- Một số công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính như: Công ty CP chứng khoán thủ đô, công ty tài chính bưu điện, công ty chứng khoán vừa và nhỏ .
- Một số công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất như: Công ty CP ô tô TMT, một số công ty con thuộc tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam, Công ty thiết bị điện chiếu sáng, thép Việt Nhật .
- Một số công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng: Vneco 1. Vneco 2, Vneco 7
- Một số công ty trong lĩnh vực dịch vụ: khách sạn Hạ Long, trung tâm quản lý bay .
74 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 925 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hác liên quan. Kết quả được trình bày như sau:
Bảng 8: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
AISC
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ
TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng: công ty A Tên Ngày
Nội dung thực hiện: k tra chi tiết doanh thu Người TH:.
Năm tài chính: 2007 Người KT:
ĐVT: VNĐ
Mã số:.
Trang:..
Mục tiêu:
kiểm tra tính hiệu lực của các giao dịch chứng khoán
đảm bảo rằng tất cả các khoản phát sinh doanh thu đều được ghi nhận
các giao dịch đối với doanh thu đã được ghi chép trong sổ chi tiết và được tính toán một cách chính xác.
Công việc:
kiểm tra chi tiết các hợp đồng về thời gian thực hiện kết thức hợp đồng, giá phí
kiểm tra các phiếu thu, bản sao kê ngân hàng có liên quan đến các hợp đồng
Kết quả công việc: Phát hiện một khoản phí giao dịch môi giới chứng khoán cho khách hàng theo hợp đồng số 012376 ký ngày 09/11/2007, giao dịch thực hiện ngày 02/12/2007 chưa được ghi sổ. số tiền là 22.128.510 đồng.
Ý kiến kiểm toán viên: điều chỉnh ghi nhận tăng doanh thu của nghiệp vụ bị bỏ sót
Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 131 - phải thu khách hàng: 22.128.510
Có TK 511 – doanh thu bán hàng: 22.128.510
Thực hiện thủ tục kiểm tra tính đúng kỳ (cut - off) của các ghi chép kế toán về khoản mục doanh thu
Doanh thu là khoản mục quan trọng nó ảnh hưởng lớn đến rất nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy việc ghi nhận doanh thu thường xảy ra gian lận và sai sót (thường là dấu doanh thu). Vì vậy kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi chép doanh thu là một phần bắt buộc trong chương trình kiểm toán được công ty thiết kế. Trên cơ sở chọn mẫu những nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào cuối năm 2007 và đầu năm 2008 kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra việc ghi chép để xem xét tính đúng kỳ của việc ghi chép những nghiệp vụ này.
Ở AISC, khi kiểm tra tính đúng kỳ của các nghiệp vụ kế toán các kiểm toán viên thường chọn mẫu kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh 20 ngày trước khi kết thúc và sau khi kết thúc niên độ kế toán.
Tại công ty A, Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu kiểm tra toán bộ các nghiệp vụ phát sinh từ 10/12/2007 đến 20/01/2008. Đó là việc thực hiện các hợp đồng môi giới chứng khoán số 012576, 132579, 234525 và các hoạt đông tự doanh chứng khoán trong 40 ngày từ 10/12/2007 => 20/01/2007.
Công việc được trình bày trên giấy làm việc như sau:
Bảng 9: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
AISC
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ
TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng: công ty A Tên Ngày
Nội dung thực hiện: kiểm tra cut-off Người TH:...
Năm tài chính: 2007 Người KT:...
ĐVT: VNĐ
Mã số:.
Trang:..
Mục tiêu: Doanh thu có được ghi nhận hợp lý về mặt thời gian
Phương pháp: Đối chiếu các số thứ tự các hợp đồng và các hoá đơn chứng từ có liên quan, kiểm tra các ngày tháng ghi trên các chứng từ đó
Kết quả: Các nghiệp vụ được ghi chép vào đúng thời điểm phát sinh không sảy ra gian lận, sai sót
Ý kiến kiểm toán: Công tác hạch toán ghi sổ tốt
Khi tiến hành kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh vào ngày 31/12/2007 không thấy có nghiệp vụ bất thường và các nghiệp vụ này được ghi chép một cách hợp lý, đúng niên độ các nghiệp vụ cuối năm 2007 được ghi vào doanh thu năm 2007, các nghiệp vụ đầu năm 2008 được ghi vào doanh thu năm 2008.
Kiểm tra chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu
Do đặc thù của lĩnh vực hoạt động và thời gian hoạt động của công ty nên trong năm 2007, không có khoản giảm trừ doanh thu nào.
Kết thúc các thủ tục kiểm tra như trên, kiểm toán viên tiến hành tập hợp giấy tờ làm việc và các ghi chép trên giấy tờ làm việc sẽ là cơ sở để kiểm toán viên đưa ra các điểm góp ý trong thư quản lý. Và là cơ sở để kiểm toán viên chính đưa ra ý kiến kiểm toán. Nhận xét cuối cùng sẽ là của trưởng nhóm kiểm toán xác nhận rằng, khoản mục doanh thu đã được kiểm toán thích hợp đúng quy trình, theo đúng chương trình được thiết kế bởi AISC
3.2.1.3. Kết thúc kiểm toán
Kiểm toán viên sẽ thực hiện những bước công việc cuối cùng để kết thúc các quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu và hoàn thiện file hồ sơ.
Như vậy sau khi tiến hành các thủ nghiệm cơ bản và đối chiếu với người thực hiện khoản mục phải thu và khoản mục tiền, kiểm toán viên tiến hành tập hợp tài liệu, tổng hợp các phát hiện, bút toán điều chỉnh, phân loại lại, lập bảng tổng hợp các khoản mục sau điều chỉnh sau đó cung cấp cho trưởng nhóm kiểm toán làm cơ sở đưa vào thư quản lý và đưa ra ý kiến kiểm toán.
Sau khi thực hiện các công việc kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp số liệu, kết quả được trình bày trên giấy tờ làm việc như sau:
Bảng 10: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
AISC
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ
TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng: công ty A Tên Ngày
Nội dung thực hiện: tổng hợp Người TH:...
Năm tài chính: 2007 Người KT:...
ĐVT: VNĐ
Mã số:.
Trang:..
Nhận xét:
Chưa có quy chế bán hàng và nhật ký bán hàng
Một khoản phí giao dịch môi giới chứng khoán cho khách hàng theo hợp đồng số 012376 ký ngày 09/11/2007 thực hiện ngày 02/12/2007 chưa được ghi sổ, số tiền là 22.128.510 đồng
Kiến nghị:
yêu cầu đơn vị hạch toán bổ sung bút toán:
Nợ TK 131 - phải thu khách hàng: 22.128.510
Có TK 511 – doanh thu bán hàng: 22.128.510
3.2.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty B cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007
3.2.2.1. chuẩn bị kiểm toán
Tiếp cận và tìm hiểu sơ bộ về khách hàng
Công ty B là khách hàng lâu năm của AISC, trong năm 2006 AISC đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho B trong vòng 3 năm và phải thực hiện kiểm toán trước tháng 3 hàng năm.
