Trong cơ chế thị trường, để khai thác và phát huy đầy đủ các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, khái niệm vốn được mở rộng về phạm vi và có các đặc trưng cơ bản sau đây:
-Vốn được biểu hiện bằng giá trị nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị hàng hóa, dịch vụ, một loại giá trị hàng hóa nhất định. Vốn là đại diện về mặt giá trị cho những tài sản hoạt động được dùng vào mục đích đầu tư kinh doanh để sinh lời. Tài sản có nhiều loại: Hữu hình, vô hình, những tài sản nếu được giá trị hoá và đưa vào đầu tư thì được gọi là vốn đầu tư.
- Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là vốn. Tiền chỉ biến thành vốn khi nó được sử dụng vào mục đích đầu tư hoặc kinh doanh. Tiền tiêu dùng hằng ngày, tiền dự trữ không có khả năng sinh lời không phải là vốn.
94 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: 5,2% đến năm 2001 tăng lên 3.240triệu đồng với tỷ lệ: 9%, gấp hơn 11 lần so với năm 1996 về giá trị giảm, gấp hơn1,7 lần về tỷ lệ giảm. Điều đó phản ánh công tác kiểm tra kiểm soát vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam đã đạt được những kết quả rất tốt, nhưng bên cạnh đó cũng có điều đáng buồn và đáng lo ngại đó là: Tình trạng thất thoát vốn trong đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam ngày càng tăng về số lượng và lớn về giá trị. Sở dĩ có tình trạng trên là do:
-Do cơ chế quản lý vốn đầu tư chưa phù hợp : Thực tế hiện nay tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam tồn tại tình trạng: Các đơn vị xây dựng, chủ đầu tư, tư vấn, giám sát nghiệm thu công trình đều do một cơ quan chủ quản làm là Bảo hiểm xã hội Việt Nam, vì vậy chất lượng công trình khó có thể tốt được và tiền của Nhà nước rất dễ bị thất thoát các hành vi sai trái rất dễ được cho qua, an toàn của tài chính và xã hội sẽ không được bảo đảm.
-Do số cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản còn quá mỏng: Hiện nay tại phòng đầu tư xây dựng cơ bản chỉ có: 10 cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
-Các Ban Quản lý dự án ở địa phương chưa có nhiều kinh nghiệm làm công tác quản lý đầu tư nên còn nhiều lúng túng trong việc triển khai thực hiện công tác đầu tư.
2.2.2.4Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam
a) Cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước
Trong điều 16 Quyết định số 20/1998/QĐ-TTg ngày 26/01/1998 của Thủ tướng Chính Phủ về việc Ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nói rõ:
“Khi tiến hành đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp phát và nguồn vốn trích từ khoản lãi do đầu tư tăng trưởng Quỹ đem lại, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Chính Phủ và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản”
*Những thuận lợi và khó khăn khi có sự thay đổi trong cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây dựng mà Bảo hiểm xã hội Việt Nam gặp phải:
-Những thuận lợi:
+Trước năm 1998, tức là trước Quyết định số 20/1998/QĐ-TTg ngày 26/1/1998 của Thủ tướng Chính Phủ thì vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản của BHXH Việt Nam chỉ có nguồn duy nhất đó là ngân sách Nhà nước cấp dần hàng năm. Sau Quyết định số 20/1998/QĐ-TTg ngày 26/1/1998 của Thủ tướng Chính Phủ thì vốn cho đầu tư xây dựng ngoàI nguồn do ngân sách cấp dần hàng năm còn nguồn to lớn đó là được phép trích 50% số tiền sinh lời do hoạt động đầu tư tăng trưởng. Chính Quyết định này đã tạo đIều kiện rất lớn để BHXH Việt Nam có nguồn vốn XDCB rất lớn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trong toàn ngành.
+Trước khi văn bản số 112/QHTĐTPT-KT ngày 23/11/1998 của Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia (nay là Quỹ hỗ trợ phát triển) về việc hướng dẫn mở tài khoản và hạch toán kế toán tiền gửi vốn bổ sung XDCB của BHXH Việt Nam ra đời, BHXH Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải ngân cấp phát vốn đầu tư XDCB cho Ban quản lý dự án các tỉnh. Nhưng sau khi có văn bản trên, cùng với sự ra đời của văn bản số: 1581/HTPT/TDTW ngày 30/10/2000 của Quỹ Hỗ trợ phát triển về việc hướng dẫn cấp phát thanh toán vốn đầu tư bổ sung của BHXH Việt Nam, việc tiếp nhận cũng như cấp phát vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam gặp rất nhiều thuận lợi: thời gian rút ngắn rất nhiều, công tác hạch toán kế toán dễ dàng, đơn giản hơn trước rất nhiều.
-Những khó khăn:
Sự ra đời của Quyết định số 100/2001/QĐ-TTg ngày 28/06/2001 của Thủ tướng Chính Phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính dối với BHXH Việt Nam, trong đó có sửa đổi điều 18: Về phần lời do đầu tư tăng trưởng để lại bổ sung nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của toàn hệ thống BHXH Việt Nam đã gây ra nhiều khó khăn trong việc quản lý vốn đầu tư XDCB như: Toàn bộ công tác hạch toán kế toán vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam phải thay đổi, Có nhiều dự án dang chuẩn bị phê duyệt phải xem xét lại để cân đối nguồn vốn
b)Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng đã tác động to lớn đến lĩnh vực trang thiết bị phục vụ văn phòng, điều này tác động đến quản lý vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam. Trong cơ cấu vốn đầu tư XDCB, tỉ trọng vốn giành cho mua sắm thiết bị trong tổng số vốn đầu tư ngày càng tăng, như vậy so với việc quản lý vốn đầu tư XDCB chỉ chú trọng nhiều cho phần xây lắp như trước đây, bây giờ sẽ chú trọng hơn về phần mua sắm trang thiết bị, điều này là cơ sở quan trọng để đáp ứng mục tiêu hiện đại hoá cơ sở vật chất toàn ngành BHXH Việt Nam
c)Trình độ tổ chức quản lý
Trình độ tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam được xem xét đánh giá qua biểu số 10, dựa trên số công trình xây dựng theo kế hoạch, số công trình hoàn thành, số công trình thực tế đưa vào sử dụng.
Biểu số 10:Trình độ tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam (giai đoạn 1996-2001)
Năm
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Số công trình theo KH(chiếc)
10
11
15
43
43
64
Số công trình hoàn thành(chiếc)
3
5
8
38
39
60
Số công trình đưa vào sd(chiếc)
1
3
7
36
38
59
Tỷ lệ số hoàn thành/KH(%)
30
45,4
53,3
88,4
90,7
93,7
Tỷ lệ số đưa vào sd/Số hoàn thành(%)
33
60
87,5
94,7
97,4
98,3
Nguồn: Phòng đầu tư XDCB – Ban kế hoạch tài chính – BHXH Việt Nam
Qua biểu số 10 cho thấy: Tỷ lệ số công trình được hoàn thành/số công trình xây dựng theo kế hoạch ngày càng tăng. Nếu như năm 1996 tỷ lệ này mới chỉ đạt 30% thì đến năm 2001 đã tăng lên 93,7% gấp hơn 3 lần so với năm 1996. Điều đó nói lên rằng: Trình độ tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam ngày càng được nâng cao, vì có nhân tố này mà số công trình hoàn thành ngày càng nhiều hơn, năm 1996 mới chỉ só 3 công trình hoàn thành thì đến năm 2001 đã có 60 công trình được hoàn thành. Bên cạnh đó tỷ lệ số công trình được đưa vào sử dụng/số công trình hoàn thành ngày càng tăng, nếu như năm 1996 tỷ lệ này mới chỉ đạt: 33% thì đến năm 2001 tăng lên 98,3% gấp hơn 2,9lần so với năm 1996, điều này càng chứng minh thêm rằng: Số công trình hoàn thành đạt chất lượng ngày càng cao, việc thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB được thực hiện rất tốt cho nên công trình mới nhanh chóng được đưa vào sử dụng.
