Đề tài Thực trạng thực hiện đấu thầu trong xây dựng công trình cơ bản ở Việt Nam hiện nay

Là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được chọn ( Sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu ). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh. 1.1. Nhà thầu phụ. Là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thỏa thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.

doc46 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1220 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng thực hiện đấu thầu trong xây dựng công trình cơ bản ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu tham dự đấu thầu phải nộp hồ sơ đấu thầu kèm theo bảo lãnh đấu thầu nhằm đảm bảo nhà thầu đàm phán ký kết hợp đồng sau khi được tuyên bố trúng thầu. Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư quyết định nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá ở vòng đấu thầu bao gồm : Khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Tiến độ thực hiện. Giá dự thầu. Các điều kiện khác của nhà thầu đề xuất nhằm đạt mục tiêu đầu tư và hiệu quả cho dự án. Nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu có giá dự thầu hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất cho dự án. Đấu thầu qua mạng. Được thực hiện trực tuyến thông qua hệ thống mạng. Việc đăng tải thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng và thống nhất quản lý. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức đấu thầu mạng. Trình tự thực hiện đấu thầu. Từ các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước ta, có thể khái quát quá trình tổ chức đấu thầu xây dựng ở Việt Nam hiện nay được thực hiện theo trình tự sau : Sơ tuyển nhà thầu (nếu có). Lập hồ sơ mời thầu. Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu. Mở thầu. Đánh giá, xếp hạng nhà thầu. Trình duyệt kết quả đấu thầu. Thông báo kết quả trúng thầu, thương thảo hợp đồng. Trình duyệt nội dung hợp đồng. Sơ tuyển nhà thầu. Sơ tuyển nhà thầu là việc đánh giá khả năng thực hiện công viêc xây dựng đối với những công ty muốn tham gia đấu thầu các dự án xây dựng. Sự cần thiết của sơ tuyển nhà thầu: Việc gia tăng các nhu cầu xây dựng và xây dựng kỹ thuật cao đòi hỏi cần có phương pháp tìm ra nhà thầu xây dựng có đầy đủ năng lực về trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ và uy tín. Việc mở rộng thị trường xây dựng đòi hỏi phải xây dựng một phương pháp đánh giá năng lực các nhà thầu trong và ngoài nước. Để loại những nhà thầu không phù hợp ra khỏi quá trình đấu thầu để xác định những nhà thầu đạt sơ tuyển thì cần căn cứ vào năng lực chính, kỹ thuật chuyên môn và khả năng quản lý của họ. Mục đích của sơ tuyển các nhà thầu : Nhằm cung cấp một hệ thống đánh giá để chọn các nhà thầu xây dựng có chất lượng. Ngăn chặn những công trình xây dựng chất lượng kém. Nhằm khuyến khích các công ty xây dựng có năng lực cao thông qua việc đánh giá khả năng xây dựng của các công ty muốn tham gia đấu thầu đối với các dự án xây dựng. Hiệu quả của việc sơ tuyển nhà thầu. Đối với chủ đầu tư : Giúp chủ đầu tư loại bỏ những công ty xây dựng kém chất lượng. Đối với nhà thầu : Giảm tối đa chi phí tham giá đấu thầu. Hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư lập. Mục đích : Nêu rõ các thủ tục, trình tự, tài liệu và nội dung của các tài liệu trong hồ sơ cũng như thời gian mà nhà thầu và chủ đầu tư có thể chấp nhận được. Tạo điều kiện cho các nhà thầu chuẩn bị tốt hồ sơ dự thầu. Là cơ sở để tổ chuyên gia, chủ đầu tư và cấp thẩm quyền xem xét quyết định trúng thầu. Nội dung của hồ sơ mời thầu. Thư mời thầu; Mẫu đơn dự thầu; Chỉ dẫn đối với nhà thầu. Các điều kiện ưu đãi nếu có; các loại thuế theo quy định của pháp luật; hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật, tiến độ thi công. Tiêu chuần đánh giá; điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. Mộu bảo lãnh dự thầu; mẫu thỏa thuận hợp đồng; mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Thư hoặc thông báo mời thầu. Mục đích của thư hoặc thông báo mời thầu. Giúp tất cả các nhà thầu có nguyện vọng, cơ hội để tham gia cạnh tranh với nhau. Thu hút được các nhà thầu nổi tiếng trong nước và trên thế giới. Yêu cầu của thư hoặc thông báo mời thầu. Thông báo mời thầu phải được thông báo rộng rãi trên Báo, tạp chí, các phương tiện thông tin đại chúng của chính phủ, báo và tạp chí chuyên ngành và có thể được gửi tới các đoàn ngoại giao của các nước có liên quan đang có mặt ở Việt Nam. Nội dung thư hoặc thông báo mời thầu. Tên và địa chỉ của bên mời thầu. Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác. Các điều kiện đối với nhà thầu; thời gian, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu. Hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu do nhà thầu lập được dựa trên cơ sở của hồ sơ mời thầu và trình độ kinh nghiệm năng lực, thực tế thăm hiện trường của nhà thầu. Mục đích của hồ sơ dự thầu. Là cơ sở của chủ đầu tư và chuyên gia xem xét đánh giá, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trúng thầu. Là cơ sở pháp lý để nhà thầu có thể giải trình những yêu cầu của chủ đầu tư. Yêu cầu của hồ sơ dự thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời hạn quy định của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu phái được dán kín gửi đến địa điểm bỏ thầu. Người nhận phái ký nhận để kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ dự thầu đã được nhận. Những hồ sơ dự thầu gửi đến sau thời hạn bỏ thầu đã quy định, người nhận không được bóc ra và phải gửi trả lại nguyên trạng. Nhà thầu nếu muốn ra một phần công việc cho nhà thầu phụ thì phải nêu rõ trong hồ sơ dự thầu. Sau khi trúng thầu phải ký hợp đồng vơi thầu phụ. Nội dung hồ sơ dự thầu: Các nội dung về hành chính, pháp lý : Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền). Bản sao giấy đăng ký kinh doanh. Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ. Văn bản thỏa thuận liên danh (trường hợp liên danh dự thầu). Bảo lãnh dự thầu. Các nội dung kỹ thuật : Biện phap và tổ chức thi công đối với gói thầu. Tiến độ thực hiện hợp đồng. Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng. Các nội dung về thương mại, tài chính : Giá dự thầu kèm theo bản dự toán. Điều kiện tài chính, điều kiện thanh toán. Các chi tiêu xét thầu. Yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng : Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định đến chất lượng và hiệu quả của quá trình đầu tư do đó chỉ tiêu nay đòi hỏi được xem xét đánh giá chặt chẽ trong đó có tính đến việc áp dụng tiến bộ KHKT và công nghệ hiện đại được thể hiện trên các nội dung : Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế. Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công. Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, an toàn lao động. Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công về số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến độ huy động. Yêu cầu về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu : Chỉ tiêu này là yếu tố cơ bản để xem xét khả năng thực hiện dự án của các nhà thầu nó được thể hiện như sau : Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện trường tương tự. Số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án. Yêu cầu về tiến độ thi công : Mức độ bảo đảm tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu. Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình liên quan. Đánh giá hồ sơ dự thầu. Đây là bước quan trọng trong quá trình đấu thầu nhằm thực hiện tốt mục tiêu của đấu thầu và lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu. Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau : Đánh giá sơ bộ : Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ mời thầu. Xem xét sự đáp ứng của hồ sơ dự thầu và làm rõ hồ sơ dự thầu. Đánh giá chi tiết : Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo phương pháp đánh giá gồm 2 bước sau : Bước 1 : Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn. Bước 2 : Đánh giá về mặt tài chính, thương mại. Kết quả mở và đánh giá các đơn thầu. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có các đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu hoặc dự toán, tổng dự toán được duyệt sẽ được xem xét trúng thầu. Kết quả đấu thầu phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thương thảo nhưng phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Quyền và nghĩa vụ các bên trong đấu thầu. Trách nhiệm của người có thẩm quyền. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư. Quyết định nội dung liên quan đến công việc sơ tuyển nhà thầu. Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu. Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp. Phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp hạng nhà thầu. Chịu trách nhiệm về việc đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu. Chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký với nhà thầu. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình lựa chọn nhà thầu. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật. Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định. Quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu. Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu. Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Tổng hợp quá trình lựa chọn nhà thầu và báo cáo chủ đầu tư về kết quả lựa chọn nhà thầu. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa họn nhà thầu được duyệt. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định. Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu. Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng với chủ đầu tư và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có). Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật. Quản lý nhà nước về đấu thầu. Những đổi mới trong quản lý Nhà nước về đấu thầu. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cả một quá trình thay đổi từ nhận thức đến hành động. Do mỗi một quốc gia có những hoàn cảnh và điều kiện riêng nên không thể áp dụng rập khuôn một cách máy móc theo bước đi của nước này hay nước khác. Trong cơ chế thị trường vai trò của các ngành nói chung và ngành giao thông vận tải đã thay đổi lớn, Bộ đóng vai trò là hướng dẫn hơn là quản lý. Ngoài ra một số cơ quan khác của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp tới ngành giao thông vận tải như : Quốc hội, Bộ kế hoạch Đầu tư, Bộ xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhưng các nhà chuyên môn của cơ quan này bị giới hạn về kinh nghiệm thực tế đối với ngành giao thông vận tải. Trong xây dựng cơ bản việc chuyển từ phương thức giao nhận thầu xây dựng sang đấu thầu là một quá trình nghiên cứu, học hỏi, tiếp cận và thực tiễn. Phân cấp phê duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu. Căn cứ theo giá gói thầu được duyệt đối với các dự án đã quy định, việc thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu được thực hiện như sau : Phân cấp phê duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu. Đơn vị : tỷ đồng Nhóm dự án Cấp phê duyệt Cấp thẩm định Gói thầu thuộc ngành I Gói thầu thuộc ngành II Gói thầu thuộc ngành III TV HH & XL TV HH & XL TV HH & XL Nhóm A và tương đương Thủ tướng chính phủ Bộ kế hoạch và đầu tư Từ 20 trở lên Từ 100 trở lên Từ 15 trở lên Từ 75 trở lên Từ 10 trở lên Từ 50 trở lên Bộ trưởng thủ trương cơ quan thuộc chính phủ, hđqt tCty do TTCP thành lập Đơn vị giúp việc liên quan. Tất cả các gói thầu dưới 20 Tất cả các gói thầu dưới 100 Tất cả các gói thầu dưới 15 Tất cả các gói thầu dưới 75 Tất cả các gói thầu dưới 10 Tất cả các gói thầu dưới 50 Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sở kế hoach và đầu tư. Nhóm B, C và tương đương Bộ trưởng Thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ, hđqt Tcty do Đơn vị giúp việc liên quan. Tất cả các gói thầu thuộc dự án. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sở Kế hoạch và đầu tư Chủ tịch UBND quận , thị xã, huyện, thị trấn, xã phường. Bộ phận giúp việc liên quan. Tự quyết định và chịu trách nhiệm đối với tất cả các gói thầu thuộc phạm vi dự án do mình quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật. Ghi chú : Ngành I : Bao gồm các ngành công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản giao thông ( cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Ngành II : Bao gồm các ngành : công nghiệp nhẹ, thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, khu đô thị mới, sản xuất vật liệu, điện tử tin học, bưu chính viễn thông. Ngành III : Bao gồm tất cả các ngành còn lại. Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu và thẩm định kết quả đấu thầu. Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu được tính từ thời điểm mở thầu đến khi trình duyệt kết quả đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền tối đa không quá 60 ngày đối với đấu thầu trong nước và 90 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Trong trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu được tính từ thời điểm mở thầu giai đoạn 2. Thời hạn thẩm định kết quả đầu thầu được quy định như sau : Đối với các gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng chính phủ : không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với các gói thầu khác :không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Xử lý tình huống trong đấu thầu. Trong trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, bên mời thầu phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các qui định hiện hành trước khi trình duyệt kết quả đấu thầu. Trong trường hợp có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải báo cáo với người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền về quá trình chuẩn bị đấu thầu để quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm có thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở gói thầu đầu tiên để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp. Trong trường hợp giá dự thầu của tất cả các hồ sơ dự thầu đã sửa lỗi số học và bổ sung hoặc điều chỉnh theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu đều vượt giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt, thì bên mời thầu phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, việc cho phép các nhà thầu được chào lại giá hoặc cho phép đồng thời với việc chào lại giá xem xét lại giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt và nội dung hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp gía đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu thì bên mời thầu phải báo caó người có thẩm quyền (nếu giá đề nghị ký hợp đồng vượt tổng giá gói thầu) hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền (nếu giá đề nghị ký hợp đồng thấp hơn giá gói thầu) để xem xét, quyết định. Hủy đấu thầu áp dụng đối với một trong các trường hợp sau : Thay đổi mục tiêu đã được nêu trong hồ sơ mời thầu vì những lý do khách quan. Tất cả các hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Có bằng chứng cho they các nhà thầu có sự thông đồng tiêu cực tạo nên sự thiếu cạnh tranh trong đấu thầu. Căn cứ quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo tới tất cả các nhà thầu về việc hủy đấu thầu hoặc tiến hành đấu thầu lại Trong trường hợp có hai túi hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt ngang nhau về số điểm hoặc giá đánh giá, sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá dự thầu đã sửa lỗi số học và bổ sung hoặc điều chỉnh theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thấp hơn. Việc loại bỏ hồ sơ dự thầu được áp dụng đối với một trong các trường hợp khi hồ sơ dự thầu : Không đáp ứng các điều kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu. Không đáp ứng yêu cầu cơ bản về kỹ thuật, tiến độ và các điều kiện tài chính thương mại. Nhà thầu chấp nhận lỗi số học do bên mời thầu phát hiện và yêu cầu sửa chữa hoặc có lỗi số học sai khác quá 15% giá dự thầu. Có tổng giá trị các sai lệch thầu vượt quá 10% giá dự thầu. Bảo mật hồ sơ, tài liệu, thông tin. Tất cả các cơ quan, tổ choc, cá nhân tham gia đấu thầu và xét thầu phải giữ bí mật các hồ sơ, tài liệu thông tin theo quy định sau : Không được tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu với bất cứ đối tượng nào trước ngày phát hành hồ sơ mời thầu. Không được tiết lộ nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét đánh giá của chuyên gia hoặc tư vấn đối với tong nhà thầu và các tài liệu khác được đóng dấu mật, tối mật hoặc tuyệt mật. Không được tiết lộ về kết quả đấu thầu trước khi bên mời thầu công bố. Không được hoạt động móc nối, mua bán thông tin về đánh giá các hồ sơ dự thầu trong quá trình xét thầu. Những hành vi tiết lộ phải được xử lý kịp thời. Chi phí và lệ phí đấu thầu. Bên mời thầu có thể bán hồ sơ mời thầu, ngoài ra không được thu bất kỳ loại lệ phí nào khác của nhà thầu. Việc sử dụng khoản thu được phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Chi phí tổ choc đấu thầu và xét thầu của bên mời thầu được tính trong chi phí chung của dự án do Bộ tài chình thống nhất với Bộ xây dựng và bộ kế hoạch đầu tư qui định. Lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu được tính trong chi phí chung của dự án và bằng 0,01% tổng giá trị gói thầu, nhưng tối đa không vượt quá 30 triệu đồng. Bộ tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về quản lý và sử dụng nguồn lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu. Chương II : Thực trạng đấu thầu. Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 : Công ty Cổ phần XDCT giao thông 228 là Doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập (thuộc Tổng công ty XDCT giao thông 4 - Bộ GTVT) được thành lập theo quyết định số 1085/QĐ-TCCBLĐ ngày 01/06/1993 và quyết định phê duyệt chuyển phương án cổ phần hoá số 3463/QĐ-BGTVT ngày 12/11/2004 của Bộ GTVT. Tiền thân của Công ty CPXD CTGT 228 ngày nay là: - Công ty Đại tu đường bộ 105 theo quyết định số 1053/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/08/1970 của Bộ GTVT. - Xí nghiệp đường 128 theo quyết định số 2179/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/11/1983 của Bộ GTVT. - Phân khu Quản lý đường bộ 228 trực thuộc Khu Quản lý đường bộ II theo quyết định số 2774/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/12/1991 của Bộ GTVT. - Công ty sửa chữa công trình giao thông 228 trực thuộc Khu Quản lý đường bộ II theo quyết định số 1085/QĐ/TCCB-LĐ ngày 01/06/1993 của Bộ Giao thông Vận tải. - Công ty Công trình giao thông 228 trực thuộc Cục đường bộ Việt Nam theo quyết định số 615/QĐ/QHQT ngày 27/02/1995 của Bộ GTVT. - Công ty Công trình giao thông 228 trực thuộc Tổng công ty XDCT giao thông 4 (Bộ GTVT) theo quyết định số 1085/QĐ/TCCB-LĐ ngày 02/12/1995 của Bộ GTVT. Chức năng : Xây dựng các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, các công trình thuỷ lợi, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, các khu công nghiệp trong và ngoài nước. Đầu tư xây dựng các công trình giao thông theo hình thức BOT, BT, BOO. Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản. Thi công nạo vét, bồi đắp mặt bằng, tạo bãi thi công công trình. Sản xuất, lắp đặt các cấu kiện bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công trình, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Dịch vụ cho thuê, bảo dưỡng, sữa chữa thiết bị, xe máy. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y – Trừ hoá chất nhà nước cấm), thiết bị. Cho thuê nhà, kho, mặt bằng, sân bãi, máy móc thiết bị. Xây dựng nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, lắp đặt đường dây và trạm điện đến 35KV, khảo sát thí nghiệm vật liệu, tư vấn giám sát các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng./. Những kết quả đạt được về công tác thực hiện đấu thầu trong thời gian qua. Tình hình thực hiện đấu thầu. Theo số liệu thông kê của Bộ Kế hoạch và đầu tư, năm 2007 cả nước có 30189 gói thầu thuộc lĩnh vực xây dựng (trong đó lĩnh vực mua sắm hàng hóa chiếm 27.71%, lĩnh vực tư vấn chiếm 11.78%). Tổng giá trị gói thầu là 47666.9 tỷ đồng, tổng giá trị trúng thầu 45584.2 tỷ đồng, chênh lệch giữa gói thầu và giá trúng thầu là 2084 tỷ đồng chiếm 4.37%. Số gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi chiếm 13,28%, hạn chế chiếm 17,1%, chỉ định thầu chiếm 50,72%. Có 736 (trong 1294) dự án nhóm A áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi bằng 56,88% và 1292(trong 3820) dự án nhóm B đấu thầu hạn chế bằng 33,82% có 13730 dự án nhóm C áp dụng hình thức chỉ định thầu và tự thực hiện bằng 50,72% so với tổng số gói thầu. Hiệu quả đạt được qua đấu thầu. Về phía nhà nước : Qua đấu thầu đã lựa chọn được các nhà thầu đáp ứng yêu cầu cơ bản của chủ đầu tư. Nhà nước có đủ thông tin thực tế và cơ sở khoa học để đánh giá đúng năng lực thực sự (tài chính, khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất) của các nhà thầu. Nhờ đấu thầu đã nâng cao hiệu quả dự án, tiết kiệm cho nhà nước hàng trăm tỷ đồng. Qua đấu thầu chất lượng công trình được đảm bảo như dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 5 chất lượng của các dự án qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn quốc tế. Về phía nhà thầu : Qua đấu thầu các nhà thầu tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong cạnh tranh, tiếp thu được kiến thức về khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại trong việc xây dựng các dự án lớn. Các nhà thầu có điều kiện để khẳng định mình ở hiện tại và trong tương lai, có cơ hội để cạnh tranh với nhau trên thương trường trong nước và quốc tế. Kết quả chung : Qua đấu thầu thu được đó là sự lớn mạnh về mọi mặt từ mọi phía. Chủ đầu tư cũng như nhà thầu nhanh chóng nắm vững được nguyên tắc, thể lệ và các thủ tục đầu thầu, xét thầu do vậy đã tổ chức đấu thầu thành công nhiều dự án, đúng trình tự, đảm bảo công bằng, trong sáng theo đúng qui định của nhà nước và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên qua đấu thầu chủ đầu tư và nhà thầu mới thấy được cái mà minh chưa có, còn thiếu trong điều kiện hiện nay. Điều mà không thể bỏ qua được đó là những bài học kinh nghiệm cực kỳ bổ ích giúp các chủ đầu tư và nhà thầu có thể tự tin hơn trong việc thực hiện các dự án tiếp theo. Đánh giá về công tác đấu thầu trong thời gian qua. Hệ thống pháp lý về đấu thầu đã được hình thành và luôn được hoàn chỉnh cho phù hợp . Quy chế đấu thầu ở nước ta hiện nay có nội dung khá tiên tiến, tương đối phù hợp với thông lệ đấu thầu trên thế giới, đặc biệt có những nội dung hoàn toàn phù hợp với các quy định của một số nhà tài trợ như WB, ADB,.. Mặc dù quy chế đấu thầu còn có một số nội dung cần được điều chỉnh, sửa đổi, song thời gian qua quy chế đấu thầu đã thực sự là cơ sở pháp lý góp phần to lớn trong quản lý hoạt động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng. Bên cạnh quy chế đấu thầu, gần đây chung ta đã ban hành các văn bản hướng dẫn và các biểu mẫu cụ thể nên những quy định đã sớm được xã hội thừa nhận và thực hiện. Những năm qua với sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước đến công việc đấu thầu nên đã làm hài hòa thủ tục đấu thầu của nhà nước đối với các tổ chức tài trợ quốc tế. Nhà nước tăng cường phân cấp trong đấu thầu. Các hoạt động : tổ chức đấu thầu, đánh giá xét chọn nhà thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, được phân cấp nhiều hơn cho các cấp thuộc các bộ ngành địa phương. Nhà nước chỉ tập trung hướng dẫn, kiểm tra thực hiện theo quy định trong quản lý đấu thầu. Phân định rõ trách nhiệm của tổ chức và cá nhân trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Thay đổi phân cấp thẩm định kế hoạch đấu thầu : Bộ Kế Hoạch và đầu tư chỉ tập trung vào các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư. Do vậy số lượng dự án và số lượng gói thầu do Bộ kế hoạch và đầu tư thẩm định về kế hoạch đấu thầu giảm nhiều so với các năm trước, các dự án còn lại được phân cho các bộ ngành, địa phương. Năng lực chủ đầu tư và nhà thầu được cải thiện. Thời gian qua, Bộ Kế hoạch và đầu tư đã tổ chức nhiều lớp tập huấn phổ biến nghị định 66/CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung quy chế đấu thầu, đồng thời phối hợp với các bộ ngành địa phương tham gia phổ biến quy chế đấu thầu. Ngoài ra, Bộ kế hoạch và Đầu tư cũng thường xuyên trao đổi với nhiều đơn vị để giải đáp những vướng mắc về đấu thầu, tạo điều kiện để các bộ, ngành, địa phương, các đơn vị quán triệt hơn và thống nhất trong quá trình thực hiện các qui định của nhà nước về đấu thầu. Sau một thời gian thực hiện quy chế đấu thầu, chúng ta đã có một sự trưởng thành đáng kể. Một số Bộ, Tổng công ty đã tự xây dựng các quy trình đấu thầu, mẫu biể để áp dụng thống nhất trong phạm vi của mình. Đội ngũ chủ đầu tư, ba quản lý dự án mặc dù còn những tồn tại, song so với trước đây đã trưởng thành nhiều trong việc tổ chức các cuộc đấu thầu, đánh giá lựa chọn nhà thầu, kí kết hợp đồng. Đặc biệt, năng lực các nhà thầu Việt Nam đã có sự trưởng thành đáng kể. Từ chỗ nhà thầu Việt Nam chỉ làm thầu phụ cho nhà thầu nước ngoài, sau đó tham gia liên doanh với tỷ lệ nhỏ, nay phần lớn các cuộc đấu thâu quốc tế công trình xây lắp, nhà thầu Việt Nam đã giành thắng lợi trúng thầu. Sự trưởng thành của nhà thầu Việt Nam còn vượt ra ngoài phạm vi quốc gia. Nhà thầu Việt Nam đã trúng thầu ở Lào, Campuchia, Philippines. Một số nhà thầu đủ sức đảm đương chức năng tổng thầu ( làm cả các công việc thuộc lĩnh vực tư vấn, cung cấp hàng hóa và xây lắp). Công tác đấu