Vì vậy vào tháng 2 năm 2008 theo hợp đồng đã ký kết AISC tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007của công ty B.
Tìm hiểu chung về công ty B
Công ty B là công ty cổ phần hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp thiết bị phương tiện vận tải, lắp ráp ô tô, xe máy. Vốn đầu tư và pháp định của công ty được xác định trong giấy phép đầu tư 25.000.000.000 đồmg
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty B gồm:
Sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị cơ khí giao thông vận tải
Gia công, phục hồi, kinh doanh vật tư, phụ tùng, phương tiện cơ khí giao thông vận tải
Sửa chữa, kinh doanh và đại lý ký gửi các loại xe gắn máy hai bánh
Kinh doanh hàng điện, điện tử, hàng nội thất
Làm dịch vụ xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, phương tiện giao thông vận tải
Đại lý, kinh doanh vật tư, thiết bị phụ tùng, vật liệu xây dựng và dịch vụ vận tải hàng hoá
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải, nông sản và hàng tiêu dùng
Dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
Sản xuất, lắp ráp xe ô tô các loại, xe gắn máy hai bánh các loại
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng ô tô, xe gắn máy hai bánh
Công ty B hoạt động trong lĩnh vực này đã được nhiều năm đã tạo dựng được tên tuổi trên thị trường và tạo được vị trí nhất định trong lòng khách hàng nên kết quả hoạt động của doanh nghiệp khá tốt. Doanh thu năm 2007 đạt 910.967.109.661 đồng.
Tìm hiểu về qua trình bán hàng tạo doanh thu tại công ty
Công ty A hoạt động trong ngành công nghiệp ô tô, xe máy. Công ty nhập khẩu, mua trong nước các thiết bị máy móc cơ khí giao thông, phụ tùng xe máy xe ô tô, sau đó cung cấp các thiết bị đó cho khách hàng và sử dụng các thiết bị đó để lắp ráp ô tô và xe máy xuất bán cho các đại lý, các doanh nghiệp có nhu cầu và người tiêu dùng cuối cùng. Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, bộ phận kinh doanh của công ty sẽ tiến hàng ký hợp đồng cung cấp hàng hoá với khách hàng. Sau đó bộ phận bán hàng sẽ lập kế hoạch giao hàng, sau đó kế hoạch giao hàng cùng với giấy đề nghị xuất hàng được gửi đến bộ phận kế toán để xuất hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên theo quy định của Bộ Tài chính. Tiếp đó kế hoạch giao hàng, giấy đề nghị xuất hàng và hoá đơn GTGT được gửi tới bộ phận giao hàng. Theo các giấy tờ đó bộ phận giao hàng sẽ thực hiện giao hàng cho khách hàng có thể giao cho khách hàng ngay tại kho hoặc vận chuyển đến kho của khách hàng tuỳ vào các điều khoản quy định trong hợp đồng. Hằng ngày, dựa vào hoá đơn bộ phận kế toán bán hàng sẽ lập báo cáo bán hàng để theo dõi các nghiệp vụ bán hàng sau đó tổng hợp các báo cáo bán hàng theo ngày để lập báo cáo bán hàng theo tháng. Báo cáo bán hàng theo tháng sẽ được chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc tài chính soát xét, kiểm tra. Trong trường hợp hàng bán bị trả lại, bộ phận kiểm tra chất lượng sẽ tiến hành các thủ tục kiểm tra chất lượng của lô hàng đó, lập biên bản kiểm tra chất lượng và bộ phận kho sẽ tiến hành nhập lại kho số hàng đó. Theo hợp đồng ký kêt giữa công ty và khách hàng tuỳ vào điều kiện cụ thể mỗi khách hàng sẽ có thời hạn thanh toán cụ thể, thông thường là 1 tháng sau ngày xuất hàng. Khách hàng trả tiền thông qua tài khoản tại các ngân hàng của công ty. Thư báo có được gửi đến công ty khi khách hàng trả tiền. Kế toán tiến hàng đối chiếu số tiền khách hàng trả với số khách hàng nợ để cập nhật vào sổ cái và sổ chi tiết các khoản phải thu và tiền gửi ngân hàng. Bản sao kê của ngân hàng sẽ được gửi đến công ty hàng tháng để công ty tiến hàng đối chiếu.
Đối với các khách lẻ có thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Khi đó kế toán tiền mặt sẽ lập phiếu thu với đầy đủ chữ ký của các bên có liên quan.
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ với doanh thu
Trên những hiểu biết đã có về công ty B và các số liệu đã thu thập được kiểm toán viên tiến hành thủ tục phận tích sơ bộ với những khoản mục liên quan trực tiếp đến phần hành bán hàng – thu tiền
Đối với khoản mục doanh thu: doanh thu công ty B trong năm 2007 tăng cao so với năm 2006 tăng 52,3%. Chủ yếu là do doanh thu bán hàng tháng 12 tăng lên đột biến do nhà nước có chính sách xoá bỏ xe ba bánh, xe tự chế, xe công nông và hỗ trợ nhân dân mua xe tải nên doanh số bán hàng của công ty tăng lên đột biến.
Bảng 11: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
(Đơn vị; VNĐ)
AISC
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ
TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng: công ty B Tên Ngày
Nội dung thực hiện: so sánh doanh thu Người TH:...
Năm tài chính: 2007 Người KT:...
ĐVT: VNĐ
Mã số:.
Trang:..
Chỉ tiêu
Quý I
Quý II (so quý I)
Quý III (so quý I)
Quý IV (so quý I)
số thực
%
số thực
%
số thực
%
Doanh thu bán hàng
108.368.745.796
150.800.453.678
39
200.152.891.325
84
334.152.892.385
208
Doanh thu nội bộ
20.373.031.619
26.103.564.921
22
33.652.123.962
65
37.363.405.903
83
Tổng Tổng cộng
128,741,777,487
176,904,018,599
233,805,015,287
371,516,298,288
Xác định hướng tiếp cận kiểm toán đối với kiểm toán khoản mục doanh thu
Mục tiêu kiểm toán được đặt ra cho khoản mục doanh thu bán hàng là tính chính xác, tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính phân loại và trình bày nên kiểm toán viên cần chú ý đến tính hiện hữu của khoản mục doanh thu . Do công ty B là khách hàng thường niên nên các kiểm toán viên đã có những hiểu biết sâu sắc về khách hàng và về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. vì vậy các kiểm toán viên có thể dựa trên kinh nghiệm của mình để giảm bớt các thử nghiệm kiểm soát, tập chung vào các thử nghiệm cơ bản và tập trung vào những điểm dễ sảy ra sai phạm đã được lưu ý trong báo cáo kiểm toán các năm trước.
