Hoạt động kinh doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu, trong khả năng nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận cao nhất, nâng cao thu nhập của người lao động, tích luỹ để đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Để sản xuất hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải mua nguyên nhiên liệu, các bộ phận, linh kiện rời hay bán thành phẩm của các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại phải có mối quan hệ tương hỗ với các thành viên khác trong nền kinh tế.
68 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 953 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2006 là 2.249.403 đồng, lãi ít hơn năm 2007 là 483.796 đồng với tỷ lệ t ăng l ãi tương ứng là 12,15%.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có triều hướng tốt chủ yếu là do hoạt động kinh doanh hàng chính sách xã hội, hàng xăng dầu và hàng khác của Công ty kinh doanh có hiệu quả, Công ty đã có sự mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực kinh doanh hàng khác và hơn nữa là nhằm tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Năm 2007, Công ty đã mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cho nên chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng hơn so với năm 2006. Điều này là bình thường bởi do biến động của thị trường giá cả tăng đột biến, bắt buộc các chi phí tăng lên như chi phí bốc xếp, vận chuyển hàng hoá, chi phí nhân công.... Kết quả này phần nào phản ánh được sự nỗ lực của Công ty, đã có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí. Tóm lại, với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua hai năm đều có lãi nhưng không cao đòi hỏi Công ty cần có nhiều nỗ lực cao hơn nữa, phải có các biện pháp hữu hiệu để quản lý tốt hơn các chỉ tiêu chi phí của mình nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
2.2.2 Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Tại Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang, hoạt động tài chính chủ yếu là hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê đất, thuê phương tiện vận tải.. đây là nguồn thu cơ bản trong hoạt động tài chính của Công ty.
Để có thể thấy rõ hơn sự biến động trong hoạt động tài chính của Công ty qua hai năm : 2006 - 2007, ta theo dõi biểu sau :
Bảng 2.5 : Kết quả hoạt động tài chính của Công ty Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
+/-
Tỉ lệ %
* Thu HĐTC
11.880
88.246
76.366
74,3
- Cho thuê tài sản
6.240
17.560
11.320
28,1
- Lãi tiền gửi NH
5.640
70.686
65.045
125,3
* Chi phí HĐTC
324.673
88.551
(236.122)
(27.27)
- Khấu hao TSCĐ , kho tàng . .
85.564
73.321
(12.243)
( 85,7)
- Lãi tiền vay NH
239.109
15.230
(223.879)
( 6,4)
* LN HĐTC
(312.793)
7.560
320.353
24,2
( Nguồn: Kế toán - Tài chính CTCP thương mại Tuyên Quang )
Qua biểu trên ta thấy, lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính của Công ty là bình thường và nó là bộ phận góp phần làm cho kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cuối năm là có lãi .
Sở dĩ, thu hoạt động tài chính tăng lên như vậy là Ta biết rằng, do giá cả thị trường biến động cho nên Công ty đã tăng giá cho thuê tài sản đất, nhà bán hàng cũng như phương tiện vận tải, nhằm khai thác tối đa nhu cầu thị trường, góp phần tạo thêm công ăn việc làm, dần từng bước tăng lợi nhuận cho Công ty. Đi sâu vào xem xét, ta thấy rằng, năm 2007, Công ty có thêm khoản thu từ lãi tiền gửi ngân hàng tăng do Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần, có vốn của các cổ đông đóng góp, đã làm cho thu nhập hoạt động tài chính năm 2007 tăng lên. ngoài ra còn có thêm tiền thu từ tiền bù lãi suất tiền vay hàng dự trữ và chênh lệch tỷ giá hàng trả chậm và một số hoạt động tài chính khác làm cho tiền thu từ hoạt động tài chính năm 2007 cao hơn nhiều so với năm 2006, đây là điều đáng mừng, nhưng đòi hỏi Công ty cần có nhiều hoạt động tài chính hơn nữa như: đầu tư tài chính ngắn hạn.. .nhằm nâng cao nguồn thu từ hoạt động tài chính, góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty .
Như vậy có thể thấy rằng, nguồn thu hoạt động tài chính của Công ty là tương đối lớn nhưng chi phí hoạt động tài chính của Công ty cũng cao và đó là vấn đề Công ty cần xem xét, cần có những biện pháp thích hợp nhằm làm giảm chi phí để mang về lợi nhuận hoạt động tài chính cao hơn nữa. Chi phí hoạt động tài chính của Công ty bao gồm: khấu hao TSCĐ, kho tàng, lãi tiền vay ngân hàng. Cụ thể : Việc kinh doanh hàng hoá tổng hợp đòi hỏi phải có số vốn lớn, do đó, Công ty một mặt có sự hỗ trợ của nhà nước về vốn cảu hàng chính sách xã hội nhưng bên cạnh đó Công ty cũng phải đi vay ngân hàng nên chi trả lãi tiền vay ngân hàng năm 2006 cao hơn năm 2007. Tuy nhiên, các khoản chi hoạt động tài chính khác đều tăng so với năm 2006, có thể nói đây là những nhân tố chủ yếu góp phần làm cho chi phí hoạt động tài chính năm 2007 tăng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng là 27,27% .đây là một kết quả tốt mà Công ty cần phát huy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, nhằm giảm thiểu chi phí hoạt động tài chính, nâng cao hơn nữa lợi nhuận hoạt động tài chính cho Công ty .
2.2.3 Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận hoạt động khác là một bộ phận cấu thành nên tổng lợi tức của Công ty, đó là những khoản lợi nhuận nằm ngoài kế hoạch. Do vậy, Công ty không thể tính toán trước được những khoản lợi nhuận này. Lợi nhuận hoạt động khác của Công ty chủ yếu là phần chênh lệch giữa khoản thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng, hoàn nhập dự phòng ... và các chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý, nhượng bán cùng giá trị còn lại của các tài sản này.
