Đề tài Thực trạng tình hình hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long

11. Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định 12. Lập kế hoạch tài chính báo cáo tài chính theo quy định hiện hành 13. Lập kế hoạch mua sắm tài sản trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của sở giao dịch trình giám đốc phê duyệt 14. Phối hợp các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của nhà nước và của BIDV. Phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của sở giao dịch 15. Tính và trích nộp thuế bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định.

doc34 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tình hình hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Thực tiễn vận động của nền kinh tế thế giới những năm gần đây cho thấy,mô hình phát triển kinh tế theo xu hướng kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô từ trung tâm,trong bối cảnh hiện nay,là mô hình hợp lý hơn cả. Ở nước ta,việc thực hiện mô hình này,trong thực tế,chẳng những là nội dung của công cuộc đổi mới,mà hơn thế nữa,còn là phương thức để đi tới mục tiêu chủ nghĩa xã hội.Hơn 15 năm đổi mới vừa qua cho thấy kinh tế thị trường là xu thế phát triển khách quan và tất yếu với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Trong những năm tháng vừa qua,đặc biệt sự kiện Việt Nam được kết nạp là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 7/11/2006 và trở thành thành viên chính thức của WTO vào ngày 11/1/2007 đã nâng cao vị thế của Việt Nam trong mắt bạn bè khu vực và thế giới.Những thay đổi đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong đó có Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam,một ngân hàng có uy tín trong cả nước và thế giới. Từ khi thành lập đến nay,Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển đất nước. Qua báo cáo tổng hợp tôi xin được trình bày đến : lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức và thực trạng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thăng Long nơi mà tôi thực tập trong thời gian qua .Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo và các anh chị trong phòng thẩm định tín dụng – chi nhánh Thăng Long đã giúp tôi hoàn thành báo cáo này. CHÚ THÍCH TỪ VIẾT TẮT BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa P.QLDA Phòng quản lí dự án P.QLRR Phòng quản lí rủi ro P.TĐ&QLTD Phòng thẩm định và quản lí tín dụng P.DVKH Phòng dịch vụ khách hàng P.TTQT Phòng thanh toán quốc tế P.KT-TC Phòng kế toán tài chính P.TCHC Tổ chức hành chính P.CNTT Phòng công nghệ thông tin Kết cấu: Ngoài lời mở đầu,kết luận ,tài liệu tham khảo,báo cáo gồm 3 phần. Phần 1: Qúa trình hình thành và phát triển chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long Phần 2:Thực trạng tình hình hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thăng Long. Phần 1: Qúa trình hình thành và phát triển chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long I. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành,BIDV đã có nhiều đóng góp to lớn đối với sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.Trong hơn 50 năm qua BIDV luôn khẳng định vị trí là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam,với thj phần khoảng 15% tổng dư nợ và cho vay của toàn bộ nền kinh tế.Ngoài chức năng huy động ,cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh,BIDV còn nhận nhiệm vụ cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và làm dịch vụ ủy thác đầu tư cho chính phủ. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn là kênh huy động và phân phối hiệu quả vốn đầu tư và phát triển trong nền kinh tế quốc dân.Những thanh công của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã góp phần to lớn vaò việc thực hiện thắng lợi đường lối chính sách của Đảng và Chính Phủ trong phát triển kinh tế đất nước,xóa đói,giảm nghèo và đảm bảo công bằng xã hội,góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Bước vào giai đoạn cả nước cùng chung vai thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đến 2010 đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đề ra,với vị trí hiện có, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sẽ có bước chuyển đổi mạnh mẽ trên con đường xây dựng ngân hàng thành một tập đoàn tài chính đa năng,vững mạnh trong nước,vươn ra hội nhập thành công với thị trường tài chính khu vực và thế giới. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển lấy mục tiêu hoạt động là hiệu quả kinh doanh của khách hàng.Với khẩu hiệu “CHIA SẺ CƠ HỘI-HỢP TÁC THÀNH CÔNG”,BIDV đang và sẽ hoàn thiện mình để trở thành một ngân hàng chất lượng,uy tín hàng đầu Việt Nam.Là thành viên của hiệp hội Ngân hàng châu Á,hiệp hội ngân hàng ASEAN,hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á-Thái Bình Dương(ADFIAP),hiệp hội ngân hàng Việt Nam,BIDV đã đang và ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng thời khẳng định giá trị thương hiệu trong lĩnh vực phục vụ dự án, chương trình lớn của Đất nước. Hơn 12000 người làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc và hiệu quả, đặc biệt có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư phát triển, là thế mạnh cạnh tranh của BIDV.              