- Chịu trách nhiệm chính trước Ban lãnh đạo công ty về tình hình tổ chức và thực hiện công tác kế toán tại phòng tài chính- kế toán. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về số liệu trong báo cáo kế toán.
- Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý và giám sát cách hạch toán của từng bộ phận trong phòng kế toán để luôn cập nhật những quy định và thông tư tài chính mới nhất do Bộ Tài Chính ban hành. Thông báo những quy định mới của bộ tài chính về kế toán và chỉ đạo cách hạch toán cho các nhân viên kế toán.
75 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ Gigatech Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i Diệu Hồng
BIỂU 2.7:
Đ.vị: Công ty CP Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Số 133 Nguyễn Tuân- Q. Thanh Xuân- HN
Số: 03
Chứng từ ghi sổ
Ngày 03 tháng 01 năm 2007
Chứng từ
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
03/01
Gía hàng bán cho Cty TNHH Tân Anh- HĐ GA/2007B – 0060233, GA/2007B - 0060233
632
5 156
206,313,984
Cộng
206.313.984
Kèm theo: . Chứng từ gốc
Người lập
Nguyễn Diệu Linh
Kế toán
Bùi Diệu Hồng
Dẫn chứng 02:
Ngày 04/01 công ty chi tiền tiền tiếp khách hoá đơn QT/2007T – 0058073 trị giá 2.895,000đ ( đã bao gồm 10% VAT)
BIỂU 2.8:
Công ty CP công nghệ GIGATECH VN
Mẫu số: 02- TT
133 Nguyễn Tuân - Thanh Xuân - Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Phiếu chi
Ngày 04 tháng 01 năm 2007 Quyển số:
Số: 01
Nợ: 6428,133
Có: 111
Họ, tên người nhận tiền: Phan Công Bằng.
Địa chỉ : Số 133 Nguyễn Tuân- Thanh Xuân- Hà Nội.
Lý do chi: Thanh toán tiền công tác phí (tiếp khách)
Số tiền: 2.895.000 (Viết bằng chữ): Hai triệu tám trăm chín mươi năm ngàn đồng.
Kèm theo: 3 chứng từ gốc.
Ngày 04 tháng 01 năm 2007
Giám đốc
Trần Mạnh Đông
Kế toán trưởng
Bùi Diệu Hồng
Thủ quỹ
Lê Tú Anh
Người lập phiếu
Nguyễn Diệu Linh
Người nhận tiền
Phan Công Bằng
BIỂU 2.9:
Đ.vị: Công ty CP Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Số 133 Nguyễn Tuân- Q. Thanh Xuân- HN
Số: 04
Chứng từ ghi sổ
Ngày 04 tháng 01 năm 2007
Chứng từ
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
01pc
04/01
Anh Bằng thanh toán tiền tiếp khách hoá
đơn số QT/2007T –0058073
6428
1111
2,631,000
Thuế GTGT số QT/2007T –0058073
133
1111
263,182
Cộng
2,895,000
Kèm theo: . Chứng từ gốc
Người lập
Nguyễn Diệu Linh
Kế toán
Bùi Diệu Hồng
Bảng tổng hợp hàng hoá tại doanh nghiệp cũng đồng thời là Sổ chi tiết hàng hoá do mặt hàng kinh doanh tại doanh nghiệp rất đa dạng. Do đó, tuỳ theo yêu cầu của đơn vị mà kế toán lên Sổ chi tiết hàng hoá. Như vậy, mọi nghiệp vụ nhập, xuất hàng đều được thể hiện trên Bảng tổng hợp hàng hoá. Đây cũng là một nhược điểm của kế toán tại Công ty, vì việc ghi chép số lượng nhập, xuất không được thực hiện vào Thẻ kho và cũng không thực hiện vào Sổ chi tiết để cuối kỳ tổng hợp vào Bảng tổng hợp hàng hoá. Do đó, việc đối chiếu số lượng và giá trị giữa các Sổ sẽ rất khó khăn nếu xảy ra sai sót.
Khi việc xuất hàng hoá cho nhân viên kinh doanh được thực hiện xong, kế toán vào Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hoá. Ta có Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá sau đây: (trích ngày 3/1 xuất cho Cty TNHH Tân Anh)
BIỂU 2.10:
Công ty CP công nghệ GIGATECH VN
133 Nguyễn Tuân - Thanh Xuân - Hà Nội
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Tháng 1 năm 2007
Tài khoản: 156- Hàng hoá
Tên, quy cách hàng hoá:Van điện từ ( SCG 204 A 103)
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Số dư đầu kỳ
50
19.734.060
X02
3/1
Xuất Van điện từ
10
3.946.812
SCG 204 A 103
Cho Công ty TNHH Tân Anh
Cộng
40
15.787.248
Ngày 30 tháng 1 năm 2007
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Nguyễn Diệu Linh
Bùi Diệu Hồng
Trần Mạnh Đông
Ghi chú: Các hàng hoá khác sẽ được lập tương tự.
2.1.3. Kế toán quá trình bán hàng theo phương thức bán lẻ.
Tại Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam thực hiện tình hình bán lẻ như sau:
Ví dụ : Ngày 16/1/2007, công ty xuất bán biến tần cho Công ty Hoàng Thạch.
Phương thức bán lẻ cũng có thể được khách hàng giao dịch qua điện thoại hoặc trực tiếp đến Công ty mua hàng. Khi xuất kho, giao hàng bán lẻ cho các đơn vị, kế toán công ty căn cứ vào lệnh xuất hàng của phòng Kinh doanh, kế toán lập phiếu xuất kho ghi theo giá bán như giá bán hàng xuất bán buôn. Phiếu xuất kho phản ánh khối lượng hàng hoá và số tiền từng loại hàng hoá bán ra, được dùng làm chứng từ gốc. Phiếu xuất kho được lập làm 2 liên có đầy đủ chữ ký của các bộ phận có liên quan. 1 liên giao cho kế toán, một liên lưu tại cuống sổ. Kế toán ghi phiếu xuất kho đồng thời ghi Hoá đơn giá trị gia tăng phản ánh doanh thu bán hàng cho công ty Hoàng Thạch. Cùng với hàng hoá, nhân viên bán hàng giao cho khách hàng hoá đơn GTGT (liên 2). Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT (liên 3) để ghi vào Sổ chi tiết doanh thu và căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho.
