Hàng hoá phải thông qua mua, bán và thanh toán bằng tiền theo một phương thức thanh toán nhất định.
-Doanh nghiệp thương mại mất quyền sở hữu về hàng hoá, đã thu được tiền hoặc được người mua chấp nhận nợ.
-Hàng hoá bán ra thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp mua vào hoặc sản xuất , chế biến.
Một số trường hợp ngoại lệ được coi là hàng bán như:
-Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác, còn gọi là hàng hoá đối lưu.
-Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập, chia cho các bên tham gia liên doanh, thanh toán các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá cho bên mua.
-Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng.
-Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kho của doanh nghiệp.
- Tài khoản 156 có số dư bên nợ phản ánh :
Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho.
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ.
- Tài khoản 156 có hai Tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1561 “ Giá mua hàng hoá “.
Tài khoản 1562 “ Chi phí thu mua hàng hoá “.
- Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau:
Nợ 156 Có
- Trị giá hàng hoá mua vào đã nhập kho theo hoá đơn mua hàng ( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
- Trị giá thuê gia công chế biến nhập kho( theo phương pháp kê khai thường xuyên).
- Trị giá hàng hoá bị người mua trả lại.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa.
- Thuế nhập khẩu phải nộp tính cho số hàng hoá mua ngoài đã nhập kho.
- Chi phí thu mua hàng hoá.
- Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Trị giá hàng hoá thực tế của hàng hoá xuất kho, để bán, giao đại lý, ký gửi, thuê gia công chế biến hoặc sử dụng ( theo phương pháp kê khai thường xuyên).
- Chiết khấu giảm giá mua hàng hoá được hưởng ( theo phương pháp kê khai thường xuyên).
- Trị giá hàng hoá trả lại người bán.
- Trị giá hàng hoá thiếu hụt, hư hỏng, mất mát, kém phẩm chất.
- Chi phí thu mua đã phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho
( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
b.Tài khoản 157 “ Hàng gửi đi bán “
-Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán chưa xác định là tiêu thụ.
-Nguyên tắc hạch toán tài khoản 157.
Chỉ phản ánh vào tài khoản 157 trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán, ký gửi đại lý cho khách hàng theo hợp đồng nhưng chưa đực chấp nhận thanh toán ( chưa được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ ).
Sản phẩm hàng hoá phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp , kế toán phải mở sổ chi tiết để tiêu thụ cho đến khi được chấp nhận thanh toán.
Không phản ánh vào tài khoản này chi phí vận chuyển , bốc xếp... ứng hộ khách hàng .
- Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau:
Nợ 157 Có
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi trong kỳ .
- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ gửi đi bán đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán trong kỳ.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi bán bị khách hàng trả lại.
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
-Tài khoản 157 có số dư bên nợ:
Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ.
c. Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán “
-Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá ,thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 632 có nội dung kết cấu như sau:
Nợ 632 Có
- Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ.
- Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng hoá đã bán trong kỳ
- Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại trong kỳ( theo phương pháp kê khai thường xuyên).
-Kết chuyển toàn bộ trị giá vốn của hàng hoá đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh.
-Kết chuyển trị giá hàng hoá đã bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
d. Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng “
-Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế , các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong một kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
- Kết cấu tài khoản 511
Nợ 511 Có
- Xác định số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế (thuế xuất khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt...) của hàng hoá đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại
- Khoản giảm giá hàng bán
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả.
- Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
-Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2
Tài khoản 5111: “Doanh thu bán hàng hoá”
Tài khoản 5112: “ Doanh thu bán thành phẩm”
Tài khoản 5113: “ Doanh thu lao vụ, dịch vụ “
Tài khoản 5114: “ Doanh thu trợ cấp trợ giá”
-Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
e.Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ “
-Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá , sản phẩm dịch vụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, tổng Công ty ...hạch toán toàn ngành.
- Tài khoản 512 có kết cấu và nội dung tương tự như tài khoản 511 và có 3 tài khoản cấp 2 .
Tài khoản 5121 “Doanh thu bán hàng hoá “
Tài khoản 5122 “ Doanh thu bán thành phẩm”
Tài khoản 5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ “
- Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511, 512
Chỉ phản ánh vào tài khoản số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ mà đã được bán, cung cấp, thực hiện theo yêu cầu của khách hàng và đã được thanh toán ngay hoặc đã được cam kết chấp nhận thanh toán.
Không phản ánh vào tài khoản này trị giá hàng hoá vật tư, thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến, trị giá sản phẩm hàng hoá gửi đi bán, dịch vụ đã được cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán, trị giá hàng hoá gửi đi đại lý chưa xác định là tiêu thụ, các khoản thu nhập về tài sản cố định, thu nhập về đầu tư tài chính và các khoản thu nhập bất thường khác.
f. Các tài khoản giảm trừ doanh thu :
* Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại “
- Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của hàng hoá , lao vụ, dịch vụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết, hợp đồng hoặc hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách.
- Nguyên tắc hạch toán tài khoản 531.
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại ( tính theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn). Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại (x) đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán.
Các chi phí khác phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chịu được phản ánh vào tài khoản 641 “Chi phí bán hàng “
Trong kỳ hạch toán, trị giá của hàng bán bị trả lại được phản ánh vào bên Nợ của tài khoản 531. Cuối kỳ tổng trị giá hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản 511” Doanh thu bán hàng” để xác định doanh thu thuần trong kỳ.
* Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán “
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá , hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán.
Giảm giá là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kính tế.
Bớt giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với khối lượng lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán.
Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với 1 khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Người bán hàng thực hiện khoản hồi khấu cho người mua ngay sau khi đã bán được hàng.
-Nguyên tắc hạch toán tài khoản 532
Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn.
Không phản ánh vào tài khoản này số giảm gía đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và được trừ vào tổng số giá bán ghi trên hoá đơn.