Bảng 2.6 : Kết quả hoạt động khác của Công ty Đơn vị : Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So Sánh
+/-
Tỉ lệ %
Thu nhập khác
185.191
84.823
(100.368)
(45,8)
Chi phí khác
24.049
29.814
5.765
12,39
Lợi nhuận khác
161.142
54.909
(106.233)
(34,1)
( Nguồn: Kế toán - Tài chính CTCP thương mại Tuyên Quang )
Qua những số liệu tính toán trên ta thấy hoạt động khác của Công ty là không tốt vì chi phí khác là nhiều và có chiều hướng tăng lên, trong khi đó thu nhận khác lại giảm đi rõ rệt. Các khoản thu nhập khác mà Công ty có được không phải là do sự thiếu sót trong sổ sách hay vi phạm hợp đồng mà chủ yếu là từ thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng và năm 2006, Công ty có nhượng bán một số tài sản cố định đã bị lạc hậu, hỏng hóc, tiếp tục sử dụng hay nâng cấp đều không có lợi nên năm 2006 có chi phí về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định phát sinh để chuẩn bị chuyển đổi thành Công ty cổ phần. Như vậy có thể nói lợi nhuận khác của Công ty không cao nên tình hình lợi nhuận như vậy nói chung là chưa tốt lắm. Lợi nhuận khác góp phần vào tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, nâng cao lợi nhuận cho Công ty nhưng nói chung cần có sự quản lý tổ chức tốt hơn nữa để lợi nhuận khác chỉ nên chiếm một tỷ lệ vừa phải trong tổng lợi tức của doanh nghiệp bởi những hoạt động khác là những hoạt động mà Công ty không thể tính trước hay có thể dự tính đến nhưng ít có khả năng xảy ra vì vậy có thể dẫn đến việc kiểm soát không tốt hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.4 Tỷ suất lợi nhuận của công ty
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy ta không chỉ xem xét lợi nhuận về số tuyệt đối mà phải xem xét cả về số tương đối để đánh giá đầy đủ, chính xác hiệu quả kinh doanh của Công ty. Thể hiện ở số tương đối đó là các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
* Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu: (Tsd)
Tổng mức lợi nhuận thực hiện
Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu =
Tổng doanh thu trong kỳ
4.213
Tsd (2006) = x 100 = 0,008 %
53.326.029
340.837
Tsd (2007) = x 100 = 0.69 %
48.944.860
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thì mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy có thể nói hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2006 là thấp hơn năm 2007 bởi số đồng lợi nhuận mang về trên 100 đồng doanh thu là ít hơn.
*Tỷ suất lợi nhuận / giá thành: ( Tsg)
4.213
Tsg (2006) = x 100 = 0,0082 %
50.879.555
340.837
Tsg( 2007) = x 100 = 0.74%
46.038.565
Như vậy, với 100 đồng giá vốn phải bỏ ra thì năm 2006 thu về được 0,008% đồng lợi nhuận, thấp hơn năm 2007 thu về được 0,74% đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận / tổng chi phí : ( Tsc)
4.213
Tsc ( 2006) = x 100 = 0,0079 %
53.321.816
340.837
Tsc (2007) = x 100 = 0.7 %
48.604.113
Bảng 2.7 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007/2006
1. Doanh thu
đồng
53.326.029
48.944.860
(4.381.169)
2. Tổng chi phí
"
53.321.816
48.604.113
(4.717.703)
3.Lợi nhuận trước thuế
"
4.213
340.837
336.624
4.Tỷ suất LN/ doanh thu
%
0,008
0,69
0,682
5. Tỷ suất LN/ tổng chi phí
"
0,0079
0,7
0,6921
6. Tỷ suất LN / giá thành
"
0,0082
0,74
0,7318
( Nguồn: Kế toán - Tài chính CTCP thương mại Tuyên Quang )
Quan sát biểu trên ta thấy:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty năm 2007 cao hơn so với năm 2006 là 0,682% có nghĩa là kết quả tiêu thụ năm 2007 tốt hơn so với năm 2006 và như vậy cứ 100 đồng doanh thu có được thì thu về ít hơn 0,682 đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí năm 2007 cũng lớn hơn năm 2006 và điều đó phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả bởi 100 đồng chi phí bỏ ra tạo ra được lợi nhuận hơn năm 2006 là 0,6921 đồng. Tuy nhiên Công ty còn phải quản lý tốt hơn, có những biện pháp hữu hiệu để có thể tiết kiệm chi phí nâng cao lợi nhuận cho Công ty hơn.
- Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành cho thấy khả năng sinh lời của đồng vốn. Với cùng 100 đồng giá vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh năm 2007 Công ty thu được nhiều lợi nhuận và sở dĩ có sự chênh lệch quá lớn giữa hai số liệu của hai năm 2006 và 2007 là do năm 2007 Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần, thu được vốn góp của các cổ đông do vậy tỷ suất lợi nhuận năm 2007 lới hơn năm 2006.
2.3 Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty
2.3.1 Thành tựu đạt được
Với lịch sử phát triển của mình, Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang đã và đang dần khẳng định và đã đạt được một số thành tựu nhất định. Từ chỗ cơ sở vật chất còn nghèo nàn, đến nay Công ty đã có một hệ thống cơ sở vật chất, nhà kho, nhà văn phòng khang trang, hiện đại cùng với một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm. Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng lao động, cải thiện điều kiện làm việc và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, nâng cấp và mở rộng các đơn vị trực thuộc, hoạt động có hiệu quả hơn, hoàn thành tốt các chỉ tiêu của Nhà nước giao cho.
Năm 2007, một năm có thật nhiều biến động đối với Công ty bởi Công ty mới được chuyển đổi thành Công ty cổ phần mà trước đây là Công ty Nhà nước, khó khăn về con người, về vốn vẫn dường như là thách thức gay gắt, nặng nề, tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển của Công ty. Trong bối cảnh đó, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã cùng nhau bền bỉ với ý chí quyết tâm đi qua thử thách cùng nỗ lực khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình trong sự phức tạp đa chiều của nền kinh tế thị trường và đã có những thành công nhất định. Có thể nói, bức tranh hoạt động kinh doanh và dịch vụ của toàn Công ty trên bình diện chung hiện nay đó là sự ổn định cơ bản về tổ chức, đã có những nơi, những chỗ có dấu hiệu ổn định dần về công ăn việc làm, có những đỉểm toả sáng về hiệu quả, đã tự khẳng định sự phấn đấu vươn lên.
- Về công tác kinh doanh: Trước hết, phải khẳng định sự định hướng và chuyển hướng trong quan điểm chỉ đạo của Công ty là đúng đắn. Từ thực tế phức tạp rủi ro cao trong kinh doanh hàng chính sách, những khó khăn trong cạnh tranh hàng tiêu dùng khác và hiệu quả cũng không còn cao, Công ty đã tìm lối ra bằng dịch vụ, sự kiên trì đầu tư cho cửa hàng bán xăng dầu và các mặt hàng tiêu dùng đến nay đã cho kết quả vượt trội và đem lại hiệu quả nhiều mặt: về lao động, về lợi nhuận và cả về uy tín. . . Khai thác dịch vụ trên cơ sở khai thác tối đa lợi thể về địa điểm, về đất đai là hướng đi đúng, sẽ cho hiệu quả lâu dài, ổn định, phù hợp trong thời kỳ hiện nay .
- Về hoạt động tài chính: Với hoạt động của đồng tiền cho đến nay có thể nói là “ An toàn ”. Hoạt động kinh doanh và đầu tư với yêu cầu đáp ứng vốn kịp thời cũng là kết quả của khả năng nghiệp vụ tốt, không để xảy ra sai sót, là quan hệ tốt với các bộ phận nghiệp vụ ngân hàng, bạn hàng.
