Đề tài Thực trạng thị trường công cụ tài chính phái sinh tại Việt Nam

MỤC LỤC GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH 3 I. Khái niệm 3 II. Các loại công cụ tài chính phái sinh: 4 1.Hợp đồng kỳ hạn 4 2. Hợp đồng giao sau 5 3. Hợp đồng quyền chọn (Option) 8 4.Giao dịch hoán đổi (Swap) 10 B. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TAI VIỆT NAM 13 I.Tổng quan về thực trạng thị trường công cụ tài chính phái sinh tại Việt Nam 13 II Nguyên nhân hạn chế mức độ phát triển thị trường công cụ tài chính phái sinh hiện nay 14 III.Thực trạng áp dụng các công cụ tài chính phái sinh tại Việt Nam 16 a. Hợp đồng kỳ hạn 16 b. Hợp đồng giao sau 17 c. Hợp đồng quyền chọn( options) 20 d. Hợp đồng hoán đổi( Swap) 20 C.KẾT LUẬN CHUNG 21 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH I. Khái niệm - Công cụ tài chính phái sinh là bộ phận của các công cụ tài chính với bản chất của nó là một công cụ tài chính hoặc một hợp đồng với đầy đủ 3 đặc điểm sau: (a) Giá trị của nó sẽ thay đổi phản ánh sự thay đổi của biến cơ sở như lãi suất, giá của công cụ tài chính, giá hàng hóa, tỷ giá hối đoái, chỉ số giá hoặc lãi suất, chỉ số tín dụng hoặc xếp hạng tín dụng hoặc các chỉ số khác với điều kiện trong trường hợp các chỉ số khác này là biến số phi tài chính thì biến số đó không liên quan đến một bên nào của hợp đồng; (b) Không yêu cầu bất cứ một khoản đầu tư thuần ban đầu nào hoặc chỉ yêu cầu một khoản đầu tư thuần ban đầu nhỏ hơn so với các loại hợp đồng khác có các phản ứng tương tự trước sự biến đổi của các yếu tố thị trường; (c) Được thực hiện vào một ngày trong tương lai. Nội dung kinh tế, cơ chế thực hiện giao dịch về công cụ tài chính phái sinh nói chung khá phức tạp. Công cụ tài chính phái sinh được mua , bán, giao dịch trên thị trường tài chính, bao gồm cả thị trường chính thức và thị trường phi chính thức. Tại thị trường chính thức, nơi thị trường được tổ chức và quản lý một cách có hệ thống và các hợp đồng giao dịch được tiêu chuẩn hóa, nhờ đó thị trường của các công cụ phái sinh có tính thanh khoản cao.

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 6029 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng thị trường công cụ tài chính phái sinh tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH NHÓM: 1 A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH I. Khái niệm - Công cụ tài chính phái sinh là bộ phận của các công cụ tài chính với bản chất của nó là một công cụ tài chính hoặc một hợp đồng với đầy đủ 3 đặc điểm sau:  (a) Giá trị của nó sẽ thay đổi phản ánh sự thay đổi của biến cơ sở như lãi suất, giá của công cụ tài chính, giá hàng hóa, tỷ giá hối đoái, chỉ số giá hoặc lãi suất, chỉ số tín dụng hoặc xếp hạng tín dụng hoặc các chỉ số khác với điều kiện trong trường hợp các chỉ số khác này là biến số phi tài chính thì biến số đó không liên quan đến một bên nào của hợp đồng;             (b) Không yêu cầu bất cứ một khoản đầu tư thuần ban đầu nào hoặc chỉ yêu cầu một khoản đầu tư thuần ban đầu nhỏ hơn so với các loại hợp đồng khác có các phản ứng tương tự trước sự biến đổi của các yếu tố thị trường;             (c) Được thực hiện vào một ngày trong tương lai.               Nội dung kinh tế, cơ chế thực hiện giao dịch về công cụ tài chính phái sinh nói chung khá phức tạp. Công cụ tài chính phái sinh được mua , bán, giao dịch trên thị trường tài chính, bao gồm cả thị trường chính thức và thị trường phi chính thức. Tại thị trường chính thức, nơi thị trường được tổ chức và quản lý một cách có hệ thống và các hợp đồng giao dịch được tiêu chuẩn hóa, nhờ đó thị trường của các công cụ phái sinh có tính thanh khoản cao. II. Các loại công cụ tài chính phái sinh: 1.Hợp đồng kỳ hạn a. Khái niệm - Hợp dồng kỳ hạn là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hoá với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay. - Hàng hoá ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào, từ nông sản, các loại tiền tệ, cho tới các chứng khoán. - Theo hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên tự thoả thuận với nhau, dựa theo những ước tính mang tính các nhân. b. Sự ra đời của hợp đồng kỳ hạn - Trên thị trường hiện nay việc mua bán, cũng như thanh toán bằng ngoại tệ giữa các ngân hàng, hay các công ty xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế ngày càng phát triển. Họ luôn chịu sự biến động của tỷ giá. - Do đó hợp đồng kỳ hạn ra đời để cung cấp phương tiện phòng ngừa rủi ro hối đoái, tức là rủi ro phát sinh do sự biến động bất thường của tỷ giá. Với tư cách là công cụ phòng ngừa rủi ro, hợp đồng kỳ hạn được sử dụng để cố định khoản