thầu đã được toàn xã hội quan tâm. Công việc đấu thầu không chỉ thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư, cơ quan quản lý hay nhà thầu mà toàn xã hội đều quan tâm tới vấn đề này vì yêu cầu của quản lý liên quan tới việc chi tiêu và sử dụng tiền vốn Nhà nước. Các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày đều bám sát các cuộc đấu thầu. Vai trò của công luận làm cho công tác đấu thầu ngày cang được công khai, công băng, minh bạch. Những tồn tại trong công tác đấu thầu. Bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua thì phải kể đến những tồn tại và hạn chế trong công tác đấu thầu như sau : Năng lực các cơ quan quản lý và chủ đầu tư còn yếu kém. Thực tế công tác đấu thầu trong nhưng năm qua cho thấy năng lực của cơ quan quản lý và cơ qun thực hiện đấu thầu còn nhiều bất cập, có sự nhận thức chưa đầy đủ về nội dung của Quy chế đấu thầu. Một số cán bộ tham gia chủ đầu tư, ban quản lý con thiếu tính chuyên nghiệp, chưa được đào tọa đầy đủ, thiếu kinh nghiệm nên kết quả còn hạn chế. Phần lớn các biểu hiện vi phạm quy chế đấu thầu là do chưa hiểu về các qui định trong đấu thầu thể hiện ở việc bố trí nhân lực thực hiện công tác đấu thầu của các Chủ đầu tư, ban quản lý dự án còn kém về khả năng chuyên môn dẫn đến những sai lầm không đáng có. Cũng không ít trường hợp có nhận thức nhưng vẫn thực hiện không đúng như : mở thầu chậm, chỉ định thầu không đúng quy định hoặc vượt thẩm quyền cho phép, tổ chức đấu thầu mang tính hình thức, đặc biệt là áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế. Công tác chỉ đạo của cấp có thẩm quyền chưa sát và chưa chặt chẽ. Sự lạm dụng hình thức đấu thầu hạn chế còn diễn ra ở một số địa phương, hiện tượng chia nhỏ gói thầu không đúng quy định còn phổ biến, chỉ định thầu không trên cơ sở kế hoạch đấu thầu, không có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu một số gói thầu, đấu thầu hai giai đoạn kéo dài thời gian, gây khiếu kiện không đáng có, bổ sung thiết kế ban đầu không chuẩn xác diễn ra khá phổ biến, một số hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu quá đơn giản, thiếu điều kiện chi tiết gây khó khăn trong quá trình thực hiện, khâu giám sát thực hiện hợp đồng thiếu chặt chẽ. Một số nhà thầu chưa quen với công tác đấu thầu, hoặc tìm mọi cách để trúng thầu, hy vọng vào mối quan hệ sau này với bên mời thầu hoặc tư vấn giám sát hoặc cùng một lúc trúng nhiều công trình trong khi năng lực thi công, thiết bị thi công, năng lực tài chính không đảm bảo tiến độ. Đây là vấn đề có thật trong đấu thầu tuy nhiên nó có ở mức độ từng nơi, từng lúc và không giống nhau, cũng như không phải tất cả đấu thầu là tiêu cực. Vấn đề này co nguồn gốc từ trước đây khi chỉ định thầu là rất phổ biến đó là việc để lại tỷ lệ %. Khi có điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng cùng với quy chế đấu thầu, đa số các dự án bắt buộc phải thực hiện đấu thầu, hiện tượng tiêu cực vẫn còn đặc biệt là đấu thầu trong nước, từ đó xảy ra “đấu thầu giả” hay nói cách khác đấu thầu chỉ là hình thức, nhất là khi đấu thầu hạn chế các nhà thầu thường thỏa thuận ngầm để một nhà thầu thắng. Vì vậy việc tổ chức đấu thầu rộng rãi sẽ hạn chế tối đa việc móc ngoặc giữa các nhà thầu. Hoặc do những bí mật không cần thiết đã tạo điều kiện để xảy ra tiêu cực như tiêu chuẩn xét thầu thường lồng những ý đồ chủ quan hướng đến cho nhà thầu nào mà chủ đầu tư đã có ý định chọn. Như vậy việc đấu thầu chỉ là hình thức, những nhà thầu khác cầm chắc thất bại trong một cuộc chơi không công bằng, sự không công bằng này bên ngoài khó nhận ra. Với những dự án mời thầu nếu không phải là nhà thầu đã được chủ đầu tư ngắm thì chỉ được biết thông tin trước giờ mở thầu có vài ngày. Đấu thầu trong xây dựng công trình giao thông còn có nhiều hiện tượng “ Mua thầu” xảy ra dưới nhiều hình thức tinh vi như : Một dự án được chia ra làm nhiều gói thầu để các nhà thầu có khả năng dàn xếp chia nhau việc thắng thầu : một dự án xây dựng cầu ở phía Nam được chia ra làm 3 gói : Gói 1 là phần hạ bộ, gói 2 là phần thượng bộ và gói 3 là đường dẫn hai đầu cầu. Khi đấu thầu hạn chế các nhà thầu sẽ thu xếp để mỗi đơn vị trúng một gói hoặc một gói thầu về đường khác, các nhà thầu để cho một nhà thầu lập các hồ sơ dự thầu khác nhau và đứng tên các nhà thầu đó. Sự móc ngoặc với bên mời thầu : là chiến thuật đưa giá dự thầu thấp hơn để nắm chắc khả năng thắng thầu, sau đó khi thực hiện hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu cung thống nhất bổ sung khối lượng phát sinh hoặc thay đổi một phần thiết kế. Có những gói thầu giá trị khối lượng phát sinh lên đến vài chục tỷ đồng. Những trường hợp thông đồng, móc ngoặc nêu trên đang làm cho đấu thầu trở thành phương tiện giảng hòa việc giao thầu giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Việc đấu thầu mất đi sự công bằng dẫn đến những nhà thầu chậm chân thì không có khả năng trúng thầu. Công tác chuẩn bị cho đấu thầu còn thiếu chất lượng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng, tác động tới công tác đấu thầu, trong số đó phải kể đến chất lượng một số công việc liên quan đến đấu thầu đó là chất lượng của báo cáo nghiên cứu khả thi tài liệu thiết kế, tổn dự toán hoặc dự toán. Một số trương hợp dự toán quá thấp gây khó khăn trong quá trình xét kết quả trúng thầu, phải điều chỉnh dự toán làm kéo theo dài thời gian. Cũng có những trường hơp thiết kế ban đầu không chuẩn xác, trong quá trình thực hiện phải thay đổi bổ sung dẫn đen làm tăng giá trị hợp đồng, kéo dài thời gian. Đây cũng là yếu tố dẫn đến thất thoát trong đầu tư xây dựng. Việc giám sát thực hiện hợp đồng còn nhiều bất cập. Dù kết quả đấu thầu là tốt, hợp đồng là đầy đủ mà không có được khâu giám sát tích cực thì vẫn không có được sản phẩm như ý muốn hoặc thời gian thực hiện hợp đồng bị kéo dài, chất lượng không đảm bảo, gây lãng phí thất thoát cho dự án. Do nhu cầu bức bách về công ăn việc làm, không lường trước được sức mình nên có nhà thầu bỏ giá thầu thấp hơn giá thành xây lắp, hoặc nhận những công trình đòi hỏi công nghệ phức tạp quá khả năng của mình. Hậu quả là nhà thầu phải chấp nhận thua lỗ, hoặc công trình kém chất lượng hoặc không thể hoàn thành theo tiến độ. Đây là vấn đề đặt ra để có giải pháp khắc phục ở trước mắt và trong tương lai gần đó là vấn đề cần xác định rõ quyền sở hữu vốn và quyền lợi của chủ đầu tư lẫn