Như vậy tài khoản 635 chi phí tài chính sẽ bao gồm thêm khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng.Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố,vào thời hạn chiết khấu thanh toán,tổng số tiền thanh toán và hình thức thanh toán mà đưa ra một tỷ lệ chiết khấu thanh toán phù hợp.Tỷ lệ này không nên quá thấp để thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh,nhưng cũng không nên quá thấp nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.
Chiết khấu thương mại
Công ty nên áp dụng chiết khấu thương mại cho tất cả các mặt hàng chứ không chỉ có mặt hàng quà tặng.Như vậy sẽ thu hút được số lượng khách hàng lớn hơn,góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Thứ tư:Về trích lập dự phòng khó đòi
Để tăng cường an toàn và đảm bảo nguyên tắc thận trọng công ty nên trích lập dự phòng khó đòi đối vớicác khoản phải thu khó đòi.
Khi xác định khoản thu chắc chắn không thể thu hồi được(Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.Các khoản nợ phải thu khó đòi đuợc xác định là các khoản thu không thể thu hồi được thi được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi(theo chuẩn mực kế toán số 14).
Lí do nên lập dự phòng:với số dư nợ và lượng hàng hoá đa dạng cho nên nguy cơ giảm giá và mất khả năng thanh toán là có thể xáy ra.Các mặt hàng kinh doanh của công ty là những mặt hàng sử dụng công nghệ cao,do vậy khả năng bị giảm giá hàng bán là rất lớn. Đồng thời khách hàng của công ty cũng rất đa dạng từ các cá nhân đến các doanh nghịêp.Thế nên công ty không thể kiểm soát khả năng thanh toán đối với tưng đối tương khách hàng.
Theo thông tư 13/2006 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng khó đòi,các khoản nợ phải thu có chứng từ gốc,có đối chiếu xác nhận nợ của khách hàng.và các khoản nợ phải đủ căn cứ xác định đây là khoản nợ phải thu khó đòi như nợ quá hạn,nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng các cơ quan đó lâm vào tình trạng không thể thanh toán.
Để dự phong khoản nợ phải thu khó đòi,công ty sử dụng tài khoản 1592:dư phòng nợ phải thu khó đòi(áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định1177.dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Tài khoản 1592:dự phòng phải thu khó đòi,tài khoản này dùng để ghi nhận về các nghiệp vụ về lập,xử lí do thất thu nợ và hoàn nhập dự phòng đã lập thừa xảy ra trong niên độ kế toán.
51 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2012 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Mặt Trời Mọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá vốn)
kinh doanh = _______________________________________
trong năm Vốn kinh doanh bình quân trong năm
Hệ số phục vụ của Tổng doanh thu thuần thực hiện trong năm
vốn kinh doanh = __________________________________
trong năm Vốn kinh doanh bình quân trong năm
Hệ số lợi nhuận của Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm
vốn kinh doanh = __________________________________
trong năm Vốn kinh doanh bình quân trong năm
* Các chỉ tiêu về chi phí sản xuất kinh doanh
Tỷ suất Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm
chi phí = _______________________________________
giá thành Tổng mức doanh thu thực hiện trong năm
Hệ số phục vụ của Tổng mức doanh thu thực hiện trong năm
chi phí = __________________________________
giá thành Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm
Hệ số lợi nhuận của Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm
Chi phí = __________________________________
Giá thành Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm
Tình hình thực hiện thanh toán với Ngân sách Nhà Nước
Công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC nộp thuế tại Cục thuế Hà Nội,hình thức nộp thuế khấu trừ.Hàng tháng,năm công ty thực hiện kê khai thuế và nộp thuế TNDN và thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước theo thông báo thuế của Cục thuế Hà Nội,nộp tờ khai,báo cáo thuế dúng hạn,không nợ thuế.
Trong quá trình thực hiện công ty có một số hạch toán ,kê khai chưa phù hợp với quy định,tuy nhiên công ty đã thực hiện khắc phục đúng theo yêu cầu của cơ quan thuế, đó là:
Số TT
Chỉ tiêu
Số phải nộp
Số đã nộp
Năm 2005
1
Thuế GTGT hàng nội địa
355.253
2
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
265.372
3
Thuế xuất nhập khẩu
321.194
4
Thuế thu nhập doanh nghiệp
21.435
5
Thuế phải nộp khác
Năm 2006
1
Thuế GTGT hàng nội địa
652.683
2
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
562.375
3
Thuế xuất nhập khẩu
310.698
4
Thuế thu nhập doanh nghiệp
35.682
5
Thuế phải nộp khác
Năm 2007
1
Thuế GTGT hàng nội địa
1.424.534
2
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
834.535
3
Thuế xuất nhập khẩu
309.535
4
Thuế thu nhập doanh nghiệp
65.345
5
Thuế phải nộp khác
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ THỰC HIỆN CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC áp dụng chương trình kế toán máy trên toàn bộ hệ thống máy vi tính của công ty.Hiện nay,công ty sử dụng phần mềm kế toán Balance để giảm bớt khối lượng công việc và đáp ứng ngày càng đầy đủ các yêu càu thông tin quản lí .
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung tức là chứng từ kế toán lập ra hoặc do bên ngoài đều phải tập trung về bộ phận kế toán.Bộ phận kế toán phải kiểm tra và xác nhận tất cả các hoá đơn ,chứng từ đã nhận hoặc đã lập và chỉ sau khi kiểm tra xác minh chứng từ đó thì mới ghi vào sổ kế toán.
Đặc thù là một công ty TNHH kinh doanh với số lượng kế toán hạn chế nên công ty hạch toán tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh các phần hành kế toán vaò cùng một bộ phận.Do vậy mô hình tổ chức kế toán của công ty được phân chia theo chức năng của các phần hành kế toán tương ứng.
Kế toán tổng hợp:là phần hành tổng hợp tất cả các phần hành kế toán đã diễn ra trong kì kế toán để ghi vào sổ cái,nhật kí chung để xác định số thuế phải nộp và các khoản phải nộp NSNN.
Kế toán hàng hoá:là phần hành theo dõi quá trình giao dịch,quản lí hàng hoá.
Kế toán công nợ:theo dõi chính xác đầy đủ kịp thời các khoản công nợ phải thu và phải trả theo công nợ.
Kế toán tiền lươngvà bảo hiểm:thực hiện tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tính toán các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương có liên quan(BHYT,BHXH,CPCĐ)
Kế toán tiền mặt:chịu trách nhiệm theo dõi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan trong quá trình kinh doanh liên quan tới tiền mặt.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC MINH HOẠ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN HÀNG HOÁ
KẾ TOÁN CÔNG NỢ
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN TIỀN MẶT
Công ty áp dụng hình thức nhật kí chứng từ trong chương trình thuận tiện cho công tác kế toán và tổ chức theo dõi các hoạt động kinh doanh một cách chi tiế,dễ dàng thuận tiện,mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty
2.2.1.Chính sách kế toán áp dụng cung tại các doanh nghiệp
Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01-01 kết thúc 31-12
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỷ giá thực tế.
Chế độ kế toán áp dụng: Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng BTC và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính, công ty áp dụng theo Quyết định này trong quá trình hạch toán.Khi BTC ban hành chế độ kế toán DN mới theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 thì công ty áp dụng chế độ mới vào quá trình hạch toán khi QĐ này có hiệu lực.
Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo trị giá hàng tồn kho thực tế.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
Ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
+ Phương pháp khấu hao áp dụng: theo phương pháp bình quân
2.2.2.Vận dụng chế độ kế toán chứng từ tại công ty
Tại công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC,kế toán tiến hành ghi chép các chứng từ ban đầu một cách đầy đủ kịp thời đảm bảo thực hiện các khâu tiếp theo một cách thuận tiện.
Các chứng từ như phiếu chi,bảng thanh toán tiền lương của đơn vị ,hoá đơn GTGT.... được lập từ các bộ phận trong công ty khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Khi nhận được các chứng từ kế toán liên quan,kế toán công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lí,hợp pháp của chứng từ.Chứng từ là cơ sở để kế toán cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán và vào sổ ,lập các báo cáo có liên quan.
Khâu tổ chức hạch toán đáp ứng yêu cầu kinh tế và pháp lí.Các chứng từ có liên quan phải thực hiện đúng theo mẫu của Bộ tài chính,việc lập và ghi chép các yếu tố của chứng từ kế toán đầy đủ kịp thời, đảm bảo tính pháp lí của chứng từ kế toán.
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty
Là một doanh nghiệp mang đặc thù kinh doanh thương mại,công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ hiện hành trừ TK154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Hệ thống tài khoản được chi tiết theo từng đối tượng,mỗi đối tượng lại chi tiết theo từng nghiệp vụ cụ thể
2.2.3.1 Kế toán nghiệp vụ mua hàng
- Chứng từ sử dụng trong quá trình mua hàng bao gồm: hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu mua hàng hoặc bảng kê phiếu mua hàng….Các chứng từ liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá như: hợp đồng thương mại, tờ khai hàng nhập khẩu….
- Tài khoản sử dụng chủ yếu: TK 156,111,112,331
- Nguyên tắc hạch toán: Mở chi tiết cho từng kho, từng mặt hàng, từng File máy tính cụ thể, ký hiệu riêng của mỗi loại sản phẩm, trị giá của hàng tồn kho được hạch toán tuân thủ theo nguyên tắc giá phí giá thực tế, khi xuất kho hàng hoá được tính theo giá mua trên hoá đơn cộng với chi phí phát sinh.
- Thanh toán tiền hàng
Căn cứ vào đề nghị thanh toán tiền hàng cùng với hồ sơ đi kèm (hoá đơn…), được Kế toán trưởng duyệt và chuyển cho kế toán công nợ kiểm soát theo hai hướng:
+ Nếu khách hàng còn nợ công ty thì đối trừ nợ
+ Làm thủ tục trả tiền qua ngân hàng cho người bán hoặc trực tiếp trả bằng tiền mặt
2.2.3.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng
-Các chứng từ sử dụng: hoá đơn phiếu xuất kho….
- Tài khoản sử dụng: TK 156,157,632,511,111,112,131..
# Hạch toán bán hàng theo phương thức bán buôn:
Trong các phương thức bán buôn công ty sử dụng phương thức bán buôn qua kho: bán hàng trực tiếp tại kho, chuyển hàng theo hợp đồng.
Khi đó nhân viên bán hàng sẽ tiến hành làm đầy đủ các thủ tục chứng từ bán hàng: Viết đề nghị hàng xuất bán đã được duyệt, hoá đơn GTGT để giao cho thủ kho và thủ kho xuất hàng giao cho khách hàng. Sau đó toàn bộ chứng từ được gửi lên phòng kế toán để hạch toán
# Hạch toán bán hàng theo phương thức bán lẻ:
Công ty tiến hành bán hàng cho khách hàng tại cửa hàng cuả công ty.Do vậy,kế toán sẽ tiến hành ghi chép số lượng hàng hoá tiêu thụ được để cập nhật vào hệ thống kế toán,ghi vào sổ,lập các báo cáo.
2.2.3.3 Kế toán chi phí kinh doanh
- Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng, bảng thanh toán lương, BHXH….
- Tài khoản sử dụng: TK 641,642,các tài khoản liên quan TK 111,112,331,338,214.
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào sổ cái TK 641,642
Toàn bộ chi phí sẽ được kế chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Khi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lớn kế toán kết chuyển về TK 142
2.2.3.4 Kế toán xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty
-Chứng từ sử dụng: các chứng từ tự lập, quyết định phân bổ chi phí của doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng: TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Việc tuân theo một quy trình hạch toán chặt chẽ giúp cho Công ty các định một cách chính xác và đầy đủ các bước cần phải thực hiện khi xác định kết quả kinh doanh.
Để xác định kết qủa kinh doanh kế toán sử dụng TK 511, TK 631, TK 911 và một số tài khoản liên quan. Sau khi kết chuyển giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu thuần sang TK 911 kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty .
2.2.4 Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung trong quá trình hạch toán
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung:
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ (thẻ) chi tiết
Sổ cái TK 111, 112, 211, ...
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được theo dõi một cách chặt chẽ ngoài sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian Công ty còn mở một số sổ nhật ký chuyên dùng:
Sổ nhật ký thu tiền
Sổ nhật ký chi tiền
Sổ nhật ký mua hàng: chi tiết mua trong nước và mua nhập khẩu
Sổ nhật ký bán hàng
Sổ cái được mở chi tiết cho các TK 111, 112, 131, 133, 138, 142, 156, 331, 338, 333, 511, 632, 641, 642, 711, 811, 911.
Để tiện cho việc theo dõi chi tiết các đối tượng kế toán nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, Công ty mở một số sổ và thẻ kế toán chi tiết như sau:
Sổ tài sản cố định
Sổ chi tiết hàng hoá
Sổ chi phí kinh doanh
Sổ chi tiết chi phí trả trước
Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh
Để phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty là qui mô kinh doanh vừa và nhỏ, nghiệp vụ phát sinh tương đối nhiều nên hình thức sổ kế toán phù hợp với Công ty là hính thức nhật ký chung nhưng có cải tiến và được thực hiện trên hệ thống máy vi tính nối mạng toàn công ty. Công việc hạch toán được tiến hàng tự động qua máy tính,đảm bảo nhanh chóng chính xác. Chương trình kế toán Balance cho phép Công ty thiết kế được một hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp và chi tiết khá đầy đủ. Hàng ngày bộ máy kế toán của Công ty đã giải quyết nhanh chóng chính xác và khoa học công việc kế toán của Công ty.
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hàng năm bộ phận kế toán Công ty lập báo cáo tài chính năm bao gồm Bảng cân đối kế toán và Kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được gửi đến Cơ quan thuế và Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền;
Báo cáo tài chính của công ty đã luôn chứng minh rằng công ty đang hoạt động bình thường và cung cấp những thông tin cần thiết cho các cơ quan quản lý, các nhà đầu tư hiện tại và tương lai, các chủ nợ,… về tình hình tài chính của công ty.
Định kỳ bộ phận kế toán quản trị lập các báo cáo quản trị bao gồm :
1. Báo cáo về vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ theo từng loại tiền, tiền gửi theo từng TK ngân hàng theo từng loại tiền (VNĐ, ngoại tệ các loại)
2. Báo cáo về công nợ : Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, phân loại theo kỳ hạn thanh toán (trong hạn thanh toán, quá hạn thanh toán.v.v…)
3. Báo cáo về chi phí : báo cáo chi phí theo từng nội dung kinh tế, báo cáo chi phí theo từng bộ phận.
4. Báo cáo doanh thu, chi phí và kết quả theo từng bộ phận.
Dựa vào báo cáo quản trị do Phòng kế toán lập Ban Giám đốc có thể dựa vào đó để đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn.
