Trong gần 20 năm trưởng thành và phát triển, Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long đã đạt được những thành tựu to lớn, có những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Là một doanh nghiệp mới cổ phần hoá, Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long đã và đang từng bước khắc phục và tháo gỡ những khó khăn để trở thành một Công ty đi đầu trong lĩnh vực Văn phòng phẩm. Có được những thành tích như ngày hôm nay là nhờ sự phấn đấu không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty; nhờ sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo và phần đóng góp không nhỏ của bộ máy kế toán, Công ty đã phát huy hết vai trò của mình trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
98 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 937 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òn của Công ty. Khách hàng quyết định thị trường, khách hàng là thượng đế, còn khách hàng thì còn thị trường.
Đối với thị trường trong nước:
Đối tượng chính tiêu thụ thành phẩm của Công ty là các cơ quan, doanh nghiệp, các công ty sản xuất Xi măng, các công ty sản xuất đồ uống, học sinh, sinh viên, Do vậy, công ty có một kế hoạch sản xuất tập trung theo nhu cầu thị trường.
Khách hàng chủ yếu tiêu thụ sản phẩm của Công ty như: Công ty TNHH Giấy và bao bì Việt Thắng, Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty xi măng Chin Fon HảI Phòng, Công ty nước khoáng Kim Bôi, Công ty giấy Bãi Bằng, Công ty cổ phần Hoàng Hà,
Để đẩy mạnh thị trường thành phẩm, Công ty còn tổ chức dịch vụ vận chuyển bốc dỡ hàng hoá, thành phẩm đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng.
Có thể nói, việc mua bán thành phẩm của Công ty khá thuận tiện với giá cả hợp lý, khách hàng có thể yên tâm với chất lượng và cung cấp dịch vụ. Chính vì thế mà thành phẩm của Công ty đã chiếm lĩnh được thị trường và đang ngày càng khẳng định mình trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
Đối với thị trường nước ngoài:
Ngay cả những thị trường khó tính như khu vực EU, Nhật Bản,thời gian qua cũng đã chấp nhận thành phẩm của Công ty.
1.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Trong điều kiện hiện nay, trên thị trường ngày càng diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thành phẩm hàng văn phòng phẩm và nhựa. Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty hiện nay là : Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà, Công ty bao bì nhựa Tân Tiến, các công ty liên doanh với nước ngoài như: VINAPAX, các doanh nghiệp tư nhân.
Hơn thế nữa, áp lực cạnh tranh đối với thành phẩm và văn phòng phẩm và nhựa của Công ty hiện nay là vô cùng mạnh mẽ. Đó là sự xuất hiện rất nhiều thành phẩm cùng loại trên thị trường của các công ty khác, các doanh nghiệp tư nhân, và của các nhà đầu tư nước ngoài trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới ( WTO). Trước tình hình đó, đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải tăng cường những biện pháp hữu hiệu, phương hướng sản xuất kinh doanh phù hợp mới có thể đẩy mạnh sức tiêu thụ thành phẩm và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.2.3. Các phương thức bán hàng của Công ty:
- Bán hàng trực tiếp ( tại kho): Hình thức này áp dụng rất phổ biến tại Công ty, trước khi mua hàng, khách hàng lên phòng tài vụ để lập hoá đơn bán hàng ( hoá đơn GTGT) và trả tiền rồi cầm hoá đơn xuống kho lấy hàng.
- Bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận ( hay theo hợp đồng): Các đơn vị, cá nhân có nhu cầu mua thành phẩm của Công ty thường xuyên hoặc với số lượng lớn có thể làm hợp đồng trước với Công ty. Khi đó, khách hàng ký hợp đồng tại phòng kế hoạch và định kỳ như trong hợp đồng, khách hàng đến kho Công ty lấy hàng hoặc Công ty sẽ vận chuyển hàng đến nơi khách hàng yêu cầu tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
- Bán hàng qua đại lý: Hình thức này diễn ra rất ít.
