Đề tài Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam

Qua nhiều năm phát triển, đặc biệt là thời kỳ nền kinh tế nước ta bắt đầu chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, với môi trường kinh doanh hoàn toàn mới, Công ty đã phải đối mặt với nhiều khó khăn trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển, Công ty đã chủ động kiện toàn bộ máy quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên chính nhờ sự cố gắng không ngừng đó, Công ty đã từng bước khẳng định được vị trí của mình, giải quyết được việc làm và nâng cao được đời sống cho cán bộ công nhân viên. Trải qua gần 40 năm hình thành và phát triển, Công ty đã khẳng định vị trí đầu ngành trong lĩnh vực chế tạo các thiết bị áp lực và lò hơi của cả nước và có uy tín lớn trong thị trường trong nước và khu vực. Cùng với quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, Công ty ngày càng mở rộng qui mô sản xuất và phạm vi hoạt động, chủ động tìm kiếm thị trường để sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu thị trường, nâng cao uy tín.

doc100 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền tiếp sau: Nợ TK 112 : 1.815.000.000đ Có TK 131 : 1.815.000.000đ + Bút Toán 4: Kế toán ghi nhận doanh thu tiền lãi do chậm trả góp Nợ TK 338(3387) : 15.000.000đ Có TK 515 : 15.000.000đ Kế toán xuất hàng dùng nội bộ cho hoạt động khuyến mại, quảng cáo: Lấy số liệu thực tế trong tháng 10/2006 tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam. Căn cứ vào Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 155, Sổ cái TK 632. Kế toán định khoản như sau: + Bút toán 1: Phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất dung: Nợ TK 632 : 240.000.000đ Có TK 155 : 240.000.000đ + Bút toán 2: Phản ánh doanh thu của thành phẩm xuất dùng theo giá vốn Nợ TK 641 : 240.000.000đ Nợ TK1331 : 24.000.000đ Có TK 512 : 240.000.000đ Có TK 33311 : 24.000.000đ Kế toán bảo hành: Lấy số liệu thực tế trong tháng 10/2006 tại Công ty Cổ phần nồi hơi Việt Nam Căn cứ vào Sổ nhật ký chung kế toán định khoản như sau: + Bút toán 1: Khi phát sinh chi phí bảo hành, kế toán ghi: Nợ TK 641 : 4.500.000đ Có TK 111 : 4.500.000đ + Bút toán 2: Cuối kỳ kết chuyển chi phí bảo hành. Nợ TK 154 : 4.500.000đ Có TK 641 : 4.500.000đ => Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911- xác định kết quả kinh doanh của Công ty trong tháng 10/2006. Kế toán định khoản: Nợ TK 511,512 : 8.014.800.000đ Có TK 911 : 8.014.800.000đ Sơ đồ 4: Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam 155 (1b) (3b) 632 911 51122 (1a) (2) 33311 (3a) 131 111,112 531 (3c Trong đó: (1a): Doanh thu bán thành phẩm (1b): Giá vốn thành phẩm xuất kho tiêu thụ (2): Khách hàng thanh toán tiền hàng (3a): Hàng bán bị trả lại (3b): Nhập kho hàng bán bị trả lại (3c): Kết chuyển hàng bán bị trả lại Sau đây trình tự hạch toán của một nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam trong tháng 10/2006 với Công ty Nhiệt điện Phả Lại được thực hiện trên phần mềm kế toán Adoft để xác định doanh thu và các khoản phải thu khách hàng khi xuất bán thành phẩm: Trong tháng 10 căn cứ vào hợp đồng đã kí kết với Công ty Nhiệt điện Phả Lại do nhân viên thị trường viết giấy đề nghị xuất hàng sau đó trình lên phụ trách thị trường ký. Căn cứ vào giấy đề nghị xuất hàng và sổ theo dõi lượng nhập-xuất-tồn thành phẩm trên thẻ kho (Biểu 1 trang trên) kế toán tiêu thụ viết lệnh xuất kho trình lên Giám đốc, kế toán trưởng và người nhận hàng ký. Căn cứ vào lệnh xuất kho thủ kho viết giấy xuất kho số 24 và xuất hàng cho nhân viên thị trường theo lệnh xuất kho (phiếu xuất kho Biểu 2 trang trên). phiếu xuất kho được lưu làm 3 liên theo quy dịnh của Công ty (như đã nói phần trên). Tại phòng kế toán: căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán viết hoá đơn GTGT số 002656 (Hoá đơn GTGT Biểu 3 trang trên) thành 3 liên trình lên Giám đốc ký sau đó giữ lại 2 liên còn 1 liên giao cho người nhận hàng. Khi khách hàng thanh toán tiền căn cứ vào số tiền khách hàng phải trả kế toán ghi phiếu thu tiền (Phiếu thu tiền Biểu 4). Căn cứ vào phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT kế toán sẽ vào sổ kế toán trên phần mềm kế toán Adsoft. Kế toán định khoản theo loại chứng từ kế toán, mỗi loại chứng từ được ký hiệu theo quy định của Công ty. Trình tự các bước như sau: - Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán gõ ký hiệu HĐ vào ô loại chứng từ gốc trên MVT và số chứng từ, ngày tháng chứng từ, Sêri chứng từ - Tương ứng với dòng tài khoản: Kế toán sẽ xác định các định khoản và nhập vào MVT. - Đối với mã khách hàng được quy định và mã hoá theo từng đối tượng khách hàng là các nhân viên phòng thị trường. Kế toán có thể gõ mã khách hàng tương ứng hoặc nhân phím F1 để lấy khách hàng cần hạch toán. sau đó tự động máy tính với việc mặc định các bút toán tự động, dữ liệu sẽ được chuyển vào sổ theo dõi cho từng tài khoản. Cụ thể trong trường hợp trên các sổ liên quan như: Sổ cái TK51122, TK131, TK632; Sổ chi tiết TK155- thành phẩm; Sổ chi tiết TK33311- thuế GTGT đầu ra. Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam là đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. thuế GTGT đầu ra được theo dõi trên bảng hóa đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (được tổng hợp trên phần mền kế toán). Cuối thánh cộng dồn lấy số tổng cộng ở sổ chi tiết thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào được theo dõi trên bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào. Cuối thánh cộng dồn lấy số tổng cộng ở Sổ chi tiết thuế GTGT. Số tiền GTGT phải nộp = trong tháng Thuế GTGT - đầu ra Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 2.2.2.4. Sổ sách kế toán sử dụng trong tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam. Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam tổ chức hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”. Tức là tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Các loại sổ bao gồm: Sổ nhật ký chung, sổ cái, thể kế toán chi tiết. Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi vào Sổ cái các tài khoản có liên quan TK155, TK632. Đồng thời Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam có mở các sổ thẻ kế toán chi tiết thì cùng với việc vào sổ Nhật ký chung kế toán sẽ vào các sổ thể kế toán chi tiết liên quan. Doanh nghiệp căn cứ vào chứng từ được dùng để làm căn cứ ghi sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng, tuỳ thuộc vào khối lượng nghiệp vụ phát sinh Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các khoản phù hợp trên sổ cái. Sau khi kết thúc ghi sổ kế toán phải ghi đầy đủ kết cấu sổ có bao nhiêu trang, ngày tháng vào sổ, ngày tháng kết thúc ghi sổ và sau đó lần lượt người ghi sổ, kế toán trưởng ký tên rồi đưa lên Giám đốc Công ty ký, đóng dấu. Vì vậy hệ thống sổ kế toán được sử dụng tại Công ty bao gồm: - Sổ nhật ký chung. - Sổ chi tiết tài khoản 131, TK155, TK 5112, TK51122- doanh thu bán lò hơi. - Sổ cái tài khoản 131, TK5112, TK51122, TK632, TK 33311. - Sổ tổng hợp công nợ theo tài khoản 11- phải thu của khách hàng - Sổ chi tiết công nợ theo tài khoản. - Phiếu kế toán. - Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. - Sổ tổng hợp vật tư hàng hoá phát sinh. Sau đây là trang ghi tháng 10/2006 trích từ sổ Nhật ký chung tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam. Chương III: Phương hướng tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Nồi hơi việt nam 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam. 3.1.1. Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán của Công ty. Có thể nhân xét khách quan rằng Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam đã vượt qua chặng đường 40 năm hình thành và phát triển đầy thăng trầm nhưng cũng rất vẻ vang. Đến nay, Công ty đã có một bề dầy thành tích, đã tạo dựng một đội ngũ cán bộ, công nhân giầu năng lực, trách nhiệm hứa hẹn một sự phát triển cao hơn nữa trong tương lai. Khi nền kinh tế từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, Công ty đã nhanh chóng tiếp cận thị trường, mở rộng sản xuất nhiều mặt hàng kinh doanh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Là một doanh nghệp Nhà nước hoạt động còn ít nhiều có sự quản lý của cấp trên song không vì thế mà Công ty mất uy tín và sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại với sự thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của cơ chế thị trường đã giúp Công ty luôn tìm ra hướng đi đúng trên con đường phát triển hoà chung với nhịp sống sôi động của nền kinh tế mở. Công ty không chỉ làm ăn có hiệu quả mà còn thực hiện tốt chế độ chính sách do Nhà nước đề ra trong đó có chế độ về kế toán. Công ty đã áp dụng chế độ kế toán một cách nhuần nhuyễn sáng tạo và chủ động. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Bên cạnh đó, để theo kịp sự phát triển của khoa học kĩ thuật, để công việc được tiến hành nhanh và có hiệu quả hơn Công ty đã chú ý đầu tư trang thiết bị, tính toán và xử lý thông tin hiện đại, giảm được phần thủ công trong công tác kế toán. Những thành tích mà Công ty đã đạt được trong những năm qua là kết quả tất yếu cho nỗ lực của toàn bộ các bộ phận, phòng ban Công ty, trong đó có sự giúp sức không nhỏ của bộ phận kế toán Công ty. Không ngừng hoàn thiện, bộ phận kế toán của Công ty liên tục cập nhật các chế độ chính sách tài chính hiện hành và áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp cung cấp các thông tin về tình hình tài chính cho cán bộ quản lý một cách nhanh chóng và chính xác, giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định có lợi cho Công ty. Về bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung phù hợp theo quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo tính thống nhất cho các bộ máy vận hành đồng bộ thuận lợi cho công tác quản lý, hạch toán chứng từ. Đội ngũ nhân viên kế toán được phân công công việc một cách khoa học, có trình độ nghiệp vụ vững vàng, nhanh nhậy cập nhật những thay đổi của chế độ hiện hành và biết cách ứng dụng vào hệ thống kế toán mình một cách linh hoạt. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng trong Công ty đã tạo rất nhiều thuận lợi cho bộ phận kế toán trong quá trình thu thập số liệu, lên kế hoạch, triển khai các quyết định liên quan đến tài chính. Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ. Hệ thống chứng từ mà Công ty đang áp dụng theo quyết định của Nhà nước về mẫu mã, cách lập và quản lý chứng từ. Mọi chứng từ kế toán của Công ty đều được sử dụng đúng mục đích và chức năng kinh doanh của Đơn vị. Quá trình luân chuyển chứng từ của các phần hành kế toán được thiết kế một cách phù hợp, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ trách nhiệm của từng cán bộ tham gia quá trình luân chuyển. Với sự trợ giúp của các phòng ban, công tác hạch toán ban đầu của kế toán được giảm nhẹ một cách đáng kể. Việc lưu trữ bảo quản chứng từ được tổ chức chặt chẽ, theo đó các nhân viên kế toán là người chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc tập hợp và xắp xếp chứng từ sao cho thuận tiện và dễ kiểm tra. Về hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty được thiết kế một cách phù hợp, đảm bảo phản ánh đầy đủ nhất, toàn diện nhất hoạt động sản xuất kinh doanh của Đơn vị. Ngoài ra Công ty còn xây dựng hệ thống các tài khoản cấp 3 thuận tiện cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xây dựng hệ thống các mã (mã khách hàng) rất chi tiết nhằm cung cấp thông tin quan trọng phục vụ cho hoạt động quản trị của ban lãnh đạo. Về hệ thống sổ sách. Hiện nay Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Adoft. Đây là hình thức kế toán đơn giản dễ thực hịên và đang được áp dụng rộng rãi nhất hiện nay. Hình thức này phù hợp với quy mô và chức năng của Công ty. Mặt khác nhờ có hệ thông máy vi tính, khối lượng ghi sổ được giảm một cách tối đa, tiết kiệm thời gian và chi phí công tác kế toán. Về hệ thống báo cáo kế toán. Công ty đã khai thác tối đa tính ưu việt của phần mềm kế toán Adoft, ngoài hệ thống báo cáo tài chính được lập theo quy định của Nhà nước (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tề), Công ty còn thiết kế một hệ thống các báo cáo quản trị, báo cáo kiểm kê rất có giá trị đối với công tác quản lý và các quyết định kinh doanh. 3.1.2. Đánh giá về kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam. 3.1.2.1.