Đề tài Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ

Để phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý Công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ - ghi sổ”. Theo hình thức này hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ, sau đó chứng từ ghi sổ được vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được ghi vào sổ cái các tài khoản. Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có, số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.

doc67 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 970 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
..... ........ ..... Cộng phát sinh 5.207.714.205 5.207.714.205 Đồng thời chứng từ gốc là phiếu xuất dùng để vào sổ chi tiết TK 621, sổ này mở chi tiết theo từng công trình. Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 31/6/08 118 14/4/2008 Xuất VL cho thi công 152 12.247.515 31/6/08 130 2/6/2008 Xuất VL cho thi công 152 103.288.525 .... ..... .......... ................. ......... ....... ......... K/c CPNVLTT của công trình Nhà chung cư Hoà Phong 154 820.415.850 Cộng phát sinh 820.415.750 820.415.750 Số liệu tổng hợp trên bảng kê thanh toán được dùng làm căn cứ để kế toán chi phí và giá thành vào sổ chi tiết chi phí sản xuất mở cho từng cong trình. 2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ (CPĐTXD&TMPT) khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động, góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương của Công ty, khuyến khích động viên người lao động... Chi phs nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp của công nhân trong danh sáh, tiền nhân công trả cho lực lượng lao động thuê ngoài, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, trích theo lương của công nhân trong danh sách. Để phản ánh khoản mục chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể đối với công trình Nhà chung cư Hoà Phong, tài khoản này được mở chi tiết là TK 622-NH-CCHP. Chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Số lương khoán được xác định dựa vào hợp đồng làm khoán giữa các xí nghiệp với các tổ đội xây dựng. Trong hợp đồng làm khoán ghi rõ nội dung khối lượng công việc thực hiện, đơn giá công việc (đã bao gồm các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ). Các tổ đội căn cứ vào hợp đồng giao khoán này để tổ chức thi công thực hiện khối lượng công viẹc được giao đảm bảo đúng tiến độ, đúng kỹ thuật. Cán bộ kỹ thuật cùng chủ nhiệm công trình tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành từ đó xác định tổng số lương khoán: Tổng số lương khoán = Tổng khối lượng thực hiện trong tháng x Đơn giá một khối lượng công việc Còn tổng số quy đổi theo HSNS thì được xác định căn cứ vào bảng chấm công do tổ trưởng các tổ thực hiện hàng ngày. Từ đó kế toán xí nghiệp thành viên lập bảng thanh toán lương cho từng tổ, đội xây lắp. Trong đơn giá công việc giao khoán đã tính cả các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) nhưng việc thực hiện trích nộp các khoản trích theo lương này lại căn cứ vào mức lương cơ bản do phòng tổ chức hành chính tính dựa trên các hợp đồng lao động được ký giữa công ty với người lao động. Phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ thu các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ được tính bằng 25% mức lương cơ bản) từ các xí nghiệp thành viên (cụ thể là người lao động) và nộp lên cơ quan cấp trên. Ví dụ: công nhân Nguyên Đức Long có hệ số lương hiện nay do phòng tổ chức hành chính tính là: 2.18 nên tiền lương cơ bản là: 1.177.200 thì các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) mà anh Long phải nộp là: 25% x 1.177.200 = 294.300. Cụ thể đối với công trình NH-CCHP, việc tính lương tháng 6 của tổ 1 được thực hiện như sau: Căn cứ vào hợp đồng khoán tháng 6/2008 có xác nhận nghiệm thu của chủ nhiệm công trình cùng cán bộ kỹ thuật, cùng với bảng chấm công và chia lương do các tổ trưởng gửi lên đã có xác nhận của chủ nhiệm công trìh, kế toán xí nghiệp thành viên xác định tổng số lượng khoán là: 9.600.000đ và số công quy đổi theo hệ số năng suất lao động là 192 công. Do đó: Đơn giá nhân công quy đổi theo HSNS = 9.600.000 = 50.0000đồng/công 192 Vậy lương của công nhân: Nguyễn Hùng Mạnh: 50.000 x 37,5 = 1.875.000 Nguyễn Đình Chi: 50.000 x 40,8 = 2.040.000 Căn cứ vào bảng chấm công và thanh toán lương tháng 6 kế toán xí nghiệp thành viên tập hợp và lập bảng kê thanh toán kèm bảng chấm công và thanh toán lương gửi về phòng kế toán công ty. Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN Số: 10 Công trình: NH-CCHP Tổ 1 STT Nội dung công việc ĐVT KL Thời gian Đơn giá Thành tiền Kỹ thuật xác nhận Bắt đầu Kết thúc 1 Đổ dầm khung cột m3 15 2/6/2008 10/6/2008 250.000 3.750.000 2 Cốt thép dầm Tấn 2 5/6/2008 8/6/2008 1.000.000 2.000.000 3 Cốt thép sàn Tấn 2 10/6/2008 12/6/2008 1.000.000 2.000.000 4 Cốt thép lanh tô Tấn 1,5 9/6/2008 13/6/2008 1.200.000 1.800.000 ... Cộng 9.600.000 Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ BẢNG CHẤM CÔNG VÀ THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 6 Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong Tổ 1 STT Họ và tên Số ngày công trong tháng Tổng số công HSNS Số công quy đổi Đơn giá một công quy đổi Tổng tiền được lĩnh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Nguyễn Văn Lý x x x x x x x x x x x x x 25 1,5 37,5 50 1.875.000 x x x x x x x x x x x x 2 Hồ Văn Dũng x x x x x x x x x x x x 24 1,7 40,8 50 2.040.000 x x x x x x x x x x x x 3 Phan Hoàng Anh x x x x x x x x x x x 23 1,5 34,5 50 1.725.000 x x x x x x x x x x x ... Cộng 260 320 9.600.000 Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 4 Ngày 31 tháng 6 năm 2008 STT Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có 1 Công trình cải tạo nâng cấp nhà chung cư Hoà Phong Hoàn TƯ CPNCTT 622 141 32.792.000 32.792.000 Cộng phát sinh 32.792.000 32.792.000 Kèm 5 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng duyệt Chứng từ ghi sổ sau khi được kế toán trưởng duyệt thì vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi vào sổ cái TK 622. Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ SỔ CÁI TK 622 Quý 2/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/4/08 20 2/5/08 Hoàn TƯ CPNCTT T4 công trình nhà chung cư Hoà Phong 141 14.198.254 31/4/08 25 4/5/08 Hoàn TƯ CPNCTT T4 công trình xưởng sợi dệt PangRim 141 26.327.000 ... ....... ...... ......... ........ .... .... ..... 31/6/08 4 31/6/08 Hoàn TƯ CPNCTT T6 công trình nhà chung cư Hoà Phong 141 32.792.000 31/6/08 13 31/6/08 Hoàn TƯCPNCTT T6 công trình xưởng sợi dệt Pang Rim 141 20.130.520 ..... ...... ........ ............. ........ .......... ........ ......... 31/6/08 22 31/6/08 K/c CPNCTT của công trình nhà CC Hoà Phong 154 60.376.284 ........ ........ ....... .......... .......... ......... ............ ........ Cộng phát sinh 897.340.752 897.340.752 Bảng kê thanh toán sau khi được dùng để lập CTGS được kế toán sử dụng để vào sổ chi tiết TK 622. Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ BẢNG KÊ THANH TOÁN Công trình nhà chung cư Hoà Phong Người đề nghi: Nguyễn Văn Giang BK 210 STT Chứng từ Nội dung Số tiền Ghi chú 1 BCC+TTL Thanh toán lương tổ 1 9.600.000 2 BCC+TTL Thanh toán lương tổ 2 12.700.000 3 BCC+TTL Thanh toán lương tổ 3 8.500.000 ...... ....... ............... ......... ....... Cộng 32.792.000 Ngày 31 tháng 6 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Ở phòng kế toán Công ty khi nhận được bảng kê thanh toán cùng các chứng từ gốc thì kế toán kiểm tra chứng từ gốc (các bảng chấm công và thanh toán lương) và đối chiếu số liệu trên bảng kê với số liệu trên các chứng từ gốc. Sau đó lập CTGS theo định khoản: Nợ TK 622: 32.792.000 Có TK 141: 32.792.000 Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong Quý 2 năm 2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền Ghi chú SH Ngày Nợ Có BK225 29/4/08 Hoàn TƯ CPNCTT 4 141 14.198.254 ....... ......... .......... ........ ...... ..... .... BK210 31/6/08 Hoàn TƯ CPNCTT 6 141 32.792.000 K/c CPNCTT 154 60.376.284 Cộng phát sinh 60.376.284 60.376.284 Kế toán lấy số tổng cộng trên bảng kê thanh toán của tháng chính là chi phí nhân công trực tiếp của tháng đó để vào sổ chi tiết chi phí sản xuất. 2.1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Máy móc thiết bị phục vụ cho thi công công trình ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Phú Thọ gồm: Máy xúc, máy ủi, máy trộn bê tông, cẩu thiếu nhi, máy vận thăng... Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao máy thi công cho các xí nghiệp thành viên theo nhu cầu sử dụng máy của mỗi xí nghiệp. Nếu máy thi công ở Công ty không đáp ứng được nhu cầu thi công các công trình thì xí nghiệp thành viên có thể tự thuê ngoài máy thi công. Do đó, để thực hiện khối lượng công việc được giao khoán thì các xí nghiệp thành viên có thể sử dụng máy thi công theo hai cách sau: Sử dụng máy thi công do công ty giao hoặc thuê ngoài máy thi công. Trong đó hình thức thuê ngoài máy thi công là chủ yếu. Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể đối với công trình Nhà chung cư Hoà Phong, TK 623 được mở chi tiết là TK 623-NH-CCHP. * Nếu sử dụng máy thi công do Công ty giao cho thì chi phí sử dụng máy thi công bao gồm tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển máy, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ máy thi công, khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn máy thi công và các chi phí khác dùng cho máy thi công. Để tiín chi phí khấu hao máy thi công thì hàng tháng kế toán chi phí và giá thành căn cứ vào sổ chi tiết tài sản cố đnịh để tính ra số khấu hao trong tháng của mỗi máy thi công theo công thức: Số tiền trích khấu hao tháng = Nguyên giá x 1 x số ngày trong tháng Số năm sử dụng 360 Và xác định mức trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Từ kết quả đó, kế toán lập bảng kê chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn từng máy. Bảng kê chi phí khấu hao và trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công (tháng 6/2008) STT Tên máy thi công Mức khấu hao Trích trước Cộng 1 Máy ủi 1.250.000 300.000 1.550.000 2 Máy trộn bê tông 1.100.000 550.000 1.650.000 ........ ............. ........ ....... ....... Cộng 46.185.000 4.065.000 50.250.000 Căn cứ vào “Nhật trình hoạt động của máy” được gửi đến, kế toán phân bổ chi phí khấu hao và trích trước chi phí sửa chữa lớn trong tháng của từng máy cho từng công trình theo số ngày làm cho mỗi công trình đó. Tổng hợp các máy, kế toán tính ra chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công cho từng công trình và ghi vào bảng phân bổ khấu hao. BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO VÀ TRÍCH TRƯỚC CHI PHÍ SỬA CHỮA LỚN MÁY THI CÔNG THÁNG 6/2008 STT Tên máy thi công Chi tiết công trình ...... Cộng Nhà chung cư Hoà Phong Xưởng sợi dệt PangRim 1 Máy ủi 850.000 200.000 1.550.000 2 Máy trộn bê tông 450.250 350.180 1.650.000 ...... .......... ........ .......... ....... ....... Cộng 6.899.932 50.250.000 Từ bảng phân bổ khấu hao và trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công, kế toán vào sổ chi tiết TK 623 từng công trình theo định khoản: Nợ TK 623 (Chi tiết theo công trình) Có Tk 214,335 (Chi tiết theo công trình) Và lập chứng từ ghi sổ: Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 15 Ngày 31/6/2008 STT Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1 CPKH và SCLMTC 623 50.250.000 214 46.185.000 335 4.065.000 Cộng phát sinh 50.250.000 50.250.000 Người lập Kế toán trưởng duyệt Từ CTGS vào sổ cái TK 623. Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ SỔ CÁI TK 623 Quý 2/2008 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 21 2/5/2008 Hoàn TƯ CPSDMTCT4 công trình nhà CC Hoà Phong 141 8.570.120 ... ........... ............ ........ ...... ...... 5 4/6/2008 Hoàn TƯ CPSDMTCT6 công trình nhà CC Hoà Phong 141 24.600.000 9 4/6/2008 Hoàn TƯ CPSDMTC công trình xưởng sợi dệt PangRim 14 28.142.520 ... ......... ........... ....... ...... ....... 15 31/6/2008 CPKHMTC 214 46.185.000 CPSCLMTC 335 4.065.000 .... ........ ............. ...... ....... ....... 