thu nhập hay chi trả theo một tỷ giá cố định đã biết trước, bất chấp sự biến động tỷ giá trên thị trường. c. Ứng dụng trong thực tế - Hợp đồng kỳ hạn được ứng dụng trên thị trường mua bán ngoại tệ giữa ngân hàng với khách hàng nhằm hạn chế rủi ro về tỉ giá hối đoái - Giá hàng hoá đó trên thị trường giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng hoá có thể thay đổi, tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đã cam kết trong hợp đồng. Khi đó, một trong hai bên mua và bán sẽ bị thiệt hại do đă cam kết một mức giá thấp hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua) theo giá thị trường. - Có thể nói bằng việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên đều giới hạn được rủi ro tiềm năng cũng như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình. Và chỉ có hai bên tham gia vào hợp đồng, cho nên mỗi bên đều phụ thuộc duy nhất vào bên kia trong việc thực hiện hợp đồng. Khi có thay đổi giá cả trên thị trường giao ngay, rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một trong hai bên không thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, với mức giá đặt ra mang tính cá nhân và chủ quan nên rất có thể không chính xác. 2. Hợp đồng giao sau a. Khái niệm - Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận giữa người mua và người bán để mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thỏa thuận vào ngày hôm nay. b. Sự ra đời của HĐ giao sau - Bởi một số hạn chế của hợp đồng kỳ hạn mà trên thị trường đã xuất hiện thêm một loại hợp đồng mà nhờ những đăc tính linh hoạt của nó, đã khắc phục được những nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn, và thường được xem là một cách thức tốt hơn để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. *Những điềm khác biệt của hợp đồng giao sau với hợp đồng kỳ hạn b.1 HĐ giao sau được niêm yết trên sở giao dịch. Một giao dịch hợp đồng giao sau được giao dịch trên thị trường có tổ chức, gọi là sàn giao dịch giao sau. Điểm này cho phép giá cả được hình thành hợp lý hơn, do các bên mua bán được cung cấp thông tin đầy đủ và công khai. b.2. Xoá bỏ rủi ro tín dụng. - Trong các giao dịch hợp đồng giao sau được niêm yết trên sở giao dịch, cả hai bên bán và mua đều không bao giờ biết về đối tác giao dịch của mình. Công ty thanh toán bù trừ sẽ phục vụ như một trung gian trong tất cả các giao dịch. Người bán bán cho công ty thanh toán bù trừ, và người mua cũng mua qua công ty thanh toán bù trừ. Nếu một trong hai bên không thực hiện được hợp đồng thì vẫn không ảnh hưởng đến bên kia. b.3.Tiêu chuẩn hoá. Các hợp đồng kỳ hạn có thể được thảo ra với một hàng hoá bất kỳ, khối lượng, chất lượng, thời gian giao hàng bất kỳ, theo thoả thuận chung giữa hai bên bán, mua. Tuy nhiên, các hợp đồng tương lai niêm yết trên sở giao dịch đòi hỏi việc giao nhận một khối lượng cụ thể của một hàng hoá cụ thể đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu, theo một thời hạn được ấn định trước. b.4. Điều chỉnh việc đánh giá theo mức giá thị trường (Marking to market) - Trong các hợp đồng kỳ hạn, các khoản lỗ, lãi chỉ được trả khi hợp đồng đến hạn. Với một hợp đồng tương lai, bất kỳ món lợi nào cũng được giao nhận hàng ngày. Cụ thể là nếu giá của hàng hoá cơ sở biến động khác với giá đã thoả thuận (giá thực hiện hợp đồng) thì bên bị thiệt hại do sự thay đổi giá này phải trả tiền cho bên được lợi từ sự thay đổi giá đó. Trên thực tế, và không bên nào biết về đối tác của mình trong giao dịch, nên những người thua đều trả tiền cho công ty thanh toán bù trừ, và công ty này sẽ trả tiền cho những người thắng. *Ưu nhược điểm của hợp đồng giao sau Nói chung, hợp đồng giao sau có cả ưu lẫn nhược điểm khi sử dụng. Ưu điểm của nó trước tiên là sẵn sàng cung cấp những hợp đồng có trị giá nhỏ. Kế đến, nó cho phép các bên tham gia có thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn. Với hai ưu điểm này hợp đồng giao sau dễ dàng thu hút nhiều người tham gia. Ngược lại, hợp đồng giao sau có nhược điểm, trước hết là chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ mạnh và một vài ngày chuyển giao ngoại tệ trong năm mà thôi. Kế đến, hợp đồng giao sau là hợp đồng bắt buộc phải thực hiện khi đến hạn chứ không cho người ta quyền được chọn như trong hợp đồng quyền chọn. Nói chung giao dịch giao sau có thể bổ sung cho giao dịch kỳ hạn và hoán đổi ở tính chất thực hiện thanh toán hàng ngày (mark to market) nhằm đảm bảo cho nhà đầu cơ có thể tận dụng cơ hội nếu thị trường biến động có lợi cho họ. Tuy nhiên, nếu thị trường biến động bất lợi nhà đầu cơ không có quyền tự ý rút khỏi thị trường. Tính chất “có