Đặc điểm tổ chức các phần hành kế toán tại Công ty .
Tổ chức kế toán phần hành tiền mặt.
Chứng từ :
Giấy đề nghị thanh toán
- Giấy tạm ứng cùng với hóa đơn thu, chi…
TK :
* TK 111 – Tiền mặt tại quỹ: Dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ của doanh nghiệp. Tiền mặt tại quỹ của Công ty chủ yếu là tiền Việt Nam.
* TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của Công ty tại Ngân hàng.
Sơ đồ ghi sổ của Kế toán phần hành tiền mặt
Chứng từ gốc
Phiếu thu/phiếu chi
Tổng hợp PS
Nhật kí thu, chi tiền 111,112
sổ cái Tk 111,112
Bảng CĐPS
BCTC
Khi đơn vị cần thanh toán các khoản thu, chi thì chứng từ gốc ở đây là : Giấy đề nghị thanh toán, tạm ứng kẹp cùng với hoá đơn thu, chi.Căn cứ vào đó kế toán lập phiếu thu, phiếu chi và vào sổ Nhật kí thu,chi tiền mặt đồng thời kế toán sổ Tổng hợp phát sinh. Sau đó đối chiếu từ NK thu, chi tiền với sổ Tổng hợp phát sinh TK 111, 112 khớp số liệu với nhau và tiến hành ghi sổ cái, từ sổ cái kế toán lập bảng cân đối phát sinh và căn cứ vào đó để lập Báo cáo tài chính.
Tổ chức kế toán phần hành hàng hoá
Chứng từ :
- Giấy đề nghị xuất hàng
- Giấy đề nghị nhâp hàng…
TK :
* TK 156 – Hàng hoá: phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của toàn bộ hàng hoá trong kho của Công ty. Tài khoản TK156 của Công ty được mở chi tiết cho từng loại hàng hoá.
* TK 632 – Giá vốn hàng bán: Đây là tài khoản dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ mà Công ty đã bán trong kỳ.
Sơ đồ ghi sổ của kế toán phần hành hàng hoá
Giấy đề nghị xuất hàng
Thẻ kho
Phiếu xuất(nhập) hàng
Sổ chi tiết hàng hóa
Sổ tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn
Sổ cái TK632
Bảng CĐPS
BCTC
Từ chứng từ gốc ban đầu là giấy đề nghị xuất ( nhập) hàng, căn cứ vào đó kế toán lập phiếu xuất ( nhập hàng) , đồng thời ghi vào Thẻ kho.Từ thẻ kho kế toán ghi vào Sổ cái TK 632, 156. Từ Phiếu xuất ( nhập) hàng, kế toán váo sổ chi tiết hàng hóa và căn cứ vào đây kế toán lập Sổ tổng hợp Nhập- Xuất - Tồn.Sau khi đối chiếu Sổ cái TK 632, 156 và Sổ tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn, kế toán lập Bảng CĐPS, lập BCTC.
2.3.3.Tổ chứcphần hành kế toán tiền lương
Chứng từ :
-Hợp đồng
-Theo bảng chấm công lao động
TK:
-TK 334 _Thanh toán tiền lương cho công nhân viên:phản ánh tình hình
Thanh toán tiền lương trong kì với công nhân viên.Kế toán công ty theo dõi và trả lương định kì vào cưối tháng cho nhân viên.
-TK 141-Tạm ứng: đây là khoản tiền công nhân viên ứng trước nhằm chi trả các khoản liên quan tới hoạt động kinh doanh cũng như cho chi tiêu cá nhân
2.3.4.Tổ chức kế toán phần hành công nợ phải thu
Chứng từ :
- Hợp đồng.
- Hoá đơn GTGT: hoá đơn dịch vụ hoặc hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho.
- Giấy báo có của Ngân hàng, Phiếu thu.
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra
TK :
* TK 131 – Phải thu của khách hàng: phản ánh các khoản doanh nghiệp phải thu của khách hàng về việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ của Công ty.
Tài khoản này được kế toán của Công ty mở chi tiết theo từng nhóm khách hàng và chi tiết theo từng khách hàng. Ví dụ như: TK 131 được mở riêng cho từng mã khách hàng.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ của kế toán phần hành công nợ phải thu
Phiếu xuất hàng…
Sổ Nhật kí bán hàng Hoá đơn tài chính
sổ chi tiết tài chính
Sổ cái TK 131 Sổ tổng hợp chi tiết
TK 131
Bảng CĐPS
BCTC
Căn cứ vào chứng từ gốc là Phiếu xuất hàng, kế toán xuất hóa đơn tài chính ra, đồng thời với công việc đó kế toán ghi vào Sổ nhật kí bán hàng.Sau khi xuất hoá đơn tài chính, kế toán ghi vào Sổ chi tiết công nợ,rồi vào Tổng hợp chi chi tiết TK 131.Sau khi đối chiếu giữa Sổ cái tài khoản 131 đc lập căn cứ từ Sổ nhật kí bán hàng và Sổ tổng hợp chi tiết TK 131, kế toán lập bảng CĐPS rồi lập BCTC.
CHƯƠNG III:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY
3.1.Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty
Công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC áp dụng chương trình kế toán trên máy nên toàn bộ nhân viên của phòng kế toán đề làm việc trên máy tính. Hiện nay Công ty sử dụng phần mềm kế toán Balance để giảm bớt khối lượng công việc và đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn các yêu cầu về thông tin quản lý.
Balance là sản phẩm phần mềm kế toán tiên tiến hiện nay của Việt Nam, nó được thiết kế nhằm mục đích điện toán hoá công tác kế toán tài chính. Balance đáp ứng yêu cầu phức tạp về quản lý ngoại tệ, theo dõi công nợ theo thời hạn thanh toán, tự động thực hiện các bút toán phân bổ kết chuyển cuối kỳ, lên báo cáo tài chính theo qui định, lên sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ tài khoản, các báo cáo kế toán.. Công ty áp dụng hình mô hình kế toán tập trung tức là chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung tại bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ lưỡng tất cả mọi chứng từ đã nhận hoặc đã lập và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nên Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trong chương trình quản lý của mình. Đây là hình thức sổ thích hợp với mọi loại hình quy mô kinh doanh, thuận lợi cho việc vi tính hóa công tác kế toán. Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán bán hàng theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc(hoá đơn GTGT,Phiếu thu,phiếu chi.....)
Kế toán phân loại và nhập chưng từ vào máy tính
Khai báo các yêu cầu đầu ra cho máy tính
Máy tính xử lí các thông tin
Nhật kí chung,Bảng kê chứng từ,Phiếu kế toán,sổ chi tiết TK131,156,sổ cái TK111,112,632....
Đối chiếu(post)
Báo cáo tài chính
Do quá trình hạch toán được thực hiện hoàn toàn trên hệ thống máy vi tính nên số liệu chứng từ gốc có thể đồng thời có thể vào Nhật kí chung,sổ chi tiết ,sổ cái vì vậy kế toán có thể vào các loại sổ này vào bấtcứ lúc nào theo nhu cầu thực tế.