Thời kỳ từ 1957- 1980: Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) - tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Thời kỳ 1981- 1989: Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước. Thời kỳ 1990 - nay: a. Thời kỳ 1990- 1994: Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển. b. Từ 1/1/1995 Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước. c. Thời kỳ 1996 - nay: Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV. Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh, 2.Sự ra đời và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long 2.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh a.ngày 3/4/1974 theo quyết định số 103/TC/QĐ/TCCB của Bộ tài chính về việc thành lập phòng chuyên quản trực thuộc ngân hàng kiến thiết trung ương để cấp phát ,kiểm tra và thanh toán vốn xây dựng cầu Thăng Long đặt trụ sở tại Hà Nội và con dấu riêng lấy tên là “ Ngân hàng kiến thiết trung ương –Phòng chuyên quản lý công trình cầu Thăng Long”. b.ngày 17/7/1981 theo quyết định số 75/NH-QĐ của tổng giám đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm Cầu Thăng Long. c.Ngày 27/6/1988 theo quyết định số 75/NH-QĐ của tổng giám đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây dựng cầu Thăng Long. d.Ngày 2/4/1991 theo quyết định số 38.NH-QĐ của thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thăng Long trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long luôn cung cấp tất cả các dịch vụ của ngân hàng đến mọi đối tượng khách hàng, là đầu mối quản lí các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế trong hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam .Được Word Bank đánh giá là ngân hàng chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong việc giải ngân nguồn vốn dự án tài chính nông thôn .Hoạt động ngân hàng trên cơ sở nền tảng công nghệ hiện đại Hiện nay chi nhánh Thăng Long đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng dịnh được vị thế vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các dịch vụ kinh doannh tiền tệ .Mặt khác chi nhánh Thăng Long còn thường xuyên tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa Để thực hiện chiến lược đa dạng hóa các phương thức, hình thức giải pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và đầu tư, từ mấy năm trở lại đây chi nhánh Thăng Long đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động sản suất kinh doanh, từng bước khẳng đinh mình trong môi trường kinh doannh mới đầy tính cạnh tranh 2.2.Các nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng thương mại theo Luật các tổ chức tín dụng, theo điều lệ và quy định của BIDV Thực hiện dịch vụ Ngân hàng Đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án và các nghiệp vụ khác theo ủy nhiệm của Tổng giám đốc BIDV II.Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Thăng Long BAN GIÁM ĐỐC Khối QLDA Khối Tín dụng Khối DVKH Khối Qlý nội bộ Khối các đơn vị trực thuộc P. QLRR P. LCĐC P. TĐịnh các tiểu DA bán buôn P. Môi Trường P. Tín dụng P. TĐ&QLTD P. DVKH P. Tiền tệ kho quỹ P. KT-TC P. KHNV Các Phòng Giao dịch Các Quỹ Tiết kiệm P. TTQT P. TCHC P. CNTT P. ĐLUT Năm 1991 thành lập 3 phòng và có 22 người gồm: Phòng tín dụng cấp phát và kinh doanh Phòng kế toán thường vụ Phòng tổ chức-hành chính – ngân quỹ Từ đó đến nay chi nhánh có 14 phòng và 4 điểm giao dịch trong đó có 67 nhân viên nam và 73 nhân viên nữ.Cán bộ lãnh đạo chủ chốt gồm 34 người. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Hiện tại chi nhánh Thăng Long có 5 khối chính là: khối quản lí dự án , khối tín dụng, khối dịch vụ khách hàng, khối quản lí nội bộ, khối các đơn vị trực thuộc . Trong đó mỗi khối đều có những phòng ban chức năng riêng của khối mình .Sau đây là chức năng của một số các phòng ban quan trọng trong chi nhánh 2.1:Phòng khách hàng Chức năng Là phòng trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các doanh nghiệp lớn các doang nghiệp vừa và nhỏ về khai thác vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lí các sản phẩm liên quan đến tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của BIDV . Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng Nhiệm vụ Khai thác nguồn vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp và khách hàng cá nhân Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của BIDV: tín dụng , đầu tư chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ ngân hàng điện tử ; làm đầu mối bán các sản phẩm của ngân hàng đầu tư cho các khách hàng . Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm mới cho các khách hàng Thẩm định, xác định quản lí các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu về giao dịch tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của BIDV Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lí giao dịch Nhận và xử lí đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác Thẩm định khách hàng, dự án, phương thức vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của BIDV Đưa ra các đề xuất chấp thuận hoặc từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ chi khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định Kiểm tra và giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phải có trách nhiệm và phối hợp với các phòng ban liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi thu phí đầy đủ, kịp thời đúng hạn đúng hợp đồng đã kí Theo dõi quản lí các khoản cho vay bắt buộc, tìm biện pháp thu hồi các khoản cho vay này Quản lí các khoản tín dụng đã được cấp, quản lí tài sản theo quy đinh của BIDV .Tìm mọi biện pháp thu hồi nợ. Phối hợp với phòng quản lí rủi ro đề xuất các khoản thu hồi nợ đã xử lí rủi ro thuôc phòng mình cho vay trước đây Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lí rủi ro Cung cấp hồ sơ, tài liệu thông tin của khách hàng cho phòng quản lí rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của sở giao dịch và của BIDV Cập nhật phân tích thường xuyên các hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lí hoạt động tín dụng Thực hiện chấm điểm tín nhiệm với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch với sở giao dịch Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chế, chính sách quy trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình giám đốc phê duyệt, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết Lưu giữ số liệu hồ sơ làm báo cáo theo quy định hiện hành Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng Làm công tác khác khi được giám đốc giao Phòng kế toán Chức năng: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính chi tiêu nội bộ tại sở giao dịch. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xủ lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và của BIDV . Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng Nhiệm vụ: Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy.Thực hiện mở, đóng giao dịch sở giao dịch hàng ngày Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng Mở đóng các tài khoản Thực hiện các giao dịch gủi rút tiền từ tài khoản Bán Séc , ấn chỉ thường cho khách hàng theo quy định Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt, thanh toán và chuyển tiền VND, chuyển tiền ngoại tệ Thực hiện các dịch vụ về tiền mặt, các giao dịch về thẻ, sec du lịch, sec bảo chi ,sec chuyển khoản, nhờ thu phí thương mại Thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi, xóa nợ, Thực hiện nhiệm vụ thấu chi( Theo hạn mức được cấp), chiết khấu chứng từ có giá theo quy định. Kiểm tra tính và thu phí của khách hàng khi thực hiện các dịch vụ ngân hàng, kiểm tra tính lãi ( lãi cho vay và lãi huy động). Cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác Hạch toán các khoản mua bán ngoại tệ bằng chuyển khoản trên cơ sở các chứng từ hợp lệ hợp pháp theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam Tăng cường công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng để khai thác nguồn vốn nội và ngoại tệ từ khách hàng có quan hệ tiền gủi. Có trách nhiệm và phối hợp các phòng khách hàng giữ vừng và tăng trưởng nguồn vốn đối với các khách hàng doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại sở Thực hiện kiểm soát sau Kiểm soát tất cả các bút toán tạo mới và các bút toán điều chỉnh Thực hiện việc đối chiếu tài khoản điểu chuyển vốn với trụ sở chính, rà soát với ngân hàng trong và ngoài hệ thống điện chuyển tiền giao dịch của doanh nghiệp và cá nhân Kiểm tra đối chiếu tất cả các báo cáo kế toán Thực hiện các chức năng quản lý giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày đối chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên Kiểm soát sau tất cả các bút toán giao dịch, điều chỉnh các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo quy định Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, thanh toán liên ngân hàng Quản lý thông tin: Duy trì, quản lý hồ sơ thông tin khách hàng Quản lý mẫu dấu chữ kí khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân thuộc phần hành quản lý Quản lý sec và giấy tờ có giá, các ẩn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc ... của các giao dịch viên và toàn sở giao dịch Quản lý quỹ tiền mặt trong ngành thực hiện việc kiểm soát, đối chiếu tiền mặt hàng ngày với phòng tiền tệ theo quy định của ngân hàng nhà nước và của BIDV Lưu giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ số liệu theo quy định hiện hành của ngân hàng nhà nước và của BIDV Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ hạch toán chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng. Phối hợp với các phòng có liên quan phân tích đánh giá các kết quả hoạt động kinh doanh của sở giao dịch dể trình ban lãnh đạo quuyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của BIDV Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định Lập kế hoạch tài chính báo cáo tài chính theo quy định hiện hành Lập kế hoạch mua sắm tài sản trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của sở giao dịch trình giám đốc phê duyệt Phối hợp các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của nhà nước và của BIDV. Phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của sở giao dịch Tính và trích nộp thuế bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định. Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng đầu tư phát triển VN Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng Làm công tác khác do giám đốc giao Phòng quản lí rủi ro Chức năng Phòng quản lí rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh và công tác quản lí rủi ro của sở giao dịch, quản lí giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư bảo đảm các danh mục tín dụng cho vay từng khách hàng . Thẩm định hoặc tái thẩm định từng khách hàng, dự án phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lí rủi ro cho tất cả các hoạt động của ngân hàng theo chỉ đạo của BIDV .Chịu trách nhiệm về xử lí các khoản nợ có vấn đề tại các phòng có cho vay Nhiệm vụ Nghiên cứu chủ trương chính sách nhà nước và kế họach phát triển theo vùng kinh tế, nghành kinh tế tại địa phương, các văn bản về hoạt động ngân hàng chiến lược kinh doanh, chính sách quản lí rủi ro của BIDV và thực trạng tín dụng của sở giao dịch trong từng thời kì Đề xuất mức tăng trưởng theo nhóm khách hàng Phù hợp với năng lực của quản trị rủi ro của sở giao dịch và tình hình phát triển kinh tế tại địa phương Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ tín dụng Thực hiện thẩm định độc lập hoặc tái thẩm định Thẩm định, xác định giá hạn tín dụng, các khoản cấp tín dụng cho khách hàng có quan hệ tín dụng tại sở giao dịch và trình cấp có thẩm quyền quyết định Thẩm định các khoản vay và dự án vay vốn, các khoản bảo lãnh cấp tín dụng khác có độ phức tạp hoặc có giá trị lớn theo các quy định của BIDV hoặc hội đồng thẩm định tại sở giao dịch Thẩm định đánh giá rủi ro đối với đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của giám đốc sở giao dịch, hội đồng tín dụng sở giao dịch Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh, khoản cấp tín dụng khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của giám đốc sở giao dịch Thực hiện phân loại nợ và tính toán trích dự phòng rủi ro cho từng khách hàng theo quy định hiện hành Chấm điểm xếp hạng tín nhiện đối với khách hàng có quan hệ tín nhiệm tại sở Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát việc thực hiện các khoản cấp tín dụng và việc nhập dữ liệu đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại sở Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ của các nghiệp vụ về tài trợ thương mại, chuyển tiền ngoại tệ, mua bán nợ theo yêu cầu của giám đốc sở giao dịch Nghiên cứu các danh mục tài sản bảo đảm tiền vay, cảnh báo rủi ro trong việc nhận tài sản bảo đảm Triển khai các chính sách quy trình nghiệp vụ quản lí rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp rủi ro thị trường giằm giúp các hoạt động nghiệp cụ tại sở giao dịch ngăn ngừa và hạn chế thấp nhất mức rủi ro Cung cấp thông tin liên quan đến nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro cho các phòng có liên quan khi có yêu cầu Đề xuất theo dõi kiểm tra thực hiện về lãi xuất, phí, chi phí khuyến mại, tiếp thị chi hoa hồng theo quy định Đề xuất phương án trình các cấp có thẩm quyền hỗ trợ sở trong việc thu hồi các khoản nợ có vấn đề vượt phạm vi, khả năng xử lí tại sở giao dịch Đầu mối kiểm tra, tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lí rủi ro, miễn giảm lãi của sở theo quy định của BIDV Tổ chức học tập nâng cao trình độ cán bộ trong phòng Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao Phòng thẩm định tín dụng Chức năng Thẩm định dự án cho vay, bảo lãnh trung và dài hạn và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng tín dụng, tham gia ý kiến về quyết định cấp tín dụng đối với các dự án trung và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng tín dụng Nhiệm vụ Thẩm định đề xuất hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với từng khách hàng Thẩm định đánh giá về tài sản đảm bảo nợ vay Làm thư kí hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý rủi ro của sở giao dịch Giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay, đánh giá phân loại xếp hàng doanh nghiệp, Định kì kiểm soát phòng tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và kiểm tra theo dõi sử dụng vốn vay của khách hàng Quản lý kiểm soát hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và của toàn sở giao dịch Kiểm soát, giám sát các khoản vượt hạn mức, việc trả nợ, giá trị các tài sản đảm bảo và khác khoản vay đã đến hạn Theo dõi hoạt động tín dụng tại sở giao dịch Phân tích hoạt động các ngành kinh tế, cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng, tham mưu xây dựng các chính sách tín dụng Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mới trực tiếp quản lý bảo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu Giám sát tự tuân thủ các quy định của xã hội nhà nước, quy định chính sách của ngân hàng đầu tư và phát triển VN về tín dụng các