Qua sự phân tích trên cho chúng ta thấy: Nhân tố trình độ tổ chức quản lý là vô cùng quan trọng, có thể nói đó là nhân tố quan trọng nhất trong số các nhân tố có tác động đến quản lý vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam, bởi vì nhân tố trình độ tổ chức tác động đến tất cả các khâu của Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB. Từ khâu lập dự toán vốn đầu tư XDCB. đến giải ngân theo tiến độ thi công công trình, đến theo dõi kiểm soát chi phí phát sinh trong quá trình thi công, cho đến khâu nghiêm thu công trình.
d)Điều kiện tự nhiên, đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên do các dự án đầu tư được triển khai trên khắp 3 miền của đất nước, điều kiện thời tiết khí hậu của mỗi vùng miền khác nhau đều làm ảnh hưởng lớn đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của toàn ngành.
Điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu, mưa gió, bão lụt... đều ảnh hưởng đến quá trình xây dựng, ảnh hưởng này thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực của các doanh nghiệp không được điều hoà. Từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm dở dang, đến vật tư thiết bị thi công....
e)Khả năng tài chính
Trên cơ sở quỹ tăng trưởng ngày càng lớn mạnh cho nên lãi do đầu tư tăng trưởng ngày càng nhiều, điều này cũng có nghĩa là nguồn vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam ngày càng nhiều hơn. Đây là điều kiện vô cùng thuận lợi để BHXH Việt Nam thực hiện được mục tiêu: Tất cả các đơn vị ( 618 quận huyện + 61 tỉnh , thành phố + 1trụ sở ở Trung ương) có trụ sở làm việc đủ diện tích, đáp ứng được yêu cầu công tác.
2.3.Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam
2.3.1Những kết quả đạt được
Từ khi được thành lập (Năm 1995) đến nay, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định:
-Tổng vốn đầu tư XDCB đã được phê duyệt quyết toán và đây cũng là TSCĐ mới hình thành từ 1996 đến hết 2001 trị giá là: 129.600 triệu đồng.
-Đã có 189 công trình trụ sở hoàn thành trong đó có 40 công trình trụ sở BHXH các tỉnh cùng với 1 trụ sở công nghệ thông tin của BHXH Việt Nam cùng với 148 công trình trụ sở BHXH các huyện đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả vô cùng to lớn.
-Công tác kiểm tra kiểm soát vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam mặc dù mới chỉ tiến hành trên hồ sơ nhưng trong thời gian vừa qua đã đạt được nhiều kết quả tốt thông qua số hồ sơ dự án được kiểm tra ngày càng nhiều, số sai phạm trong quản lý vốn đầu tư XDCB của Ban quản lý dự án các tỉnh được phát hiện ngày càng sớm hơn thông qua việc kiểm tra các hồ sơ dự toán, tránh được thiệt hại cho Nhà nước.
-Trong tổng số vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam, tỉ lệ vốn Ngân sách Nhà nước ngày càng giảm, bên cạnh đó vốn từ lãi do đầu tư tăng trưởng ngày càng tăng lên, điều đó giúp cho BHXH Việt Nam chủ động về vốn đầu tư cho XDCB, không phải trông chờ chủ yếu vào nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước.
-Trình độ tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam ngày càng được nâng cao thông qua tỷ lệ số công trình hoàn thành/số công trình theo kế hoạch và tỷ lệ số công trình đưa vào sử dụng/số công trình hoàn thành năm 2001 đều đạt trên 90%
2.3.2Những tồn tại
-Nguồn vốn phục vụ hoạt động đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam chủ yếu từ ngân sách Nhà nước cho nên công tác tạo nguồn vốn còn ảnh hưởng lớn từ cơ chế “xin, cho”, tình trạng này rất dễ xảy ra tiêu cực làm ảnh hưởng rất lớn đến việc bố trí nguồn vốn đầu tư XDCB cho các dự án cũng như việc giải ngân.
-Công tác lập dự toán đầu tư có ý nghĩa vô cùng quan trọng và là cơ sở để quản lý vốn đầu tư theo dự án, song thực tế trong thời gian qua công tác dự toán từng dự án đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam chưa dựa vào những tài liệu khoa học cụ thể để làm căn cứ xác định toàn bộ các chi phí cần thiết của quá trình đầu tư XDCB, mà quá trình này chủ yếu dựa vào kế hoạch phân bổ vốn hàng năm, tình trạng này gây ra lãng phí vốn rất lớn.
-Trong công tác tổ chức thực hiện vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam còn dàn trải, thiếu tập trung, không đều dẫn đến nguồn vốn đầu tư XDCB bị phân tán. Công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB theo dự án chưa tuân thủ chặt chẽ theo các quy định của Nhà nước. Công tác lựa chọn và thẩm định dự án, lựa chọn nhà thầu chưa thực sự khách quan.
-Công tác cấp phát vốn chưa theo kịp tiến độ thi công công trình dẫn đến tình trạng có nhiều công trình bị kéo dài thời gian thi công gây lãng phí vốn rất lớn.
-Công tác kiểm tra kiểm soát vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra trên hồ sơ do Ban quản lý dự án các tỉnh gửi lên, bên cạnh đó BHXH Việt Nam mới chỉ tổ chức các đoàn kiểm tra theo định kỳ, thực trạng này đã để sót rất nhiều thất thoát vốn đầu tư XDCB.
-Bộ máy quản lý, số lượng và năng lực cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB chưa đáp ứng được yêu cầu khối lượng công việc được. Ban Quản lý dự án ở địa phương, chưa có nhiều kinh nghiệm làm công tác quản lý đầu tư nên còn nhiều lúng túng trong việc triển khai thực hiện công tác đầu tư, còn để sai sót trong quá trình thi công: thi công chưa đúng quy trình, quy phạm, chưa đúng chủng loại vật liệu thiết kế đã chỉ định..., gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
-Do không nắm bắt được đầy đủ các quy định, quy trình, quy phạm, quy chế quản lý đầu tư xây dựng nên một số ít Ban Quản lý dự án còn tùy tiện, tự quyết định quá thẩm quyền thay đổi về quy mô đầu tư, thay đổi thiết kế kỹ thuật... Một số Ban Quản lý dự án chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm của mình về công tác thanh quyết toán khi công trình hoàn thành, còn có tư tưởng đùn đẩy lên cấp trên, điều đó gây không ít khó khăn trong việc xác định chính xác giá trị quyết toán và kéo dài thêm thời gian thẩm định quyết toán.
