Sau một thời gian thực tập tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (IFC) em đã thêm hiểu biết về hoạt động kiểm toán trong thực tế. Em thấy được sự phát triển và vai trò của công ty trong ngành kiểm toán nói riêng và trong nền kinh tế đất nước nói chung.
Kiểm toán khoản mục doanh thu chỉ là một điển hình trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty thực hiện. Để tiến hành hoạt động kiểm toán, các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán của công ty đã có những chuẩn bị kỹ càng từ khâu tiếp cận khách hàng đến kết thúc kiểm toán. Để từ đó đạt được kết quả kiểm toán tốt, đưa ra ý kiến tư vấn xác đáng cho khách hàng, góp phần tạo và củng cố niềm tin cho khách hàng cũng như những người quan tâm tới kết quả về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Do còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong thầy giáo và các anh chị trong công ty kiểm toán và tư vấn quốc tế (IFC) chỉ dẫn để em khắc phục những thiếu sót này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo- TS.Chu Thành người đã có những gợi ý ban đầu về đề tài nghiên cứu, tận tình hướng dẫn em trong thời gian em thực tập và viết bài.Cùng anh Nguyễn Thành Lâm, kiểm toán viên- Phó Giám đốc Công ty kiểm toán và tư vấn quốc tê (IFC) đã giúp em tìm hiểu thực tế hoạt động kiểm toán, cũng như việc thu thập tài liệu trong thời gian em thực tập tại công ty để em hoàn thành bài viết.
81 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1436 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n liên quan
+ Doanh thu hoạt động tài chính
+ Thu nhập khác
1
Nguyễn văn X
I 1200
Kiểm tra các tài khoản doanh thu (mục tiêu đầy đủ, ghi chép, đúng kỳ)
Kiểm tra theo phương pháp phân tích
Tính toán doanh thu ước tính. So sánh số ước tính với số ghi sổ. Tìm nguyên nhân và kiểm tra nếu số chênh lệch là trọng yếu. Đánh giá kết quả kiểm tra.
Kiểm tra chi tiết các tài khoản doanh thu
Vì số ghi nợ vào tài khoản giá vốn hàng bán tương ứng với doanh thu phát sinh nên cần kiểm tra doanh thu bằng cách kiểm tra chọn mẫu từ các nghiệp vụ ghi nợ giá vốn hàng bán. Sau đó:
Đối chiếu với hoá đơn bán hàng.
Đối chiếu giá trên hoá đơn với bảng kê giá bán hàng.
Xác định xem doanh thu có được ghi đúng kỳ hay không.
Đối chiếu với sổ chi tiết doanh thu
Đối chiếu tổng doanh thu với sổ cái.
2
Kiểm tra hàng bán bị trả lại (Mục têu hiện hữu, ghi chép, đúng kỳ).
Chọn mẫu một số khoản hàng bán bị trả lại từ sổ chi tiết bán hàng.
Đối chiếu với sổ ghi giảm doanh thu, đồng thời đối chiếu với các chứng từ liên quan.
Đánh giá kết quả kiểm tra.
3
Kiểm tra việc phản ánh các tài khoản doanh thu (Mục tiêu trình bày)
4
Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu. Có thể kiểm tra theo một trong hai hướng sau:
-chọn mẫu một số nghiệp vụ xuất hàng hoặc thực hiện dịch vụ trong khoảng 15 ngày trước và sau lập BCTC. Đối chiếu với hoá đơn bán hàng.
Kiểm tra tính đúng kỳ của hàng bán bị trả lại (thực hiện thủ tục 5)
5
Kiểm tra doanh thu phát sinh với các bên liên quan.
7
Kiểm tra doanh thu phát sinh bằng ngoại tệ: Kiểm tra việc hạch toán lãi lỗ, tỷ giá liên quan tới doanh thu phát sinh.
8
Kiểm tra thu nhập khác.
9
Đối với Công ty XYZ
Là khách hàng năm trước đã được kiểm toán bởi IFC nên chương trình kiểm toán năm nay không có gì thay đổi so với năm trước.
Sau khi thiết kế chương trình kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro của khoản mục doanh thu trên Báo cáo tài chính.
Mục đích: Kiểm tra quy trình hạch toán khoản mục doanh thu.
Kiểm tra việc áp giá cho mỗi loại hàng
Kiểm tra việc ghi chép trên hoá đơn.
Kiểm tra việc áp dụng chiết khấu hoa hồng.
Nguồn số liệu: Bảng cân đối thử, Bảng cân đối kế toán.
Công việc thực hiện: Chọn mẫu kiểm tra tới chứng từ.
MP= 4.196.000.000
Pop= 589.559.936.784
R= 2
J= 2.098.000.000
N= 281
Ghi chú: MP là giá trị trọng yếu sau khi loại trừ sai sót ước tính, dùng để xác định số mẫu kiểm toán.
Pop: Tổng thể
R: Rủi ro
N: số mẫu cần chọn.
Số mẫu cần chọn được tính theo công thức đươi đây:
Pop= P= số cần kiểm tra= tổng doanh thu phát sinh trong năm.
J= MP/R
N=P/(MP/2)=( P*2 )/MP
2.3. Thực hiện kiểm toán
Sau khi nhiệm vụ của từng kiểm toán viên đã được chỉ định cụ thể theo từng phần hành trong kế hoạch kiểm toán chi tiết kiểm toán viên bắt đầu tiến hành kiểm toán. Phần hành doanh thu sẽ được thực hiện như sau:
2.3.1. Kiểm tra chính sách ghi nhận, xác định và ghi sổ doanh thu
Với công ty ABC: Khách hàng chủ yếu của ABC là Toyota và Yamaha.
Khi giao hàng cho khách hàng công ty chưa phát hành hoá đơn và ghi nhận doanh thu. Đến thời điểm khách hàng nghiệm thu chất lượng thì công ty mới phát hành hoá đơn và ghi nhận doanh thu. Trong trường hợp khách hàng mới nghiệm thu một phần sản phẩm, phần còn yêu cầu sửa chữa thì kế toán có 2 sự lựa chọn: Phát hành hoá đơn và ghi nhận doanh thu cho phần sản phẩm được nghiệm thu hoặc chờ nghiệm thu toàn bộ sẽ ghi nhận khoán doanh thu này và phát hành hoá đơn.
Đối với Công ty XYZ
Chính sách ghi nhận, xác định và ghi sổ doanh thu đã được kiểm toán viên tiền nhiệm của Công ty tìm hiểu trong hồ sơ kiểm toán năm trước. Do đó kiểm toán viên không tiếp tục thực hiện công việc này.
2.3.2. Thực hiện phân tích doanh thu
Sau khi tìm hiểu về chính sách ghi nhận, xác định và ghi sổ doanh thu trong quy trình hạch toán của khách hàng. kiểm toán viên tiến hành thực hiện phân tích khái quát tình hình doanh thu. Thông qua công việc này kiểm toán viên có thể thấy được sự biến động của doanh thu năm nay so với doanh thu năm trước, để từ đó có những suy đoán về phương pháp tìm ra các sai phạm trọng yếu.
Việc phân tích được thực hiện dựa trên sự so sánh doanh thu năm 2005 lấy từ Bảng cân đối phát sinh và doanh thu đã được điều chỉnh theo kết quả kiểm toán năm 2004.
Đối với Công ty ABC
Kiểm toán viên thực hiện phân tích như sau:
Bảng phân tích doanh thu I 1300
Đơn vị: 1000 Đ
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
Chênh lệch
Doanh thu bán hàng hoá (I 1310)
69.855
488.990
419.135
Doanh thu bán thành phẩm (I 1320)
29.108.857,14
203.762.000
174.653.142,9
Doanh thu cung cấp dịch vụ (I 1330)
731.904,53
64.944.960
64.213.055,47
Tổng doanh thu
29.910.616,67
269.195.550 (D100)
239.284.933,3
Doanh thu năm 2005 tăng 9 lần so với năm 2004.