Cùng với các mặt hàng đã có, Công ty tiếp tục nghiên cứu việc mở rộng thêm những mặt hàng mới có chất lượng cao và có chữ tín với khách hàng cũng đã làm tốt, do vậy chất lượng hàng mua vào của Công ty được đảm bảo. Có thể nói, là một Công ty cổ phần tự chủ, độc lập, năng động và nhanh nhạy, luôn tìm kiếm thị trường, đa dạng ngành nghề kinh doanh nhằm làm ăn có lãi, Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang đã và đang từng bước khẳng định mình trên cơ sở xu hướng hội nhập với thế giới đang từng ngày, từng giờ thay đổi .
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Trước hết phải kể đến những khó khăn của Công ty trong năm qua: Ngay từ đầu thành lập, hoạt động kinh doanh của Công ty gặp không ít khó khăn, từ khi chuyển đổi thành Công ty cổ phần người lao động cũ đã nghỉ hết vì vậy số lượng công nhân viên ít ỏi, điều kiện vật chất thiếu thốn, thị trường mới hoạt động còn nhiều lạ lẫm......Bên cạnh đó, tiếp tục quan điểm chỉ đạo: Đòi hỏi các cửa hàng trực thuộc phải tự vận động, nỗ lực phát huy nội lực, Công ty đã giảm tối đa các điều kiện ưu đãi trong việc giao chỉ tiêu bán hàng. Mặt khác, những biến động về tổ chức trong hoàn cảnh vừa phải duy trì các hoạt động kinh doanh, dịch vụ vốn có, vừa phải ổn định tổ chức bộ máy làm việc, cho nên số lượng lao động không có chuyên môn là rất cao, địa bàn các cửa hàng trực thuộc cũng phát sinh những khó khăn về quản lý và về lao động.
Với những khó khăn trên nên trong hoạt động của Công ty còn một số hạn chế:
- Vì trước kia Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong cơ chế bao cấp khi chuyển sang cơ chế thị trường, tư tưởng bao cấp và chờ sự giúp đỡ của Nhà nước còn nặng, dẫn đến thái độ làm việc tại các Cửa hàng trực thuộc, các phòng ban còn ỉ lại, dựa dẫm, thiếu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh do mình làm ra .
- Công tác thị trường của Công ty còn nhiều yếu kém, Công ty chưa chủ động mở rộng thị trường tiêu thụ cũng như chưa chủ động nắm bắt các thông tin của thị trường, giá cả hàng hoá dịch vụ và các yêu cầu của khách hàng.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty là chưa tốt, trong khi đó Công ty vẫn chưa tìm kiếm được đối tác để có thể bán hàng trực tiếp bởi đó là lĩnh vực kinh doanh hứa hẹn mang lại nguồn thu lớn cho Công ty, do đó Công ty cần nghiên cứu để thâm nhập vào các thị trường có nhu cầu về hàng tiêu dùng mà chưa được đáp ứng.
- Vốn chủ còn ít công ty phải đi vay, chưa đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh. Bên cạnh đó, nợ khó đòi và nợ phải thu lại nhiều, nên tình hình quay vòng vốn thấp.
2.3.2.2 Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
Trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, Công ty phải bố trí xắp xếp lại lao động, tinh giảm biên chế để khi chuyển sang cổ phần hoạt động có hiệu quả hơn. Lực lượng lao động dôi dư không xắp xếp được việc làm là rất lớn, nhờ chính sách của Nhà nước, Công ty đã giải quyết tốt vấn đề này, bên cạnh đó Công ty thiếu lao động chầm trọng từ 149 cán bộ xuống còn 72 cán bộ. Từ việc thiếu lao động này Công ty lại cần phải tuyển thêm lao động mới dẫn tới công tác đào tạo nghiệm vụ gặp nhiều khó khăn do đại đa số nhân viên mới đều chưa tác nghiệp với công việc chuyên môn, cần phải đào tạo cơ bản gấp rút. Hơn nữa, khi biết Công ty đang chuyển đổi còn gặp nhiều khó khăn nên các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tích cực đánh phá thị trường. Do đó, yêu cầu đặt ra với công ty là việc tìm kiếm nguồn hàng mới, ổn định lại thị trường và giúp những cán bộ, nhân viên mới làm quen với công việc.
Khó khăn lớn nhất của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang là vấn đề thị trường và nhân lực vì một số nguyên nhân sau:
· Những nhân viên mới đến nhận việc chưa có nghiệp vụ chuyên môn nên tiếp thị còn kém, với doanh số thấp nhân viên bán hàng cũng có đồng lương thấp nên đã có rất nhiều lao động đến xin việc sau một thời gian làm việc với đồng lương ít ỏi họ lại xin nghỉ đi làm việc khác, Công ty đang rơi vào tình trạng thiếu người lao động nay lại càng khó khăn hơn.
· Tất cả tài sản của công ty đều phải sang tên đổi chủ, thủ tục rườm rà mất rất nhiều thời gian, cho nên một số tài sản trực tiếp kinh doanh đã phải ngừng hoạt động như: Ôtô, xe máy....
· Ngân hàng gây khó khăn khi Công ty xin vay vốn, bắt thế chấp tài sản có giá trị như: Ôtô, sổ bìa đỏ...... Nhưng thủ tục chuyển đổi chưa xong.
Chi phí nhân công tại các Cửa hàng và Công ty là quá cao trả lương cho mậu dịch viên - những người lẽ ra phải hưởng lương sản phẩm thì lại trả lương cơ bản nên chi phí vào lương cho những lao động này làm giảm lợi nhuận của đơn vị. Bên cạnh đó chi phí quản lý là quá nhiều chưa biết tiết kiệm những chi phí không cần thiết. Trong đó chi phí bằng tiền chiếm tỷ trọng lớn nhất gồm các khoản chi trả lãi vay kinh doanh, lãi vay vốn lưu động và các chi phí khác. ý thức của người lao động là chưa cao về tính tiết kiệm trong Công ty.
Trong công tác ổn định thị trường cán bộ tiếp thị hay mậu dịch viên của Công ty chưa được năng động, mời chào khác hàng, giới thiệu với khách hàng những sản phẩm mà Công ty hiện đang kinh doanh, chưa tiếp cận với khách hàng trực tiếp, bên cạnh đó các doanh nghiệp tư nhân có mặt hàng như đơn vị mình lại bán được doanh số cao hơn đơn vị, nên doanh thu của Công ty là chưa cao, chi phí cố định là không thay đổi, dẫn đến lợi nhuận của Công ty còn thấp.