Bảng 12: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
AISC
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ
TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng: công ty B Tên Ngày
Nội dung thực hiện: so sánh doanh thu Người TH:...
Năm tài chính: 2007 Người KT:...
ĐVT: VNĐ
Mã số:.
Trang:.
Công viêc: Xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước
Nhận xét:
Chú ý đến tính hiện hữu của khoản mục doanh thu
Giảm bớt thủ tục kiểm soát tập trung vào thử nghiệm cơ bản
Chú ý những điểm dễ xảy ra sai sót trong báo cáo năm 2006
Đánh giá ban đầu về rủi ro của các sai phạm trọng yếu
Cũng giống như công ty A , đối với công ty B, rủi ro xảy ra các sai phạm trọng yếu được đánh giá ở mức trung bình. Đối với những hiểu biết vốn có của kiểm toán viên về hệ thông kiểm soát nội bộ công ty B (thành lập được hơn 10 năm các kế toán đều làm việc khá lâu năm và có kinh nghiệm hoạt động đối chiếu công nợ và đối chiếu ngân hàng được thực hiện tốt) kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm toán ở mức thấp. Tuy nhiên rủi ro tiềm tàng được đánh giá ở mức cao do trong năm có nhiều nghiệp vụ bán hàng với số lượng và giá trị lớn.
3.2.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
a. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Qua tìm hiểu tại công ty B, kiểm toán viên thấy rằng không có sự thay đổi về mặt nhân sự phòng ban. Ban giám đốc công ty là những người có kinh nghiệm, trình độ và trách nhiệm cao. Đối với chu trình hoạch toán khoản mục doanh thu công ty đã có những quy định khá chặt chẽ (như cơ chế bán hàng, điều kiện thanh toán,.) trong quy chế tài chính và quy chế bán hàng của công ty. Các yếu tố khác của môi trường kiểm soát như bộ máy kế toán, bộ máy quản lý, công tác kế hoạch không có thay đổi nào so với năm trước. Vì vậy dựa vào kết quả đánh giá lần kiểm toán trước, kiểm toán viên đánh giá hệ thống KSNB của công ty B có hiệu lực rủi ro kiểm soát thấp.
b. Thực hiện thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết
Dựa trên việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và chương trình kiểm toán được đã được thiết kế, cùng với những kinh nghiệm kiểm toán đã có ở công ty B công việc tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty B được thực hiện như sau:
Thực hiện thủ tục phân tích
Kiểm toán viên tiến hành so sánh, đối chiếu doanh thu năm nay với năm trước, để thấy rõ xu hướng biến động của doanh thu và nhận biết được các biến động bất thường nếu có.
Thủ tục phân tích được trình bày trên giấy tờ làm việc như sau:
Bảng 13: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
AISC
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ
TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng: công ty B Tên Ngày
Nội dung thực hiện: so sánh doanh thu Người TH:...
Năm tài chính: 2007 Người KT:...
ĐVT: VNĐ
Mã số:.
Trang:..
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Biến động
tuyệt đối
%
Doanh thu bán hàng
793.474.983.184
515.106.623.620*
278.368.359.564
54,04
Doanh thu nội bộ
117.492.126.477
83.033.304.880*
34.458.821.597
41,5
Tổng Tổng cộng
910.967.109.661
598.139.927.500*
312.827.182.161
52,3
* số liệu được lấy từ số đã được kiểm toán
Doanh thu năm 2007 là khá cao tăng 52,3% so với năm 2006 trong đó doanh thu nội bộ tăng 41,5%, doanh thu bán hàng tăng 54,04%. Nguyên nhân chủ yếu là do vào cuối năm 2007 nhà nước có chính sách cấm xe ba bánh, xe công nông, xe tự chế và nhà nước ta đã có chính sách hỗ trợ vốn cho nông dân mua xe tải vì thế đã làm cho doanh thu về bán xe tải của doanh nghiệp tăng cao dẫn đến doanh thu của công ty tăng lên đột biến.
Kiểm toán viên tiến hành so sánh số liệu bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả kinh doanh, nhật ký bán hàng, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 511, 512. Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu các số dư tài khoản 511, 512 trên các tài liệu đó.
Doanh thu của công ty B bao gồm doanh thu bán cho khách hàng bên ngoài và doanh thu nội bộ bán cho chi nhánh.
Bảng 14: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
AISC
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ
TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng: công ty B Tên Ngày
Nội dung thực hiện: đối chiếu doanh thu Người TH:...
Năm tài chính: 2007 Người KT:...
ĐVT: VNĐ
Mã số:
Trang:
Tổng doanh thu : 910.967.109.661
trong đó
Doanh thu bán hàng 793.474.983.184
Doanh thu nội bộ: 117.492.126.477
Sau khi kiểm tra cộng dồn số dư tài khoản 511 trên sổ chi tiết và tiến hành đối chiếu với sổ cái và báo cáo kết quả kinh doanh thấy phù hợp không phát hiện chênh lệch.
Kiểm tra chi tiết với khoản mục doanh thu
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến khoản mục doanh thu của công ty B là rất nhiều, vì vậy kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu để kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Đây là phương pháp tốt nhất để kiểm tra chi tiết doanh thu. Kiểm toán viên dựa vào kinh nghiệm và những hiểu biết của mình về khách hàng để quyết định số lượng mẫu chọn và tiêu chí mẫu chọn.
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra tất cả các hoá đơn chứng từ của các nghiệp vụ phát sinh với số tiền trên 100.000.000 đồng xem có đầy đủ và hợp lý không.
Bảng 15: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
AISC
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ
TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng: công ty B Tên Ngày
Nội dung thực hiện: kiểm tra chi tiết DT Người TH:...
Năm tài chính: 2007 Người KT:...
ĐVT: VNĐ
Mã số:.
Trang:..
Mục đích: Tính hiệu lực, có thật của các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong năm
Công việc: Kiểm tra các hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho và các chứng từ kế toán có liên quan của các nghiệp vụ đã được chọn
Kết quả:
các nghiệp vụ kinh tế được kiểm tra đều có đầy đủ chứng từ hoá đơn kèm theo.
Một số chứng từ chưa có đủ chữ ký của kế toán trưởng hay thủ trưởng đơn vị
Ý kiến kiểm toán viên: Đưa vào thư quản lý về vấn đề kiểm tra kế toán
Bước tiếp theo, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chọn mẫu các hoá đơn phát sinh trong năm. Do tháng 12 công ty B phát sinh nhiều nghiệp vụ bán hàng vì vậy kiểm toán viên kiểm tra chi tiết toàn bộ các hoá đơn trong tháng và kiểm tra chọn mẫu ngẫu nhiên các hoá đơn phát sinh trong các tháng còn lại để kiểm tra tính đầy đủ trọn vẹn của các nghiệp vụ phát sinh doanh thu, đồng thời kết hợp kiểm tra các hoá đơn trong tháng 1 năm 2008 để kiểm tra tính đúng kỳ của các ghi chép kế toán về khoản mục doanh thu.