Nguyên nhân: Năm 2004 là năm Công ty ABC mới bắt đầu đi vào hoạt động nên Công ty chỉ sản xuất một số lượng ít. Sang năm 2005 Công ty mới chính thức đi vào sản xuất với số lượng đơn đặt hàng lớn.
Tuy nhiên việc doanh thu tăng lên 9 lần là một con số rất lớn có thể có thể công ty đã khai khống doanh thu để làm cho tình hình tài chính của công ty trên Báo cáo tài chính được tốt hơn. Do vậy có thể có những sai phạm trọng yếu mà kiểm toán viên cần quan tâm.
Ghi chú: Số liệu lấy từ Bảng cân đối phát sinh năm 2005 và Báo cáo kiểm toán năm 2004.
Đối với công ty XYZ
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
Chênh lệch
Số tiền
%
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
551.174.105.567
577.335.674.858
26.161.569.291
104%
Theo bảng phân tích trên doanh thu của Công ty XYZ đạt 104% so với năm trước. Doanh thu của doanh nghiệp tăng lên có thể do những nguyên nhân sau:
Trong năm doanh nghiệp đã cải thiện chất lượng sản phẩm như cho ra đời những giống vật nuôi với năng suất cao, chất lượng thức ăn vật nuôi tốt hơn, và các sản phẩm của công ty được nhiều nơi ưa chuộng. Hoặc năm nay hoạt đọng đầu tư của Công ty đạt kết quả cao hơn…
Nguyên nhân tiếp theo có thể là Công ty đã khai tăng doanh thu để làm cho Báo cáo tài chính của công ty đẹp hơn.
Nếu doanh thu của doanh nghiệp tăng lên theo nguyên nhân thứ nhất thì không có vấn đề gì. Vì đây là một nguyên nhân tốt.
Nhưng nếu doanh thu của Công ty vị khai khống lên, phản ánh không đúng thực tế tình hình tài chính của doanh nghiệp thì đây là điểm mà kiểm toán viên cần quan tâm. Từ đây kiểm toán viên nhận ra các sai phạm trọng yếu có khả năng xảy ra. Và do đó các thủ tục cần thiết để phát hiện ra các sai phạm trọng yếu này cần được thực hiện.
2.3.3 Thực hiện kiểm tra chi tiết doanh thu
Qua tìm hiểu về công tác kế toán tại các khách hàng, đặc biệt là chu trình thanh toán và ghi sổ cũng như các chính sách về hạch toán và ghi nhận doanh thu. Và căn cứ vào kế hoạch kiểm toán chi tiết đã được thiết lập cụ thể, kiểm toán viên tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết. Với các thủ tục này, kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập các bằng chứng kiểm toán, đánh giá các bằng chứng để làm cơ sở cho việc ra các kết luận về khoản mục doanh thu của khách hàng. Từ kết quả phân tích doanh thu ở trên, các thủ tục kiểm toán chi tiết sẽ được thiết lập và tiến hành một cách linh hoạt.
2.3.3.1 Thủ tục kiểm tra chi tiết doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ
Kiểm tra chính sách và thủ tục ghi nhận doanh thu
Với thủ tục này kiểm toán viên hướng tới xem xét và đánh giá các thủ tục và chính sách ghi nhận doanh thu tại khách hàng có hợp lý, nhất quán và tuân thủ các quy định hiện hành về hạch toán doanh thu hay không.
Những kết quả mà kiểm toán viên có được đều từ những thông tin mà kiểm toán viên thu thập được khi tìm hiểu về hệ thống kế toán.
Đối với công ty ABC
Qua kiểm tra kiểm toán viên nhận thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty ABC bao gôm:
Doanh thu bán hàng hoá, hạch toán trên tài khoản 5111.
Doanh thu bán thành phẩm, hạch toán trên tài khoản 5112.
Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Dịch vụ tư vấn kỹ thuật
+ Doanh thu sửc chữa khuôn đúc.
+ Thiết kế
Kiểm toán viên đã tiến hành phương pháp phỏng vấn kế toán kết hợp với chọn ra một số nghiệp vụ để kiểm tra hợp đồng, biên bản giao hàng…
Và đã thu được kết quả như sau:
Kế toán cho biết, doanh thu được ghi nhận khi xuất hoá đơn VAT, thời điểm xuất hoá đơn là thời điểm giao hàng.
Tuy nhiên trên thực tế, thời điểm xuất hoá đơn thường chậm so với thời điểm giao hàng một vài ngày đến một tháng. Kế toán giải thích điều này là do khi giao hàng mặc dù đã có ký nhận vào biên bản giao nhận hàng nhưng khách hàng vẫn còn có thể yêu cầu sửa lại do chất lượng chưa tốt, nên có trường hợp hàng chuyển đi chuyển lại. Sau đó khi khách hàng đồng ý thanh toán thì kế toán mới xuất hoá đơn và ghi nhận doanh thu.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra kiểm toán viên rút ra nhận xét như sau:
Công ty không có sổ theo dõi hợp đồng. Do đó nên mở sổ theo dõi hợp đồng để theo dõi ngày ký hợp đồng, ngày hoàn thành công việc bàn giao cho khách hàng và tình hình thanh toán công nợ để theo dõi tiến độ thực hiện sao cho có hiệu quả.
Ngoại trừ thiếu sót đã nêu trên, kiểm toán viên kết luận chính sách và thủ tục ghi nhận, hạch toán doanh thu của công ty ABC được áp dụng hợp lý và nhất quán.
Đối với Công ty XYZ
Kiểm toán viên đã tiến hành kiểm tra các đơn đặt hàng, hợp đồng, hoá đơn, biên bản giao nhận hàng. và kiểm toán viên nhận thấy doanh thu được ghi nhận khi sản phẩm, hàng hoá được giao cho khách hàng theo đúng đơn đặt hàng và hợp đồng, đồng thời các phiếu xuất kho thành phẩm, hàng hoá cũng như các biên bản giao nhận hàng đều được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền. Do đó, doanh thu được ghi nhận khi giao dịch hàng hoá được xác định một cách đáng tin cậy và công ty có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho người mua.
Vậy kiểm toán viên đưa ra kết luận, công tác hạch toán và ghi nhận doanh thu của Công ty XYZ là hoàn toàn hợp lý với đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra đối chiếu sổ sách khoản mục doanh thu
Việc kiểm tra đối chiếu sổ sách doanh thu được kiểm toán viên thực hiện đối chiếu chiếu từ sổ tổng hợp đến sổ chi tiết.
Kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp
Đối với công ty ABC
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra và đối chiếu sổ tổng cộng doanh thu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và số tổng cộng doanh thu trên Bảng cân đối phát sinh.
Đối chiếu số tổng cộng doanh thu trên Bảng cân đối phát sinh và số tổng cộng trên Bảng kê hoá đơn bán hàng.
So sánh số liệu trên Bảng kê hoá đơn bán hàng và tổng hợp hoá đơn VAT đầu ra, và hoá đơn chứng từ nghiệp vụ bán hàng.
Công tác kiểm tra đối chiếu trên được minh họa trong các bảng dưới đây:
Qua kiểm tra Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Số tổng cộng doanh thu trên Bảng cân đối số phát sinh kiểm toán viên nhận thấy số liệu khớp đúng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 2.500.949.260 VNĐ.
Mặt khác kiểm toán viên lại tiếp tục kiểm tra Bảng kê hoá đơn bán hàng và Bảng tổng hợp hoá đơn VAT đầu ra và tiến hành đối chiếu với một số chứng từ (Hoá đơn) mà Công ty đã phát hành.