Doanh thu tăng, đẩy mạnh tiêu thụ bằng mọi giá, ít quan tâm phân tích đánh giá đến hiệu quả tài chính. Chưa chú trọng đúng mức đến việc hoàn thiện củng cố phương thức cơ chế quản lý và kiểm tra thường xuyên hoạt động của các Cửa hàng trực thuộc, tỷ lệ bán trả chậm còn lớn làm tăng nợ khó đòi. Mặc dù, Công ty đã có nghị quyết của Hội đồng quản trị về quản lý và thu hồi công nợ bán hàng, song ở các đơn vị trực thuộc còn chưa chấp hành nghiêm túc, công nợ tăng, công ty thiếu vốn phải đi tìm nguồn tài trợ ở bên ngoài với chi phí cao.
Về hoạt động kế toán: Cơ bản đội ngũ cán bộ kế toán có ý thức trách nhiệm, có trình độ nghiệp vụ cơ bản. Song việc cập nhật chế độ, thông tin mới chưa kịp thời, thường xuyên. Tình trạng trên ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh, bảo toàn vốn và thất thoát chi tiêu lãng phí. Tổ chức luân chuyển chứng từ và đối chiếu giữa các bộ phận còn rời rạc, chưa thành nguyên tắc, hệ thống làm hạn chế tính năng động trong hoạt động kinh doanh và quản lý của Công ty.
b. Nguyên nhân khách quan
Sở công thương là nơi trực tiếp quản lý công ty nhưng chưa quan tâm, giám sát những gì đang sảy ra trên thị trường, hàng giả, hàng kém phẩm chất vẫn có mặt trên thị trường. nhiều doanh nghiệp bán phá giá thị trường làm lũng loạn thị trường, khiến người tiêu dùng không biết đâu là sản phẩm tốt, đâu là sản phẩm xấu. Dẫn đến công ty cũng chịu ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
Bộ công thương chưa quản lý được sát sao hàng chính sách xã hội, đây là mặt hàng Nhà nước vẫn trợ giá, trợ cước, giá bán được Nhà nước quy định. Trên thị trường có rất nhiều hàng của các tỉnh bạn đưa vào, những tấn hàng ấy Nhà nước đã mất một khoản chi phí vận chuyển không hợp lý.
Từ khi Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần, ngân hàng đã làm khó cho Công ty trong khi vay vốn, hạn chế cho vay vốn và vay vốn với lãi suất cao. Công ty đã gặp nhiều khó khăn về vốn nhất là về lãi suất tiền vay.
Nhà nước có tác động rất nhiều đến việc ổn đinh giá cả thị trường, chống lạm phát. Trên thị trường hàng Trung Quốc rất nhiều, mẫu mã đẹp và giá thành lại hợp lý. Nên những sản phẩm trong nước chưa cạnh tranh được, doanh thu vẫn thấp.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TQ
3.1 Định hướng phát triển của Công ty
3.1.1 Mục tiêu
Trong những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh hàng hoá tổng hợp kết hợp với kinh doanh dịch vụ, các mục tiêu cụ thể sau:
Chỉ tiêu
ĐVT
Dự kiến thực hiện
Ghi chú
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
I. Một số chỉ tiêu chủ yếu:
1. Vốn điều lệ
Tr. đ
3.000
3.200
3.500
2. Kế hoạch đầu tư XDCB
"
2.250
3.Tổng doanh thu
"
42.200
46.500
50.000
4.Tổng chi phí
"
41.700
45.980
49.850
5.Nộp ngân sách
"
253,2
279
6.Lợi nhuận sau thuế
"
500
520
550
7.Tỷ lệ cổ tức
%
1
1,2
1,4
8.Tổng số lao động
Người
85
90
95
9.Tổng quỹ tiền lương
Tr. đ
1.632
2.052
2.570
II. Mặt hàng chủ yếu
1. Muối iốt
Tấn
4.400
4.500
4.600
2.Dầu hoả
m3
1.000
1.000
1.000
3.Giấy vở học sinh
Tấn
50
50
50
4. Xăng các loại
m3
2.000
2.200
2.400
5. Dầu diezen
m3
1.700
1.800
1.900
6.Kinh doanh dịch vụ và
hàng hoá khác
Tr. đ
4.562
6.536
8.545
- Công ty được sự lãnh đạo đúng đắn của ban giám đốc và các phòng ban chức năng về thủ tục vay vốn kinh doanh, hỗ trợ hàng hoá và chỉ đạo kịp thời.
- Công ty đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của con người, cơ sở vật chất, tài sản, địa bàn kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ vừa dần mở rộng kinh doanh trên cơ sở nắm vững thị trường và mặt hàng kinh doanh sẵn có, xác định rõ sức mạnh tổng hợp song phải lấy con người làm chính.
- Ban giám đốc cùng cán bộ công nhân viên đã đề ra mục tiêu kinh doanh đúng đắn, đa dạng ngành nghề nhưng mặt hàng chính sách xã hội vẫn giữ vai trò chủ đạo.
3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty
Để tồn tại và càng thích ứng với cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp không những phải đề ra được kế hoạch sản xuất kinh doanh cho mình trong năm mà còn phải có những định hướng mang tính chất chiến lược.Với chức năng và nhiệm vụ của mình trong thời gian tới Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang quyết tâm thực hiện mục tiêu phát triển mạnh theo ngành hàng chủ đạo là hàng chính sách xã hội và kinh doanh đa dạng hoá, tận dụng các cở sở kinh doanh sẵn có, khi chưa sử dụng tới cần tổ chức cho thuê hoặc giao khoán cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Tiếp tục duy trì và phát huy có hiệu quả toàn bộ tài sản, tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, ổn định và nâng cấp mạng lưới kinh doanh, mở rộng phương thức kinh doanh, phát triển mặt hàng đa dạng phù hợp với nhu cầu tiêu dùng từng địa bàn Huyện, Thị.
- Chú trọng tìm hiểu thị trường, đầu tư hợp lý cho công tác thị trường, đặc biệt là thị trường bán lẻ, cải tiến phương thức bán hàng phù hợp với tập quán tiêu dùng và tiếp cận phương thức bán hàng hiện đại.
- Thực hiện cơ chế quản lý, điều hành năng động, công khai, dân chủ phát huy mọi khả năng của từng cá nhân, đơn vị và toàn công ty, đảm bảo phù hợp với sự phát triển của thị trường trong thời kỳ hội nhập kinh tế.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất phù hợp với thời kỳ, đảm bảo phát huy hiệu quả của đồng vốn, tận dụng đất đai, tài sản hiện có sử dụng vào kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả.
- Sắp xếp bố trí lao động hợp lý, bộ máy quản lý gọn nhẹ, xây dựng quy chế trả lương, thưởng phù hợp nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất và hiệu quả.
+ Hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành từ công ty đến đơn vị gọn nhẹ, kiêm nhiệm, nâng cao hiệu suất công tác điều hành, xây dựng quy chế điều hành phù hợp.
+ Đầu tư đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên, có chế độ cụ thể lựa chọn, tuyển dụng lao động có trình độ cao, có năng lực thực hiện nhiệm vụ.