Trong kỳ bán hàng khoản giảm giá phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ tài khoản 532. Cuối kỳ kết chuyển tổng số tiền giảm giá bán hàng sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần thực tế thực hiện trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- Kết cấu tài khoản 511
Nợ 531, 532 Có
Phản ánh các khoản bớt giá, giảm giá, hồi khấu bán hàng, trị giá hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
g. Tài khoản 131 “Nợ phải thu khách hàng “
Tài khoản 131 dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng với doanh nghiệp về tiền bán hàng và cung cấp lao vụ dịch vụ.
Tài khản 131 có nội dung và kết cấu như sau:
h.Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp “
- Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
-Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
Nợ 3331 Có
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT đã nộp
- Số thuế GTGT được giảm trừ
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
* Số dư bên nợ:
Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng dùng để trao đổi biếu tặng
- Số thuế GTGT đầu ra của thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
- Số thuế GTGT đầu vào phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
* Số dư bên có:
Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
- Tài khoản 3331 có hai tài khoản cấp 3:
Tài khoản 33311 “ Thuế GTGT đầu ra”
Tài khoản 33312 “ Thuế GTGT hàng nhập khẩu”
i.Tài khoản 131 “ Nợ phải thu của khách hàng “
-Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ .
-Kết cấu và nội dung tài khoản này như sau:
Nợ 131 Có
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá đã bán dịch vụ đã cung cấp và được xác định là tiêu thụ ( ở đầu kỳ )
- Số tiền trả lại cho khách hàng về khoản ứng trước hoặc số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
* Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng đến cuối kỳ.
- Số tiền khách hàng đã thanh toán trong kỳ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng phát sinh trong kỳ.
- Giảm giá bán hàng, trị giá hàng bán bị trả lại( ghi giảm doanh thu ).
* Số dư bên Có:
Số tiền còn phải trả khách hàng đến cuối kỳ về khoản ứng trước hoặc trả thừa tiền hàng.
- Nguyên tắc hạch toán tài khoản 131” Nợ phải thu khách hàng”
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán hàng hoá , cung cấp lao vụ, dịch vụ thu tiền ngay.
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản Nợ : Nợ có thể trả đúng hạn, Nợ khó đòi, Nợ không có khả năng thanh toán để kịp thời căn cứ vào đó xác định số trích lập dự phòng hoặc có biện pháp xử lý.
- Tài khoản 131 cuối kỳ có thể có cả số dư bên Có và bên Nợ. Cuối kỳ kế toán không được bù trừ hai số dư này cho nhau mà phải lấy số dư chi tiết của tài khoản này ghi vào số chỉ tiêu tương ứng của phần tài sản và phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán.
k.Tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh “
-Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau:
Nợ 911 Có
-Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã bán.
-Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
-Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường
- Kết chuyển lãi về hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Doanh thu thuần của số hàng hoá đã bán trong kỳ
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường.
- Kết chuyển số thực lỗ của hoạt động sản xuất , kinh doanh trong kỳ.
-Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
2.2 Trình tự hạch toán.
a) Tại doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên , tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Bán buôn:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
- Khi hàng hoá được coi là tiêu thụ, căn cứ vào trị giá bán của hàng hoá và thuế GTGT ghi trên hoá đơn, kế toán ghi bút toán phản ánh doanh thu .
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
-Hàng hoá xuất trực tiếp từ kho của doanh nghiệp căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn của hàng bán
Có TK 156 Hàng hoá
- Khi người mua thanh toán tiền hàng , kế toán ghi:
Nợ TK 111,112..
Có TK 131
- Trường hợp phát sinh chiết khấu bán hàng. Chiết khấu bán hàng là số tiền giảm trừ cho bên mua vì trả tiền sớm theo 1 tỷ lệ phần trăm nhất định khi bên mua thực sự thanh toán tiền hàng. Theo cơ chế tài chính hiện hành chiết khấu bán hàng ghi vào chi phí hoạt động tài chính (Tài khoản 811)
Nợ TK 811 Chiết khấu bán hàng
Có TK 111,112,131
- Trường hợp bán hàng bên mua giảm giá : tương tự khoản chiết khấu, khoản giảm giá chỉ được thực hiện khi đã bán hàng hoá . Doanh nghiệp có thể thanh toán số tiền giảm giá đó cho bên mua bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc giảm trừ công nợ phải thu.
Khi giảm giá cho bên mua kế toán ghi:
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 Thuế GTGT đầu ra được giảm trừ
Có TK 111, 112...
- Trường hợp hàng bán bị trả lại. Hàng bán bị trả lại là số hàng bán cho bên mua, bị bên mua trả lại do hàng hoá không đúng quy cách phẩm chất hoặc vi phạm các cam kết theo hợp đồng.
Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp trả lại tiền cho bên mua hoặc khấu trừ số tiền bên mua phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 531
Nợ TK 3331
Có TK 111,112,131
- Nhập kho số hàng bị trả lại theo trị giá mua thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 156
Có TK 632
-Các bút toán cuối kỳ:
+ Cuối kỳ kết chuyển số tiền giảm giá sang Tài khoản 511, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 532
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền theo giá bán bị trả lại sang Tài khoản 511, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 531
+Đối với hàng hoá ,dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt kế toán xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Nợ TK 511
Có TK 3332
+ Kết chuyển doanh thu thuần sang Tài khoản kết quả
Nợ TK 511
Có TK 911
+ Kết chuyển toàn bộ trị giá vốn của hàng bán sang Tài khoản kết quả
Nợ TK 911
Có TK 632
+ Khấu trừ thuế đầu ra và thuế đầu vào
Nợ TK 3331
Có TK 133
+ Sau khi khấu trừ thuế đầu vào và thuế đầu ra, kế toán xác định số thuế GTGT còn phải nộp , khi nộp cho NSNN kế toán ghi:
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
-Khi xuất kho hàng hoá chuyển đến cho bên mua, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 156
-Khi hàng hoá gửi đi được xác định là tiêu thụ, khách hàng chấp nhận thanh toán toàn bộ hoặc một phần tiền mua hàng.
Phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán -giá chưa có thuế
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Phản ánh trị giá mua của hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 157 Hàng gửi đi bán
-Trường hợp bán hàng có bao bì đi kèm hàng hoá tính giá riêng, khi xuất kho bán hàng phải xuất bộ phận bao bì đó ra khỏi kho.