Công ty sử dụng chương trình kế toán balance nên cũng mang một số đặc trưng riêng,việc chọn lọc hay tiêu thứclà do yêu cầu của quản lí,sau khi nhập vào các điều kiện chọn lọc thì máy sẽ tính ra sổ chi tiết ,sổ cái phù hợp.
Hoá đơn GTGT
Sổ nhật kí bán hàng
Sổ cái TK 511
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ tổng hợp chữ T của TK doanh thu
Bảng cân đối số phát sinh
La một doanh nghiệp kinh doanh thương mại,công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ hiện hành trừ Tk 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Hệ thống tài khoản được chi tiết theo từng đối tượng,mỗi đối tượng lại được chi tiết cho từng trưòng hợp cụ thể.Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
3.2.Hạch toán doanh thu bán hàng
Do đặc điểm là công ty kinh doanh thương mại nên mục tiêu theo đuổi đó là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiên mục tiêu này,công ty sử dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhằm cung cấp đa dạng theo nhu cầu thực tế của thị trường.
Việc hạch toán kế toán nghiệp vụ knh tế bán hàng tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán,theo đúng tính chất của từng tài khoản.Do công ty sử dụng chương trình kế toán Balance nên có những đặc điểm riêng,việc chọn lọc hay tieu thức là do yêu cầu của công tác quản lí,sau khi nhạp các đièu kiện lọc thì máy sẽ tự động tính ra các sổ chi tiết,sổ cái cụ thể.
3.2.1.Kế toán theo phương thức bán lẻ
Do đặc thù là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại có quy mô không lớn nên hình thức bán lẻ trở nên phổ biến và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty.Hình thức bán hang trực tiếp theo hình thức thu tiền trực tiếp.
Nhân viên bán hàng trực tiếp viết hoá đơn có chữ kí của bộ phận phụ trách bán hàng và lập hoá đơn giao hàng và thu tiền của khách hàng,sau đó lưu và nộp cho bộ phận kế toán và lập thành 3 liên
Liên 1:lưu lại quyển gốc,cuối tháng nộp vào sổ kế toán
Liên 2:giao cho khách hâng
Liên 3:bộ phận bán hàng lưu giữ để đối chiếu
Tiền bán hàng thu và nộp ngay cho bộ phận kế toán để hạch toán vào cuối tháng.Khi khách hàng chưa thanh toán tiền cho bộ phận bán hàng,kế toán công ty ghi khoản phải thu khách hàng .
Ví dụ: Ngày 12 thang 6 năm 2007 công ty bán hàng cho công ty cổ phần xây lắp cơ khí I một trang thiết bị ,thu tiền ngay.Nhân viên nhập số liệu vào máy tính và lập hoá đơn GTGT để giao cho khách hàng liên đỏ,sau đó nhập số liệu vào máy để cập nhật sô lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng
*Phán ánh doanh thu:
Nợ TK: 111 6. 600.000
Có TK 511 6.000.000
Có TK 33311 600.000
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 4.600.000
Có TK 156 4.600.000
Kế toán vào sổ chi tiết,sổ cái tài khoản.
Kế toán theo dõi chi tiết hàng hoá theo kho(biểu 2),mẫu số chi tiết hàng hoá,sau đó kế toán tổng hợp chi tiết hàng hoá theo từng mặt hàng ,cuối tháng dựa trên cở sở sổ chi tiết để vào bảng tổng hợp xuất nhập tồn(biểu 4) cho tất cả các mặt hàng của công ty.
Kế toán công ty tiến hành đối chiếu số dư tài khoản của công ty xây lắp cơ khí I ở các sổ cái Tk 111(biểu 5),Tk 156(biểu6),Tk 511 (biểu 7),Tk 632 (biểu 8).Căn cứ vào đó kế toán lập Bảng tổng hợp cân đối phát sinh TK 511 (biểu 3).
3.2.1.Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn
Theo phưong thức bán buôn công ty sử dụng phương thức bán buôn qua kho bán hàng trực tiếp tại kho,chuyển hàng trực tiếp cho khách hàng.Do đặc thù riêng nên công ty tiếp thị khách hàng và giao dịch mua bán qua điên thoại,do vậy nên công ty đáp ứng tất cả các yêu cầu của khách hàng.Với những khách hàng có mối quan hệ lâu năm cũng như khách hàng đặt mua số lượng lớn thì sẽ được chiết khấu thương mại theo một tỉ lệ nhất định.
Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá thì các giao dịch được thông qua các đơn đặt hàng,căn cứ vào đơn đặt hàng các nhân viên bán hàng sẽ lập đầy đủ các chứng từ bán hàng.Viết đề nghị hàng đã được xuất bán đã được duyệt,các hoá đơn GTGT cùng phiếu xuất kho để giao cho bộ phận kho và giao hàng tới người mua.Sau đó toàn bộ chứng từ được tập trung cho bộ phận kế toán,kế toán nhận liên 3 để ghi sổ.Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên
Liên 1 : màu tím lưu tại quyển
Liên 2 : màu đỏ giao cho người mua
Liên 3 :màu xanh lưu chuyển cùng nghiệp vụ và lưu tạ đơn vị để theo dõi ghi sổ và thanh toán.
Nhân viên bán hàng nhập số liệu vào máy vi tính để kế toán theo dõi các nghiệp vụ bán hàng trong tháng.Và căn cứ vào đó,kế toán phát hành hóa đơn GTGT có chữ kí của Giám đốc .
Ví dụ :Ngày 24 tháng 7 năm 2007 công ty bán một số nội thất cho NH VIBank với giá bán 15.670.000 đồng trong đó giá vốn hàng bán 12.530.000 đồng.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi
Nợ TK 131 15.670.000
Có TK 511 14.245.500
Có TK 33311 1.424.500
Sau khi nhập mã số hàng hoá máy vi tính sẽ tính giá vốn hàng bán :
-Phán ánh giá vốn:
Nợ TK 632 12.530.000
Có TK 156 12.530.000
Ngày 25 tháng 8 năm 2007 khách hàng trả tiền qua TK ngân hàng để thamh toán số tiền hàng trên :
Nợ TK 1121 15.670.000
Có TK 131 15.670.000
Lúc này nghiệp vụ bán hàng và thanh toán kết thúc.
Những chứng từ đính kèm theo bao gồm :hoá đơn GTGT,hợp đồng bán hàng.Sau khi nhận được liên 3 kế toán nhập số liệu để theo dõi thanh toán.
Phiếu thu tiền chỉ được lập khi khách hàng thanh toán tiền hàng ngay,kế toán lập 3 liên:
Liên 1 :lưu tại quyển sổ viết phiếu thu
Liên 2 :giao cho người mua hàng
Liên 3 :giao cho thủ quỹ để ghi vào sổ quỹ tiền mặt
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,sau khi nhập số liệu vào máy vi tính,máy sẽ tự động vào sổ tài khoản của từng khách hàng.Cuối tháng máy sẽ lập tổng hợp các số liệu trên sổ chi tiết để lập báo cáo các số dư phát sinh trong tháng.
Balance theo dõi số dư của khách hàng trên từng sổ chi tiết công nợ của khách hàng.Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế bán ,kế toán căn cứ trực tiếp hoá đơn GTGT để ghi vào sổ công nợ của khách hàng trên cột phát sinh nợ.Khi khách hàng thanh toán nợ,kế toán căn cứ để ghi sổ tài khoản 131 của khách hàng.