quyền” này chỉ có thể có được trong giao dịch quyền chọn. Chương tiếp theo chúng ta sẽ xem xét chi tiết về loại giao dịch hiện đại này. 3. Hợp đồng quyền chọn (Option) a. Khái niệm - Quyền chọn (options) là một công cụ tài chính mà cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua (call) hay bán (put) một công cụ tài chính khác ở một mức giá và thời hạn được xác định trước. Người bán hợp đồng quyền chọn phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng nếu người mua yêu cầu. Bởi vì quyền chọn là một tài sản tài chính nên nó có giá trị và người mua phải trả một khoản chi phí nhất định (premium cost) khi mua nó. - Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai. b. Sự ra đời - Mặc dù hợp đồng có kỳ hạn và hợp đồng giao sau có thể sử dụng để phòng ngừa rủi ro hối đoái, nhưng vì là những hợp đồng bắt buộc thực hiện khi đến hạn nên nó cũng đánh mất đi cơ hội kinh doanh, nếu như tỷ giá biến động thuận lợi. Đây là nhược điểm lớn nhất của hợp đồng có kỳ hạn và hợp đồng giao sau. Để khắc phục nhược điểm này, một số ngân hàng thương mại đã nghiên cứu đưa ra một dạng hợp đồng mới, hợp đồng quyền chọn tiền tệ. - Với đăc điểm cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua (call) hay bán (put) một công cụ tài chính khác ở một mức giá và thời hạn được xác định trước. - Ví dụ như nhà đầu tư có một khoản sẽ thu được trong 3 tháng tới là 10 triệu USD. Họ lo sợ đến lúc họ nhận tiền tỷ giá sẽ giảm xuống làm cho họ sẽ mất đi một khoản mà đáng lẽ ra họ sẽ có được. do dó để không gặp phải trường hợp như vậy họ sẽ mua một quyền chọn bán với một mức giá đã xác định. Cho dù đên thời điểm đó tỷ giá có giảm xuống thì họ vẫn được bán với giá mà họ mua quyền. Ngược lại nếu giá cao hơn giá mà họ ký kết trong hợp đồng thì họ được quyền không thực hiện quyền chọn đó nhưng sẽ mất đi một khoản phí mua quyền. Đây cũng là ưu điểm của quyền chọn mà theo đó các nhà đầu tư sẽ không bắt buộc phải thực hiện trong trường hợp tỷ giá tăng giảm như thế nào. c. Ứng dụng trong thực tế - Quyền chọn có thể áp dụng cho nhiều loại thị trường với nhiều loại hàng hóa khác nhau. Do vậy có nhiều loại quyền chọn khác nhau theo những loại thị trường khác nhau, chẳng hạn quyền chọn trên thị trường hàng hoá, quyền chọn trên thị trường chứng khoán và quyền chọn trên thị trường ngoại hối. Ở đây chỉ đề cập đến quyền chọn trên thị trường ngoại hối với hai hình thức khác nhau: quyền chọn mua (call option) và quyền chọn bán (put option). - Quyền chọn mua là kiểu hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua một số lượng ngoại tệ ở một mức giá và trong thời hạn được xác định trước. - Quyền chọn bán là kiểu hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc, được bán một số lượng ngoại tệ ở một mức giá và trong thời hạn được xác định trước. Nếu tỷ giá biến động thuận lợi người mua sẽ thực hiện hợp đồng (exercise the contract), ngược lại người mua sẽ không thực hiện cho đến khi hợp đồng hết hạn. - Ở đây cũng cần thiết phân biệt hai kiểu hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng quyền chọn theo kiểu Mỹ và hợp đồng quyền chọn theo kiểu châu Âu. Hợp đồng quyền chọn theo kiểu Mỹ (American Options) cho phép người mua nó có quyền thực hiện hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn. Trong khi quyền chọn theo kiểu châu Âu (European Options) chỉ cho phép người mua thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đến hạn (at maturity). - Giao dịch quyền chọn vừa trình bày trên đây có thể sử dụng cho cả hai mục tiêu : đầu cơ và phòng ngừa rủi ro tỷ giá. 4.Giao dịch hoán đổi (Swap) a.Khái niệm - Giao dịch Swap bao gồm hai bên giao dịch thực hiện một chuỗi các thanh toán cho bên còn lại vào những ngày cụ thể, giúp bảo hiểm rủi ro biến động tỷ giá và đảm bảo thanh khoản nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc mua giao ngay ngoại tệ này đồng thời bán kỳ hạn ngoại tệ này cho ngân hàng vào ngày hiệu lực thanh toán kỳ hạn và ngược lại. b. Sự ra đời - Trong những năm cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 do kết quả của việc nới lỏng và hòa nhập của thị trường vốn các nước cùng với sự biến động mạnh của lãi suất và tỷ giá trên thị trường khiến cho thị trường hoán đổi (swaps market), bao gồm hoán đổi lãi suất và hoán đổi ngoại tệ, trải qua thời kỳ phát triển mạnh mẽ với tổng doanh số giao dịch vào đầu năm 1991 lên đến 2 tỷ USD . - Hoán đổi (swaps) có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tài trợ và phòng ngừa rủi ro, nó cho phép công ty đột phá vào loại thị trường vốn mới và tận dụng những ưu thế của nó để gia tăng vốn mà không phải gia tăng