Công ty ABC Prepair by: Nguyễn Văn A
Bảng kê hoá đơn bán hàng period: 31/12/2005
từ 01/01/2005 đến ngày 31/12/2005 (I 1340)
Chứng từ
Diên giải
tiền hàng
Thuế
Phải thu
1
2
3
4
Ngày
Số
10/5
HĐ 20051
HondaVietnam Co.Ltd Moud repairing 04RP00
196000
98
205800
v
v
v
v
16/6
HĐ 20052
Canon Vietnam mouldrepairing 04JG001
114800
57
120540
v
v
v
v
20/7
HĐ 20053
Yamaha motor Viet Nam sample of coversisde 5
32500
32500
v
v
v
v
02/8
HĐ
Yamaha motor Vietnam repair coverhandle
3183
3
3501
v
v
v
V
10/8
HĐ20057
Yamahamotor Vietnam
Repair handle (2B5)
899400
449
944370
10/8
HĐ20058
Vietnam steelproduct
Wire cutting fee
600000
600000
v
v
v
V
27/9
HĐ 20059
Honda Vietnam
Mould repairing handle cover font (04RP03)
510000
255
535500
27/9
HĐ 20060
196600
…
196600
12/10
HĐ20061
Denso manufacturing Vietnam co.
Jig Cover Assay (04JG096)
237000
118
248850
22/10
HĐ 20062
Yamaha motor Vietnam Co.Ltd
Jig for cover handle 1(2B5)
917400
458
963270
22/10
HĐ 20063
Vietnam steel product
Wire cutting fee
18000
9
18900
15/11
HĐ 20064
Honda Vietnam co. Ltd
Mouldrepairing: cover font fork (04RP02)
890064
445
934566
15/11
HĐ 20065
Yamaha motor Vietnam. Co Ltd
Mould: Fender (2B5) (YFD)
16000000
8000
16800000
2/11
HĐ 20067
Honda Vietnam Co.,Ltd
Moulding repairing: handle cover Font (04RP03)
650212
325
682723
23/11
HĐ 20068
Takanichi Vietnam co., Ltd
Ckecking jig: No 1 seat (04JG101)
1200000
600
1260000
26/11
HĐ 20069
Yamaha motor Vietnam co., Ltd
Technical service
305200
305200
29/11
HĐ 20070
Ohara plastic Vietnam Co., Ltd
Repairing core
6000
6000
29/11
HĐ 20071
Ohara plastic Vietnam Co., Ltd
EDM
service:core #1
30500
30500
29/11
HĐ 20072
Yamaha motor Vietnam. Co Ltd
Mould
Repairing:
Cover side 1-2 (2B5)
720
36
75600
1/12
HĐ 20073
Kyoei Vietnam Co. Ltd
EDM, Ginding services
62280
31
65394
15/12
HĐ
20074
Chiyoda Int egre Vietnam Co.,
Return of
goods
45716
22
48002
27/12
HĐ 20075
Denso man ufacturing Vietnam Co.,
Jig Cover
1757100
1757100
27/12
HĐ 20076
Denso
Manufacturing Vietnam Co.,
Jig pressing motor (04JG096)
68100
68100
Tổng tiền hàng:269195.55
Thuế: 11954.91
Phải thu: 28115046
Ghi chú: Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra đối chiếu theo các tiêu thức sau
Kiểm tra hoá đơn
Đối chiếu hợp đồng, đơn đặt hàng
Đối chiếu Biên bản giao nhận hàng
V : hợp lệ, đúng giá trị
W: Không hợp lệ, không đúng giá trị
N/A: Không áp dụng
Note: Hoá đơn 20065 là xuất hàng trả lại người bán do hàng không đúng quy cách, phẩm chất nhưng kế toán ghi tăng doanh thu.
Từ số liệu trên Bảng Kê hoá đơn bán hàng kiểm toán viên tiến hành đối chiếu với số liệu trên sổ cái TK 511
Công ty ABC
Sổ cái / Ledger
Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/12/2005
Chứng từ/ Voucher
Diễn giải
Description
Tài khoản
Account code
Số phát sinh/ Amount
Số/ No
Ngày/ Date
Nợ
Debit
Có
Credit
Số dư đầu kỳ/ opening balance
HĐ 20051
10/5
Mould repairing (handle cover)
1311
196000
KC
31/5
Transfer of gross sale
911
196000
HĐ 20052
16/6
Mould repairing (jig)
1311
114800
KC
30/6
Transfer of gross sale
911
114800
HĐ 20054
20/7
Mould repairing (QC1#1 &QC1#2)
1312
32500
KC
31/7
Transfer of gross sale
911
32500
HĐ 20055
2/8
Sample of cover side 5
1311
3183
HĐ 20056
10/8
Mould repairing coverside 3/4 (2B5)
1311
280100
HĐ 20056
10/8
Mould repairing coverside 5
1311
619300
HĐ 20057
10/8
Repair cover handle 1 (2B5)
1311
755000
HĐ 20057
10/8
Repair handle 2 (2B5)
1311
588000
HĐ 20057
10/8
Repair cover side 3 (2B5)
1311
747600
HĐ 20058
10/8
Technical service
1312
6000000
KC
31/8
Tranfer of sale dícount (Service)
5323
92150
KC
31/8
Tranfer of gross sale
911
3183
KC
31/8
Tranfer of sale dícount (Service)
911
3497850
HĐ 20059
27/9
Mould repairing: Shield leg 1& 2 model 5HU
1311
510000
…
…
…
…
…
…
HĐ 20075
27/12
Jig pressing motor
1311
68100
KC
31/12
Tranfer gross of sale
911
45716
KC
31/12
Tranfer gross of sale
911
1825200
KC
31/12
Tranfer gross of sale
911
79180
Tổng phát sinh/ Total
26919555
26919555
Date: 31/12/2005
Từ số liệu của các tài liệu trên kiểm toán viên tiến hành đối chiếu và
kiểm tra sự khớp đúng của số liệu tổng hợp trên Bảng Kê hoá đơn bán hàng và sổ cái. Kiểm toán viên nhận thấy rằng điều kiện này thoả mãn.
Đối với Công ty XYZ
Kiểm toán viên đã yêu cầu doanh nghịêp cung cấp các tài liệu như:
Bảng tổng hợp doanh thu từng tháng, sổ cái , Bảng tổng hợp doanh thu theo từng mặt hàng
Bảng cân đối phát sinh tài khoản từng tháng
Sổ chi tiết
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Từ đó kiểm toán viên đã tiến hành đối chiếu số liệu giữa các tài liệu trên và nhận thấy do doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán máy Fast Accounting nên việc cộng dồn đảm bảo chính xác và khớp đúng.
Mặt khác với công ty XYZ số liệu được tổng hợp từ các xí nghiệp (đơn vị trực thuộc) nên Kiểm toán viên cũng tiến hành kiểm tra số liệu tổng hợp của từng xí nghiệp thành viên của Công ty XYZ. Như kiểm toán viên đã tiến hành kiểm tra số liệu tổng hợp của Xí nghiệp Gà lạc vệ của công ty XYZ theo kết quả được tổng hợp trong giấy tờ làm việc sau:
Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (I 1304)
Client/ Khách hàng :XYZ. Prepare/ Người lập:NVA
Period/ kỳ:6 tháng cuối năm 2005. reviewed by/ Soát xét
Subject/ Nội dung:Tổng hợp doanh thu theo tháng
Tổng doanh thu DT Gà Gà loại Trứng loại T1 619.373.000 363.160.000 236.202.000 20.011.000
T2 725.179.200 585.275.000 123.617.700 16.286.500
T3 1.176.016.700 913.644.000 245.850.000 16.522.700 T4 664.144.300 532.460.000 114.151.500 17.532.800
T5 512.541.800 404.190.000 83.957.900 24.393.900 T6 1.050.609.600 841.237.000 184.127.800 25.244.800 T7 1.145.714.200 831.585.000 278.632.500 35.496.700 T8 878.922.450 623.716.000 220.360.450 34.846.000 T9 1.045.885.700 742.199.321 262.220.909 41.465.700 T10 597.893.100 409.973.500 163.111.300 24.808.300 T11 111.628.900 25.215.000 49.186.200 37.227.700 T12 204.120.800 146.786.000 36.754.000 20.580.800 Tổng: 8.732.029.750 6.419.440.821 1.998.172.259 314.416.671
Kiểm toán viên đã tiến hành đối chiếu số liệu tổng hợp doanh thu với số liệu trên sổ cái TK 511 Và sổ cái tài khoản 711- Thu nhập khác. Kiểm toán viên phát hiện thấy việc hạch toán nhầm vào tài khoản 511 phần thu nhập khác là 836.746.000. Do đó kiểm toán viên đã yêu cầu thực hiện bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 511: 836.746.000
Có TK 711: 836.746.000
Kiểm tra số liệu chi tiết
Kiểm tra tính liên tục của hoá đơn
Đối với Công ty ABC
Qua kiểm tra kiểm toán viên có nhận xét
Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế
Tham chiếu: (I 1320)
Client/ Khách hàng Prepare/ Người lập
Period/ kỳ reviewed by/ Soát xét
Subject/ Nội dung
ABC mới sử dụng một quyển hoá đơn Sêri BA2004B từ số 0020051 đến 0020100
Số hoá đơn sử dụng từ 0020051 đến 0020088
Trong đó số hoá đơn viết trong năm 2005 từ 0020051 đến 0020077 (v)
Số Hoá đơn huỷ trong năm 2005: 0020053, 0020066, 0020080.