quy định chính sách liên quan đến tín dụng ở các phòng tín dụng Thu thập cung cấp thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật Đầu mối tổng hợp thực hiện báo cáo tín dụng Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thoanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của ngân hàng BIDV Nhiệm vụ Thực hiện nhiệm vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp Thực hiện nhiệm vụ về mua bán ngoại tệ Hỗ trợ phòng kế toán chuyển tiền nước ngoài Phối hợp với bộ phận kiểm soát thuộc phòng kế toán kiểm soát, đối chiếu các bút toán phát sinh trên các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ của phòng và xử lý các khoản sai xót, chênh lệch theo quy trình nghiệp vụ và chế độ kế toán hiện hành Phối hợp với các phòng khách hàng thực hiện công tác tiếp thị để khai thác ngoại tệ cho chi nhánh, tiếp thị khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tải trợ thương mại thanh toán xuất nhập khẩu Tham gia hội đồng tín dụng hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lý rủi ro khi có yêu cầu, tổng hợp báo cáo lưu giữ chứng từ theo quy định Phòng tiền tệ kho quỹ Chức năng Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng BIDV. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn Nhiệm vụ Quản lý an toàn kho quỹ theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước và của BIDV Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm các điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời chính xác đúng chế độ quy định Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng Thường xuyên kiểm tra phát hiện kịp thời các hiện tượng ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi xuất nhập khẩu kho quỹ đầy đủ Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển sec du lịch, hóa đơn thanh toán thẻ visa, master về trụ sở chính hoặc các đầu mối để gủi đi nước ngoài Phòng tổ chức hành chính Chức năng Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại sở theo đúng chủ trương chính sách nhà nước và quy định của ngân hàng BIDV. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn tại sở Nhiệm vụ Thực hiện quy định của nhà nước và ngân hàng đầu có liên quan đến chính sách tiền lương bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế Thực hiện quản lý lao động thực hiện lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của sở Thực hiện bồi dưỡng quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ nhân viên chi nhánh Phối hợp cùng phòng kế toán lập kế hoạch mua sắm và sửa chữa tài sản cố định Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sủa chữa nhà làm việc quản lý và sử dụng xe ô tô, điện, điện thoại và các trang thiết bị tại sở Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của nhà nước và của ngân hàng đầu tư Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp hội thảo sơ kết tổng kết và ban giám đốc tiếp khách Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ và các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng Phòng thông tin điện toán Chức năng Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại sở. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của chi nhánh Nhiệm vụ Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kĩ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao Quản lý hệ thống giao dịch trên máy Bảo trì bảo dưỡng hệ thống, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống tại sở Thực hiện triển khai các hệ thống chương trình phần mềm mới các phiên bản cập nhật mới từ phí ngân hàng đầu tư triển khai cho sở 3.Nhân sự Năm 1991 thành lập 3 phòng và có 22 người gồm: Phòng tín dụng cấp phát và kinh doanh Phòng kế toán thường vụ Phòng tổ chức-hành chính – ngân quỹ Từ đó đến nay chi nhánh có 14 phòng và 4 điểm giao dịch trong đó có 67 nhân viên nam và 73 nhân viên nữ.Cán bộ lãnh đạo chủ chốt gồm 34 người. Đều là những cán bộ có trình độ đại học và sau đại học . Tất các các nhân viên trong sở đều được đào tạo có đúng chuyên ngành .Có nghiệp vụ chuyên môn sâu , được tham gia đầy đủ các khóa đào tạo ngắn hạn của ngân hàng BIDV để nâng cao trình độ chuyên môn Phần 2:Thực trạng tình hình hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long I. Thực trạng tình hình hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long Biểu thực hiện các chỉ tiêu KHKD năm 2007: ĐV tỷ đồng TT Chỉ tiêu TH 2006 KH 2007 TH năm2007 TH 31/12 /2007 %tt so 2006 % HT KH I Chỉ tiêu chính 1 CL thu chi (gồm thu nợ HTNB) 76 133 161 140% 121% 2 Thu chi hạch toán ngoài bảng 12,7 66 75 490% 114% 3 Thu dịch vụ ròng 12,3 20 21,5 75% 107% 4 Tỷ lệ nợ xấu 10 5 4,7 29 58% 5 Giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ 1640 1800 1763 7,5% 98% 6 Du nợ cao nhất trong kỳ KH 1800 1800 100% 7 Doanh thu khai thac phi bảo hiểm 1,1 1,2 109% II Các chỉ tiêu tham chiếu 8 Trích DPRR 37 80 110 184% 131% 9 Tỷ lệ giảm dư lãi treo năm KH -34 25 10 Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ 21 27 23 9,5 89% 11 Tỷ lệ dư nợ NQD/tổng dư nợ 56 65 70 25% 108% 12 Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/tổng dư nợ 67 75 60 -10% 80% 13 Định biên lao động 129 143 141 9% 99% 14 CL thu chi thực BQ/người 0,419 0,441 0,632 50,8% 143% 15 Huy động vốn cuối kỳ 2427 2766 14% 16 Huy động vốn bình quân 2097 2641 25% 17 Dư nợ tín dụng bình quân 1652 1635 -1% 18 Tỷ lệ nợ quá hạn 2,5 1,5 20% 19 Lợi nhuận trước thuế 17 51 200% ( theo nguồn chi nhánh Thăng Long) 1. Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng của chi nhánh trong những năm vừa qua đã có những chuyển biến tích cực .Các chỉ tiêu về chất lượng, cơ cấu tín dụng đều đạt được kết quả tốt hơn so với các năm trước. Với định hướng phát triển thành một ngân hàng bán lẻ, trong những năm qua danh mục các sản phẩm tín dụng bán lẻ của chi nhánh đã liên tục được bổ sung . Song song với việc chuyển đổi tích cực các tỉ lệ trong cơ cấu tín dụng, chi nhánh cũng đã tập trung xây dựng, phát triển nền khách hàng bền vững, bao gồm các tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn của đất nước, các khách hàng này đang tập trung đầu tư vào những nghành, lĩnh vực then chốt có vai trò quan trọng phát triển kinh tế đất nước như điện lực, xi măng, xây dựng cơ sở hạ tầng, năng lượng, Về quan hệ khách hàng của chi nhánh đang tiến triển theo xu hướng hợp tác toàn diện từ quan hệ tín dụng kết hợp với hoạt động đầu tư, góp vốn, quan hệ cổ đông chiến lược Đây là một xu hướng quan hệ sẽ phát triển trong những năm tới, tạo sự gắn kết giữa ngân hàng và khách hàng Công tác huy động vốn: Chỉ tiêu (%) 31/12/2006 31/12/2007 1.Cơ cấu nguồn vốn/TTS Vốn huy động 94,4 93,4 Tiền gửi kho bạc 1,9 1,5 Vốn khác 3,6 5,0 2.Cơ cấu theo loại tiền/HĐV VNĐ 80,5 83,3 Ngoại tệ 19,5 16,7 3.Cơ cấu theo kỳ hạn Trung dài hạn 41,7 35,6 Ngắn hạn 58,3 64,4 4.Cơ cấu theo nguồn vốn TCKT 64 65,7 Dân cư 36 34,3 ( theo nguồn chi nhánh Thăng Long) Cơ cấu nguồn vốn năm 2007,2008 cũng có 1 số biến động,huy động vốn ngoại tệ giảm do lãi suất FTP không theo kip lãi suất trên thị trường ,mặt khác chi nhánh có lợi về huy động VND của TTCK và dân cư.Tiền gửi trung dài hạn giảm so với năm 2007 do lãi suất FTP giảm ,các TCKT như bảo hiểm XHVN,tập đoàn điện tử VN rút vốn. Công tác dịch vụ Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 TT so với năm 2006 Thu dịch vụ ròng 12,3 21,5 75,0 Trong đó:dịch vụ TTQT 3,42 3,9 14,0 Dịch vụ TT trong nước 0.467 1,4 199,0 Kinh doanh ngoại tệ 1,5 4,3 187,0 Dịch vụ bảo lãnh 6,65 10,9 64,0 Các dịch vụ khác 0,3 1,0 233,0 Phát hành thẻ-ATM 1770 4000 125,0 -POS 0 10 -Số ĐV trả lương qua TK 21 ( theo nguồn chi nhánh Thăng Long) Phí bảo lãnh đang là ưu thế của chi nhánh với doanh thu hơn 11 tỷ đồng,tăng trưởng so với năm 2006 là 64%,chiếm tỷ trọng 51% trong tổng thu từ dịch vụ của chi nhánh.Chi nhánh chủ yếu từ phí bảo lãnh dự thầu các công trình xây dựng,phí bảo lãnh tạm ứng,bảo lãnh thanh toán.. Phí kinh doanh ngoại tệ thu được 4,3 tỷ đồng vượt kế hoạch 64%,tăng trưởng so với năm trước 187%,chiếm tỷ trọng 20% tổng thu dịch vụ ròng.Thu phí ngoại tệ trong năm tăng đột biến vì trong năm có nhiều ngoại tệ biến động. Phí thanh toán quốc tế trong năm thu được 3,9 tỷ đồng tăng trưởng so với 2006 là 14%,chiếm tỷ trọng 18 % trên tổng doanh thu dịch vụ toàn chi nhánh.Doanh số đạt 233 triệu đô la Mỹ ,vượt kế hoạch BIDV giao 122%,tăng trưởng so với 2006 là 80%. Phí thanh toán trong nước thu được trên 1,4 tỷ đồng,tăng trưởng so với năm 2006 là 144%,chiếm tỷ trọng 7% tổng thu dịch vụ ròng. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu cơ cấu TT Chỉ tiêu ĐV TH 2006 TH2007 1 Dư nợ cho vay NQD/tổng dư nợ % 56 70 2 Tỷ trọng dư nợ có TSĐB/TDN % 76 60 3 Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn/TDN % 21 23 4 Tỷ trọng cho vay KHNN/TDN % 0,8 0,5 5 Tỷ trọng cho vay VND/TDN % 66,0 82,6 6 Tỷ trọng dư nợ /tổng tài sản % 63,8 59,6 7 Tỷ lệ nợ QH/TDN % 2,5 1,4 8 Tỷ lệ nợ xấu/TDN % 10 4,7 ( Theo nguồn chi nhánh Thăng Long) Các chỉ tiêu trên cho thấy năm 2007 các giới hạn đều được điều chỉnh tăng,giảm hợp lý theo kế hoạch trung ương đề ra.Riêng chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo chưa đạt được kế hoạch đề ra. Tỷ trọng dư nợ trên tổng tài sản còn thấp ,hệ số sử dụng vốn chưa cao do chi nhánh còn tồn tại dư nợ xây lắp cũ quá hạn. 4. Các hoạt động khác 4.1Công tác đảng, đoàn thể: Chi nhánh đã cử nhiều cán bộ nhân viên tham gia các chương trình tập huấn do BIDV tổ chức, ngoài ra sở còn tăng cường mở thêm tại sở về một số nghiệp vụ sau như: cải tiến giao dịch tiền gửi và quản lí khác hàng, quản lí rủi ro tác nghiệp tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên không ngừng bồi dưỡng nâng cao nghiệpvụ, nâng cao chất lượng cán bộ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh dịch vụ của chi nhánh ngày càng phát triển 4.2Công tác tổ chức lao động tiền lương hành chính – quản trị: Về cơ bản đã thực hiện được đúng cơ chế công khai minh bạch đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động . Công tác hành chính đã đáp ứng kịp thời nhu cầu điều kiện vật chất và phương tiện làm việc hợp lý đúng chế độ cho người lao động, tạo điều kiện để các phòng ban hoàn