Chiết khấu thanh toán: để khuyến khích khách hàng thanh toán nợ trước và đúng hạn, công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích người mua thanh toán tiền hàng sớm hơn. Chiết khấu thanh toán là biện pháp thúc đẩy sự quay vòng vốn lưu động nhằm tái sản xuất nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Mức chiết khấu đặt ra nên căn cứ vào thời gian thanh toán, phương thức thanh toán và tổng số tiền để có tỷ lệ thích hợp. tuy nhiên tỷ lệ này không nên quá thấp vì nó không khuyến khích được khách hàng thanh toán đúng hạn cũng như không nên quá cao vì nó có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
Chiết khấu thương mại: để khuyến khích khách hàng mua hàng với số lượng lớn và nhiều lần.
Tuy nhiên cũng cần tính toán các khoản chi phí này với tỷ lệ thích hợp để vừa khuyến khích được khách hàng, đồng thời không làm tăng các khoản chi phí của công ty nhưng lại giúp công ty thu hồi vốn nhanh, tránh thất thu hoặc không thu hồi được vốn.
62 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1118 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đến bán hàng
2.2.3.1 Khoản giảm trừ doanh thu
Khoản giảm trừ doanh thu của công ty chỉ có giảm giá hàng bán, không có chiết khấu thanh toán và hàng bán bị trả lại.
Giảm giá hàng bán:
Nội dung: Giảm giá hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho bên mua vì những lý do như hàng bán kém phẩm chất, khách hàng mua hàng với số lượng lớn
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính tren giá bán thỏa thuận.
Nội dung ghi chép của tài khoản 532 như sau:
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ hạch toán:
TK 111,112,131
TK 532
TK 511
Khoản giảm giá hàng
Bán đã chấp nhận trong kỳ
Kết chuyển số giảm
trừ doanh thu
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến.
2.2.1 Phương thức bán hàng và tài khoản sử dụng
Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến hạch toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Hoá đơn giá trị gia tăng
Hoá đơn bán hàng
Bảng kê bán lẻ
Giấy báo có của ngân hàng, phiếu thu...
Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 156 - Hàng hoá: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại hàng hoá nhập kho của doanh nghiệp theo giá thực tế. Tài khoản này được mở thêm các tiểu khoản để phù hợp với đặc thù kinh doanh của công ty, ví dụ như: 156caiQP: cải Quang Phú, 156dauduaTQ: đậu đũa Trung Quốc, 156cucai: củ cải,
Bên nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế hàng hoá
Bên có: Các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế hàng hoá
Dư nợ: Giá thành thực tế hàng hoá xuất kho.
TK 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý ( giá trị mua của hàng hoá) chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 khi gửi đi cho đến khi được chấp nhận thanh toán...Nội dung ghi chép của TK 157 như sau:
Bên nợ: Tập hợp giá vốn hàng hoá đã chuyển đi bán hoặc giao cho bên đại lý và giá thành hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bên có: Kết chuyển giá vốn thực tế hàng hoá chuyển đi bán, gửi đại lý và giá thành thực tế đã xác định là tiêu thụ.
Giá vốn sản phẩm hàng hoá không bán được đã thu hồi
Số dư bên nợ: Giá vốn thực tế sản phẩm hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Nội dung ghi chép tài khoản 632 như sau:
Bên nợ: Tập hợp giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ của hàng hoá.
Phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
Ngoài ra trong quá trình hạch toán bán hàng kế toán còn phải sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 131, TK 521, TK 531, TK 532, TK 111, TK 112...
2.2 Kế toán bán hàng
2.2.1 Chứng từ sử dụng
Để hoàn thiện khâu tiêu thụ của mình, công ty đã sử dung phương thức bán hàng trực tiếp (bán tại kho, bán tại cửa hàng theo hợp đồng), và bán hàng qua đại lý.
Các chứng từ sử dụng trong quá trình bán hàng bao gồm nhiều chứng từ do các nguồn khác nhau, nhưng một bộ chứng từ bắt buộc phải có là hợp đồng mua hàng, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng. Ngoài ra tùy thuộc và các hình thức bán hàng khác nhau mà có các loại chứng từ khác nhau như phiếu xuất kho hàng bán gửi đại lý, bảng kê hàng hóa bán ra, hóa đơn vận chuyển, bảng kê hóa đơn bán ra trong kỳ của các đại lý
Chứng từ sử dụng:
- Giấy đề nghị mua hàng (nếu khách hàng mua lẻ), đơn đặt mua hàng (đối với
khách hàng mua theo hợp đồng).
Hợp đồng mua bán : áp dụng với việc bán buôn hàng hóa, bán với số lượng lớn hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Hợp đồng này được lập khi khách hàng gửi đơn đặt hàng tới công ty.
Hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng thông thường: được lập khi công ty chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa cho người mua.
Phiếu xuất kho.
Phiếu thu tiền mặt (nếu thanh toán bằng tiền mặt ngay), hoặc giấy ghi nhận nợ (nếu khách hàng chưa thanh toán ngay).
Các chứng từ khác có liên quan.
● Phiếu xuất kho:
Khi công ty bán hàng hóa trực tiếp cho khách hàng thì công ty sử dụng phiếu xuất kho. Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, bộ phận kinh doanh sẽ lập phiếu xuất kho. Sau khi lập phiếu xuất kho, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển giao cho Giám đốc ký duyệt và giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực xuất và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho.
Do có 2 phương thức bán hàng là bán hàng trực tiếp và bán hàng gửi đại lý nên có 2 loại phiếu xuất kho khác nhau.
* Phiếu xuất kho hàng bán trực tiếp:
Ví dụ: Ngày 15 tháng 12 năm 2008, công ty giống cây trồng Bắc Giang mua của công ty 300kg hạt cải xanh lùn Thanh Giang, đơn giá chưa thuế là 35.000 đ/kg, thuế GTGT 10%, đã thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, bộ phận kinh doanh sẽ lập phiếu xuất kho. Sau khi lập xong phiếu xuất kho, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho Giám đốc ký duyệt và giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực xuất và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho.
Biểu 2.1
Đơn vị : Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Bộ phận: Kho hàng
Mẫu số:02 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO BÁN HÀNG TRỰC TIẾP
Ngày 15 tháng 12 năm 2008
Số :1502
Nợ TK : 632
Có TK : 156
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ: Công ty giống cây trồng Bắc Giang
Lý do xuất: Xuất bán theo hóa đơn hợp đồng số 1023 giữa công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến và công ty giống cây trồng Bắc Giang
Xuất tại kho : Công ty
Địa điểm:
S
T
T
Tên, nhãn hiệu sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Hạt cải xanh lùn Thanh Giang
caiTG
Kg
300
300
35.000
10.500.000
Cộng
10.500.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): mười triệu lăm trăm nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 1 chứng từ gốc .