+ Nâng cao trách nhiệm cho cán bộ quản lý và người lao động. Chú trọng lao động có năng lực, thực hiện các biện pháp trả lương theo công việc cụ thể.
- Về vốn: Ngoài vốn điều lệ của cổ đông và phần vốn dự trữ hàng chính sách xã hội, huy động thêm nguồn vốn nhàn rỗi của người lao động trong công ty. Huy động thêm bằng hình thức liên doanh, liên kết và phát hành thêm cổ phiếu hàng năm theo yêu cầu phát triển kinh doanh. Quản lý chặt chẽ hoạt động tài chính, sử dụng đồng vốn đúng mục đích, tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn.
- Về tổ chức quản lý kinh doanh:
+ Củng cố hệ thống tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị trường, tăng cường các biện pháp thông tin kịp thời từ đơn vị trực thuộc đến công ty.
+ Duy trì hệ thống kinh doanh hiện có, mở rộng ngành nghề kinh doanh, dịch vụ - du lịch tại các địa bàn huyện, thị. Chú trọng thu mua tiêu thụ một số mặt hàng nông sản.
+ Rà soát lại và xây dựng một số định mức chi phí trong khâu lưu thông, thực hiện tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả và thu nhập.
3.2 Giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty
Nền kinh tế thị trường với cơ chế hoạt động linh hoạt, luôn là những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp, cơ hội nhiều mà cũng lắm rủi ro. Trước những khó khăn như vậy, đòi hỏi một sự nỗ lực không ngừng của các doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển. Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang với lịch sử phát triển của mình, đã và đang dần khẳng định và thực sự Công ty đã có những nỗ lực to lớn. Là một công ty cổ phần, Công ty xác định được rõ những ảnh hưởng trong hoạt động của đơn vị mình đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội, do đó, từ những nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó cùng với xu thế phát triển của xã hội, Công ty đã từng bước khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế bằng những bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc. Có được kết quả đó là do Công ty đã và đang áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận. Một số biện pháp chính mà Công ty đã sử dụng trong những năm qua là:
3.2.1 Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Trong những năm qua, Công ty luôn chú trọng kiện toàn bộ máy quản lý sao cho hoạt động có hiệu quả nhất từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc.Có thể nói, Công ty đã cố gắng không ngừng nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý tuy còn rất nhiều khó khăn, cụ thể:
Công ty mới chuyển đổi thành công ty cổ phần đi vào hoạt động với tinh thần khẩn trương, tích cực của cán bộ công nhân viên nên chỉ sau một thời gian ngắn việc tiếp nhận, bàn giao, sắp xếp tổ chức mới đã đi vào ổn định, đồng thời Công ty đã tập trung chỉ đạo triển khai ngay các dịch vụ kinh doanh, tăng cường bộ máy quản lý và kỹ thuật. Do vậy, ngay từ những tháng đầu năm 2007, Công ty đã bước vào hoạt động kinh doanh và đến nay đã từng bước ổn định và phát triển.
Để tháo gỡ những khó khăn ban giám đốc Công ty đã hết sức năng động, một mặt trình xin ý kiến chỉ đạo của Sở công thương, mặt khác chỉ đạo cán bộ nhân viên còn lại của Công ty tạo chiến dịch " Ngoài công tác chuyên môn, tập trung đi khắp các huyện thị tìm người lao động có chuyên môn giỏi về kinh doanh". Đến nay Công ty đã tìm được một số lao động có khả năng làm thị trường giỏi, sau khi làm mọi thủ tục và thoả thuận hợp đồng lao động chính thức được ký.
Phát triển nguồn nhân lực luôn được coi là chiến lược dài hạn của tất cả các Doanh nghiệp. Trong tình hình chung là thiếu đội ngũ lao động có trình độ tiếp thị bán hàng, cán bộ quản lý có chuyên môn, thì việc tổ chức đào tạo thường xuyên, liên tục, cho đội ngũ người lao động là một việc làm vô cùng quan trọng.
Bên cạnh đó Công ty nên tăng cường quản lý lao động:
- Phân bổ bố trí lao động: Đối với Công ty các Cửa hàng trưởng nên lập kế hoạch lao động cụ thể. Bố trí lao động theo đúng chuyên môn tránh sự chồng chéo. Đối với những công việc đòi hỏi yêu cầu cao về quản lý kinh doanh thì cần phải có những người có trình độ, còn những công việc đòi hỏi lao động chân tay thì có thể bố trí những công nhân bình thường đảm nhận. Công ty nên chú trọng phân công công việc sao cho đúng người đúng việc tránh tình trạng đào tạo một lĩnh vực làm việc tại một lĩnh vực khác vừa gây khó khăn cho người lao động vừa ảnh hưởng đến hiệu quả chung của toàn Công ty.
Song song với công việc tìm lao động, ban giám đốc Công ty tiến hành làm thủ tục sang tên đổi chủ những tài sản của Công ty, nhanh chóng đưa vào hoạt động. Bên cạnh đó huy động cán bộ trong Công ty cho mượn sổ bìa đỏ của gia đình để làm căn cứ thế chấp vay vốn kinh doanh.
Như vậy, có thể nói Công ty đã có những nỗ lực rất lớn đã từng bước sắp xếp lại tổ chức quản lý, bố trí đúng việc, đúng người nhằm tạo ra một bộ máy quản lý năng động, có hiệu quả nhất. Công ty cũng đã tạo điều kiện cho cán bộ trẻ có thể phát huy tính chủ động sáng tạo của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và yên tâm gắn bó với Công ty. Đồng thời với việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức các đơn vị trực thuộc một cách hợp lý đáp ứng yêu cầu kinh doanh theo hướng năng động, đồng bộ, phát huy tính tích cực của toàn thể cán bộ công nhân viên, từng đơn vị trực thuộc của Công ty cũng đề ra các quy chế, thủ tục làm việc đối với từng khâu, từng bộ phận quản lý nhằm hạn chế, khắc phục những lệch lạc phát sinh. Trưởng cửa hàng và kế toán điều hành và quản lý tại các đơn vị trực thuộc đảm bảo vững vàng về chính trị, tư tưởng, trong sáng về đạo đức kinh doanh, có trình độ, năng lực tổ chức quản lý, quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, luật lệ Nhà nước, đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty.
Với tất cả những nỗ lực trong việc hướng tới kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý cũng như nhân lực trong Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang là nhằm đạt hiệu quả hay nói cách khác đem lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty, từng bước ổn định và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty .
3.2.2 Tiết kiệm chi phí
Tiết kiệm chi phí là một trong những biện pháp thiết thực nhất nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp và ở đây để tiết kiệm chi phí, Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang thực hiện việc quản lý chi phí chặt chẽ.