22 31/6/2008 K/c CPSDMTC vào công trình nhà CC Hoà Phong 154 40.872.520 .... .......... ............... ............ ............ ......... Cộng phát sinh 535.217.692 535.217.692 * Nếu sử dụng máy thi công thuê ngoài thì việc thuê máy thi công thường đi kèm với người điều khiển máy cũng như các chi phí khác phục vụ cho hoạt động của máy. Như vậy chi phí sử dụng máy thi công là tiền thuê máy thi công tính trên một ca máy hay một giờ máy thuê tuỳ theo từng điều khoản cụ thể trong hợp đồng. Ở công trình nhà chung cư Hoà Phong do thực hiẹn khoán gọn cho xí nghiệp xây dựng số 2 nên xí nghiệp 2 đã thuê ngoài máy thi công để thi công công trình. Để thực hiện thuê xe, máy thi công chủ nhiệm công trình đã ký hợp đồng thuê xe, máy thi công với bên cho thuê. Cuối tháng kế toán xí nghiệp thành viên gửi bảng kê thanh toán cùng với hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng và hoá đơn giá trị gia tăng đã được chủ nhiệm công trình duyệt lên phòng kế toán Công ty. BẢNG KÊ THANH TOÁN Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong Họ tên người đề nghị: Nguyễn Văn Giang BK 312 STT Số hoá đơn Nội dung Số tiền hàng Số tiền thuế Tổng cộng 1 537114 Thuê máy thi công 14.400.000 720.000 15.120.000 689031 Mua xe rùa 857.130 42.857 899.987 835605 Thuê máy xúc 5.200.000 260.000 5.460.000 .... .......... ............. .............. ........... ............. Cộng 24.600.000 1.230.000 25.830.000 Ngày 31 tháng 6 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Kế toán chi phí giá thành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ gốc và đối chiếu số liệu trên bảng kê với số liệu trên chứng từ gốc. Sau khi thấy khớp đúng thì lập chứng từ ghi sổ. Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 6 năm 2008 STT Trích yếu SHTK Số tiền Nợ Có Nợ Có 1 Công trình nhà chung cư Hoà Phong Hoàn TƯ CPSDMTC 623 141 24.600.000 24.600.000 Hoàn TƯ thuế GTGT 133 141 1.230.000 1.230.000 Cộng phát sinh 25.830.000 25.830.000 Người lập Kế toán trưởng duyệt (Kèm 6 chứng từ gốc) CTGS sau khi được sự phê duyệt của kế toán trưởng thì vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 623. Bảng kê thanh toán gốc sau khi được dùng để lập CTGS thì được kế toán sử dụng vào sổ chi tiết TK 623. Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623 Quý 2/2008 công trình NH-CCHP Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có BK301 29/4/08 Hoàn TƯ CPSDMTC T4 141 8.570.120 ........ ........ .................... ....... ......... ........ BK312 31/6/2008 Hoàn TƯ CPSDMTCT6 141 24.600.000 K/c CPSDMTC quý 2 145 40.872.520 Cộng phát sinh 40.872.520 40.872.520 Kế toán căn cứ vào sổ tổng cộng trên bảng kê thanh toán của tháng ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất của tháng đó. 2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung ở Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ bao gồm: tiền lương (trong đó đã có sự tính toán hợp lý các khoản trích theo lương) của nhân viên quản lý đội, điện thoại, điện, nước, chi phí giao dịch, tiếp khách và các khoản chi phí bằng tiền khác... Để phản ánh chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất hung. Tài khoản này được mở chi tiết theo 2 yếu tố là: TK 6271- Chi phí nhân viên quản lý TK 6278- Chi phí sản xuất chung bằng tiền khác. Chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình nên được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể: * Chi phí nhân viên quản lý: Chi phí nhân viên quản lý ở Công ty là tiền lương trả cho cán bộ quản lý việc thi công các công trình. Hình thức trả lương cho bộ phận cán bộ quản lý xây dựng là trả lương thời thời gian. Lương nhân viên = Số ngày công x Đơn giá một ngày công. Trong đó đơn giá ngày công là đơn giá khoán nên bao gồm tiền lương và các khỏan trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Các khoản trích theo lương khi nộp lên tính theo mức lương cơ bản (25% lương cơ bản). Các xí nghiệp thành viên thu từ nhân viên quản lý rồi nộp về phòng kế toán Công ty để kế toán Công ty nộp tiền lên trên. Ví dụ: Một nhân vien quản lý có hệ số lương hiện tại là: 2,98 tiền lương theo cấp bậc hiện nay là: 1.609.200 đ thì các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) phải nộp lên Công ty là: 25 % x 1.609.200 = 402. 300đ Hàng ngày bộ phận chấm công sẽ chấm công cho các cán bộ quản lý. Cuối tháng kế toán xí nghiệp thành viên lập bảng chấm công và thanh toán lương cho cán bộ quản lý. Sau đó lập bảng kê thanh toán cùng với bảng chấm công và thanh toán lương gửi về phòng kế toán Công ty. BẢNG CHẤM CÔNG VÀ THANH TOÁN LƯƠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong Tháng 6 năm 2008 STT Họ và tên Số ngày công trong tháng Tổng số ngày công Đơn giá một ngày công Tiền lương được lĩnh Xác nhận 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Nguyễn Văn Giang (CNCT) x x x x x x x x x x x x x x 28 80 2.240.000 x x x x x x x x x x x x x x 2 Hoàng Văn Thắng (CBKT) x x x x x x x x x x x x x x 29 70 2.030.000 x x x x x x x x x x x x x x x 3 Nguyễn Văn Duy (TK) x x x x x x x x x x x x x x x 31 70 2.015.000 x x x x x x x x x x x x x x x x Cộng 119 6.375.000 BẢNG KÊ THANH TOÁN Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong Người đề nghị: Nguyễn Văn Giang BK415 STT Chứng từ Nội dung Số tiền 1 BCC+TTL Thanh toán lương cán bộ quản lý T6 6.375.000 Cộng 6.375.000 Ngày 31 tháng 6 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Kế toán chi phí và giá thành sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu trên bảng kê thanh toán và các chứng từ gốc thấy khớp đúng thì tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ CHỨNG TỪ GHI SỎ SỐ 6 Ngày 31 tháng 6 năm 2008 STT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có 1 Công trình nhà chung cư Hoà Phong Hoàn TƯ lương nhân viên quản lý 6271 141 6.375.000 6.375.000 Cộng phát sinh 6.375.000 6.375.000 Người lập Kế toán trưởng duyệt (Kèm theo 1 chứng từ gốc) Chứng từ ghi sổ sau khi được kế toán trưởng duyệt thì vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái TK 6271. SỔ CÁI 6271 Quý 2/2008 Ngày tháng ghi sổ CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 3/5/08 21 3/5/08 Hoàn TƯ lương quản lý T4 công trình nhà CC Hoà Phong 141 7.125.000 4/5/08 26 4/5/08 Hoàn TƯ lương quản lý công trình xưởng sợi dệt PangRim 141 5.300.000 ..... ...... ........ ................... ........ ....... ....... ...... 31/6/08 6 31/6/08 Hoàn TƯ lương quản lý T6 công trình nhà CC Hoà Phong 141 6.375.000 31/6/08 14 31/6/08 Hoàn TƯ lương quản lý T6 cônng trình xưởng sợi dệt PangRim 141 5.255.000 ......... ......... ............ ................ .......... ........... ........... ........... 31/6/08 22 31/6/08 K/c CHPSXC của công trình nhà CC Hoà Phong 154 19.150.200 .... ......... ........... ................ .......... ............ ........... ....... Cộng phát sinh 213.708.505 213.708.505 Bảng kê thanh toán sau khi được dùng để lập CTGS thì vào sổ chi tiết TK 627. Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ SỔ CHI TIẾT TK 627 Quý 2/2008 Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có BK412 29/4/08 Hoàn TƯ lương quản lý T4 141 7.125.000 ..... ........... ............ ........ ......... .......... BK415 31/6/08 Hoàn TƯ lương quản lý T6 141 6.375.000 K/c CPSXC 154 19.150.200 Cộng phát sinh 19.150.200 19.150.200 Kế toán tổng hợp chi phí nhân viên quản lý từ các bảng kê thanh toán có đối chiếu với sổ chi tiết rồi vào sổ chi tiết sản xuất của từng công trình. * Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí về điện, nước, điện thoại, chi phí tiếp khách, chi tài liệu, mua công cụ dụng cụ... phát sinh từ các công trình nên được tập hợp trực tiếp vào chi phí công trình đó. Cuối mỗi tháng kế toán xí nghiệp thành viên tập hợp tất cả các hoá đơn liên quan tới chi phí sản xuất chung bằng tiền khác để lập bảng kê thanh toán và gửi về phòng kế toán Công ty. BẢNG KÊ THANH TOÁN Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong Người đề nghị: Nguyễn Văn Giang BK 416 STT Số hoá đơn Nội dung Số tiền Thuế GTGT Tổng số tiền thanh toán 1 825536 Tiếp khách 825.000 82.500 907.500 2 982753 Trả tiền điện thoại 730.210 73.021 803.231 ...... .......... ............. .......... ......... ........ Cộng 6.275.190 627.519 6.902.709 Ngày 31 tháng 6 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Kế toán sau khi ghi nhận được bảng kê thanh toán thì phải kiểm tra đối chiếu chứng từ gốc với bảng kê thanh toán sau khi thấy khớp đúng thì lập chứng từ ghi sổ dựa vào số liệu tổng hợp trên bảng kê thanh toán theo định khoản: Nợ TK 627: 6.275.190 Có TK 141: 6.275.190 Và Nợ TK 133: 627.519 Có TK: 141: 627.519 Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 7 Ngày 31 tháng 6 năm 2007 STT Trích yếu SH tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1 Công trình nhà chung cư Hoà Phong Hoàn TƯ CPSXC bằng tiền khác 6278 141 6.275.190 6.275.190 Hoàn TƯ thuế GTGT 133 141 627.519 627.519 Cộng phát sinh 6.902.709 6.902.709 Người lập Kế toán trưởng duyệt (Kèm theo 7 chứng từ gốc) CTGS sau khi được sự phê duyệt của kế toán trưởng thì vào sổ đăng ký CTGS rồi dùng vào sổ cái TK 6278. SỔ CÁI TK 6278 Quý 2/2008 Ngày tháng ghi sổ CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/6/08 BK414 29/4/08 Hoàn TƯ CPSXC khác T4 141 5.849.375 .... ...... ........ ........... ...... ......... ........ 31/6/08 BK416 31/6/08 Hoàn TƯ CPSXC khác T6 141 6.275.190 K/c CPSXC 154 16.028.000 Cộng phát sinh 16.028.000 16.028.000 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung bằng tiền khác trên bảng kê thanh toán có đối chiếu với số phát sinh nợ trên sổ chi tiết TK 6278 để vào sổ chi tiết chi phí sản xuất. 2.1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê dánh giá sản phẩm dở dang *Tổng hợp chi phí sản xuất : Để tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình và hạng mục công trình. Cụ thể đối với công trình nhà chung cư Hoà Phong tài khoản này được mở chi tiết TK 154-NH-CCHP để tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ của công trình này. Cuối kỳ kế toán cộng tổng chi phí phát sinh trên sổ chi tiết chi phí sản xuất mở cho mỗi công trình có đối chiếu với tổng số phát sinh nợ trên sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 623, 6271, 6278 sau đó tập hợp chứng từ ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 154: 956.842.754 (chi tiết công trình NH-CCHP) Có TK 621: 820.415.750 Có TK 622: 60.376.284 Có TK 623: 40.872.520 Có TK 627: 35.178.200 (Chi tiết Có TK 6271: 19.150.200 Có TK 6278: 16.028.000) Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT Quý 2 năm 2008 Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong Tháng Chứng từ Chi phí Chi tiết theo tài khoản (tiểu khoản) 621 622 623 6271 6278 04 BK 130 370.154.216 370.154.216 BK 225 14.198.254 14.198.254 BK301 8.570.120 8.570.120 BK412 7.125.000 7.125.000 BK414 5.849.375 5.849.375 05 .... ....... ..... ...... ........ ........ ...... 06 BK170 280.525.000 280.525.000 BK210 32.792.000 32.792.000 BK312 24.600.000 24.600.000 BK415 6.375.000 6.375.000 BK416 6.275.190 6.725.190 Cộng 956.842.754 820.415.750 60.376.284 40.872.520 19.150.200 16.028.000 Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ CHỨNG TỪ GHI SỔ SÓ 22 Ngày 31 tháng 6 năm 2008 STT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có 1 Công trình nhà chung cư Hoà Phong K/c CPNVLTT 154 621 820.415.750 820.415.750 K/c CPNCTT 154 622 60.376.284 60.376.284 K/c CPSDMTC 154 623 40.872.520 40.872.250 K/c CPNVQL 154 6271 19.150.200 19.150.200 K/c CPSXC khác 154 6278 16.028.000 16.028.000 Cộng phát sinh 956.842.754 956.842.754 Người lập Kế toán trưởng duyệt Chứng từ ghi sổ sau khi được kế toán t rưởng duỵệt thì được dùng để vào sổ cái TK 621, 622, 623, 6271, 6278 và sổ cái TK 154. Cùng với việc lập CTGS kế toán chi phí và giá thành thực hiện cộng tổng số phát sinh Nợ và kết chuyển chi phí sản xuất trên các sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 6271, 6278 sang TK 154 rồi vào sổ chi tiết 154. SỔ CÁI TK 154 Quý 2 năm 2008 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 1.418.932.712 22 31/6/08 K/c CPNVLTT 621 820.415.750 K/c CPNCTT 622 60.376.284 ..... .......... ............ ........ ......... ..... 23 31/6/08 K/c CPNVLTT 621 613.579.320 Kc/ CPNCTT 622 97.524.147 .... ...... ........ ......... ...... ...... 28 31/6/08 Xác định Z spxl quý 2 632 1.181.577.065 ...... ............ .......... ....... ........... .......... Cộng phát sinh 6.951.321.229 5.729.341.472 Dư cuối kỳ 2.640.912.469 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Nợ Có Dư đầu kỳ 305.178.294 SCT621 K/c CPNVLTT 621 820.415.750 SCT622 K/c CPNVLTT 622 60.376.284 SCT623 K/c CPNVLTT 623 40.872.520 SCT 6271 Kc/ Lương quản lý 6271 19.150.200 SCT6278 K/c CPSXC khác 6278 16.028.000 XĐ giá vốn hàng bán 632 1.181.577.065 Cộng phát sinh 956.842.754 1.181.577.065 Dư cuối kỳ 80.443.983 * Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Để tính được giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Thông thường xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối quý khi mà kỳ tính giá thành theo quý. Đối với Công ty việc thanh toán sản phẩm xây lắp là theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, kỳ tính giá thành thực tế của khối lượng hoàn thành là theo quý nên để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối quý. Khối lượng xây lắp dở dang cuối quý là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng, kỹ thuật hợp lý theo quy định và được xác định bằng phương pháp kiểm kê. Cuối quý cán bộ kỹ thuật, chủ nhiệm công trình kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang sau đó lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng khối lượng công việc của từng công trình và tính ra chi phí dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối quý cho từng công trình tương ứng theo công thức: Giá trị dự toán của KLXLDD = Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ x Đơn giá dự toán của KLXLDD cuối kỳ Trong đó khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được thực hiện trên bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối quý. Từ đó xác định được chi phí thực tế của KLXLDD cuối quý theo công thức: Chi phí thực tế của KLXLDD cuối kỳ = Chi phí thực tế của KLXLDD đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL phát sinh trong kỳ x Giá trị dự toán KLXLDD cuối kỳ Giá dự toán của KLXL trong kỳ + Giá trị dự toán của KLXLXD cuối kỳ Dựa trên số liệu ở trên bảng kiểm kê KLXLDD cuối quý 2 năm 2008 và các sổ kế toán có liên quan khác nhau của công trình NH-CCHP, chi phí thực tế của KLXLDD cuối quý được xác định như sau: - Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ: 1.200.000 - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 956.842.754 (sổ chi tiết chi phí sản xuất tháng 2/2008) - Chi phí thực tế của KLXLDD đầu kỳ: 305.178.294 (sổ chi tiết chi phí sản xuất tháng 3/2008), - Tổng chi phí dự toán của KLXLDD cuối kỳ (Bảng ke khối lượng dở dang cuối quý 2/2008) Lắp vào công thức tính được chi phí thực tế của KLXLDD cuối kỳ 4/2008 là: Chi phí thực tế của KLXLDD cuối kỳ = 305.178.294 + 956.842.754 x 81.698.251 = 80.443.983 1.200.000.000 + 81.698.251 Từ kết quả tính được, kế toán chi phí và giá thành đưa vào bảng tính giá thành. BẢNG KÊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG DỰ TOÁN CUỐI QUÝ 2/2008 Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong Tên từng sản phẩm dở dang trng từng công đoạn ĐVT Kg Đơn giá Thành tiền Ghi chú Bê tông Asphalt m3 35 315.781 11.052.335 Khuôn cửa m2 140 80 11.200.000 Cửa đipn m2 12 500 6.000.000 Đắp Base m3 30 175.276 5.258.280 ....... ... ...... ........ ....... ....... Tổng cộng 81.698.251 2.2. Tính giá thành sản phảm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ. 2.2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp và tình hình thực tế của Công ty nên đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí đó là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Kỳ tính giá thành mà Công ty thực hiện là theo quý. 2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: Đến cuối quý khi công trình được hoàn thành nghiệm thu bàn giao thanh toán có hồ sơ quyết toán công trình hoặc biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu, kế toán tiến hành tính giá thành công trình. Phương pháp tính giá thành áp dụng ở Công ty là phương pháp trực tiép (giản đơn). Trên cơ sở số liệu tổng hợp được về chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ và chi phí thực tế của KLXLDD cuối kỳ kế toán tính được giá thành theo công thức sau: Giá thành SP hoàn thành = Chi phí thực tế KLXLDD đầu kỳ + Chi phí thực tế KLXLphát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế KLDD cuối kỳ Để phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao kế toán sử dụng TK 632-Giá vốn hàng bán. Nếu sản phẩm xây lắp hoàn thành chưa bàn giao hoặc chờ để bán thì sử dụng TK 155- thành phẩm. Cụ thể đối với công trình này giá thành thực tế quý 2 năm 2008 xác định được giá thành sản phẩm hoàn thành = 305.178.294 + 956.842.754 - 80.443.983 = 1.181.577.065 Kế toán nhập số liệu tương ứng với các cột trong bảng tính giá thaàn sản phẩm xây lắp quý 2/2008. Căn cứ vào bảng tính giá thành cùng biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành theo tiến độ kế hoạch, kế toán chi phí và giá thành lập chứng từ ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 632: 1.181.577.065 Có TK 154 1.181.577.065 Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 28 Ngày 31 tháng 6 năm 2008 STT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có 1 HĐ71/08- Nguyễn Văn Giang -CCHP K/c giá trị DD-XĐ giá vốn hàng bán 632 154 1.181.577.065 1.181.577.065 Cộng phát sinh 1.181.577.065 1.181.577.065 Người lập Kế toán trưởng duyệt Chứng từ ghi sổ sau khi được kế toán trưởng duyệt thì vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ từ đó vào sổ chi tiết TK 154, TK 632, sổ cái TK 154, TK 632 và các sổ kế toán có liên quan khác. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 632 Quý 2/2008 Công triìn: Nhà chung cư Hoà Phong Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 28 31/6/2008 K/c giá trị DD- XĐ giá vốn 154 1.181.577.065 K/c giá vốn-XĐ kết quả quý 2 911 1.181.577.065 Cộng phát sinh 1.181.577.065 1.181.577.065 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 Quý 2/2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 28 31/6/08 K/c giá trị DD-XĐ giá vốn 154 1.181.577.065 31 31/6/08 K/c giá trị DD-XĐ giá vốn 154 968.793.075 ... ........ ........ ....... ....... ..... k/c giá vốn- XĐ kết quả 911 1.181.577.065 .... ...... ............. ..... ....... ..... Cộng phát sinh 5.729.341.472 5.729.341.472 BẢNG GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Lũy kế đến quý 2 năm 2008 Tên công trình CPSXDD đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ CPSXDD Cuồi kỳ GVHB CPQLDN ... CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC Cộng chi phí Công trình nhà chung cư Hoà Phong 305.178.294 820.415.750 60.376.284 40.872.520 35.178.200 956.842.754 80.443.983 1.181.577.065 ....... ... Trường cấp II Văn Lang 289.589.867 604.328.400 59.713.434 34.476.600 21.830.600 720.348.846 41.145.738 968.793.075 ....... ... Khu Công nghiệp Đồng Lạng 377.192.154 513.126.413 40.457.220 28.972.502 22.568.447 605.124.582 38.972.554 943.344.182 ...... ...... ...... ....... ........ ........... ..... ......... ........ ............ ....... .... ... ......... .......... .......... ......... ........ ......... .......... ......... ......... ...... .... ....... ........ .......... .......... ......... .......... ........... ........... ........... ........ ...... PHẦN 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ THỌ. 3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty đã nhanh chóng tiếp cận và từng bước ứng dụng chế độ kế toán mới dành cho các doanh nghiệp xây lắp đang hiện hành vào công tác hạch toán của Công ty. Về cơ bản áp dụng kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý. Đồng thời xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau đó là các công trình, hạng mục công trình. Hơn nữa hình thức khoán gọn xuống các xí nghiệp thành viên có kết hợp với sự kiểm tra giám sát trọng điểm của các phòng chức năng. Phòng kinh tế- kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý giám sát về tiến độ thi công, khối lượng, chất lượng công trình. Phòng tài chính - kế toán giám sát về mặt tài chính phối hợp với phòng kinh tế - kỹ thuật làm thủ tục thanh toán với beê A. Các chủ nhiệm công trình nhận khoán chịu sự ràng buộc trước giám đốc, phải đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình, đảm bảo quản lý hồ sơ thủ tục hoàn thành dự toán công trình thi công, quyết toán công trình với công ty bên A. Công ty giao quyền chủ động cho các chủ nhiệm công trình chịu trách nhiệm mua sắm vật tư, lao động thuê máy móc thiết bị cho việc thi công công trình. Sự phối hợp trên đây giữa các phòng ban chức năng trong Công ty đã đảm bảo cho việc tính đầy đủ giá thành công trình, đồng thời giải quyết mối quan hệ giữa Công ty với người lao động, với chủ đầu tư... Hình thức khoán này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên cùng với sự ra đời của chế độ kế toán mới, những thông tư nghị định sửa đổi, bổ sung và những thay đổi của môi trường hoạt động kinh doanh đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác kế toán của Công ty. Vì vậy mà công tác kế toán không tránh khỏi những hạn chế cần khắc phục. Cụ thể: 3.1.1. Về tình hình luân chuyển chứng từ Cuối tháng xí nghiệp thành viên mới gửi bảng kê thanh toán cùng các chứng từ gốc (Hoá đơn, Biên bản thanh lý hợp đồng, bảng chấm công và thanh toán lương...) về phòng kế toán công ty. Do đó công việc ở phòng kế toán dồn vào cuối tháng mà không được dàn đều trong tháng. Việc xử lý, tổng hợp số liệu vào cuối tháng lớn nên có thể làm chậm việc cung cấp thông tin kế toán tài chính phục vụ cho yêu cầu quản lý. Mặt khác, sức ép của việc xử lý và cung cấp thông tin có thể dẫn tới sai sót trong công việc kế toán. Hơn nữa việc luân chuyển chứng từ chậm làm ảnh hưởng tới việc hoàn thuế. Vì theo luật thuế, chứng từ quá 3 tháng thì không được khấu trừ thuế đầu vào. 3.1.2. Về thủ tục nhập kho vật tư Thực tế vật tư được giao khoán cho xí nghiệp thi công trực tiếp mua và chuyển thẳng tới chân công trình không qua nhập kho Công ty. Nhưng kế toán vẫn thực hiện đủ thủ tục viết phiếu nhập kho và xuất kho. Như vậy việc lập phiếu nhập, xuất kho làm cho khối lượng kế toán tăng lên. 3.1.3. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Cuối kỳ kế toán xí nghiệp thành viên mới gửi phiếu nhập, xuất kho vật liệu để kế toán Công ty tiến hành định khoản và ghi sổ kế toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong tháng. Mặc dù khi có nhu cầu về vật liệu chủ công trình mới mua về để dùng nhưng số vật liệu cuối kỳ không sử dụng hết cũng chiếm một lượng không nhỏ do đó chi phí NVLTT phát sinh trong tháng đã được hạch toán phát sinh không đúng thực tế chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ bao gồm giá trị vật liệu xuất kho dùng cho thi công trừ giá trị vật liệu nguyên vật liệu chưa sử dụng cuối kỳ cộng với giá trị nguyên vật liệu không dùng hết từ kỳ trước chuyển sang. 3.1.4. Về kế toán chi phí sản xuất chung Công ty sử dụng TK 627 để phản ánh chi phí sản xuất chung, tài khoản này chỉ mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 là TK 6271- Chi phí nhân viên quaả lý và TK 6278- Chi phí sản xuất chung bằng tiền khác. Do đó chưa quản lý thật chi tiết chi phí sản xuất chung như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý... Đây là khoản chi phí dễ xảy ra gian lận làm ảnh hưởng tới tính chính xác của giá thành công trình. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Phú Thọ. Sau thời gian tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty dựa trên cơ sở những kiến thức được học ở trường em xin có một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty như sau: 3.2.1. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ Để hạn chế công việc vào cuối tháng, hạn chế sai sót trong quá trình xử lý và cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin đồng thời có chứng từ phục vụ cho việc hoàn thuế hàng tháng. Vì vậy Công ty nên quy định yêu cầu xí nghiệp thành viên định kỳ 10 đến 15 ngày gửi chứng từ gốc cùng bảng kê thanh toán về phòng kế toán Công ty. 3.2.2. Hoàn thiện thủ tục nhập kho vật tư Công ty không nên sử dụng hình thức nhập, xuất kho vật tư mang tính hình thức như hiện nay. Trường hợp giao khoán vật tư mua về chuyển thắng đến chân công trình kế toán có thể sử dụng hoá đơn mua hàng và biên bản giao nhận giữa người mua và người nhận để làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 621: 280.525.000 Nợ TK 133: 15.026.250 Có TK 141: 295.551.250 CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 3 Ngày 31 tháng 6 năm 2008 STT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có 1 Công trình nhà chung cư Hoà Phong Hoàn TƯ CPNVLTT 621 141 280.525.000 280.525.000 Hoàn TƯ thuế GTGT 133 141 15.026.250 15.026.250 Cộng phát sinh 295.551.250 295.551.250 Và thay đổi trên sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 621m sổ chi tiết TK 141 và không phải mở sổ chi tiết 152. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Quý 2 năm 2008 Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Sồ tiền Số Ngày Nợ Có 118 14/4/08 Xuất VL cho thi công 141 12.247.515 ..... ....... .......... ........ ...... ...... 130 2/6/08 Xuất VL cho thi công 141 103.288.525 ...... ......... ............. .......... ........ ....... K/c CPNVLTT 154 820.415.750 Cộng phát sinh 820.415.750 820.415.750 Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ SỔ CÁI TK 621 Quý 2/2008 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 18 01/5/08 Xuất VL cho công trình nhà chung cư Hoà Phong 141 370.154.216 19 01/5/08 Xuất VL cho công trình xưởng sợi dệt PangRim 14 158.932.715 ... ....... ....... ........ ....... ...... 3 3/6/08 Xuất VL cho công trình nhà chung cư Hoà Phong 141 280.525.000 22 7/6/08 K/c NVLTT 154 820.415.750 Cộng phát sinh 5.207.714.205 5.207.714.205 Cách làm này góp phần làm giảm bớt công việc kế toán Công ty không cần viét phiếu nhập, xuất kho mà vẫn đảm bảo ghi chép và phản ánh đầy đủ NVL dùng cho thi công công trình đồng thời phát huy được đầy đủ tác dụng hơn nữa của hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ không gây nhầm lẫn mà vẫn phản ánh đúng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. 3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí NVL trực tiếp Kế toán Công ty cần yêu cầu xí nghiệp thành viên lập bảng kê vật liệu cuối kỳ chưa sử dụng hết cho công trình để có căn cứ phản ánh chính xác hơn chi phí NVLTT thực tế phát sinh. Bảng kê cuối kỳ NVL còn lại cuối kỳ có thể lập theo mẫu sau: Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ BẢNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU TỒN KHO CUỐI KỲ Tháng 6 năm 2008 Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong STT Tên VL ĐVT KL Đơn giá Thành tiền Ghi chú ... ........ .......... ......... ......... .......... ....... Cộng Để lập bảng kê này nhân viên thống kê đội và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm kê xác định khối lượng vật liệu thừa cuồi kỳ còn lại ở công trường để tiến hành tính toán chi phí và ghi vào bảng kê. Bảng kê lập cho từng công trình và theo từng quý. Chẳng hạn công trình nhà chung cư Hoà Phong: Bảng kê nguyên vật liệu tồn cuối quý I (cuối tháng 3) được dùng tiếp cho thi công công trình là: 3.650.724; Vậy chi phí nguyên vật liệu phát sinh của quý 2 năm 2008 là: 3.650.724 + 820.415.750 - 15.780.000 = 808.286.474 Như vậy chi phí NVL TT đã giảm một lượng là: 820.415.750 - 808.286.474 = 12.129.276 Và giá thành công trình giảm còn là: 1.267.730.169 - 12.129.276 = 1.255.600.893 Do đó làm thay đổi số liệu trên sổ kế toán chi tiết và sổ cái TK 621, 154, 632. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Quý 2/2008 Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 118 14/4/08 Xuất VL cho thi công 141 12.247.515 ..... ......... ......... ...... ...... ........ 130 2/6/08 Xuất VL cho thi công 141 103.288.525 .... ....... .......... ....... ....... ...... Giảm CPNVLTT 141 12.129.276 K/c CPNVLTT 154 808.286.474 Cộng phát sinh 820.415.750 820.415.750 Nếu điều kiện Công ty không thể thực hiện được kiểm kê vật liệu thừa cuối kỳ ở các công trình thì phải kiểm kê vật liệu thừa khi công trình hoàn thành tuỳ theo phương thức sử dụng vật tư mà thực hiện hạch toán cho phù hợp. - Nếu chuyển số liệu sang thi công công trình khác thì định khoản trên số toán có liên quan: Nợ TK 621: 15.780.000 (Chi tiết công trình nhà chung cư Hoà Phong) Có TK 621: 15.780.000 - Nếu thực hiện nhập lại kho thì định khoản trên các sổ kế toán có liên quan như sau: Nợ TK 152: 15.780.000 Có TK 621: 15.780.000 - Nếu bán số vật tư thừa thì định khoản trên các sổ kế toán có liên quan theo định khoản sau: Nợ TK 111, 131, 112: 15.780.000 Có TK 621: 15.780.000 Tóm lại việc kiểm kê nguyên vật liệu thừa ở chân công trình vào cuối quý hoặc khi công trình hoàn thành giúp cho việc xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh được chính xác từ đó xác định đúng đắn giá thành công trình đồng thời hạn chế các hành vi gian lận để bán vật liệu thừa ra bên ngoài. 3.2.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung Công ty nên mở chi tiết TK 627 thành các TK cấp 2 tương ứng theo quy định của chế độ kế toán: TK 6271-Chi phí nhân viên quản lý TK 6272- Chi phí vật liệu TK 6273- Chi phí sản xuất TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278- Chi phí SXC khác bằng tiền Việc mở chi tiết theo từng tài khoản cấp 2 và chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình sẽ giúp quản lý chặt chẽ hơn chi phí sản xuất chung, đây là khoản chi phí do khó xác định được mức chính xác nên dễ xảy ra gian lận. Từ đó đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty cũng nên mở chi tiết TK 154 nhằm phân biệt chi phí tính vào giá thành sản phẩm xây lắp với chi phí của loại hình dịch vụ khác. Do đó việc mở tài khoản chi tiết phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh của từng loại hình hoạt động là cần thiết. Các tài khoản cấp 2 của TK 154 bao gồm: TK 1541 - Xây lắp TK 1542- Sản phẩm khác TK 1543- Dịch vụ TK 1544- Chi phí bảo hành xây lắp Các tài khoản cấp 2 này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. 