Các phát hiện của kiểm toán viên được ghi chép vào giấy tờ làm việc như sau:
Bảng 16: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
AISC
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ
TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng: công ty B Tên Ngày
Nội dung thực hiện: kiểm tra chi tiết DT Người TH:...
Năm tài chính: 2007 Người KT:...
ĐVT: VNĐ
Mã số:.
Trang:..
Mục tiêu: Tính trọn vẹn và tính đúng kỳ của các nghiệp vụ
Công việc: Kiểm tra các hoá đơn và đối chiếu số thứ tự các hoá đơn trong tháng 12/2007 và tháng 01/2008
Kết quả: Phát hiện hoá đơn số 0088138 – hoá đơn xuất bán nội bộ phát sinh ngày 31/12/2007 được hạch toán và năm 2008
Ý kiến kiểm toán viên: Điều chỉnh tăng doanh thu nội bộ
Bút toán điều chỉnh
Nợ TK 136 - phải thu nội bộ: 166.000.000
Có TK 512 - doanh thu nội bộ: 166.000.000
Kiểm tra chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu của công ty phát sinh trong năm 2007 là 373.311.672 đồng. Kiểm toán viên kiểm tra và thấy rằng tại công ty có 3 lần hàng bán bị trả lại do kém chất lượng ở các hoá đơn số 0033813, 0066123, 0079841. Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra phiếu nhập kho, biên bản kiểm tra chất lượng và các chứng từ có liên quan thấy các khoản giảm trừ doanh thu đều được ghi chép đầy đủ và đúng các quy định kế toán.
3.2.2.3 Kết thúc kiểm toán
Tương tự như ở công ty A, sau khi công việc kiểm toán tại công ty khách hàng kết thúc, kiểm toán viên cũng tiến hành đối chiếu với kiểm toán viên thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu, tiền và tổng hợp số liệu.
Kết quả được trình bày trên giấy tờ làm việc như sau:
Bảng 17: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
AISC
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ
TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng: công ty B Tên Ngày
Nội dung thực hiện: tổng hợp Người TH:...
Năm tài chính: 2007 Người KT:...
ĐVT: VNĐ
Mã số:.
Trang:..
Các phát hiện:
Một số chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa có đầy đủ chữ ký của các bên có liên quan
Hoá đơn số 0088138 – hoá đơn xuất bán nội bộ phát sinh ngày 31/12/2007 được ghi và năm 2008
Kiến nghị:
Yêu cầu kế toán ghi bổ sung nghiệp vụ:
Nợ TK 136 – phải thu nội bộ: 166.000.000
Có Tk 512 – doanh thu nội bộ: 166.000.000
Như vậy, sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên không phát hiện có sai phạm trọng yếu nào. Do đó kiểm toán viên kết luận các khoản mục liên quan đến chu trình bán hàng - thu tiền được trình bày một cách trung thực và hợp lý xét trên khía cạnh trọng yếu.
Trưởng nhóm sau khi nhận được bảng tổng hợp các phát hiện của các kiểm toán viên tiến hành xót xét, tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán. Ý kiến kiểm toán được đưa ra trên báo cáo kiểm toán là chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính của công ty A và công ty B. Cùng với việc phàt hành báo cáo kiểm toán truởng nhóm cũng lập thư quản lý gửi khách hàng, trong thư quản lý sẽ cung cấp một số nội dung liên quan đến khoản mục doanh thu: việc hoàn thiện quy chế bán hàng của công ty (đối với công ty A), các chứng từ phải có đầy đủ các chữ ký của các bên có liên quan (đối với công ty B)
Sau khi hoàn thành báo cáo kiểm toán và thư quản lý trưởng nhóm kiểm toán sẽ trình trưởng phòng và giám đốc sót xét cùng với file hồ sơ kiểm toán.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên cũng theo dõi và xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kết toán. Tuy nhiên không có sự kiện phát sinh nào liên quan đến chu trình nên kiểm toán viên giữ nguyên ý kiến kiểm toán ban đầu.
4. Tổng hợp quy trình kiểm toán chu trính bán hàng - thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) thực hiện tại hai khách hàng công ty A và công ty B
AISC luôn tuân thủ chương trình kiểm toán hiện hành của Việt Nam và dựa và chung trình kiểm toán đó để xây dựng cho Công ty mình một chương trình kiểm toán riêng. AISC đã xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán chung cho toàn bộ báo cáo tài chính và chương trình kiểm toán riêng cho từng phần hành, khoản mục.
Khi thực hiện kiểm toán khách hàng, kiểm toán viên luôn phải tuân thủ chương trình kiểm toán đã lập. Tuy nhiên, kiểm toán viên có thể lựa chọn các thủ tục thích hợp để có kết quả kiểm toán tốt nhất và tiết kiện chi phí nhất.
Do công ty A là khách hàng mới lại thực hiện kiểm toán năm tài chính đầu tiên nên mọi hiểu biết về khách hàng, kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ và nghiên cứu kỹ lưỡng theo đúng Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 10 – Hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng: “Để thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến Báo cáo kiểm toán”. kiểm toán viên đã nghiên cứu kỹ quy chế tài chính và các hồ sơ pháp lý có liên quan khác để có những đánh giá chính xác về hệ thống KSNB của công ty A.
Khác với công ty A, công ty B là khách hàng truyền thống của AISC, thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu hàng năm và do cùng một kiểm toán viên thực hiện. Do đó kiểm toán viên đã nắm rất rõ các thông tin về khách hàng có liên quan đến khoản mục doanh thu nên có thể rút ngắn thời gian tìm hiểu về khách hàng và rút bớt các thủ tục kiểm soát.
Việc công ty A là khách hàng mới còn công ty B là khách hàng truyền thống dẫn đến các công việc kiểm toán khoản mục doanh thu tại hai công ty là khác nhau. Công ty A hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán nên các hợp đồng môi giới chứng khoán được ký kết cung cấp dịch vụ trong một thời gian gian việc thực hiện hợp đồng được chia nhỏ ra theo từng thời kỳ, vì vậy việc bỏ sót không ghi doanh thu cho các lần thực hiện hợp đồng rất dễ sảy ra. Vì vậy kiểm toán viên cần chú trọng kiểm tra tính đầy đủ của các ghi chép liên quan đến doanh thu. Trong khi đó ở công ty B, ban giám đốc lại rất quan tâm đến việc phát hiện các sai sót, yếu kém để tiến hành điều chỉnh cho ngày một hoàn thiện hơn công tác hạch toán nên các sai phạm sảy ra với khoản mục doanh thu này ngày càng ít đi, kiểm toán viên có thể giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết. Tuy nhiên trong năm do một số chính sách của nhà nước làm cho doanh thu những tháng cuối năm có những biến động mạnh đặc biệt là trong tháng 12 số lượng các nghiệp vụ bán hàng lớn, công tác kế toán chưa thay đổi kịp nên một số công việc vẫn chưa được thực hiện đầy đủ, kiểm toán viên cần chú trọng kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu trong tháng 12. Các bước công việc được thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán là rất quan trọng. Ở AISC các bước công việc đó được thực hiện như nhau với tất cảc các khách hàng không bỏ qua một bước nào để đảm bảo rủi ro kiểm toán ở múc thấp nhất.