1.2.4. Chính sách thanh toán:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong công tác thanh toán, Công ty đã vận dụng các hình thức thanh toán như : trả tiền ngay, bán hàng trả chậm., bán hàng trả tiền trước, bán hàng trả góp..phù hợp với từng loại khách hàng ( trong nước, nước ngoài, thường xuyên, không thường xuyên). Ngoài ra, Công ty còn áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng như: thanh toán bằng tiền mặt, ngoại tệ,,sec, chuyển khoản,.
2. Kế toán thành phẩm
2.1. Quy trình nhập xuất kho thành phẩm
Sơ đô 09 : Quy trình nhập xuất kho thành phẩm
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn giá trị gia tăng,.
Nhập chứng từ vào máy
Chứng từ trên máy
Xử lý của phần mềm Bravo 5.0
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 155
Sổ chi tiết tài khoản 155
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết tổng hợp tài khoản 155
Hệ thống báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Đối chiếu
2.2 Kế toán thành phẩm :
Khi sản phẩm kết thúc quá trình sản xuất sẽ được kiểm nghiệm và tiến hành nhập kho thành phẩm.
Mẫu chứng từ số 03: Phiếu nhập kho thành phẩm
Đơn vị: Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long
Địa chỉ: 536A – Minh Khai – Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 02 năm 2008 Nợ: TK 155
Số : SPT2PP1 Có : TK 154
Họ tên người giao hàng: Xí nghiệp bao bì
Theo số .ngày .. tháng ..năm ..của : .
Nhập tại kho : kho PP .
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư( sản phẩm hàng hoá)
Mã
số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Vỏ bao xi măng
Cái
616.260
616.260
3.200
1.972.032.188
Cộng
1.972.032.188
- Tổng số tiền (bằng chữ): Một tỷ chín trăm bảy mươi hai triệu không trăm ba mươi hai nghìn hai trăm đồng.
- Số chứng từ gốc kốm theo: 01
Người lập Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( ký , họ tên)
Công ty tính giá vốn thành phẩm xuất kho theo theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân
=
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Ví dụ: Trong tháng 02/2008:
Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ của vỏ bao xi măng là : 875.840( cái) tương ứng với giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ là: 2.627.523.570đ
Số lượng thành phẩm nhập trong kỳ của vỏ bao xi măng là: 3.475.681( cái) tương ứng với giá trị thành phẩm nhập trong kỳ là: 11.122.179.688 đ
Giá đơn vị bình quân
=
2.627.523.570 +11.122.179.688
=
3.160 ( đ / cái)
875.840 + 3.475.681
Như vậy, giá vốn của vỏ bao xi măng xuất kho trong T2/2008 là: 3.160 ( đ/cái)
Khi xuất kho thành phẩm để tiêu thụ trực tiếp, kế toán lập Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3liên ( đặt giấy than viết 1 lần). Một liên lưu ở phòng kế toán, một liên giao cho thủ kho để thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi vào thẻ kho, một liên giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh hàng.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán nhập chứng từ vào máy, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ đưa số liệu lên sổ chi tiết TK 155 – thành phẩm vỏ bao xi măng và Sổ cáI TK 155.
Mẫu chứng từ 04: Hoá đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 14 tháng 2 năm 2008 Số: 0055529
Đơn vị bán hàng: : Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long
Địa chỉ: 536A – Minh Khai- Hà Nội . Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số thuế: 0100100248
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty xi măng ChinFon Hải Phòng
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Việt Nam Mã số thuế:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn gía
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Vỏ bao xi măng
Cái
74.000
3.800
281.200.000
Cộng tiền hàng: 281.200.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 28.120.000
Tổng cộng thành tiền: 309.320.000
Số tiền bằng chữ: Ba trăm linh chín triệu ba trăm hai mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mẫu chứng từ số 05 : Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long
Địa chỉ: 536A – Minh Khai – Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 14 tháng 02 năm 2008 Nợ: TK 632
Số: 89910 Có : TK155
Họ tên người nhận hàng: Phạm Quốc Tiến
Địa chỉ: Công ty xi măng ChinFon Hải Phòng
Lý do xuất kho: xuất để bán
Xuất tại kho: kho PP
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư( sản phẩm hàng hoá)
Mã
số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêucầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Vỏ bao xi măng
Cái
74.000
74.000
3.160
233.840.000
Cộng
233.840.000
- Tổng số tiền (bằng chữ): Hai trăm ba mươi ba triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kốm theo: 01
Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 21 : Sổ chi tiết tài khoản 155
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 02 năm 2008
TK 155 – THÀNH PHẨM
VỎ BAO XI MĂNG
C.từ
Ngày
Số
Diễn giải
Tk đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ
2.627.523.570
PX
14/02/08
89910
Xuất bán cho công ty xi măng Chinfon Hải Phòng
632
233.840.000
.