BIỂU 2.11:
Công ty CP công nghệ GIGATECH VN
Mẫu số: 02- VT
133 Nguyễn Tuân - Thanh Xuân - Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Phiếu xuất kho
Ngày 16 tháng 1 năm 2007
Số 08
Nợ: 632
Có: 156
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thu Thuỷ. Địa chỉ : Số 133 Nguyễn Tuân- TX- HN
Lý do xuất kho: Xuất bán cho Công ty Hoàng Thạch - HĐ 1253/ HT- KH
Xuất tại kho : Công ty CP công nghệ GIGATECH Việt Nam
Địa điểm: Số 133 Nguyễn Tuân- TX- HN
SSố TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo C/từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Biến tần ACS 800-01-009-3
Bộ
2
23.014.662
46.029.324
400V- 50Hz-5,5 KW
Cộng
46.029.324
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi sáu triệu hai mươi chín nghìn ba trăm hai mươi bốn đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 16 tháng 01 năm 2007
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng (hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
Giám đốc
Nguyễn Diệu Linh
Nguyễn Thu Thuỷ
Bùi Diệu Hồng
Trần Mạnh Đông
BIỂU 2.12:
Hoá đơn
Mẫu số: 01 GTKT 3LL
Giá trị gia tăng
Liên 3: Nội bộ
Ngày 3 tháng 1 năm 2007
GA/2007B 0060239
C«ng ty CP C¤NG NGHÖ GIGATECH VIÖT NAM
Sè 133 NguyÔn Tu©n- Q. Thanh Xu©n- HN
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị : Công ty Hoàng Thạch.
Địa chỉ: Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dương. Số tài khoản: 710A-00005
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0800004797-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Biến tần ACS 800-01-009-3
Bộ
2
35.143.310,5
70.286.621
400V- 50Hz-5,5 KW
Cộng tiền hàng 70.286.621
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 7.028.662
Tổng cộng tiền thanh toán: 77.315.283
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi bảy triệu ba trăm mười lăm nghìn hai trăm tám mươi ba đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
Bán hàng
qua điện thoại
Nguyễn Diệu Linh
Trần Mạnh Đông
( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
BIỂU 2.13:
Đ.vị: Công ty CP Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Số 133 Nguyễn Tuân- Q. Thanh Xuân- HN
Số: 05
Chứng từ ghi sổ
Ngày 16 tháng 01 năm 2007
Chứng từ
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
0060239
16/01
Bán hàng cho Cty Hoàng Thạch- HĐ GA/2007B - 0060239
131
5 511
70.286.621
Giá Thuế bán ra cho Cty Hoàng Thạch -HĐ GA/2007B - 0060239
131
333.1
2.028.662
Cộng
77.315.283
Kèm theo: . Chứng từ gốc
Người lập
Nguyễn Diệu Linh
Kế toán
Bùi Diệu Hồng
BIỂU 2.14:
Đ.vị: Công ty CP Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Số 133 Nguyễn Tuân- Q. Thanh Xuân- HN
Số: 06
Chứng từ ghi sổ
Ngày 16 tháng 01 năm 2007
Chứng từ
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
16/01/07
Gía hàng bán cho Cty Hoàng Thạch- HĐ GA/2007B - 0060239
632
5 156
49.029.324
Cộng
49.029.324
Kèm theo: . Chứng từ gốc
Người lập
Nguyễn Diệu Linh
Kế toán
Bùi Diệu Hồng
Dẫn chứng 03:
Ngày 17/01/07 công ty xuất bộ chỉnh lưu cho vào TSCĐ trị giá 47,155,503đ, cũng trong cùng ngày anh Đặng văn Phú thanh toán tiền mua 01 ĐT cố định lắp phòng kinh doanh trị giá 2,049,080đ( đã bao gồm 10% VAT).
BIỂU 2.15:
Đ.vị: Công ty CP Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Số 133 Nguyễn Tuân- Q. Thanh Xuân- HN
Số: 07
Chứng từ ghi sổ
Ngày 17 tháng 01 năm 2007
Chứng từ
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
17/01/07
Xuất kho bộ chỉnh lưu cho vào tài sản
211
156
47.155.503
Cộng
47.155.503
Kèm theo: . Chứng từ gốc
Người lập
Nguyễn Diệu Linh
Kế toán
Bùi Diệu Hồng
BIỂU 2.16:
Công ty CP công nghệ GIGATECH VN
Mẫu số: 02- TT
133 Nguyễn Tuân - Thanh Xuân - Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Phiếu chi
Ngày 17 tháng 01 năm 2007 Quyển số:
Số: 13
Nợ: 6427,133
Có: 111
Họ, tên người nhận tiền: Đặng Văn Phú
Địa chỉ : Số 133 Nguyễn Tuân- Thanh Xuân- Hà Nội.
Lý do chi: Thanh toán tiền mua ĐT cố định
Số tiền: 2.049.080đ (Viết bằng chữ): Hai triệu không trăm bốn mươi chín ngàn không trăm tám mươi đồng.
Kèm theo: 3 chứng từ gốc.
Ngày 17 tháng 01 năm 2007
Giám đốc
Trần Mạnh Đông
Kế toán trưởng
Bùi Diệu Hồng
Thủ quỹ
Lê Tú Anh
Người lập phiếu
Nguyễn Diệu Linh
Người nhận tiền
Đặng Văn Phú
BIỂU 2.17:
Đ.vị: Công ty CP Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Số 133 Nguyễn Tuân- Q. Thanh Xuân- HN
Số: 08
Chứng từ ghi sổ
Ngày 17 tháng 01 năm 2007
Chứng từ
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
13pc
17/01
Mua điện thoại
6427
111
1.862.800
Thuế GTGT tiền điện thoại
133
111
186.280
Cộng
2.049.080
Kèm theo: . Chứng từ gốc
Người lập
Nguyễn Diệu Linh
Kế toán
Bùi Diệu Hồng
Dẫn chứng 4: Ngày 20/01/07 công ty trả lãi tiền vay HĐ 2030802-0.90%, Trả lãi tiền vay HĐ 2030803-0.90% cho Ông Nguyễn Quốc Hưng.
BIỂU 2.18:
Công ty CP công nghệ GIGATECH VN
Mẫu số: 02- TT
133 Nguyễn Tuân - Thanh Xuân - Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Phiếu chi
Ngày 17 tháng 01 năm 2007 Quyển số:
Số: 14
Nợ: 6427,133
Có: 111
Họ, tên người nhận tiền: Nguyễn Quốc Hưng
Địa chỉ : Số 196 Ba Đình - Hà Nội
Lý do chi: Trả lãi tiền vay
Số tiền: 2.700.000đ (Viết bằng chữ): Hai triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo: 3 chứng từ gốc.
Ngày 17 tháng 01 năm 2007
Giám đốc
Trần Mạnh Đông
Kế toán trưởng
Bùi Diệu Hồng
Thủ quỹ
Lê Tú Anh
Người lập phiếu
Nguyễn Diệu Linh
Người nhận tiền
Nguyễn Quốc Hưng
BIỂU 2.19:
Đ.vị: Công ty CP Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Số 133 Nguyễn Tuân- Q. Thanh Xuân- HN
Số: 09
Chứng từ ghi sổ
Ngày 17 tháng 01 năm 2007
Chứng từ
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
14pc
17/01/
Trả lãi tiền vay HĐ 2030802-0.90%
635
111
1.800.000
Trả lãi tiền vay HĐ 2030803-0.90%
635
111
900.000
Cộng
2.700.000
Kèm theo: . Chứng từ gốc
Người lập
Nguyễn Diệu Linh
Kế toán
Bùi Diệu Hồng
Dẫn chứng 5: Ngày 20/01/07 Ban QLDA thanh tiền hàng bằng chuyển khoản với số tiền là : 285.700.000đ.