Cùng với việc tuân thủ chương trình đã xây dựng sẵn thì sự linh hoạt trong việc tiến hành các thủ tục kiểm toán luôn đảm bảo cho chất lượng kiểm toán mà AISC cung cấp.
Bảng 18: Tổng hợp các điểm khác biệt khi thực hiện kiểm toán
tại 2 công ty A và B
Các giai đoạn
Tại công ty A
Tại công ty B
1.Lập kế hoạch kiểm toán
Đều có các bước giống quy trình chung của công ty. Tuy nhiên do A là khách hàng mới nên kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các thông tin về khách hàng công việc này là hết sức quan trọng trong giai đoạn này
Khác với A công ty B là khách hàng truyền thống, nên kiểm toán đã có những hiểu biết về khách hàng nên có thể rút ngắn thời gian tìm hiểu về khách hàng
2. Thực hiện kiểm toán
Công ty A là khách hàng mới nên các thủ tục kiểm soát được thực hiện đầy đủ và tỷ mỷ hơn
Công ty A hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, các hợp đồng môi giới thường được ký kết cung cấp dịch vụ trong thời gian dài, việc thực hiện hợp đồng được chia nhỏ nên kiểm toán viên chú trọng đến việc kiểm tra tính đầy đủ của các ghi chép liên quan đến doanh thu.
Công ty B là khách hàng truyền thống, nên các thử nghiệm kiểm soát được rút bớt
Công ty B do các thủ tục kiểm soát tốt, kiểm toán viên đã giảm bớt thủ tục kiểm tra chi tiết. Tuy nhiên trong năm do các chính sách của nhà nước là biến động doanh thu nên kiểm toán viên đã chú trọng kiểm tra doanh thu các tháng cuối năm.
3. kết thúc kiểm toán
Tuân thủ theo chương trình kiểm toán. Các công việc được thực hiện như nhau ở cả hai công ty.
Chương III: Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và dịch vụ tin học thực hiện
1. Một số nhận xét chung về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và dịch vụ tin học thực hiện.
1.1. Một số nhận xét về hoạt động kiểm toán của công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC)
Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) là doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực kiểm toán độc lập và tư vấn đào tạo trên toàn lãnh thổ Việt Nam, là một trong những công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được uỷ ban chứng khoán nhà nước cho phép kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán và cũng kà một trong những công ty được ngân hàng nhà nước cho phép kiểm toán những tổ chức tín dụng ngân hàng thương mại. Với mục tiêu cung cấp các dịch vụ chuyên ngành ngày càng tốt cho các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán ở Việt Nam.
Trong hơn 10 năm hoạt động công ty kiểm toán và dịch vụ tin học(AISC) đã có những đóng góp to lớn vào quá trình phát triển của lĩnh vực kế toán và kiểm toán việt nam nói chung và giúp các doanh nghiệp hoàn thiện hơn trong công tác hạch toán kế toán của đơn vị mình. Với một ban quản lý chuyên nghiệp và một đội ngũ nhân viên trê trung năng động và có chuyên môn cao, công ty đang có những bước phát triển lớn mặt về mọi mặt. Số lượng khách hàng của công ty ngày một tăng lên và đa dạng hơn hoạt động ở tất cả các lĩnh vực thuộc tất cả các thành phần kinh tế.
Bên cạnh phát triển thị trường và tăng số lượng khách hàng, công ty còn chú trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực, không ngừng nâng cao chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp cho các kiểm toán viên, để chất lượng các cuộc kiểm toán ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, do thị trường ngày càng phát triển và mức độ cạnh tranh ngày càng cao, cũng tạo ra những khó khăn đáng kể cho công ty.
1.2. Nhận xét chung về quy trình kiểm khoản mục doanh thu do công ty kiểm toán và dịch vụ tin học thực hiện
AISC đã xây dựng cho mình một quy trình kiểm toán chuẩn, là nền tảng cho việc thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính. Nhìn chung, việc thực hiện công tác kiểm toán của Công ty đã tuân thủ khá chặt chẽ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được thừa nhận cũng như các chuẩn mực, nguyên tắc kế toán của Bộ tài chính từ giai đoạn lập kế hoạch cho đến lúc kết thúc, phát hành báo cáo kiểm toán. Điều này được thể hiện rõ trong từng bước công việc của cuộc kiểm toán.
Nhận xét về giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán
Các khách hàng của công ty có thể là khách hàng lâu năm cũng có thể là khách hàng mới và việc lập kế hoạch kiểm toán cũng được xây dựng một cách hợp lý nhất. Với khách hàng thường niên, sau khi kết thúc kiểm toán một giai đoạn tài chính, công ty gửi thư mời kiểm toán cho khách hàng và ngỏ ý muốn được tiếp tục hợp tác trong thời gian tiếp theo. Đối với một khách hàng với, công ty gửi thư mời thầu và hàng đấu thầu trực tiếp như các công ty kiểm toán khác.
Nhận thức rõ việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc kiểm toán có hiệu quả, giảm chi phí, bảo đảm chất lượng của cuộc kiểm toán. Nên công ty tiến hành lập kế hoạch kiểm toán cụ thể sau khi đã ký kết hợp đồng với khách hàng. Trong kế hoạch kiểm toán nêu rõ các thông tin về khách hàng, thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ với các khoản mục liên quan, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, sau đó xác định phương hướng tiếp cận kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán của công ty sẽ được lập cho từng phần hàng cụ thể. Sau đó tuỳ vào đặc điểm hoạt động của từng khách hàng mà kiểm toán viên sẽ lập một kế hoạch kiểm toán chi tiết.
AISC đã xây dựng cho mình hệ thống các chương trình kiểm toán chung cho các cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính và các chương trình kiểm toán cho từng chu trình, khoản mục. Chương trình này là những hướng dẫn chi tiết các bước công việc mà kiểm toán viên phải thực hiện. Ở AISC, các kiểm toán viên đã vận dụng nó một cách linh hoạt, sáng tạo vào trong từng cuộc kiểm toán cụ thể. Trong chương trình kiểm toán nêu rõ các thông tin chung về khách hàng, mục tiêu kiểm toán, phạm vi kiểm toán, thời gian, địa điểm, nội dung thực hiện kiểm toán và nhân sự cho cuộc kiểm toán. Dựa trên chương trình kiểm toán chung và các đặc điểm cụ thể của khách hàng, kiểm toán viên của công ty sẽ thiết kế chương trình kiểm toán riêng cho khoản mục doanh thu tại từng công ty khách hàng. Trong đó sẽ nêu rõ các thủ tục kiểm toán cần phải thực hiện đối với từng khoản mục liên quan khoản mục doanh thu.