Cuối tháng sẽ tổng cộng công nợ của khách hàng trên sổ chi tiết ,căn cứ vào các chỉ tiêu dư nợ,dư có trên sổ chi tiết để ghi vào sổ tổng hợp công nợ với khách hàng.Sổ này được mở một lần vào cuối tháng cho toàn bộ khách hàng theo sổ tổng hợp, mỗi khách hàng đựoc theo dõi một dòng.
Cuối tháng công ty tổng hợp số liệu trên sổ tổng hợp chi tiêt TK 131 đã chi tiết cho từng khách hàng để lập báo cáo công nợ,báo cáo này được lập cho toàn bộ khách hàng của công ty.Trên cơ sở báo cáo này giúp cho kế toán theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng và có các nghiệp vụ xử lí kịp thời.
3.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Theo hệ thống tài khoản của Chế độ kế toán của doanh nghiệp QĐ 15/2006 của Bộ Tài chính ban hành ngày 20/3/2006 thì các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm Chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại
TK 521 Chiết khấu thương mại :dùng để phán ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận được hưởng chiết khấu thương mại theo hợp đồng kinh tế.
TK 531: Hàng bán bị trả lại ;Dùng để theo dõi doanh thu số hàng hoá của công ty bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân sau:vi phạm cam kết ,vi phạm hợp đồng kinh tế,hàng kém phẩm chất,không đúng chủng loại quy cách.
TK 532: Giảm giá hàng bán : Được theo dõi các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán dựa vào hợp đồng kinh tế vì lí do chủ quan của doanh nghiệp.
3.4.Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty
3..4.1.Nhận xét chung về kế toán bán hàng tại công ty
Công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC đã gặt hái được những thành công ban đầu và sự cải tiến trong từng năm để ngày càng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của khách hàng.Tuy tuổi đời của công ty còn non trẻ cùng với sức cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt song công ty đã chủ động hội nhập vượt qua khó khăn ban đầu để tồn tại và phát triển.Công ty đã linh hoạt thay đổi cũng như có những chiến luợc kinh doanh hợp lí áp dụng vào điều kiện kinh doanh cụ thể.
Nền kinh tế luôn vận động và phát triển đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt càng mạnh mẽ.Những biến động chung của thị trường đã ảnh hưởng không nhỏ tới tới tình hình hoạt động của công ty.Bên cạnh những thuận lợi đó công ty cũng phải đương đầu với không ít khó khăn, đặc biệt đối với công ty có quy mô hoạt động nhỏ....công ty phải cạnh tranh quyết liệt cùng các đối thủ cạnh tranh cùng mặt hàng.Từ những ngày đầu mới thành lập công ty luôn phải có những chiến lược thích hợp để vượt qua những gian nan,khó khăn ban đầu.Mặc dầu vậy,công ty ngày càng trưởng thành và có nhiều kinh nghiệm tong lĩnh vực kinh doanh của mình. Điều này thể hiện qua doanh thu mà công ty đã thu được trong những năm hoạt động,năm sau tăng cao hơn năm trước,doanh số tăng cao,số lượng khách hàng ngày càng được mở rộng.Cùng với đó,công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với cơ quan nhà nước,mức thu nhập của cán bộ nhân viên ngày càng tăng cao.Công ty luôn coi trọng chất lượng hàng hoá cung cấp cũng như chất lượng phục vụ khách hàng là yếu tố hàng đầu.Do vậy bạn hàng của công ty không những giữ được khách hàng truyền thống mà còn thu hút thêm số lượng khách hàng mới đáng kể.Công ty luôn xây dựng chỉ tiêu kế hoách cho từng tháng từng quý cho từng nhóm hàng. Nhân tố có yếu tố quyết định được xác định đó là nhân tố con người, do vậy công ty luôn có những nhân viên năng động có khả năng giao tiếp tốt cũng như nghiệp vụ kinh doanh cao để đáp ứng yêu cầu càng cao của thị trường,cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt.
Là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ,nên sắp xếp bố trí công việc trở nên đơng giản hơn nhiều so với doanh nghiệp có quy mô lớn.Dựa vào lợi thế đó công ty đã hợp lí công tác tổ chức công việc nhằm giảm chi phí ở mức thấp nhát có thể.
3.4.1.1 Ưu điểm
Công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng của công ty được tổ chức tương đối hợp lí,khoa học và hoàn thiện thể hiện qua một số điểm sau:
Công tác kế toán có tổ chức hợp lí khoa học,có nguyên tắc.Nhân viên kế toán được cập nhật thông tin kĩ năng nghề nghiệp để vận dụng chế độ kế toán một cchs hợp lí có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cần thiết nhanh chóng phục vụ cho công tác quản lí của doanh nghiệp.Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và tổ chức hệ thống kinh doanh công ty đã chọn hình thức bộ máy kế toán tập trung.Theo hình thức này toàn bộ hoá đơn chứng từ đựoc tập trung cho nhân viên kế toán để kiểm tra và vào sô.Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra ,giám sát.
Để phù hợp với quy mô hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ,công ty tổ chức ghi sổ theo hình thức nhật kí chung.Cùng với đó là một hệ thống máy vi tính có kết nối sử dụng phần mềm kế toán Balance _ cho phép thiết lập một hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết
Khâu tổ chức hạch toán ban đầu đều đáp ứng tính pháp lí và nghĩa vụ kinh tế.Các chứng từ bắt buộc (chứng từ theo luật định) đèu được sử dụng theo đúng mẫu của Bộ tài chính,việc lập và ghi chép các yếu tố của chứng từ kế toán đầy đủ,chính xác, đảm bảo tính pháp lí của chứng từ kế toán.Chứng từ được lưu trữ cẩn thận theo từng khách hàng,hợp đồng,thời hạn thanh toán,thuận lợi cho việc tìm kiếm và đối chiếu khi cần thiết.
Trong công tác kế toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng hoá chi phí bán hàng.... đều sử dụng đúng các tài khoản kế toán của hệ thống tài khoản kế toán và của bộ tài chính ban hành.Bên cạnh những thuận lợi đó công ty còn tồn tại một số khuyết điểm cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh,hiệu quả công tác kế toán.
3.4.1.2. Nhược điểm
Hiện nay không có một cơ chế nào hoạt động hoàn hảo,do thế công tác bộ máy kế toán của doanh nghiệp cũng có những hạn chế của nó.Cụ thể:
Thanh toán công nợ:
Tình trạng thanh toán chậm của khách hàng là tình trạng chung của hầu hết các doanh nghịêp cũng là nhiệm vụ nan giải đối với bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Điều này làm cho một phần vốn của công ty bị chiếm dụng làm giảm quay vòng vốn và hiệu quả kinh doanh.Nguyên nhân dẫn tới điều này do công ty bán chịu cho những khách hàng lâu năm và những khách hàng mua với số lượng hàng lớn.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Công ty chưa áp dụng hình thức chiết khấu cho khách hàng thanh toán trước khi mua hàng. Điêu này chưa khuyến khích khách hàng mua hàng cũng như xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn của công ty.Khách hàng khi có nhu cầu mua hàng đương nhiên họ sẽ tim hiểu những ưu đãi cho khách mua hàng, đây cũng là xu thế tất yếu trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, ở đâu có những ưu đãi hơn thì họ sẽ tự tìm đến.