Ưu điểm: Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một đơn vị sản xuất và kinh doanh. Kết quả của tiêu thụ là chi tiêu phản ánh chính xác và rõ ràng nhất toàn bộ những nỗ lực mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh. Chính vì vậy, kế toán tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định rõ được tầm quan trọng đó, trong những năm qua Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam đã tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm một cách có hệ thống và khoa học. Nhờ có sự trợ giúp của bộ phận kế toán, các nhà quản lý, các cán bộ thuộc bộ phận kinh doanh của Công ty luôn được cung cấp kịp thời những thông tin quan trọng về tình hình tiêu thụ, chủ động và nhanh chóng đưa ra những phương án sản xuất kinh doanh thích hợp. Hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ. Việc hạch toán ban đầu về hệ thống chừng từ và luân chuyển chứng từ là quá trình theo dõi, ghi chép hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ kế toán để là cơ sở cho hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Nó bao gồm việc sử dụng mẫu chứng từ, số lượng chứng từ và trình tự luân chuyển các loại chứng từ đó. Hay nói cách khác tổ chức hạch toán kế toán là việc tạo ra mối liên hệ qua lại theo một trật tự nhất định giữa các yếu tố chứng từ. Chính vì thế mà việc xây dựng các chứng từ kế toán ban đầu hợp lý, hợp lệ là cơ sở cho việc hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam đã căn cứ vào chứng từ kế toán do Bộ tài chính ban hành và nội dung kinh tế của các hoạt động trong Công ty để lựa chọn chứng từ ban đầu phù hợp với loại hình doanh nghiệp mình. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất thành phẩm đều được Công ty lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định. Công ty đã cập nhật một cách nhanh chóng và kịp thời những thay đổi về hệ thống chứng từ phù hợp với quy định hiện hành do Bộ tài chính ban hành. Hiện nay, đối với nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm Công ty đang sử dụng các mẫu chứng từ mới nhất theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính bao gồm các mẫu chứng từ như: Phiếu nhập kho ; Phiếu xuất kho ; Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Hoá đơn GTGT;Phiếu thu; Phiếu chi... Như vậy với việc lựa chọn chứng từ ban đầu hợp lý, hợp lệ, phù hợp với hình thức kế toán của Công ty giúp cho việc cung cấp số liệu giữa kho với phòng kế toán ăn khớp nhau đảm bảo số liệu nhập, xuất, tồn thành phẩm một cách chính xác, thường xuyên, giảm bớt được những hao hụt, mất mát. Về tài khoản sử dụng. Hệ thống tài khoản liên quan đến quá trình tiêu thụ thành phẩm được thiết kế phù hợp với quy định hiện hành của Bộ tài chính về hệ thống tài khoản tiêu thụ thành phẩm. Ngoài ra Công ty còn sử dụng thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3 cho tài khoản 511- Doanh thu để bóc tách và phân biệt từng khoản doanh thu để phục vụ cho việc theo dõi một cách dễ dàng và thuận tiện. Phương pháp hạch toán. Quá trình tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam được hạch toán theo một trình tự nhất định theo từng phương thức tiêu thụ phù hợp với quy định hiện hành về nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm do Bộ tài chính ban hành. - Về công tác kế toán thành phẩm và quản lý thành phẩm: Công ty đã chấp hành chế độ quản lý và kế toán thành phẩm. Hệ thống kho, phòng kế toán, phòng kế hoạch hoạt động ăn khớp nhau, thường xuyên có kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo quản lý một cách chặt chẽ. ở phòng kế toán của Công ty luôn luôn nắm vững số liệu của thành phẩm về mặt số lượng và giá trị, phản ánh tình hình nhập, xuất kho của từng thành phẩm. - Về kế toán doanh thu: Được theo dõi một cách chi tiết, tỉ mỉ với hệ thống các tài khoản cấp 2, cấp 3 giúp cho cho việc bóc tách doanh thu theo sản phẩm tiêu thụ nhằm phục vụ cho công tác theo dõi các khoản doanh thu một cách dễ dàng và thuận tiện, phản ánh được kết quả sản xuất kinh doanh của từng thành phẩm. - Về tình hình theo dõi công nợ: Công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua và thanh toán ngay Công ty còn hàng loạt các khách hàng thường xuyên, bạn hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Chính điều này đặt ra cho kế toán của Công ty trách nhiệm nặng nề phải thường xuyên theo dõi và kiểm tra một luợng tài sản khá lớn của mình vẫn còn đang trong quá trình thanh toán. Khó khăn là vậy nhưng Công ty đã theo sát từng món nợ cụ thể của từng khách hàng để kịp thời thông báo cho ban lãnh đạo cảu Công ty có các quyết định phù hợp, không làm ảnh hưởng đến lợi ích của Công ty. Vì vậy, Công ty đã xây dựng hệ thống mã khách hàng rất chi tiết nhằm theo dõi công nợ chính xác, kịp thơì cho các đối tượng. - Về các khoản giảm trừ doanh thu: Công ty luôn coi trọng chữ “tín” do đó nếu có hàng trả lại mà lỗi thuộc về Công ty, Công ty giải quyết rất nhanh gọn. Khi khách hàng đến mua hàng với số lượng lớn sẽ được Công ty cho hưởng triết khấu thương mại với tỉ lệ nhất định trên giá trị thành phẩm được tiêu thụ. Đồng thời, kế toán tiêu thụ tiến hành lập sổ và theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu khi có phát sinh. - Đối với các khoản phải nộp: Kế toán tiêu thụ đã tính toán cụ thể từng khoản doanh thu đối với từng loại thuế suất trên các bảng khai theo quy định của Nhà nước. - Mọi chế độ của Nhà nứơc: được Công ty thực hiện một cách nghiêm túc. Công ty đã thực hiện đúng chế độ hoá đơn chứng từ hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào. Có thể nói rằng Công ty là một mẫu mực trong việc thực hiện mẫu mực trong việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Sổ sách kế toán Hình thức kế toán hiện nay của Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung được thực hiện trên phần mềm Adsoft. Đây là hình thức tiên tiến phù hợp với điều kiện hiện nay của Công ty, đồng thời giảm bớt được khối lượng kế toán mà vẫn đảm bảo được tính chính xác, chặt chẽ, kịp thời. Số liệu trên Sổ kế toán được phản ánh trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo hình thức Nhật ký chung đã đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp kế toán. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế được ghi chép trùng lặp. 3.1.2.2. Những hạn chế trong kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm Bên cạnh những ưu điểm mà Công ty đã đạt được, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm còn những tồn tại còn phải giải quyết. Về chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ. Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam đã lựa chọn hệ thống chứng từ ban đầu phù hợp với chế độ hiện hành do Bộ tài chính ban hành, phù hợp với loại hình kinh doanh của đơn vị mình. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất thành phẩm đều được Công ty lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định. Tuy nhiên mẫu "thẻ kho" mà Công ty sử dụng để biểu hiện tình hình nhập -xuất-tồn của thành phẩm chưa đúng theo mẫu quy định do Nhà nước ban hành. Thẻ kho của Doanh nghiệp phản ánh cả về số lượng và số tiền trong khi đó Nhà nước quy định thẻ kho chỉ phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn của thành phẩm vể mặt lượng. Như vậy trong hệ thống chứng từ của Công ty còn chưa hoàn chỉnh theo quy định của Nhà nước. Về tài khoản sử dụng Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty ngoài việc sản xuất "nồi hơi" Công ty còn sản xuất thêm các sản phẩm như các thiét bị áp lực, máy móc thiết bị nguyên vật liệu( thép tấm, thép ống), phụ tùng( bơm, quạt, vòi đốt dầu, các loại van) chuyên ngành. Nhưng Công ty không sử dụng thêm tài khoản cấp 3 của tài khoản 155 - thành phẩm để bóc tách từng loại thành phẩm phục vụ cho công tác theo dõi một cách dễ dàng và thuận tiện. Phương pháp hạch toán. Hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam về cơ bản đã thực hiện nghiêm túc và đúng theo quy định về chế độ và trình tự hạch toán theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, có một số nhược điểm tại Công ty trong việc hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm trong một số trường hợp như sau: - Trong một số trường hợp Công ty xuất bán những sản phẩm có giá trị cao như Nồi hơi đốt than, những sản phẩm này thường đi đôi với việc lắp đặt, chạy thử và chế độ bảo hành đặc biệt theo quy định của Công ty. Khi giao dịch mua bán thành công, kế toán viết hoá đơn GTGT và kí lệnh xuất kho giao hàng cho người mua, đồng thời kế toán ghi nhận ngay Doanh thu của lô hàng đã xuất. Như vậy là sai nguyên tắc về thời điểm ghi nhận Doanh thu theo chuẩn mực số 14 "Doanh thu và thu nhập khác" trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: Hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận khi doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường. - Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn GTGT đã thu tiền hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua (tức người mua vẫn gửi hàng tại kho của doanh nghiệp) kế toán đã ghi nhận doanh thu là sai nguyên tắc hạch toán. - Trường hợp hàng bị trả về: Cuối kỳ kế toán kết chuyển ngay sang tài khoản 911- kết quả kinh doanh. Việc hạch toán như vậy là sai chế độ kế toán, đồng thời cũng không bóc tách được doanh thu thực tế và doanh thu thuần bán thành phẩm. (4) Công ty chưa chú trọng đến việc sử dụng khoản triết khấu thanh toán cho khách hàng khi thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn. Như vậy Công ty chưa khuyến khích được khách hàng thanh toán tiền hàng sớm, xẩy ra trường hợp doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng làm kéo dài vòng chu chuyển vốn. (5) Trong quan hệ thanh toán giữa khách hàng với Công ty thì phương thức thanh toán chậm chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Tuy nhiên hiện nay Công ty chưa thực hiện việc trích dự phòng phải thu khó đòi nhằm giả quyết các khoản nợ mà có khả năng khó đòi hoặc không đòi được. (6) Trường hợp bảo hành của Công ty hạch toán sai nguyên tắc. Là một doanh nghiệp sản xuất không có bộ phận bảo hành độc lập, chi phí bảo hành được tính chung ngay cho chi phí bảo hành của doanh nghiệp. Khi phát sinh chi phí bảo hành kế toán phải ghi Nợ các tài khoản như chi phí NVL trực tiếp-621, chi phí nhân công trực tiếp-622, chi phí sản xuất chung-627 chứ không phải vào chi phí bán hàng- 641. Quá trình hạch toán của Công ty cũng không đúng theo trình tự quy định. Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán. Hiện nay Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Tuy nhiên, trong thực tế do áp dụng Máy vi tính với phần mềm kế toán Adoft và công tác kế toán nên hệ thống sổ sách của Công ty hầu như không dựa trên bộ sổ của hình thức Nhật ký chung mà được cài đặt thiết kế riêng trong phần mền kế toán. Đối với Công ty việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên phần mềm kế toán có nhiều ưu điểm là đơn giản, giảm đáng kể khối lượng công việc kế toán, cung cấp số liệu thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Tuy nhiên bên cạnh đó hệ thống sổ này còn bộc lộ một nhựơc điểm khá lớn trong công tác quản lý. Đó là việc xây dựng hệ thống sổ không theo hình thức kế toán nào của Bộ tài chính ban hành sẽ làm cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan chủ quản cấp trên, của Tổng Công ty cũng như cơ quan thuế là khó khăn và phức tạp. 3.2 Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam. Để có thể phát huy hơn nữa vai trò của công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng, nhiệm vụ hoàn thiện phải được nhìn nhận một cách nghiêm túc, đúng đắn. Hoàn thiện phải được xem như một công việc thường xuyên, liên tục và phải được thực hiện một cách có hiệu quả. 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm. Để đứng vững trên thị trường đặc biết trong nền kinh tế hội nhập hiện nay khi mà cạnh tranh càng trở nên gay gắt, các nhà quản lý doanh nghiệp phải liên tục thường xuyên quyết định những công việc phải làm và làm như thế nào, bằng cách gì và kết quả ra sao thì nhu cầu thông tin ngày càng lớn. Thông tin cung cấp cho các nhà quản lý phải chính xác, đầy đủ và kịp thời. Thống tin trong doanh nghiệp có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó thông tin về kê toán thu thập và xử lý cung cấp là nguồn thông tin chủ yếu cho các doanh nghiệp. Có thể nói, kế toán là công cụ đắt lực ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Kế toán cung cấp cho cơ quan quản lý về việc thực hiện chế độ chính sách của Công ty. Cùng với sự xuất hiện của hàng hoá nhiều thành phần thì sự ra đời ngày càng tăng của Công ty Cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh,...thì kế toán là nguồn cung cấp thông tin cho các cổ đông, bạn hàng về tình hình tài chính của Công ty một cách chính xác và kịp thời nhất. Với mỗi loại hình Công ty khác nhau thì việc tổ chức cũng khác nhau. Chính vì thế mà việc hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán thành phẩm nói riêng là rất cần thiết để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Hơn nữa năm cuối năm 2006 vừa qua là một năm đặt biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam bởi qua 8 năm đàm phán, ký kết với bao khó khăn thăng trầm Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO- Một tổ chức thương mại lớn trên thế giới. Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam phải có sự chuận bị kĩ càng để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong đó một trong những công việc quan trọng cần chuẩn bị là công tác kế toán-tài chính. Công tác tài chính được chuẩn bị chặt chẽ và thống nhất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hợp tác kinh doanh diễn ra một cách dễ dàng và nhanh chóng. Muốn vậy công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp Việt Nam phải tiếp tục hoàn thiện để có thể phù hợp vơi kế toán quốc tế, tạo nên tiếng nói chung cho hoạt động kinh doanh. 3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam. Để công việc hoàn thiện thật sự có ý nghĩa và đem lại hiệu quả cao trong quá trình hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam cần nắm rõ các yêu cầu sau: *Yêu cầu thống nhất: Hoành thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm phỉa được xem xét trong mối quan hệ với các thành phần, nghiệp vụ kế toán khác để sao cho việc hoàn thiện đó được hoàn thiện một cách đồng bộ, tránh tình trạng việc hoàn thiện cho công tác này lại gây khó khăn cho công tác kia. Ngoài ra việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm phải đảm bảo sự tập trung thống nhất về nhiều hình thức: Thống nhất về tài khoản sử dụng, thống nhất về nội dung tên gọi, thống nhất về mẫu sổ tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. * Yêu cầu phù hợp: Đây là một yêu cầu quan trọng trong tổ chức công tác kế toán tại doanh nghệp. Vì vậy khi hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác tiêu thu thành phẩm nói riêng cần phải coi trọng nguyên tác này. Tính phù hợp được thể hiện: - Hoàn thiện phải phù hợp với những văn bản và chế độ quản lý tài chính, chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành của Nhà nước. - Hoàn thiện phải phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo nguyên tác này, việc vận dụng các chính sách và chế độ hiện hành cụ thể vào hoạt động của doanh nghiệp phải linh hoạt, sáng tạo sao cho một mặt không trái pháp luật, mặt khác phải đảm bảo chính xác và thuận lợi trong quá trình áp dụng. * Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả: Mọi phương hướng hoàn thiện đưa ra phải được chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để có thể đưa ra áp dụng mà sau khi hoàn thiện, công tác kế toán được giảm bớt một cách đáng kể, đem lại hiệu quả tích cực. * Yêu cầu chính xác và kịp thời: Xuất phát từ nhiệm vụ của kế toán là cung cấp thông tin một cách chính xác kịp thời cho các nhà quản lý. Chính vì vậy mà việc hoàn thiện công tác kế toán phải chú trọng đến việc trang bị các phương tiện kĩ thuật tính toán, ghi chép, xử lý đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời. 3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam. Trong thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam em nhận thấy về cơ bản công tác kê toán sau khi áp dụng chế độ kế toán mới của Nhà nước và của Bộ tài chính ban hành đén nay đã đi vào nề nếp đảm bảo tuân thủ đúng mọi chính sách chế độ phù hợp với tình hình thực tế của Công ty đáp ứng được yêu cầu quản lý giám đốc tài sản tiền vốn của Công ty. Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm dưới sự trợ giúp của phần mềm kế toán được thiết kế và tổ chức mạch lạc, rõ ràng là mong muốn không chỉ của cán bộ phòng kế toán, của ban lãnh đạo Công ty mà đó cũng là mong muốn của những người quan tâm đến sự lớn mạnh và phát triển của Công ty đặc biệt là sau khi Công ty đi vào hình thức Cổ phần. Với khối lượng công việc lớn nhưng tinh thần trách nhiệm và khả năng thích ứng cao nên công việc kế toán đã được tiến hành một cách đầy đủ, kịp thời, các báo cáo đều được lập đúng hạn. Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên công tác kê toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý, chưa thật tối ưu. Trong quá trình thực tập tại Công ty với kiến thức nhỏ bé đã được học trong nhà trường cùng với những thực tế em được tìm hiểu trong thời gian thực tập tại Công ty, em cũng xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến góp phần nhỏ cho quá trình hoàn thiện kế toán thành phẩm của Công ty. 3.3.1. Về chứng từ sử dụng và luân chyển chứng từ. Doanh nghiệp đã áp dụng hệ thống chứng từ phù hợp theo quy mô hoạt động của Công ty theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước. Công tác kế toán được tổ chức ghi chép và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ kịp thời với tình hình nhập xuất tồn thành phẩm. Tuy nhiên về thẻ kho được sử dụng trong doanh nghiệp như đã nêu ở phần nhược điểm đó là: Thẻ kho của doanh nghiệp lại phản ánh cả mặt số lượng và số tiền, không theo đúng mẫu quy định, như thế là không cần thiết bởi vì số tiền thì đã được thể hiện ở phiếu xuất kho, nhập kho và được kế toán theo dõi, thủ kho chỉ cần theo dõi việc nhập, xuất, tồn kho thành phẩm ở mặt số lượng và cuối tháng đối chiếu với kế toán. Về chứng từ sử dụng: Công ty nên sử dụng thẻ kho theo mẫu sau: Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam Mẫu số : S12-DN Thị Trấn Đông Anh-Hà Nội QĐ số 15/2006/BĐ-BTC -------------------- ngày 20/03/2006 của BTC Thẻ kho Ngày... tháng... năm -Tên, nhãn hiệu, quy cách, vật tư:................................................................................. -Đơn vị tính:.................................................................................................................. TT Chứng từ Trích yếu Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số Ngày Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng Tồn cuối tháng - Sổ này có....trang, đánh số từ trang 01 đến tràng..... - Ngày mở sổ:........ Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 3.3.2. Tài khoản sử dụng. Tài khoản kế toán là cách thức phân loại, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tê phát sinh theo đối tượng của hạch toán kế toán. Như trình bày ở phần nhược điểm của Công ty là sản xuất nhiều loại sản phẩm song Công ty không sử dụng tài khoản cấp 2 và cấp 3 để bóc tách từng loại thành phẩm trên tài khoản 155. Để giúp cho việc quản lý và theo dõi tình hình tiêu thụ của từng loại thành phẩm, Công ty nên chi tiết tài khoản 155 thành tài khoản cấp 2 và cấp 3 như sau: TK 1552- lò hơi đốt than. Và chi tiết cho từng loại lò hơi TK 15521- Lò hơi đốt than 1tấn. TK 15522- Lò hơi đốt than 1,5tấn. TK 15523- Lò hơi đốt than 1,7tấn. TK 15524- Lò hơi đốt than 2tấn. Cách thực hiện như sau: để thêm tài khoản vào danh mục tài khoản, kế toán thao tác như sau: + Mở danh mục tài khoản. + Kích vào nút “thêm dòng” khi đó xuất hiện giao dịch, kế toán sẽ thực hiện như sau: Ô tài khoản: kế toán nhập mã hiệu tài khoản. Ô tên TK: Nhập tên tài khoản tương ứng. Ô loại tài khoản: Đăng ký về loại tài khoản sử dụng. Kết thúc kích “OK” 3.3.3. Trình tự hạch toán. ý kiến 1: Hoàn thiện thời điểm ghi nhận doanh thu. Khi giao dịch mua bán thực hiện thành công, kế toán viết hóa đơn GTGT và kí lệnh xuất hàng cho người mua đồng thời ghi nhận ngay doanh thu của lô hàng vừa xuất bán. Trong khi đó doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ lắp đặt, chạy thử và bảo hành cho khách hàng theo quy định chung của Công ty. Việc kế toán ghi nhận doanh thu ngay sau khi viết hoá đơn GTGT như vậy là sai nguyên tắc về thời điểm ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực số 14 "Doanh thu và thu nhập khác" trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001. Để giải quyết vấn đề nêu trên kế toán cần xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu theo quy đinh chuẩn mực hiện hành: Khi sản phẩm còn chờ lắp đặt, chạy thử thì giao dịch vẫn chưa được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận căn cứ theo chuẩn mực số 14 "Doanh thu và thu nhập khác" trường hợp doanh thu chưa được thực hiện: Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn với quyền sở hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá dưới nhiều hình thức khác nhau, như: Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường; Khi hàng hoá được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành. Vì vậy doanh thu chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua, tức doanh nghiệp đã hoàn thành xong tất cả các nghĩa vụ đối với khách hàng theo thoả thuận trong hợp đồng. Và doanh thu chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm (5) điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng như trong trong phần Quy định của chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng được nêu ở chương I. ý kiến 2: Hoàn thiện việc ghi chép doanh thu. Nhược điểm (2) đã nêu phần trên đó là trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn GTGT đã thu tiền hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua (tức người mua vẫn gửi hàng tại kho của doanh nghiệp). Như vậy với lượng hàng thực xuất với lượng hàng xuất bán ghi trên hoá đơn sẽ có sự chênh lệch. Sau khi nhận hoá đơn GTGT do phòng Thị trường chuyển sang, kế toán sẽ ghi vào Sổ nhật ký chung và Sổ cái tài khoản 511- doanh thu căn cứ vào số hàng xuất bán ghi trên hóa đơn. Nhưng theo quy định hiện hành doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn. - Hàng đã chuyển cho khách hàng, lao vụ dịch vụ đã thực hiện. - Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Như vậy việc ghi số doanh thu khi hàng đang còn ở trong kho của Công ty là vi phạm điều thứ kiện 1. Trên góc độ kiểm tra việc ghi số như trên sẽ ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu “có thật” và “đúng kỳ” của chỉ tiêu doanh thu trên Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nghiệp vụ này phát sinh vào cuối tháng mà hàng đến tháng sau mới giao kết. Để giải quyết vấn đề này khi doanh nghiệp viết hoá đơn GTGT đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì kế toán không được ghi vào Tài khoản 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131- "Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511- " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu. ý kiến 3: Việc hạch toán hàng hoá bị trả lại cuối kỳ kế toán cũng cần phải điều chỉnh lại bút toán bóc tách được doanh thu bán thành phẩm như sau: Nợ TK 5112 Hàng bán bị trả lại. Có TK531 ý kiến 4: Đối với trường hợp khách hàng nợ tiền, khi khách hàng thanh toán sớm Công ty nên cho khách hàng hưởng một khoản chiết khấu để khuyến khích thanh toán nhanh chóng, tránh được tình trạng vốn của Công ty bị chiếm dụng kéo dài vòng quay vốn. Như vậy ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp sử dụng vốn để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Khắc phục tình trạng trên kế toán cần thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Kế toán cần hạch toán nghiệp vụ này như sau: Nợ TK 111,112: Số tiền thực thu Nợ TK 635: Chi phí tài chính (Chiết khấu thanh toán) Có TK 131: Tổng số tiền phải thu của người mua. ý kiến 5: Trong thực tế hoạt động tiêu thụ thành phẩm tại Công ty do phương thức thanh toán chủ yếu là thanh toán chậm nên sẽ hình thành nên các khoản nợ phải thu tương đối lớn. Để phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra hạn chế bớt những đột biến về kết quả kinh doanh trong kỳ, Công ty nên sử dụng tài khoản 139- Dự phòng phải thu khó đòi. + Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để dự kiến trước số nợ có khả có khả năng khó đòi, khi có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản phải thu khó đòi (khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản... nên không hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần nhưng vẫn không thu hồi được nợ). + Kết cấu tài khoản 139 như sau: Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi: Bên có: Số dự phòng phải thu khó đòi được trích lập. Số dư bên có: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ. + Trình tự kế toán: Số trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi. (2) Số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi trích lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước được hoàn nhập ghi giảm chi phí. Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi. Có TK 642: Chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu. Xoá nợ các khoản thu khó đòi, không đòi được. Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng) Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu chưa lập dự phòng). Có TK 131: Số nợ không thu hồi được. Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004- nợ khó đòi đã xử lý( tài khoản ngoài bảng cân đối). Thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, được ghi vào thu nhập khác. Nợ TK 111,112: Số tiền thu hồi được. Có TK 711: Thu nhập khác. Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 ý kiến 6: Hoàn thiện kế toán bảo hành trong quá trình tiêu thụ thành phẩm Để hoàn thiện kế toán bảo hành trong doanh nghiệp, khắc phục nhược điểm cuối cùng đã nêu phần trên. Kế toán hạch toán nghiệp vụ này như sau: Do doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập, chi phí bảo hành được tính chung ngay cho chi phí bảo hành của doanh nghiệp và được doanh nghiệp trích trước chi phí bảo hành. Nghiệp vụ bảo hành kế toán cần thực hiện theo trình tự sau: (1) Khi trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, kế toán định khoản: Nợ TK 641(6415) : Chi phí bán hàng Có TK 335: Chi phí phải trả (2) Khi phát sinh chi phí thực tế về sửa chữa bảo hành sản phẩm, kế toán định khoản. Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Có TK 111,334,152: Chi phí sửa chữa bảo hành sản phẩm (3) Cuối kỳ kết chuyển các khoản mục chi phí bảo hàng đã tập hợp được, kế toán định khoản: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi phí bảo hành) Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 627: Chi phí sản xuất chung (4) Khi sửa chữa bảo hành xong, bàn giao sản phẩm cho khách hàng, kế toán định khoản: Nợ TK 335: Chi phí phải trả Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi phí bảo hành (5) Khi hết thời hạn bảo hành sản phẩm, điều chỉnh lại số đã trích trước theo chi phí bảo hành thực tế, kế toán định khoản số chênh lệch: Nếu số chi phí thực tế lớn hơn số trích trước: Nợ TK 641(6415) : Chi phí bán hàng Có TK 335 : Chi phí bảo hành Nếu chi phí thực tế nhỏ hơn số trích trước, ghi ngược lại định khoản trên 3.3.4. Sổ sách kế toán. Có thể thấy rằng sổ sách kế toán mà Công ty đang sử dụng trên phần mềm kế toán Adsoft tương đối phù hợp với hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Khi áp dụng MVT vào công tác kế toán việc xây dựng phần mềm kế toán ngoài việc đảm bảo cho hệ thống hạch toán các nghiệp vụ kế toán được đơn giản thuận tiện, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty. Do đó để đảm bảo nguyên tắc hạch toán và quy trình ghi chép của hình thức "Nhật ký chung", để theo dõi, quản lý công tác tiêu thụ thành phẩm được tốt hơn Công ty nên áp dụng thêm một số loại sổ như Sổ chi tiết bán hàng; Sổ nhật ký thu tiền; Sổ nhật ký chi tiền; Sổ nhật ký thu tiền Đơn vị:.................... Địa chỉ:................... Mẫu số S03a1-DN (Ban hành theo QĐ số 5/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Sổ nhật ký thu tiền Năm... Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK Ghi có các TK Số hiệu Ngày tháng … … … ... Tài khoản khác Số tiền Số hiệu A B C D 1 2 3 4 5 E Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển trang sau Sổ này có.........trang, đánh số từ trang 01 đến trang.... Ngày mở sổ:............. Ngày....tháng ....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) Sổ nhật ký chi tiền Đơn vị:.................... Địa chỉ:................... Mẫu số S03a2-DN (Ban hành theo QĐ số 5/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Sổ nhật ký chi tiền Năm... Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi CóTK Ghi Có các TK Số hiệu Ngày tháng … … … ... Tài khoản khác Số tiền Số hiệu A B C D 1 2 3 4 5 6 E Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển trang sau Sổ này có.........trang, đánh số từ trang 01 đến trang.... Ngày mở sổ:............. Ngày....tháng ....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) Sổ nhật ký mua hàng Đơn vị:.................... Địa chỉ:................... Mẫu số S03a3-DN (Ban hành theo QĐ số 5/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Sổ nhật ký mua hàng Năm... Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản ghi Nợ Phải trả người bán(ghi Có) Số hiệu Ngày tháng Hàng hoá Nguyên liệu, vật liệu Tài khoản khác Số hiệu Số tiền A B C D 1 2 E 3 4 Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển trang sau Sổ này có.........trang, đánh số từ trang 01 đến trang.... Ngày mở sổ:............. Ngày....tháng ....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) Sổ nhật ký bán hàng Đơn vị:.................... Địa chỉ:................... Mẫu số S03a4-DN (Ban hành theo QĐ số 5/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Sổ nhật ký bán hàng Năm... Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Phải thu từ người mua (ghi nợ) Ghi có tài khoản doanh thu Số hiệu Ngày tháng hàng hoá Thành phẩm Dịch vụ A B C D 1 2 3 4 Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển trang sau Sổ này có.........trang, đánh số từ trang 01 đến trang.... Ngày mở sổ:............. Ngày....tháng ....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) .3.5. Các giải pháp khác. ý kiến 1: Công tác tổ chức. Công ty cần tổ chức, bố trí lại các phần hành kế toán cho các nhân viên kế toán. Theo em thì các phần hành kế toán công ty nên bố trí một người để tránh tình trạng mất cân đối về số lượng công việc, sổ sách, thời gian giữa các nhân viên. Đồng thời việc bố trí đồng đều, hợp lý về các phần hành kế toán sẽ khuyến khích những nhân viên kế toán làm tốt hơn những phần công việc của mình từ đó xử lý, cung cấp kịp thời, chính xác những thông tin vê các hoạt động kinh tế diễn ra trong toàn Công ty cho ban lãnh đạo, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả hơn. ý kiến 2: Về phương thức tiêu thụ Ngoài phương thức tiêu thụ trực tiếp công ty nên áp dụng thêm các hình thức tiêu thụ khác như: hàng gửi bán, chuyển hàng chờ chấp nhận. Với những khoản thu, trả chậm cần có chính sách thích hợp với khách hàng tránh để vốn bị chiếm dụng nhiều. ý kiến 3: Cần mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước Mặc dù sản phẩm của công ty có chất lượng tốt, giá cả hợp lý nhưng vẫn chưa chiếm được thị phần lớn ở nhiều thị trường. Vì vậy, công ty cần tích cực quảng bá sản phẩm bằng nhiều hình thức khác nhau như: tham gia hội chợ, quảng cáo trên truyền hình,…Để có thể tăng khả năng cạnh tranh, tạo chữ tín đối với thương hiệu. Từ đó đẩy mạnh doanh số bán ra của sản phẩm, tăng doanh thu, góp phần làm tăng lợi