.
PX
18/02/08
89922
Xuất gửi bán cho công ty xi măng Hoàng Thạch
157
790.320.000
.
.
PN
20/02/08
SPT2PP1
Nhập sản phẩm trong tháng 02/2008
154PP
1.972.032.188
..
..
PN
29/02/08
SPT2PP4
Nhập sản phẩm trong tháng 02/2008
154PP
4.569.153.861
Cộng số phát sinh
11.122.179.688
10.452.625.079
Số dư cuối kỳ
3.297.078.180
Đối với xưởng chai PET và tổ văn phòng phẩm cũng vào sổ chi tiết TK 155 – Xưởng chai PET và sổ chi tiết TK 155 – Tổ văn phòng phẩm.
Sau khi các chứng từ được nhập vào máy, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ tự phản ánh các số liệu trên lên Sổ Nhật ký chung. Kết cấu và cách vào sổ Nhật ký chung tương tự như các phần đã trình bày ở trên.
Biểu số 22 : Sổ cáI TK 155
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 155 – THÀNH PHẨM
Tháng 02 năm 2008
C.từ
Ngày
Số
Diễn giải
TK đ.ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ
3 941 285 355
PX
01/02/08
89870
Xuất bán chai PET cho công ty TNHH DL Quang Tuấn
632
243.474
PX
05/02/08
89880
Xuất bán hàng văn phòng phẩm cho cửa hàng dịch vụ
632
9.248.827
PX
14/02/08
89910
Xuất bán vỏ bao xi măng cho công ty xi măng ChinFon HảI Phòng
632
233.840.000
.
PX
18/02/08
89922
Xuất gửi bán vỏ bao xi măng cho công ty xi măng Hoàng Thạch
157
790.320.000
.
PX
29/02/08
T2/8PE
Xuất chào hàng mẫu
642
190.480
PX
29/02/08
T2/17PE
Xuất điều chuyển từ kho PET sang kho VPP
155
33.291.090
33.291.090
.
PN
29/02/08
SPT2PP
Nhập kho thành phẩm từ xí nghiệp bao bì
154PP
11.122.179.688
PN
29/02/08
SPT2PE
Nhập kho thành phẩm từ xưởng chai PET
154PE
683 627 865
.
Cộng số phát sinh
11 896 750 108
11 295 175 737
Số dư cuối kỳ
4.542.859.726
3. Kế toán kết quả tiêu thụ.
3.1. Kế toán giá vốn hàng tiêu thụ:
Căn cứ vào phiếu xuất kho thành phẩm, kế toán chi phí tập hợp và vào chứng từ trên máy, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ xử lý và đưa số liệu lên Sổ Nhật ký chung ( biểu số 26), Sổ cáI TK 632 – Giá vốn hàng bán và từ đó sẽ kết chuyển sang sổ cáI TK 911 để xác định kết quả kinh doanh của toàn Công ty.
Biểu số 23 : Sổ cái TK 632
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 02 năm 2008
TK 632 – GIÁ VỐN HÀNG BÁN
C.từ
Ngày
Số
Diễn giải
TK đ.ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ
PX
01/02/08
89870
Xuất bán chai PET cho Cty TNHH DL Quang Tuấn
155
243.474
..