BIỂU 2.20:
Đ.vị: Công ty CP Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Số 133 Nguyễn Tuân- Q. Thanh Xuân- HN
Số: 10
Chứng từ ghi sổ
Ngày 20 tháng 01 năm 2007
Chứng từ
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
20/01
Ban QLDA TT tiền hàng- HĐ 41
1121
131
285.700.000
Cộng
285.700.000
Kèm theo: . Chứng từ gốc
Người lập
Nguyễn Diệu Linh
Kế toán
Bùi Diệu Hồng
Một ví dụ khác, trong ngày 26/1/2007, kế toán nhận được lượng tiền mặt về khoản thanh toán của khách hàng cho lô hàng xuất bán ngày 26/12/2006. Kế toán ghi phiếu thu tiền mặt như sau:
BIỂU 2.21:
Công ty CP công nghệ GIGATECH VN
Mẫu số: 01- TT
133 Nguyễn Tuân - Thanh Xuân - Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Phiếu thu
Ngày 26 tháng 01 năm 2007 Quyển số: 01
Số: 01
Nợ: 111
Có: 131
Họ, tên người nộp tiền: Nguyễn Thu Thuỷ.
Địa chỉ : Số 133 Nguyễn Tuân- Thanh Xuân- Hà Nội.
Lý do nộp: Thu tiền hàng HĐ 60227 ngày 06/01/2007.
Số tiền: 55.944.520 (Viết bằng chữ): Năm mươi năm triệu chín trăm bốn mươi bốn nghìn năm trăm hai mươi đồng chẵn/.
Kèm theo:
Ngày 26 tháng 01 năm 2007
Giám đốc
Trần Mạnh Đông
Kế toán trưởng
Bùi Diệu Hồng
Người nộp tiền
Nguyễn Thu Thuỷ
Người lập phiếu
Nguyễn Diệu Linh
Thủ quỹ
Lê Tú Anh
Biểu 2.22:
Đ.vị: Công ty CP Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Số 133 Nguyễn Tuân- Q. Thanh Xuân- HN
Số: 11
Chứng từ ghi sổ
Ngày 26 tháng 01 năm 2007
Chứng từ
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
26/01
Công ty Môi trường Á Châu thanh toán
Tiền hàng
1111
131
55.944.520
Cộng
55.944.520
Kèm theo: . Chứng từ gốc
Người lập
Nguyễn Diệu Linh
Kế toán
Bùi Diệu hồng
BIỂU 2.23:
Đ.vị: Công ty CP Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Số 133 Nguyễn Tuân- Q. Thanh Xuân- HN
Số: 12
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 01 năm 2007
Chứng từ
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/01
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
632
255.343.308
Cộng
255.343.308
Kèm theo: . Chứng từ gốc
Người lập
Nguyễn Diệu Linh
Kế toán
Bùi Diệu Hồng
BIỂU 2.24:
Đ.vị: Công ty CP Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Số 133 Nguyễn Tuân- Q. Thanh Xuân- HN
Số: 13
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 01 năm 2007
Chứng từ
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/01
Kết chuyển doanh thu bán hàng
511
911
333.001.972
Cộng
333.001.972
Kèm theo: . Chứng từ gốc
Người lập
Nguyễn Diệu Linh
Kế toán
Bùi Diệu Hồng
BIỂU 2.25:
Đ.vị: Công ty CP Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Số 133 Nguyễn Tuân- Q. Thanh Xuân- HN
Số:14
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 01 năm 2007
Chứng từ
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/01
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
911
6421
4.493.800
Cộng
4.493.800
Kèm theo: . Chứng từ gốc
Người lập
Nguyễn Diệu Linh
Kế toán
Bùi Diệu Hồng
BIỂU 2.26:
Đ.vị: Công ty CP Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Số 133 Nguyễn Tuân- Q. Thanh Xuân- HN
Số:15
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 01 năm 2007
Chứng từ
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
15
30/01
Kết chuyển chi phí tài chính
911
635
2.700.000
Cộng
2.700.000
Kèm theo: . Chứng từ gốc
Người lập
Nguyễn Diệu Linh
Kế toán
Bùi Diệu Hồng
BIỂU 2.27:
Đ.vị: Công ty CP Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Số 133 Nguyễn Tuân- Q. Thanh Xuân- HN
Số:16
Chứng từ ghi sổ
Ngày 26 tháng 01 năm 2007
Chứng từ
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
26/01/07
Công ty Môi trường Á Châu thanh toán
Tiền hàng
1111
131
55.944.520
Cộng
55.944.520
Kèm theo: . Chứng từ gốc
Người lập
Nguyễn Diệu Linh
Kế toán
Bùi Diệu Hồng
Sau khi lập song chứng từ kế toán tiến hành nhập vào sổ Chứng từ .
BIỂU 2.28:
Đ.vị: Công ty CP Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Số 133 Nguyễn Tuân- Q. Thanh Xuân- HN
Chứng từ ghi sổ
Tháng 1/2007
Số CT
Ngày tháng
Nội dung
Nợ
Có
Số tiền
01
03/01
Bán hàng cho Cty TNHH Tân Anh- HĐ GA/2007B - 0060232
131
5 511
67.592.213
Giá Thuế bán ra cho Cty TNHH Tân Anh -HĐ GA/2007B - 0060232
131
333.1
6.759.221
02
03/01
Bán hàng cho Cty TNHH Tân Anh- HĐ GA/2007B - 0060233
131
5 511
195.123.138
Gía Thuế bán ra cho Cty TNHH Tân Anh -HĐ GA/2007B - 0060233
131
333.1
19.512.313
03
03/01
Gía hàng bán cho Cty TNHH Tân Anh- HĐ GA/2007B - 0060233 GA/2007B - 0060233
632
5 156
206.313.984
04
04/01
Anh Bằng thanh toán tiền tiếp khách hoá
đơn số QT/2007T -0058073
6428
1111
2.631.000
Thuế GTGT số QT/2007T -0058073
133
1111
263.182
05
16/01
Bán hàng cho Cty Hoàng Thạch- HĐ GA/2007B - 0060239
131
5 511
70.286.621
Giá Thuế bán ra cho Cty Hoàng Thạch -HĐ GA/2007B - 0060239
131
333.1
2.028.662
06
16/01
Gía hàng bán cho Cty Hoàng Thạch- HĐ GA/2007B - 0060239
632
5 156
49,029,324
07
17/01
Xuất kho bộ chỉnh lưu cho vào tài sản
211
156
47.155.503
08
17/01
Mua điện thoại
6427
111
1.862.800
Thuế GTGT tiền điện thoại
133
111
186.280
09
17/01
Trả lãi tiền vay HĐ 2030802-0.90%
635
111
1.800.000
Trả lãi tiền vay HĐ 2030803-0.90%
635
111
900.000
10
20/01
Ban QLDA TT tiền hàng- HĐ 41
1121
131
285.700.000
11
26/01
Công ty Môi trường Á Châu thanh toán tiền hàng
1111
131
55.944.520
12
30/01
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
632
255.343.308
13
30/01
Kêt chuyển doanh thu bán hàng
511
911
333.001.972
14
30/01
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
911
6421
4.493.800
15
30/01
Kết chuyển chi phí tài chính
911
635
2.700.000
16
30/01
Xác định kết quả kinh doanh
911
4212
70.464.864
2.2. Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ.