Ngay từ giai đoạn này chủ nhiệm kiểm toán đã thận trọng trong việc lựa chọn kiểm toán viên sẽ thực hiện phần hành bán hàng – thu tiền, để đảm bảo việc kiểm toán đạt chất lượng tốt nhất.
Nhận xét về giai đoạn hiện kiểm toán khoản mục doanh thu
Trên cơ sở lập kế hoạch đầy đủ về thời gian, phạm vi tiến hành kiểm toán và dựa trên các thủ tục kiểm toán đã được xây dựng sẵn, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết theo phạm vi đã xác định trên kế hoạch một cách tương đối chặt chẽ.
Trong mỗi cuộc kiểm toán, bao giờ chủ nhiệm kiểm toán cũng phân công công việc rất cụ thể cho từng kiểm toán viên. Các kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao. Ở AISC, các kiểm toán viên đã biết cách phối hợp với nhau trong quá trình thực hiện nhằm giảm thiểu thời gian, khối lượng công việc mà người khác đã làm.
Ở AISC, kiểm toán viên được phân công thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu sẽ dựa vào óc phán đoán và kinh nghiệm của bản thân cũng như những hiểu biết về khách hàng để tiến hành các bước công việc được nêu ra trong chương trình kiểm toán cho phù hợp nhất với đặc điểm của khách hàng và giảm thiểu được chi phí đến mức tối đa. Các thủ tục kiểm toán được thực hiện để kiểm toán viên thu thập các bằng chứng một cách đầy đủ và phù hợp minh chứng cho tính chung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính của khách hàng.
Các bước công việc được thực hiện và các kết quả thu được sẽ được trình bày trên giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên. Ở AISC các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được đánh số tham chiếu một cách có hệ thống. Ký hiệu tham chiếu được đưa ra thống nhất cho toàn bộ Công ty. Điều này giúp cho kiểm toán viên dễ dàng đối chiếu, so sánh các phần việc với nhau và giúp cho công tác kiểm tra, soát xét trở nên nhanh chóng.
Nhận xét về giai đoạn kết thúc kiểm toán
Các công việc được thực hiện trong giai đoạn này được công ty thực hiện một cách nghiêp túc và đầy đủ đảm bảo soát sét tất cả các thông tin để hạn chế tới mức tối đa các sai sót.
Kết thúc kiểm toán, đoàn kiểm toán đều thực hiện đánh giá, rút kinh nghiệm cho những lần kiểm toán sau.
Bên cạnh việc phát hành Báo cáo kiểm toán, Công ty cũng chú trọng đến công tác tư vấn, chấn chỉnh hoạt động tài chính của đơn vị được kiểm toán thông qua thư quản lý. Nhờ vậy, sau khi được kiểm toán các đơn vị sẽ hoạt động có hiệu quả hơn.
Sau khi các thủ tục kiểm toán được tiến hành xong, kiểm toán viên phụ trách kiểm toán khoản mục doanh thu sẽ tập hợp giấy tờ làm việc, tổng hợp các sai sót, đưa ra bút toán điều chỉnh sau đó trao đổi với trưởng nhóm và khách hàng để thống nhất các điều chỉnh cụ thể. Sau khi khách hàng chấp nhận và tiến hành điều chỉnh các sai sót, kiểm toán viên sẽ đưa ra kết luận rằng khoản mục doanh thu của công ty khách hàng được hạch toán một cách trung thực hợp lý. Công việc này ở công ty kiểm toán và dịch vụ tin hoc (AISC) được thực hiện một cách khá nghiêm túc và đảm bảo các yêu cầu đề ra.
Sau khi kết thúc công viêc kiểm toán tại khách hàng các gấy tờ làm việc của các kiểm toán viên được đóng thành file hồ sơ và được chuyển cho các cấp có thẩm quyền sót xét, sau đó sẽ được lưu trữ trong kho. Tuy nhiên do số lượng nhân viên của AISC còn hạn chế và khối lượng công việc công việc khá lớn nên công việc này được tiến hành vẫn chưa thực sự tốt, file hồ sơ vẫn chưa được hoàn thiện theo đúng với yêu cầu mà công ty muốn hướng tới và công ty cũng đang tìm cách khắc phục nhược điểm này.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán bán cáo tài chính được thực hiện bởi công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC)
2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và dịch vụ tin học thực hiện
Hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và sự phát triển của tài chính kế toán nói riêng, hoạt động kiểm toán trở thành một tất yếu khách quan. Kiểm toán không những giúp các doanh nghiệp làm trong sạch tình hình tài chính của mình mà còn là một công cụ quan trọng giúp Nhà nước kiểm soát và điều hành nền kinh tế quốc dân trong thời kì hội nhập ngày nay.
Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học được thành lập năm 1994, trải qua 15 năm hoạt động và phát triển trong lĩnh vực tài chính kề toán, tư vấn, kiểm toán và cung cấp dịch vụ tin học, AISC đã và đang tạo được chỗ đứng riêng của mình trong làng kiểm toán Việt Nam. Đặc biệt 2 năm trở lại đây, sự ra đời và phát triển của thị truờng chứng khoán đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng thị trường và từng bước phát triển vững mạnh. Tuy nhiên, cạnh tranh ngày càng gia tăng đã đặt ra thách thức rất lớn cho các công ty kiểm toán, nó buộc AISC phải hoàn thiện hơn chất lượng các dịch vụ của mình, đặc biệt là trong lĩnh vực kiểm toán.
Khoản mục doanh thu là một khoản mục rất quan trọng, nó liên quan đến rất nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính của các đơn vị, và nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro, gian lận và sai sót. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, vì vậy việc kiểm toán khoản mục doanh thu đòi hỏi công ty kiểm toán phải đầu tư cả về thời gian và chi phí. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu là một đòi hỏi quan trọng, không những là nhiệm vụ của kiểm toán viên mà việc hoàn thiện quy trình này còn là cơ sở cho kiểm toán viên đưa ra các tư vấn, góp ý quan trọng với ban quản lý của khách hàng nhằm hoàn thiện vai trò quản lý cũng như bộ máy vận hàng chung của doanh nghiệp.
Với những đòi hỏi này, việc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu là một nhiệm vụ quan trọng tại mọi thời điểm của các công ty kiểm toán nói chung và của công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học nói riêng.
2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học thực hiện
Qua thời gian thực tập tại công ty kiểm toán và dịch vụ tin học, qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của công ty, em xin đưa ra một vài ý kiến nhỏ với mong muốn góp phần vào việc hoàn thiện công việc kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền.
Đối với vấn đề đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng
Khi tiến hành một cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng thì việc đánh giá hệ thống KSNB là rất quan trọng. Ở AISC hiện nay việc tìm hiểu và đánh giá về hệ thống KSNB chưa được tốt, chưa được xây dựng thành một chương trình hoàn chỉnh mà chỉ dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên để đánh giá. Vì vậy công việc này được thực hiện với chi phí khá lớn và hiệu quả không cao.