Ngày 15 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu
(Ký,họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
* Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý:
Đối với hình thức bán hàng thông qua đại lý, định kỳ sẽ căn cứ vào hợp đồng đã được ký kết và nhu cầu của đại lý, công ty tiến hành xuất kho hàng hóa. Sau khi bộ phận kinh doanh tiến hành lập phiếu và được sự ký duyệt của kế toán trưởng và Giams đốc, thủ kho sẽ tiến hành xuất kho. Phiếu xuất kho được kèm theo lệnh điều động của phòng kinh doanh. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại gốc, hai liên còn lại được xử lý như sau:
Nếu công ty chịu trách nhiệm vận chuyển đến cho đại lý thì thủ kho sẽ giao 2 liên phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý cho người vận chuyển. Khi vận chuyển hàng hóa đến đại lý và đại lý kiểm nhận, chấp nhận nhập hàng thì người nhận sẽ ký vào nhận vào phiếu. Sau khi có đầy đủ các chữ ký, người vận chuyển sẽ đưa phiếu trở lại cho kế toán và một liên sẽ được giao cho người nhận đại lý.
Đối với trường hợp đại lý trực tiếp nhận hàng hóa tại kho của công ty thì một liên sẽ được giao trực tiếp cho người nhận đại lý và một liên của phiếu sẽ được chuyển ngay cho phòng kế toán.
Ví dụ: ngày 07/12/2008 xuất kho hàng gửi bán đại lý cho đại lý Trần Hương Giang – Lý Nhân, Hà Nam: 100kg hạt cải ngọt Quảng Phổ, đơn giá 32.000/kg
Biểu 2.2:
Đơn vị: Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Bộ phận: Kho hàng
Mẫu số: 02 – TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO HÀNG GỬI BÁN ĐẠI LÝ
Ngày 07/12/2008
Liên 1: lưu
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 1205 ngày 02/12/2008 của công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến với bà Trần Hương Giang về việc nhận làm đại lý cho công ty.
Họ tên người vận chuyển: Nguyễn Mạnh Quân
Phương tiện vận chuyển: ô tô 29 N4 5879
Xuất tại kho: Công ty
Nhập tại: Đại lý Trần Hương Giang, Lý Nhân, Hà Nam
STT
Tên, quy cách sản phẩm
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
Hạt cải ngọt Quang Phổ
caiQP
Kg
100
32.000
3.200.0000
Cộng
3.200.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ):ba triêu hai trăm nghìn đồng chẵn.
Xuất, ngày 07/12/2008
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Nhập, ngày 07/12/2008
Người vận chuyển
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn đối với từng mặt hàng
Riêng đối với khách hàng mua lẻ thì chỉ cần đến công ty yêu cầu mua hàng, không nhất thiết phải ký kết hợp đồng.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất hàng và ghi vào thẻ kho của hàng đã xuất. Cuối ngày, thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho để ghi và cột tồn của thẻ kho. Thẻ kho được lập hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại thành phẩm.
Biểu 2.3:
Đơn vị: Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Tên kho: Công ty
Mẫu số 06 – VT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 01/12/2008
Tờ số: 145
Tên hàng hóa:Hạt cải xanh lùn Thanh Giang
Đơn vị tính: kg
Mã số : CaiTG
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận
SH
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
1/12
Tồn đầu kỳ
1.340
1
254
04/12
Nhập kho
01/12
200
650
2
260
15/12
Xuất bán- Nguyễn Văn Hùng
15/12
300
350
3
263
23/12
Xuất bán –Đào Thị Nhung
23/12
50
300
Tồn cuối kỳ
1.400
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Đồng thời trên phòng kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết hàng hóa. Đến cuối kỳ, kế toán lập bảng “ tổng hợp nhập – xuất – tồn” và đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng.
Biểu 2.4:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN
Tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: kg
STT
Tên sản phẩm
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Hạt cải xanh lùn Thanh Giang
1.340
46.900.000
1.650
57.750.000
1.590
55.650.000
1.400
49.000.000
2
Hạt cải ngọt Quang Phổ
1.200.
38.400.000
700
22.400.000
764
24.448.000
1.136
36.352.000
3
Hạt đậu đũa
650
13.000.000
240
4.800.000
200
4.000.000
690
13.800.000
Cộng
27.450
796.050.000
23.500
681.500.000
27.650
912.450.000
23.300
675.700.000
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
● Hóa đơn giá trị gia tăng:
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên sử dụng mẫu hóa đơn GTGT theo. Do công ty có hai hình thức bán hàng chính là bán hàng trực tiếp cho khách hàng và bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng nên có hai cách lập hóa đơn GTGT. Đối với khách hàng mua hàng hóa trực tiếp của công ty, sau khi khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toán, công ty sẽ lập ngay hóa đơn GTGT. Còn đối với trường hợp bán hàng qua đại lý, công ty phải chờ đến cuối thàng mới lập hóa đơn GTGT cho các loại hàng hóa bán ra. Vào cuối tháng khi nhận được bảng kê hóa đơn bán ra kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT. Tuy có hai thời điểm lập khác nhau nhưng mẫu hóa đơn là tương tự nhau. Hóa đơn này được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại cuống hóa đơn
Liên 2: Giao cho khách hàng( đơn vị tính thuế đầu vào) hoặc giao cho đại lý.
Liên 3 : Dùng thanh toán.
Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, hóa đơn là căn cứ để ghi doanh thu, cùng với một số chứng từ khác đối chiếu với tiền hàng và các loại công nợ được công nhận.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Hợp đồng sau khi được ký kết bởi khách hàng và người đại diện của công ty sẽ được chuyển cho bộ phận cung ứng. Bộ phận cung ứng khi nhận hợp đồng và kiểm tra sẽ lập lệnh xuất kho. Lệnh xuất kho được chuyển cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho lập phiếu xuất kho và chuyển phiếu xuất kho cho kế toán vật tư.