Khi phát sinh hoạt động xuất bán hàng hoá, kế toán tại doanh nghiệp phản ánh vào Chứng từ ghi sổ sau đó vào Sổ chi tiết Giá vốn hàng bán. Để phản ánh giá vốn hàng hoá tiêu thụ, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ cùng với các bảng kê tổng hợp chi tiết, cuối tháng, kế toán tiến hành vào sổ cái TK 632 “Giá vốn hàng bán”. Đây là Sổ tổng hợp, phản ánh giá trị của lượng hàng xuất bán trong tháng:
BIỂU 2.29:
Sổ cái
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Số CT
Ng ày
Nợ
Có
Tháng 1/2007
Tồn đầu kỳ
03
03/01
Giá hàng bán cho Cty TNHH Tân Anh- HĐ GA/2007B – 0060233, GA/2007B - 0060233
5 156
206.313.984
06
16/01
Giá hàng bán cho Cty Hoàng Thạch- HĐ GA/2007B - 0060239
5 156
49.029.324
.
12
30/01
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
255.343.308
Cộng PS
255.343.308
255.343.308
Luỹ kế
255.343.308
255.343.308
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng.
Căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan trong quá trình bán hàng như Hoá đơn GTGT, kế toán vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng. Vì thực tế Công ty không thực hiện và phản ánh các khoản ghi giảm trừ doanh thu, do đó, Sổ chi tiết doanh thu đồng thời phản ánh doanh thu thuần của từng mặt hàng tiêu thụ trong kỳ.
Dựa vào Hoá đơn GTGT (liên 3), kế toán ghi vào Sổ chi tiết doanh thu bán hàng của ngày xuất 3/1 và ngày 16/1 như sau: (được trích từ Sổ chi tiết doanh thu tháng 1).
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã hạch toán ở trên, kế toán lập sổ cái TK
511- phản ánh doanh thu bán hàng hoá dịch vụ của công ty trong tháng 1. Từ đó đối chiếu số liệu giữa Sổ cái TK 511 với Sổ chi tiết doanh thu bán hàng.
BIỂU 2.30:
Sổ cái
TK 511- Doanh thu bán hàng
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Số CT
Ngày
Nợ
Có
Tháng 1/2007
Tồn đầukỳ
01
03/01
Bán hàng cho Cty TNHH Tân Anh- HĐ GA/2007B - 0060232
131
67.592.213
02
03/01
Bán hàng cho Cty TNHH Tân Anh- HĐ GA/2007B - 0060233
131
195.123.138
05
16/01
Bán hàng cho Cty Hoàng Thạch- HĐ GA/2007B - 0060239
131
70.286.621
.
13
30/01
Kết chuyển doanh thu bán hàng
911
333.001.972
Cộng PS
333.001.972
333.001.972
Luỹ kế
333.001.972
333.001.972
2.4. Kế toán thanh toán với khách hàng.
Căn cứ vào các chứng từ gốc khi mua hàng (hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu thu tiền, hay Giấy Báo Nợ .) kế toán vào Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng. Tại doanh nghiệp, Sổ này được dùng để theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng và được dùng như Sổ tổng hợp theo dõi khách hàng, vì sổ này tổng hợp tất cả các khách hàng mua hàng tại doanh nghiệp. Các khách hàng của đơn vị tiến hành thanh toán ngay hoặc chịu tiền hàng và sau đó trả tiền bằng hình thức chuyển khoản. Do đó, việc hạch toán và ghi sổ Chi tiết thanh toán với khách hàng là cần thiết để xác định số tiền mà các khách hàng còn chịu và để theo dõi lượng tiền hiện tại tồn trong quỹ tiền mặt và tiền gửi tại ngân hàng của doanh nghiệp là bao nhiêu. Cuối kỳ đối chiếu giữa sổ Chi tiết thanh toán với khách hàng (người bán) với Sổ cái tương ứng để xác định lượng tiền còn phải thu của khách hàng. Sau đây là một ví dụ về Sổ chi tiết phải thu khách hàng - Công ty Hoàng Thạch (được trích lập từ Sổ chi tiết phải thu của khách hàng trong tháng 1/2007).
Từ Chứng từ ghi sổ, cuối tháng, kế toán lập Sổ cái TK 131- Phải thu của khách hàng, phản ánh tổng hợp khoản phải thu của khách hàng để đối chiếu với các Sổ chi tiết từng khách hàng có liên quan. Ta có Sổ cái TK 131 như sau:
BIỂU 2.31:
Sổ cái
TK 131- Phải thu của khách hàng
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
ĐƯ
Số tiền
Ngày
Số CT
Nợ
Có
Tháng 1/2007
Số dư đầu kỳ
1.721.831.396
03/01
01
Bán hàng cho Cty TNHH Tân Anh- HĐ GA/2007B -0060232
5 511
67.592.213
Giá Thuế bán ra cho Cty TNHH Tân Anh -HĐ GA/2007B - 0060232
333.1
6.759.221
03/01
02
Bán hàng cho Cty TNHH Tân Anh- HĐ GA/2007B - 0060233
5 511
195.123.138
Giá Thuế bán ra cho Cty TNHH Tân Anh -HĐ GA/2007B - 0060233
333.1
19.512.313
16/01
05
Bán hàng cho Cty Hoàng Thạch- HĐ GA/2007B - 0060239
5 511
70.286.621
Giá Thuế bán ra cho Cty Hoàng Thạch -HĐ GA/2007B - 0060239
333.1
2.028.662
20/01
10
Ban QLDA TT tiền hàng- HĐ 41
1121
285.700.000
..
Cộng PS
361.303.168
285.700.000
Số dư cuối kỳ
1.797.434.564
2.5. Kế toán chi tiết hàng hoá.
2.5.1. Công tác kiểm kê hàng hoá tại Công ty.
Công tác kiểm kê của Công ty tiến hành khá đơn giản. Hàng tháng hoặc định kỳ, kế toán tổng hợp làm nhiệm vụ Thủ kho tiến hành đối chiếu số lượng hàng hoá còn tồn kho ghi trên sổ sách và số lượng thực tế trong kho, sau đó báo về cho Giám đốc để giám đốc quy định lượng hàng dự trữ trong tháng cũng như quyết định việc nhập, xuất thêm hàng hoá, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.5.2. Kế toán chi tiết hàng tồn kho.
Là doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa, trên thực tế, Công ty CP công nghệ GIGATECH Việt Nam không thực hiện việc ghi chép số lượng hàng nhập, xuất kho vào thẻ kho. Việc nhập, xuất hàng hóa tại doanh nghiệp không phát sinh đều đặn, hàng ngày nhưng lại đa dạng về từng loại mặt hàng kinh. Do đó, kế toán tại doanh nghiệp không thực hiện việc ghi chép vào thẻ kho mà công việc này được thực hiện tại phòng kế toán bởi kế toán tổng hợp.