Các khản chi phí về lãi Công ty đã đề xuất với toàn thể cán bộ trong Công ty những ai có vốn dự trữ cho Công ty vay với lãi suất cao hơn tiền gửi ngân hàng, với số vốn này Công ty sẽ giảm được khoản lãi vay là rất lớn. Chi phí được chi ra phải có chứng từ gốc hợp lệ và hợp lý, đúng quy định mới được chấp nhận thanh toán, tránh được việc khai tăng chi phí, phản ánh các khoản chi bất hợp lý vào chi phí chung của Công ty mà lẽ ra chi phí này thuộc về trách nhiệm cá nhân. Cách làm này đã giúp cho Công ty tránh được tình trạng tham ô, lãng phí .
Ngoài ra, quản lý chi phí còn thể hiện ở chỗ, Công ty đưa ra các quy chế về thanh toán, các quy chế này vừa đảm bảo sự quản lý chặt chẽ về chi phí vừa tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc độc lập, tự chủ về mặt chi phí. Các khoản chi phí tiếp khách, hội họp giao dịch được chi theo đúng chế độ, nếu vượt quy định đều phải có phương án mà được Ban giám đốc quy định.
Ngoài việc tính toán, dự trù các khoản vay vốn sao cho phù hợp với lãi suất, tránh được mức lãi suất cao và phù hợp với khả năng thanh toán, Công ty cần kiểm soát các chi phí hoạt động của bộ phận quản lý bằng cách khoán chi theo công việc cần thiết cho các bộ phận, nó căn cứ vào nhu cầu chi tiêu cần thiết đã lập kế hoạch và căn cứ vào mức chi kỳ trước để điều chỉnh cho phù hợp, để đảm bảo bộ máy hoạt động tích cực và tiết kiệm chi phí cho Công ty.
- Tiến hành thuê lao động tự do theo công việc để giảm chi phí nhân công.Việc thuê lao động tự do giải quyết được tình trạng mất cân đối trong tổ chức lao động, đảm bảo sự phù hợp với lao động và công việc trong bán hàng. Nó đáp ứng nhu cầu lao động của mỗi công việc, hạn chế sự luân chuyển lao động giữa các công việc.
Đối với các lao động có hợp đồng, ngoài tiền lương Công ty còn phải chi phí các khoản như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Ngoài ra khi không có việc Công ty vẫn phải trợ cấp và các khoản khác. Vì vậy việc tổ chức các bộ phận trong mỗi cửa hàng và thuê lao động tự do sẽ có ý nghĩa rất thiết thực đối với Công ty. Mức cung cấp về lao động trên thị trường là rất nhiều mà chi phí thuê lại rẻ hơn lương bình quân trả công cho công nhân có hợp đồng.
Song song với biện pháp này, Công ty cũng thường xuyên chủ động tìm kiếm các nhà cung cấp hàng hoá đầu vào với giá thành thấp nhưng chất lượng đảm bảo và có uy tín nhằm góp phần giảm chi phí đầu vào, phát triển kinh doanh .
3.2.3 Tăng doanh thu tiêu thụ
- Về sản phẩm: Hiện nay, mặt hàng chủ yếu của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang là: Mặt hàng dầu hoả, muối iốt mà lợi nhuận từ kinh doanh mặt hàng này rất thấp do nhu cầu thấp. Do đó, công ty cần đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh của mình, đẩy mạnh kinh doanh mặt hàng xăng, dầu và hàng hoá dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Giá bán: Công ty cần phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp có cùng nguồn hàng kinh doanh thống nhất về giá bán trong cùng một thị trường. Xây dựng chính sách giá hợp lý, định ra mức giá bán khác nhau: giá bán buôn, bán lẻ linh hoạt áp dụng các công cụ chiết khấu, giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên với khối lượng lớn. Cần xây dựng tỷ lệ chiết khấu hợp lý sao cho vừa khuyến khích được khách hàng vừa đảm bảo Công ty có lãi. Đưa ra các ưu đãi trong khâu tiêu thụ, ưu đãi về thanh toán tiền hàng được thể hiện thông qua chính sách tín dụng đối với khách hàng. Bên cạnh đó áp dụng các khoản giảm trừ, Công ty cần có biện pháp phạt đối với khách hàng không thanh toán đúng hạn.
- Dịch vụ, quảng cáo, khuyếch trương: Trong nền kinh tế thị trường, giá cả không phải là yếu tố quan trọng nhất, để thắng trong cạnh tranh người ta cần sử dụng công cụ mạnh hơn đó là dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng, đó là quảng cáo khuyếch trương.
- Công ty cần triển khai các dịch vụ bán hàng như: Tiếp thị, chào mời những sản phẩm mà công ty mình có kinh doanh, vận chuyển đến tận kho của khách hàng, hoặc theo những địa điểm khách hàng yêu cầu. Công ty cần đào tạo một đội ngũ mậu dịch viên lành nghề mới đáp ứng được nhu cầu này.
Hiện nay, các hình thức quảng cáo của công ty còn ít và đơn điệu. Do vậy, cần tăng cường hơn nữa công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại như tham gia hội chợ, quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt trên ti vi, các công trình trọng điểm và mở rộng nhiều hình thức tiếp thị mới.
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả trong điều kiện nền kinh tế thị trường, trước hết doanh nghiệp phải xây dựng được kế hoạch kinh doanh bởi nó gắn với thị trường và vì thị trường được coi là yếu tố quyết định đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.4 Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh - Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả trong điều kiện nền kinh tế thị trường, trước hết doanh nghiệp phải xây dựng được kế hoạch kinh doanh bởi nó gắn với thị trường và vì thị trường được coi là yếu tố quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có phù hợp với nhu cầu thị trường hay không ?
Mặt khác, muốn duy trì và phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi sau mỗi kỳ kinh doanh doanh nghiệp phải tiến hành phân tích xem xét tình hình kinh doanh của Công ty mình, từ đó rút ra kinh nghiệm trong việc chỉ đạo điều hành kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp cần phải xây dựng cho được chiến lược kinh doanh của mình .
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này nên nhiều năm qua, Công ty đều làm tốt công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh và song song với nó công ty cần phải khai thác thị trường và năm 2007 Công ty đã nỗ lực phấn đấu nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty :
- Kinh doanh xăng dầu có hiệu quả ngay từ ngày đầu khai trương.
- Có cơ chế khuyến khích môi giới, tìm kiếm khách hàng cho Công ty kinh doanh có hiệu quả.
- Nghiên cứu để tiến tới duy trì lâu dài mảng kinh doanh hàng khác: Bóng đèn phích nước Rạng Đông, Khoá Việt Tiệp, Bột giặt Daso, Kem đánh răng Dacco, Nước rửa chén Daso.......
Có thể nói, Công ty đã và đang phát huy năng lực tư duy, nhận thức nhanh nhạy các chỉ đạo của cấp trên đối với diễn biến trong điều hành để có các hành động đúng, kịp thời nhằm đạt hiệu quả cao nhất .