2.3.3 Nguyên nhân tồn tại
Tình trạng lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong hoạt động đầu tư và xây dựng là một thực trạng xuất hiện từ lâu và ngày càng phổ biến. Nguyên nhân đưa đến tình trạng lãng phí, thất thoát, tham nhũng trong hoạt động đầu tư XDCB có nhiều, song có thể phân thành nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp.
- Thất thoát do nguyên nhân trực tiếp là do các chủ đầu tư cố tình vi phạm các quy định về quản lý tài chính để trục lợi. Những vi phạm do nguyên nhân này đã có nhiều chế tài xử lý, kể cả kinh tế và theo pháp luật. Tuy nhiên, thất thoát do nguyên nhân này có trong tất cả các ngành, không phải là đặc trưng trong XDCB.
- Thất thoát do nguyên nhân gián tiếp do sơ hở bởi chính sách và chế độ trong việc xác định chủ trương, xác định tính khả thi của dự án, trong việc định giá xây dựng, trong bố trí kế hoạch, trong đấu thầu xây dựng, trong thanh toán vốn đầu tư XDCB... khá lớn, nhưng lại khó xác định cụ thể về đối tượng và mức độ vi phạm.
2.3.3.1 Sự thay đổi của các cơ chế chính sách.
Những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng vẫn là điều đáng quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp để nghiên cứu, khắc phục dần:
-Trước hết và quan trọng nhất là tính đồng bộ của các cơ chế, chính sách Đầu tư xây dựng cơ bản là một quá trình, thay đổi về chủ trương đầu tư sẽ gây những lãng phí ghê gớm.
-Việc thay đổi thường xuyên các cơ chế chính sách trong đầu tư và xây dựng gây rất nhiều khó khăn cho các chủ dự án, các bộ quản lý ngành, đặc biệt đối với các công trình dự án đang trong quá trình triển khai hoặc đang tổ chức thi công. Việc thay đổi mức vốn đầu tư trong các khung vốn của các loại dự án đầu tư gây cho các chủ đầu tư, các đơn vị làm nhiệm vụ thanh quyết toán khó khăn về chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt các dự án có thay đổi về dự toán do giá cả tăng và những phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
- Việc thẩm định và quyết định đầu tư được phân cấp song lại chưa quy định những điều kiện ràng buộc cụ thể. Do đó đã tạo ra sự phân tán đáng kể trong đầu tư XDCB, gây nên khá nhiều lãng phí về vốn và làm giảm hiệu quả vốn đầu tư.
2.3.3.2 Trách nhiệm của các Ban quản lý dự án
-Phần lớn các ban quản lý dự án chưa chấp hành nghiêm các chính sách, chế độ quy định về quản lý đầu tư XDCB và trong quy định lập, chấp hành, quyết toán và kiểm tra vốn đầu tư cho lĩnh vực này.
-Các ban quản lý dự án chưa chấp hành tốt nguyên tắc sử dụng vốn, trong quá trình tổ chức thực hiện còn nhiều lúng túng, có nơi còn chưa tuân thủ theo quyết định phê duyệt dự án, dự toán.
-Đối với các công trình xây dựng xong, các Ban quản lý dự án chưa chủ động lập, tổng hợp báo cáo quyết toán theo quy định.
2.3.3.3 Công tác tổ chức thực hiện vốn đầu tư XDCB
Công tác cấp phát vốn thường rất chậm, nguyên nhân giao kế hoạch chậm cũng có và nguyên nhân do các đơn vị chuẩn bị lập dự án chưa được chu đáo, thiếu tính khoa học, nên thời gian xét duyệt phải kéo dài và làm nhiều lần, làm cho việc lập dự toán và cấp phát vốn bị chậm cũng góp phần làm cho việc cấp phát bị chậm đáng kể, gây dồn ép tiến độ kế hoạch đẩy đơn vị thi công vào thế bị động và cuối năm nhiều đơn vị không sử dụng hết vốn. Tốc độ giải ngân chậm một phần do những người kiểm soát nguồn vốn tài trợ có thể đòi hỏi một tỷ lệ phần trăm hoa hồng thì mới giải ngân để bắt đầu dự án.
Chương 3
giảI pháp hoàn thiện quản lý vốn Đầu tư xây dựng cơ bản của bảo hiểm xã hội Việt nam
3.1 Những định hướng cơ bản trong công tác đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam
3.1.1Định hướng phát triển của BHXH Việt Nam giai đoạn 2000-2010
Để tạo điều kiện về phương tiện, cơ sở vật chất làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành, đáp ứng nhu cầu và phù hợp với thực tế hoạt động của ngành theo hướng hiện đại hóa cần có một số giải pháp sau:
- Đầu tư xây dựng dứt điểm trụ sở làm việc của cả hệ thống (BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố và Bảo hiểm xã hội các huyện).
-Đầu tư và trang bị hệ thống máy vi tính, công nghệ quản lý hiện đại phù hợp với trình độ quản lý và điều kiện phát triển chung của chương trình công nghệ tin học quốc gia. Việc đầu tư phải đạt mục tiêu không bị lạc hậu và hiệu quả; mỗi cán bộ công chức - viên chức đều thực hiện công tác quản lý, hoạt động nghiệp vụ bằng máy vi tính; nối mạng quản lý trong toàn hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam và hòa mạng của quốc gia. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác đáp ứng được mọi nhu cầu quản lý khác nhau.
3.1.2 Phương hướng và mục tiêu phát triển của BHXH Việt Nam
3.1.2.1 Về xây dựng trụ sở làm việc:
Phấn đấu tất cả các đơn vị ( 618 quận huyện + 61 tỉnh , thành phố + 1trụ sở ở Trung ương) có trụ sở làm việc đủ diện tích, đáp ứng được yêu cầu công tác.
*Mục tiêu của BHXH Việt Nam từ 2000 – 2005 là: Đảm bảo xây, mua đủ số lượng trụ sở phục vụ nhu cầu chỗ làm việc cho các cán bộ công chức.
*Giai đoạn từ 2005-2010 sẽ nâng cấp và hiện đại hoá các trụ sở hiện có để đạt mục tiêu là: Cơ sở vật chất của BHXH Việt Nam tiên tiến, hiện đại.
3.1.2.2 Về dự án công nghệ thông tin
*Định hướng dự án phát triển Công nghệ thông tin BHXH Việt Nam:
-Mục tiêu chung:
Từng bước triển khai ứng dụng tin học hoá một cách thống nhất, toàn diện các hoạt động nghiệp vụ của BHXH Việt Nam từ cấp Trung ương đến cấp quận, huyện, phù hợp với đIều kiện thực tế của bảo hiểm xã hội các cấp.
-Mục tiêu cụ thể:
+Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành bảo hiểm xã hội và các cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý, đIều hành nội bộ.
+Trang bị hệ thống thiết bị phần cứng hiện đại, thống nhất trong toàn ngành và hình thành mạng diện rộng (gọi tắt là WAN) trên cơ sở liên kết các mạng nội bộ (Gọi tắt là LAN) đáp ứng yêu cầu quản trị các cơ sở dữ liệu, theo nguyên tắc hệ mở, có thể mở rộng, nâng cấp và trao đổi thông tin với các hệ thống khác của quốc gia và quốc tế.