rủi ro kèm theo. Thông qua hoán đổi người ta có thể chuyển dịch rủi ro ở một thị trường hay ở một loại tiền tệ nào đó sang thị trường hay loại tiền tệ khác. Hoán đổi còn mang lại kỹ thuật quản lý rủi ro cho các công ty đa quốc gia mà hoạt động của chúng có liên quan đến thị trường vốn quốc tế.. - Cũng như hợp đồng có kỳ hạn và hợp đồng giao sau, hợp đồng hoán đổi tiền tệ được sử dụng để phòng ngừa rủi ro hối đoái. Thông qua hợp đồng hoán đổi các bên tham gia có được ngoại tệ mình mong muốn ở cùng tỷ giá mà không phải mua bán thông qua ngân hàng nên tránh được rủi ro do biến động tỷ giá và chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Có điểm khác biệt là các hợp đồng có kỳ hạn và hợp đồng giao sau thường sử dụng để phòng ngừa rủi ro hối đoái trong ngắn hạn trong khi hợp đồng hoán đổi tiền tệ sử dụng để phòng ngừa rủi ro hối đoái trong dài hạn, thường trên 2 năm. Tuy vậy, hợp đồng hoán đổi tiền tệ cũng có thể được, và ngày càng gia tăng, sử dụng cho mục đích phòng ngừa rủi ro hối đoái trong ngắn hạn. Do đó, hợp đồng hoán đổi thường cạnh tranh với hợp đồng có kỳ hạn và hợp đồng giao sau hơn là bổ sung cho các hợp đồng này. c. Ứng dụng trong thực tế - Hợp đồng hoán đổi sẽ được thực hiện giữa các bên tham gia có được ngoại tệ mình mong muốn ở cùng tỷ giá mà không phải mua bán thông qua ngân hàng nên tránh được rủi ro do biến động tỷ giá và chênh lệch giữa giá mua và giá bán. *Ví dụ minh họa Vào ngày 27/12/2007 Công ty X đang có 100.000 EUR trong tài khoản mà không dùng tới, công ty này lại đang cần tiền đồng để thanh toán cho một số lô hàng trong nước, nhưng công ty X lại có một khoản thanh toán tới hạn bằng đồng EUR vào ngày 10/01/2007. Công ty X sẽ tới ACB để ký một hợp đồng hoán đổi, với chi tiết như sau: •Trường hợp 1: Vào ngày 27/12/2007, Công ty X bán giao ngay 100.000 EUR cho ACB với tỷ giá 23.236 để có tiền đồng thanh toán •Trường hợp 2: Vào ngày 27/12/2007, Công ty X mua kỳ hạn 100.000 EUR của ACB với giá 23290, hiệu lực của giao dịch này là ngày 10/01/2008. Bằng việc tham gia vào hợp đồng hoán đổi này, công ty X vừa có tiền đồng để dùng ngay đồng thời không phải lo lắng thanh khoản cho 2 tuần sau.     B. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TAI VIỆT NAM   I.Tổng quan về thực trạng thị trường công cụ tài chính phái sinh tại Việt Nam             Trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế, Hệ thống tài chính Việt Nam đã có những bước phát triển rất quan trọng theo hướng hội nhập với thông lệ và chuẩn mực quốc tế được chấp nhận chung. Đây là định hướng phát triển đúng đắn để Hệ thống tài chính Việt Nam phát triển ổn định, bền vững, tạo điều kiện cần cho phát triển kinh tế nước ta. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại (11/2007), công cụ tài chính phái sinh và thị trường công cụ tài chính phái sinh vẫn chưa phát triển; việc mua/ bán công cụ tài chính phái sinh được rất ít doanh nghiệp hoặc tổ chức tài chính thực hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời thị trường chính thức chưa được thiết lập, thị trường phi chính thức nhỏ lẻ và hoạt động không thường xuyên.             Loại công cụ tài chính phái sinh được phổ biến nhiều nhất ở Việt Nam hiện nay là công cụ tài chính phái sinh tiền tệ. Ngoài ra, một số ít ngân hàng thương mại Việt Nam đang được Ngân hàngNhà nước (NHNN) cho phép thực hiện thí điểm mua/ bán một số loại công cụ tài chính phái sinh khác như công cụ tài chính phái sinh về tín dụng, hoán đổi lãi suất, quyền chọn về vàng, kỳ hạn về hàng hóa. II Nguyên nhân hạn chế mức độ phát triển thị trường công cụ tài chính phái sinh hiện nay            Những nguyên nhân chính đã và đang hạn chế việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, hạn chế mức độ phát triển thị trường công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam là:             Thứ nhất, mức độ tham gia thị trường vốn của các doanh nghiệp chưa lớn, các nhà quản trị doanh nghiệp chưa có nhu cầu và cũng chưa có hiểu biết nhiều về bản chất của các loại công cụ tài chính phái sinh.             Thứ hai, các tổ chức tài chính, đặc biệt là các ngân hàng thương mại do nguồn nhân lực hạn chế, hệ thống thông tin quản lý chưa phát triển; đối tác mua, bán công cụ tài chính phái sinh với các NHTM là các doanh nghiệp lại hạn chế. Do đó, các tổ chức tài chính cũng chưa có nhu cầu, chưa chủ động phát triển và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ về công cụ tài chính phái sinh.             