Sau đó tùy thuộc vào từng hình thức bán hàng khác nhau mà chứng từ được lập và luân chuyển theo cách khác nhau
*Đối với hình thức bán hàng trực tiếp, sau khi có xác nhận của người mua hàng vào phiếu xuất kho, bộ phận cung ứng tiến hành lập hóa đơn bán hàng theo 3 liên như quy định của pháp luật, chuyển một lien cho kế toán doanh thu để ghi nhận doanh thu vào sổ kế toán.
* Đối với hình thức bán hàng qua đại lý, thủ kho sẽ tiến hành giao hàng cho đại lý. Đại lý tiến hành bán hàng trong tháng, cuối tháng sẽ căn cứ vào lượng hàng hóa bán ra và nhập trong kỳ để tiến hành lập bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra. Bộ phận cung ứng sau khi đã kiểm tra bảng kê hóa đơn bán ra do đại lý chuyển đến vào cuối tháng sẽ lập hóa đơn bán hàng giao đại lý. Sau khi lập, hóa đơn được chuyển một liên cho kế toán doanh thu để ghi sổ doanh thu trong kỳ.
Biểu 2.5:
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1 (lưu) số:1254
Ngày 15 tháng 12 năm 2008
Mẫu số: 01GT-3LL
Ký hiệu:CP/2008B
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Địa chỉ: P107-D1, Lương Định Của, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại:04.5764241
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Tên đơn vị: Công ty giống cây trồng Bắc Giang
Địa chỉ: Bắc Giang
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiên
1
Hạt cải xanh lùn Thanh Giang
Kg
300
35.000
10.500.000
Cộng tiền hàng: 10.500.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT:1.050.000
Tổng cộng tiền thanh toán:11.550.000
Số tiền bằng chữ: mười một triệu lăm trăm lăm mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
( Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, họ tên)
● Phiếu thu:
Đối với các khách hàng thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc đại lý nộp tiền tại công ty thì kế toán sẽ lập phiếu thu. Đây là căn cứ để kế toán theo dõi tình hình công nợ của khách hàng và các đại lý.
Biểu 2.6:
Đơn vị: công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Địa chỉ: Phương Mai, Hà Nội
Mẫu số: 01-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 15 tháng 12 năm 2008
Quyển số:03
Số:1542
Nợ TK: 111
Có TK: 511
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ: Công ty giống cây trồng Bắc Giang
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng theo hóa đơn số 4502
Số tiền: 11.550.000 (viết bằng chữ) mười một triệu lăm trăm lăm mươi nghìn đồng chẵn.
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Ngày 15 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
Sau khi nhận được chứng từ, kế toán bán hàng sẽ ghi vào sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết doanh thu, sổ cái doanh thu và vào sổ tổng hợp doanh thu .
.
Biểu 2.7:
Đơn vị: Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Địa chỉ: P107 – D1, Lương Định Của, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Quý 4 năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ TK 131
Ghi có TK
SH
NT
511
33311
15/12
260
15/12
Bán hạt cải lùnThanh Giang cho công ty giống cây trồng Bắc Giang
11.550.000
10.500.000
1.050.000
16/12
262
16/12
Bán hạt củ cải cho đại lý Trần Hồng Quân
2.112.000
1.920.000
192.000
23/12
263
23/12
Bán hạt cải xanh lùn Thanh Giang cho đại lý Đào Thị Nhung
1.925.000
1.750.000
175.000
.
Cộng
912.450.000
829.000.000
82.950.000
Sổ chi tiết doanh thu: sổ này được mở chi tiết theo từng mặt hàng, các chỉ tiêu được phản ánh trên sổ này giúp ta biết được doanh thu mỗi loại sản phẩm
Biểu 2.8:
SỔ CHI TIẾT DOANH THU
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng
Đối tượng: Hạt cải xanh lùn Thanh Giang
Quý 4 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số FS
SH
NT
Nợ
Có
260
15/12
Bán hàng cho công ty giống cây trồng Bắc Giang
111
10.500.000
263
23/12
Bán hàng cho đại lý
Đào Thị Nhung
131
1.750.000
275
27/12
Bán hàng cho đại lý
Vũ Đức Linh
131
7.700.000
278
2812
Giảm giá cho công ty giống cây trồng Bắc Giang
532
210.000
Cộng
210.000
55.650.00
Doanh thu thuần
55.440.000
Đồng thời kế toán vào Sổ cái tài khoản doanh thu bán hàng
Biểu 2.9:
SỔ CÁI
Tài khoản 511 – doanh thu bán hàng
Quý 4 năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký đặc biệt
Số hiệu
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT
dòng
Nợ
Có
.
.
.
.
15/12
260
15/12
Bán hạt cải xanh lùn Thanh Giang cho công ty giốn g cây trồng Bắc Giang
111
10.500.000
16/12
262
16/12
Bán hạt củ cải cho đại lý Trần Hồng Quân
131
1.920.000
23/12
263
23/12
Bán hạt cải xanh lùn cho đại lý Đào Thị Nhung
131
1.750.000
26
268
26/12
Giảm giá cho công ty giống cây trồng Bắc Giang
532
210.000
.
.
.
Kết chuyển 511->911
912.240.000
Số PS trong kỳ
912.450.000
912.450.000
Cuối kỳ kế toán lên sổ tổng hợp doanh thu bán hàng.
Biểu 2.10:
SỔ TỔNG HỢP DOANH THU
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Quý 4 năm 2008
STT
Đối tượng
Số PS
Nợ
Có
1
Hạt cải xanh lùn Thanh Giang
210.000
55.650.000
2
Hạt cải ngọt Quang Phổ
24.448.000
3
Hạt đậu đũa
4.000.000
Cộng
210.000
912.450.0000
Doanh thu thuần
912.240.000
2.2.3 Kế toán thanh toán với khách hàng
Các phương thức thanh toán tiền hàng:
* Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
Phương thức này áp dụng đối với các khách hàng mua với khối lượng nhỏ, không thường xuyên hoặc những khách hàng đáp ứng được yêu cầu thanh toán ngay. Phương thức này đảm bảo cho công ty việc thu hồi vốn nhanh, hạn chế được tình trạng chiếm dụng vốn.
Đối với khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt:
- Kế toán tổng hợp viết phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 3 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên dùng để ghi sổ, và 1 liên lưu tại cuống phiếu.
- Kế toán trưởng ký vào phiếu thu
- Thủ quỹ thu tiền, ký vào phiếu thu rồi chuyển cho kế toán tổng hợp
- Kế toán tổng hợp ghi sổ quỹ và bảo quản, lưu trữ.
