Đề tài Thực trạng sản xuất kinh doanh năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2008 của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nguyễn Văn Huyên

Sự kiện Việt Nam chính thức ra nhập Tổ chức thương mại quốc tế WTO đã mở ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức: Nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng, kèm theo đó là mối đe dọa từ các ngân hàng nước ngoài với lịch sử lâu đời và bề dày thành công trong lĩnh vực ngân hàng. Tuy được đánh giá là một Ngân hàng thương mại lớn, có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước nhưng chúng ta vẫn không thể phủ nhận tính cứng nhắc, chậm chuyển mình và sự kém phong phú về các dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng Nông nghiệp. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nguyễn Văn Huyên là một chi nhánh cấp 2 mới thành lập nên còn ít khách hàng và cũng phải cạnh tranh mạnh mẽ với các ngân hàng mới thành lập khác trên địa bàn. Đứng trước những thách thức mà nền kinh tế thị trường đặt ra, ngân hàng sẽ phải thay đổi và đổi mới để có thể có kết quả kinh doanh cao hơn, có lượng khách hàng lớn và các loại hình dịch vụ sẽ đa dạng và tiện ích.

doc44 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng sản xuất kinh doanh năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2008 của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nguyễn Văn Huyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng,…tạo thành một tập đoàn tài chính có sức mạnh áp đảo trên thị trường tài chính. Ngân hàng Đông Dương cũng đã bỏ vốn mua nhiều cổ phần của các công ty tư bản công, thương nghiệp, vận tải, giao thông, nông nghiệp (các công ty chuyên chở đường sắt, đường sông; các công ty mỏ, các công ty công nghiệp chế biến, công ty điện và công ty cao su…). Ngân hàng Đông Dương đã thâm nhập sâu và các ngành và các lĩnh vực kinh tế then chốt của các nước Đông Dương, vừa là công cụ phục vụ đắc lực chính sách thuộc địa của chính phủ Pháp ở Đông Dương, vừa là công cụ bóc lột thậm tệ nhân dân Đông Dương và là giàu cho tư bản Pháp. 1.2.2/ Thời kỳ sau cách mạng tháng 8/1945 và kháng chiến chống Pháp: Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945, lực lượng cách mạng tuy không chiếm được ngân hàng Đông Dương, những đã buộc bọn chủ ngân hàng xuất tiền của ngân khố cho ta. Trong điều kiện chưa phát hành được động tiền cách mạng, đồng bạc Đông Dương vẫn tạm thời lưu hành và được sử dụng làm công cụ chi tiêu cho chính quyền cách mạng. Thực dân Pháp đã tìm mọi cách để phá hoại và gây cho ta nhiều khó khăn. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho cách mạng, Đảng chủ trương dựa vào dân, phát huy tinh thần yêu nước và ý chí độc lập, tự chủ của dân tộc, phát động phong trào quyên góp tài chính và vật chất trong các tầng lớp nhân dân dưới các hình thức như: “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ vàng”, “Hũ gạo kháng chiến”,… để có nguồn tài chính và lương thực phục vụ cho cuộc kháng chiến trường kỳ; đồng thời, chuẩn bị phát hàng tiền Việt Nam, Chính phủ giao Bộ tài chính phụ trách. Thàng 12/1945, đồng tiền Việt Nam đã bắt đầu xuất hiện trên thị trường. Những đồng tiền đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời mang ý nghĩa kinh tế, chính trị sâu sắc, phù hợp với nguyện vọng và được nhân dân nhiệt liệt hoan nghênh. Tháng 11/1946, tại kỳ họp thứ hai, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã quyết định cho phát hành giấy bạc Việt Nam trong cả nước. Nhờ phát hành được đồng tiền riêng và nắm công cụ phát hành, Đảng và chính phủ ta đã có điều kiện để giải quyết vấn đề tài chính cho công cuộc kháng chiến bảo vệ nền độc lập, xây dựng đất nước và tạo điều kiện để xây dựng nền tài chính - tiền tệ độc lập, tự chủ của chính phủ kháng chiến. 1.2.3/ Thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam: Công cuộc kháng chiến ngày một tiến triển mạnh mẽ, nhất là từ sau chiến thắng Biên giới cuối năm 1950, đã tạo ra một cục diện mới về quân sự, chính trị ngày càng có lợi cho ta; cuộc kháng chiến chuyển sang giai đoạn mới đòi hỏi công tác kinh tế, tài chính phải được củng cố và phát triển theo yêu cầu mới. Đại hội Đảng lần thứ hai (tháng 2/1951) đã đề ra những chủ trương chính sách mới về tài chính – kinh tế; trong đó chính sách tài chính có nội dung cơ bản là: chính sách tài chính phải kết hợp chặt chẽ với chính sách kinh tế, tăng thu trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất; giảm chi bằng cách tiết kiệm, thực hiện dân chủ hoá chế độ thuế, quy định rõ Ngân sách trung ương, Ngân sách địa phương; thành lập Ngân hàng quốc gia, phát hành đồng bạc mới để ổn định tiền tệ, cải tiến chế độ tín dụng. Trên cơ sở này, ngày 6/5/1951, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam, và cử ông Nguyễn Lương Bằng làm tổng giám đốc với những nhiệm vụ sau: - Quản lý việc phát hành giấy bạc và tổ chức lưu thông tiền tệ. - Quản lý kho bạc nhà nước. - Huy động vốn và cho vay phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá. - Quản lý hoạt động kinh doanh bằng biện pháp hành chính. - Quản lý ngoại hối và các khoản giao dịch bằng ngoại tệ và đấu tranh tiền tệ với địch. Ngân hàng quốc gia Việt Nam được thành lập với tư cách là một cơ quan ngang bộ trong Hội đồng chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, ngoại hối, ngân hàng: đồng thời kiêm nhiệm hoạt động kinh doanh của các ngân hàng chuyên doanh. Sự ra đời của Ngân hàng quốc gia Việt Nam là một bước ngoặt lịch sử trong hệ thống tiền tệ - tín dụng của Việt Nam. Lần đầu tiên nước ta có được một ngân hàng độc lập, tự chủ của nhân dân. Ngân hàng quốc gia Việt Nam được tổ chức theo quy mô lớn, quản lý hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc tập trung thống nhất, giữ vị trí trụ cột trong hệ thống tiền tệ - tín dụng của nước ta. 1.2.4/ Thời kỳ từ năm 1954 – 1975: Là thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống Mỹ cứu nước, hoàn thành công cuộc giải phóng miền Nam. Những năm đầu mới hoà bình lập lại, Ngân hàng quốc gia Việt Nam được đổi tên là Ngân hàng Trung ương, nhưng thực chất vẫn là ngân hàng một cấp với tất cả chức năng của một ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại. Ngân hàng trung ương vào thời kỳ đó là một hệ thống có 3 cấp ngân hàng: trụ sở chính đóng tại Hà Nội, các tỉnh và thành phố có các chinh