+Đào tạo đội ngũ cán bộ, chuyên gia, nhân viên kỹ thuật, nhân viên khai thác và sử dụng có hiệu quả các phương tiện kỹ thuật tin học hiện đại được trang bị trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
-Định hướng mô hình tổng thể hệ thống thông tin BHXH Việt Nam:
Hệ thống các dữ liệu nghiệp vụ của BHXH Việt Nam được tổ chức theo mô hình phân tán, được lưu trữ tại 3 cấp, có phương thức dự phòng bảo đảm an toàn và bí mật về dữ liệu. Theo định kỳ, dữ liệu được truyền từ cấp dưới lên cấp trên và ngược lại, đáp ứng kịp thời các hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
-Tổng mức vốn đầu tư dự kiến khoảng: 800.000 triệu đồng
-Dự án được triển khai theo 2 giai đoạn:
Giai đoạn1: 2001-2005, Giai đoạn 2: 2006-2010
-Tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn cho giai đoạn 2001-2005:
Tổng mức vốn đầu tư dự kiến: 628.900 triệu đồng, trong đó:
+ Xây lắp: 14.500 triệu đồng
+ Thiết bị và công nghệ: 551.386 triệu đồng
+ Chi phí khác: 31.055 triệu đồng
+ Dự phòng: 31.959 triệu đồng
Nguồn vốn đầu tư lấy từ tiền lãi đầu tư tăng trưởng của quỹ BHXH Việt Nam trong 5 năm ( 50%)
*Quản lý và thực hiện dự án:
-Chủ nhiệm điều hành dự án
-Thực hiện phương thức đấu thầu theo quy định
*Về tổ chức thực hiện
Tổng giám đốc BHXH Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý và điều hành dự án theo đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, lựa chọn phương án đầu tư đem lai hiệu qủa thiết thực cho hoạt động của ngành bảo hiểm xã hội
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam
3.2.1.Hoàn thiện công tác lập và phân bổ dự toán đầu tư XDCB
Lập dự toán đầu tư XDCB là cơ sở để phân bổ vốn cho các dự án đầu tư XDCB, một điều kiện quan trọng trong việc tổ chức thực hiện khi tiến hành đầu tư dự án. Công tác lập dự toán đầu tư xây dựng nói chung và đặc biệt của BHXH Việt Nam nói riêng nhất thiết phải tuân theo các quy định cụ thể trên cơ sở nguyên tắc tâp trung dân chủ.
Thực tế trong thời gian qua công tác lập và phân bổ dự toán vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam chưa dựa vào những tài liệu khoa học cụ thể để làm căn cứ xác định toàn bộ các chi phí cần thiết của quá trình đầu tư XDCB, mà quá trình này chủ yếu dựa vào kế hoạch phân bổ vốn hàng năm, tình trạng này gây ra lãng phí vốn rất lớn.
Để khắc phục tình trạng này, trong thời gian tới, công tác lập và phân bổ dự toán phải căn cứ vào các tài liệu sau đây:
-Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) và báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật thi công.
-Khối lượng công tác xây lắp tính theo thiết kế phù hợp với danh mục của đơn giá XDCB.
-Danh mục và số lượng các thiết bị công nghệ, các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt cần phải lắp đặt theo yêu cầu sản xuất của công trình xây dựng.
-Giá thiết bị theo kết quả đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh mua sắm thiết bị.
-Định mức các chi phí, phí, lệ phí tính theo tỷ lệ % hoặc các bảng giá theo quy định của Chính Phủ và hướng dẫn của các Bộ tài chính, Bộ xây dựng.
-Các chế độ, chính sách liên quan do Bộ xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Nếu công tác lập và phân bổ dự toán được thực hiện dựa vào những tài liệu như trên sẽ khắc phục được tình trạng các dự án phân tán, dàn trải, kéo dài, qua đó tiết kiệm được thời gian cũng như vốn đầu tư XDCB, sẽ giải quyết triệt để tình trạng vốn ứ đọng ở khâu xây dựng dở dang. Giải pháp trên được thực hiện tốt sẽ giải quyết được tình trạng dự án đầu tư có quy mô vượt quá so với nhu cầu thực tế, tình trạng chậm quyết toán đối với các dự án ở miền Nam,
3.2.2. Hoàn thiện công tác tạo nguồn và cấp phát sử dụng vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam
3.2.2.1 Công tác tạo nguồn vốn.
Công tác tạo nguồn vốn giữ một vị trí rất quan trọng đối với hoạt động đầu tư XDCB nói chung và hoạt động đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam nói riêng, bởi vì nếu không có nguồn vốn cho hoạt động đầu tư XDCB thì cũng không thể có hoạt động đầu tư xây dựng nào có thể diễn ra được.
Thực tế trong thời gian vừa qua phần lớn vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam là vốn Ngân sách Nhà Nước cấp hàng năm cho nên kế hoạch vốn hàng năm bị phụ thuộc, còn mang nặng tính bao cấp. Trong khi BHXH Việt Nam còn có những nguồn vốn nhàn rỗi rất lớn đó là: Lãi do đầu tư tăng trưởng, vốn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế. Riêng số tiền lãi do đầu tư tăng trưởng trong năm 2001 của BHXH Việt Nam là: gần 2.000triệu đồng, vốn do Bộ lao động úc viện trợ không hoàn lại cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất gần 1.500triệu đồng. Nếu như BHXH Việt Nam được sử dụng 2 nguồn này phục vụ cho công tác đầu tư XDCB thì sẽ có khoảng 4 dự án đầu tư nữa được thực hiện (Tính theo số vốn đầu tư bố trí cho một dự án đầu tư trong năm 2001 đã thực hiện). Và trong những năm tới sẽ còn có nhiều hơn những dự án được thực hiện đầu tư nhờ những nguồn vốn này, bởi vì số tiền “nhàn rỗi” của BHXH Việt Nam ngày càng lớn do số đối tượng tham gia bảo hiểm ngày càng đông cho nên lãi do đầu tư tăng trưỏng ngày càng lớn hơn.
Nếu thực hiện được giải pháp trên thì chỉ trong vòng khoảng 5 năm thay vì 10 năm, BHXH Việt Nam sẽ thực hiện được mục tiêu đảm bảo xây, mua đủ số lượng trụ sở đồng thời nâng cấp và hiện đại hoá các trụ sở hiện có để đạt được mục tiêu là cơ sở vật chất của BHXH Việt Nam tiên tiến hiện đại.