thành tốt nhiệm vụ. Công tác bảo vệ cơ quan đã được chú ý. Trong những năm qua đã đảm bảo nội vụ an toàn tuyệt đối không xảy ra cháy nổ và mất an toàn 4.3Công tác thi đua khen thưởng: Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện theo hướng tích cực trên cơ sở vận hành quy chế thưởng tác nghiệp, cơ chế chi trả tiền lương kinh doanh phù hợp với đặc điểm của chi nhánh và theo mục tiêu kinh doanh từng thời kì, nhằm từng bước gắn tiền lương, tiền thưởng với năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động của từng phòng và từng người lao động. Thông qua cơ chế chi trả tiền lương công tác thi đua khen thưởng đã có những kết quả rõ rệt, tác động tích cực động viên cán bộ nhân viên sở giao dịch thi đua lao động giỏi, nâng cao ý thức vươn lên hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao. Hàng quý thực hiện biểu dương khen thưởng kịp thời đối với các tập thể cá nhân đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua đề ra II. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long Những kết quả đạt được Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam cũng như trên thế giới luôn có những biến đông ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng . Song nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của ban giám đốc và sự say mê làm việc của cán bộ nhân viên trong sở nên trong thời gian qua sở đã có được những thành quả đáng kể góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của BIDV Những hạn chế và nguyên nhân Về công tác huy động vốn : Các nguồn vốn mà chi nhánh huy động được chưa đa dạng, mạng lưới các dịch vụ chưa đa dạng, chưa hướng đến tất cả các đối tượng khách hàng. Các chương trình khuyến mãi chưa phong phú đa dạng. Về công tác tín dụng. Chi nhánh Thăng Long chưa hướng tới tất cả các đối tượng khách hàng cho vay . Mới chỉ tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp lớn nhỏ, ít cho vay đối với các cá nhân . Công tác thẩm định nhiều khi chưa hoàn thành tốt dẫn đến việc chi nhánh vẫn tiến hành cho vay đối với những dự án thua lỗ, không có tính khả thi ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của chi nhánh Về hoạt động đầu tư . Hoạt động đầu tư của chi nhánh Thăng Long trong những năm qua tuy đã đạt được nhiều thành quả song bên cạnh đó vẫn có những hạn chế như nhiều dự án đầu tư không hiệu quả đầu tư váo những nghành nghề không có tính khả thi cao, danh mục đầu tư vẫn chưa đa dạng Về hoạt động dịch vụ khác Các hoạt động dịch vụ chưa phong phú đa dạng, chưa có nhiều các sản phẩm dịch vụ để nhắm tới nhiều đối tượng khách hàng.Công tác đoàn thể chưa phong phú để đáp ứng được nhiều yêu cầu của cán bộ nhân viên trong sở Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thăng Long. II.Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh Thăng Long Để thực hiện các mục tiêu đề ra, chi nhánh Thăng Long sẽ đặc biệt chú trọng vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực và công nghệ thông tin trong thời gian tới để tăng cường hhiệu quả hoạt động và lợi nhuận . Đồng thời song song với việc chuẩn hóa theo các chuẩn mục quốc tế .Chi nhánh cũng có những kế hoạch cụ thể nhằm xây dựng thương hiệu và văn hóa doanh nghiệp trong chiến lược phát triển thương hiệu của B 1.Công tác huy động vốn: Bám sát lãi suất nội bộ(FTP) để có cơ chế lãi suất hợp lý đảm bảo huy động vốn tăng trưởng ổn định tăng khả năng thanh khoản.Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng, giữ vững nền vốn ổn định,phát huy hiệu quả vốn huy động đảm bảo chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra trên 3%.Tích cực quảng cáo quảng bá thương hiệu tổ chức tốt các đợt huy động vốn trong dân cư rút ngắn khoảng cách cơ cấu huy động vốn giữa dân cư và thị trường chứng khoán 2.Công tác tín dụng: Kiểm soát rủi ro tín dụng,tăng trưởng tín dụng tốc độ cao đảm bảo an toàn hiệu quả.Tích cực thu hồi nợ quá hạn và nợ xấu,giảm dư lãi treo,xử lý thu hồi lãi treo đối với những đơn vị có nguồn thu và đề nghị ngân hàng trung ương miễn giảm lãi đối với những đơn vị không có khả năng trả theo quy định của ngân hàng trung ương.Tiếp tục cơ cấu lại nợ và cơ cấu khách hàng ,đánh giá lại tài sản đảm bảo có sát thực tế ,bổ sung tài sản đảm bảo đối với những đơn vị chưa đạt tỷ lệ,nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.Tăng cường bán lẻ sản phẩm tín dụng nhằm hỗ trợ cho các dịch vụ bán lẻ khác cùng phát triển.Tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra,thẩm định,tái thẩm định,đánh giá lại tài sản của doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ quy trình tín dụng,giới hạn tín dụng và mức phán quyết.Tăng cường phối hợp với các ngân hàng thương mại trên địa bàn để đồng tài trợ các dự án lớn nhất là các dự án XD nhà máy thủy điện.Kết hợp phát triển tín dụng với các dịch vụ,tận thu tối đa với phí dịch vụ đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực XNK,các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,các doanh nghiệp có hoạt động bảo lãnh .Tăng cường công tác quản trị rủi ro,quản trị tín dụng và thông tin tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng theo phương châm lấy an toàn chất lượng hiệu quả làm mục tiêu trong hoạt động tín dụng. 3.Công tác dịch vụ Phát triển mạnh các dịch vụ phi tín dụng ,dịch vụ trả lương tự động,dịch vụ ATM,POS,VISA,dịch vụ thu đổi ngoại tệ ,dịch vụ thu tiền bán hàng ,dịch vụ thu tiền cho các đối tượng đi lao động nước ngoài để chiếm lĩnh thị trường ,thị phần trên địa bàn đảm bảo khai thác tối đa các dịch tiện ích.Tăng cường mối quan hệ với khách hàng ,áp dụng nghiệp vụ quyền chọn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng àm vẫn đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận cao.