3.2.5 Không ngừng phấn đấu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động của Công ty không ngừng vận động qua các chu kỳ kinh doanh. Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn lưu động và qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn hàng hoá và vốn kinh doanh rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ .
Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang đã nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng cách đẩy mạnh tốc độ chu chuyển, rút ngắn số ngày chu chuyển, có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và tiết kiệm vốn. Nhờ rút ngắn thời gian chu chuyển, Công ty đã giảm được lượng vốn lưu động cần thiết và số vốn tiết kiệm được dùng để mở rộng quy mô kinh doanh như đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
- Tăng cường khả năng thu hồi vốn bị chiếm dụng: Trong quá trình kinh doanh luôn tồn tại những khoản phải thu, phải trả, tình hình thanh toán các khoản này phụ thuộc vào phương thức thanh toán mà đơn vị áp dụng. Tuy nhiên nếu các khoản phải thu quá nhiều hoặc phải trả quá lớn đều ảnh hưởng không tốt cho Công ty. Nếu tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả quá lớn chứng tỏ công ty bị chiếm dụng vốn và ngược lại, nếu vốn bị chiếm dụng quá nhiều thì sẽ không đủ vốn để trang trải cho kinh doanh. Muốn cho quá trình này được hoạt động liên tục Công ty buộc phải đi vay của Ngân hàng, khi vay của Ngân hàng Công ty phải chịu một khoản lãi làm cho chi phí trả lãi vay tăng lên dẫn giá thành tăng, hiệu quả kinh doanh giảm sút.
Như vậy các khoản phải thu này chiếm tỷ trọng quá lớn dẫn đến tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn gây ra hậu quả làm giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
- Biện pháp giảm các khoản phải thu và thời gian thu hồi công nợ :
+ Quy định giới hạn được phép nợ, thời gian nợ theo đúng cam kết trong hợp đồng.
+ Đối với khách hàng: Công ty cần quy định rõ tối đa số lượng được phép nợ và thời hạn trả nợ, khách hàng không được phép vượt quá thời hạn này. Khi đến thời gian trả nợ thì phải trả hết nợ cũ thì mới nợ tiếp.
+ Tổ chức công tác nhắc nhở: Công ty cần có thời gian biểu và mục lục thu hồi nợ, có bộ phận thu hồi công nợ. Bộ phận này có trách nhiệm theo rõi từng loại nợ của khách hàng và có nhiệm vụ đối với khách hàng đã đến hạn trả nợ.
+ Thỏa thuận trong hợp đồng điều khoản dự phòng nếu khách hàng thường xuyên quá hạn. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng chưa thanh toán cho Công ty thì phải nộp phạt vi phạm hợp đồng, mức phạt này được tính theo lãi xuất Ngân hàng hoặc Công ty quy định rõ ràng trong tài sản thế chấp cho từng khoản nợ mà khách hàng phải gánh chịu nếu không thực hiện theo đúng hợp đồng.
* Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh: Từ hoạt động kinh doanh thực tế của Công ty cho thấy hàng năm Công ty rất thiếu vốn để đầu tư cho hoạt động kinh doanh, việc duy trì vốn cũng gặp nhiều khó khăn làm cho Công ty mất đi tính chủ động trong việc sử dụng vốn.
Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn Công ty cần phải tăng cường công tác quản lý chủ động trong việc tổ chức nguồn vốn lưu động. Công ty nên áp dụng phương pháp trực tiếp để xác định nhu cầu vốn lưu động.
- Xác định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn.
- Xác định chính sách tiêu thụ hành hoá và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng.
- Xác định khoản nợ phải trả cho người cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của Công ty.
3.2.6 Làm tốt công tác kế toán và kiểm toán trong Công ty
Cần phải làm tốt công tác kế toán bởi thông tin do bộ máy kế toán cung cấp có hoàn toàn đầy đủ và chính xác thì mới giúp cho Ban lãnh đạo Công ty đưa ra được các quyết định, các giải pháp kịp thời mà muốn như vậy Công ty nên tổ chức một bộ phận kiểm toán nội bộ trong Công ty, một vấn đề mà hiện nay Công ty chưa làm. Mặt khác,với hoạt động kinh doanh đa dạng với nhiều đơn vị trực thuộc thì có sự kiểm tra, kiểm soát định kỳ của hệ thống kiểm toán nội bộ Công ty là điều rất cần thiết, nâng cao hiệu quả quản lý. Nếu Công ty chỉ thực sự tiến hành công tác này khi hoạt động quản lý tài chính trong Công ty có vấn đề thì lúc này hoạt động kiểm toán chỉ mang tính hình thức, sẽ không giúp ích được nhiều cho hoạt động tài chính của Công ty, có thể phát sinh những tổn thất, những chi phí không đáng có và thậm chí mất cả những cơ hội kinh doanh .
Và như đã kiến nghị ở phần giải pháp về chi phí, thì Công ty cần vận dụng phần mềm kế toán và tin học trong công tác kế toán, nối mạng hệ thống máy tính trong Công ty không chỉ tại bản thân Công ty mà còn tại các đơn vị trực thuộc bởi ta đã biết rằng, thị trường của ngành thương mại là luôn biến động thất thường, chênh lệch cung cầu chỉ diễn ra từng lúc và không theo quy luật, nếu không có thông tin chính xác, không kết hợp linh hoạt giữa hai đầu Công ty - Các cửa hàng thực thuộc thì rủi ro sẽ là cao. Mặt khác, đây là đòi hỏi cần thiết cho việc nâng cao khả năng quản lý tài chính trong tương lai gần, có như thế mới đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng .
Có thể nói, với các biện pháp nâng cao lơị nhuận mà Công ty đã áp dụng phần nào giúp cho Công ty dần đi vào ổn định trước hàng loạt sự thay đổi trong bộ máy tổ chức của Công ty và đã từng bước phát triển. Thách thức thị trường luôn luôn là vấn đề đặt ra với Công ty nhưng bằng trí tụê tập thể, bằng đoàn kết nhất trí và bằng cả sự quan tâm, hỗ trợ của Sở công thương, tin tưởng rằng Công ty sẽ phát triển, có nhiều thành công tốt đẹp hứa hẹn trong tương lai .