Khi đó kế toán tại phòng Tài chính kế toán lập “Phiếu thu” rồi ghi vào “Sổ thu tiền mặt”, thủ quỹ nhận tiền và ghi vào “Sổ quỹ tiền mặt”.
* Thanh toán trả chậm:
Những khách hàng có quan hệ thường xuyên, giữ được uy tín của Công ty, khi mua hàng có thể thanh toán trả chậm. Trên hợp đồng mua bán hàng hóa của khách hàng với công ty đã quy định rõ trách nhiêm của khách hàng về các khoản nợ, thời hạn thanh toán, hình thức thanh toán.
Đối với khách hàng này, kế toán sử dụng :”Sổ chi tiết TK 131”, “Sổ tổng hợp TK 131” để theo dõi số phải thu của khách hàng.
Để tiện cho việc theo dõi, kế toán mở chung 1 sổ cho tất cả các khách hàng, trong đó mỗi khách hàng mở trên 1 trang sổ riêng.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, giấy nhận nợ và các chứng từ khác có liên quan, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và lên sổ chi tiết 131, từ đó vào sổ cái TK131và sổ tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng.
Biểu 2.11:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
có
Số trang trước chuyển sang
...
...
15/12
PT125
Thu tiền bán hàng cho công ty giống cây trồng Bắc Giang
1111
511
33311
11.550.000
10.500.000
1.050.000
15/12
PC123
Chi tiền nhân viên quản lý
334
1111
46.500.000
46.500.000
15/12
PKT
Trích BHXH, BHYT,KPCD của nhân viên quản lý
642
338
8.835.000
8.825.000
.
16/12
PC159
Chi sửa chữa nhà văn phòng
642
1111
7.000.000
7.000.000
17/12
PC162
Chi tiếp khách
641
1111
350.000
350.000
Cộng chuyển sang trang sau
Biểu 2.12:
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG
Tài khoản: 131
Đối tượng: Đại lý Đào Thị Nhung
Quý 4 năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
16.450.000
.
23/12
263
23/12
Bán hàng
Thuế GTGT đầu ra
5111
33311
1.750.000
175.000
29/12
PT256
29/12
Thanh toán tiền hàng HD 158
111
3.240.000
Cộng PS
4.550.000
3.240.000
Số dư cuối kỳ
17.760.000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Đồng thời kế toán lên Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng
Biểu 2.13:
SỔ CÁI
Tài khoản: 131 – phải thu khách hàng
Quý 4 năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký đặc biệt
Số hiệu
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT
dòng
Nợ
Có
.
.
.
.
15/12
260
15/12
Bán hạt cải xanh lùn Thanh Giang cho công ty giống rau quả Bắc Giang
511
33311
10.500.0000
1.050.000
16/12
262
16/12
Bán hạt củ cải cho đại lý Trần Hồng Quân
511
33311
1.920.000
192.000
23/12
263
23/12
Bán hạt cải xanh lùn cho đại lý Đào Thị Nhung
511
33311
1.750.000
175.000
.
.
.
Cộng
912.450.000
Cuối kỳ kế toán lên Sổ tổng hợp thanh toán với người mua
Đơn vị: Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Biểu 2.14:
SỔ TỔNG HỢP
THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản: 131 – Phải thu khách hàng
Quý 4 năm 2008
S
T
T
Đối tượng
Số dư đầu kỳ
Phát sinh
Số dư cuối kỳ
Nợ
có
Nợ
Có
Nợ
có
1
Đại lý Đào Thị Nhung
16.450.000
4.550.000
3.240.000
17.760.000
2
Công ty giống cây trồng Bắc Giang
2.500.000
32.750.000
29.550.000
5.700.000
TỔNG
650.670.000
450.230.000
485.600.000
615.300.000
2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán:
Để hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán của hàng hóa, kế toán sử dụng Sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Sổ này được lập chi tiết theo từng loại mặt hàng.
Biểu 2.15:
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN
Tài khoản 632 – giá vốn hàng bán
Đối tượng: Hạt cải xanh lùn Thanh Giang
Quý 4 năm 2008
Đơn vị tính:kg
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 632
Ghi có TK 632
Số
NT
SL
Gía
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
.
1
260
15/12
Bán hàng cho công ty giống cây trồng Bắc Giang
156
300
28.000
8.400.000
2
263
23/12
Bán hàng cho cửa hàng Đào Thị Nhung
156
50
28.000
1.400.000
3
275
27/12
Bán hàng cho cửa hàng Vũ Đức Linh
156
220
28.000
6.160.000
Kết chuyển giá vốn
911
44.520.000
Cộng
1.590
44.520.000
44.520.000
Đồng thời kế toán vào Sổ cái tài khoản Gía vốn hàng bán
Biểu 2.16:
Đơn vị: Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Địa chỉ:
P107- D1- Lương Định Của- Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội
SỔ CÁI
Tài khoản 632 – giá vốn hàng bán
Quý 4 năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký đặc biệt
Số hiệu
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT
dòng
Nợ
Có
.
.
.
.
15/12
260
15/12
Bán hạt cải xanh lùn Thanh Giang cho công ty giống rau quả Bắc Giang
156-caiTG
8.400.000
16/12
262
16/12
Bán hạt củ cải cho đại lý Trần Hồng Quân
156-cucai
1.920.000
192.000
23/12
263
23/12
Bán hạt cải xanh lùn cho đại lý Đào Thị Nhung
156-caiTG
1.400.000
.
.
.
Kết chuyển 632-> 911
580.650.000
580.650.000
Cuối quý, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết giá vốn của từng loại hàng hóa để lập sổ tổng hợp chi tiết giá vốn. Sổ này được lập hàng tháng cho tất cả các loại hàng hóa.
Biểu 2.17:
SỔ TỔNG HỢP GIÁ VỐN
Tài khoản 632 – Gía vốn hàng bán
Quý 4 năm 2008
Đơn vị tính: kg
STT
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Hạt cải xanh lùn Thanh Giang
1.590
28.000
44.520.000
2
Hạt cải ngọt Quang Phổ
700
24.000
16.800.000
3
Hạt đậu đũa
200
18.000
3.600.000
4
Hạt cải bẹ hộp
560
61.000
34.160.000
Tổng
27.650
580.650.000
2.2.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng của công ty chỉ có giảm giá hàng bán, không có tài khoản chiết khấu bán hàng và hàng bán bị trả lại.