Đưa ra những chính sách ưu đãi về phí và ưu đãi về lãi suất,ưu tiên bán ngoại tệ giao ngay cho các khách hàng mới giao dịch,khách hàng có doanh số hoạt động lớn có chính sách khách hàng đảm bảo sự cạnh tranh ,khai thác triệt để các nguồn thu ngoại tệ của các khách hàng xuất khẩu.Tích cực khai thác phát triển sản phẩm mới ,thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình cung cấp sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh để đề xuất tham mưu ý kiến lãnh đạo.Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng ,mở rộng khách hàng ,uu tiên cho những khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng để biểu phí một cách linh hoạt. 4.Đào tạo và phát triển mạng lưới Chuẩn bị nhân lực và điều kiện cần thiết cho lộ trình cổ phần hóa vào đầu năm 2009 nâng cao chất lượng cán bộ ,xắp xếp lại hoạt động và xắp xếp lại cán bộ tại các điểm giao dịch đảm bảo hoạt động có hiệu quả.Tuyển dụng thêm cán bộ có năng lực,trình độ,phẩm chất đạo đức phục vụ nhiệm vụ kinh doanh theo kế hoạch năm 2008 và chuẩn bị nhân sự cho chi nhánh Tây Đô.Tổ chức cho cán bộ tham gia học tập các lớp nghiệp vụ của trung ương và của các trung tâm ngoài ngành tổ chức. 5.Ứng dụng công nghệ thông tin: Năm 2008 chi nhánh có kế hoạch tách chi nhánh mới ,thành lập mới 3 điểm giao dịch và nâng cấp 02 PGD vì vậy vấn đề công nghệ thông tin là hết sức quan trọng.Chi nhánh đã có kế hoạch triển khai và chuẩn bị đường truyền cũng như các điều kiện cần thiết khác cho việc tách chi nhánh mới và nâng cấp các PGD.Triển khai và hoàn thiện các chương trình mới như thanh toán tự động ,BSMS,viettel,chương trình quản lý nhân sự và các chương trình khác theo chỉ đạo của ngân hàng trung ương.Lắp đặt thêm và đưa vào hoạt động các máy ATM trong năm 2009 tại các địa điểm đã đăng ký.Thực hiện mua sắm,cài đặt và lắp đặt cho các máy POS phát sinh phát sinh trong năm 2009.Thương xuyên có sự có phối hợp với ngân hàng trung ương để có kế hoạch lịch trình bảo trì bảo dưỡng các máy ATM tại các địa điểm thuộc chi nhánh quản lý. 6.Công tác quản trị điều hành Tăng cường công tác kiểm tra ,kiểm soát,đặc biệt là những nghiệp vụ có tính nhạy cảm cao như công tác tín dụng,công tác an toàn kho quỹ ,công tác tài chính kế toán.Tập trung kiểm tra kiểm soát việc tuân thủ kỷ cương kỷ luật chấp hành sự điều hành của ban lãnh đạo và chấp hành pháp luật của nhà nước trong hoạt động của chi nhánh.Tăng cường kiểm tra cơ cấu nợ ,xử lý ,thu hòi nợ xấu,nợ ngoài bảng theo kế hoạch ,đồng thời có những kiến nghị đè xuất chấn chỉnh,khắc phục kịp thời nhằm ngăn chặn từ xa rủi ro trong hoạt động kinh doanh.Tuân thủ quy trình,quy chế ,sổ tay nghiệp vụ đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả,an toàn.Chuẩn bị nhân lực và điều kiện cần thiết cho lộ trình cổ phần hóa vào đầu năm 2009,chuẩn bị nhân lực cho việc thành lập chi nhánh mới Tây Đô và nâng cấp các PGD,thành lập mới các điểm giao dịch ngoài chi nhánh.Nâng cao chất lượng cán bộ,xắp xếp lại hoạt động cà xắp xếp cán bộ tại các điểm giao dịch để đảm bảo hoạt động có hiệu quả. KẾT LUẬN Ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh té đất nước .Trong sự nghiệp kinh tế đất nước ,ngân hàng luôn đi đầu và đứng vững trong cơ chế thị trường và đã đạt được những thành tưuj đáng kể.Chính sự đổi mới và hiện đại hóa công nghiệp Ngân hàng đã nhánh chóng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế,thúc đẩy sự đổi mới của các ngành khác. Trong thời gian tới,nền kinh tế nước ta sẽ tiếp tục phát triển ,do đó có thẻ nảy sinh nhiều rủi ro hết sức đa dạng và phức tạp đến hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng dưới nhiều hình thức khác nhau.Vì vậy trong quá trình kinh doanh đòi hỏi các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thăng Long nói riêng phải phòng chống và hạn chế rủi ro ở một mức độ nào đó mà vẫn đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng “phát triển,an toàn và hiệu quả”. Chính vì vậy tôi xin được phép nghiên cứu về đề tài “giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng đầu tư và Phát triển chi nhánh Thăng Long”nơi mà tôi thực tập.Rủi ro tín dụng là một đè tài khá rộng cho nên trong quá trình nghiên cứu rất mong sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo và các cán bộ,nhân viên trong chi nhánh.Tôi xin trân thành cảm ơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5658.doc
Tài liệu liên quan