Để khắc phục nhược điểm này, AISC có thể tập trung xây dựng một chương trình để đánh giá hệ thống KSNB một cách đầy đủ. Cùng với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và trình độ cao thì công việc đánh giá hệ thống KSNB sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng hiệu quả và chi phí thấp nhất. Một chương trình với một bảng câu hỏi được thiết kế một cách chi tiết là rất cần thiết. Tuy nhiên công việc này chưa được thực hiện ở AISC. Việc tìm hiểu chủ yếu dựa và những hiểu biết của kiểm toán viên khi nghiên cứu các quy chế tài chính, quy chế bán hàngrất dễ sảy ra rủi ro trong khi thực hiện kiểm toán. Công ty có thể thiết lập bảng câu hỏi như sau:
Bảng 19: bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB
Câu hỏi
Có
Không
Không áp dụng
Ghi chú
1. Về nhân sự
- có sự phân công công việc chi tiết cho các nhân viên kế toán không
- Có tách biệt công việc giữa bộ phận bán hàng với bộ phận thanh toán, giữa bộ phận thực hiện với bộ phận phê duyệt không
- các nhân có được đào tạo nghiệp vụ tốt hay không
- trong công ty có bộ phận KSNB hay ban kiểm soát không
2. Đối với vấn đề liên quan đến khoản mục doanh thu
- Các chính sách bán hàng của công ty có được cụ thể hoá thành văn bản hay không
- Việc lập kế hoạch bán hàng theo kỳ có được thực hiện không
- Báo cáo doanh thu được lập theo ngày, tháng, quý..
Có tổ chức lưu trữ các hợp đồng bán hàng cũng như các giấp tờ liên quan sẵn sàng cho việc đối chiếu hay không
Có tổ chức đánh số và lưu hợp đồng theo thời gian hay không
Các thông tin trong hợp đồng có được bảo mật hay không
việc ghi hoá đơn bán hàng có được giao cho một người chuyên trách hay không
báo giá hay các hoá đơn có được phê duyệt trước khi gửi khách hàng hay không
các quy định về hàng bán bị trả lại có được thực hiện đầy đủ không
các khoản chiết khấu hàng bán và giảm giá hàng bán có được quy định cụ thể thành văn bản hay không
.
Mặc dù xây dựng bảng câu hỏi như vậy nhưng các kiểm toán viên không nhất thiết phải sử dụng toàn bộ các câu hỏi này cho tất cả các khách hàng. Tùy vào đặc điểm của từng khách hàng cụ thể, kiểm toán viên có thể bớt một số câu hỏi không cần thiết, bổ sung những câu hỏi cho phù hợp. Làm như vậy, hiệu quả cuộc kiểm toán sẽ tăng lên và rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống.
Hơn nữa, trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên vẫn có thể thu thập được những bằng chứng về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Vì vậy, kiểm toán viên cần ghi lại những bằng chứng này bên cạnh kết quả kiểm toán khoản mục trên giấy làm việc. Điều này giúp ích rất nhiều cho kiểm toán viên đánh giá tổng quát về hệ thống KSNB khi thực hiện cuộc kiểm toán năm sau.
Đối với giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
AISC đã tạo được lòng tin đối với khách hàng, với số lượng khách hàng cũ được duy trì và số lượng khách hàng mới ngày càng gia tăng trong nhiều năm. Tuy nhiên công ty cũng cần chú trọng hơn nữa đến công tác tiếp cận và thu thập thông tin khách hàng để xây được lòng tin hơn nữa của khách hàng.
Theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam công ty thực hiện rất tốt công tác tiếp cận khách hàng cũng như công tác lập kế hoạch kiểm toán. Nhưng do quỹ thời gian hạn hẹp, khối lượng công việc đồ sộ và số lượng nhân viên còn ít nên việc tiếp cận thu thập thông tin khách hàng cũ, khách hàng thường niên lại chưa được chú trọng. Phần lớn các thông tin, hiểu biết về khách hàng vẫn được duy trì từ các hồ sơ kiểm toán các năm trước đó. Công ty nên tìm hiểu thêm các thông tin về tình hình tài chính của khách hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng để cập nhật thêm những thông tin hữu ích phục vụ cho công tác kiểm toán được thực hiện tốt hơn. Kiểm toán viên nên thường xuyên tiếp cận khách hàng để biết được thay đổi trong tình hình tài chính của cả khách hàng cũ và khách hàng mới, đặc biệt là đối với khoản mục doanh thu, một trong những khoản mục quan trọng. Trong thời kỳ giá cả biến động rất nhiều và cạnh tranh ngày càng gia tăng, khách hàng có thể có nhiều thay đổi về chính sách bán hàng, quy định về giá bán cũng như nguyên tắc hạch toán, quy chế nội bộ, bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán.., vì vậy kiểm toán viên cần theo dõi và tìm hiểu về những thay đổi đó của khách hàng. Bằng cách phỏng vấn trực tiếp nhân viên quản lý, nhân viên kế toán và những người có liên quan trực tiếp đến chu trình này.
Về việc thiết kế chương trình kiểm toán:
Công ty đã thiết kế được chương trình kiểm toán chung cho kiểm toán báo cáo tài chính và chương trình cho từng phần hàng cụ thể. Tuy nhiên, công ty vẫn phải tiếp tục hoàn thiện chương trình tránh chung chung, để tạo điều kiện thuận lợi cho các kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán.
Như đã trình bày ở trên, việc thiếu các thử nghiệm kiểm soát sẽ gây ra nhiều khó khăn cho kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán. Vì thế để hoàn thiện chương trình kiểm toán, Công ty cần bổ sung thêm các thủ tục kiểm soát (nhất là trong trường hợp rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp). Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro kiểm soát và kiểm toán nội bộ đã nêu rõ: “Kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập đầy đủ bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ trên các phương diện:
- Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được thiết kế sao cho có đủ khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu;
- Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt động một cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét”
Các thử nghiệm kiểm soát có thể thực hiện với khoản mục doanh thu gồm:
Kiểm tra các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng: báo cáo bán hàng hàng tháng, hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, vận đơn
Phỏng vấn quan sát thực tế các bước công việc thực hiện qua trình bán hàng
Về giai đoạn thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu
Các thủ tục phân tích thường chỉ được thực hiện trong giai đoạn này, kiểm toán viên nên thực hiện thủ tục này trong mọi giai đoạn theo đúng chuẩn mục kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên ở AISC thủ tục phân tích chưa được thực hiện một cách có hiệu quả. Vì vậy để tăng tính hiệu quả Công ty có thể bổ sung một số thủ tục phân tích như:
So sánh số liệu của đơn vị với số ước tính của kiểm toán viên: phương pháp này được áp dụng trong trường hợp kiểm toán viên nghi ngờ số liệu của khách hàng và thực hiện ước tính số liệu doanh thu theo tháng, quý, năm..