Biểu 2.18:
Đơn vị: Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Địa chỉ:
P107- D1- Lương Định Của- Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội
SỔ CÁI
Tài khoản 532 – giảm giá hàng bán
Quý 4 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số PS
SH
NT
Nợ
có
268
26/12
Giảm giá cho công ty giống cây trồng Bắc Giang
532
210.000
31/12
Kết chuyển giảm giá hàng bán 532→ 511
511
210.000
Cộng
210.000
210.000
2.2.6 Kế toán thuế GTGT
Hiện nay công ty đang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vì vậy, khi sản phẩm được tiêu thụ thì bên cạnh việc phản ánh giá vốn, doanh thu, kế toán phải hạch toán thuế GTGT.Ở công ty đang áp dụng các mức thuế 5 % và 10%.
Hàng ngày căn cứ vào các hóa đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan, kế toán tại phòng tài chính kế toán lập “bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào” và “Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra” và vào sổ chi tiết TK 133 và sổ chi tiết TK 3331. Sau đó căn cứ vào các bảng kê, kế toán tổng hợp lập tờ khai thuế GTGT làm thành 2 bản (một bản gửi cho chi cục thuế, một bản lưu tại công ty).
Căn cứ lập tờ khai thuế là tờ khai thuế tháng trước, bảng kê chứng từ hóa đơn mua vào, bán ra, chứng từ nộp thuế thàng trước.
Biểu 2.19:
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HÓA BÁN RA (GTGT)
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến Mã số:0100103524
Địa chỉ: P107 – D1, Lương Định Của, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội
Số
Ngày
Tên người mua
DS bán ra (chưa có thuế)
Thuế
suất
Thuế TGTG
Ghi chú
260
15
Công ty giống cây trồng Bắc Giang
10.500.000
10%
1.050.000
262
16
Đại lý Trần Hồng Quân
1.920.000
10%
192.000
Cộng
294.000.000
23.520.000
Biểu 2.20:
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HÓA MUA VÀO (GTGT)
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị:Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến Mã số:101861982
Địa chỉ: P107 – D1, Lương Định Của, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội
Chứng từ
Tên đơn vị bán
DS chưa có thuế
Thuế
suất
Thuế GTGT
Ghi chú
Số
Ngày
002328
12
Chi cục Hải Quan Hải Phòng
1.500.000
10%
150.000
002348
13
Công ty vận tải Cường Thịnh
2.500.000
5%
125.000
Cộng
19.450.000
* Cách lập tờ khai thuế:
Căn cứ vào bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa mua vào, bán ra, kế toán tổng hợp kê khai vào các chỉ tiêu tương ứng.
Khi có thông báo của cơ quan thuế, kế toán thanh toán thực hiện trích chuyển từ TK 1221( tiền gửi ngân hàng tiền VND) vào kho bạc nhà nước.
Kế toán theo dõi thuế và các khoản phải nộp nhà nước trên sổ NKC và sổ cái TK 333
Biểu 2.21
Đơn vị: Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Địa chỉ:
P107- D1- Lương Định Của- Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội
SỔ CÁI
Tài khoản 3331: Thuế GTGT đầu ra
Quý 4 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
260
15/12
Bán hàng cho công ty giống cây trồng Bắc Giang
111
1.050.0000
262
16/12
Bán hàng cho đại lý Trần Hồng Quân
131
192.000
268
26/12
Giảm giá cho công ty giống cây trồng Bắc Giang
131
21.000
Cộng
21.000
72.996.000
Dư cuối kỳ
72.975.000
Biểu 2.22:
Đơn vị: Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Địa chỉ:P107- D1- Lương Định Của- Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội
SỔ CÁI
Tài khoản 133: Thuế GTGT đầu vào
Tháng 12 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
có
002328
12/12
Chi phí hải quan Hải Phòng
1111
150.000
002348
13/12
Chi phí vận tải công ty vận tải Cường Thịnh
1111
125.000
.
Tổng
19.450.000
2.3 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả bán hàng
2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
* Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng ở công ty bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng( lương, phụ cấp, thưởng, BHXH, BHYT, KPCD), khấu hao TSCD, chi phí vận chuyển, bốc xếp, quảng cáo, tiếp khách, ...
Tài khoản sử dụng là TK 641, tài khoản này được mở chi tiết theo từng yếu tố để tiện cho công tác hạch toán như:6411- chi phí nhân viên, 6412- chi phí vật liệu, 6413- chi phí dụng cụ, đồ dùng,...
Nội dung phản ánh trên tài khoản này là tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong quý và cuối quý kết chuyển sang TK 911.
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận bán hàng, kế toán chi phí và thành phẩm tập hợp lại vào chi phí nhân viên bán hàng (TK 6411).
Với những khoản chi phí bán hàng phát sinh bằng tiền, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu là phiếu chi, hóa đơn điện thoại, giấy thanh toán tạm ứng... để vào sổ quỹ với TK đối ứng là TK 641.
Biểu 2.23:
Đơn vị: Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Địa chỉ:P107- D1- Lương Định Của- Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội
SỔ CÁI
Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
Quý 4 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
PC133
15/12
Chi tiền lương của nhân viên bán hàng
334
15.650.000
PKT
15/12
Trích BHXH, BHYT,KPCD
338
2.973.500
PC 138
17/12
Chi tiếp khách
1111
350.000
PC139
17/12
Hoa hồng cho đại lý Trần Hương Giang
1111
500.000
KC
31/12
KC chi phí bán hàng 641→ 911
82.897.500
Số PS
82.897.500
82.897.500
.2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của công ty, bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCD, thuế, phí, lệ phí, dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản sử dụng là TK 642, tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng để tiện cho công tác hạch toán như: 6421- chi phí tiền lương nhân viên quản lý, 6422- chi phí đồ dùng văn phòng, 6424- chi phí khấu hao TSCD, 6425- thuế, phí, lệ phí, .
Nội dung phản ánh trên tài khoản này là tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quý , và cuối quý kết chuyển toàn bộ vào TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Kế toán căn cứ vào các hóa đơn để lập phiếu chi và ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK 642.
Biểu 2.24:
Đơn vị: Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Địa chỉ:P107- D1- Lương Định Của- Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội
SỔ CÁI
Tài khoản 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
Quý 4 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
PC123
15/12
Tiền lương nhân viên quản lý tháng
334
46.500.000
PKT
15/12
Trích BHXH, BHYT, KPCD
338
8.835.000
PC 158
16/12
Cước điện thoại
1111
5.894.000
PC 159
16/12
Chi phí sửa chữa nhà văn phòng
1111
7.000.000
KC
31/12
KC chi phí quản lý doanh nghiệp 642→911
123.450.500
Số PS
123.450.500
123.450.500
2.4 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
Kết quả của hoạt động bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn của hàng bán ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng bán ra.