Nợ TK 1388 Phải thu khác
Có TK 1532 Trị giá của bao bì luân chuyển
Có TK 133 Thuế GTGT của bao bì
-Khi phát sinh các khoản chi phí vận chuyển bốc xếp hàng hoá mà theo hợp đồng bên bán phải chịu, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112
-Nếu phát sinh các chi phí gửi hàng đi bán mà theo hợp đồng bên mua phải chịu.
Nợ TK 1388
Có TK 111, 112
-Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền bao bì, chi phí vận chuyển bốc dỡ , kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 1388
Có TK 3331
-Trường hợp hàng chuyển bán chưa xác định là tiêu thụ phát sinh thiếu, tổn thất.
Chưa rõ nguyên nhân(theo hợp đồng bên bán chịu)
Nợ TK 138
Có TK 157
Xác định được nguyên nhân
Nếu hạch toán vào chi phí , kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 821 Chi phí bất thường
Có TK 1381 Phải thu khác
Nếu quy được trách nhiệm, bắt bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 1388
Có TK 138
Có TK 1331
- Trường hợp hàng hoá chuyển bán đã được xác định là tiêu thụ, phát sinh thiếu, tổn thất chưa có nguyên nhân, nhưng theo hợp đồng bên bán chịu, kế toán ghi:
+ Phản ánh số tiền trả lại bên mua hoặc số tiền bên mua phải trả
Nợ TK 531
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
+Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng thiếu, tổn thất
Nợ TK 1381
Có TK 632
Khi xác định được nguyên nhân thiếu, tổn thất hàng hoá .
Nếu hạch toán vào chi phí ,kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 821 Chi phí bất thường
Có TK 138 Phải thu khác (1381)
Nếu quy được trách nhiệm bắt bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 138 (1381)
Có TK 133 (1331)
- Trường hợp hàng chuyển bán phát sinh hàng thừa , kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 338(3381)
Khi xác định được nguyên nhân thừa hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 338
Có TK 156
Có TK 721
Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
-Khi chuyển hàng cho khách hàng từ kho người cung cấp
Nợ TK 157 Trị giá lô hàng
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 Tổng gía thanh toán
-Khi người mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán
Nợ TK 111, 112, 131 Trị giá thanh toán
Có TK 511 Trị giá bán của hàng hoá
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
-Đồng thời xác định trị giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 157
Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Kế toán chỉ theo dõi số hoa hồng được hưởng và các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ: chi phí môi giới, chi phí giao dịch...
-Phản ánh số hoa hồng được hưởng
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
- Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
-Các bút toán cuối kỳ tương tự như trường hợp trên
* Bán lẻ hàng hoá
- Hàng ngày căn cứ vào báo cáo bán hàng , giấy nộp tiền của bộ phận bán lẻ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 Số tiền thanh toán
Có TK 511 Doanh thu thực tế
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
- Trường hợp người bán nộp thiếu tiền bán hàng so với doanh thu và phải chịu trách nhiệm về khoản nộp thiếu.
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 1388 Cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 1381 Số thiếu chờ xử lý
Có TK 511 Doanh thu bán hàng chưa có thuế
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
- Trường hợp người bán nộp thừa tiền bán hàng. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá ghi trên hoá đơn, số tiền thừa ghi vào thu nhập bất thường của doanh nghiệp.
Nợ TK 111
Có TK 721
- Cuối kỳ xác định giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 156
* Bán hàng theo hình thức đại lý
Bán hàng theo hình thức đại lý là hình thức doanh nghiệp thương mại xuất hàng hoá nhờ bán hộ thông qua đại lý, ký gửi hoặc nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác để bán hộ.
Tại đơn vị giao đại lý
Khi xuất kho hàng hoá chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 156 Hàng hoá
Khi mua hàng chuyển thẳng giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Khi phát sinh chi phí bao bì của hàng bán đại lý
Nợ TK 1388
Có TK 153, 111, 112, 331
Khi hàng gửi đại lý xác định là tiêu thụ
TH1: Bóc tách luôn phần hoa hồng phải trả
+Khi quyết toán với bên nhận đại lý kế toán bóc tách luôn phần hoa hồng phải trả và đưa vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 111, 112, 131 Số tiền phải trả ( Giá bán – Hoa hồng)
Nợ TK 641 Hoa hồng
Có TK 511 Trị giá hàng bán
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
+ Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Các bút toán cuối kỳ hạch toán tương tự như trường hợp trên.
TH2: Hạch toán riêng biệt tiền bán hàng với hoa hồng gửi đại lý
+Khi bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số tiền hàng với bên nhận đại lý
Nợ TK 111,112, 331
Có TK 511
Có TK 3331
+Khi thanh quyết toán xác định số hoa hồng phải trả
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 131
Tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi
+ Khi nhận hàng căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
+Khi bán được hàng nhận đại lý doanh nghiệp phản ánh doanh thu bán hàng nhận đại lý ký gửi bằng khoản hoa hồng và số tiền phải trả cho bên gửi đaị lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 Giá bán hàng hoá
Có TK 511 Hoa hồng
Có TK 331 Giá bán – Hoa hồng
+Đồng thời ghi giảm hàng nhận đại lý đã bán:
Có TK 003
+Khi trả cho bên giao đại lý
Nợ TK 331
Có TK 111, 112, 131
+ Khi phát sinh chi phí bán hàng mà bên nhận đại lý chịu, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 131
* Kế toán bán hàng trả góp
-Khi xuất kho hàng hoá ra bán trả góp
Nợ TK 632
Có TK 156
-Phản ánh doanh thu theo giá bán thông thường tại thời điểm xuất hàng cho bên mua , kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 Số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131 Số tiền còn phải thu
Có TK 511 Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu vào
-Phản ánh số tiền lãi phải thu của khách hàng vì trả chậm
Nợ TK 131
Có TK 711
-Khi thu được tiền của người mua ở những kỳ sau
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
* Kế toán bán hàng nội bộ.