Thứ ba, do các khuôn khổ pháp lý như các luật lệ, các chính sách quản lý nhà nước còn thiếu, cơ chế nghiệp vụ chưa có. Đặc biệt, hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam còn chưa có các chuẩn mực tương đồng với các Chuẩn mực kế toán Quốc tế về công cụ tài chính, đặc biệt trong đó là các Chuẩn mực IAS 39 "Các công cụ tàichính: Ghi nhận và xác định giá trị"; IAS 32 "Công cụ tài chính:Thuyết minh và trình bày thông tin"; IFRS7 "Các công cụ tài chính: công bố".             Việc thiếu vắng các tiêu chuẩn kế toán chất lượng cao để ghi nhận, đánh giá giá trị công cụ tài chính nói chung và công cụ tài chính phái sinh nói riêng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xác định kết quả tài chính, đến quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời cơ quan giám sát tài chính- ngân hàng- chứng khoán cũng không thể có được thông tin đầy đủ, trung thực để giám sát thị trường chung, giám sát an toàn hoạt động của từng tổ chức tài chính.             Hiện tại, cơ quan quản lý nhà nướcViệt Nam cũng mới cấp giấy phép hạn chế cho một số TCTD, một số doanh nghiệp được mua/ bán đối với một số công cụ tài chính phái sinh mà thôi. Theo quan điểm của tác giả, sự quản lý chặt chẽ này trong giai đoạn vừa qua là cần thiết để bản thân doanh nghiệp và cơ quan giám sát kiểm soát được rủi ro.              Thứ tư, chi phí giao dịch có liên quan để mua/ bán/ giao dịch công cụ tài chính phái sinh còn cao. Chi phí giao dịch bao gồm:             . Chi phí tìm kiếm thông tin; . Chi phí thương lượng với đối tác;             . Chi phí để điều chỉnh trạng thái nhằm thích nghi với điều kiện mới của thị trường và tài thương lượng;             . Chi phí phát sinh từ những yếu tố bất định và rủi ro về thông tin, thể chế... (uncertaily cost - chi phí rủi ro không dự đoán được);             . Chi phí ủy quyền tác nghiệp;             . Chi phí thực hiện và giám sát III.Thực trạng áp dụng các công cụ tài chính phái sinh tại Việt Nam a. Hợp đồng kỳ hạn - Ở Việt Nam loại hợp đồng kỳ hạn chính thức ra đời từ khi Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998. - Theo quy chế này giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện trong tương lai. - Quy chế này cũng xác định tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá giao dịch do ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và phát triển yết giá hoặc do hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thoả thuận với nhau, nhưng phải bảo đảm trong biên độ qui định giới hạn tỷ giá kỳ hạn hiện hành của Ngân hàng Nhà nuớc tại thời điểm ký kết hợp đồng. Hợp đồng kỳ hạn mặc dù đã được chính thức đưa ra thực hiện từ năm 1998 nhưng đến nay nhu cầu giao dịch loại hợp đồng này vẫn chưa nhiều. Lý do một mặt là khách hàng vẫn chưa am hiểu lắm về loại giao dịch này. Mặt khác, do cơ chế điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước trong suốt thời gian qua khá ổn định theo hướng VND giảm giá từ từ so với ngoại tệ để khuyến khích xuất khẩu nhưng vẫn đảm bảo ổn định đối với hoạt động nhập khẩu. Chính lý do này khiến các nhà xuất khẩu không cảm thấy lo ngại ngoại tệ xuống giá khi ký kết hợp đồng xuất khẩu nên không có nhu cầu bán ngoại tệ kỳ hạn. Về phía nhà nhập khẩu, tuy ngoại tệ có lên giá so với VND khiến nhà nhập khẩu lo ngại, nhưng sự lên giá của ngoại tệ vẫn được Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức có thể kiểm soát được nên nhà nhập khẩu vẫn chưa thực sự cần giao dịch kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, sau khi Việt Nam gia nhập WTO và dần dần hội nhập tài chính với quốc tế thì Ngân hàng Nhà nước sẽ bớt dần can thiệp vào thị trường ngoại hối, khi ấy rủi ro tỷ giá đáng lo ngại và nhu cầu giao dịch hối đoái kỳ hạn sẽ gia tăng. Do vậy, các ngân hàng và công ty xuất nhập khẩu nên làm quen với loại giao dịch này càng sớm càng tốt. b. Hợp đồng giao sau Giao dịch giao sau như đã trình bày trên đây được thực hiện phổ biến ở các nước có thị trường tài chính phát triển. Ở đó giao dịch giao sau không chỉ được thực hiện trên thị trường ngoại hối mà còn được thực hiện trên thị trường chứng khoán và thị trường hàng hoá. Nhờ vậy thị trường có thêm một loại công cụ để đầu cơ và phòng ngừa rủi ro biến động giá cả. Ở Việt Nam hiện tại chưa thực hiện loại giao dịch này nhưng tương lai liệu loại giao dịch này có khả năng được thực hiện hay không? Điều này còn tùy thuộc vào nhiều thứ nhưng trong đó có ba điều kiện cơ bản để loại giao dịch này có thể được đưa ra thị trường hay không: Thứ nhất là khả năng nhận thức về loại giao dịch này. Để giao dịch hay hợp đồng giao sau được đưa ra thị trường điều kiện tiên quyết là các bên có liên quan phải nhận thức hay hiểu rõ về loại giao dịch này. Các bên liên quan ở đây bao gồm: Nhà hoạch