Điều kiện để thực hiện được giải pháp trên đó là: Chính Phủ cần quy định cụ thể, rõ ràng một số vấn đề liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn “nhàn rỗi”, hay lãi do đầu tư tăng trưởng, nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế. Thực tế cho đến nay ngoài Quyết định số: 20/1998/QĐ-TTg ngày 26/01/1998 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam và Thông tư số: 85/1998/TT-BTC ngày 25/06/1998 của Bộ Tài chính trong đó có quy định cho phép BHXH Việt Nam kể từ năm 1998 đến 2002 ngoài nguồn vốn ngân sách cấp dần hàng năm còn được sử dụng 50% lãi do đầu tư tăng truởng để xây dựng cơ sở vật chất thì chưa có một quy định nào khác về việc cho phép BHXH Việt Nam được sử dụng vốn khác cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
3.2.2.2 Công tác cấp phát sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Công tác quản lý cấp phát vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam quyết định đến thời gian thi công và hoàn thành dự án đầu tư xây dựng. Bởi vì nếu công tác này đựoc làm tốt, vốn được cấp phát theo đúng tiến độ thi công của công trình thì đây là yếu tố quan trọng đưa đến việc các dự án đầu tư xây dựng hoàn thành theo đúng kế hoạch, như vậy không những tiết kiêm được thời gian mà còn tiết kiệm được vốn do không bị ứ đọng ở các công trình xây dựng dở dang do bị kéo dài vì thiếu vốn. Để công tác quản lý cấp phát vốn được tốt thì:
-Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư XDCB được Bộ tài chính cũng như số dự án được Bộ kế hoạch đầu tư phê duyệt đầu tư, Ban quản lý các dự án kết hợp với các nhà thầu lập tiến độ thi công, xác định khối lượng hoàn thành từng quý, trên cơ sở đó lập kế hoạch vốn từng quý gửi cho phòng đầu tư XDCB thẩm định kế hoach vốn. Trách nhiệm của khâu lập kế hoạch vốn thuộc về Ban quản lý dự án, nếu khâu này làm không tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau, ảnh hưởng cả đến công tác phê duyệt quyết toán sau này, vì vậy BHXH Việt Nam phải quy định rõ trách nhiệm của Giám đốc ban quản lý dự án. Bởi vì Giám đốc ban quản án các tỉnh đồng thời là Giám đốc BHXH các tỉnh, nếu công tác lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB của một tỉnh quá lớn so với giá trị thẩm định thì trước hết BHXH Việt Nam tiến hành quy định các hình thức từ khiển trách, kỷ luật cho đến cách chức và nếu nghiêm trọng hơn nữa thì có thể chuyển hồ sơ sang cơ quan công an đề nghị truy tố trước pháp luật.
-Sau khi Tổng giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt dự toán đầu tư sẽ thông báo kế hoạch cấp phát vốn cho Quỹ Hỗ trợ phát triển, hiện nay có tình trạng chậm trễ trong việc vốn đến đuợc với công trình là do sự phối hợp giữa BHXH Việt Nam với Quỹ hỗ trợ phát triển, giữa Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển các tỉnh với Ban quản lý dự án các tỉnh chưa được tốt. Vì thế cần phải thành lập một Ban điều hành chung giữa hai cơ quan này thực hiện việc giám sát công tác cấp phát vốn. Thêm vào đó cần quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong việc tổ chức cấp phát vốn đến công trình.
Điều kiện để thực hiện được giải pháp này đó là:
+Kinh phí cho việc thành lập Ban điều hành chung, thực tế số công trình triển khai đầu tư xây dựng của BHXH Việt Nam rất lớn, thời gian dài cho nên việc thành lập Ban điều hành là hết sức cần thiết.
+Sự kiêm nhiệm của cán bộ giữa hai đơn vị
+Phải có cơ sở để thuyết phục lãnh đạo hai đơn vị nhận thức được tầm quan trọng của việc giám sát chung giữa hai đơn vị, chắc chắn sẽ không những không gây phiền hà sách nhiễu trong quá trình tổ chức thi công mà lại còn mang lại hiệu quả lớn do tiết kiệm được thời gian vốn đến được tận chân công trình, như vậy tiến độ thi công các công trình sẽ được đẩy nhanh hơn.
+Qua đó cũng cần phải quy định rõ ràng quyền lợi chế độ trách nhiệm của cán bộ được làm công tác giám sát cấp phát vốn.
+Công tác tuyển chọn cán bộ để làm công tác giám sát cũng gặp nhiều khó khăn do phải chọn được cán bộ có tư cách đạo đức tốt, ít chịu sự ảnh hưởng từ lãnh đạo hai phía.
Để việc sử dụng vốn được cấp phát đạt hiệu quả cao thì công tác quản lý chi phí, tạm ứng và thanh toán khối lượng XDCB phải được quản lý chặt chẽ. Cơ sở để làm được việc này đó là:
-Tất cả các công trình xây dựng không phân biệt đấu thầu hay được phép chỉ định thầu đều phải lập tổng dự toán theo đúng các nội dung, nguyên tắc, phương pháp theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
-Tổng dự toán công trình được Tổng giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt là giới hạn tối đa chi phí xây dựng công trình, làm căn cứ để tổ chức đấu thầu và quản lý chi phí sau đấu thầu.
-Tổng dự toán công trình cũng như dự toán hạng mục công trình hoặc công tác xây lắp riêng biệt đã được phê duyệt có thể được điều chỉnh, bổ sung nhưng không được vượt tổng mức đầu tư đã được Tổng giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt.
+Trường hợp được phép của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam cho thay đổi thiết kế một số hạng mục công trình, khi lập lại dự toán cho các hạng mục đó theo cùng mặt bằng giá của tổng dự toán đã được phê duyệt mà làm vượt tổng dự toán (bao gồm cả chi phí dự phòng) đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải lập lại tổng dự toán và thực hiện việc thẩm định lại để trình Tổng giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt.
+Trong trường hợp được Tổng giấm đốc BHXH Việt Nam cho phép thay đổi thiết kế một số hạng mục công trình mà không làm vượt tổng dự toán đã được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng) thì khi lập lại dự toán cho các hạng mục đó vẫn phải áp dụng theo cùng một mặt bằng giá của tổng dự toán đã được phê duyệt.
-Đối với việc tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư với các công trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu phải theo nội dung quy định trong điều 49 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ( Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999) và hướng dẫn của Bộ tài chính.
3.2.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát việc thực hiện vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam.
3.2.3.1 Kiểm tra kiểm soát trong khâu lựa chọn nhà thầu.
Một là: Trước khi gọi thầu phải tìm kiếm thông tin qua nhiều kênh thông tin về chủng loại thiết bị mà mình cần gọi thầu
Hai là: Tìm kiếm thị trường, nhất là các thị trường tiêu thụ, sử dụng các thiết bị mà nhà sản xuất đã có mặt trên thị trường thế giới.
Ba là: Chọn nhà thầu phải xem xét kỹ khả năng truyền thống và năng lực về khoa học công nghệ, không nên mua qua đối tác trung gian.
Bốn là: Khi lập đơn mời thầu phải bàn luận dân chủ và cẩn trọng. Dân chủ ở chỗ: Xác định mục tiêu, yêu cầu đầu tư và công nghệ cho dự án. Cẩn trọng thể hiện ở chỗ: Khi nêu ra các yêu cầu kỹ thuật của đơn hàng phải tập hợp được các nhà khao học, các nhà quản lý giỏi, có kinh nghiệm để đưa ra các yêu cầu thể hiện trong hồ sơ gọi thầu. Đây là một đợt tranh luận để các nhà khoa học, các nhà quản lý thống nhất quan điẻm về mục tiêu, quy mô của dự án.