Ghi chú: (v) thỏa mãn điều kiện kiểm tra.
(Trích tài liệu làm việc của kiểm toán viên)
Đối với Công ty XYZ
Vì số Hoá đơn phát sinh trong năm của Công ty XYZ quá nhiều nên kiểm toán viên không thể kiểm tra toàn bộ các Hoá đơn như đối với công ty ABC. Mà kiểm toán viên chỉ có thể chọn mẫu các Hoá đơn (281) mẫu như ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đã tính toán.
Kiểm toán viên nhận thấy tính liên tục của các Hoá đơn được thoả mãn. Và không có Hoá đơn nào bị huỷ trong năm.
(2) Kiểm tra tính đầy đủ và tính có thực của Doanh thu phát sinh
Đối với Công ty ABC
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra theo các tiêu thức sau:
Kiểm tra hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng
Kiểm tra Hoá đơn giá trị gia tăng
Kiểm tra phiếu giao hàng
Kiểm tra biên bản nghiệm thu
Tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết doanh thu của từng loại doanh thu khác nhau, và sồ cái TK 5111.
Sổ chi tiết TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
Sổ chi tiết TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
Sổ chi tiết TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Sổ chi tiết tài khoản
Qua kiểm tra đối chiếu kiểm toán viên nhận thấy số liệu trên các sổ chi tiết doanh thu khớp đúng với số liệu trên các chứng từ của các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp nghiệp vụ phát sinh. Và tất cả các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh (có chứng từ đi kèm) đều được hạch toán vào sổ chi tiết các tài khoản doanh thu như TK 5111, TK 5112, TK 5113, và sổ cái TK 511.
Đối với công ty XYZ
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra đối chiếu các loại chứng từ sau:
Kiểm tra Hoá đơn GTGT.
Kiểm tra phiếu xuất kho.
Kiểm tra đơn giá, chính sách giá.
Kiểm tra chính sách chiết khấu.
Kiểm tra sổ chi tiết bán hàng.
Ghi chú: (v) khớp đúng.
(w): chênh lệch.
Qua kiểm tra 281 Hoá đơn đã được chon mẫu, kiểm toán viên thấy thoả mãn các điều kiện khớp đúng với các chứng từ còn lại, ngoại trừ 4 Hoá đơn sau:
Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế
Tham chiếu: (3300)
Client/ Khách hàng : XYZ Prepare/Ngườilập: NVA
Period/ kỳ: 31/12/2005 Reviewed by/ Soát xét
Subject/ Nội dung: Kiểm tra đơn giá và Hoá đơn
Hoá đơn 50975, HĐ 50981, HĐ 52632, HĐ 64904 Với số tiền chênh lệch của mỗi hoá đơn là: - 688000 (Hoá đơn 50975), - 421800 (HĐ 6081), -1223600 (HĐ 52632), 281200 (HĐ 64904).
Kiểm toán viên đã có nhận xét:
Chênh lệch do trong hoá đơn chỉ được quyền ghi một trong hai khoản mục là chiết khấu hoặc giảm giá nên chênh lệch là do kế toán đã trừ trực tiếp khoản giảm giá.
Tại đơn vị HĐ GTGT được sử dụng như phiếu xuất kho.
Kiểm toán viên đã đề nghị điều chỉnh:
Nợ TK 511: 2052200
Nợ TK 3331: 205220
Có TK 131:2.257.420
( Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên)
(3) Kiểm tra Việc trình bày doanh thu
Đối với Công ty ABC
kiểm toán viên đã tiến hành kiểm tra các Hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ, đồng thời đối chiếu với sổ chi tiết từng loại doanh thu. Kiểm toán viên rút ra kết luận:
Kế toán của doanh nghiệp đã thực hiện xác định, phân loại, ghi chép doanh thu hợp lý theo 3 tài khoản TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá, TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm, TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Đối với Công ty XYZ
Kiểm toán viên đã tiến hành kiểm tra doanh thu bán xăng dầu tại Xí nghiệp Xăng dầu là đơn vị trực thuộc Công ty XYZ, kiểm toán viên đã có nhận xét: Tại Xí nghiệp, việc bán hàng cho các đơn vị khác thuộc Công ty XYZ vẫn được hạch toán như là khách hàng mua ngoài nhưng lại không tách được ra từng khoản doanh thu cho các đối tượng thuộc công ty XYZ. Do đó không tách ra được các khoản là doanh thu nội bộ.
2.3.3.2 Thủ tục kiểm tra chi tiết Doanh thu hoạt động tài chính.
Đối với Công ty ABC
Kiểm toán viên tiến hành Tổng hợp số liệu về doanh thu hoạt động tài chính:
Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế Tham chiếu: 2300
Client/ Khách hàng : ABC Prepare/ Người lập: NVA
Period/ kỳ: 31/12/2005 Reviewed by/ Soát xét
Subject/ Nội dung: Tổng hợp Doanh thu tài chính 515.
Đơn vị: Triệu đồng
TK 5151- Doanh thu bất động sản đầu tư: 66,57
TK 5152- Lãi tiền gửi: 788,42
TK 5153- Doanh thu từ chênh lệch tỷ giá: 2743,00
Tổng cộng: 3597,99
Số liệu lấy từ Bảng cân đối phát sinh.
Đối với Công ty XYZ
Kiểm toán viên tiến hành tổng hợp doanh thu tài chính:
Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế Tham chiếu: 2300
Client/ Khách hàng : XYZ Prepare/ Người lập: NVA
Period/ kỳ: 31/12/2005 Reviewed by/ Soát xét
Subject: Tổng hợp doanh thu.
Tài khoản Nội dung Số phát sinh trong kỳ
Nợ Có
515 Doanh thu hoạt động tài chính 510.600.149 510.600.149
Số liệu lấy từ Bảng cân đối phát sinh.
(Trích tài liệu làm việc của kiểm toán viên)
Sau khi tổng hợp doanh thu tài chính phát sinh trong kỳ kiểm toánviên tiến hành kiểm tra doanh thu tài chính theo những mục tiêu cụ thể:
Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế Tham chiếu: (2301)
Client/ Khách hàng : ABC Prepare/ Người lập: NVA
Period/ kỳ: 31/12/2005 Reviewed by/ Soát xét:
Subject: Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu.
Mục tiêu: Đảm bảo doanh thu được ghi nhận đúng kỳ.
Thực hiện: Chọn mẫu một số Hoá đơn năm 2005, 2006 kiểm tra tới hợp đồng.
Ngày tháng Số Số tiền Ngày giao hàng
15/01/06 20079 7700.00 07/01/06
15/01/06 20080 10030.00 07/01/06
15/01/06 20081 4270.00 07/01/06
17/01/06 20082 6220.00 20/12/05
17/01/06 20083 7000.00 21/12/05
17/01/06 20084 6890.00 22/12/05
17/01/06 20085 3290.00 23/12/05
17/01/06 20086 3050.00 24/12/05
Kiểm toán viên rút ra nhận xét: Doanh thu tài chính được ghi nhận đúng kỳ.
