mở rộng hình thức huy động này, chắc chẵn sẽ đem lại kết quả huy động vốn cho ngân hàng tốt hơn. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, nghiên cứu mở rộng các chương trình huy độnh vốn mới như tiết kiệm lĩnh lãi hàng tháng, tiết kiệm gửi theo tuần, tiết kiệm quay số mở thưởng và các dịch vụ ngân hàng. 3.3. Một số kiến nghị. 3.3.1. Về phía ngân hàng nhà nước Việt Nam - Đảm bảo cho nền tài chính tiền tệ quốc gia ổn định, phát triển tốt. - Ban hành các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện luật NHNN, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng cho đồng bộ. Tạo hành lang pháp lý cho NHTM hoạt động. 3.3.2.Về phía NHNo&PTNT Việt Nam. Để tiếp tục phát triển hơn nữa nguồn vốn vào hệ thống ngân hàng cần khẩn chương triển khai áp dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại vào cuộc sống như: Thẻ ATM, thẻ ngân hàng các loại. Song song việc bổ xung, hoàn thiện các hình thức huy động vốn hiện nay cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và nâng cao tiện ích cho người gửi tiền. Có kế hoạch huy động vốn sử dụng vốn trung và dài hạn, cụ thể trong từng thời kỳ tạo định hướng và mục tiêu phát triển của các chi nhánh thành viên. Tập trung một phần tài chính trên cơ sở có hiệu quả và tiết kiệm để đầu tư vào xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho mạng lưỡi của Chi nhánh để có điều kiện giao dịch với khách hàng văn minh lịch sự, tạo niềm tin và sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, đáp ứng cho yêu cầu nhiệm vụ mới. 3.3.3.Về phía NHNo&PTNT Phúc thọ. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả phục vụ tốt cho nền kinh tế địa bàn mình thì NHNo&PTNT Phúc Thọ cần phải: - Có biện pháp tích cực giảm thấp nợ quá hạn, không để nợ quá hạn mới phát sinh. - Mở rộng đầu tư và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, tích cực tăng nguồn vốn huy động tại chỗ. - Tiếp thu thực hiện ứng dụng tin học trong công nghệ ngân hàng, thanh toán kế toán nhanh gọn, chính xác đúng chế độ an toàn tài sản cho khách hàng. - Tranh thủ sự chỉ đạo, giúp đỡ được cấp ủy chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp có liên quan để giải quyết tồn tại trong hoạt động tín dụng để mở rộng hoạt động kinh doanh làm tốt công tác tuyên truyền quảng cáo hoạt động ngân hàng, để cho các ngành các cấp và nhân dân biết về ngân hàng hơn. -Thường xuyên bổ sung và trao đổi đối vơi thông tin nghiệp vụ kinh nghiệm cho cán bộ tín dụng và cho bản thân ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng cả về phẩm chất đạo đức và tinh thông nghiệp vụ, xử lý kịp thời những cán bộ có tư tưởng lệch lạc,vi phạm chế độ nhằm đưa hoạt động ngân hàng vào nề nếp, đúng pháp luật Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng uy tín đôi đối với xã hội. - Chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Thọ thực hiện tốt những vấn đề nêu trên góp phần tạo điều kiện cho kinh tế địa phương phát triển, hoạt động kinh doanh của ngân hàng được ổn định hơn, có được nguồn tích lũy, từ đó huy động vốn được nhiều hơn, phục vụ cho CNH-HĐH đất nước. LờI KếT LUậN Việt Nam đang bước vào giai đoạn tiếp tục thực hiện chiến lược CNH-HĐH đất nước, với mục tiêu đến năm 2020 và những năm tiếp theo là đưa nước ta trở thành nước công nghiệp phát triển. Đặc biệt, trong năm nay Việt Nam sẽ ra nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO. Nên nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế là rất lớn. Ngoài kinh tế thị trường chứnh khoán thì nguồn vốn được tích tụ tập trung chủ yếu qua hệ thống ngân hàng. Thu hút vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay, hệ thống ngân hàng đã đáp ứng được một số phần không nhỏ nhu cầu về vốn của nền kinh tế với phương châm:" Vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng, vốn trong nước là quyết định". Tuy nhiên trong su thế hội nhập mạnh mẽ trước những thời cơ và thách thức mới, các ngân hàng phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện hơn nữa trong hoạt động huy động kinh doanh nói chung và trong hoạt động huy động vốn nói riêng. Tạo cho mình một tiềm lực dồi dào về vốn, nâng cao sức cạnh tranh chiếm một chỗ đứng vững chắc trên nền kinh tế thị trường. Ngân hàng No & PTNT Phúc Thọ, tuy vẫn còn những khó khăn nhất định nhưng với lòng yêu nghề của tập thể CB-NV ngân hàng và sự quan tâm, chỉ đạo của các cơ quan ban ngành có liên quan, chi nhánh đã và đang có những đóng góp nhất định váo sự nghiệp phát triển chung của tỉnh. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô Ths. Hoàng Yến Lan đã tân tình giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời biết ơn chân thành đến toàn thể thầy cô giáo tại trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội nói chung và đặc biệt khoa TC-NH nói riêng, đã dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt những năm học tập tại trường. Em xin chân thành cản ơn ! Phụ lục số1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNO&PTNT Phúc Thọ năm 2003-2005. Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 I.Tổng thu nhập 13.155 19.097 24.759 1. Thu lãi từ HĐTD 8.894 14.522 19.622 2. Thu lãi TG 4.242 4547 5.001 3. Thu khác 19 28 136 II. Chi phí 9.062 12.982 17.573 1.Chi lãi TG 5.247 8.616 12.360 2. KD ngoại tệ 229 328 522 3. Chi HĐ kho quỹ 164 185 260 4. Chi cho nhân viên 2.030 2.079 2.330 5. Nộp ngân sách 8 13 15 6. Chi bảo hiểm TG 1.382 1.753 2.081 7. Chi bất thường 2 8 5 Chênh lệch thu chi (lỗ - lãi) 4.093 6.115 7.186 (Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2005) Phục số 4: Chi phí huy động bình quân tại NHNo&PTNT Phúc Thọ năm 2003-2005. Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Tổng chi phí 9.062 12.982 17.573 Chi lãi tiền gửi 5.247 8.616 12.360 Chi phí kinh doanh ngoại tệ 229 328 522 Chi hoạt động kho quỹ 164 185 260 Chi phí nhân viên 2.030 2.079 2.330 Nộp ngân sách 8 13 15 Chi bảo hiểm tiền gửi 1.382 1.753 2.081 Chi bất thường 2 8 5 Tổng vốn huy động 69.889 84.742 106.804 Chi phí huy động bình quân 0,12% 0,15% 0,16% (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2005) Phụ lục số 5: Lãi suất huy động vốn tại NHNo & PTNT Phúc Thọ Đơn vị : triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Tiền gửi tổ chức kinh tế Tiền gửi không kỳ hạn 0,2% 0,20% 0,2% Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng 0,35% 0,40% 0,55% Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng 0,40% 0,55% 0,63% Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng 0,50% 0,60% 0,68% Tiền gửi dân cư Tiền gửi không kỳ hạn 0,20% 0,20% 0,25% Tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng 0,35% 0,40% 0,45% Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng 0,50% 0,56% 0,58% Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng 0,55% 0,58% 0,63% Tiền gửi có kỳ hạn 9 tháng 0,60% 0,62% 0,65% Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng 0,65% 0,63% 0,68% Tiền gửi có kỳ hạn 13 tháng - 0,68% 0,70% Tiền gửi có kỳ hạn 18 tháng - 0,69% 0,72% Tiền gửi có kỳ hạn 24 tháng 0,67% 0,70% 0,74% Tiết kiệm gửi góp Kỳ hạn 12 tháng 0,58% 0,60% 0,62% Kỳ hạn 24 tháng 0,60% 0,63% 0,67% Kỳ hạn 60 tháng 0,63% 0,70% 0,70% Lãi suất tiền gửi ngoại tệ USD và đồng EUR. Loại sản phẩn Tiền gửi pháp nhân Tiền gửi tiết kiệm 2003 2004 2005 2003 2004 2005 TG không kỳ hạn 0,10% 0,10% 0,30% 1,20% 1,40% 1,00% TG có kỳ hạn 3 tháng 0,30% 0,30% 0,50% 1,50% 1,70% 2,25% TG có kỳ hạn 6 tháng 0,40% 0,40% 0,70% 1,60% 1,80% 2,45% TG có kỳ hạn 9 tháng 0,55% 0,55% 0,80% 1,65% 1,90% 2,75% TG có kỳ hạn 12 tháng 0,78% 0,78% 0,90% 1,80% 2,10% 3,05% TG có kỳ hạn 18 tháng - - 0,95% - - 3,25% TG có kỳ hạn 24 tháng 0,80% 0,80% 1,00% 2,0% 2,30% 3,50% (Thông báo qua các năm 2003-2005) Tài liệu tham khảo 1. Các nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - Lê Văn Tư. 2. Luật các tổ chức tín dụng - Nhà xuất bản Quốc gia. 3. Luật Ngân hàng Nhà nước - Nhà xuất bản Quốc gia. 4. Tạp chí Ngân hàng các năm 2003 - 2004 - 2005. 5. Giáo trình tín dụng Ngân hàng - ĐH. KD& CN Hà Nội. 6. Giao trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng. 7. Nghị quyết Đại hội lần thứ VII. 8. Các tài liệu khác có liên quan dến hoạt động của Ngân hàng. 9. Báo cáo két quả kinh doanh tại NHNo&PTNT Phúc Thọ huyện Phúc Thọ - tỉnh Hà Tây. Các ký tự đặc biệt. NHTM Ngân hàng Thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn TC - NH Tài chính - Ngân hàng CNH - HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá TGDC Tiền gửi dân cư TCKT Tổ chức kinh tế CB - NV Cán bộ - Nhân viên HC - NS Hành chính - Nhân sự NVKD Nghiệp vụ kinh doanh Mục lục Lời nói đầu kết luận tài liệu tham khảo Phụ lục số 2: Thống kê cơ cấu nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT Phúc THọ năm 2003-2005 Năm Chỉ tiêu 2003 2004 So sánh 2004/2003 2005 So sánh 2005/2004 ST TT % ST TT % ST Tỷ lệ % ST TT % ST Tỷ lệ % Tổng nguồn vốn 69.889 100% 84.742 100% 14.853 21% 106.804 100% 22.062 26% Phân theo thời gian TG không kỳ hạn 22.251 31,8% 32.456 38,3% 10.205 45% 16.875 15,8% -15.581 -48% TG có kỳ hạn 47.638 68,2% 52.286 62,7% 4.648 9,7% 84.929 84,2% 32.643 62% Phân theo đối tượng khách hàng TG tổ chức kinh tế 28.654 41% 33.250 39% 4.596 16% 16.021 15% -17.029 -51,5% TG dân cư 41.235 59% 51.492 61% 10.257 25% 90.783 85% 39.091 75,6% Phân theo loại tiền VND 62.695 83% 72.794 85,9% 10.099 16% 87.579 82% 14.785 20,3% Ngoại tệ ( qui đổi) 7.194 17% 11.984 14,1% 4.754 66% 19.225 18% 7.277 60,9% (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2005) Phụ lục số :3 Thống kê dư nợ tại NHNo&PTNT Phúc Thọ Hà Tây năm 2003-2005. Đơn vị: Triệu đồng. Năm Chi tiêu 2003 2004 So sánh 2004/2003 2005 So sánh 2005/2004 ST TT % ST TT % ST Tỷ lệ % ST TT % ST tỷ lệ % Tổng dư nợ cho vay 129.928 100% 151.174 100% 21.246 16.3% 175.493 100% 24.319 16% Phân theo thời gian Ngắn hạn 66.569 51% 75.506 50% 8.937 13,4% 111.613 63,6% 36.107 47,8% Trung và dài hạn 63.359 49% 75.668 50% 12.309 19,4% 63.880 36,% -11.788 -15,5% Phân theo đối tượng khách hàng Tổ chức kinh tế 23.316 17,9% 24.943 16,5% 1.627 6,9% 24.042 13,7% -901 -3,6% Dân cư 106.612 82,1% 126.231 83,5% 19.619 18,4% 151.451 86,3% 25.220 20% Phân theo loại tiền tệ 100% VND. (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2005)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0186.doc
Tài liệu liên quan