nhánh và cấp huyện có các chi điếm ngân hàng. 1.2.5/ Thời kỳ tháng 4/1975 đến năm 1986: Ngay trong những năm đầu miền Nam được giải phóng, ngành Ngân tín trực thuộc ban kinh tài miền Nam đã nhận được sự chi viên đắc lực của Ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương đã cử nhiều đoàn cán bộ tham gia uỷ ban quân quản (dưới phiên hiệu K3) tiếp quản hệ thống ngân hàng của chế độc cũ. Để phù hợp với nhu cầu phát triển trong tình hình mới, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị của Đảng và nhà nước. Ngày 6/6/1975 Hội đồng chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam đã ra nghị định số 04/PCT – 75 thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam. Theo nghị định: “Ngân hàng quốc gia Việt Nam là cơ quan trung ương của Hội đồng chính phủ, chịu trách nhiệm cải tổ hệ thống ngân hàng cũ, xây dựng ngân hàng mới, tổ chức thực hiện và quản lý tập trung thống nhất của nhà nước về các chính sách tín dụng, phát hành tiền tệ, thanh toán, quản lý ngân sách nhà nước, quản lý ngoại tệ và thanh toán quốc tế”. 1.2.6/ Thời kỳ 1987 đến nay: Thời kỳ thực hiện công cuộc đổi mới tổ chức và hoạt động của ngân hàng trong cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chù nghĩa. Hệ thống bộ máy tổ chức của Ngân hàng nhà nước Việt Nam có sự thay đổi mạnh mẽ, mà bước khởi đầu là nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của hội đồng bộ trưởng V/v: “Chuyển hẳn hệ thống Ngân hàng sang hoạt động kinh doanh”. Thành lập hệ thống Ngân hàng 2 cấp: + Cấp quản lý: Ngân hàng nhà nước là cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ ứng dụng, đồng thời làm chức năng “Ngân hàng của ngân hàng” (Ngân hàng trung ương). + Cấp kinh doanh: Thành lập các Ngân hàng thương mại hoạch toán kinh tế độc lập trên cơ sở các chi nhánh Ngân hàng trung ương tỉnh, thành phố, đặc khu và ở cấp huyện, quận, thị xã. Kinh doanh tiền tệ và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Trong thời gian này, 4 ngân hàng chuyên doanh của nhà nước được hình thành bằng chuyển và tách ra từ Ngân hàng trung ương thành 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh: - Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam. - Ngân hàng công thương Việt Nam. - Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam. - Ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Các Ngân hàng thương mại từng bước phát triển theo chiều hướng kinh doanh đa năng, có lợi nhuận và đóng vai trò định chế trung gian, thu hút vốn, hoạt động cho vay, phục vụ tích cực cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của đất nước. Sang thập kỷ 90, hành lang pháp lý cho hoạt động của các tổ chức tín dụng cảng trở nên bức bách, cần phải được bổ sung và nâng cấp mang tính pháp lý cao hơn. Sau một thời gian khảo sát, nghiên cứu và chỉnh sửa, Ngân hàng nhà nước đã trình quốc hội và “Luật ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng” đã được quốc hội thông qua và có hiệu lực từ 01/10/1998. Đó là một bước tiến quan trọng về cơ chế và tạo hành lang pháp lý cao hơn cho hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Tới nay, hệ thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm: + 6 Ngân hàng thương mại quốc doanh, trong đó có 1 Ngân hàng chính sách xã hội. + 26 Ngân hàng cổ phần đô thị. +20 Ngân hàng cổ phần nông thôn. + 5 Ngân hàng liên doanh với nước ngoài. + 26 Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. + Các văn phòng đại diện của trên 30 Ngân hàng nước ngoài đặt tại Việt Nam. + Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân gồm 1 quỹ trung ương và 906 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. + 14 đơn vị tín dụng phi ngân hàng. Những thời điểm quan trọng trong phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam Năm Sự kiện 1948 - đầu 1951 Bộ tài chính quản lý các công việc về tiền tệm tín dụng, Ngân hàng trung ương chưa hình thành. Tháng 1/1946 Phát hành giấy bạc Việt Nam đầu tiên, lưu hành ở miền Bắc, và toàn quốc vào năm 1948. 1947 – 1951 Ngân hàng quốc gia Việt Nam được thành lập theo mô hình trung ương - khu vực - cơ sở. Tháng 5/1951 Phát hành giấy bạc ngân hàng thay thế tiền tài chính 1946. 1960 Cải tiến cơ chế tín dụng ngân hàng. Đổi tên thành Ngân hàng nhà nước Việt Nam . Cuối năm 1960 Hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng sau cải tiến cơ chế tín dụng. Giữa năm 1987 Thí điểm chuyển sang mô hình ngân hàng kinh doanh ở một số tỉnh. Tháng 3/1988 Ban hành Nghị định 53/CP, mô hình ngân hàng hai cấp ra đời: Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng, các ngân hàng chuyên doanh thực hiện kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng, Tháng 5/1990 Ban hành hai pháp lệnh Ngân hàng nhà nước và pháp lệnh về ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính. Tháng 12/1997 Bam hành Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng theo cơ chế thị trường. 1.3/ Quy trình xây dựng và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 1.3.1/ Bối cảnh ra đời của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam: - Tháng 12/1986 Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI đề ra đường lối đổi mới, chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN. Đổi mới hệ thống Ngân hàng được coi là khâu then chốt của công cuộc đổi mới vì Ngân hàng là huyết mạch, đồng thời là tấm gương phản ánh nền kinh tế. Ngày 26/3/1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ ) ban hành Nghị định số 53/HĐBT thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, với nhiệm vụ chủ yếu là cho vay và thực hiện các dịch vụ ngân hàng để phát triển Nông lâm nghiệp và Thủy sản. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam ra đời trong bối cảnh kinh tế, xã hội hết sức khó khăn. Vào những năm 1980, do hậu qủa của hơn 30 năm chiến tranh, chính sách cấm vận của Mỹ và đóng cửa biên giới với Trung Quốc từ sau chiến tranh biên giới năm 1979, Liên bang Xô viết tan rã, nguồn viện trợ của các nước đối với Việt Nam không còn nữa, cùng với cơ chế kinh tế tập trung bao cấp, nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng khoảng. - Khi Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam ra đời, kiến thức và kinh nghiệm về ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động theo cơ chế thị trường hầu như chưa có, tuy ý tưởng và thử nghiệm về sự tách bạch giữa quản lý nhà nước và kinh doanh thương mại trong ngân hàng đã xuất hiện trước đó. Tuy nhiên, cũng có một số thuận lợi cơ bản: Công cuộc đổi mới toàn diện do Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra từ tháng 12/1986 đã đi vào cuộc sống, được sự ủng hộ mạnh mẽ của Đảng, toàn dân. Quá trình phân tách hệ thống Ngân hàng từ một cấp sang hai cấp, hình thành các ngân hàng chuyên doanh và phát triển theo hướng Ngân hàng thương mại hiện đại được sự ủng hộ của các ngành, các cấp. Trong phân phối lưu thông, Đảng và Nhà nước đã cương quyết dẹp bỏ nạn “ngăn sông, cấm chợ”, tạo điều kiện cho hàng hóa được lưu thông tự do. Trong nông nghiệp, nhờ Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (1988) về khoán hộ, các hộ nông dân được giao đất để sử dụng lâu dài, được tự chủ trong sản xuất, tiêu thụ nông sản. Trong công nghiệp, xóa bỏ dần phương thức kế hoạch tập trung. Các xí nghiệp công nông nghiệp được tự chủ dần trong hoạt động. Về tổ chức, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hình thành trên cơ sở tiếp nhận toàn bộ các chi nhánh Ngân hàng cấp huyện của Ngân hàng Nhà nước, các Phòng tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng tỉnh, thành phố được tập hợp, bổ sung một số cán bộ kế toán và hành chính để hình thành chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp cấp tỉnh, ở thời điểm đó nhiều chi nhánh cấp tỉnh không có trụ sở làm việc. Ở cấp trung ương, Ngân hàng phát triển nông nghiệp trung ương được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng đầu tư và Xây dựng, Vụ kế toán và một số đơn vị khác. Cơ sở vật chất, công cụ làm việc rất nghèo nàn lạc hậu. Ở các chi nhánh tỉnh, thành phố trụ sở Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam thường ở các vị trí xa trung tâm, nhà cửa chật chội, chi nhánh Huyện, thị xã thường là nhà cấp 4, có nhiều nơi xây dựng từ những năm 1960. Trang thiết bị hầu như không có gì, một số nơi khá hơn, được trang bị máy tính quay tay “Nisa” của Tiệp Khắc. - Đội ngũ cán bộ nhân viên được tiếp nhận ban đầu hơn 36.000 người, phần đông trình độ thấp, chưa được đào tạo. Do đặc điểm lịch sử cũng như đặc điểm kinh doanh và phục vụ trong lĩnh vực Nông nghiệp và nông thôn là chính, nên cán bộ cấp chi nhánh, đặc biệt chi nhánh huyện chỉ được đào tạo qua loa, hầu hết là trình độ sơ cấp. Toàn hệ thống Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam lúc đó chỉ có 2 phó tiến sỹ; 10% có trình độ đại học, cao đẳng và chứng chỉ nghiệp vụ; 46% có trình độ trung cấp; còn lại là sơ cấp và chưa được đào tạo. Số người biết tiếng Anh ở mức giao dịch giản đơn chỉ đếm trên đầu ngón tay. - Về hoạt động kinh doanh có thể nói ở thời điểm thành lập Ngân hàng phát triển nông nghiệp chưa có kinh doanh Ngân hàng, với sự tập hợp hơn 500 Ngân hàng huyện, thị xã vậy Ngân hàng phát triển nông nghiệp cũng tiếp nhận dư nợ cho vay các hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã nghề cá, hợp tác xã thủ công, một số công ty vật tư nông nghiệp,... Tổng số nợ là 1.561 tỷ đồng, 70% là nợ quá hạn và nguồn vốn chủ yếu là của Ngân hàng nhà nước cho vay, chiếm tới 85%. Hệ thống kế toán, thanh toán liên hàng còn dựa vào Ngân hàng nhà nước. Về dịch vụ, trừ thanh toán và chuyển tiền cho khách hàng nội địa, còn hầu như không có khái niệm về dịch vụ ngân hàng. 1.3.2/ Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 1.3.2.1/ Giai đoạn từ 1988 – 1989. Là giai đoạn thành lập Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam đã ra đời với chức năng là một ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Đây là một lĩnh vực, một địa bàn trọng điểm của đất nước với nền sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cầu GDP và là khu vực kinh tế chiếm hơn 85% dân số nước ta. Tình trạng sản xuất nông nghiệp lại cũng hết sức lạc hậu, công cụ chủ yếu là các nông cụ thủ công, sức kéo chủ yếu là trâu bò. Nghề cá chủ yếu khai thác trong lộng, nuôi trồng thủy sản chưa phát triển, nạn lũ lụt, hạn hán và các thiên tai xảy ra liên tiếp, lạm phát ở mức cao. Hoạt động ngân hàng đầu tư cho lĩnh vực này vào thời điểm đó là vô cùng khó khăn. Về cơ chế hoạt động, lúc đó tuy đã hình thành hệ thống, có tư cách pháp nhân, con dấu, vốn riêng nhưng trong giai đoạn này, tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của Ngân hàng phát triển nông nghiệp vẫn do Ngân hàng nhà nước điều hành trực tiếp. Trong công tác cán bộ, Ngân hàng nhà nước trực tiếp duyệt cơ cấu tổ chức mạng lưới, chỉ tiêu tuyển dụng, đề bạt, điều chuyển cán bộ từ cấp trưởng phòng ở trung tâm điều hành và giám đốc chi nhánh tỉnh, thành phố trở lên. Ngân hàng nhà nước trực tiếp ban hành các văn bản quy định về nghiệp vụ, đồng thời quản lý trực tiếp nguồn vốn, dư nợ của các ngân hàng thương mại. Trong bối cảnh kinh tế xã hội và điều kiện hoạt động như trên, Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, nhưng đã đứng vững và tạo nền móng để tồn tại và phát triển, từng bước xây dựng mô hình tổ chức, đội ngũ cán bộ, tự nghiên cứu và hình thành văn bản các nghiệp vụ từ khâu xây dựng kế hoạch, cân đối vốn, hình thành hệ thống kế toán và hạch toán kinh doanh, xây dựng các chế độ về tín dụng không chỉ đối với nông nghiệp mà cả các ngành khác… bước đầu phát triển kinh doanh đặt các mối quan hệ với các ngành, các tổ chức tín dụng quốc tế. Nghiên cứu các chương trình kinh tế, các chủ trương cải cách kinh tế của Đảng và nhà nước, chuẩn bị mở rộng các hoạt động kinh doanh. Vào thời điểm đó Ngân hàng phát triển nông nghiệp cũng chưa có nhiều khách hàng là các doanh nghiệp, nhiều đơn vị còn ngần ngại khi đặt mối quan hệ với ngân hàng nông nghiệp. 1.3.2.2/ Giai đoạn từ 1990 – 1996: Năm 1990 là năm đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình đổi mới của ngân hàng. Tháng 5/1990, hai pháp lệnh ngân hàng ra đời khẳng định hệ thống ngân hàng hai cấp. Ngân hàng nhà nước với chức năng là ngân hàng trung ương, là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ - tín dụng, là ngân hàng của các ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam. Các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng theo cơ chế thị trường trong khuôn khổ pháp luật. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là thủ tướng chính phủ) ký quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là ngân hàng đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Cuối năm 1991 được sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng nông nghiệp thí điểm cho vay hộ nông dân, mở ra 1 thị trường rộng lớn và hết sức phù hợp với yêu cầu chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường. Đầu năm 1994 việc cho vay hộ nông dân thành công tốt đẹp, được thể chế hoá và qua đó uy tín của Ngân hàng nông nghiệp được tăng lền. 1.3.2.3/ Giai đoạn từ 1997 đến nay: Năm 1997 Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng ra đời thay thế 2 pháp lệnh. Điều lệ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn được thống đốc phê chuẩn tại quyết định số: 309/1997/QĐ – NHNN ngày 22/11/1997. Thời kỳ này kinh tế đang phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng đạt trên mức 7%/ năm, song vào năm 96 – 97, xảy ra khủng khoảng tài chính và tiếp đến suy thoái của 2 khu vực kinh tế Châu Á và Mỹ La Tinh đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam cũng như hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chương 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN HUYÊN. 2.1/ Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. 2.1.1/ Quá trình hình thành của Ngân hàng nông nghiêp và phát triển nông thôn. Ngày 26/03/1988 Ngân hàng chuyên doanh phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị đinh số 53/HĐBT và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngày 27/03/1993 Thống đốc Ngân hàng nhà nước đã ra quyết định số 66/QĐ – NH5 thành lập doanh nghiệp nhà nước có tên Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam mã số 14 thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam, tên giao dịch quốc tế VIET NAM BANK FOR AGRICULTURE. Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam cả về tài sản và mạng lưới hoạt động. Đến cuối 2007, vốn tự có của Ngân hàng đạt 7.702 tỷ VNĐ; tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ VNĐ; hơn 2.000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.429 cán bộ nhân viên. Ngân hàng Nông nghiệp luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại phục vụ công tác quản trị kinh doanh; phát triển sản phẩm và dịch vụ mới; mở rộng mạng lưới: đã kết nối mạng vi tính từ Trụ sở chính đến các chi nhánh trong toàn quốc; thực hiện thanh toán song biên với Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; thiết lập một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp hoàn toàn có đủ năng lực cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý với 932 ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ; là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng lớn, có uy tín trên thế giới: Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA). Ngân hàng Nông nghiệp hiện là phó chủ tịch Hiệp hội APRACA và dự kiến là Chủ tịch Hiệp hội vào đầu năm 2007. Ngân hàng Nông nghiệp giữ vị trí hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Cơ quan Phát triển Pháp. Đến cuối 2007 đã tiếp nhận và quản lý có hiệu quả 86 dự án với tổng số vốn 3.016 triệu USD, số vốn qua Ngân hàng Nông nghiệp 2.140 triệu USD, đã giải ngân 995 triệu USD. Với những thành tựu to lớn, Ngân hàng Nông nghiệp đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước, được Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. 2.1.2/ Phạm vi hoạt động 2.1.2.1/ Huy động vốn. Ngân hàng nông nghiệp huy động vốn dưới các hình thức: - Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. - Phát hành những chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng nhà nước chấp thuận. - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài. - Vay vốn của Ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn. - Các hình thức huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của pháp luật. 2.1.2.2/ Hoạt động tín dụng. Ngân hàng nông nghiệp cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau đây: - Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống. - Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. - Cho vay theo quyết định của thủ tướng chính phủ trong trường hợp cần thiết. 2.1.2.3/ Hoạt động kinh doanh tiền tệ. - Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh trực tiếp hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước. - Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Ngân hàng nông nghiệp chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. - Ngân hàng nông nghiệp thực hiện nhiệm vụ cho thuê tài chính thông qua các công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp theo quy định của pháp luật. 2.1.2.4/ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. - Ngân hàng nông nghiệp mở tài khoản tiền gửi tại sở giao dịch Ngân hàng nhà nước và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của Ngân hàng nhà nước. - Sở giao dịch, chính nhánh của Ngân hàng nông nghiệp mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh. - Ngân hàng nông nghiệp mở tài khoản cho khách hành trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật. - Ngân hàng nông nghiệp thực hiện các dịch vụ thanh toán ngân quỹ: + Cung ứng các phương tiện thanh toán. + Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. + Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ. + Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước. - Ngân hàng nông nghiệp tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Tham gia các hệ trhống thanh toán quốc theo quy định của Ngân hàng nhà nước. 2.1.2.5/ Các hoạt động khác. Ngân hàng nông nghiệp thực hiện các hoạt động khác sau đây: - Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật. - Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng liên doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ vể tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. - Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng nhà nước. - Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. - Uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý. - Cung ứng dịch vụ bảo hiểm, thành lập công ty trực thuộc, công ty liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật. - Kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật. - Cung ứng các dịch vụ: + Tư vấn tài chính, tiền tệ, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách hàng. + Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ kế, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp kinh doanh, thành lập công ty trực thuộc để thực hiện kinh doanh những ngành nghề có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật. 2.1.3/ Sơ đồ tổ chức. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có sơ đồ tổng quát và hệ thống tổ chức như sau: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng quát. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Các bộ phận giúp việc hội đồng quản trị Ban kiểm soát hội đồng quản trị TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Hệ thống các ban, phòng chức năng tại trụ sở chính Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức. TRỤ SỞ CHÍNH Công ty trực thuộc Đơn vị sự nghiệp Văn phòng đại diện Chi nhánh cấp 1 Sở giao dịch Chi nhánh Chi nhánh cấp 2 Phòng giao dịch Chi nhánh cấp 2 Phòng giao dịch Phòng giao dịch Chi nhánh cấp 3 2.1.4/ Vị trí nền kinh tế: Là một trong những ngân hàng thương mại được thành lập sớm nhất, có quy mô lớn nhất và cũng là ngân hàng thương mại có nhiều khó khăn nhất. Trong suốt 18 năm liên tục phát triển, NHNN&PTNT Việt Nam đã từng bước trưởng thành, đạt được khích lệ, đóng góp lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế đất nước, Ngân hàng phát Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã xứng đáng với vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, được Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới (7/5/2003), hàng trăm chi nhánh và cá nhân đã được Chính phủ trao tặng huân chương lao động và các danh hiệu cao quý khác. 2.1.5/ Chiến lược phát triển đến năm 2010 2.1.5.1/ Mục tiêu chiến lược: NHNN&PTNT Việt Nam phải thực sự trở thành lực lượng chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng phát triển nông nghiệp và nông thôn, công nghiệp hóa hiện đại hóa sản xuất nông lâm, thủy, hải sản, phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước. Mở rộng kinh doanh một cách vững chắc, an toàn, bền vững, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ về sản phẩm tiện ích, thuận lợi, thông thoáng đến mọi loại hình doanh nghiệp và dân cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn, nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng quá trình hội nhập. *Nội dung chủ yếu; - Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong thị trường tài chính khu vực nông thôn phát triển một cách vững chắc khu đô thị, khu công nghiệp. - Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ trên nền tảng công nghiệp thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu của khách hàng, cạnh tranh và hội nhập. - Lành mạnh hóa tài chính, nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí hợp lý, nâng cao hiệu quả nguồn vốn, an toàn trong kinh doanh. - Bổ sung vốn điều lệ đảm bảo tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%, thực hiện đầy đủ các cam kết về xử lý nợ xấu, cải thiện chất lượng tài sản. Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế. - Đẩy mạnh tiến độ triển khai áp dụng công nghệ thông tin, tiếp tục đầu tư để nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ ngân hàng. Quản trị công tác kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế, tăng hiệu quả điều hành, quản lý theo mô hình ngân hàng hiện đại. - Nâng cao năng suất lao động, đầu tư vào con người và phát triển năng lực nhân viên, đào tạo chuyên sâu về công việc. - Cải cách cơ cấu tổ chức và tiến hành nhằm đưa NHNN&PTNT Việt Nam trở thành một tổ chức tài chính ngân hàng hiện đại theo các chuẩn mực quốc tế. 2.1.5.2/ Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu: Mục tiêu 2005 2010 Vốn tự có 6000 – 7000 tỷ đồng 15 – 17 nghìn tỷ Tỷ lệ an toàn 8% 8% Dư nợ tín dụng 170 – 175 nghìn tỷ 350 – 400 nghìn tỷ Dư nợ cho thuê tài chính 8000 tỷ đồng 15 – 20 nghìn tỷ Tốc độ tăng trưởng cho vay 20 – 22% 15 – 18% Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn 45% < 40% Nguồn vốn 190 – 200 nghìn tỷ 400 – 500 nghìn tỷ Tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn 22 – 25% 15 – 20% Sản phẩm và dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế 20 40 2.1.5.3/ Các định hướng chiến lược chủ yếu. - Chiến lược thị trường + Tiếp tục củng cố vị thế tại thị trường truyền thống ( nông nghiệp và nông thôn), cải thiện vị thế thị trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở. + Tập trung khai thác các đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến, mô hình trang trại, hợp tác xã. + Khai thác nguồn vốn tại địa bàn đô thị, khu dân cư tập trung. + Phân chia địa bàn hoạt động làm 4 phân khúc thị trường: vùng nông thôn khó khăn (bao gồm cả vùng sâu, vùng xa), vùng nông thôn có giao thông thuận lợi và kinh tế phát triển, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở, khu công nghiệp loại I, loại II. + Cơ cấu đầu tư hợp lý: theo vùng, đối tượng khách hàng, ngành nghề, thể loại tín dụng và dịch vụ, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. + Thị phần: phấn đấu đạt 29% yêu cầu của nền kinh tế, thị phần về nguồn vốn: 15%, ngoại tệ 10 -15%. - Chiến lược tài chính + Lành mạnh hóa tài chính, nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển, có dự trữ. Tăng vốn điều lệ, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%. + Quản lý nguồn vốn tập trung, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Từng bước thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp - Chiến lược an toàn trong kinh doanh + Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro độc lập, tập trung theo tiêu chuẩn quốc tế. + Kiện toàn thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ + Thành lập ủy ban ALCO và ủy ban quản lý rủi ro tín dụng + Liên kết với các ngân hàng thương mại khác để thiết lập cơ quan cảnh báo rủi ro từ xa. - Xây dựng văn hóa doanh nghiệp của NHNN&PTNT Việt Nam để nâng cao phương tiện, uy tín trong kinh doanh, phát triển bền vững, hội nhập quốc tế. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, phát triển các hoạt động đối ngoại trong kinh doanh nhằm nâng cao uy tín và vị thế của NHNN&PTNT Việt Nam trên trường quốc tế. 2.2/ Quá trình hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Nguyễn Văn Huyên. Mô hình tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm: Trụ sở chính, hệ thống các chi nhánh cấp 1, các chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh cấp 1 và hệ thống các phòng giao dịch. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nguyễn Văn Huyên (gọi tắt là Chi nhánh Nguyễn Văn Huyên), có trụ sở tại 98 đường Nguyễn Khánh Toàn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 127/QĐ/HĐQT – TCCB do Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp ngày 17/5/2005. Chi nhánh Nguyễn Văn Huyên là ngân hàng cấp 2 trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội (là ngân hàng chi nhánh cấp 1). Dù chỉ mới thành lập được 2 năm, Chi nhánh Nguyễn Văn Huyên đã có mức tăng trưởng liên tục trong các hoạt động ngân hàng kể cả về quy mô và chất lượng. 2.2.1/ Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh Nguyễn Văn Huyên. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nguyễn Văn Huyên là một chi nhánh cấp 2, tức là một đơn vị trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp - bao gồm các chi nhánh được nhà nước xếp hạng doanh nghiệp hạng 2 và các chi nhánh chưa được xếp hạng, có các chi nhánh hoạt động hạn chế phụ thuộc và các phòng giao dịch trực thuộc. Cơ cấu tổ chức bộ máy, quản lý điều hành của chi nhánh Nguyễn Văn Huyên bao gồm 25 người, được sắp xếp, bố trí như sau: - Giám đốc: 1 người. - Phó giám đốc: 1 người. - Văn phòng: 2 người. - Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: chi nhánh có 2 phòng nghiệp vụ sau: - Phòng Kế toán : 15 người. - Phòng tín dung : 6 người. 2.2.2/ Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 2.2.2.1/ Phòng kế toán. - Chức năng: Tổ chức công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Chi nhánh theo đúng luật kể toán, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam. - Nhiệm vụ: + Theo dõi, quản lý và hạch toán các khoản chi tiêu nội bộ, thuế, tài sản cố định và công cụ lao động theo đúng quy chế tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp. + Thành viên Ban quản lý kho quỹ và thực hiện kiểm quỹ theo quy định. + Phối hợp với các phòng nghiệp vụ thực hiện nghiêm túc chế độ tiếp quỹ, hoàn quỹ, quản lý tiền mặt. + Chấm đối chiếu, quản lý các số phụ trội, ngoại bảng liên quan đến tiền gửi, tiền vay của doanh nghiệp và cá nhân, các tài khoản tiền gửi, tiền vay của chi nhánh tại Hội sở chính của NHNo&PTNT; các tài khoản thu nhập và chi phí của chi nhánh. + Tập hợp, chấm đối chiếu và hạch toán chứng từ thanh toán bù trừ, chuyển tiền điện tử, thanh toán điện tử liên ngân hàng, IBT_Online. + Tập hợp các sổ, đóng và gửi lưu trữ chứng từ kế toán theo chế độ quy định. + Thực hiện công tác báo cáo, thống kê định kỳ theo quy định của NHNo, Ngân hàng Nhà nước và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban Giám đốc. + Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc xử lý các nghiệp vụ liên quan đến công tác hạch toán kế toán. 2.2.2.2/ Phòng tín dụng. - Chức năng: Cho các cá nhân, tổ chức vay vốn để kinh doanh bằng các hồ sơ vay vốn theo đúng quy định của pháp luật. Nhiệm vụ: + Kiểm tra, thẩm định các hồ sơ vay vốn. + Những dự án đã được vay vốn thì phải thẩm dịnh xem vốn có được vay đúng mục đích ban đầu hay không. + Thường xuyên liên hệ với khách hàng để có thể nắm bắt được các hoạt động kinh doanh của khách hàng xem tình hình vay vốn có hiệu quả không và xem xét xem có thể tiếp tục giải ngân. Chương 3: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2007 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2008 CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN HUYÊN. 3.1/Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 của chi nhánh Nguyễn Văn Huyên. 3.1.1/ Tình hình kinh tế xã hội năm 2007 ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. 3.1.1.1. Thuận lợi. Một năm sau khi gia nhập WTO nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Tăng trưởng GDP đạt 8.48%, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào VN đã đạt 20.3 tỷ USD, vượt 15% kế hoạch dự kiến. Công nghiệp vẫn đang là ngành thu hút lượng vốn lớn nhất, với 7,55 tỷ USD, chiếm 56,4% tổng vốn đầu tư đăng ký. Sau công nghiệp là các ngành dịch vụ, với 5,65 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 48,387 tỷ USD, vượt 3,4% kế hoạch và tăng 21,5% so với năm trước được cải thiện hơn. Nhập khẩu tiếp tục tăng mạnh, tập trung chính vào các loại máy móc và phụ tùng. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Ngành nông nghiệp tuy gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh nhưng vẫn vươn lên đạt được kế hoạch. Công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và tăng thêm tỷ trọng công nghiệp chế biến. Lần đầu tiên trong nhiều năm qua, tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của GDP. 3.1.1.2/ Khó khăn. Tuy đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong năm qua nhưng kinh tế Việt Nam vẫn cón bộc lộ một số yếu kém và tồn tại như: - Giá cả tăng cao. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2007 là 12,63% ; tỉ lệ lạm phát cao, lên tới 12.6 %. Đây là tốc độ tăng giá cao nhất trong những năm gần đây, vượt qua tốc độ tăng GDP và không đạt mục tiêu đề ra. Nhóm hàng tăng giá cao nhất trong năm qua là hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 18,92%, riêng lương thực tăng 15,4%, giá thực phẩm tăng 21,16%, thứ 2 là nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 17,12%. Xu hướng biến động bất thường của chỉ số giá tiêu dùng và tỉ lệ lạm phát đã ảnh hưởng lớn về huy động vốn do lãi suất tiền gửi thực âm. - Nhập siêu lớn. Chung cả năm, nhập siêu lên tới trên 13,1 tỷ USD, bằng 27,5% kim ngạch xuất khẩu. - Năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm và nền kinh tế còn thấp; hiệu quả đầu tư kém, chi phí sản xuất còn cao. - Thị trường vốn ngày càng đa dạng nên những người có tiền sẽ có nhiều sự lựa chọn để đầu tư. Hiện nay, NHNo Việt Nam chưa có nhiều sản phẩm dịch vụ nên việc thu hút tiền gửi sẽ bị nhiều hạn chế. - Sự cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng ngày càng phức tạp và gay gắt khi một loạt các ngân hàng thương mại cổ phần mới được thành lập vào cuối năm 2007, các chi nhánh ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép thành lập tại Việt Nam. Vì vậy, hệ thống NHNo Việt Nam không chỉ phải cạnh tranh với các ngân hàng nội địa, liên doanh mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. 3.1.2/ Kết quả kinh doanh năm 2007. 3.1.2.1/ Hoạt động huy động vốn. Chi nhánh đã chủ động, tích cực quan tâm đến phát triển công tác huy động vốn. Ước tính đến ngày 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 371 tỷ đồng, đạt 103% kế hoạch năm. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian huy động: - Tiền gửi không kỳ hạn : 19,03 tỷ đồng chiếm 5,13% tổng nguồn vốn. - Tiền gửi có KH < 12 tháng : 52,02 tỷ đồng chiếm 14,02% tổng nguồn vốn. - Tiền gửi có KH > 12 thán : 299,95 tỷ đồng chiếm 80,86% tổng nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất huy động: - Tiền gửi dân cư : 134 tỷ đồng. - Tiền gửi TCKT, TCXH : 237 tỷ đồng. - Tiền gửi, tiền vay TCTD : Cơ cấu nguồn vốn Nguồn vốnn 31/12/2006 Nguồn vốn 31/12/2007 Tăng, giảm so 31/12/2006 VNĐ Ngoại tệ Tổng Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất Tiền gửi dân cư 104 106 28 134 30 Tiền gửi TCKT, TCXH 105 173 64 237 132 Tiền gửi, tiền vay TCTD 20 -20 Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian Tiền gửi không kỳ hạn 12 19 19 2 Tiền gửi có KH <12 tháng 38 40 12 52 14 Tiền gửi có KH >12 tháng 179 220 80 300 121 3.1.2.2/ Hoạt động cho vay 3.1.2.2.1. Doanh số cho vay, thu nợ: - Doanh số cho vay : 233,635triệu đồng - Doanh số thu nợ : 138,659triệu đồng - Thu lãi tín dụng : 15,631 triệu đồng 3.1.2.2.2. Tổng dư nợ: Tính đến 31/12/2007, tổng số dư nợ cho vay đạt 195,4 tỷ đồng, đạt 97,5% kế hoạch giao. Dư nợ cho vay được phân theo các tiêu chí sau: Cơ cấu Dư nợ Dư nợ 31/12/06 Dư nợ đến 31/12/2007 Tăng trưởng VNĐ Ngoại tệ quy đổi Tổng Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối Phân theo thời hạn 100.6 193 2.4 195.4 100% 94.8% 94% - Cho vay ngắn hạn 58.6 136 2.4 138.4 70.8% 79.8% 136% - Cho vay trung hạn 42 57 0 57 29.3% 15% 36% Phân theo thành phần kinh tế 100.6 193 2.4 5.4 100% 94.8% 94% - Cho vay doanh nghiệp 71.5 160.3 2.4 162.7 83.3% 91,2% 127% - Cho vay hộ SXKD, tiêu dùng, đời sống. 29.1 32.7 0 32.7 16.7% 3.6% 12.4% 3.12.2.3 Nợ xấu: Tính đến 31/12/2007, nợ xấu tại Chi nhánh Nguyễn Văn Huyên là 4.9 tỷ đồng, chiếm 2.57% tổng dư nợ. 3.1.2.3/ Hoạt động thanh toán Quốc tế Đến nay, Chi nhánh đã tiếp cận với các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Quốc tế, làm trung gian giữa khách hàng và Phòng Thanh toán Quốc tế - Hội sở Bắc Hà Nội về mở L/C, thanh toán chuyển tiền... doanh số hoạt động dần được tăng trưởng. - Mở L/C: 31 món với giá trị là 3.156.513,82 USD; 45,689 EUR - Thanh toán L/C: 24 món với giá trị là 2.801.756,24 USD, 45.689 EUR - Nhờ thu: 10 món với giá trị là 89,649 USD - TTR- chuyển tiền 15 món số tiền là 188.010 USD 3.1.2.4/ Thanh toán và ngân quỹ Hoạt động thanh toán và ngân quỹ về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu giao dịch của khách hàng. Ngoài việc thu, chi tiền mặt tại quỹ, chi nhánh còn thành lập các tổ thu chi lưu động để phục vụ thu, chi tại nhà đối với khách hàng là cá nhân. Trong quá trình thực hiện thu, chi tiền mặt bộ phận Ngân quỹ đã có nhiều cố gắng để thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, đảm bảo an toàn về tài sản của cả khách hàng và ngân hàng. 3.1.2.5/ Nghiệp vụ thẻ - Chi nhánh đã triển khai quảng cáo, tiếp thị thẻ đến đối tượng là học sinh, sinh viên, dân cư trong khu vực quận Cầu Giấy. Tính đến ngày 31/12/2007 số thẻ ATM mở tại chi nhánh là 2.847 thẻ tăng 1.147 thẻ so với 31/12/2006 - Thực hiện QĐ 20 của TTgCP v/v trả lương qua thẻ cho các đối tượng hưởng lương Ngân sách, Chi nhánh đã tiếp cận với các doanh nghiệp, đơn vị hưởng lương ngân sách: Trường Trung cấp nghề GTCC Hà Nội, Tạp chí Con số và Sự kiện,... 3.1.2.6/ Về khách hàng Đến 31/12/2007 đã có 367 khách hàng mở tài khoản và quan hệ giao dịch với Chi nhánh. Trong đó có 192DN, tổ chức, đoàn thể khác và 175 cá nhân. Nhìn chung, Chi nhánh đã tạo dựng được niềm tin và uy tín với khách hàng, một số khách hàng lớn đã lựa chọn Chi nhánh làm Ngân hàng phục vụ như: Công ty CP Phát triển Đô thị Từ Liêm, Trung tâm Thực phẩm & XNK Tổng hợp - Chi nhánh Miền Bắc, Công ty Thái Sơn - Bộ Quốc Phòng,... 3.1.2.7/ Kết quả Tài chính - Tổng thu 946A : 62.230 triệu đồng - Tổng chi 946A : 54.95 triệu đồng - Chênh lệch thu – chi (chưa lương) : 8.135 triệu đồng - Quỹ tiền lương xác lập theo đơn giá : 1.655 triệu đồng - Hệ số lương đạt : 1,7 3.1.3/ Những mặt còn hạn chế. - Hình thức huy động vốn chưa đa dạng và phong phú nên chưa huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Lãi suất huy động chưa cạnh tranh được với các Ngân hàng trên địa bàn. - Thị phần của Chi nhánh còn nhỏ kể cả quy mô huy động cũng như khách hàng so với các Ngân hàng Thương mại khác trên địa bàn, tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn thấp, hạn chế trong cạnh tranh. - Cơ sở vật chất còn thiếu, công tác triển khai ứng dụng tin học và công nghệ mới chậm, sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu. - Trình độ cán bộ tuy có được nâng lên nhưng vẫn còn chậm, tác phong giao dịch còn lúng túng chưa đáp ứng được yêu cầu 3.2/ Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2008. 3.2.1/ Mục tiêu. 3.2.1.1/ Mục tiêu tổng quát. Tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh đã lựa chọn, tăng trưởng đều và vững chắc, mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh. Thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi và khả năng kiểm soát, gắn công tác tổ chức cán bộ với đào tạo nâng cao trình độ và mở rộng mạng lưới. Đảm bảo ổn định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống cho cán bộ nhân viên và người lao động trong Chi nhánh. 3.2.1.2/ Chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể. Dự kiến phấn đấu trong năm 2008, Chi nhánh đạt được một số chỉ tiêu sau: - Nguồn vốn : 450 tỷ đồng - Dư nợ : 270 tỷ đồng - Nợ xấu và quá hạn : dưới 3% - Tài chính : đảm bảo đủ chi lương cho người lao động và có một phần quỹ tiền thưởng trong lương. 3.2.2/ Các giải pháp chủ yếu. - Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh năm 2008, Chi nhánh thực hiện giao khoán chỉ tiêu kế hoạch cụ thể cho từng phòng, từng cá nhân. - Thực hiện nghiêm túc các cơ chế quản lý điều hành của cấp trên đã ban hành, đảm bảo nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần đoàn kết trong Chi nhánh. - Tích cực tổ chức đào tạo và bổ sung kiến thức cho đội ngũ cán bộ. Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo là kiến thức quản trị điều hành, nhằm xây dựng đội ngũ lãnh đạo không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn có năng lực quản lý cao. Với các cán bộ chuyên môn cần bổ sung kiến thức, nâng cao nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc và phục vụ khách hàng. - Tạo lập mối quan hệ bền chặt với khách hàng; Tích cực tìm kiếm thu hút thêm khách hàng mới thông qua tuyên truyền quảng cáo và đặc biệt qua tinh thần, thái độ phục vụ và tác phong giao dịch. - Quan tâm đúng mức đối với khách hàng có số dư nguồn vốn lớn, áp dụng cơ chế ưu đãi trong thanh toán và giao dịch chứng từ. Duy trì và từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn. - Chủ động tiếp cận khách hàng, chọn lọc các dự án có hiệu quả để mở rộng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng. Xây dựng được quy trình cho vay cụ thể, khoa học đối với từng hình thức cho vay, đảm bảo vừa đúng nguyên tắc, chế độ vừa phụ hợp với thực tiễn làm cơ sở cho việc xử lý các cơ sở tác nghiệp. Cho vay phải gắn với kiểm tra sau, đảm bảo tất cả các khoản cho vay đều được kiểm tra sử dụng vốn. - Tích cực điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và dư nợ, duy trì và nâng cao tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi có lãi suất đầu vào thấp. - Phát huy truyền thống đoàn kết xây dựng đơn vị trong tập thể Ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên Chi nhánh. Duy trì và đẩy mạnh các phong trào ... 3.2.3/ Đề xuất và kiến nghị. - Chi nhánh Bắc Hà Nội kiến nghị NHNo Việt Nam cần sớm ban hành hướng dẫn thi hành các văn bản luật, các nghị định của Ngân hàng Nhà nước. - Chi nhánh Bắc Hà Nội bổ sung lao động, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đảm bảo cho Chi nhánh hoạt động kinh doanh được tốt, nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra trong năm 2008. KẾT LUẬN Sự kiện Việt Nam chính thức ra nhập Tổ chức thương mại quốc tế WTO đã mở ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức: Nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng, kèm theo đó là mối đe dọa từ các ngân hàng nước ngoài với lịch sử lâu đời và bề dày thành công trong lĩnh vực ngân hàng. Tuy được đánh giá là một Ngân hàng thương mại lớn, có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước nhưng chúng ta vẫn không thể phủ nhận tính cứng nhắc, chậm chuyển mình và sự kém phong phú về các dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng Nông nghiệp. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nguyễn Văn Huyên là một chi nhánh cấp 2 mới thành lập nên còn ít khách hàng và cũng phải cạnh tranh mạnh mẽ với các ngân hàng mới thành lập khác trên địa bàn. Đứng trước những thách thức mà nền kinh tế thị trường đặt ra, ngân hàng sẽ phải thay đổi và đổi mới để có thể có kết quả kinh doanh cao hơn, có lượng khách hàng lớn và các loại hình dịch vụ sẽ đa dạng và tiện ích. Bản báo cáo này, hy vọng phần nào đã giới thiệu được những nét khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung và Chi nhánh Nguyễn Văn Huyên nói riêng; về các mặt hoạt động kinh doanh và nhất là quy trình nghiệp vụ của ngân hàng. Mục lục LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 2 1.1/ Tổng quan về ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng. 2 1.1.1/ Ngân hàng là gì? 2 1.1.2/ Các sản phẩm và các dịch vụ ngân hàng. 4 1.1.2.1/ Các sản phẩm và dịch vụ truyền thống của ngân hàng: 4 1.1.2.2/ Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển. 7 1.2/ Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam. 7 1.2.1/ Thời kỳ cách mạng thánh 8 năm 1945: 7 1.2.2/ Thời kỳ sau cách mạng tháng 8/1945 và kháng chiến chống Pháp: 9 1.2.3/ Thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam: 10 1.2.4/ Thời kỳ từ năm 1954 – 1975: 11 1.2.5/ Thời kỳ tháng 4/1975 đến năm 1986: 11 1.2.6/ Thời kỳ 1987 đến nay: 12 1.3/ Quy trình xây dựng và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 15 1.3.1/ Bối cảnh ra đời của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam: 15 1.3.2/ Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 17 1.3.2.1/ Giai đoạn từ 1988 – 1989. 17 1.3.2.2/ Giai đoạn từ 1990 – 1996: 18 1.3.2.3/ Giai đoạn từ 1997 đến nay: 19 Chương 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN, CƠ CẤU TỔCHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN HUYÊN. 20 2.1/ Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. 20 2.1.1/ Quá trình hình thành của Ngân hàng nông nghiêp và phát triển nông thôn. 20 2.1.2/ Phạm vi hoạt động 22 2.1.2.1/ Huy động vốn. 22 2.1.2.2/ Hoạt động tín dụng. 22 2.1.2.3/ Hoạt động kinh doanh tiền tệ. 23 2.1.2.4/ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. 23 2.1.2.5/ Các hoạt động khác. 24 2.1.3/ Sơ đồ tổ chức. 24 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng quát. 25 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức. 26 2.1.4/ vị trí nền kinh tế: 26 2.1.5/ Chiến lược phát triển đến năm 2010 27 2.1.5.1/ Mục tiêu chiến lược: 27 2.1.5.2/ Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu: 28 2.1.5.3/ Các định hướng chiến lược chủ yếu. 39 2.2/ Quá trình hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Nguyễn Văn Huyên. 30 2.2.1/ Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh Nguyễn Văn Huyên. 30 2.2.2/ Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 31 2.2.2.1/ Phòng kế toán. 31 2.2.2.2/ Phòng tín dụng. 32 Chương 3: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2007 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIÊM VỤ NĂM 2008 CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN HUYÊN. 33 3.1/Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 của chi nhánh Nguyễn Văn Huyên. 33 3.1.1/ Tình hình kinh tế xã hội năm 2007 ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. 33 3.1.1.1. Thuận lợi. 33 3.1.1.2/ Khó khăn. 33 3.1.2/ Kết quả kinh doanh năm 2007. 34 3.1.2.1/ Hoạt động huy động vốn. 34 3.1.2.2/ Hoạt động cho vay 35 3.1.2.2.1. Doanh số cho vay, thu nợ: 35 3.1.2.2.2. Tổng dư nợ: 36 3.12.2.3 Nợ xấu: 36 3.1.2.3/ Hoạt động thanh toán Quốc tế 36 3.1.2.4/ Thanh toán và ngân quỹ 37 3.1.2.5/ Nghiệp vụ thẻ 37 3.1.2.6/ Về khách hàng 37 3.1.2.7/ Kết quả Tài chính 38 3.1.3/ Những mặt còn hạn chế. 38 3.2/ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ KINH DOANH NĂM 2008 38 3.2.1/ Mục tiêu. 39 3.2.1.1/ Mục tiêu tổng quát. 39 3.2.1.2/ Chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể. 39 3.2.2/ Các giải pháp chủ yếu. 39 3.2.3/ Đề xuất và kiến nghị. 40 3.2.3/ Đề xuất và kiến nghị. 40 KẾT LUẬN 41

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12765.doc
Tài liệu liên quan