định chính sách, sở giao dịch và khách hàng. Nhà hoạch định chính sách là những người đại diện quản lý về mặt nhà nước có nhận thức đúng đắn về loại giao dịch này mới có thể cho phép thực hiện. Nếu không giao dịch này không thể thực hiện vì lý do đơn giản là Nhà nước “không cho phép”. Sở giao dịch đóng vai trò là người tổ chức thực hiện và đảm bảo công bằng trong giao dịch cũng phải nhận thức rõ về loại giao dịch này. Nếu không sẽ không có ai đứng ra tổ chức và như thế không thể có thị trường cho loại giao dịch này. Cuối cùng khách hàng tham gia giao dịch là thành phần quan trọng nhất trên thị trường có nhận thức rõ được loại giao dịch này mới tích cực tham giao giao dịch và làm cho thị trường trở nên sôi động. Thứ hai là mức độ hiệu quả của thị trường. Mức độ hiệu quả của thị trường chính là mức độ phản ứng nhanh nhạy của tỷ giá đối với tất cả thông tin có liên quan. Mức độ hiệu quả của thị trường nhằm đảm bảo sự công bằng trong giao dịch, có như vậy mới thu hút được khách hàng tham gia giao dịch. Nếu thị trường hiệu quả thỉ tỷ giá phản ánh nhanh với tất cả thông tin có liên quan. Dó đó, không ai có thể lợi dụng ưu thế về thông tin để chiến thắng người khác. Kết quả là mọi người giao dịch trên thị trường đều bình đẳng nhau về thông tin và đảm bảo được sự công bằn trong giao dịch. Thứ ba là cơ sở hạ tầng phục vụ giao dịch. Cơ sở hạ tầng phục vụ giao dịch bao gồm phần cứng là điạ điểm và cơ sở vật chất phục vụ giao dịch và phần mềm là các qui định, thể chế giao dịch và hệ thống thanh toán bù trừ phục vụ giao dịch hàng ngày. Trong ba điều kiện trên đây, điều kiện thứ nhất là điều kiện cần và là điều kiện tiên quyết. Điều kiện này có thể đạt được bằng cách nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm ở các nước sau đó quảng bá rộng rãi cho công chúng trong nước thông qua hệ thống giáo dục, hội thảo chuyên đề và các phương tiện thông tin đại chúng. Điều kiện thứ hai là điều kiện đủ và là điều kiện cực kỳ quan trọng nhằm đảm bảo sự sôi động và thành công của thị trường. Không may là điều kiện này rất khó đạt được vì nó phụ thuộc vào sự phát triển khách quan về quy mô và sự hoàn hảo của thị trường. Cuối cùng điều kiện thứ ba cũng là điều kiện đủ nhưng chỉ là chuyện nhỏ nếu như hai điều kiện đầu đã có. Gần đây nhu cầu giao dịch hợp đồng giao sau bắt đầu xuất hiện ở một số thị trường và một số tổ chức cũng bắt đầu quan tâm đến việc cung cấp loại giao dịch này. Điển hình gần đây có nhu cầu giao dịch hợp đồng giao sau trên thị trường cà phê thông qua trung gian là Techcombank. Techcombank đứng ra làm cầu nối cho một số khách hàng ở Buôn Mê Thuột mua bán cà phê qua sàn giao dịch London (London International Financial Futures Exchange - LIFFE). Việc làm này có mặt tích cực là giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận với thị trường quốc tế và biết cách sử dụng các công cụ giao dịch hiện đại. Tuy nhiên, do chưa chuẩn bị và nhận thức đầy đủ về công dụng và tác dụng của công cụ hiện đại này nên vừa qua cũng có không ít khách hàng phải trả giá cho sự thiếu hiểu biết và thiếu kinh nghiệm của mình. Sự kiện buôn cà phê giấy ở Buôn Mê Thuột chưa kịp lắn xuống thì mới đây trên thị trường lại xuất hiện sự kiện “buôn tiền” có thể kiếm lời đến 5%/tháng của một số đại diện công ty nước ngoài, điển hình là vụ Golden Rock và Vietsec! Ở đây một lần nữa lợi dụng sự chậm chạp về mặt quản lý của Nhà nước và về mặt phát triển sản phẩm mới của các ngân hàng thương mại, trong khi nhu cầu mới của khách hàng đã xuất hiện, một số công ty nước ngoài đã nhảy vào kinh doanh lừa đảo và phi pháp gây thiệt hại cho khách hàng nhẹ dạ. Sự việc này là tiếng chuông cảnh báo rằng đã đến lúc các nhà quản lý phải hành động chủ động chứ không phải lúc nào cũng cấm đoán hoặc không cho phép thực hiện các giao dịch trong khi thị trường đã có nhu cầu. c. Hợp đồng quyền chọn( options) Hiện nay ở Việt Nam giao dịch quyền chọn được Eximbank đưa ra giao dịch thí điểm năm 2002. Với sự thành công của Eximbank, các ngân hàng khác như Citi Bank, ACB, Techombank cũng bắt đầu triển khai thực hiện giao dịch quyền chọn. Đáng kể nhất là ACB một ngân hàng luôn mạnh dạn trong việc phát triển và tung ra thị trường các sản phẩm mới. Hiện nay ACB cung cấp các hợp đồng giao dịch quyền chọn trên tỷ giá giữa các ngoại tệ như EUR, JPY, GBP so với USD và kể cả giao dịch quyền chọn trên tỷ giá USD/VND. Mới đây Ngân hàng Việt Á (VAB) cũng rất thành công và có bước phát triển mạnh trong việc cung cấp giao dịch quyền chọn vàng. d. Hợp đồng hoán đổi( Swap) Ở Việt Nam giao dịch hoán đổi chính thức ra đời từ khi Ngân hàng nhà nước ban