Nghiệp vụ bán hàng nội bộ phát sinh ở những doanh nghiệp có phân cấp quản lý kinh tế tài chính nội bộ. Các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp đều có tổ chức kế toán riêng và tính lỗ lãi riêng . Hàng hoá chuyển từ doanh nghiệp cho các đơn vị phụ thuộc hoặc hàng hoá giữa các đơn vị phụ thuộc giao cho nhau không tính theo giá vốn thực tế của hàng mua vào mà tính theo giá bán nội bộ là giá giao dịch nội bộ do doanh nghiệp tự xây dựng .
-Phản ánh doanh thu giữa các đơn vị thành viên trong cùng Công ty , kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 136(1368)
Có TK 512
Có TK 3331
-Phản ánh giá vốn của hàng bán nội bộ
Nợ TK 632
Có TK 156
-Khi phát sinh các khoản giảm giá , hàng bán trả lại doanh nghiệp hạch toán tương tự kế toán bán hàng.
-Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại.
Nợ TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 531 Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 Giảm giá hàng bán
-Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ
Nợ TK 512
Có TK 911
*Kế toán bán hàng theo phương thức đổi hàng
-Khi xuất hàng , kế toán ghi:
+Giá vốn của hàng xuất bán
Nợ TK 632
Có TK 156
+Doanh thu bán hàng
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
-Khi nhận hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK 131
b) Tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
-Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 (Gồm cả thuế GTGT đầu ra)
Đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng đã bán
Nợ TK 632
Có TK 156, 157, 111, 112
- Trong quá trình bán hàng khi phát sinh các trường hợp bất thường như: Giảm giá, chiết khấu, hàng bán bị trả lại kế toán cũng hạch toán tương tự như trên vào các Tài khoản 811, 531, 532 nhưng không liên quan đến thuế GTGT.
-Khi tính thuế GTGT phải nộp theo công thức:
Thuế GTGT = (Giá bán - Giá mua) x Thuế suất thuế GTGT
Kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
- Khi nộp thuế ghi:
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112
c) Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
-Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ hoặc hàng hoá gửi đi cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Nợ TK 611
Có TK 157
Có TK 156
Có TK 151
-Khi hoạt động bán hàng được thực hiện, căn cứ vào hoá đơn chứng từ, kế toán ghi nhận bút toán doanh thu vào các tài khoản 511, 512.
-Các trường hợp bất thường trong khâu bán, kế toán thuế GTGT phải nộp, kế toán doanh thu thuần được hạch toán tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá trị giá hàng hoá tồn kho, trị giá hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được coi là tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Nợ TK 156
Nợ TK 151
Có TK 611
3. Tổ chức việc vận dụng sổ sách kế toán.
Yêu cầu quản lý kinh tế trong các đơn vị kinh doanh không những cần có những tài liệu tổng hợp theo từng đối tượng kế toán mà trong nhiều trường hợp cần có những tài liệu chi tiết, tỉ mỉ hơn để có thể kiểm tra, giám sát tình hình hiện có cũng như sự vận động của các đối tượng kế toán đó. Để ghi chép, hệ thống hoá thông tin kế toán, doanh nghiệp phải áp dụng một hình thức kế toán nhất định, phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất , kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có.
Hình thức kế toán là tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm các loại sổ kế toán cụ thể, kết cấu các loại sổ, mẫu sổ, mối quan hệ giữa các mẫu sổ kế toán, trình tự ghi sổ, cách kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ...nhằm hệ thống hoá toàn bộ thông tin kế toán từ các chứng từ kế toán để lập được các báo cáo kế toán định kỳ.
Có nhiều hình thức kế toán khác nhau như: Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái, hình thức kế toán Nhật ký chung, hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Lựa chọn hình thức kế toán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp.
* Doanh nghiệp sử dụng hình thức chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán sau:
-Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết
- Các nhật ký cơ bản được sử dụng để hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng :
+ Nhật ký thu tiền ( dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền)
+ Nhật ký chi tiền ( dùng để ghi chép các nghiệp vụ chi tiền)
+ Nhật ký bán hàng
Ngoài ra còn sử dụng sổ cái các tài khoản 156, 157, 632, 511, 512, 531, 532, 911, 333 để phản ánh nghiệp vụ bán hàng .
* Doanh nghiệp sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ.
Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chứng từ:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
-Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản)
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập Báo cáo tài chinh.
Hình thức Nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo vế Có của các tài khoản. Một nhật ký chứng từ có thể mở cho một tài khoản hoặc có thể mở cho một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. (Trong hình thức Nhật ký chứng từ có 10 Nhật ký chứng từ được đánh số từ NKCT số 1 đến NKCT số 10)
-Bảng kê : Trong hình thức nhật ký chứng từ có 10 bảng kê được đánh số thứ tự từ bảng kê số 1 đến bảng kê số 11( không có bảng kê số 7). Bảng kê được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên Nhật ký chứng từ được.
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết .
Trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ các doanh nghiệp có thể mở các sổ, thẻ chi tiết theo mẫu đã hướng dẫn. Trong đó bắt buộc phải mở các sổ kế toán chi tiết sau để làm căn cứ ghi vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan là:
- Sổ chi tiết dùng chung cho các tài khoản(dùng cho các tài khoản 532, 531, 632, 711, 721, 811, 821, 911, 128, 129, 139, 411, 412, 413, 415, 421, 431, 441, 451, 461, 641, 642)
- Sổ theo dõi thanh toán (dùng cho các tài khoản 131, 136, 138, 141, 144, 222, 244, 331, 333, 336, 344)
- Sổ chi tiết đầu tư chứng khoán( dùng cho các tài khoản 121, 221)
- Sổ chi tiết tiêu thụ (dùng cho các tài khoản 511, 512)
Cụ thể trong hình thức Nhật ký chứng từ thường sử dụng các sổ sách sau để phản ánh nghiệp vụ bán hàng.
+ Nhật ký chứng từ số1(ghi có Tài khoản 111- Tiền mặt)
+ Nhật ký chứng từ số 2 ( ghi có Tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng )
+ Nhật ký chứng từ số 3 ( ghi có Tài khoản 113- Tiền đang chuyển)
+ Nhật ký chứng từ số 8 ( ghi có các Tài khoản 156,157, 131, 521...)