Đối Với Công ty ABC
(Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên)
Đối với Công ty XYZ
Kiểm toán viên cũng tiến hành kiểm tra tương tự như đối với Công ty ABC. Và kiểm toán viên cũng có kết luận tương tự.
Mục tiêu kiểm toán tiếp theo kiểm toán viên tiến hành kiểm tra là kiểm tra tính đầy đủ Và đúng kỳ của việc hạch toán doanh thu tài chính.
Đối với Công ty ABC
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra sổ chi tiết TK 5151, TK 5152, TK 5153.
Đối chiếu sổ chi tiết TK 5151 Với sổ chi tiết TK 2141
Kiểm toán viên kiểm tra, chọn mẫu Báo có Ngân hàng Và tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết TK 5152. Và nhận xét: TK 5152 được ghi nhận đầy đủ, đúng kỳ.
Kiểm toán viên kiểm tra sổ chi tiết TK 3311, kiểm tra giấy Báo có và giấy Báo nợ ngân hàng rồi tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết TK 5153.
Kiểm toán viên cũng kết luận: TK 5153 được hạch toán đầy đủ.
Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế Tham chiếu(2301)
Client/ Khách hàng : XYZ Prepare/ Người lập: NVA
Period/ kỳ: 31/12/2005 Reviewed by/ Soát xét:
Subject: Kiểm tra tính đầy đủ và có thực của doanh thu.
Số CTừ Ngày Diễn giải Số tiền Ctừ kiểm tra.
UNC 33/01 13/1/05 Mua ngoại tệ trả ngay 974.373 UNC, hợp đồng mua bán ngoại tệ
BC 132/1 28/1/05 Lãi ngoại tệ T1 978 Bảng kê tính lãi ngân hàng, Báo có.
BC 133/1 28/1/05 Lãi tỷ giá T1/05 2.240.296 Bảng kê tính lãi ngân hàng, Báo có.
UNC 36/2 18/2/05 Mua ngoại tệ trả ngay 580.596 UNC, Hợp đồng mua bán ngoại tệ.
PT 35/4 12/7/05 Hương nộp lãi T6 1.560.000 Phiếu thu
Qua kiểm tra và đối chiếu chứng từ với sổ chi tiết kiểm toán viên kết luận các nghiệp vụ về doanh thu tài chính phát sinh trong thực tế đều được ghi sổ đầy đủ, hợp lý.
Đơn vị: 1000Đ
Đối với Công ty XYZ kiêm toán viên tiến hành chọn mẫu và kiểm tra các chứng từ như trong giấy tờ làm việc sau:
(Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên)
Trong tất cả các loại Doanh thu phát sinh trong kỳ của các khách hàng là thu nhập khác được hạch toán trên TK 711 cũng được kiểm toán viên tiến hành kiểm tra, để góp phần ra kết luận kiểm toán.
2.3.3.3 Kiểm toán thu nhập khác
Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế Thamchiếu:(3300)
Client/ Khách hàng : XYZ Prepare/ Người lập: NVA
Period/ kỳ: 31/12/2005 Reviewed by/ Soát xét:
Subject: Kiểm tra TK 711- Thu nhập khác.
STT Đối tượng 31/12/2005
1 Văn phòng công ty 2.154.050.837
2 Xí nghiệp gà Lạc vệ 421.964.000
Xí nghiệp giống GS- GC 557.965.300
Thuận thành
4 Xí nghiệp gan giống Pháp 2.300.000
5 Xí nghiệp giống Khắc Niệm 58.681.414
6 Xí nghiệp xây dựng hạ tầng 508.840.259
7 Tổng cộng: 3.703.801.810.
Kiểm toán viên tiến hành kiểm toán thu nhập khác tại Công ty XYZ
(Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên)
Các chứng từ tài liệu mà kiểm toán viên tiến hành thu thập:
Bảng kê tiền Vệ sinh, điện nước thu của công nhân viên 1000đ/người, phiếu thu tiền.
Quyết định của Tổng Giám đốc thu cước phí vận chuyển gia súc, gia cầm, phiếu thu.
Bảng kê tiền phạt công nhân viên, quyết định phạt của Giám đốc.
Văn bản đề nghị người bán giảm tiền hàng do hàng bán không chất lượng như hợp đồng.
Phiếu nhập kho nguyên liệu (do dư kho khi kiểm kê) do sản xuất sử dụng không hết.
Biên bản và hợp đồng thuê xe.
Từ các chứng từ, tài liệu trên kiểm toán viên xác định được thu nhập khác phát sinh tại công ty là chủ yếu do những nguyên nhân nào. Đây cũng là những căn cứ mà kiểm toán viên tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái TK 711- Thu nhập khác.
Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế Tham chiếu: (3300)
Client/ Khách hàng:XYZ- Xí nghiệp giống gà Lạc vệ Prepare/ Người lập: NVA
Period/ kỳ: 31/12/2005 Reviewed by/ Soát xét:
Subject: Kiểm tra TK 711- Thu nhập khác.
TK 711 Phát sinh trong kỳ
Nợ Có
1.382.710.000 1.382.710.000
Chi tiết theo tháng
T1 14.130.000 14.130.000
T2 6.720.000 6.720.000
T3 14.700.000 14.700.000
T4 7.600.000 7.600.000
T5 317.174.000 317.174.000
T6 7.950.000 7.950.000
T7 12.310.000 12.310.000
T8 14.320.000 14.320.000
T9 133.950.000 133.950.000
T10 7.850.000 7.850.000
T11 2.600.000 2.600.000
T12 843.406.000 843.406.000
Kiểm toán viên đã chọn và tiến hành kiểm tra thu nhập khác tại một xí nghiệp (Đơn vị trực thuộc) của công ty XYZ.
(Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên)
Kiểm toán viên đã rút ra nhận xét:
Thu nhập khác trong tháng 11 giảm chủ yếu là do dịch cúm gia cầm.
Thu nhập khác giảm đột ngột trong các tháng 5, 9,12. Do:
+ Tháng 5 có hỗ trợ phòng chống dịch cúm gia cầm (Đã kiểm tra quyết định bổ sung kinh phí hỗ trợ phòng chống dịch của UBND tỉnh).
+ Tháng 9 là khoản hỗ trợ về thuốc sát trùng của nhà nước cấp (tuy nhiên kiểm toán viên không thu thập được xác nhận hỗ trợ khoản này).
+ Tháng 12: Có thu nhập hỗ trợ kinh phí phòng chống dịch cúm gia cầm (Đã kiểm tra biên bản thẩm định hỗ trợ phòng chống dịch liên ngành).
Kiểm tra chi tiết một số nghiệp vụ bán hàng: đầy đủ phiếu đề nghị mua hàng, Hoá đơn GTGT, phiếu thu.
Kết luận: TK thu nhập khác không có sai phạm trọng yếu.
3. Kết thúc kiểm toán:
Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối trong quy trình kiểm toán.Trong giai đoạn này kiểm toán viên tiến hành các công việc sau:
Thực hiện soát xét các sự kiện sau ngày khoá sổ.
Thu thập thư giải trình của ban Giám đốc.
Tổng hợp kết quả kiểm toán.
Lập, trao đổi và phát hành Báo cáo kiểm toán.
3.1. Thực hiện soát xét các sự kiện sau ngày khoá sổ
Thực hiện công việc này kiểm toán viên đã tiến hành thẩm vấn ban quản trị, xem xét các chứng từ phát sinh sau ngày lập BCTC… để thu thập các thông tin có ảnh hưởng đến BCTC đã được kiểm toán.
Đối với hai khách hàng ABC và XYZ kiểm toán viên không thấy có các sự kiện ảnh hưởng đến BCTC., và kiểm toán viên đã tiến hành thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc.