3.3 Kiến nghị
Do xuất phát điểm của ngành thương mại nước ta còn thấp so với các nước phát triển trong khu vực. Nền kinh tế còn chậm phát triển, gặp nhiều khó khăn, đang đứng trước nhiều nguy cơ, thử thách mới trong quá trình hội nhập quốc tế. Để phát triển thành công, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, cải thiện nâng cao vị trí của ngành thương mại Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Nhà nước cần có sự quan tâm đúng mức thông qua các chính sách và biện pháp:
3.3.1 Với sở công thương Tuyên Quang
- Phải hoàn thiện chiến lược phát triển, đề nghị chính phủ phê duyệt để làm cơ sở triển khai các hoạt động đầu tư phát triển kinh doanh. Xây dựng kế hoạch cụ thể để phát huy năng lực kinh doanh hàng tiêu dùng hiện có và mở rộng các mặt hàng kinh doanh nhằm tăng doanh thu đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
- Phải tiếp tục đổi mới các doanh nghiệp thành viên, đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế kinh doanh, tài chính để sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Công ty và tăng thêm lợi nhuận.
- Cần tiếp tục nghiên cứu thị trường, kiểm tra, giám sát chặt chẽ những hàng hoá không đủ chất lượng đang lưu hành trên thị trường. Sử phạt nghiêm những trường hợp kinh doanh hàng hoá kém phẩm chất, dự báo cung cầu hàng hóa để cân đối hàng hoá nhập vào lưu thông, tránh tồn đọng vốn. Đồng thời không ngừng đổi mới cách tiếp thị, khuyến mại, quảng cáo để cạnh tranh được trên thị trường.
3.3.2 Với bộ công thương
- Đề nghị Bộ công thương có chủ trương chính sách ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho vay vốn kinh doanh để Công ty thực hiện được các ngành hàng mới.
- Đề nghị Bộ Công thương quản lý thường xuyên việc tiêu thụ các sản phẩm phục vụ đời sống nhân dân theo tiêu chuẩn đã đăng ký.
- Đề nghị Bộ công thương sử lý nghiêm những doanh nghiệp kinh doanh hàng chính sách xã hội, kinh doanh không đúng địa bàn của mình, làm thất thoát cho Nhà nước hàng tỷ đồng về trợ giá, trợ cước.
3.3.3 Với ngân hàng
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ đắc lực và hữu hiệu nhất với bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Nhưng mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng là lãi suất và điều kiện thanh toán. Lãi suất được coi như một chi phí vốn mà việc tăng giảm lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bởi vậy, ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền vay luôn nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp. Khung lãi suất do ngân hàng Nhà nước quy định phải đảm bảo vừa khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận lợi.
Các ngân hàng cũng cần xem xét điều kiện cho vay, nếu ngân hàng đó quá khắt khe trong việc lựa chọn khách hàng thì doanh nghiệp khó có thể vay vốn của Ngân hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng quá dễ dãi trong việc cho khách hàng vay vốn có thể khiến doanh nghiệp xác định không đúng nhu cầu của mình, dễ dẫn đến khoản nợ khó đòi.
3.3.4 Với Nhà nước
- Đề nghị Nhà nước có chủ trương chính sách ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho vay vốn kinh doanh.
- Để ổn định giá cả thị trường, tránh lạm phát đề nghị Nhà nước có chính sách ưu đãi về giá xăng dầu, vì nó ảnh hưởng rất lớn trong chi phí bán hàng của công ty để đảm bảo cung cấp hàng hoá ổn định lâu dài.
- Tăng cường quản lý giá cả, có biện pháp tác động để chống phá giá đối với một số mặt tiêu dùng thông dụng.
KẾT LUẬN
Giải pháp tăng lợi nhuận tại doanh nghiệp là vấn đề ngày trở thành một mối quan tâm hàng đầu của các công ty khi muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Thông qua việc phân tích tình hình lợi nhuận các nhà quản trị có thể nắm được thông tin cần về tình hình kinh doanh của Công ty mình, xác định đúng đắn tiềm năng, hiệu quả cũng như rủi ro sẽ gặp phải trong tương lai của Công ty. Từ đó các nhà quản trị có thể đưa ra các chính sách, biện pháp đổi mới chiến lược kinh doanh và nâng cao hiệu quả quản lý và tăng lợi nhuận.
Lợi nhuận giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không thì điều quan trọng là doanh nghiệp đó có tạo ra được lợi nhuận hay không. Vì lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do đó, đòi hỏi người quản lý kinh doanh phải điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và lợi nhuận không ngừng tăng lên. Xuất phát từ thực tiễn như vậy, em thấy rằng, việc xác định đúng đắn lợi nhuận và tìm ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận đã, đang và sẽ tiếp tục là vấn đề được quan tâm, giải quyết.
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu...........................................................................................
1
Chương I: Lợi nhuận của doanh nghiệp - Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận doanh nghiệp.....................................................
2
1.1 Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp......................................
2
1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp...........................................................
2
1.1.2 Khái niệm và vai trò của lợi nhuận doanh nghiệp........................
5
1.2 Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp ............................................
10
1.2.1 Lợi nhuận tuyệt đối.......................................................................
10
1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận..........................................................................
15
1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp........................
18
1.3.1 Nhân tố chủ quan..........................................................................
18
1.3.2 Nhân tố khách quan......................................................................
23
Chương II: Thực trạng lợi nhuận của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang................................................................................
25
2.1 Khái quát Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang....................
25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển................................................
25
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty..........................................................
26
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của Công ty..............................................
30
2.2 Thực trạng lợi nhuận của Công ty...................................................
35
2.2.1 Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động sản suất kinh doanh...............
35
2.2.2 Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động tài chính................................
37
2.2.3 Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động khác.......................................
39
2.2.4 Tỷ suất lợi nhuận của công ty.......................................................
40
2.3 Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty.....................................
43
2.3.1 Thành tựu đạt được.......................................................................
43
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân...............................................................
45
Chương III: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang...................................................................
50
3.1 Định hướng phát triển của Công ty.................................................
50
3.1.1 Mục tiêu........................................................................................
50
3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty..............................................
51
3.2 Giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty.............................................
53
3.2.1 Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.............................................
53
3.2.2 Tiết kiệm chi phí...........................................................................
55
3.2.3 Tăng doanh thu tiêu thụ................................................................
57
3.2.4 Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh - Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh.........................................................................
58
3.2.5 Không ngừng phấn đấu , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................................................................................................
59
3.2.6 Làm tốt công tác kế toán và kiểm toán trong Công ty............
61
3.3 Kiến nghị.........................................................................................
62
3.3.1 Với Sở công thương Tuyên Quang...............................................
62
3.3.2 Với Bộ công thương.....................................................................
63
3.3.3 Với Ngân hàng..............................................................................
63
3.3.4 Với Nhà nước...............................................................................
64
Kết luận................................................................................................
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Giáo trình Quản trị kinh doanh- GS.TS.NGUYỄN THÀNH ĐỘ & TS.NGUYỄN NGỌC HUYỀN.
* Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội - PGS.TS.LƯU THỊ HƯƠNG & PGS.TS.VŨ DUY HÀO.
* Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp - Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
* Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
* Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang.
* Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang năm 2006, 2007.
* Kế hoạch phát triển của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang.
* Tạp chí tài chính..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7886.doc