..
PX
05/02/08
89880
Xuất bán hàng VPP cho cửa hàng dịch vụ
155
9.248.827
.
.
PX
12/02/08
89900
Xuất bán chai PET cho CT TNHH Đông dược Phúc Hưng
155
51.453.304
PX
14/02/08
89910
Xuất bán vỏ bao xi măng cho Ct xi măng Chinfon HảI Phòng
155
233.840.000
.
PK
29/02/08
98
Kết chuyển giá vốn T2/2008
911
7.217.559.000
Cộng số phát sinh
7.217.559.000
7.217.559.000
Số dư cuối kỳ
Sổ Nhật ký chung phán ánh các nghiệp vụ trên sẽ được trình bày ở Biểu số 25
3.2. Kết chuyển doanh thu tiêu thụ
Hiện nay, doanh thu bán hàng của Công ty chủ yếu là doanh thu từ bán hàng hoá, thành phẩm
Đơn giá bán thành phẩm của Công ty được xây dung trên cơ sỏ giá thành của từng loại thành phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Mặt khác, tuỳ thuộc vào quan hệ cung – cầu trên thị trường, Công ty còn điều chỉnh giá bán sao cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Giá bán một thành phẩm
=
Giá thành sản xuất thành phẩm
+
Chi phí bán hàng
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Công tác hạch toán tiệu thụ thành phẩm chủ yếu căn cứ trên hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho và các chứng từ thanh toán như : phiếu chi, giấy báo có của ngân hàng.
Khi phát sinh nghiệp vụ xuất bán thành phẩm, kế toán viết hoá đơn giá trị gia tăng để làm chứng từ thanh toán và lập phiếu xuất kho để phản ánh lượng hàng xuất bán cho khách hàng.
Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán tập hợp và vào chứng từ trên máy, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ xử lý và đưa số liệu lên sổ chi tiết TK 511 của vỏ bao xi măng, sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 511, từ đó sẽ kết chuyển sang sổ cái TK 911 để xác định kết quả kinh doanh của toàn Công ty.
Biểu số 24: : Sổ chi tiết TK 511
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 02 năm 2008
TK 511 – DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
VỎ BAO XI MĂNG
Đối với xưởng chai PET và tổ văn phòng phẩm cũng vào sổ chi tiết TK 511 – Chai PET, sổ chi tiết TK 511 – Mực dấu và sổ chi tiết TK 511 – Giấy than.
C.từ
Ngày
Số
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ
HĐ
02/02/08
0055505
Bán vỏ bao xi măng cho công ty TNHH Sơn Trà
131PP
2.781.818
HĐ
04/02/08
0055507
Bán vỏ bao xi măng cho công ty sx kinh doanh XNH TháI Hoà
131PP
4.318.182
..
.
HĐ
14/02/08
0055529
Bán vỏ bao xi măng cho công ty xi măng Chinfon HảI Phòng
1111
281.200.000
PK
29/02/08
04PP
Kết chuyển doanh thu bán vỏ bao xi măng T2/2008
911
4.409.578.636
Cộng số phát sinh
4.409.578.636
4.409.578.636
Số dư cuối kỳ
Sau khi nhập các chứng từ vào máy, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ phán ánh
các nghiệp vụ trên vào Sổ Nhật ký chung.
Biểu số 25: Sổ Nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 02 năm 2008
C.t
Ngày
Số
Diễn giải
TK
Phát sinhNợ
Phát sinh Có
Số trang trước chuyển sang
xxx
xxx
HĐ
01/02/08
0055501
Bán chai PET cho cty TNHH DL Quang Tuấn
Giá vốn hàng bán của thành phẩm
632
243.474
Thành phẩm
155
243.474
Phải thu của kháchhàng
131PE
326.400
Doanh thu bán các thành phẩm
511
326.400
Phải thu của kháchhàng
131PE
32.640
Thuế GTGT đầu ra
3331
32.640
..
.