+ Các bảng kê số 8 ( theo dõi nhập, xuất, tồn kho), số 10 (theo dõi hàng gửi đi bán ), số 11( theo dõi phải thu khách hàng)
+ Sổ cái các tài khoản 156, 157, 632, 3331...
+ Các sổ chi tiết bán hàng, theo dõi thanh toán với người mua, người bán..
+ Sổ theo dõi thuế GTGT ( mẫu S01 – DN)
+ Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại ( mẫu S02– DN )
+ Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm ( mẫu S03– DN )
* Hình thức Nhật ký- sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký- sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ tổng hợp duy nhất là Nhật ký- Sổ Cái.
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký- Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc.
Các loại sổ sử dụng trong hình thức Nhật ký- Sổ Cái.
- Nhật ký sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trong hình thức Nhật ký- Sổ Cái có các sổ và thẻ kế toán chi tiết chủ yếu sau để phản ánh nghiệp vụ bán hàng.
+ Sổ chi tiết sản phẩm, vật liệu, hàng hoá
+ Thẻ kho
+ Sổ chi phí sản xuất , kinh doanh
+ Sổ chi phí trả trước, chi phí phải trả
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, với ngân sách nhà nước, nội bộ
+ Sổ chi tiết tiêu thụ
*Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nộidung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế .
Các loại sổ sử dụng trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại.
1 . Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Những năm qua, chúng ta đã nỗ lực vượt bậc để chuyển đổi nền tài chính tập trung, quan liêu , bao cấp sang một nền tài chính phù hợp với cơ chế thị trường theo con đường XHCN có sự quản lý của nhà nước.
Gần đây tình hình kinh tế xã hội đã có nhiều thay đổi. Nước ta trở thành thành viên chính thức của khối ASEAN. Quan hệ kinh tế buôn bán giữa nước ta với các nước trên thế giới ngày càng phát triển. Nhà nước ta cũng đã ban hành, sửa đổi bổ sung nhiều chính sách về kinh tế tài chính như: Thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp ... Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành mang tính thông lệ, chuẩn mực của quốc tế về kế toán.
Trong quá trình chuyển đổi, công tác quản lý nói chung công tác kế toán nói riêng trong các doanh nghiệp thực tiễn cho thấy một số thành tưụ to lớn: thâm hụt ngân sách được giảm đi đáng kể, tích luỹ nội bộ nền kinh tế tăng lên, kinh tế tăng trưởng liên tục, lạm phát bị đẩy lùi và kiểm soát ở mức xấp xỉ 1 con số. Song khuyết điểm, thiếu sót tồn tại trong lĩnh vực tài chính, kế toán cũng không nhỏ. Mọi khuyết điểm yếu kém trong tổ chức công tác kế toán dẫn đến trì trệ trong công tác kế toán và không thực hiện các nhiệm vụ kế toán không đảm bảo cung cấp những thông tin, số liệu kịp thời chính xác cho lãnh đạo, không giám đốc được tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính, tạo khe hở trong quản lý từ đó phát sinh tiêu cực trong kinh doanh, trong bảo vệ tài sản quản lý tiền vốn.
Để đáp ứng tốt hơn cho yêu cầu quản lý kinh tế nói chung cũng như ngành thương mại dịch vụ nói riêng đòi hỏi phải cải tiến, hoàn thiện các công cụ quản lý trong đó một công cụ quản lý quan trọng của quản lý kinh tế là kế toán.
Việc đổi mới hoàn thiện công tác kế toán, tài chính nói chung cũng như sự đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng để phù hợp và đáp ứng đầy đủ kịp thời trong quản lý kinh doanh hiện nay là điều hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường , để tồn tại và phát triển cần tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng nhất là tổ chức tốt khâu kế toán hoạt động bán hàng , bởi nó là “khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại”.
2. Nội dung của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
2-1 Hoàn thiện hạch toán ban đầu
Căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán ban đầu do Bộ tài chính ban hành, căn cứ vào nội dung kinh tế của các hoạt động trong doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của đơn vị, doanh nghiệp lựa chọn mẫu chứng từ ban đầu cho phù hợp với qui định. Doanh nghiệp phải xây dựng con đường vận động của chứng từ một cách khoa học, hợp lý tạo điều kiện cho việc tổng hợp số liệu và ghi sổ kế toán. Hướng dẫn qui định việc ghi chép vào các mẫu chứng từ rõ ràng, đầy đủ như theo hướng dẫn của bộ tài chính.
2-2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh nghiệp vụ bán hàng .
Căn cứ vào hệ thống tài khoản mới do Bộ tài chính ban hành, các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào tình hình thực tế, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, các phương thức bán hàng mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng để nghiên cứu, vận dụng các tài khoản cần thiết vào hạch toán các nghiệp vụ bán hàng cho phù hợp, sao cho việc hạch toán luôn luôn bám sát tình hình thực tế, đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế của nhà nước và của đơn vị đề ra.
2-3 Tổ chức khoa học hệ thống sổ kế toán
Để tổ chức khoa học hệ thống sổ kế toán, các doanh nghiệp phải căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh , trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ kế toán, hình thức kế toán đang được áp dụng để xác định số lượng, mẫu sổ, kết cấu các loại sổ, trình tự phương pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ cho phù hợp với đơn vị mình. Ngoài ra trình tự luân chuyển của các loại sổ kế toán trong doanh nghiệp cũng cần phải được thiết lập một cách khoa học hợp lý tránh tình trạng luân chuyển vòng vèo, ghi chép trùng lặp.
2-4 ứng dụng tiến bộ khoa học vào công tác kế toán.
Trong những năm gần đây khoa học kỹ thuật đã phát triển không ngừng, nhiều công nghệ cao đã được phổ biến áp dụng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là việc sử dụng máy vi tính vào hoạt động văn phòng. Ngày nay kỹ thuật vi tính không đơn thuần chỉ là việc thay máy chữ trong các hoạt động văn phòng mà còn đã có sự ra đời của một loạt các phần mềm có khả năng phục vụ đắc lực cho công tác hạch toán kế toán.