Công thức:
Kết quả
=
DT thuần về
-
Giá vốn
-
Chi phí BH
bán hàng
bán hàng
hàng bán
và QLDN
Biểu 2.25
Đơn vị: Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Địa chỉ:P107- D1- Lương Định Của- Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội
SỔ CÁI
Tài khoản 911: xác định kết quả kinh doanh
Quý 4 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
có
B
C
D
E
G
H
1
2
31/12
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
580.650.000
31/12
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
82.897.500
31/12
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
642
123.450.500
31/12
Kết chuyển doanh thu thuần
511
912.240.000
31/12
Xác định kết quả kinh doanh
421
125.242.000
Số phát sinh
912.240.000
912.240.000
Chương 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH GIỐNG RAU QUẢ MINH TIẾN.
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
3.1.1 Đánh giá công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến.
Trải qua hơn 10 năm hoạt động, Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến đã có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt trong những năm gần đây công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, đảm bảo giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Công ty đã dần trưởng thành về mọi mặt công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện trở thành công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế và hạch toán kinh doanh của công ty.
Để đạt được mục đích đó là do công ty đã tìm được hướng đi của mình một cách đúng đắn và có hiệu quả. Công ty đã tổ chức xắp xếp lại bộ máy quản lý gọn nhẹ, lựa chọn cán bộ có trình độ, nghiệp vụ có tinh thần trách nhiệm, sử dụng đúng người, đúng việc. Tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Công tác kế toán góp phần không nhỏ đến sự phấn đấu và đạt được kết quả cao của công ty.
3.1.1.1 Về tổ chức vận dụng chứng từ kế toán.
Việc vận dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QD – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã đảm bảo được sự thống nhất về nội dung, phương thức luân chuyển, kiểm tra, bảo quản, chứng từ với từng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Công tác lập luân chuyển, xử lý chứng từ kế toán được tổ chức khoa học, đúng với chế độ quy định, phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi thông tin kinh tế tài chính.
3.1.1.2 Về vận dụng tài khoản kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng bộ tài chính, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty đảm bảo tính cân đói và phù hợp giữa chi phí và thu nhập trong hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài ra, để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình, công ty đã mở thêm một số tài khoản để thuận tiện cho công tác hạch toán và ghi sổ.
3.1.1.3 Về vận dụng sổ sách kế toán.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức nhật ký chung trong việc ghi sổ kế toán. Đây là hình thức phù hợpvới đặc điểm của công ty, với hình thức mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra, kiểm soát nhanh chóng và kịp thời, hợp lý với cách bố trí sắp xếp hệ thống tài khoản, bảng cân đối kế toán Thông tin do kế toán cung cấp cho phép đánh giá thực trạng ở doanh nghiệp ở mọi thời điểm.
3.1.1.4 Về vận dụng chế độ báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán được lập đúng nội dung phương pháp và trình bày nhất quán giãư các kỳ kế toán, nhằm cung cấp số liệu chính xác kịp thời phục vụ công tác quản lý của đơn vj đánh giá được hiệu quả kinh doanh. Đồng thời là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và kiểm tra việc chấp hành các chính sách nhà nước và cung cấp được thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin kinh tế.
3.1.2 Những thành tựu đạt được
3.1.2.1 Về tổ chức bộ máy quản lý
- Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng và hoạt động khá hiệu quả, cung cấp kịp thời thông tin cho ban lãnh đạo công ty, từ đó có sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời và sát thực tế. công tác quản lý của công ty rất chặt chẽ và công khai. Cơ chế quản lý hiệu quả, đã lấy thước đo kết quả sản xuất để phân phối thu nhập.
- Đội ngũ nhân viên của công ty hiện nay tương đối trẻ, năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đưa ra các chiến lược kinh doanh đúng đắn, kịp thời của ban giám đốc công ty.
3.1.2.2 Về tổ chức bộ máy kế toán
- Hiện nay bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, có nghĩa là các công việc kế toán của công ty như: phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản kế toán, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán, được thực hiện ở phòng kế toán của công ty. Ở bộ phận, đơn vị phụ thuộc không có bộ máy kế toán riêng, chỉ có nhân viên kế toán thực hiện ghi chép ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ rồi gửi về phòng kế toán của công ty theo quyết định. Hình thức tổ chức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán trong công ty. Đồng thời hình thức kế toán này không cần nhiều nhân viên kế toán như hình thức tổ chức kế toansl khác: hình thức phân tán, hình thức hỗn hợp,
- Công ty tổ chức và vận dụng chế độ kế toán theo đúng quy định, chế độ ban hành nên tạo sự thống nhất trong công tác hạch toán, tăng độ chính xác trong việc cung cấp thông tin kế toán.
- Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là nhất ký chung . Theo đó, các nghiệ vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ, kịp thời, và dễ hiểu trên sổ Nhật ký chung. Ưu điểm của hình thức này là số lượng sổ sách kế toán phải lập giảm đi nhiều mà vẫn đạt được hiệu quả quản lý. Đồng thời, trình tự ghi sổ theo hình thức này dễ thực hiện, thuận tiện cho việc luân chuyển số liệu và đối chiếu số liệu giữa các phần hành, lập báo cáo kế toán thường xuyên và kịp thời.
3.1.2.3 Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
- Nhờ có việc tổ chức công tác kế toán hợp lý và phù hợp mà việc hạch toán kế toán các nghiệp vụ bán hàng cũng được phản ánh kịp thời, chính xác và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Từ đó xác định được kết quả kinh doanh của các mặt hàng trong kỳ và cả năm tài chính. Qua đó đưa ra được các quyết định kinh doanh đúng đắn.
- Kế toán đã mở sổ chi tiết bán hàng cho từng mặt hàng, sổ kế toán chi tiết giá vốn, sổ kế toán chi tiết doanh thu để theo dõi tình hình tiêu thụ của từng mặt hàng. Từ đó sẽ xác định được lỗ, lãi theo từng mặt hàng.
- Về phương pháp kế toán hàng tồn kho: công ty đang áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, theo đó cho phép kế toán có thể theo dõi tình hình biến động thường xuyên của các mặt hàng tồn kho.
- Trong quá trình bán hàng, công ty cũng có những chính sách ưu đãi với khách hàng, khuyến khích mua hàng như giảm giá hàng bán cho các đại lý mua hàng thường xuyên.