Năm là: Bước sơ khảo các nhà thầu: Đây là lúc chủ đầu tư phải bỏ công sức và nghiên cúu đầy đủ các hồ sơ dự thầu, những ưu điểm, nhược điểm trong hồ sơ dự thầu. Nếu có những vấn đề mới, chưa rõ, chủ đầu tư có quyền đòi hỏi nhà thầu cung cấp các tài liệu thuyết minh để lý giải. Chính đây là lúc chủ đầu tư nâng cao được năng lực nhờ tiếp cận được các thông tin về khao học công nghệ,kỹ thuật.
Sáu là: Mời các nhà thầu vào để thuyết trình về công nghệ và kỹ thuật. Chính trong các buổi thuyếtt trình này, chủ đầu tư cùng với lực lượng các nhà khoa học, các kỹ sư đầu ngành, các nhà quản lý tiếp cận trực tiếp với các nhà thầu để nắm bắt thông tin. Khi đó ta có thể đưa ra các câu hỏi buộc các nhà thầu phải đưa ra các giải pháp về công nghệ, đổi mới thiết bị, chính đó là cơ sở để so sánh sự hạn chế của các nhà thầu, từ đó lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu đề ra.
3.2.3.2 Kiểm tra kiểm soát công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB
Công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành là khâu cuối cùng trong dây chuyền quản lý vốn đầu tư cho nên giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong quy trình quản lý vốn đầu tư và xây dựng. Để làm thủ tục thanh quyết toán vốn đầu tư, công tác nghiệm thu khối lượng xây dựng cơ bản (XDCB) hoàn thành đóng vai trò khá quan trọng, qua công tác nghiệm thu này để đánh giá những khối lượng công việc gì đã làm được, đã hoàn thành, những khối lượng công việc gì chưa làm ... từ đó làm cơ sở tính toán, áp định mức, đơn giá để thanh toán. Nhưng thực tế việc chấp hành chế độ nghiệm thu tại BHXH Việt Nam chưa được nghiêm túc, nhiều khối lượng XDCB đã hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu hoặc đã tổ chức nghiệm thu nhưng chậm hoàn tất thủ tục thanh toán dẫn đến khối lượng dở dang khá lớn - gây đọng vốn ở những khối lượng này.
Nhìn chung, việc các dự án hoàn thành chậm quyết toán vốn đầu tư không những ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác quản lý, làm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư của dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng mà còn ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn (vốn cố định, vốn lưu động) và việc bảo toàn vốn khi dự án đưa vào hoạt động như: Công trình trụ sở BHXH Đồng Tháp là dự án có tổng vốn đầu tư là 1.450triệu đồng. Dự án hoàn thành năm 1999 chưa được quyết toán; đến thời điểm kiểm kê 1/1/2001, theo qui định của Nhà nước đơn vị đã kiểm kê, đánh giá lại tài sản giá trị công trình và đề nghị giao vốn cho đơn vị là 820triệu đồng. Việc đánh giá lại giá trị tài sản chỉ bằng 56,5% vốn đầu tư như trường hợp trên nếu được cấp thẩm quyền chấp nhận sẽ làm thất thoát của Nhà nước 630triệu đồng. Đó là lỗ hổng gây thất thoát nghiêm trọng vốn và tài sản của Nhà nước do làm báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán chậm ?
Nguyên nhân của công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành (lập báo cáo quyết toán, phê duyệt quyết toán) chậm một phần do việc chấp hành qui chế quản lý đầu tư và xây dựng của các Ban quản lý dự án các tỉnh chưa nghiêm, một phần chưa có sự ràng buộc về trách nhiệm, ràng buộc về kinh tế của Ban quản lý dự án các tỉnh và các cơ quan quản lý khác có liên quan đến công tác quyết toán. Để khắc phục tồn tại trên, cần hoàn thiện chế độ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo hướng làm rõ qui trình, nội dung, các ràng buộc trách nhiệm của các Ban quản lý dự án và các cơ quan quản lý có liên quan theo hướng sau:
Định kỳ ngày 25 hàng tháng và ngày 10 đầu Quý, các ban quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo tình hình thu nhận vốn, sử dụng vốn trong tháng trong quý gửi: Phòng đầu tư XDCB, gửi Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển.
Ban tài chính phối hợp với Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển và ngân hàng nơi có công trình xác nhận số vốn thực tế cấp phát thanh toán cho công trình hàng năm và luỹ kế từ khoản cấp đầu tiên đến khoản cấp cuối cùng, tất toán tài khoản có liên quan khi công trình có quyết định phê duyệt quyết toán.
Ban kế hoạch tài chính chủ trì thẩm tra báo cáo quyết toán công trình. Báo cáo quyết toán đã được thẩm định sẽ trình lên Tổng giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt quyết toán đầu tư. Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển quyết toán số vốn chi cho đầu tư XDCB theo quy định của Nhà nước.
Định kỳ hoặc đột xuất, Ban kế hoạch tài chính chỉ đạo Phòng đầu tư XDCB kiểm tra thực tế công trình về tình hình thẩm dịnh khối lượng và phiếu giá thanh toán của dự án.
Để giải quyết dứt điểm các tồn tại trong quyết toán vốn đầu tư XDCB cần có các giải pháp cụ thể sau:
-Bổ sung hoàn thiện chế độ quyết toán vốn đầu tư XDCB theo hướng tạo điều kiện cho quá trình hoạt động đầu tư phát triển, Ban kế hoạch Tài chính tham mưu cho Tổng giám đốc BHXH Việt Nam trong việc quy định rõ quy trình kỹ thuật thực hiện thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB nhằm đảm bảo xác định đúng giá trị vốn đầu tư của dự án, công trình được quyết toán.
-BHXH Việt Nam xác định rõ mô hình tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB, thực hiện việc phân cấp quản lý đầu tư, thực hiện việc phân công quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB đối với Ban kế hoạch tài chính tại BHXH Việt Nam và Phòng Tài chính kế toán tại BHXH các tỉnh.
-Việc tạm giữ vốn chờ quyết toán (theo tỷ lệ % giá trị khối lượng thực hiện theo từng hợp đồng xây dựng của các hạng mục là yêu cầu cần thiết để nâng cao trách nhiệm của các nhà thầu, thúc đẩy công tác quyết toán công trình hoàn thành được phê duyệt). Tuy nhiên, về giá trị giữ lại cần xem xét, đảm bảo sự bình đẳng cho các nhà thầu và không lạm dụng việc giữ vốn của các nhà thầu. Số vốn giữ lại chờ quyết toán sẽ được đưa vào tài khoản riêng được trả lãi suất. Khi báo cáo quyết toán được phê duyệt, Ban quản lý dự án sẽ thanh toán cho nhà thầu cả gốc và lãi.