-Ưu điểm: Việc áp dụng KHKT vào công tác kế toán sẽ làm giảm bớt một phần sự vất vả căng thẳng cho các nhân viên kế toán, nâng cao khả năng tự động hoá, làm giảm bớt nhiều lỗi toán học, những nhầm lẫn dễ mắc phải trong tính toán, cho phép cập nhật thông tin nhanh nhậy liên tục, dễ dàng kiểm tra đánh giá.
- Nhược điểm: Mặc dù vậy việc áp dụng cũng có một số nhược điểm đó là đòi hỏi phải có một sự đầu tư hợp lý về cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao không chỉ về chuyên môn mà còn cần phải am hiểu cả về KHKT. Việc áp dụng các thành tựu của lĩnh vực tin học còn có một số lỗi han chế về chuyên ngành như sự phá hoại của các virút, sự cố Y2K... dễ làm mất mát thông tin, số liệu chính vì vậy cần thiết phải có sự lưu trữ, bảo quản các hoá đơn chứng từ gốc để tiện kiểm tra so sánh, đối chiếu.
3. ý nghĩa của việc hoàn thiện .
Quá trình hoàn thiện công tác hạch toán kết oán nghiệp vụ bán hàng sẽ tạo điều kiện giúp kế toán dễ dàng trong việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nâng cao được tính pháp lý, tính chính xác của thông tin kế toán, tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu, theo dõi kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hoá và tiền hàng, cũng như phản ánh đầy đủ chính xác công nợ cho khách hàng, đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin, quản lý cho các nhà quản lý kịp thời phân tích, đánh giá, đưa ra các quyết định điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng ở Công ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Hà Nội.
I- Đặc điểm tổ chức kinh doanh ở Công ty
* Lược sử quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Cùng với sự phát triển của ngành ngoại thương Việt Nam cũng như các hoạt động kinh tế đối ngoại , các tổ chức quốc tế quan hệ với Việt Nam ngày càng nhiều và để thực hiện đường lối của Đảng là tăng nhanh xuất khẩu, mở rộng các hoạt động thu ngoại tệ cho đất nước. Ngày 23/3/1979, UBND TP Hà Nội ban hành Quyết định số 1/97/QĐ-CQ-UB thành lập cửa hàng Quốc tế Giảng Võ ( gọi tắt là Giảng Võ Intershop) để bán hàng thu ngoại tệ phục vụ khách quốc tế và khách trong nước.
Để tập trung sự chỉ đạo của cấp trên và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh ngày 8/12/1982 UBND TP Hà Nội ban hành Quyết định số 4815/QĐ-UB-TC thành lập Công ty Dịch vụ Ngoại thương Hà Nội thay thế cửa hàng Interhop.
Thời kỳ từ năm 1992 đến nay, đứng trước sự cạnh tranh quyết liệt của mọi thành phần kinh tế trên thị trường, Công ty đã nhanh chóng chuyển hướng kinh doanh, tổ chức thực hiện những dịch vụ mới nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh thương mại. Trước tình hình đó để phù hợp với cơ chế mới, nhiệm vụ mới, công ty đã đổi tên thành Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội theo Quyết định số 1189/QĐUB ngày 28/5/1992 của UBND TP Hà Nội.
Hoạt động quản lý kinh doanh thương mại trong cơ chế trường, vấn đề cơ cấu tổ chức lao động quản lý có một vai trò hết sức quan trọng. Với sự chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ, ban giám đốc và tinh thần đoàn kết phấn đấu của tập thể án bộ công nhân viên, Công ty Thương mại và dịch vụ Tổng hợp Hà Nội đã xác định đúng hướng vị trí của mình. Vận dụng cơ chế mới Công ty đã tiến hành từng bước và đồng bộ các biện pháp để nâng cao hiệu quả trên nhiều lĩnh vực.
Công ty có trụ sở đặt tại C4 đường Giảng Võ, quận Ba Đình Hà Nội. Là Công ty hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. Công ty chịu sự quản lý Nhà nước của Uỷ ban Nhân dân TP Hà Nội, quản lý Nhà nước về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thương mại và các cơ quan chức năng của Nhà nước.
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, môi trường hoạt động kinh doanh vô cùng phức tạp và sôi động. Sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế diễn ra rất quyết liệt và các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước pháp luật thì việc đảm bảo thắng lợi trên thương trường để hoạt động kinh doanh có lãi đòi hỏi doanh nghiệp phải hết sức khôn khéo và linh hoạt trong các quyết định kinh doanh và nhất là phát huy hết thế mạnh tiềm năng sẵn có của mình. Công ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Hà Nội là một Công ty có lĩnh vực hoạt động kinh doanh rộng lớn.
- Xuất nhập khẩu: Công ty thực hiện nhập khẩu và nhập khẩu uỷ thác phục vụ cho kinh doanh cho Công ty và các đơn vị kinh tế khác gồm:
Hàng lương thực thực phẩm đồ uống
Hàng tạp phẩm và thiết bị văn phòng
Hàng điện máy, điện lạnh: ti vi, video, tủ lạnh
- Công ty liên doanh liên kết sản xuất gia công và khai thác hàng nội địa để bán với các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước.
- Tổ chức kinh doanh bán buôn, bán lẻ các mặt hàng đa dạng, tư liệu sản xuất , tư liệu tiêu dùng phục vụ cho mọi đối tượng
Những năm vừa qua, với sự cố gắng nỗ lực hết sức mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong kinh doanh , dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 1997-1999
Đơn vị : 1000 đ
Chỉ tiêu Năm
1997
1998
1999
Doanh số
Lợi nhuận
Nộp NSNN
66.983.604.777
441.410.736
10.129.705.935
84.597.098.439
521.769.713
13.475.179.474
87.370.103.767
542.831.801
15.868.270.585
Với các mặt hàng và ngành nghề kinh doanh phong phú đa dạng gắn liền với đời sống, mặc dù quy mô của Công ty không lớn nhưng doanh thu lại tương đối lớn. Chính vì vậy hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng luôn được ban lãnh đạo Công ty quan tâm.