nhà thầu được đảm bảo. Khó khăn của các nhà thầu Việt Nam. Khi tham gia đấu thầu quốc tế các dự án thì vấn đề khả năng tài chính trong việc nộp các bảo lãnh như : bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng hoặc bảo hành công trình là vấn đề khó khăn. vì vậy theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phù bộ xây dựng đã trình thủ tướng chính phủ quy chế bảo lãnh cho các nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế các loại bảo lãnh bảo hành nói trên. Bên cạnh đó phải cố gắng khai thác tận dụng các chính sách ưu tiên các nhà thầu trong nước theo quy định của các tổ chức tài chính quốc tế khi cho vay các dự án như : cho phép cộng thêm số điểm nhất định về giá cả, hoặc giảm bao nhiêu % giá đối với các nhà thầu trong nước. Nhìn chung các dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì các nhà thầu Việt Nam hầu như rất ít được làm tổng thầu, tỉ lệ thầu chính thấp, đa số làm thầu phụ. Những gói thầu chính trúng phần lớn là những gói thầu san nền, làm móng hoặc xây dựng phần thô. Những gói thầu có thiết kế, công nghệ cao nhà thầu Việt Nam chưa đủ khả năng dự thầu. Hình thức thầu phụ cũng rất đa dạng, có công trình thầu phụ dưới dạng hợp tác với nhà thầu chính nước ngoài, có công trình thầu phụ hợp tác với nhà thầu chính nước ngoài, có công trình thông qua bản ghi nhớ, cung cấp giá cho nhà thầu nước ngoài đứng ra đấu thầu, cũng có công trình chỉ nhận thầu phần nhân công. Nhưng giá cả làm thầu phụ thường bị các nhà thầu chính nước ngoài bắt chèn dưới các hình thức gọi phiếu chào giá từng công việc tói nhà thầu việt nam, rồi sau đó chọn giá thấp nhất để hợp đồng giao việc. Có nhà thầu Việt Nam tham gia đấu thầu bằng văn bản ghi nhớ, nhưng khi thắng thầu chỉ được làm một phần, còn lại nhà thầu nước ngoài cho nhà thầu phụ Việt Nam khác với giá thấp hơn. Có trường hợp nhà thầu nước ngoài đơn phương cắt hợp đồng đối với nhà thầu Việt Nam, có trường hợp nhà thầu thắng thầu bán lại cho các nhà thầu khác. Trong tình hình hiện nay các nhà thầu trong nước phải nhận rõ những mặt mạnh và những yếu kém để tự vươn lên khẳng định mình tạo điều kiện hợp tác liên danh, liên kết với nhau tạo thành sức mạnh để cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài. Vấn đề tuyển chọn tư vấn : Đấu thầu để lựa chọn tư vấn khác với đấu thầu xây dung công trình. ở Việt Nam việc lựa chọn tư vấn thiết kế ở một số dự án thường là chỉ định, còn lựa chọn tư vấn giám sát thi công thường thực hiện theo phương thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế. Bên cạnh những kết quả đã đạt được việc đấu thầu tuyển chọn tư vấn còn bộ lộ những hạn chế. Một số dự án thực hiện bị ảnh hưởng lớn bởi thiết kế quá sơ sài. Không có mặt bằng thi công do thủ tục đền bù chậm. Như vậy vừa ảnh hưởng đến tiến độ thi công của nhà thầu, vừa ảnh hưởng đến thời gian của tư vấn giám sát thi công và chất lượng công trình. Chứng chỉ thanh toán. Thời gian của một chứng chỉ thanh toán được tính từ khi nhà thầu gửi bản thanh toán cho đến khi tiền được chuyển về tài khoản của nhà thầu. Các dự án khác nhau có thể quy định thời hạn khác nhau. Có thể từ 30 – 90 ngày, thường là 56 ngày. Đây là khoảng thời gian khắt khe để thực hiện nhiệm vụ sau : nhà thầu và nhà tư vấn ký vào chứng chỉ thanh toán đối với một số dự án có nhiều hợp đồng. Việc này phải qua 2 bước : Thống nhất với kỹ sư thường trú là đại diện của kỹ sư tư vấn tại hợp đồng. Tài liệu được chuyển tới văn phòng kỹ sư tư vấn. Thông thường thời gian này là 28 ngày. Vấn đề ở đây là thủ tục và các bước đi để xem xét kỹ chuyển thông qua nhiều khâu chưa được quốc tế hóa để đạt được quy định trong đấu thầu quốc tế. Có nhiều trường hợp chậm trễ làm kéo dài thời gian của chứng chỉ thanh toán. xét về bản chất kinh tế sẽ đẩy giá thầu cao lên, đó là sự lãng phí không cần thiết mà trong công cuộc cải các hành chính quốc gia hiện nay có thể làm được. Vậy qua hàng loạt các nhận xét chung ở trên thấy rằng việc áp dụng quy chế trong đấu thầu xây dựng nói chung ở nước ta con mang tính áp đặt, máy móc, thiếu thận trọng đôi khi còn hiểu sai lệch những quy định trong nội dung của quy chế dẫn đến kết quả đấu thầu của nhiều gói thầu, dự án không mang lại hiệu quả hoặc hiệu quả chưa cao. Việc ban hành sửa đổi bổ sung quy chế chưa mang tính hệ thống, đồng bộ, thời gian sử dụng quy chế chưa có ý nghĩa kinh tế vì rất ngắn, các nhà thầu, chủ đầu tư chưa quen với quy chế cũ thì quy chế mới đã ra đời. Đây là vấn đề cần xem xét lại của tất cả các cấp, ngành liên quan nhằm xây dựng một bộ quy chế chuẩn phù hợp tương đối với mọi lĩnh vực và phải có chu kỹ sống tối thiểu là 5 năm để đáp ứng yêu cầu hiện tại và chiến lược phát triển kinh tế của nước ta từ nay tới năm 2020. Mặt khác cũng chưa thể dừng lại ở việc ban hành quy chế mà đấu thầu còn phát triển ở mức cao hơn nữa đó là việc ban hành “Pháp lệnh đấu thầu”. Làm như vậy thì mới có thể khẳng đinh được hiệu quả của đấu thầu và có thể nói chế độ đấu thầu đi dần đến việc hoàn thiện. Các văn bản pháp quy về đấu thầu còn một số nội dung cần được điều chỉnh, hoàn thiện. Đây là điều không thể tránh được trong bối cảnh của chúng ta, đặc biệt khi tình hình kinh tế xã hội thay đổi, đội ngũ cán bộ trưởng thành. Theo hướng này một loạt các vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu để ban hành cụ thể : Mẫu hóa các nội dung thuộc quá trình đấu thầu. Quy định rõ hình thức áp dụng theo từng loại vốn như vốn đầu tư phát triển và vốn sản xuất kinh doanh tính trong giá thành sản phẩm. Quy định khiếu nại trong đấu thầu. Công tác đào tạo còn bất cập. Quy chế đấu thầu chỉ là một công cụ quản lý, vấn đề còn lại phụ thuộc vào năng lực và phẩm chất của người thực hiện. Trên thực tế còn thiếu các trung tâm đào tạo cán bộ chuyên thực hiện về công tác đấu thầu. Điều nay phần nào ảnh hưởng đến công tác quản lý của một số chủ đầu tư và của Ban quản lý. Chương III : Một số giải pháp và kiến nghị. Một số giải pháp định hướng. Để tăng cường hiệu quả đấu thầu nhằm quản lý tốt hơn nữa các nguồn vốn nhà nước dành cho đầu tư phát triển, cần có những định hướng về đấu thầu một cách cụ thể. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu. Để đảm bảo tính đồng bộ, cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn chính một số văn bản pháp quy sau. Mẫu hồ sơ mời thầu về mua sắm hàng hóa. Pháp lệnh đấu thầu. Trên cơ sơ các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu của Nhà nước đã ban hành, các bộ ngành, địa phương tùy theo tình hình cụ thể cần ra các văn bản hướng dẫn thực hiện cho phù hợp. Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu. Để tạo thuận lợi cho các Bộ, ngành, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện quy chế đấu thầu nhất là sau khi thông tư hướng dẫn được ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần tổ chức một số hội nghị và lớp tập huấn đào tạo nghiệp vụ về đấu thầu trên các địa bàn trọng điểm để phổ biến quy định mới của nhà nước về Đầu thầu. Tổ chức tốt công tác thanh tra kiểm tra, thanh tra về đấu thầu. Việc triển khai thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về đấu thầu phải được tập trung vào một số vùng và lĩnh vực trọng điểm, cần phải có kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, phân cấp kiểm tra một cách rõ ràng. Đối với các Bộ ngành, địa phương, cần sớm củng cố lực lượng thanh tra chuyên ngành, thanh tra về đấu thầu theo chức năng đã được quy định. Đăc biệt là đối với các sở kế hoạch và đầu tư cần khẩn trương thành lập thanh tra sở để thực hiện kiểm tra, thanh tra về đấu thầu cũng như về đầu tư nói chung. Kiểm tra, thanh tra về đấu thầu là việc làm thương xuyên của cơ quan quản lý Nhà nước. Phải chủ động việc thực hiện thanh tra nhằm ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đấu thầu. Trước mắt cần tập trung vào việc thanh tra đối với các gói thầu có quy mô lớn. Các Bộ ngành, địa phương tăng cường kiểm tra nhằm đưa việc thực hiện đấu thầu đi vào nề nếp. Tăng cường tính công khai hóa, minh bạch trong công tác đấu thầu. Để tạo điều kiện thực hiện tốt mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công khai, minh bạch và hiệu quả kinh tế, cần phải có biện pháp công khai về đấu thầu như : công khai mời thầu, kết quả đấu thầu, giá gói thầu, giá trúng thầu, đơn vị trúng thầu và năng lực nhà thầu. Công khai hóa trong đấu thầu đã được quy định trong quy chế đấu thấu. Sau khi đã hình thành tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu, các Bộ ngành, địa phương cần chỉ đạo để các ban quản lý dự án, các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, giúp cho quá trình đấu thầu được thông suốt và đảm bảo tính công khai minh bạch. Tăng cường việc chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền. Theo phân cấp trong quy chế đấu thầu, các Bộ ngành và địa phương cần chỉ đạo sát sao việc thực hiện đấu thầu theo đúng quy định của quy chế đấu thầu. Cần tăng cường áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi là chủ yếu, hạn chế việc áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc hình thức đấu thầu hạn chế. Nâng cao chất lượng phục vụ cho công tác đấu thầu như chất lượng của báo cáo nghiên cứu khả thi, chất lượng của tư vấn thiết kế, tránh việc điều chỉnh bổ sung trong quá trình thực hiện. Cần theo dõi kiểm tra năng lực các nhà thầu. Năng lực chuyên môn, sự độc lập về tài chính của nhà thầu để đảm bảo thực hiện được các gói thầu. Nâng cao năng lực nhà thầu. Các doanh nghiệp cần phải xây dựng chiến lược đấu thầu cụ thể của đơn vị minh để có thể tăng các cơ hội trúng thầu thi công các các công trình. Hoàn thiện quy chế đấu thầu trong xây dựng ở Việt Nam. Căn cứ vào các văn bản quy định hiện hành của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng và quy chế đấu thầu, và một số quy định trong công tác đấu thầu đối với các dự án thuộc ngành GTVT quản lý măt khác căn cứ vào chiến lược phát triển của ngành từ nay đến 2010. Việc hoàn thiện quy chế dựa vào những kinh nghiệm về công tác đấu thầu ở một số nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong những năm qua. Từ đó nhằm tạo ra cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng như của các nhà thầu xây dựng giúp các nhà thầu cạnh tranh với nhau công bằng và bình đẳng. Tạo ra sự rằng buộc trách nhiệm giữa các bên với nhau Một số kiến nghị. Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý đấu thầu. Trong thực tế hiện nay công tác đấu thầu ở nước ta còn nhiều vi phạm về nguyên tắc như : vi phạm nguyên tắc bí mật, công khai.. hơn nữa nhiều chủ đầu tư khi xem xét và đề nghị quyết định giao thầu còn theo ý chủ quan, cảm tính và sự móc ngoặc giữa các nhà thầu với chủ đầu tư trong đấu thầu, gây thất thoát cho Nhà nước ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình. Do vậy cần tăng cường quản lý nhà nước về công tác đấu thầu nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu xây lắp. Đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài Nhà nước cần tăng cường vai trò quản lý để tránh sự móc ngoặc giữa chủ đầu tư với các tổ chức, tập đoàn xây dựng gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước và làm thiệt hai đến nền kinh tế. Tăng cường quản lý nhà nước trong công tác đấu thầu quốc tế. Cần chia các gói thầu hợp lý phù hợp với năng lực nhà thầu trong nước. Có chính sách bảo lãnh tài chính cho các doanh nghiệp Nhà nước khi tham gia đấu thầu quốc tế. Nhà nước cần tiếp tục hoàn chỉnh “Quy chế đấu thầu”. Mặc dù “Quy chế đấu thầu” ban hành kèm theo nghị định 88/1999/nđ - cp và nghị định số 14/2000/nđ - cp sửa đổi, bổ sung một số điều “ Quy chế đấu thầu” đã có những bước cải tiến đáng kể về đấu thầu nhưng vẫn không còn ít những bất cập, bức xúc phát sinh trong công tác đấu thầu. Chẳng hạn như việc các nhà thầu bỏ giá thầu quá thấp hơn nhiều so với giá dự án được duyệt, thậm chí có gói thầu trúng giá chỉ bằng 28-30% giá dự toán của chủ đầu tư. Nhà thầu cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế. Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, việc đấu thầu quốc tế diễn ra ngày càng nhiều với những yêu cầu ngày càng cao trong khi các doanh nghiệp xây dựng ờ nước ta còn non kém rất nhiều so với những công ty xây dựng lớn của nước ngoài lại mới tiếp xúc với hình thức đấu thầu quốc tế cho nên gặp rất nhiều khó khăn khi tham gia đấu thầu quốc tế. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia đấu thầu quốc tế và tăng khả năng trúng thầu quốc tế. Cần có chính sách bảo lãnh tài chính cho các doanh nghiệp nhà nước khi tham gia đấu thầu quốc tế. Trong quy chế đấu thầu chỉ quy định về chế độ ưu đãi đối với các nhà thầu trong nước là : Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế (đơn phương hay liên danh) được xét ưu tiên khi hồ sơ dự thầu được đánh giá tương đương với các hồ sơ dự thầu của các nhà thầu nước ngoài. Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế sẽ được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. Như vậy chế độ ưu đãi này còn mang tính chung chung và trên thực tế là các nhà thầu Việt Nam không được hưởng chế độ ưu đãi này. Vì vậy nhà nước cần phải có quy định cụ thể, rõ ràng về chế độ ưu đãi đối với các nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế. Vấn đề cần được bổ sung vào quy chế đấu thầu xây dựng. Mặt khác trình độ hiểu biết về đấu thầu của cán bộ làm công tác lập hồ sơ mời thầu, lập hồ sơ dự thầu còn yếu việc vận dụng quy chế còn máy móc. Hơn nữa trong các quy định liên quan đến đấu thầu đặc biệt là quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ở Việt Nam, việc phân cấp, phân quyền để rồi phân trách nhiệm đi kèm với mặt được của việc phân cấp thì mặt trái của nó sẽ bộc lộ rất rõ đó là tính chuyên môn hóa không cao dẫn đến việc thực hiện quá trình đầu tư xây dựng trong đó việc thực hiện công tác đấu thầu còn lúng túng nhất là gói thầu có quy mô lớn, yêu cầu về công nghệ phức tạp. Vì thế vấn đề đặt ra là phải nâng cao trình độ hiểu biết để tạo điều kiện cho việc thực hiện các dự án có hiệu quả cao, phải tiếp tục hoàn thiện quy chế đấu thầu phù hợp với điều kiện ở Việt Nam. Chế độ đấu thầu đã thực sự đi vào cuộc sống và góp một phần không nhỏ vào việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước phù hợp với nền kinh tế thị trường là động lực thúc đẩy cạnh trạnh trên thị trường. Nâng cao hiệu quả phương pháp xét chọn thầu xây dựng công trình giao thông. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu phù hợp với lĩnh vực xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam đảm bảo sự công bằng được dựa trên cơ sở khoa học định lượng mà không mang yếu tố định tính. Giúp cho việc xét chọn thầu minh bạch và hiệu quả. Theo quy định điều 40 của quy chế đấu thầu để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng nhà thầu phải thực hiện được 4 tiêu chuẩn trong đó có tiêu chuẩn : mức độ đáp ứng của thiết bị thi công về số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến độ huy động. Đây là tiêu chuẩn rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thi công. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng thi công đã có rất nhiều nhà thầu trong nhiều dự án sử dụng không đúng về chủng loại máy móc thiết bị như bản kê khai trong hồ sơ dự thầu do đó tiêu chuẩn này đề nghị bổ sung thêm trường hợp nhà thầu không có khả năng đáp ứng yêu cầu của thiết bị thi công như trong hồ sơ dự thầu thì chủ đầu tư được quyền thuê máy móc thiết bị tương đương và đơn vị phải chấp nhận chi phí theo giá chủ đầu tư thuê. Với cam kết trên khi tham dự thầu buộc nhà thầu phải cân nhắc, bố trí thiết bị, máy móc hoặc hợp đồng liên danh, thuê ngoài, đảm bảo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trong tiêu chuẩn năng lực kinh nghiệm của nhà thầu có tiêu chí thứ 2 : số lượng, trình độ cán bộ công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án nhưng trên thực tế cùng một thời điểm nhà thầu không chỉ có một công trình hay dự án đang làm hoặc không có mà có thể có từ vài công trình ở những vị trí khác nhau do vậy nếu nhà thầu thắng thầu thì theo tiến độ thi công nhà thầu phải bố trí đủ nhân lực theo bản hồ sơ dự thầu. Nhưng do thực tế phát sinh nhà thầu có thể thắng thầu bất cứ dự án nào trong khoảng thời gian nào thì nhà thầu không đảm bảo được số cán bộ và công nhân kỹ thuật có đầy đủ kinh nghiệm và năng lực như đã đưa ra trong hồ sơ dự thầu sẽ có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng công trình và tiến độ thi công vì thế nhà thầu phải cam kết sử dụng đủ số nhân lực nêu trên. Trong thực tế công tác đấu thầu còn phát sinh nhiều yếu tố đó là việc quy định rõ dự án nào thực hiện chỉ định thầu và giới hạn dưới của các dự án buộc phải thực hiện đấu thầu. Hiện nay các chủ đầu tư đang lúng túng vì dự án có giá trị nhỏ thì việc tổ chức đấu thầu chưa chắc đã hiệu quả nhưng chủ đầu tư không có cơ sở nào để tổ chức chỉ định thầu. Vấn đề quản lý kho dữ liệu thầu đây là phần dữ liệu rất quan trong nhưng trong quy chế mới chỉ đề cập đến việc bảo mật ở quá trình nhận và đánh giá hồ sơ dự thầu còn sau khi ký hợp đồng rồi thì kho dữ liệu trên chưa được quy định cụ thể để quản lý và sử dụng. Kết luận Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua chúng ta đã thu được những kết quả bước đầu rất khả quan, nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng tương đối khá và kiềm chế lạm phát ở mức cho phép. Có được những kết quả trên chính là nhờ một phần vào việc Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những chính sách kinh tế thông thoáng cho các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước đầu tư mạnh mẽ vào nền kinh tế. Tuy nhiên do sự buông lỏng các chính sách nên đã để nhiều doanh nghiệp có các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu. Đặc biệt là vi phạm về các nguyên tắc trong đấu thầu vì thế hơn bao giờ hết chúng ta phải phân tích đánh giá thực trạng đó nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm. Đảng và Nhà nước ta cần phải xây dựng một kế hoạch kinh tế phù hợp với thực tiễn hiện nay. Kèm theo chính sách về kinh tế đó là những biện pháp quản lý chặt chẽ hơn nữa nhằm loại bỏ những sai phạm còn tồn đọng trong công tác tổ chức đấu thầu. . Bài viết này nêu lên thực trạng công tác đấu thầu xây dựng công trình giao thông. Cũng như những hạn chế trong thực hiện công tác đấu thầu đặc biệt là các văn bản pháp quy và luật về đấu thầu. Đấu thầu là vấn đề khoa học có nội dung rộng và phức tạp. Chính vì thế chuyên đề này khó tránh khỏi những khiếm khuyết và sai xót nên em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban giám đốc, phòng kế hoạch – kỹ thuật công ty cổ phần xây dựng CTGT 228 và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Lệ Thúy! Tài liệu tham khảo Các văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu tại Việt Nam. Nhà xuất bản thống kê. Dự án hỗ trợ kỹ thuật, tăng cương năng lực thực hiện dự án – Bộ kế hoạch đầu tư và ngân hàng thế giới. Hướng dẫn cụ thể về đấu thầu xây dựng. Viện kinh tế xây dựng. Quy chế đấu thầu – Nhà xuất bản xây dựng. www.dauthau.mpi.gov.vn Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2712.doc
Tài liệu liên quan