Khi hoạt động nhập, xuất kho phát sinh, kế toán tổng hợp làm nhiệm vụ thủ kho xuất hàng hoá giao cho khách hàng hoặc nhân viên kinh doanh của công ty, đồng thời ghi chép vào Phiếu xuất kho.
Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho để ghi số lượng và giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kho, không ghi vào Sổ chi tiết để theo dõi chi tiết hàng hoá xuất bán từng ngày. Khi cần thiết, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành lập Sổ kế toán chi tiết từ Bảng tổng hợp tồn kho để phục vụ cho yêu cầu nội bộ của đơn vị. Cuối kỳ, kế toán đối chiếu giữa Bảng tổng hợp tồn kho với Sổ cái TK 156 - Hàng hoá để xác định giá trị của lượng hàng phát sinh và tồn kho cuối kỳ. Đây là công việc tốn nhiều thời gian, vì lượng hàng xuất bán và mua vào của doanh nghiệp dù không diễn ra hàng ngày nhưng số lượng nhập, xuất là rất lớn. Do đó, việc xác định số lượng và thành tiền của từng loại hàng hoá đòi hỏi kế toán thực hiện rất cẩn thận và tránh xảy ra sai sót.
SƠ ĐỒ 2.1: sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá
PhiÕu nhËp kho
Sæ kÕ to¸n tæng hîp
PhiÕu xuÊt kho
B¶ng tæng hîp nhËp, xuÊt, tån kho
( Sæ kÕ to¸n chi tiÕt)
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tại đơn vị, kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này được dùng chung cho cả hai bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý của công ty. Tài khoản này được chi tiết như sau:
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý (như tiền lương cho CB..).
TK 6422- Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý doanh nghiệp (như phí xăng xe).
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425- Thuế, phí và lệ phí.
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài( phí chuyển tiền, cước điện thoại, phí bảo dưỡng máy tính, phí bảo lãnh thầu, công tác phí..).
TK 6428- Chi phí bằng tiền khác (chi phí tiếp khách,..).
Một ví dụ về phiếu chi cho hoạt động quản lý doanh nghiệp như sau:
Tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ bao gồm chi phí về tiền lương cho bộ phận quản lý, BHXH, BHYT, công cụ dụng cụ phân bổ trong kỳ, tiếp khách và căn cứ vào Chứng từ ghi sổ, kế toán lập sổ Sổ cái - Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
BIỂU 2.32:
Sổ cái
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Số CT
Ng ày
Nợ
Có
Tháng 1/2007
04
04/01
Anh Bằng thanh toán tiền tiếp khách hoá
đơn số QT/2007T -0058073
1111
2.631.000
08
17/01
Mua điện thoại
111
1.862.800
..
14
30/01
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
911
4.493.800
Cộng PS
4.493.800
4.493.800
Luỹ kế
4.493.800
4.493.800
2.7.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty.
Kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp chính là kết quả của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần về bán hàng với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, để xác định kết quả cuối cùng (tổng lợi nhuận trước thuế), doanh nghiệp còn phát sinh các hoạt động tài chính và hoạt động khác. Trong nội dung của để tài này, em chỉ đề cập đến hoạt động bán hàng tại công ty. Kết quả này được biểu hiện qua chỉ tiêu “Lợi nhuận” hay “L?” từ các hoạt động của doanh nghiệp.
Để xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá, đơn vị sử dụng các tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 632: Giá vốn hàng bán.
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
Từ Chứng từ ghi sổ trên, kế toán lập Sổ cáI TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
BIỂU 2.33:
Sổ cái
TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Ngày
Số CT
Nợ
Có
Tháng 1/2007
Số dư đầu kỳ
12
30/01
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
255.343.308
13
30/01
Kết chuyển doanh thu bán hàng
511
333.001.972
14
30/01
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
4.493.800
15
30/01
Kết chuyển chi phí tài chính
635
2.700.000
16
30/01
Xác định kết quả kinh doanh
4212
70.464.864
Cộng PS
333.001.972
333.001.972
Luỹ kế
333.001.972
333.001.972
Đồng thời, kế toán vào Sổ cái TK 421 (4212)- Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
BIỂU 2.34:
Sổ cái
TK 4212- Lãi năm nay chưa phân phối
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Ngày
Số CT
Nợ
Có
Tháng 1/2007
Tồn đầu kỳ
435.227.547
27/01
Trích 10% tiền lãi vào quỹ
415
43.522.754
27/01
Kết chuyển lãi năm 2007 vào năm trước
4211
391.704.793
30/01
Lãi năm nay chưa phân phối
911
70.464.864
Cộng PS
435.227.547
70.464.864
Tồn cuối tháng
70.464.864
Sau khi lập và đối chiếu số liệu từ các Sổ cái của các tài khoản với các bảng tổng hợp, kế toán tiến hành lập các Báo cáo tài chính. Để thuận lợi hơn trong việc báo cáo kết quả cho công tác bán hàng, kế toán lập Báo cáo kết quả kinh doanh vào cuối tháng theo mẫu sau đây:
BIỂU 2.35:
Công ty CP công nghệ GIGATECH VN
133 Nguyễn Tuân – Thanh Xuân – Hà Nội
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tháng 1 năm 2007
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Kỳ này
Kỳ trước
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
333.001.972
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
-
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
333.001.972
4. Giá vốn hàng bán
11
255.343.308
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
77.658.664
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
1.120.733
7. Chi phí tài chính
22
2.700.000
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
2.700.000
8.Chi phí bán hàng
24
-
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
4.493.800
10. Lợi nhuận thuần từ HĐKT
30
70.464.864
11. Thu nhập khác
31
-
12. Chi phí khác
32
-
13. Lợi nhuận khác
40
-
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
70.464.864
15. Chi phí thuế TNDN
51
19.730.161
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN
60
50.734.703
PHẦN III : MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÀN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ GIGATECH VIỆT NAM
1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam.
Trong thực tế các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói riêng luôn cố gắng lựa chọn cho mình một cách thức, một giải pháp tối ưu. Cụ thể đối với Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam là một ví dụ. Là doanh nghiệp thuộc quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty luôn cố gắng để phát triển ngày càng lớn mạnh về các khâu trong tổ chức bộ máy quản lý, về các phần hành trong tổ chức bộ máy kế toán, nhằm hoàn thiện và khắc phục những thiếu sót, những kẽ hở trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp, cung cấp những thông tin tài chính rõ ràng và chính xác để ban lãnh đạo Công ty đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả cho doanh nghiệp. Đứng trên góc độ là một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp, với những hiểu biết của mình, em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty như sau:
1.1 ưu điểm
Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam qua mười năm hoạt động kinh doanh, tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng Công ty luôn phấn đấu vươn lên để thích ứng với sự thay đổi và phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế. Bằng những cố gắng của Ban lãnh đạo Công ty và của một tập thể các cán bộ công nhân viên, Công ty không ngừng đa dạng hoá các sản phẩm, hàng hoá, vật tư thiết bị điện và đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, của các bạn hàng, đối tác trên thị trường. Nhìn chung, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết cho công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước. Cụ thể, Công ty đã làm tốt một số vấn đề sau:
a) Về hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay, Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Công ty không sử dụng một số tài khoản theo quyết định này để phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty. Nhìn chung, việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện nay trong công tác kế toán là tương đối phù hợp.
b) Về phương pháp tính giá xuất bán hàng hoá.