hành Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998. Theo quyết định này, giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Quyết định 17 đã mở đường cho các ngân hàng thương mại triển khai thực hiện các giao dịch hoán đổi ngoại tệ ở Việt Nam. Năm 1998 là năm thị trường ngoại hối ở Việt Nam có nhiều biến động do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ Đông Nam Á. Đứng trước tình hình đó và sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Á Châu đã sớm ban hành thể lệ giao dịch hối đoái bao gồm cả ba loại giao dịch: giao dịch giao ngay, giao dịch có kỳ hạn và giao dịch hoán đổi. C.KẾT LUẬN CHUNG - Đối vơí bất kỳ nhà đầu tư nào cũng mong muốn rằng một đồng mà họ bỏ ra tại thời điểm hiện tại họ sẽ thu về được một khoản lớn hơn số tiền đó tại một thời điểm trong tương lai. Khó có thể ai biết chắc chắn được tương lai mình sẽ nhận được một khoản như mình mong đợi hay không bởi sự thay đổi từng ngày của thị trường không thể kiểm soát. - Chính vì lẽ đó mà các công cụ tài chính phái sinh ra đời nhằm giúp cho các nhà kinh doanh phần nào hạn chế rủi ro và tìm kiếm được lợi nhuận trong tương lai. - Ở Việt Nam tuy các công cụ này chưa phát triển sâu rộng nhưng không lâu nữa trong một tương lai gần khi nền kinh tế đang trên đà phát triển và hội nhập thì việc áp dụng các công cụ này sẽ không còn gì là hiếm hoi. BÀI TẬP THỰC HÀNH BÀI 1: HỢP ĐỒNG KỲ HẠN Ở thời điểm hiện tại: -Ngày 1/6/2011 Tập đoàn MNC có 1 hợp đồng trị giá10.375.000USD, tỷ giá hiện tại EUR/USD 1,0375 - 1,038. - Vào tháng 9/2011 công ty dự định mở rộng đầu tư sang Châu Âu tức là dự định tháng 9/2011 dùng 10.375.000 USD đi mua EUR, nếu tỷ giá EUR/USD tăng vào tháng 9 thì số EUR nhận được ít hơn so với hiện tại. Do lo sợ tỷ giá sẽ tăng lên như vậy mà công ty này có biện pháp để hạn chế rủi ro như sau: Tập đoàn này sẽ mua EUR kỳ hạn 3 tháng và ngân hàng sẽ chào tỷ giá bán EUR kỳ hạn 3 tháng. Ta có = 1,038 +1,038**3*30 = 1,0359 EUR Cơ chế giao dịch sẽ được thực hiện như sau: Ngày 1/6/2011 tập đoàn ký hợp đồng mua EUR kì hạn. + Thời hạn hợp đồng: 3 tháng. + Tỷ giá kỳ hạn: 1,0359. + Thời điểm thanh toán: tháng 9/2011. Quyền và nghĩa vụ mỗi bên như sau: Tại thời điểm thanh toán: -Công ty sẽ giao 10.375.000 USD cho ngân hàng và nhận từ ngân hàng số tiền là : 10.375.000 USD/1,0359=10.015.445 EUR. - Ngân hàng sẽ nhận 10.375.000 USD từ công ty và giao 10.015.445 EUR cho công ty. Kết luận: - Qua sử dụng hợp đồng kỳ hạn thì tập đoàn MNC sẽ biết chắc chắn mình thu bao nhiêu khi đến hạn, hay đã khóa chặt khoản thu. Điều này làm cho tập đoàn loại trừ được rủi ro ngoại hối. BÀI 2: HỢP ĐỒNG GIAO SAU - Hiện tại, tập đoàn có 1 hợp đồng trị giá 10.375.000 tr EUR, và đối tác sẽ thanh toán trong 3 tháng tới. Như vậy 3 tháng sau tập đoàn sẽ nhận được 10.375.000 tr EUR và bán lượng EUR này để đổi lấy USD. - Tỷ giá hiện tại EUR/USD 1,0375-1,0380, thì tập đoàn sẽ gặp rủi ro nếu 3 tháng sau tỷ giá EUR/USD giảm xuống(tức là cùng một lượng EUR nhưng đổi được ít USD hơn). - Vậy để hạn chế rủi ro tỷ giá giảm, tập đoàn nên bán hợp đồng giao sau. - Ngân hàng sẽ chào tỷ giá EUR/USD mua là 1,0375. - Ký quỹ lần đầu: 10.375.000 tr EUR*5%=518.750 tr EUR 518.750 tr EUR *1,0375 = 538.203 tr USD - Ký quỹ duy trì: 10.375.000 tr EUR*3%=311.250 tr EUR 311.250 tr EUR*1,0375 = 322.922 tr USD Ngày Tỷ giá Lời lỗ trong ngày(trUSD) Giá trị trong kì bảo chứng(tr USD) 1,0375 538.203 1 1,0686 -322.922 538.203 2 1,1007 -332.610 538.203 3 1,1337 -342.588 538.203 4 1,1677 -352.865 538.203 5 1,2027 -363.451 538.203 6 1,1787 249.570 787.773 7 1,1551 244.579 1.032.352 8 1,1320 239.687 1.272.039 9 1,1094 234.893 1.506.932 10 1,0872 230.195 1.737.127 11 1,1035 -169.194 1.567.934 12 1,1200 -171.732 1.396.202 13 1,1368 -174.307 1.221.895 14 1,1539 -176.922 1.044.973 15 1,1712 -179.576 865.397 Lợi nhuận tập đoàn sẽ nhận được là 865.397-538.203-322.922-322922-332610-342588-352865-363451 =-1.387.243 tr USD *Trường hợp: không dùng hợp đồng giao sau, dùng thị trường tiền tệ - Giả sử: Lãi suất theo năm EUR 2%-4% . Lãi suất theo năm USD 0,5%-1,2%. =>Lãi suất cho vay EUR theo tháng:4%/12=0,33%/tháng. => Lãi suất huy động USD theo tháng:0,5%/12=0,0417%/tháng. - 3 tháng tới công ty sẽ có 1 khoản thu trị giá 10.375.000 tr EUR. Vậy hiện tại, tập đoàn sẽ vay EUR kì hạn 3 tháng. Sau đó đổi sang USD và gửi vào ngân hàng cũng kì hạn 3 tháng. Số EUR tập đoàn sẽ vay là: PV= 10.375.000 tr EUR/(1+0,33%)^3= 10.271.938 tr EUR + Lấy 10.271.938 tr EUR bán, ngân hàng sẽ chào tỷ giá EUR/USD mua là 1,0375. Vậy số USD tập đoàn nhận được là: 10.271.938 x 1,0375 = 10.657.135 tr USD + Đem 10.657.135 tr USD gửi vào ngân hàng kì hạn 3 tháng, với lãi suất huy động USD theo tháng: 0,5%/12=0,0417%/tháng. 