3.4.2.Các nguyên tắc về hoàn thiện bộ máy kế toán nghiệp vụ bán hàng
Hoàn thiện là việc điều chỉnh, bổ sung để công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng được tiến hành một cách khoa học và hiệu quả hơn.Việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và các phần hành kế toán nói riêng là những công việc được tiến hành theo những nguyên tắc,chuẩn mực nhất định.Cụ thể,kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải tuân theo những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất:Hoàn thiện nghiệp vụ bán hàng phải thống nhất từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo thống nhất các chỉ tiêu,thống nhất về hệ thống chứng từ,tài khoản kế toán,các sổ sách,báo cáo kế toán.Thống nhất trong hệ thống kế toán là một yêu cầu cơ bản nhằm tạo ra sự thống nhất trong hệ thống kế toán do Nhà nước ban hành.
Nguyên tắc thứ hai:hoàn thiện kế toán nghiệp vụ kế toán bán hàng phải đảm bảo thống nhất,phù hợp giữa Thống kê-Nghiệp vụ-Kế toán. Đồng thời đảm bảo hệ thông bộ máy kế toán gọn nhẹ,phù hợp đặc điểm kinh doanh đặc thù của từng nghành từng doanh nghiệp cụ thể và phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán Nhà nước
Nguyên tắc thứ ba:Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ,kịp thời và chính xác về mọi mặt, đồng thời tiếp cận với chuẩn mực quốc tế,vận dụng sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh từng nghành cụ thể.
Nguyên tắc thứ tư:Hoàn thiện nội dung trong nghiệp vụ kế toán bán hàng phải quán triệt tính khả thi và hiệu quả.
Để các phương án hoàn thiện kế toán nghiệp vụ kế toán bán hàng thì chúng ta không thể tách rời bồn nguyên tắc trên..Có đảm bảo đúng nguyên tắc của việc hoàn thiện thì các phương án hoàn thiện mới có khả thi và hiệu quả.
3.4.3.Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty
3.4.3.1.Sự cần thiết của việc hoàn thiện
Trong điều kiện hiện nay,cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt.Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán.Thông qua việc kiểm tra ,tính toán ghi chép,phân loại và tổng hợp,các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh bằng hệ thống phương pháp kế toán khoa học như chứng từ, đối ứng tài khoản,tính giá và tổng hợp cân đối để từ đó có thể biết các thông tin một cách đầy đủ chính xác,kịp thời về sự vận động của tài sản.Ngoài ra cacs báo cáo tài chính còn cung cấp các thông tin cho các đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính,triển vọng phát triển của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn trong từng thời kì.Vì vậy phải hoàn thiện đổi mới công tác kế toán không ngừng cho phù hợp với yêu cầu quản lí kinh tế kiện nay. Đây thực sự là một yêu cầu thực sự bức xúc.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại,quá trình hạch toán kế toán hàng hóa là một khâu vô cùng quan trọng trong việc lưu chuyển vốn kinh doanh từ trạng thái hàng hoá sang trạng thái tiền tệ.Hoàn thiên hạch toán quá trình là một vấn đề cần thiết trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay,bởi vì:
Khi quá trình này hoàn thiện thì khâu tổ chức chứng từ ban đầu cũng như sử dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra,giám sát công tác kế toán.Bên cạnh đó nó còn nâng cao hiệu quả tổ chức của toàn bộ công ty. Đối với cơ quản lí cấp trên còn đem tới những thông tin chính xác,phản ánh trung thực tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoàn thiện quá trình này giúp cho viếc hoàn thiện công tác sổ sách.Việc ghi chép chi tiết từng tháng,từng quý...tạo điều kiện tốt cho công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu,xác định chính xác thời điểm tăng giảm hàng tồn kho,tình hình thanh toán công nợ,thời điểm ghi nhận doanh thu... đảm bảo kết cấu sổ gọn nhẹ,giảm bớt khối lượng ghi chép mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho các đối tương quan tâm.
Vấn đề đặt ra là làm sao để chế độ kế toán Việt nam,trong đó có chế độ kế toán nghiệp vụ bán hàng vừa bắt kịp nhịp độ phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội trong nước,vừa chặt chẽ vừa linh hoạt,thông thoáng hơn để thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư nước ngoài vào sản xuất kinh doanh ở Việt nam,mà vẫn đảm bảo phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa cho sự phát triển,tăng trưởng của nền kinh tế cũng như của doanh nghiệp.
Việc Việt nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO là một cơ hội lớn cho đất nước cũng là thách thức không nhỏ đối với đất nước,việc đổi mới hoàn thiện hơn nữa chế độ kế toán Việt nam được đặt ra là cấp thiết và cấp bách hơn bao giờ hết.Bởi lẽ,một khi Việt nam chấp nhận tham gia vào sân chơi quốc tế,với các điều kiện kiểm soát chung mang tính quốc tế, áp dụng chung cho tất cả các thành viên,không còn chỗ cho chủ nghĩa bảo thủ,thì các doanh nghiệp Việt nam chỉ có thể tồn tại và cạnh tranh bằng khả năng tự có của mình,bằng trình độ chuyên môn hoá,trình độ lao động,bằng một khả năng tài chính lành mạnh.Hơn bao giờ hết,chỉ có chế độ kế toán luôn luôn hoàn thiện, đổi mới bắt kịp với xu thế của thời đại phần nào góp phần hạn chế gian lận,sai sót tham ô làm minh bạch trong sạch hơn tài chính doanh nghiệp tạo động lực cho các thành phần kinh tế nỗ lực thi đua sản xuất kinh doanh đổi mới đi lên bằng chính khả năng của mình có điều kiện tốt hơn tham gia liên doanh,liên kết khu vực và thế giới.
Nhằm đảm bảo tính khoa học hơn trong công tác kế toán bán hàng cũng như làm tròn nghĩa vụ của kế toán là cung cấp thông tin và xử lí thông tin,hoàn thiện kế toán bán hàng ở công ty cần đáp ứng các yêu cầu sau
Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính,tuân thủ chế độ kế toán và các chuẩn mực kế toán do nhà nước ban hành.Về phía nhà nước,kế toán là công cụ quản lí tài chính rất quan trọng,do vậy tuân thủ đúng chế độ tự nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như cơ quan quản lí cấp trên.Tuy nhiên do chế độ chỉ dừng lại ở kế toán tổng hợp,do vậy việc vận dụng ở các đơn vị được phép vận dụng sáng tạotrong việc ghi sổ chi tiết trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính.
Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp,phù hợp đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu qủa kinh doanh cao nhất.Hệ thống kế toán doanh nghiệp cùng với hệ thống chuẩn mực kế toán ban hành với sự tham gia của rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực kế toán tài chính nhưng chỉ dừng lại ở một bản thiết kế tổng hợp.Các doanh nghiệp khi sử dụng vẫn có quyền sửa đổi,bổ sung cho phù hợp với đặc điểm kih doanh của doanh nghiệp trong phạm vi cho phép.
Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời chính xác,phù hợp với yêu cầu quản lí.