3.2. Tổng hợp kết quả kiểm toán
Đây là công việc có tính chất quan trọng trước khi lập Báo cáo kiểm toán.
Kiểm toán viên (nhóm trưởng) thực hiện kiểm tra, soát xét giấy tờ làm việc. Sau đó, các giấy tờ này sẽ được soát xét bởi kiểm toán viên cao cấp của công ty. Giám đốc công ty cũng thực hiện trực tiếp xem xét các giấy tờ, tài liệu của kiểm toán viên. Mục đích của việc soát xét giấy tờ là nhằm kiểm tra việc tuân thủ quy trình kiểm toán của công ty, và tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán đã được ban hành. Đồng thời thực hiện soát xét nhằm đánh giá các bằng chứng kiểm toán thu được có phù hợp, chính xác để làm căn cứ đưa ra kết luận kiểm toán hay không?
Trong cuộc kiểm toán tại Công ty ABC và XYZ kiểm toán viên nhóm trưởng và kiểm toán viên cao cấp của Công ty đánh giá các kiểm toán viên thực hiện tốt công việc kiểm toán khoản mục doanh thu.
3.3. Lập Báo cáo kiểm toán.
Kết thúc quá trình kiểm toán kiểm toán viên nhóm trưởng tổng hợp kết quả kiểm toán và các bằng chứng kiểm toán để tiến hành lập Báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán do hai người có thẩm quyền ký kết là Kiểm toán viên nhóm trưởng và Giám đốc hoặc Phó Giám đốc của công ty.
Thông thường trước khi phát hành chính thức Báo cáo kiểm toán của mình, IFC tiến hành lập dự thảo Báo cáo kiểm toán của mình và gửi cho khách hàng để họ xem xét và đưa ra ý kiến của mình trước khi Công ty kiểm toán phát hành chính thức Báo cáo kiểm toán. Sau khi đã có sự thống nhất giữa hai bên thì Báo cáo kiểm toán chính thức sẽ được phát hành.
Báo cáo kiểm toán được lập thành 6 bộ, gửi cho Công ty ABC và Công ty XYZ mỗi bên 5 bộ.
Các vấn đề còn lại của khách hàng sẽ được đưa vào thư quản lý và gửi cho ban quản lý của khách hàng để họ hoàn thiện công tác quản lý và công tác kế toán của mình. Sau đây là các ý kiến tư vấn về khoản mục doanh thu được trích trong thư quản lý gửi cho công ty ABC:
Việc thực hiện chứng từ Và ghi sổ kế toán:
Do khi giao hàng công ty chưa phát hành hoá đơn và ghi nhận doanh thu, sau khi khách hàng nghiệm thu chất lượng thì Công ty mới phát hành hóa đơn và ghi nhận doanh thu. Nên công ty cần lập những bảng theo dõi ngày giao hàng riêng. Hoặc có thể phát hành Hoá đơn khi giao hàng, và lập sổ theo dõi ngày và chất lượng, số lượng của hàng hoá dịch vụ được khách hàng nghiệm thu.
Đồng thời việc theo dõi đơn đặt hàng nên được giao cho một người chuyên thực hiện và đánh số các đơn đặt hàng này.
Nên có đầy đủ các biên bản bàn giao hàng hoá. Và Biên bản nghiệm thu cho toàn bộ sản phẩm sản xuất.
Nên mở sổ theo dõi hợp đồng để theo dõi ngày ký hợp đồng, ngày hoàn thành công việc bàn giao cho khách hàng,và tình hình thanh toán công nợ để theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng sao cho có hiệu quả.
Đối với Công ty XYZ, ý kiến tư vấn liên quan đến doanh thu được trích trong thư quản lý có nội dung như sau:
Việc thực hiện chứng từ: Qua kiểm tra phát hiện các Hoá đơn bán hàng không có đủ chữ ký của những người liên quan. Các Báo cáo, sổ tài khoản thiếu chữ ký của Giám đốc và dấu của đơn vị. Do đo, công ty cần bổ sung những thiếu sót trên nhằm thủ các quy định của Bộ Tài Chính.
Về sổ sách kế toán: Các sổ kế toán chưa có chữ ký của người lập sổ và được đóng dấu giáp lai.
3.4. Các công việc thực hiện sau kiểm toán
Sau khi kết thúc cuộc kiểm toán, Công ty IFC tiến hành thanh lý hợp đồng với Công ty ABC và Công ty XYZ., đồng thời nhận phí kiểm theo như đã ký kết trong hợp đồng.
Công ty kiểm toán vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng và liên tục cập nhật những thông tin thay đổi liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng để chuẩn bị cho những lần kiểm toán sau.
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Trong chương I và chương II ta đã biết về kiểm toán doanh thu, các quy định về doanh thu có ảnh hưởng đến kiểm toán cũng như sự hình thành, phát triển của Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC) và qưuy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu được tiến hành bởi kiểm toán viên của Công ty.
Kiểm toán viên của công ty trong quá trình kiểm toán luôn lấy chuẩn mực kế toán Việt Nam “ Doanh thu và thu nhập khác” làm cơ sở để kiểm toán, đồng thời tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Kiểm toán khoản mục Doanh thu đã được kiểm toán viên tiến hành theo đúng quy trình kiểm toán của Công ty đặt ra.
Và qua tất cả những điều trên em đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm từ Công ty kiểm toán.
1. Bài học kinh nghiệm từ Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế.
1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Công ty luôn xác định đây là giai đoạn khởi đầu và có tính chất quan trọng trước khi bước vào một cuộc kiểm toán.
Công ty tiếp cận với các khách hàng để duy trì khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới. Trong bước này IFC quảng bá với khách hàng về uy tín của mình và chất lượng dịch vụ mà Công ty sẽ đem lại cho khách hàng. Công việc này có tầm quan trọng đáng kể, vì qua đó nó sẽ để lại ấn tượng ban đầu của khách hàng về Công ty.
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thì công việc lập kế hoạch kiểm toán được đặt lên hàng đầu. Kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán chi tiết được kiểm toán viên (chủ nhiệm kiểm toán) của công ty lập nên cụ thể. Công ty luôn xác định lập kế hoạch kiểm toán là công việc có ảnh hưởng tới các bước sau trong cả cuộc kiểm toán.
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán khoản mục Doanh thu nói riêng, khi lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên thường xác định mức độ trọng yếu và rủi ro, chọn mẫu kiểm tra với các khách hàng có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đó là những bài học kinh nghiệm rút ra từ khâu chuẩn bị kiểm toán của Công ty, vậy còn trong giai đoạn thực hiện kiểm toán thì Công ty có những kinh nghiệm gì.
1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Kiểm toán viên của công ty đã sử dụng linh hoạt thủ tục phân tích để có những nhận định tổng quát ban đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ kết quả thu được qua sử dụng thủ tục phân tích kiểm toán viên có thể có những nét nhìn tổng thể, và có những suy đoán về thủ tục kiểm tra cần áp dụng để phát hiện các sai phạm trọng yếu.
Cũng trong giai đoạn này kiểm toán viên sử dụng chủ yếu là các thủ tục kiểm tra chi tiết. Việc sử dụng thủ tục kiểm tra chi tiết của kiểm toán viên hướng tới các mục tiêu khác nhau. Với mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau, và có đặc điểm về công tác hạch toán kế toán khác nhau lại được kiểm toán viên sử dụng thủ tục kiểm tra chi tiết để kiểm tra các khoản mục nói chung và kiểm tra khoản mục doanh thu nói riêng một cách linh hoạt.
Khi sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết kiểm toán viên đã đi từ kiểm tra các số liệu tổng hợp đến kiểm tra số liệu chi tiết cụ thể.
Kiểm toán viên đã sử dụng thủ tục kiểm tra chi tiết để kiểm tra tính liên tục của Hoá đơn. Qua kiểm tra mục tiêu cụ thể này kiểm toán viên cũng có thể kết hợp để kiểm tra tính hiện thực và đầy đủ của Doanh thu. Đây là việc vận dụng và kết hợp hết sức sáng tạo của kiểm toán viên Công ty trong quá trình kiểm tra.