3 tháng sau: -Tập đoàn sẽ nhận gốc và lãi tiền USD từ tiền gửi ngân hàng là: 10.657.135 x (1+0,0417%)^3 = 10.670.462 tr USD. -Thu từ hợp đồng 10.375.000 tr EUR. -Chi trả gốc và lãi tiền vay EUR: 10.271.938*(1+0,33%)^3= 10.375.000 tr EUR. Kết luận: Với việc làm trên công ty không sợ rủi ro tỷ giá. BÀI 3: HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN - Hiện tại, tháng 9/2011 công ty đang nắm giữ CP X với giá thị trường là 135 USD/1 cổ phiếu, tốc độ tăng trưởng khá tốt. nhưng vì đầu năm 2012 công ty cần vốn để mở rộng qui mô kinh doanh và giá cổ phiếu công ty đang nắm giữ sẽ có sự biến động. sự biến động này có thể là giá cổ phiếu tăng lên hoặc giảm xuống. - Vậy công ty sẽ gặp rủi ro trong trường hợp vào đầu năm 2012 giá cổ phiếu giảm xuống, tức là khi đó công ty bán cổ phiếu thu được số vốn ít hơn so với bán hiện tại. cho nên để hạn chế rủi ro công ty nên mua quyền chọn bán, với phí mua quyền (P) được tính theo các giả định sau: Giá thực hiện=X=125 USD/CP Giá hiện tại == 132 USD/CP Thời điểm ký hợp đồng: tháng 9/2011 Thời điểm thanh lý hợp đồng: tháng 1/2012 =>T=4 tháng x 30 = 120 ngày. Độ lệch chuẩn TSSL: 50% Lãi suất phi rủi ro: 8% == 0,4255 = 0,4255- 0,5*= 0,1368 N()= 0,6647 N()=0,5544 P = 125*- 132*(1- 0,6647)= 9,975 USD Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên: + Công ty là người mua quyền bỏ ra chi phí là 9,975 US để được nắm giữ quyền và có quyền yêu cầu ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện quyền chọn theo ý mình. + Ngân hàng là người bán quyền nhận chi phí mua quyền của công ty. Do đó, có nghĩa vụ phải thực hiền quyền chon theo yêu cầu của công ty. Đồ thị biểu diễn lời lỗ: Giá cổ phiếu hòa vốn: 125 – 9,975 = 115,025 USD. Lợi nhuận 125 giá cổ phiếu 115,015 Nếu : giá cổ phiếu <115,015 USD, thực hiện hợp đồng, giả sử giá cổ phiếu= 100 USD Lợi nhuận: 115,015- 100 =15,015 USD/CP Nếu : giá cổ phiếu =115,015 USD, thực hiện hợp đồng. Lợi nhuận: 115,015- 115,015= 0 USD/CP. Nếu : giá cổ phiếu >125 USD, không thực hiện hợp đồng, lỗ phí mua quyền là - 9,975 USD/CP Nếu : 115,025USD<giá cổ phiếu <125 USD, thực hiện hợp đồng, ;lỗ 1 phần phí mua quyền, giả sử giá cổ phiếu =120 USD/CP Lợi nhuận: 115,015- 120 = -4,985 USD/CP. BÀI 4: HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI Câu a Giả sử :dự án đầu tư trị giá: 75 tr USD, thời hạn vay: 4 năm, LIBOR năm 1 là 5% *Về phía công ty: Hiện tại - Tập đoàn nhận từ dự án đầu tư với tỷ suất sinh lời:15%. - Trả lãi vay cho ngân hàng với lãi suất thả nổi: LIBOR+1,5% Nếu LIBOR +1,5%> 15% ó LIBOR >13,5% thì công ty sẽ bị lỗ. Vậy, để hạn chế rủi ro về lãi suất tập đoàn nên ký hợp đồng hoán đổi lãi suất. Cụ thể như sau: - Tập đoàn cho ngân hàng vay và thu lãi suất thả nổi: LIBOR. - Đồng thời tập đoàn đi vay của ngân hàng và trả lãi suất cố định: X - Kết quả lãi suất ròng nhận được của tập đoàn sau khi hoán đổi nhận được là: 15% -LIBOR-1,5% + LIBOR – X= 13,5% - X => X< 13,5% thì chấp nhận. Về phía ngân hàng: Hiện tại - Ngân hàng thu lãi suất thả nổi từ việc cho tập đoàn vay: LIBOR+ 1,5% - Đồng thời đi vay của tập đoàn và trả lãi suất thả nổi: LIBOR - Cho tập đoàn vay thu lãi suất cố định: X - Kết quả lãi suất ròng nhận được của ngân hàng sau khi hoán đổi nhận được là: LIBOR+1,5% - LIBOR + X= X +1,5%=> X> - 1,5% thì chấp nhận Phần chênh lệch lãi suất được chia đều cho cả 2 bên là ( 13,5%-1,5%)/2=7,5%. - Kết quả là mỗi bên nhận được mức lãi ròng cố định là 7,5%( hay lợi nhuận ròng mỗi bên đều là: 75tr USD*7,5%=5.625.000 USD) - Dựa vào đây có thể xác định được X thông qua hệ phương trình: X+1,5%=7,5% 13,5%-X= 7,5% X = 6% BẢNG TÍNH LÃI CHO TẬP ĐOÀN Năm 0 1 2 3 4 Trị giáHD hoán đổi(USD) 75.000.000 LIBOR 5% 6% 7% 4% Thu từ dự án 15% 11.250.000 11.250.000 11.250.000 11.250.000 Chi trả lãi vay cho NH LIBOR+1,5% 4.875.000 5.625.000 6.375.000 4.125.000 Thu từ cho ngân hàng vay LIBOR 3.750.000 4.500.000 5.250.000 3.000.000 Trả lãi cố định cho NH 6% 4.500.000 4.500.000 4.500.000 4.500.000 LN ròng đối với tập đoàn 5.625.000 5.625.000 5.625.000 5.625.000 BẢNG TÍNH LÃI CHO NGÂN HÀNG Năm 0 1 2 3 4 Trị giáHD hoán đổi(USD) 75.000.000 LIBOR 5% 6% 7% 4% Thu từ cho tập đoàn vay LIBOR+1,5% 4.875.000 5.625.000 6.375.000 4.125.000 Chi trả lãi vay cho tập đoàn LIBOR 3.750.000 4.500.000 5.250.000 3.000.000 Thu từ cho tập đoàn vay 6% 4.500.000 4.500.000 4.500.000 4.500.000 LN ròng đối với NH 5.625.000 5.625.000 5.625.000 5.625.000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docquan_tri_rui_ro_tai_chinh_nganh_tai_chinh_5528.doc