-Cần có chế tài xử lý nghiêm minh và cụ thể đối với các tổ chức vi phạm như: Ngừng thanh toán vốn đầu tư, điều chỉnh giảm kế hoạch vốn đầu tư XDCB đối với các Ban quản lý dự án của các tỉnh đó không chấp hành các quy định về quyết toán vốn đầu tư hoặc chậm quyết toán vốn đầu tư XDCB.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đầu tư XDCB và ngăn ngừa thất thoát lãng phí và tham nhũng, đòi hỏi các hệ giải pháp phải được thực hiện triển khai đồng bộ, triệt để, có sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành, địa phương. Trước mắt cần rà soát lại để hoàn chỉnh hệ thống các văn bản về quản lý đầu tư và xây dựng từ khâu cấp tạm ứng, thanh toán đến quyết toán vốn đầu tư XDCB nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB, tăng cường đẩy mạnh công tác đôn đóc, kiểm tra, thanh tra các địa phương trong việc chấp hành các quy định về công tác quẩn lý vốn đầu tư XDCB, thực hiện việc tổng kết đánh giá ưu khuyết điểm của công tác quản lý vốn đầu tư, từ đó đề ra các giải pháp khắc phục.
3.2.4 Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam
Trong các nhân tố tác động đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam thì nhân tố con người là quan trọng nhất, tác động sâu rộng nhất, vì thế công tác đầo tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam cần thiết hơn bao giờ hết.
Cùng với việc củng cố và kiện toàn tổ chức, bộ máy, trong 6 năm qua, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã chú trọng việc kiện toàn đội ngũ cán bộ, đã đưa ra những tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh cán bộ lãnh đạo, hướng dẫn và triển khai công tác đào tạo, quy hoạch cán bộ trong ngành theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII về chiến lược cán bộ. Đồng thời thường xuyên tiến hành rà soát, đánh giá lại đội ngũ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trên cơ sở đó bố trí điều chỉnh lại cho phù hợp.
Khó khăn lớn nhất của công tác nhân sự trong những ngày đầu mới thành lập là: Chuyên môn, nghiệp vụ của nhiều công chức, viên chức về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản còn hạn chế, không đồng đều và chưa đáp ứng kịp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ đổi mới. Nhưng do yêu cầu triển khai ngay các mặt hoạt động của ngành nên Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố thực hiện phương châm vừa làm, vừa học, vừa tổng kết, rút kinh nghiệm để nâng cao dần nghiệp vụ chuyên môn cho công chức, viên chức. Chính vì vậy mà đến nay đội ngũ công chức viên chức của ngành đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn những nhiệm vụ được giao.
Riêng cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý tài chính (Ban Kế hoạch - Tài chính ở Bảo hiểm xã hội Việt Nam; phòng Kế hoạch - Tài chính ở Bảo hiểm xã hội tỉnh, và cán bộ làm kế toán, tài chính ở Bảo hiểm xã hội huyện) trong toàn ngành có 1.069 người, trong đó đại học và trên đại học chiếm 52,57%; cao đẳng, trung cấp chiếm 42,93%; sơ cấp và chưa qua đào tạo (chủ yếu làm thủ quỹ) 4,5%.
Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn tới, đòi hỏi cần có những giải pháp về công tác đào tạo và đào tạo lại đối với cán bộ, viên chức như sau:
- Phối hợp các trường Đại học kinh tế quốc dân, Tài chính kế toán, Công đoàn và trường Cao đẳng Lao động - Thương binh và Xã hội, khẩn trương hoàn chỉnh giáo trình về các chuyên ngành đào tạo sâu về Quản lý vốn đầu tư XDCB của bảo hiểm xã hội.
- Phối hợp với các trường Đại học, Trung học và các trung tâm dạy nghề tổ chức đào tạo lại số cán bộ hiện có, nhất là đối với cán bộ có trình độ trung cấp trở xuống.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên ngành sâu về quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội, quản lý vốn đầu tư XDCB đối với toàn bộ cán bộ, công chức trong ngành đặc biệt đối với các cán bộ trong Ban quản lý dự án, các cán bộ làm công tác về quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản
- Tuyển mới và đào tạo cán bộ trong ngành về trình độ quản lý, sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động của toàn ngành.
- Đối với cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý tài chính, ngoài việc phải được đào tạo (hoặc đào tạo lại) về lĩnh vực quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội nói chung, phải có bằng chuyên môn về tài chính - kế toán. Do đó phải có kế hoạch đào tạo chuyên ngành tài chính - kế toán đối với số cán bộ công chức - viên chức chưa qua đào tạo. Nếu không có khả năng theo học thì phải chuyển công tác khác. Tạo điều kiện cho số cán bộ, công chức, viên chức mới ở trình độ trung cấp, đại học tiếp tục theo học ở trình độ cao hơn.
Các cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại phòng đầu tư XDCB thuộc Ban tài chính cùng các cán bộ thuộc các ban quản lý dự án ở các tỉnh, thành phố phải thường xuyên cập nhật các văn bản mới ban hành của Nhà nước và tự đào tạo qua các hình thức:
-Bảo hiểm xã hội Việt Nam trang bị đầy đủ các tài liệu về XDCB cho các bộ phận, thường xuyên có trao đổi trong đơn vị về các văn bản quản lý đầu tư và xây dựng mới ban hành.
-Bảo hiểm xã hội Việt nam cũng nên mời các báo cáo viên của Bộ Xây dựng, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện các văn bản mới ban hành.
-Cử cán bộ theo học các lớp bồi dưỡng của các Bộ, nghành về XDCB.
Tóm lại: Để đạt được mục tiêu đầu tư xây dựng trụ sở của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tập trung đầu tư dứt điểm từng dự án. Quy mô đầu tư và hình thức vừa đáp ứng được nhu cầu làm việc, phù hợp với đặc điểm hoạt động nghiệp vụ của ngành (thường xuyên phải tiếp xúc với đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội), có chỗ lưu giữ tài liệu, hồ sơ, chứng từ... vừa phải phù hợp với tổ chức bộ máy của từng địa phương và không bị lạc hậu ít nhất đến năm 2010. Thực hiện đầu tư đúng quy trình, quy phạm từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc công trình. Quản lý chặt chẽ khối lượng, chất lượng, đầu tư có hiệu quả, không để thất thoát vốn của Nhà nước, không gây phiền hà cho các nhà thầu. Cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Tăng cường năng lực quản lý đầu tư xây dựng ở cả Bảo hiểm xã hội Việt Nam và ở các Ban Quản lý dự án các địa phương theo hướng bổ sung thêm cán bộ làm công tác quản lý, tập huấn nghiệp vụ quản lý. Điều quan trọng hơn là mỗi cán bộ, công chức làm công tác quản lý phải tự học hỏi, nghiên cứu tài liệu để nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ quản lý về lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
- Phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định, trình tự về công tác quản lý đầu tư; thực thi công việc đúng thẩm quyền, trách nhiệm theo phân cấp quản lý.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thẩm định ở tất cả các giai đoạn từ khâu lập dự án đến tổ chức thi công, bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Đặc biệt chú trọng đến công tác giám sát thi công (thi công đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, đúng chủng loại vật tư, thiết bị, đúng quy trình, quy phạm, ghi nhật ký công trình đầy đủ, trung thực) và lập, thẩm định, phê duyệt quyết toán công trình đảm bảo đủ hồ sơ, đúng khối lượng, định mức, đơn giá và chế độ chính sách của Nhà nước.