Qua kiểm tra việc ghi nhận, hạch toán doanh thu của doanh nghiệp kiểm toán viên có thể rút ra các ý kiến tư vấn cho công tác hạch toán kế toán của khách hàng.
Kiểm toán viên tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết trên từng nhóm, từng loại tài khoản doanh thu khác nhau. Để tiến hành kiểm tra kiểm toán viên có thể kết hợp sử dụng tài liệu, thông tin và kết quả lấy được từ các khoản mục có liên quan.
Các công việc được kiểm toán viên thực hiện đều được ghi chép cẩn thận vào giấy tờ làm việc. Công việc ghi chép này rất quan trọng vì các giấy tờ sau khi ghi chép đều được kẹp vào hồ sơ kiểm toán. Làm bằng chứng kiểm toán và làm tài liệu cho những kỳ kiểm toán tiếp theo.
Để có được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hiệu lực thì kiểm toán viên luôn sử dụng tối đa và có hiệu quả các tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp. Kiểm toán viên tin rằng đây là nguồn thông tin quan trọng, kết hợp với “óc” suy đoán nghề nghiệp để có những nhận định chính xác.
Công việc cuối cùng trong mỗi cuộc kiểm toán là giai đoạn kết thúc kiểm toán.
1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn này kiểm toán viên tiến hành tổng hợp thông tin, rà soát và tổng hợp giấy tờ làm việc để tiến hành đưa ra ý kiến kiểm toán.
Công ty luôn xác định đây là giai đoạn đưa ra kết quả của cuộc kiểm toán. Do đó công tác tổng hợp thông tin và rà soát giấy tờ làm việc cần hết sức thận trọng. Bởi ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên về tính trung thực hợp lý của Báo cáo tài chính do doanh nghiệp lập là rất quan trọng.
Không những ban Giám đốc của doanh nghiệp quan tâm tới ý kiến kiểm toán đó mà còn rất nhiều bên liên quan quan tâm tới ý kiên kiểm toán của kiểm toán viên. Vì vậy Công ty luôn đề cao trách nhiệm này của mình đối với các doanh nghiệp được Công ty tiến hành kiểm toán và đối với những người quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Cũng trong giai đoạn này kiểm toán viên của Công ty luôn thận trọng xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc xem xét này có ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên. Do ý kiến kiểm toán có tính chất rất quan trọng như đã nói ở trên. Bởi vậy Công ty luôn xác định xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập Báo cáo tài chính cần được tiến hành kỹ lưỡng và cẩn thận.
Sau khi đưa ra ý kiến kiểm toán, Công ty luôn kiến nghị và tư vấn cho khách hàng để các doanh nghiệp có thể khắc phục những thiếu sót và yếu kém trong hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, cũng như trong công tác hạch toán kế toán. Ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên của Công ty sẽ củng cố niềm tin của của khách hàng với Công ty.
Mặt khác, các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán của Công ty luôn tuân thủ các quy định có tính chất nghề nghiệp. Bởi Ban Giám đốc và nhân viên của công ty luôn ý thức được rằng các quy định có tính chất nghề nghiệp này là kim chỉ nam soi đường cho hoạt động của Công ty trong lĩnh vực nghề nghiệp còn mới và non trẻ ở Việt Nam.
Toàn bộ Công ty được quản lý và dìu dắt bởi ban Giám đốc đầy kỹ năng nghề nghiệp, sáng tạo trong công việc và giàu kinh nghiệp trong quản lý và trong kiểm toán.
Sự tập trung cao độ trong công việc là phương châm được tập thể lãnh đạo và nhân viên của IFC đề cao. Bởi có sự tập trung cao trong công việc thì mới hoàn thành được công việc đúng thời hạn theo hợp đồng mà Công ty đã ký kết với khách hàng, và đảm bảo về chất lượng của dịch vụ kiểm toán mà công ty đem lại cho khách hàng.
Và cuối cùng việc giữ mối quan hệ tốt với khách hàng là điều quan trọng đối với Công ty trong sự cạnh tranh gay gắt hiện nay trên thị trường kiểm toán. Việc duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng sẽ đem lại cho Công ty nhiều lợi ích thiết thực.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC) em đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm từ Công ty. Tuy nhiên em cũng xin được đưa ra một số kiến nghị.
2. Một số kiến nghị với Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC)
2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán tại công ty
Hiện nay trong mỗi cuộc kiểm toán với các khách hàng khác nhau kiểm toán viên của Công ty lại phải lập một chương trình kiểm toán khác nhau. Tuy nhiên việc làm này rất phức tạp và mất nhiều thời gian. Mặt khác, chương trình kiểm toán như vậy cũng không tạo được tính chuẩn hoá. Do đó, Công ty có thể thiết lập một chương trình kiểm toán chung có thể áp dụng được trong kiểm toán khoản khoản mục doanh thu trên BCTC của các khách hàng khác nhau.
Bên cạnh đó, Công ty đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nên Công ty vẫn chưa có được phần mềm kiểm toán cho riêng mình. Chính vì lẽ đó mà Công ty cần xúc tiến thiết kế cho mình một phần mềm kiểm toán chuẩn nhất. Phần mềm kiểm toán của được sử dụng sẽ giúp các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán của Công ty làm việc dễ dàng và đạt được hiệu quả cao hơn.
Đối với bất kỳ Công ty kiểm toán nào cũng vậy dù là lớn hay nhỏ thì lao động luôn là yếu tố đầu vào quan trọng nhất. Công ty có thể cung cấp cho khách hàng dịch vụ kiểm toán với chất lượng tốt hay không, điều đó còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn nghề nghiệp của các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán trong Công ty.
Từ đó ta thấy rằng một việc làm quan trọng, không thể thiếu được của IFC là phải quan tâm tới đào tạo nâng cao trình độ cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán của Công ty. Các kiểm toán viên phải không ngừng học tập, nghiên cứu về các quy định của nhà nước về kế toán, tài chính,…cũng như cập nhật các thông tin, quy định mới về sản xuất kinh doanh trên mọi lĩnh vực.
2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán doanh thu.
Mặc dù, còn đang là sinh viên, kinh nghiệm và vốn kiến thức thực tế em chưa có và sự hiểu biết của em trong lĩnh vực kiểm toán còn nhiều hạn chế. Nhưng em cũng mạnh dạn xin đề xuất với Công ty một số biện pháp hoàn thiện.
Trước tiên trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Công ty nên thực hiện lập kế hoạch kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam (VSA) số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán”. Công ty cần tách biệt và lập kế hoạch cụ thể theo trình tự kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán chi tiết như trong chuẩn mực quy định.
Lý do: Hiện nay hầu như chưa tiến hành lập kế hoạch chiến lược trên giấy tờ và chưa tiến hành lập chương trình kiểm toán đối với kiểm toán BCTC của tất cả các khách hàng của Công ty.
Khâu lập kế hoạch kiểm toán luôn luôn là khâu đầu tiên và quan trọng. Kế hoạch kiểm toán được lập theo chuẩn mực kiểm toán đã đặt ra sẽ chọn vẹn, đầy đủ và mang tính chuẩn hoá cao, giúp kiểm toán viên có những định hướng và các bước kiểm toán hoàn thiện.
Cũng trong giai đoạn này việc đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán, cũng như công tác tìm hiểu môi trường kiểm soát của doanh nghiệp chưa được kiểm toán viên của Công ty tiến hành đầy đủ và có hiệu quả.
Sự tìm hiểu về môi trường kiểm soát của khách hàng mới được kiểm toán viên của Công ty dừng lại trong việc tìm hiểu về cơ cấu tổ chức bộ máy. Và các tài liệu mà kiểm toán viên thu thập mới chỉ là các biên bản họp hội đồng quản trị…Mà kiểm toán viên chưa tiến hành đánh giá cụ thể về mức độ hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Bởi nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì kiểm toán viên có thể tăng cường thực hiện các thủ tục kiểm soát và giảm các thủ tục cơ bản. Và do đó sẽ giảm được chi phí kiểm toán.