3.1.3 Những tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, trong việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng tại công ty vẫn còn những hạn chế nhất định sau mà công ty có thể hoàn thiện những tồn tại này nhằm giúp cho việc quản lý kinh doanh tốt hơn:
Thứ nhất, Về phương thức thanh toán:
Hiện nay các khách hàng của công ty đều thanh toán theo phương thức trả chậm, thanh toán sau 10 ngày nhưng thực tế khách hàng đều thanh toán sau 20 ngày có khi đến 30 ngày. Điều này dẫn đến công ty phải trả lãi tiền vay ngân hàng, khách hàng chiếm dụng vốn của công ty không phải trả phần lãi tiền vay này, dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty bị giảm đi.
Thứ hai: Về thời gian báo cáo bán hàng
Hiên nay thời gian báo cáo bán hàng của các nhân viên bán hàng không theo một quy định thống nhất nào mà ai làm xong trước thì nộp trước, ai làm xong sau thì nộp sau dẫn đến kế toán hạch toán đôi khi bị thiếu hụt thông tin làm chậm tiến độ xác định kết quả kinh doanh của phòng kế toán.
Thứ ba, Về khoản phải thu khách hàng:
Trong quá trình tiêu thụ, công ty cũng sử dụng nhiều phương thức thanh toán với khách hàng: thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trả chậm. Tuy nhiên, tùy theo quy mô công nợ, mức độ thường xuyên hay không thường xuyên của khách hàng mà công ty có những quy định về thời hạn nợ khác nhau. Mặc dù vậy, hiện nay công ty có một số khoản nợ đã phát sinh lâu, công ty cũng chưa đòi được nợ nhưng công ty không lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi này.
Như trường hợp của đại lý Trần Thị Yên (Mỹ Hào, Hưng Yên), dư nợ tới thời điểm 31/12/2008 là 10.050.000 đ, mua hàng hóa từ năm 2005, tuy nhiên hiện nay đại lý Trần Thị Yên đã phá sản, bà Yên đang có bệnh tật, do thời gian điều trị dài và tốn kém nên hiện nay gia đình bà thuộc hộ nghèo của xã, không có khả năng chi trả. Địa phương có xác nhận về khả năng không chi trả được của bà.
Dự phòng phải thu khó đòi là khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí quản lý doanh nghiệp để tạo một nguồn dự trữ tài chính cần thiết để bù đắp cho những thiệt hại xảy về các khoản nợ cho niên độ kế toán liền sau. Vì vậy, nếu không lập dự phòng cho các khoản này thì khi xảy ra rủi ro trong kinh doanh do các yếu tố khách quan gầy ra thiệt hại như khách hàng không trả được nợ vì phá sản, mất tích, thì không có khoản tài chính dự trữ để bù đắp.
Thứ tư, Về hình thức ghi sổ:
Việc ghi sổ theo hình thức nhật ký chung có ưu điểm là dễ thực hiện, song số lượng các nghiệp vụ của công ty diễn ra khá nhiều, do vây, khối lượng công việc ghi chép khá lớn, gây khó khăn cho các kế toán. Công ty mới chỉ mở sổ 1 sổ nhật ký đặc biệt là sổ nhật ký bán hàng, do vậy, các nghiệp vụ kinh tế còn lại phản ánh trên sổ nhật ký chung đều được ghi vào sổ Cái. Mặt khác, công việc của kế toán tổng hợp rất vất vả do đông thời phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ kế toán.
Mặc dù đơn vị đã sử dụng máy tính trợ giúp công việc kế toán nhưng việc phản ánh ghi chép lên sổ kế toán, kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả, in báo cáo là do các kế toán trong công ty làm theo phương pháp thủ công. Trong khi với nhu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc cung cấp thông tin đòi hỏi phải chính xác, nhanh chóng, kịp thời, vì vậy, việc áp dụng kế toán máy một cách đầy đủ là một yêu cầu hết sức cần thiết. Có như vậy thì công việc kế toán được giảm bớt đi rất nhiều, nhanh chóng và chính xác hơn.
Tóm lại: Để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tieu thụ, cần phải kết hợp nhịp nhành giữa lý thuyết với thực hành sao cho vừa giảm bớt khối lượng công việc mà vẫn đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa chấp hành đúng chế độ kế toán thống kê của Nhà nước đang hiện hành.
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Qua phần nhận xét ở trên, ta có thể nhận thấy được thực trạng công tác quản lý hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty, bên cạnh những mặt tích cực còn có những tồn tại không tránh khỏi của công tác hạch toán, để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán này trước hết cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tài chính trong chế độ kế toán, kế toán không chỉ là công cụ quản lý tài chính của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước, việc tổ chức công tác kế toán ở đơn vị cụ thể được vận dụng và cải tiến nhưng phải tuân theo khuân khổ của chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành.
Hoàn thiện công tác kế toán này phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh, đặc điểm tổ chức kinh doanh của đơn vị nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, đem lại hiệu quả cao, tăng lợi nhuận cho công ty.
Hoàn thiện phải đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yều cầu quản lý.
Qua thời gian thực tập tại công ty em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Bằng vốn hiểu biết ở lý thuyết đã học cộng với công việc thực tế mà phòng kế toán công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến đang thực hiện, đồng thời được sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Lời và các anh chị nhân viên phòng kế toán công ty. Em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng .
3.3 Một số ý kiến đề xuất
Thứ nhất, Về phương thức thanh toán
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, vốn là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đều quan tâm dến việc bảo toàn vốn, quay vòng vốn nhanh để sử dụng tối đa hiệu quả của đồng vốn. Đối với công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến số vốn vay chiếm tới 40% vốn kinh doanh, hàng năm công ty phải trả lãi tương đối lớn, dó đó dẫn tới chi phí tăng lên đáng kể.
Với phương thức thanh toán của khách hàng với công ty như hiện nay hầu hết là trả chậm thường là 15 ngày nhưng có khi đến 30 ngày khách hàng mới thanh toán. Như vậy công ty bị lỗ khoản lãi tiền vay trả cho ngân hàngdo bị khách hàng chiếm dụng vốn.
Do vậy công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến cần đẩy mạnh công tác thu hồi nhanh số tiền nợ. Đối với khách hàng gần đến hạn trả tiền công ty nên gửi giấy báo yêu cầu trả tiền trước khi đến hạn 2-3 ngày để nhắc nhở khách hàng thanh toán đúng hạn. Hoặc có thể gửi thông báo yêu cầu thanh toán có tính lãi suất tiền vay trên số tìên trả chậm quá hạn trả theo lãi suất quá hạn do ngân hàng quy định.