- Các Ban Quản lý dự án kịp thời thông tin, báo cáo tiến độ thực hiện của từng dự án, kiến nghị biện pháp xử lý khi có những phát sinh vượt quá thẩm quyền. Không tự tiện điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật. Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ kịp thời xử lý những đề nghị của địa phương đáp ứng được yêu cầu tiến độ, chất lượng công trình, đạt được mục tiêu đầu tư có hiệu quả, tránh thất thoát vốn của Nhà nước, đồng thời tránh gây phiền hà cho chủ đầu tư và các nhà thầu.
- Các Ban Quản lý dự án phối hợp tốt hơn nữa với các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương như Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá, Sở Xây dựng, Sở Địa chính, chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển để tranh thủ được sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác thực hiện quản lý các dự án đầu tư ở địa phương đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.
Kết luận
Bảo hiểm xã hội là một chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước, triển khai thực hiện chính sách BHXH góp phần quan trọng để ổn định cuộc sống về mặt vật chất và tinh thần cho người lao động, đồng thời đảm bảo an toàn xã hội, đẩy nhanh sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Bên cạnh việc hoàn thiện các chính sách, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ngày càng chú trọng tới công tác đầu tư xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ ngành BHXH, tình trạng lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong hoạt động đầu tư và xây dựng nói chung và hoạt động đầu tư XDCB của Bảo hiểm xã hội Việt Nam nói riêng là một thực trạng xuất hiện từ lâu, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, vấn đề lãng phí, thất thoát, tham nhũng đã trở thành vấn đề nhức nhối trong xã hội.
Trong quá trình nghiên cứu với mục đích đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Luận văn đã tập trung hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản nói chung và quản lý vốn đầu tư XDCB của Bảo hiểm xã hội Việt Nam nói riêng.
Nghiên cứu thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hội Việt nam để rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại
Đề xuất phương hướng và kiến nghị một số biện pháp có tính thiết thực nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Đây là đề tài rộng lớn và phức tạp nên những ý kiến đề xuất trong luận văn chỉ là những đóng góp nhỏ trong các biện pháp tổng thể nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Danh mục tài liệu tham khảo
1.
Quyết định số 20/1998/QĐ-TTg Ngày 26/01/1998 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý tài chính đối với bảo hiểm xã hội Việt Nam
2.
Thông tư số 85/1998/TT-BTC ngày 25/06/1998 của Bộ TàI chính hướng dẫn Quy chế Quản lý tàI chính đối với BHXH Việt Nam
3.
Văn bản số 112/QHTĐT –KT ngày 23/11/1998 của Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia về việc hướng dẫn mở tài khoản và hạch toán kế toán tiền gửi vốn bổ sung XDCB của BHXH Việt Nam
4.
Quyết định số 100/2001/QĐ-TTg ngày 28/06/2001 của Thủ tướng Chính Phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tàI chính đối với BHXH Việt Nam
5.
Văn bản số 21/BHXH-HĐQL ngày 28 tháng 12 năm 2000 của BHXH Việt Nam về việc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển ngành BHXH.
6.
Quyết định số 1358/QĐ-TTg ngày 16/10/2001 của Thủ tướng Chính Phủ về việc Phê duyệt Dự án phát triển công nghệ thông tin bảo hiểm xã hội Việt Nam giai đoạn 2001-2010
7.
Văn bản số 266/BHXH/KHTC ngày 07/04/1997 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thực hiện quy chế đấu thầu
8.
Báo cáo tổng kết hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam từ năm 1995 - 2001.
9.
Báo cáo quyết toán ngân sách của bảo hiểm xã hội Việt Nam các năm 1995, 1996, 1997, 1998, 1999, 2000 và 2001.
10.
Văn bản số 480/BHXH-KHTC ngày 30/5/1997 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc: quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
11
Văn bản số 1450/BHXH-KHTC ngày 03/11/1998 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc Quản lý vốn XDCB bổ sung.
12
Văn bản số 1363/BHXH-KHTC ngày 10/7/2000 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc: Triển khai công tác đầu tư XDCB năm 2000
13
Hệ thống văn bản pháp quy về Bảo hiểm xã hội Việt Nam – Nhà xuất bản tàI chính năm 2000
14
Hệ thống văn bản pháp quy về Quản lý đầu tư và xây dựng – Trung tâm tư liệu thông tin Bảo hiểm xã hội Việt Nam
15
Chế độ mới về Quản lý tài chính trong đầu tư, xây dựng, đấu thầu – Nhà xuất bản Tài chính 2000
16
Hệ thống hoá các văn bản pháp quy hiện hành – nhà xuất bản tài chính năm 1996
17
Quy định pháp luật về quản lý quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 1999
18
Giáo trình chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp – Trường đại học KTQD – Bộ môn Quản trị doanh nghiệp – PTS Nguyễn Thành Độ chủ biên – Nhà xuất bản giáo dục 1996
19
Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp GS-PTS Nguyễn Đình Phan chủ biên – Nhà xuất bản giáo dục năm 1997
20
Thông tư số 18/BXD-VKT ngày 10/06/1995 của Bộ xây dựng về hướng dẫn các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư và xây dựng
21
Quản trị kinh doanh những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam GS-PTS Nguyễn Đình Phan chủ biên – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
22
Luật kinh doanh Bảo hiểm- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2001.
23
Quyết định số 606/TTg ngày 29/6/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
24
Nguyễn Thanh Thủy (2001), "Bảo hiểm xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội", Bảo hiểm xã hội, (5), tr. 14-15.
Mục lục
Mở đầu 1
Chương 1: Lý luận cơ bản về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản 4
1.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 4
1.1.1. Thực chất vốn đầu tư xây dựng cơ bản 4
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản 13
1.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản 15
1.2.1. Quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản 13
1.2.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản 19
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý vốn đầu tư XDCB và nhân tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư XDCB 27
1.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý vốn đầu tư XDCB 27
1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư XDCB 30
1.4. Tính tất yếu của việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB 34
1.4.1. Vai trò của việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB 34
1.4.2. Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB giúp định hướng hoạt động đầu tư XDCB 35
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của bảo hiểm xã hội Việt Nam 37
2.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội Việt Nam 37
2.1.1. Quá trình hình thành BHXH Việt Nam 37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, vị trí của bảo hiểm xã hội Việt Nam trong nền kinh tế thị trường 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của bảo hiểm xã hội Việt Nam 39
2.1.4. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội Việt Nam 40
2.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam 41
2.2.1. Kết quả thực hiện vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam 41
2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB của bảo hiểm xã hội Việt Nam 50
2.3. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam 69
2.3.1. Những kết quả đạt được 69
2.3.2. Những tồn tại 70
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại 72
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của bảo hiểm xã hội Việt Nam 74
3.1. Những định hướng cơ bản trong công tác đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam 74
3.1.1. Định hướng phát triển của bảo hiểm xã hội Việt Nam giai đoạn 2000-2010 74
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển của BHXN Việt Nam 74
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB của bảo hiểm xã hội Việt Nam 76
3.2.1. Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá nguồn vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam 76
3.2.2. Hoàn thiện công tác tạo nguồn và cấp phát sử dụng vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam 78
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát việc thực hiện vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam 82
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của BHXH Việt Nam 86
Kết luận 90
Tài liệu tham khảo 91
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3864.doc