Kiểm toán viên có thể kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ doanh thu của doanh nghiệp thông qua hệ thống câu hỏi hoặc bằng phương pháp sử dụng lưu đồ. Mỗi phương pháp sẽ có tác dụng khác nhau. Hệ thống câu hỏi sẽ giúp kiểm toán viên thu được các thông tin một cách nhanh chóng nhưng các thông tin thu được sẽ có độ tin cậy không cao. Còn việc sử dụng lưu đồ sẽ phức tạp nhưng các thông tin thu được sẽ có độ tin cậy và tính lôgic cao.
Trong kiểm toán khoản mục doanh thu kiểm toán viên đã sử dụng thủ tục phân tích. Tuy nhiên, thủ tục phân tích mà kiểm toán viên thực hiện mới chỉ là phân tích xu hướng. Phân tích xu hướng có thể giúp kiểm toán viên thấy được cái nhìn tổng thể về tình hình biến động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kiểm toán viên có thể so sánh kết quả mà doanh nghiệp đạt được với kết quả của các doanh nghiệp khác cùng ngành trong khoảng thời gian tương ứng hoặc so sánh với mức chuẩn hoá của ngành. Khi phân tích tổng quát doanh thu kiểm toán viên mới chỉ dừng lại ở việc phân tích doanh thu theo năm của từng loại doanh thu và tổng doanh thu. Tuy nhiên việc phân tích doanh thu còn có thể phân tích doanh thu theo từng đơn vị trực thuộc, từng cửa hàng. Qua đó kiểm toán viên có thể so sánh được doanh thu có biến động lớn chủ yếu ở đơn vị nào, từ đó tập trung vào kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị đó. Thủ tục này có thể áp dụng khi kiểm toán viên kiểm tra các doanh nghiệp như Công ty XYZ, là Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc khác nhau. Mặt khác, kiểm toán viên có thể so sánh doanh thu kế hoạch và doanh thu thực hiện (theo từng tháng, từng quý). Và kiểm toán viên thấy doanh thu thực hiện tăng lên hoặc giảm đáng kể so với doanh thu kế hoạch. Do đó kiểm toán viên cần xác định các nhân tố ảnh hưởng trong thực tế không. Đây là cơ sở để kiểm toán viên xác định các thủ tục cần thiết.
Kiểm toán viên cũng có thể sử dụng kiểu phân tích thứ hai là phân tích tỷ suất.
Các tỷ suất có thể sử dụng để phân tích là:
Tỷ số hiệu quả
=
Doanh thu thuần
Tài sản hoạt động hữu hình
Tỷ số số dư lợi nhuận
=
Thu nhập từ hoạt động
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
=
Tổng lãi kinh doanh trước thuế
Tổng doanh thu thuần
Tỷ số thứ nhất trong số này là tỷ số hiệu quả. Tỷ số này cho thấy quy mô tương ứng của doanh nghiệp tạo ra từ cơ sở tài sản hoạt động của công ty. Kiểm toán viên có thể so sánh tỷ số này năm tài chính được kiểm toán và năm tài chính liền trước đó. Nểu tổng tài sản hoạt động hữu hình của doanh nghiệp không có gì biến động lớn của năm kiểm toán với năm trước thì tỷ số này thay đổi là do doanh thu biến động. Mặt khác, do tài sản hoạt động không biến động, nên năng suất lao động không biến động. Vì vậy doanh thu tăng có thể do các nguyên nhân:
+ Doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn do hoạt động hiệu quả của bộ phận Marketing.
+ Hoặc do kế toán doanh nghiệp ghi khống doanh thu.
Tỷ số thứ hai là tỷ số số dư lợi nhuận. Tỷ số này cho thấy phần doanh số trội hơn chi phí (cả biến phí và định phí). Khi tỷ số này có giá trị thấp. Khi tỷ số này có giá trị thấp, nói chung đó là dấu hiệu của, hoặc tổng số dư (thu nhập cao hơn các biến phí) quá thấp, hoặc quy mô quá thấp so với tổng định phí.
Kiểm toán viên có thể tính toán được tỷ số này cao hay thấp trên cơ sở thu nhập của doanh nghiệp có thay đổi đáng kể hay không. Khi các chi phí sản xuất không thay đổi thì thu nhập tăng do doanh thu tăng. Vì vậy kiểm toán viên cần tập trung vào kiểm tra doanh thu . Tỷ suất này có thể được sử dụng trong các phân tích tổng quát ban đầu về sự biến động của doanh thu.
Tỷ suất cuối cùng cho thấy khi doanh nghiệp tăng lãi kinh doanh trước thuế thì kế toán phải giảm doanh thu hoặc tăng chi phí, đây đều là những nghi vấn cần phải quan tâm.
3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
Để hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng được thực hiện một cách thống nhất và đảm bảo đúng đắn thì Nhà nước nên sớm ban hành Luật kiểm toán và đưa luật đi vào hoạt động.
Luật kiểm toán ra đời sẽ giúp cho các kiểm toán viên nghiên cứu và làm việc trong ngành một cách chuẩn tắc và có tính chuyên nghiệp hơn.
Mặt khác Nhà nước cần ban hành các chuẩn mực kiểm toán cụ thể, thiết thực và phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam. Bởi nền kinh tế nước ta mang những đặc thù khác với kinh tế của các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
Và một điều quan trọng cuối cùng không thể thiếu được là Nhà Nước cần quan tâm đào tạo cán bộ kiểm toán một cách chuyên sâu và rộng rãi hơn. Cán bộ kiểm toán là lực lượng nòng cốt và đóng vai trò quan trọng nhất trong công tác kiểm toán.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực tập tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (IFC) em đã thêm hiểu biết về hoạt động kiểm toán trong thực tế. Em thấy được sự phát triển và vai trò của công ty trong ngành kiểm toán nói riêng và trong nền kinh tế đất nước nói chung.
Kiểm toán khoản mục doanh thu chỉ là một điển hình trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty thực hiện. Để tiến hành hoạt động kiểm toán, các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán của công ty đã có những chuẩn bị kỹ càng từ khâu tiếp cận khách hàng đến kết thúc kiểm toán. Để từ đó đạt được kết quả kiểm toán tốt, đưa ra ý kiến tư vấn xác đáng cho khách hàng, góp phần tạo và củng cố niềm tin cho khách hàng cũng như những người quan tâm tới kết quả về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Do còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong thầy giáo và các anh chị trong công ty kiểm toán và tư vấn quốc tế (IFC) chỉ dẫn để em khắc phục những thiếu sót này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo- TS.Chu Thành người đã có những gợi ý ban đầu về đề tài nghiên cứu, tận tình hướng dẫn em trong thời gian em thực tập và viết bài.Cùng anh Nguyễn Thành Lâm, kiểm toán viên- Phó Giám đốc Công ty kiểm toán và tư vấn quốc tê (IFC) đã giúp em tìm hiểu thực tế hoạt động kiểm toán, cũng như việc thu thập tài liệu trong thời gian em thực tập tại công ty để em hoàn thành bài viết.
Hà Nội, Ngày 11 tháng 4 năm 2006
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
ALVIN.ARENS và JAMESK.LOEBBECRE - Nhà xuất bản Thống Kê
Chuẩn mực kế toán số 14- Bộ Tài chính.
Chuẩn mực kiểm toán số 210, 300,700 - Bộ Tài chính.
Đoàn Tân Anh- Một số đề xuất hoàn thiện chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” – Tạp chí Kiểm toán số 5/2005.
GS- TS Nguyễn Quang Quynh - Kiểm toán tài chính – trường Đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Tài chính.
GS- TS Nguyễn Quang Quynh – Lý thuyết kiểm toán – trường Đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Tài chính.
PGS- TS Đặng Thị Loan - Kế toán tài chính.
Tài liệu nội bộ của Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36523.doc