* Một số nét chính về bộ máy quản lý của Công ty thương mại và Dịch vụ tổng hợp Hà Nội.
Công ty là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ kế toán kinh tế độc lập. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, bộ máy tổ chức quản lý của công ty luôn luôn được ban lãnh đạo quan tâm, xây dựng củng cố , đổi mới cho phù hợp với đặc điểm quản lý và hạch toán kinh doanh của Công ty nhằm khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng và thế mạnh của mình. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
Giám đốc
phó giám đốc phụ trách hành chính và dịch vụ
phó giám đốc phụ trách kinh doanh thương mại
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng kho vận
Cửa hàng
Giảng Võ
Cửa hàng
Tràng Tiền
Cửa hàng Lãn Ông
Cửa hàng May đo
Cửa hàng Miễn thuế
Cửa hàng ăn uống Núi Trúc
Cửa hàng sửa chữa xe máy
Xí nghiệp giặt là
Cửa hàng điện tử dân dụng
chi nhánh thương mại tại TP Hồ Chí Minh
Phòng kế toán tài chính chính
Phòng KD
I II III
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ nghiệp vụ
1. Ban giám đốc:
Lãnh đạo Công ty là giám đốc Công ty do Nhà Nước bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm . Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của Công ty trước Nhà Nước và cơ quan cấp trên. Ban giám đốc gồm 1 phó giám đốc và 2 phó giám đốc. Phó giám đốc do giám đốc phân công bổ nhiệm và miễn nhiệm. Phó giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc và Nhà Nước về phần việc do mình phụ trách điều hành.
2. Các phòng ban trực thuộc:
a) Phòng tổ chức hành chính – xây dựng cơ bản.
-Tổ chức công tác cán bộ, quản lý hồ sơ, xây dựng kế hoạch lao động, lập kế hoạch và theo dõi kế hoạch tiền lương, tiền thưởng, định mức lao động BHLĐ, BHXH, chăm sóc sức khoẻ, đào tạo cán bộ công nhân viên.
- Bảo vệ nội bộ , thanh tra, bảo vệ cơ quan xí nghiệp thực hiện công tác an toàn, phòng gian, phòng hoả hoạn.
- Tổ chức công tác hành chính quản trị, văn thư, đánh máy , lễ tân lao động, sửa chữa và xây dựng nhà cửa văn phòng, quản lý các tài sản văn phòng cơ quan.
B) Phòng kế toán tài vụ:
-Quản lý tài chính tín dụng theo chế độ Nhà Nước, tổ chức công tác kế toán thống kê toàn công ty theo điều lệ kế toán thống kê Nhà Nước và cấp trên quy định.
- Lập kế hoạch tài chính, vay vốn, tiền mặt, tham gia các phương án sản xuất kinh doanh , hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Tổ chức thanh toán, phân tích, tính kết quả sản xuất kinh doanh .
- Lập báo cáo kế toán, thống kê định kỳ, tổ chức các mặt về công tác kế toán tài chính toàn Công ty .
- Xây dựng và kiểm tra thực hiện quy chế quản lý tài chính toàn Công ty .
c) Các phòng nghiệp vụ ( Phòng kinh doanh I, II, III) giúp giám đốc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty, xây dựng phương hướng, chiến lược phát triển kinh doanh, tìm nguồn hàng và thị trường tiêu thụ.
d) Phòng kho vận: giao nhận và bảo quản hàng hoá của Công ty
e) Các cửa hàng:
Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội có một mạng lưới các cửa hàng bán buôn bán lẻ và dịch vụ tại Hà Nội và một số tỉnh thành trong cả nước.
- Cửa hàng quốc tế Giảng Võ - C4 Giảng Võ
- Cửa hàng quốc tế Tràng Tiền - 56 Tràng Tiền
- Cửa hàng Tiến Thành - 48 Lê Thái Tổ
- Cửa hàng Lãn Ông - 26 Lãn Ông
- Một số cửa hàng tại Vũng Tàu, Đà Nẵng, Quảng Ninh, thành phố HCM
Mỗi cửa hàng có một cửa hàng trưởng, các mậu dịch viên, nhân viên bảo vệ, kế toán và thủ quỹ. Mọi hoạt động của các cửa hàng và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc công ty .
Trong cơ chế thị trường hiện nay, cơ cấu tổ chức của một Công ty cần phải bố trí sắp xếp sao cho đảm bảo tính linh hoạt, nhanh nhậy thích ứng với thông tin của thị trường nhưng đồng thời vẫn phải đảm bảo hoạt động chính xác, có hiệu quả, tuân theo sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo và sự điều tiết của Nhà Nước.
Mô hình bộ máy tổ chức của Công ty là mô hình cấp I. Trong đó giám đốc Công ty có toàn quyền quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty . Sự chỉ đạo của ban giám đốc được truyền trực tiếp xuống các đơn vị kinh doanh và ngược lại khi các phòng ban các đơn vị kinh doanh có kiến nghị, đề xuất gì lên bán giám đốc cũng không phải qua một khâu trung gian nào. Việc điều hành trực tiếp này có tác dụng giúp người lãnh đạo trực tiếp theo dõi , nắm vững được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra trong Công ty để đưa ra những biện pháp, phương hướng đường lối giải quyết kịp thời chính xác.
Trong ban giám đốc cũng như các phòng ban đều có sự phân chia , giao phó , sắp đặt công việc một cách nhanh chóng rõ ràng nhằm giải quyết công việc một cách nhanh chóng và có hiệu quả cao, tránh tình trạng ùn tắc , đợi chờ.
Qua sơ đồ trên, ta thấy Công ty có bộ máy tổ chức tương đối gọn nhẹ, đặc biệt là bộ phận quản lý , chính điều này đã làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp , hạn chế những thủ tục rườm rà không cần thiết , đồng thời giúp cho việc ra quyết định và việc thực hiện các quyết định đó được tiến hành nhanh chóng, kịp thời , chính xác đạt kết quả cao.
*Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty :
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Một số công việc kế toán do bộ máy kế toán của cửa hàng trực thuộc đảm nhận từ khâu ghi chép chứng từ ban đầu đến khâu lập báo cáo tại cửa hàng phụ thuộc gửi lên phòng kế toán Công ty . Trên cơ sở các báo cáo này cùng với số liệu tập hợp ở phòng kế toán Công ty . Phòng kế toán Công ty sẽ tổng hợp số liệu hạch toán rồi lập bảng cân đối và báo cáo toàn Công ty. Bộ máy kế toán Công ty được thể hiện qua mô hình sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán :
kế toán trư ởng
Bộ phận kế toán kho hàng
Kế toán tiêu thụ
Bộ phận kế toán ngân hàng và các quỹ
Bộ phận kế toán doanh thu và cồng nợ
Bộ phận kế toán chi phí, TSCĐ, BH,Lương
Bộ phận kế toán tổng hợp
Nhân viên kế toán các ngân hàng trực thuộc
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ nghiệp vụ
Bộ máy kế toán của Công ty gồm:
* Kế toán trưởng :
--Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác tài chính toàn Công ty
-Tổ chức chỉ đạo kiểm tra điều hành bộ máy kế toán thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê về ghi chép, luân chuyển chứng từ , quyết toán.
-Xây dựng chiến lược tài chính , tham mưu cho giám đốc để có những quyết định đúng có hiệu quả trong kinh doanh , quản lý vốn tài sản, hàng hoá .
*Phó phòng kế toán:
-Thay thế kế toán trưởng điều hành công tác tài chính kế toán khi kế toán trưởng đi vắng.
- Chịu trách nhiệm về các khoản phải thanh toán với ngân sách nhà nước, theo dõi tăng giảm vốn( TK 333,411,441)
- Trực tiếp phụ trách công tác kế toán đầu tư XDCB (TK 2412)
* Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu lên sổ cái và lập báo cáo kế toán cho toàn Công ty như:
+ Báo báo quyết toán quý năm
+ Lập bảng cân đối tài khoản, bảng tổng kết tài sản
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển hàng hoá
+ Báo cáo về chi phí lưu thông
* Kế toán tiêu thụ:
Theo dõi vấn đề tiêu thụ hàng hoá ở các phòng kinh doanh sao cho: Tiền và hàng vận động khớp nhau, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn...theo dõi hàng hoá xuất nhập kho, xác định doanh số, giá vốn, thuế , chi phí bán hàng, kết quả kinh doanh công ty , theo dõi công nợ nội bộ.
* Kế toán thanh toán nội bộ: theo dõi việc đối chiếu các khoản thanh toán nội bộ của các cửa hàng trực thuộc Công ty , nhiệm vụ theo dõi các khoản tạm ứng. Quan hệ tài chính giữa các trực thuộc như cho vay tiền hay nhận tiền nộp thuế hộ cho các cửa hàng.
* Bộ phận kế toán ngân hàng và các quỹ công ty : theo dõi và đối chiếu số dư với ngân hàng, các khoản tiền gửi tiền vay ở ngân hàng, theo dõi việc trích lập và sử dụng các quỹ của công ty.
* Bộ phận kế toán doanh thu và công nợ: phản ánh và giám đốc tài chính một cách chính xác kịp thời và các khoản công nợ phải trả phải thu trong quá trình kinh doanh, tính các khoản phải nộp ngân sách.
- Một thủ quỹ và nhận huy động vốn có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra quỹ để đảm bảo sự phù hợp giữa tiền mặt và tồn quỹ với số dư trên sổ quỹ.
* Bộ phận kế toán chi phí, TSCĐ, BH, tiền lương: theo dõi TSCĐ trích khấu hao và chi phí, theo dõi quản lý và sự biến động của chúng cả hiện vật và giá trị. Trích và tính đúng giá trị khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng. Theo dõi bộ phận chi phí lưu thông và chi phí quản lý của công ty.
Các kế toán cửa hàng làm nhiệm vụ bắt đầu từ khâu ghi chép chứng từ ban đầu đến khâu lập báo cáo tại đơn vị mình gửi lên phòng kế toán Công ty .
Dựa vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của đơn vị mình và với bộ máy kế toán như trên Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ thống nhất từ công ty xuống các cửa hàng trực thuộc.
Đây là hình thức tổ chức sổ kế toán theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và theo hệ thống trong cùng một quá trình ghi chép, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. Điều này có tác dụng giảm bớt đáng kể nghiệp vụ ghi chép và tăng cường sự kiểm tra quản lý việc sử dụng tài sản của kế toán.
Quá trình bán hàng hoá trên sổ của Công ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Hà Nội thể hiện ở sơ đồ sau:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Sổ quỹ
Nhật kí chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 1
I. Một số vấn đề chung về bán hàng 1
1.Khái niệm về bán hàng. 1
2. Vai trò của quá trình bán hàng 3
3. Các phương thức bán hàng 3
3.1 Các phương thức bán buôn. 4
3.2 Các phương thức bán lẻ 6
4.Phạm vi thời điểm xác định hàng bán 9
4.1 Phạm vi xác định hàng bán 9
4.2 Thời điểm bán hàng hoá được xác định là tiêu thụ 10
5.Giá bán của hàng bán 11
6. Phương pháp phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra 16
7. Các phương thức thanh toán 17
II. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các Doanh Nghiệp thương mại. 20
1. Phương pháp hạch toán ban đầu. 20
2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng. 21
2.1 Tài khoản sử dụng . 21
2.2 Trình tự hạch toán. 32
3. Tổ chức việc vận dụng sổ sách kế toán. 44
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại. 49
1 . Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 49
2. Nội dung của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 50
2-1 Hoàn thiện hạch toán ban đầu 50
2-2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh nghiệp vụ bán hàng . 51
2-3 Tổ chức khoa học hệ thống sổ kế toán 51
2-4 ứng dụng tiến bộ khoa học vào công tác kế toán. 51
3. ý nghĩa của việc hoàn thiện . 52
Chương II: Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng ở Công ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Hà Nội. 53
I- Đặc điểm tổ chức kinh doanh ở Công ty 53
1. Ban giám đốc: 57
2. Các phòng ban trực thuộc: 57
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0356.doc