3.2.5. Hoàn thiện kế toán tính giá thành sản phẩm Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản xuất sản phẩm xây lắp và yêu cầu công tác quản lý nên Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, như vậy là hợp lý và khoa học. Tuy nhiên trong thực tế ngoài việc xây dựng mới các công trình, Công ty còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo nâng cấp công trình. Các hợp đồng này có đặc điểm là thời gian thi công dài, giá trị khối lượng không lớn nên bên chủ đầu tư thường thanh toán cho Công ty khi đã hoàn thành toàn bộ công việc theo hợp đồng. Vì vậy, theo em với những hợp đồng như trên, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành Công ty nền sử dụng công tác tính giá thaàn theo đơn đặt hàng ngoài phương pháp tính giá thành trực tiếp truyền thống của Công ty. Phương pháp này có ưu điểm là cho phép quản lý chi phí và quá trình xây lắp của các đơn đặt hàng một cách chi tiết và chặt chẽ. Đồng thời đây cũng là phương pháp tính toán đơn giản, nhanh chóng vì ngay khi hoàn thành hợp đồng là ta có thể tính toán xác định ngay được giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng mà không cần đợi đến kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho công tác quản lý và thanh toán. Theo phương pháp này Công ty có thể tiến hành như sau: BẢNG CHI PHÍ THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG STT Đơn đặt hàng CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC Tổng cộng Số liệu từ bảng tổng hợp được chuyển vào bảng tổng hợp tính giá thành cho đơn vị đặt hàng tương ứng. Khi khối lượng theo đơn đặt hàng hoàn thành, bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được trong bảng tính giá thành và giá trị dự toán của đơn đặt hàng đó chính là giá thành của nó. Căn cứ vào tính giá thành và giá trị dự toán của đơn đặt hàng kế toán có thể tính giá thành theo đơn đặt hàng theo khoản mục chi phí. Từ đó đề ra biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường với xu thế toàn cầu hoá cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt. Để có thể đứng vững và không ngừng phát triển thì các doanh nghiệp phải biết nắm bắt cơ hội từ bên ngoài và không ngừng đổi mới và hoàn thiện tổ chức bên trong doanh nghiệp nhằm khai thác tiềm năng bản thân đồng thời nắm bắt kịp thời những thay đổi trên thị trường. Vì vậy mà công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng càng trở nên quan trọng với vai trò là công cụ quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cũng như vị thế của Công ty trên thị trường. Trong thời gian thực tập ở Công ty em đã nhận thức rõ hơn vai trò của kế toán đối với việc quản lý trong Công ty. Với kiến thức được học ở nhà trường em mạnh dạn trình bày một số ý kiến chủ quan của cá nhân mình với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Tuy nhiên là một sinh viên mới ra trường do thời gian và sự hiểu biết của em còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn giám đốc Công ty cùng với các cô chú trong phòng kế toán Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Phú Thọ đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS - Nguyễn Văn Công cùng với các thầy cô giáo trường kinh tế Quốc dân Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tại trường và tạo điều kiện tốt cho em hoàn thành tốt chuyên đề này. Phú Thọ, ngày 20 tháng 7 năm 2008 Sinh viên Nhạc Thị Hải Năm Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ THỌ 4 1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quaả lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Phú Thọ có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp `4 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 4 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh 5 1.1.3. Đặc diểm quy trình công nghệ sản xuất 8 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ 8 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 8 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 10 PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ THỌ 14 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty 14 2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán 14 2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 14 2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 21 2.1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 29 2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung 34 2.1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất chung, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 41 2.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Phú Thọ 48 2.2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành 48 2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 48 PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ THỌ 52 3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Phú Thọ 52 3.1.1. Về tình hình luân chuyển chứng từ 53 3.1.2. Về thủ tục nhập kho vật tư 53 3.1.3. Về kế toán chi phí NVL TT 53 3.1.4. Về kế toán chi phí sản xuất chung 54 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ 54 3.2.1. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ 54 3.2.2. Hoàn thiện thủ tục nhập kho vật tư 54 3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí NVL TT 57 3.2.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung 59 3.2.5. Hoàn thiện kế toán tính giá thành sản phẩm 60 KẾT LUẬN 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO MỤC LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Lý thuyết hạch toán ké toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học kinh tế Quốc dân. Hệ thống tài khoản kế toán - Bộ tài chính, Xuất bản năm 2006 Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ sách kế toán- Bộ tài chính, xuất bản năm 2006 Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp- Trường Đại học kinh tế Quốc dân xuất bản năm 2006 Các tài liệu tham khảo khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6406.doc
Tài liệu liên quan