Vì doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có tính tương đối ổn định về giá cả trên thị trường, do đó việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trị giá xuất bán hàng hoá theo phương pháp giá thực tế đích danh là tương đối phù hợp với tình hình kinh doanh tại doanh nghiệp.
c) Về chính sách giá bán cho khách hàng.
Công ty áp dụng các phương thức bán hàng là khá phù hợp với chính sách giá cả linh hoạt, Công ty quy định khung giá bán cho từng loại hàng hoá. Công ty căn cứ nhu cầu thị trường để điều chỉnh giá bán cho phù hợp nhưng không thấp hơn giá sàn và không cao hơn giá trần của Công ty quy định.
1.2 Những tồn tại
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty còn có những tồn tại có khả năng cải tiến nhằm hoàn thiện và đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty. Cụ thể như sau:
a) Không sử dụng hệ thống Thẻ kho và sổ chi tiết để theo dõi hàng tồn kho.
Việc kế toán doanh nghiệp sử dụng Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn để phản ánh và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến nhập, xuất hàng hoá và việc không sử dụng hệ thống thẻ kho tại doanh nghiệp, mà tất cả các công việc trên được thực hiện bởi phòng kế toán đã tạo nên sự tách biệt về nghĩa vụ và trách nhiệm của từng người có liên quan. Thay vì phải có thủ kho chịu trách nhiệm ghi chép thẻ kho, ghi chép hàng ngày các nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho về mặt số lượng, thì công việc này do Phòng kế toán đảm nhiệm. Bộ máy quản lý của Công ty không bố trí người làm thủ kho. Với việc tổ chức bộ máy kế toán như trên, việc phát sinh tiêu cực là khó tránh khỏi. Tại doanh nghiệp, kế toán tổng hợp vừa làm nhiệm vụ thủ kho, vừa thực hiện tính toán giá trị của từng loại hàng hoá, do đó, việc lập chứng từ khống sẽ dễ phát sinh. Việc lập chứng từ chỉ do nhân viên kế toán thực hiện, dẫn đến việc kiểm tra sẽ khó khăn vì không có sự tách biệt giữa thủ kho và kế toán, do đó, không có sự đối chiếu về số lượng của từng mặt hàng, từng loại hàng hoá. Do đó, khi có phát sinh sai lệch, kế toán sẽ khó phát hiện l?i sai từ đâu vì không có sự khách quan, do đó, kế toán phải thực hiện một nhiệm vụ nữa là kiểm tra số lượng hàng tồn thực tế. Công việc này tốn nhiều thời gian và công sức. Hơn nữa, việc để kế toán thực hiện cùng lúc 2 nhiệm vụ như trên sẽ không đảm bảo chức năng chính của kế toán, vì ngoài việc phải tính số lượng và giá trị hàng hoá, kế toán phải thực hiện nhiều nghiệp vụ khác và không thể đảm bảo tuyệt đối chính xác về công việc đáng lẽ thủ kho phải làm. Đây là một nhược điểm, một kẽ hở trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
c) Không sử dụng tài khoản Chi phí bán hàng
Quy mô doanh nghiệp ngày càng lớn, bộ phận bán hàng của doanh nghiệp chiếm số lượng lớn trong tổng số đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Tuy nhiên, toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến bộ phận bán hàng ví dụ như tiền lương nhân viên bộ phận kinh doanh - bán hàng, các chi phí bán hàng không được kế toán đưa vào TK 641 mà doanh nghiệp thực hiện chung cả bộ phận quản lý doanh nghiệp vào TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh. Việc sử dụng chung TK 642 cho cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, tuy kết quả cuối cùng đều tính trừ vào để xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại doanh nghiệp, nhưng việc xác định và phân bổ chi phí cho từng bộ phận không được xác định rõ ràng. Như vậy, việc phục vụ báo cáo nội bộ theo yêu cầu của Ban lãnh đạo sẽ rất khó khăn trong việc cung cấp thông tin được chính xác và hiệu quả, ảnh hưởng đến việc ra quyết định của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
c) Việc tính trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ chưa chính xác.
Công ty sử dụng TK 156- Hàng hoá để phản ánh giá thực tế hàng hoá nhập kho bao gồm trị giá mua và chi phí thu mua (nếu có), nhưng không phân ra thành 2 tài khoản cấp 2: - TK 1561: Giá mua hàng hoá.
- TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá.
Khi thực hiện việc xuất bán hàng hoá, kế toán không tách riêng 2 bộ phận giá thực tế hàng hoá để phân bổ chi phí thu mua mà tính trị giá vốn hàng hoá xuất bán theo trị giá thực tế nhập kho. Do đó, việc tính trị giá hàng hoá xuất bán trong kỳ là chưa chính xác.
2. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần công nghệ GIGATECH Việt Nam.
2.1. Những nguyên tắc chính nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty.
a) Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp thương mại sẽ phải phát triển mạnh để mở rộng quan hệ buôn bán, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng, thúc đẩy hoạt động bán hàng diễn ra tốt đẹp và có lợi cho cả hai bên. Để đạt được điều đó, các nhà quản lý phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó có kế toán. Kế toán có vai trò rất quan trọng đối với các nhà quản lý, nó giúp cho họ có thể phân tíc được các hoạt động kinh tế, đưa ra các quyết định để đầu tư có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao. Như vậy, sự thành bại của doanh nghiệp một phần dựa vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm tra, tính toán, ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ kế toán để có thể đưa ra các thông tin một cách đầy đủ ,chính xác, kip thời, toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động tài sản của doanh nghiệp. Điều này còn cho thấy cần thiết phải thực hiện đổi mới công tác kế toán, trong đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề trọng tâm đối với các doanh nghiệp kinh doanh - thương mại. Kế toán bán hàng thực hiện tốt sẽ giúp cho nhà quản lý phân tích được mặt hàng nào kinh doanh có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao, mặt hàng nào không cần đầu tư tiếp và xu hướng phát triển tiếp theo của các loại hàng hoá.Tuy nhiên, hoàn thiện kế toán bán hàng thế nào cho phù hợp với thực tế doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết. Muốn thực hiện được, đòi hỏi phải có nhận xét đúng đắn trong việc thực hiện công tác kế toán, đảm bảo phù hợp với chế độ chính sách và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thì hệ thống chứng từ ban đầu phải được tạo lập và luân chuyển sao cho phù họp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí và thời gian. Thực tế làm tốt khâu này sẽ nâng cao được tính pháp lý, tính chính xác giúp cho kế toán theo dõi kịp thời tình hình và xu hướng hiện tại của công tác bán hàng tại doanh nghiệp. Ngoài ra phải tổ chức hệ thống tài khoản kế toán sao cho phù hợp nhằm sử dụng đúng tài khoản, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra kế toán. Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng không những mang lại hiệu quả đối với nghiệp vụ bán hàng, giúp chặt chẽ trong công tác kiểm soát nội bộ mà còn giúp cho công tác kế toán của doanh nghiệp được nâng cao, cung cấp đầy đủ thông tin, đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp có thể quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tốt hơn.
b) Một số nguyên tắc nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty.