Hoàn thiện phải dựa trê cơ sở tiết kiệm chi phí,giảm nhẹ công việc nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học vì mục tiêu của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao
3.4.3.2.Một số kiến nghị nhằm cải thiện kế toán bán hàng tại công ty
Thứ nhất: về tài khoản sử dụng
Là công ty TNHH nên công ty áp dụng bảng hệ thống tài khoản theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính là bảng hệ thống sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có quy mô lớn. Để hoạt động tổ chức lại công ty một cách có hiệu quả thì công ty nên xem xét lại chế độ kế toán áp dụng trong công ty áp dụng cho phù hợp đó là chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
Thứ hai:về cách lập và luân chuyển chứng từ ban đầu
Chứng từ kế toán được lập tại cửa hàng bao gồm phiếu thu tiền của khách hàng,báo cáo bán hàng từng ngày,...phải được luân chuyển về ngay cho bộ phận kế toán để kịp thời có số liệu vào sổ và đối chiếu với máy tính,tránh tình trạng báo cáo chậm làm giảm hiệu quả công việc của bộ phận kế toán.Cuối ngày kế toán viên có số liệu kiểm tra đối chiếu với phiếu thu tiền,theo doic tình hình nhập-xuất-tồn để có kế hoạch nhập hàng hóa một cách hợp lí,kịp thời.Tránh tình trạng như hiện nay,các loại báo cáo phiếu luân chuyển chứng từ không được lưu chuyển lên trong ngày nên kế toán không thể quản lí,kiểm tra đối chiếu khi cần thiết tránh tình trạng bị chiếm dụng,mất không có lí do.
Thứ ba:về các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thanh toán
Như đã nói phần trước,công ty chưa áp dụng chiết khấu thanh toán cho tất cả khách hàng thanh toán tiền hàng sớm cho công ty.Vì thế chưa thúc đẩy việc thu hồi vốn nhanh,dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao và tình trạng vốn ứ đọng vẫn còn lớn đối với công ty.Theo em,công ty nên áp dụng chiết khấu thanh toán cho tất cả khách hàng thanh toán tiền sớm cho công ty,khuyến khích họ thanh toán nhanh để có tốc độ quay vòng vốn nhanh hơn, đem lại hiệu quả cao hơn.Theo chuẩn mực kế toán số 14 ,chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,do người mua hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn được ghi trong hợp đồng.Thực chất số tiền chiết khấu là khoản chi phí cho việc thu hồi vốn đang bị khách hàng chiếm dụng để đưa vào hoạt động kinh doanh,tránh việc trả lãi cho ngân hàng.Nó chính là khoản chi phí tài chính được hạch toán trên tài khoản 635-chi phí hoạt động tài chính.
Trình tự hạch toán như sau:
Trường hợp người mua trả tiền hàng sớm trước thời hạn,công ty cho hưởng chiết khấu thanh toán
Nợ TK 111,112 Số tiền đã thu được
Nợ TK 635 Chiết khấu thanh toán được hưởng
Có Tk 131 Tổng cộng nợ
Như vậy tài khoản 635 chi phí tài chính sẽ bao gồm thêm khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng.Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố,vào thời hạn chiết khấu thanh toán,tổng số tiền thanh toán và hình thức thanh toán mà đưa ra một tỷ lệ chiết khấu thanh toán phù hợp.Tỷ lệ này không nên quá thấp để thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh,nhưng cũng không nên quá thấp nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.
Chiết khấu thương mại
Công ty nên áp dụng chiết khấu thương mại cho tất cả các mặt hàng chứ không chỉ có mặt hàng quà tặng.Như vậy sẽ thu hút được số lượng khách hàng lớn hơn,góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Thứ tư:Về trích lập dự phòng khó đòi
Để tăng cường an toàn và đảm bảo nguyên tắc thận trọng công ty nên trích lập dự phòng khó đòi đối vớicác khoản phải thu khó đòi.
Khi xác định khoản thu chắc chắn không thể thu hồi được(Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.Các khoản nợ phải thu khó đòi đuợc xác định là các khoản thu không thể thu hồi được thi được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi(theo chuẩn mực kế toán số 14).
Lí do nên lập dự phòng:với số dư nợ và lượng hàng hoá đa dạng cho nên nguy cơ giảm giá và mất khả năng thanh toán là có thể xáy ra.Các mặt hàng kinh doanh của công ty là những mặt hàng sử dụng công nghệ cao,do vậy khả năng bị giảm giá hàng bán là rất lớn. Đồng thời khách hàng của công ty cũng rất đa dạng từ các cá nhân đến các doanh nghịêp.Thế nên công ty không thể kiểm soát khả năng thanh toán đối với tưng đối tương khách hàng.
Theo thông tư 13/2006 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng khó đòi,các khoản nợ phải thu có chứng từ gốc,có đối chiếu xác nhận nợ của khách hàng...và các khoản nợ phải đủ căn cứ xác định đây là khoản nợ phải thu khó đòi như nợ quá hạn,nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng các cơ quan đó lâm vào tình trạng không thể thanh toán.
Để dự phong khoản nợ phải thu khó đòi,công ty sử dụng tài khoản 1592:dư phòng nợ phải thu khó đòi(áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định1177...dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Tài khoản 1592:dự phòng phải thu khó đòi,tài khoản này dùng để ghi nhận về các nghiệp vụ về lập,xử lí do thất thu nợ và hoàn nhập dự phòng đã lập thừa xảy ra trong niên độ kế toán.
KẾT LUẬN
Công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC là một công ty thương mại chuyên kinh doanh các mặt hàng trang trí nội thất,kinh doanh quà tặng và các mặt hàng khác.Là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ song đã gióp phần phong phú, đa dạng thêm tính cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.Công ty ngày càng trưởng thành và gặt hái được những thành công nhất định, đặc biệt đã đem lại sự tin tưởng cho khách hàng.Với đội ngũ nhân viên trẻ năng động nhiệt tình và sự chỉ đạo của giám đốc,doanh thu của công ty ngày một tăng cao. Gióp phần vào thành công đó của công ty có đóng gióp không nhỏ của bộ phận kế toán tài chính .Hoàn thiện bộ máy Kế toán là một đòi hỏi bức thiết, đặc biệt trong xu thế hội nhập ngày nay,các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vô cùng đa dạng và phức tạp, đòi hỏi công tác kế toán có những thích nghi phù hợp, đảm bảo quản lí chặt chẽ và hiệu quả trong các quá trình kinh doanh,kịp thời cung cấp và phân tích các thông tin tài chính một cách kịp thời đầy đủ và chính xác.
Qua thời gian kiến tập tại công ty,em được lãnh đạo công ty và các chị phụ trách bộ phận kế toán hướng dẫn chỉ bảo ân cần. Đặc biệt là chị Phan Thị Cẩm Tú-giám đốc công ty và chị Vũ Thị Xuân-nhân viên kế toán công ty.Cùng với sự gióp ý,sửa chữa tận tình của thầy giáo Th.s Phạm Thành Long đã giúp em hoàn thiện bản báo cáo kiến tập này.
Do trình độ lí luận và kiến thức thực tế còn hạn chế nên báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉnh sửa và bổ sung của Thầy giáo và các anh chị trong công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự đóng gióp quý báu của các chị trong công ty và sự chỉ dẫn tận tình của Th.s Phạm Thành Long để em có thể hoàn thiện báo cáo này.