nhuận. ý kiến 4: Về việc ứng dụng khoa học công nghệ Với đặc điểm phức tạp của một doanh nghiệp sản xuất công ty nên hiện đại hoá trang thiết bị, sử dụng phần mềm kế toán hiện đại để sử dụng trong công tác kế toán một cách thuận lợi, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao hơn. Đi đôi với việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công tác kế toán, Công ty nên đi đôi với việc đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nghiệp vụ năng cao trình độ sử dụng công nghệ thông tin đối với các nhân viên kế toán trong Công ty. ý kiến 5: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm dưới góc độ kế toán quản trị. Trong xu thế hiện nay, hoàn thiện công tác kế toán không chỉ dừng lại ở góc độ kế toán tài chính mà nó cần hoàn thiện cả dưới góc độ kế toán quản trị để có thể phục vụ tốt nhất yêu cầu quản lý. Đối với công tác tiêu thụ thành phẩm thì điều này càng trở nên quan trọng. Trong quá trình thực tập tại Công ty, em nhận thấy công tác kế toán quản trị cũng đã được đơn vị quan tâm và chú trọng thông qua các kế hoạch, dự toán. Em cũng xin được phép đưa ra một số ý kiến để góp phần hoàn thiện công tác kế toán quản trị đối với kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty. * Về công tác dự toán: Để có thể chủ động trong sản xuất kinh doanh và đảm bảo quá trình kinh doanh đạt hiệu quả cao như mong muốn, trước mỗi kỳ kinh doanh Công ty phải xây dựng cho mình một kế hoạch cụ thể. Trong quá trình kinh doanh thường xuyên so sánh kế hoạch thực tế hoạt động để có thể điều chỉnh phù hợp sao cho hoạt động kinh doanh luôn nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Đối với công tác tiêu thu Công ty nên xây dựng kế hoạch bán hàng. Kế hoạch bán hành của Công ty có thể được xây dựng theo từng khu vực bán lò đốt than cho từng đối tượng khách hàng hoặc cho từng thành phẩm lò hơi đốt than, được tập trung vào các vấn đè sau: - Xác định nhu cầu, thị hiếu của từng địa bàn do các cán bộ phòng thị trường quản lý từ đó dự toán khối lượng thành phẩm có thể tiêu thụ được. - Xây dựng giá bán trong mối quan hệ với giá vốn và các chi phí có liên quan trong quá trình tiêu thụ thành phẩm. Từ đó xây dựng bảng doanh thu kế hoạch lò hơi đốt theo từng địa bàn quản lý của nhân viên thị trường. Dự toán doanh thu bán thành phẩm cho từng nhân viên thị trường Chỉ tiêu Toàn Công ty Ông Phạm Trung Hà Ông Đào Văn Sơn Ông Nguyễn Anh Tuấn C1 C2 C3 C4 C1 C2 C3 C4 C1 C2 C3 C4 C1 C2 C3 C4 Sản lợng kế hoạch Đơn giá kế hoạch Daonh thu kế hoạch Chú thích: C1: Lò hơi đốt than 1 tấn C2: Lò hơi đốt than 1,5 tấn C3: Lò hơi đốt than 1,7 tấn C4: Lò hơi đốt than 2 tấn * Về công tác phân tích. Căn cứ vào kế hoạch đặt ra cho các bộ phận, nhà quản trị tiến hành so sánh và phân tích thực tế thực hiện so với kế hoạch đặt ra, tìm ra những địa bàn do từng cán bộ nhân viên phòng thị trường quản lý hoàn thành và vượt mức kế hoạch để tiếp tục phát huy đồng thời giải quyết những bộ phận chưa hoàn thành kế hoạch. Công ty có thể sử dụng mẫu bảng sau để phân tích doanh thu thực hiện của từng nhân viên. Đơn vị kinh doanh Dự toán Thực tế Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ Toàn Công ty Ông Phạm Trung Hà Ông Đào Văn Sơn Ông Nguyễn Tuấn Anh Kết luận Quản lý tốt quá trình tiêu thụ thành phẩm là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp sản xuất đều quan tâm bởi nó có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kiểm toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp, thực sự là một công cụ đắc lực trong việc phản ánh và giám sát tình hình biến động thành phẩm, quá trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp. Căn cứ vào năng lực và điều kiện kinh doanh của mình, nhà quản lý phải lựa chọn phương thức bán hàng thích hợp đảm bảo mở rộng thị trường, tiết kiệm chi phí và năng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong xu thế hiện nay, khi mà trình độ con người ngày càng năng cao, việc tiêu thụ thành phẩm không chỉ dừng lại những giao dịch thông thường mà nó còn phát triển thành các phương thức tiêu thụ rất đa dạng. Khi mà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng trở nên phức tạp, nó đòi hỏi công tác kế toán phải có những thay đổi phù hợp để có thể phản ánh chính xác và kịp thời các trường hợp xẩy ra. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác tiêu thụ thành phẩm của Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam là một việc làm cần thiết. Trong nội dung bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này em đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên phương diện lý luận và phản ánh một cách đầy đủ, trung thực công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam. Công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một công tác lớn và tương đối phức tạp, nhưng được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo TS.Đoàn Vân Anh cùng với sự hướng dẫn của các cô chú trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam đã giúp em hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này. Tuy nhiên do điều kiện về thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết có hạn nên chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến, nhận xét của các thầy cô giáo và các cô chú trong phòng kế toán của Công ty để chuyên đề tốt nghiệp của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS.Đoàn Vân Anh cùng các thầy cô giáo đã hướng nghiệp và truyền thụ kiến thức. Em cũng xin cảm ơn các cô, các chú trong phòng kế toán của Công ty đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập và viết chuyên đề tố nghiệp này. Hà Nội, ngày tháng năm 2004 Danh mục các tài liệu tham khảo Bộ tài chính- Chế độ kế toán doanh nghiệp-2006 TS. Đặng Thị Hoà- Kế toán sản xuất- Nhà xuất bản thống kê-2003 TS. Đặng Thị Hoà- Giáo trình kế toán quản trị- NXB thống kê-2006 TS. Nguyễn Phương Liên- Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp- NXB tài chính-2005 PGS.TS Võ Văn Nhị- Kế toán tài chính- NXB tài chính-2005 TS. Nguyễn Minh Phương- Giáo trình kế toán quốc tế- NXB thống kê-2002 PGS.TS. Đinh Văn Sơn- Tài chinh DNTM- Thống kê- 2005 Một số luận văn tốt nghiệp trường Đại học Thương Mại K37, K38. TK 532 TK 521 TK 521 Cuối kỳ kết chuyển CKTM TK 511 Sổ kế toán tổng hợp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1449.doc
Tài liệu liên quan