Thứ hai, Về thời gian báo cáo bán hàng
Công ty nên thống nhất thời gian nộp báo cáo của các nhân viên bán hàng. Công ty cần có thời gian quy định thống nhất việc nộp báo cáo về phòng kế toán. Theo em có thể là một tuần nộp báo cáo một lần để giúp cho kế toán có được những thông tin chính xác giúp cho ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định sáng suốt trong thời gian ngắn và không bị bỏ lỡ nhưng cơ hội kinh doanh cũng như tránh được những rủi do không đáng có.
Thứ ba, Về khoản phải thu khách hàng
Công ty bán hàng theo hình thức bán buôn là chủ yếu nhưng mới chỉ áp dụng hình thức giảm giá hàng bán mà chưa áp dụng hình thức chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán, đây là những hình thức rất hiệu quả trong việc khuyến khích tiêu thụ và thanh toán của khách hàng.
Chiết khấu thanh toán: để khuyến khích khách hàng thanh toán nợ trước và đúng hạn, công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích người mua thanh toán tiền hàng sớm hơn. Chiết khấu thanh toán là biện pháp thúc đẩy sự quay vòng vốn lưu động nhằm tái sản xuất nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Mức chiết khấu đặt ra nên căn cứ vào thời gian thanh toán, phương thức thanh toán và tổng số tiền để có tỷ lệ thích hợp. tuy nhiên tỷ lệ này không nên quá thấp vì nó không khuyến khích được khách hàng thanh toán đúng hạn cũng như không nên quá cao vì nó có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
Chiết khấu thương mại: để khuyến khích khách hàng mua hàng với số lượng lớn và nhiều lần.
Tuy nhiên cũng cần tính toán các khoản chi phí này với tỷ lệ thích hợp để vừa khuyến khích được khách hàng, đồng thời không làm tăng các khoản chi phí của công ty nhưng lại giúp công ty thu hồi vốn nhanh, tránh thất thu hoặc không thu hồi được vốn.
Thứ tư, Về việc trích lập dự phòng:
Dự phòng nợ phải thù khó đòi:Đồng thời với các biện pháp kích thích việc thanh toán nhanh, công ty nên lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi. Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí vào chi phí quản lý doanh nghiệp để tạo một nguồn tài chính cần thiết để bù đắp cho các thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ kế toán liền sau. Việc trích lập dự phòng vào cuối niên độ kế toán năm nay sẽ làm tăng một khoản chi phí và do đó sẽ làm giảm lợi nhuận của năm đó giảm đi đúng bằng một khoản chi phí đó.
Để hạn chế bớt rủi ro và chủ động hơn về tài chính khi xẩy ra thiệt hại do các yếu tố khách quan làm cho khách hàng không có khả năng trả nợ như: khách hàng bị phá sản, mất tích, thì việc lập dự phòng là một việc rất cần thiết.
Dự phòng hàng tồn kho: Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang khủng hoảng, tỷ giá các loại đồng tiền mạnh trên thế giới thay đổi liên tục và mất ổn định, mặt khác hàng hóa của công ty là do nhập khẩu từ Trung Quốc nên việc trích lập dự phòng hàng tồn kho là rất cần thiết.
Thứ năm, Về công tác kế toán:
Để giảm bớt công việc kế toán cũng như để đảm bảo tính chính xác của các thông tin kế toán, công ty nên đưa kế toán máy vào sử dụng. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán viên sẽ kểm tra chứng từ phân loại chứng từ theo đối tượng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi nhập chứng từ vào máy. Báo cáo kế toán có thể được cung cấp mọi lúc mọi nơi, phục vụ cho nhu cầu quản lý, ra quyết định của ban lành đạo.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến bước đầu em đã làm quen với công việc của một nhân viên kế toán, em đã tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp hạch toán của công ty. Có thể nói rằng những thành tựu mà công ty đã đạt được là không nhỏ. Công ty đã có uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, sự phát triển vê quy mô hoạt động cũng như khối lượng tiêu thụ hàng hoá nagỳ càng tăng, đòi hỏi tính chính xác và kịp thời trong việc tổ chức công tác kế toán của công ty.
Qua bài viết có thể thấy rằng việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình, đảm bảo các chu kỳ kinh doanh diễn ra đều đặn, không bị ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động.
Nhằm mục đích thực hiện được nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện cơ chế hiện nay, công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến đầu tư phát triển công nghiệp và thương mại cần phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, tổ chức hợp lý công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, lưu chuyển chứng từ, tài liệu từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng nhận lực, tăng cường tính kịp thời của các thông tin. Điều này còn phụ thuộc nhiều vào thời gian, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng vè mặt xây dựng chế độ và khảo sát tình hình thực tế trên thị trường.
Sau cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Lời và công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến cùng các anh chị nhân viên phòng kế toán của công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Trần Thị Vui
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2.1 Phiếu xuất kho hàng bán trực tiếp
2.2 Phiếu xuất kho hàng bán gửi đại lý
2.3 Thẻ kho
2.4 Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
2.5 Hóa đơn GTGT
2.6 Phiếu thu
2.7 Sổ nhật ký bán hàng
2.8 Sổ chi tiết doanh thu
2.9 Sổ cái doanh thu bán hàng
2.10 Sổ tổng hợp doanh thu
2.11 Sổ nhật ký chung
2.12 Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
2.13 Sổ cái phải thu khách hàng
2.14 Sổ tổng hợp thanh toán với khách hàng
2.15 Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
2.16 Sổ cái giá vốn hàng bán
2.17 Sổ tổng hợp giá vốn hàng bán
2.18 Sổ cái giảm giá hàng bán
2.19 Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa bán ra (GTGT)
2.20 Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa mua vào (GTGT)
2.21 Sổ cái tài khoản thuế GTGT đầu ra
2.22 Sổ cái tài khoản thuế GTGT đầu vào
2.23 Sổ cái tài khoản chi phí bán hàng
2.24 Sổ cái tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
2.25 Sổ cái tài khoản xác định kết quả kinh doanh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 1 Hệ thống tài khoản kế toán.
2) Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 2 Hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ và sổ sách.
3) Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện
4) Sơ đồ hướng dẫn kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (Theo Quyết định 48/2006/QĐ - BTC)
5) Toàn bộ hồ sơ, báo cáo tài chính, sổ sách kế toán của công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
6) Giaos trình kế toán doanh nghiệp của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2420.doc