Nhằm đảm bảo khoa học, chính xác và hiệu quả kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán tại Công ty cần phải đáp ứng được các yêu cầu và nguyên tắc sau:
- Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ và các nguyên tắc kế toán.
- Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với tình hình hoạt động và đặc điểm của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc nhưng vẫn mang tính khoa học cao vì mục tiêu của m?i doanh nghiệp là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao nhất.
Hơn nữa, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các hoạt động kinh doanh bán hàng ngày càng được mở rộng, nên các doanh nghiệp kinh doanh thương mại muốn tồn tại và phát triển mạnh thì ngoài việc phải chấp hành luật, cũng như các chính sách tài chính thì phải hoàn thiện hệ thống thông tin về khách hàng, nhà cung cấp, nguồn hàng.
c) Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty.
Từ sự cần thiết của việc hoàn thiện và từ thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam, cùng với một số hiểu biết của mình, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty như sau:
Giải pháp 1: Hoàn thiện về hệ thống sổ sách theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Để tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng, Công ty cần tổ chức một hệ thống số đầy đủ và khoa học, em xin đề xuất một số vấn đề về tổ chức sổ sách kế toán như sau:
Giải pháp 2: Hoàn thiện hệ thống Thẻ kho và Sổ chi tiết hàng hoá.
Tại doanh nghiệp không bố trí cán bộ Thủ kho, do đó ảnh hưởng rất lớn đến công tác kiểm kê hàng hoá m?i lần nhập, xuất hàng. Công việc này của bộ phận Thủ kho được nhân viên kế toán thay thế, do đó, việc đảm bảo độ trung thực và chính xác trong công tác xuất bán hàng không thể chắc chắn được. Hơn nữa, nhân viên kế toán vừa làm nhiệm vụ của Thủ kho, vừa làm nhiệm vụ của kế toán, điều này khó tránh khỏi có những sai sót và thiếu khách quan, mất thời gian và công sức trong trường hợp số liệu và thực tế có sự chênh lệch và chưa có tính khoa học cao. Cùng với những tồn tại đáng lưu ý trên, việc ghi chép số lượng hàng nhập, xuất, tồn kho không được thực hiện vào Sổ chi tiết mà ghi trực tiếp vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. Chỉ khi nào Ban lãnh đạo hoặc cán bộ đơn vị có yêu cầu về từng loại mặt hàng, kế toán mới tiến hành lên Sổ chi tiết hàng hoá. Cuối kỳ, kế toán chỉ căn cứ vào Bảng tổng hợp này để ghi Sổ cái TK 156- Hàng hoá, do đó, không có sự đối chiếu giữa tài khoản chi tiết và tài khoản tổng hợp, dẫn đến việc kiểm tra số liệu khó khăn và khiến công việc của kế toán càng trở nên phức tạp hơn. Do đó, để cải thiện tình hình trên, kế toán tại Công ty nên bố trí cán bộ Thủ kho để đảm bảo khách quan trong công việc kiểm kê và ghi Thẻ kho. Hình thành hệ thống Thẻ kho và đảm bảo việc hạch toán hàng ngày nghiệp vụ xuất, nhập hàng vào Sổ chi tiết hàng hoá, đến cuối tháng, kế toán có căn cứ để lập Bảng tổng hợp hàng tồn. Kế toán nên mở Thẻ kho cho từng loại hàng hoá, từng mặt hàng để theo dõi chi tiết lượng nhập, xuất, tồn hàng hoá. Giả sử Thủ kho xuất kho và ghi vào Thẻ kho theo mẫu sau đây:
BIỂU 3.1:
Công ty CP công nghệ GIGATECH VN
Mẫu số: S12- DN
133 Nguyễn Tuân - Thanh Xuân - Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Thẻ kho
Ngày lập thẻ : 30/01/2007
Tên hàng hóa : Van điện từ SCG 204 A 103.
Đơn vị tính : Cái.
Ngày nhập xuất
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Nhập
Xuất
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
50
3/1
X02
3/1
10
Cộng cuối tháng
40
Thủ kho
Quách Anh Tuấn
Kế toán trưởng
Bùi Diệu Hồng
Ngày 30 tháng 1 năm 2007
Giám đốc
Trần Mạnh Đông
Sau khi Thủ kho ghi Thẻ kho, kế toán căn cứ vào Thẻ kho để ghi Sổ chi tiết hàng hoá. Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào Sổ chi tiết hàng hoá để lên Bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá.
Giải pháp 3: Hoàn thiện về phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá bán ra.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện nay, TK 156 dùng để phản ánh giá thực tế của hàng hoá nhập kho. Tài khoản này được bao gồm và được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 1561: “Giá mua hàng hoá”.
TK 1562: “Chi phí thu mua hàng hoá”.
Đến khi xuất bán hàng hoá, để tính giá thực tế của hàng hoá xuất bán, kế toán phải tách riêng 2 bộ phận giá thực tế hàng hoá. Nhưng vì kế toán không tiến hành chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 mà sử dụng TK 156 để phản ánh giá thực tế nhập kho. Đến khi xuất bán, kế toán không tiến hành phân bổ chi phí thu mua. Theo em, phương pháp tính này chưa hợp lý và chưa chính xác. Kế toán nên chi tiết theo giá mua và chi phí thu mua, đến khi xuất bán, tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho lượng hàng hoá bán ra trong kỳ. Làm như vậy sẽ đảm bảo độ chính xác cho lượng hàng bán ra. Ta có công thức xác định như sau:
Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
CP mua hàng phân bổ cho hàng tồn kho ĐK
+
CP mua hàng phát sinh trong kỳ
Í
Trị giá hàng hoá xuất bán trong kỳ
=
Trị giá mua hàng tồn kho ĐK
+
Trị giá mua hàng nhập kho trong kỳ
CP thu mua phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ
=
CP mua hàng phân bổ cho hàng tồn ĐK
+
CP thu mua hàng phát sinh trong kỳ
-
CP mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
Đồng thời kết chuyển chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ vào TK 632- Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Có TK 1562: Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ.
Từ đó, ta có được trị giá vốn chính xác của hàng xuất bán trong kỳ:
Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ
=
Trị giá xuất kho thực tế của hàng hoá bán ra trong kỳ
+
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ
Giải pháp 4: Hoàn thiện kế toán giá vốn và doanh thu theo từng loại hàng hoá.
Hiện nay tại doanh nghiệp, kế toán chỉ tiến hành vào Sổ chi tiết doanh thu nhưng không chi tiết theo từng loại mặt hàng. Do đó, việc vào Sổ chi tiết doanh thu như trên chưa phản ánh đầy đủ và rõ nét doanh thu của từng mặt hàng cũng như phản ánh các khoản ghi giảm trừ doanh thu (nếu có). Do đó, kế toán nên lập Sổ chi tiết doanh thu và Sổ chi tiết giá vốn hàng bán theo từng loại mặt hàng theo mẫu sau:
Giải pháp 5: Hoàn thiện các chính sách nhằm tăng cường tiêu thụ hàng hoá.