So sánh số liệu của đơn vị với số bình quân của ngành hoặc số liệu của đơn vị khác hoạt động trong cùng ngành: thủ tục này được thực hiện trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong một ngành sản xuất hay dich vụ có nhiều đối thủ cạnh tranh và nhiều doanh nghiệp cùng tham gia trong lĩnh vực này.
So sánh số liệu thực hiện của đơn vị với số dự toán, kế hoạch: được thực hiện trong trường hợp doanh nghiệp có kế hoạch bán hàng và dự toán sản lượng tiêu thụ trong năm tài chính.
Phân tích tỷ lệ của doanh thu bán hàng từng tháng với nợ phải thu từng tháng hoặc với các khoản thu tiền thực tế trong tháng: để thấy được những khoản doanh thu đã thu được bằng tiền và những khoản còn phải thu để biết được hiệu quả của hoạt động bán hàng. Thủ này được áp dụng khi thấy rằng các khoản nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tái sản.
Sau khi so sánh, nếu phát hiện chênh lệch hoặc biến động bất thường, kiểm toán có thể tiến hành các thủ tục kiểm toán như phỏng vấn người có trách nhiệm để tìm nguyên nhân và thực hiện chọn mẫu để kiểm tra tính hợp lý của khoản chênh lệch hay biến động bất thường đó.
Kiểm toán viên tiến hành các thủ tục phân tích để so sánh số liệu của khoản mục doanh thu năm nay với năm trước, so sánh với chỉ tiêu ngành .. để thấy rõ xu hướng biến động của khoản mục này và thấy được các biến động bất thường.
Đồng thời thực hiện chọn mẫu để kiểm tra chi tiết các chứng từ, hoá đơn Do số lượng nghiệp vụ phát sinh rất lớn, kiểm toán viên không thể kiểm tra 100% các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vì vậy phải tiến hành chọn mẫu. Thông thường các mẫu được kiểm toán viên của công ty chọn là các nghiệp vụ có phát sinh lớn. Nhưng không ngoại trừ trường hợp các gian lận sai sót sảy ra với nghiệp vụ nhỏ. Để giảm thiểu rủi ro, kiểm toán viên có thể sử dụng các phương pháp chọn mẫu như: chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu hệ thống, chọn mẫu phi xác suất, chọn mẫu theo khối, chọn mẫu theo nhận định nhà nghề
Về giai đoạn kết thúc kiểm toán
Giai đoạn này được công ty thực hiện tốt, sau khi kết thức công việc kiểm toán tại khách hàng, các giấy tờ làm việc cũng như các bằng chứng thu thập được sẽ được tập hợp vào file để các cấp có thẩm quyền soát xét đưa ra các bút toán điều chỉnh cuối cùng và phát hành báo cáo, sau đó sẽ được bảo quản tại kho. Như đã nêu ở trên do nhân sự công ty ít nên việc hoàn thiện file hồ sơ chưa tốt công ty cần chú ý thực hiện tốt hơn công việc này.
Kiểm toán viên nên xem xét chi tiết và cẩn trọng các sự kiện sảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính để thấy được những ảnh hưởng của nó tới tình hình tài chính hiện tại của khách hàng để có những điều chỉnh hợp lý.
Một số kiến nghị khác
Trên thực tế, hầu hết các khách hàng của công ty đều áp dụng hệ thống kế toán máy các tài liệu cung cấp đều dưới dạng bản mềm. đây sẽ là số liệu cho kiểm toán viên kiểm tra đối chiếu rất thuận lợi. tuy nhiên rủi ro khi sử dụng các số liệu này cũng không nhỏ do các phấn mềm có thể có lỗi hoạc bị vi rút tấn công làm sai lệch số liệu dẫn đến chất lượng cuộc kiểm toán. Cho nên Công ty nên xem xây dựng một phần mêm hoặc một giải pháp máy tính tương tự để khắc phục các điểm hạn chế trên, năng cao chất lượng nói chung và chất lượng kiểm toán nói riêng.
KẾT LUẬN
Trong thời đại ngày nay khi kinh tế thế giới ngày càng phát triển và nền kinh tế Việt Nam cũng trên đà phát triển việc minh bạch tình hình tài chính trở nên rất cần thiết, nó ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp vì vậy vai trò của kiểm toán ngày càng quan trọng. Đặc biệt, trong những năm gần đây sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán mở ra nhiều thị trường và thuận lợi cho các công ty kiểm toán. Tuy nhiên, cũng dặt ra nhiều thách thức cho các công ty kiểm toán, cạnh tranh ngày càng gia tăng, các yêu cầu từ phía khách hàng ngày càng cao.Để có thể tồn tại và phát triển bền vững các công ty kiểm toán phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, trau dồi đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất tới khách hàng.
Trong thời gian thực tập tại công ty kiểm toán và dịch vụ tin học, em không những được tham khảo sách báo tài liệu mà còn được trực tiếp tham gia kiểm toán. Vận dụng những kiến thức đã học cùng sự chỉ bảo tận tình của các anh chị kiểm toán viên trong công ty em đã học hỏi được những kiến thức thực tế về kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng và có những hiểu biết thực tế phục vụ cho công việc sau này.
Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn TH.S Nguyễn Thị Hồng Thuý và sự chỉ bảo tận tình của các anh chị nhân viên công ty kiểm toán và dịch vụ tin học em đã hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) thực hiện”. Do thời gian và trình độ chuyên môn có hạn nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, vì vậy em mong được sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và các anh chị nhân viên trong công ty AISC để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VÀ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kiểm toán tài chính - Trường đại học kinh tế quốc dân
2. Lý thuyết kiểm toán - Trường đại học kinh tế quốc dân
3. Các tài liệu thực tế tại công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC)
4. Các tài liệu và thông tin trên mạng
5. Giáo trình kiểm toán nội bộ - Trường đại học kinh tế quốc dân
WP: Working paper
KSNB: Kiểm soát nội bộ
AISC: Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động của công ty 4
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty 7
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 8
Sơ đồ 3: Quy trình kiểm toán của AISC 14
Bảng 2: Thời gian thực hiện kiểm toán tại A 30
Bảng 3: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 31
Bảng 4: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 33
Bảng 5: Trích giấy tờ làm việc kiểm toán viên 34
Bảng 6: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 36
Bảng 7: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 37
Bảng 8: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 38
Bảng 9: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 39
Bảng 10: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 41
Bảng 11: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 44
Bảng 12: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 45
Bảng 13: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 47
Bảng 14: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 48
Bảng 15: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 49
Bảng 16: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 50
Bảng 17: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 51
Bảng 18: Tổng hợp các điểm khác biệt khi thực hiện kiểm toán tại 2 công ty A và B 54
Bảng 19: bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB 62
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7302.doc