Hà Nội,ngày tháng 7 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Phạm Song Hào
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán-Đại học KTQD,HN 5/2005-NXB Tài Chính
2.Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp-ĐH KTQD,HN/2006-NXB ĐH KTQD
3.Danh mục tài khoản kế toán doanh nghiệp(ban hành theo quyết định số 15/BTC)
4.Mẫu biểu danh sách,chứng từ kế toán của công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC
5.Hồ sơ giới thiệu công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC 2
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC 2
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức kinh doanh của công ty 2
1.3. Đặc điểm tổ chưc bộ máy quản lí kinh doanh 5
1.3.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí hoạt động 5
1.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005-2007 5
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ THỰC HIỆN CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 12
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 12
2.2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty 13
2.2.1.Chính sách kế toán chung vận dụng tại doanh nghiệp 13
2.2.2.Vận dụng chế độ kế toán chứng từ tại công ty 14
2.2.3.Vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty 15
2.2.3.1.Kế toán nghiệp vụ mua hàng 15
2.2.3.2.Kế toán nghiệp vụ bán hàng 15
2.2.3.3.Kế toán chi phí kinh doanh 16
2.2.3.4.Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty 16
2.2.4.Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại công ty 17
2.2.5.Tổ chức hệ thống báo cáo tại công ty 18
2.3. Đặc điểm tổ chức các phần hành kế toán tại công ty 19
2.3.1.Tổ chức phần hành kế toán tiền mặt 19
2.3.2.Tổ chức kế toán phần hành hàng hoá 21
2.3.3.Tổ chức kế toán phân hành tiền lương 23
2.3.4.Tổ chức kế toán phần hành công nợ phải thu 23
CHƯƠNG III:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC 25
3.1.Thực trạng kế toán kế toán bán hàng tại công ty 25
3.2.Hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty 28
3.2.1.Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ 28
3.2.2.Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn 29
3.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 31
3.4.Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty 32
3.4.1.Nhận xét chung về kế toán bán hàng tại công ty 32
3.4.1.1. Ưu điểm 33
3.4.1.2.Nhược điểm 34
3.4.2.Các ngưyên tắc của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng 34
3.4.3.Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty 35
3.4.3.1.Sự cần thiết của việc hoàn thiện 35
3.4.3.2.Một số kiến nghị nhằm cải thiện kế toán bán hàng tại công ty 38
KẾT LUẬN.... 41
Biểu số 1 BÁO CÁO BÁN HÀNG
TT
Tên hàng
Chứng từ
Xuất bán
Ghi chú
SL
Thành tiền
1
Trang thiết bị văn phòng
0023653
1 bộ
97745000
2
Người thu tiền Giám đốc
Biểu số 2 CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Từ ngày01/01/2007 đến 31/12/2007
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
Mã NX
Đơn giá
Nhập
Xuất
ngày
số
số lượng
Giá trị
số lượng
Giá trị
26/10/07
0023653
CtyTNHH&TM Đại Phát
Bánhànghóa chokháchhàng
PT331
104,000,000
104.000.000
27/10/07
005682
CtyTNHH Quốc tế Minh Việt
Mua hàng hóa
632PT1
20.519.560
20.519.560
27/10/07
0024870
Cty TNHH TM Hà Ngân
Mua hàng hoá
632PT2
103.590.000
103.590.000
29/10/07
0038879
Cty TNHH TM&DV Thu Minh
Bán hàng hoá
PT331
20.109.560
20.109.560
Ngày....tháng.....năm 2007 Người lập biểu
Kế toán (ký,họ tên) kí tên
Biểu số 3: CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH CÁC TÀI KHOẢN 511
Từ ngày 1/1/2007 đến 31/12/2007
Tài khoản
Tên tài khoản
Dư đầu kì
Phát sinh
Dư cuối kì
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
511
Doanh thu bán hàng
25.572.370.
6.803.509
32.375.879
511PT
Doanh thu bán hàng
25.572.370
6.803.509
32.375.879
511PT1
Doanh thu bán hàng hoá
24.574.540
5.798.453
30.372.993
511PT3
Doanh thu cung cấp dịch vụ
997830
1.005.056
2.002.886
Tổng cộng: 25.572.370 6.803.509 32.375.879
Ngày....tháng.....năm2007 Người lập biểu
Kế toán(kí,họ tên) Kí họ và tên
Biểu số 5 CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 111-Tiền mặt
Từ ngày 1/1/2007 đến 31/12/2007
Số dư nợ đầu kì
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
15/11
034001
Cty TNHH Công nghiệp giấy vàsản xuất bao bì Ngọc Diệp
Bán hàng hoá cho khách hàng
131PT
41.021.420
18/11
023674
Cty TNHH TM&DV Đại Phát
Giao hàng đặt trước
131PT
389.600.000
22/11
05421
Cty TNHH Hà Nội Chợ Lớn
Thu tiền hàng
131PT
7.760.910
25/11
06103
Cty TNHH Quốc Tế Minh Việt
Mua hàng
331
20.519.520
Tổng phát sinh nợ
Tổng phát sinh có:
Số dư cuối kì:
Ngày.....tháng.......năm2007
Kế toán Người ghi sổ
Kí họ và tên Kí họ và tên
BIỂU SỐ 6 CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 156-Hàng hoá
Từ ngày 1/1/2007 đến 31/12/2007
Số dư nợ đầu kì:
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
20/01
02380
Cty CP Sứ Hải Dương
Mua hàng hoá
331
46.925.000
23/01
098678
Cty TNHH TM&DV Đại Việt
Mua hàng hóa nhập kho
331
176.550.000
24/01
094683
Cty TNHH TM Hà Ngân
Bán hàng hóa
632
136.940.000
26/01
023517
Cty In Tạp Chí Cộng Sản
Bán hàng hóa
632
11.027.273
28/01
08284
Cty TNHH Quốc Tế Minh Việt
Mua hàng hoá
331
6.738.060
Tổng phát sinh nợ:
Tổng phát sinh có:
Số dư cuối kì:
Ngày ......tháng..........năm 2007
Kế toán Người ghi sổ
Kí họ và tên Kí họ và tên
BIỂU SỐ 7 CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng
Từ ngày 1/1/2007 đến 31/12/2007
Số dư nợ đầu kì:
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
09/01
40273
Cty cấp nước Nam Định
Thu tiền hàng hóa
131
18.000.000
23/01
40276
Ngân hàng Hàng Hải VN
Thu tiền
131
25.636.500
24/01
40277
TCT Rau quả Việt Nam
Thu tiền
131
29.100.000
24/01
40280
CĐ Cty Than Vàng Danh
Thu tiền
131
16.450.000
Tổng phát sinh nợ:
Tổng phát sinh có:
Số dư nợ cuối kì:
Ngày .....tháng .......năm 2007
Kế toán Người ghi sổ
Kí họ và tên
BIỂU SỐ 8 CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 632-Giá vốn hàng bán
Từ ngày 1/1/2007 đến 31/12/2007
Số dư nợ đầu kì
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
02/02
949755
Cty CP CN&Giải pháp Tâm Việt
Mua hàng
156
81.923.400
24/02
043829
Cty TNHH Phát triển TM Tông hợp Trường Giang
Mua hàng
156
112.480.000
25/02
005682
Cty TNHH Quốc tế Minh Việt
Mua hàng
156
20.519.560
28/02
046896
Cty TNHH thiết bị chế bản và TK đồ hoạ
Mua hàng
156
31.209.866
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10623.doc