Công ty nên có những chính sách nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường với các nhà cung cấp khác để mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn một lần hoặc trong một thời gian ngắn, Công ty nên thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng.
Để đảm bảo uy tín, công ty nên thực hiện giảm gía hàng mua và chấp nhận hàng bán bị trả lại do hàng hoá kém chất lượng, không đáp ứng chất lượng như đã thoả thuận trong hợp đồng.
Để khách hàng có thể thanh toán nhanh chóng tiền hàng giúp Công ty tránh bị ứ đọng vốn, Công ty nên thực hiện chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Công ty sẽ phải dựa vào lãi suất tiền vay và lãi suất tiền gửi ngân hàng để đưa ra tỷ lệ phần trăm chiết khấu thanh toán sao cho phù hợp và có lợi cho doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì nhất thiết phải biết tự chủ trong kinh doanh, luôn luôn cập nhật thông tin và đổi mới để hoàn thiện mình. Để có được sự thay đổi hợp lý, các doanh nghiệp phải nhìn nhận, kiểm tra, đánh giá về những mặt mạnh cùng như các yếu điểm của mình. Từ đó có thể đưa ra được những chiến lược, những giải pháp tối ưu nhằm đáp ứng những nhu cầu đa dạng, mới mẻ của thị trường và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam là Công ty mới thành lập còn non trẻ, do đó không thể không tồn tại những hạn chế nhất định. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn hết là Công ty đã tự nhìn nhận và thấy cần phải thay đổi hướng đi sao cho phù hợp với cơ chế thị trường như hiện nay và Công ty đã có những thành công bước đầu trong hướng đi mới đó. Một trong những thành công của Công ty là đã tổ chức lại khá tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, tiêu thụ hàng hoá, điều này đã làm tăng thêm lợi nhuận và sức cạnh tranh của Công ty với các đơn vị, bạn hàng. Với những lợi thế như vậy, em tin rằng trong tương lai không xa, Công ty sẽ phát triển lớn mạnh, đa dạng các ngành nghề kinh doanh và trở thành một trong những nhà phân phối các thiết bị điện , các tư liệu sản xuất có tiếng trên thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam, em đã tìm hiểu, học hỏi thực tế công việc kế toán tại đơn vị phục vụ cho việc hoàn thành Chuyên đề thực tập tố nghiệp của mình. Trong nội dung khoá luận, em đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại, sau đó phản ánh một cách trung thực về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty và đưa ra một số kiến nghị để “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam”. Hi vọng với những kiến nghị của em sẽ góp phần nhỏ trong việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ và thời gian nên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Em kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán Công ty và của các Thầy Cô để Chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Thầy giáo Nguyễn Quốc Trung và các Thầy, Cô trong Khoa Kế toán và Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán Côngty đã giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 14 tháng 8 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Lương Kim Huệ
DANH MụC BảNG BIểU
Trang
1. Biểu 2.1: Phiếu xuất kho Số 01 19
2. Biểu 2.2: Phiếu xuất kho Số 02 20
3. Biểu 2.3: Phiếu xuất kho 0060232 21
4. Biểu 2.4: Hoá đơn giá trị gia tăng Số 0060233 22
5. Biểu 2.5: Sổ chi tiết hàng hoá TK156 24
6. Biểu 2.6: Chứng từ ghi sổ 25
7. Biểu 2.7: Phiếu xuất kho Số 08 26
8. Biểu 2.8: Hoá đơn giá trị gia tăng Số 0060239 27
9. Biểu 2.9: Chứng từ ghi sổ 28
10. Biểu 2.10: Sổ cáI TK 632 29
11. Biểu 2.11: Sổ cáI TK 511 31
12. Biểu 2.12: Sổ chi tiết phảI thu của khách hàng- Công ty Hoàng Thanh 32
13. Biểu 2.13: Phiếu thu Số 01 33
14. Biểu 2.14: Sổ chi tiết phảI thu của khách hàng- Công ty MôI trường
A Châu 34
15. Biểu 2.15: Chứng từ ghi sổ 35
16. Biểu 2.16: Sổ cáI TK 131 36
17. Biểu 2.17: Phiếu chi Số 19 39
18. Biểu 2.18: Chứng từ ghi sổ 39
19. Biểu 2.19: Sổ cáI TK 642 40
20. Biểu 2.20: Chứng từ ghi sổ 42
21. Biểu 2.21: Sổ cáI TK 911 43
22. Biểu 2.22: Sổ cáI TK 4212 43
23. Biểu 2.23: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 44
24. Biểu 3.1: Chứng từ ghi sổ Số 20 52
25. Biểu 3.2: Chứng từ ghi sổ Số 21 53
26. Biểu 3.3: Thẻ kho 55
Danh mục sơ đồ
Trang
1. Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản ly của công ty 5
2. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán 8
3. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 13
4. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá 38
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I : Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam 3
1. KháI quát lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 4
3. Đặc điểm bộ máy quản ly cuả Công ty 4
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản ly doanh nghiệp 4
3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản ly doanh nghiệp 5
3.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty 7
3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 7
3.3.2. Các chế độ kế toán áp dụng 10
3.3.3. Đặc điểm bộ sổ kế toán tại Công ty 11
Phần II : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam 14
1. Đặc điểm chung về phương thức bán hàng của Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt nam 14
1.1. Các phương thức bán hàng 14
1.1.1. Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp 14
1.1.2. Phương thức bán hàng thu tiền trả chậm 15
1.2. Tài khoản sử dụng 15
2. Đặc điểm kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam 15
2.1.Kế toán bán hàng tại Công ty 15
2.1.1. Tính giá hàng hoá xuất bán 15
2.1.2. Kế toán quá trình bán hàng theo phương thức bán buôn 17
2.1.3. Kế toán quá trình bán hàng theo phương thức bán lẻ 25
2.2. Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ 28
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng 29
2.4. Kế toán thanh toán với khách hàng 30
2.5. Kế toán chi tiết hàng hoá 36
2.5.1. Công tác kiểm kê hàng hoá tại Công ty 36
2.5.2. Kế toán chi tiết hàng tồn kho 36
2.6. Kế toán chi phí quản ly doanh nghiệp 37
2.7. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty 40
Phần III : Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty 44
1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam 44
1.1. Ưu điểm 44
1.2. Những tồn tại 45
2. Phương hướng, giảI pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty 48
2.1. Những nguyên tắc chính nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty 48
Kết luận 58
Tài liệu tham khảo
Giáo trình nguyên l?y hạch toán Kế toán.
Ly thuyết và thực hành Kế toán tài chính ( Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân ).
Các tài liệu liên quan đến Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam.
Hệ thống Kế toán Việt Nam , chế độ kế toán doanh nghiệp ( Ban hành theo Quyết định Số 15/2006 – Bộ tài chính ).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6459.doc