HĐ
14/02/08
0055529
Bán vỏ bao xi măng cho công ty xi măng ChinFon HảI Phòng
Giá vốn hàng bán của thành phẩm
632
233.840.000
Thành phẩm
155
233.840.000
Tiền Việt Nam
1111
281.200.000
Doanh thu bán các thành phẩm
511
281.200.000
Tiền Việt Nam
1111
28.120.000
Thuế GTGT đầu ra
3331
28.120.000
.
.
PK
29/02/08
04
Kết chuyển doanh thu 511 à 911
Doanh thu bán các thành phẩm
511
8.238.272.220
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
911
8.238.272.220
PK
29/02/08
98
Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 à 911
Kết quả sản xuất kinh doanh
911
7.217.559.000
Giá vốn hàng bán của thành phẩm
632
7.217.559.000
Cộng chuyển trang sau
xxx
xxx
Biểu số 26 : Sổ cái TK 511
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 02 năm 2008
TÊN TÀI KHOẢN: DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
SỐ HIỆU: TK 511
C.từ
Ngày
Số
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ
HĐ
01/02/08
0055501
Bán chai PET cho công ty TNHH DL Quang Tuấn
131PE
326.400
..
.
HĐ
05/02/08
0099876
Bán hàng văn phòng phẩm cho cửa hàng dịch vụ
131VPP
19.241.381
..
.
HĐ
12/02/08
0055520
Bán chai PET cho công ty THHH đông dược Phúc Hưng
131PE
70.055.926
HĐ
14/02/08
0055529
Bán vỏ bao xi măng cho công ty xi măng Chinfon HảI Phòng
1111
281.200.000
PK
29/02/08
04
Kết chuyển doanh thu bán hàng T2/2008
911
8.238.272.220
Cộng số phát sinh
8.238.272.220
8.238.272.220
Số dư cuối kỳ
3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
Tuy nhiên, tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long trong tháng 02/2008 không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu.
3.4. Kế toán chi phí bán hàng
Do đặc thù của Công ty là doanh nghiệp sản xuất, Công ty không có các cửa hàng, đại lý hay chi nhánh bán lẻ sản phẩm, mà công ty thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm ngay tại kho của Công ty. Vì vậy, căn cứ để xác định chi phí bán hàng của Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long là các phiếu chi, phiếu thanh toán các khoản chi phí vận chuyển nguyên vật liệu,sản phẩm,hàng hoá, phiếu xuất sản phẩm mẫu để chào hàng.
Cuối tháng căn cứ vào các phiếu chi, phiếu xuất, . Kế toán nhập chứng từ vào máy, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ xử lý dữ liệu và đưa lên sổ Nhật ký chung ( Biểu số 30) và sổ cáI TK 641.
Biểu số 27 : Sổ cái tài khoản 641
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 02 năm 2008
TÊN TÀI KHOẢN: CHI PHÍ BÁN HÀNG
SỐ HIỆU: TK 641
C.từ
Ngày
Số
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ
PC
28/02/08
117
Trả tiền vận chuyển bốc vác nhựa PET
1111
373.980
PK
28/02/08
016
Vận chuyển nhựa + manh dệt
( HĐ63978)
331KD
1.100.000
PK
28/02/08
016
Vận chuyển nhựa PET + manh dệt ( HĐ 63978)
331PE
2.700.000
PC
29/02/08
120
Chi tiền Vc bốc hàng lên xe ôtô tháng 2/08
1111
975.400
PC
29/02/08
121
Chi tiền Vc bốc hàng cho kho PP+KD
1111
5.371.981
PX
29/02/08
X2001
Xuất chào mẫu
155
47.307
PK
29/02/08
V207
Tạm trích Vc hàng PET
3388
8.814.000
PK
29/02/08
V208
Tạm trích Vc hàng VPP
3388
5.978.547
PK
29/02/08
V211
Tạm trích v,chuyển hàng văn phòng phẩm
3388
13.730.000
PK
29/02/08
V212
Vc hàng bao PP
331PP
62.857.360
PK
29/02/08
V213
Tạm trích VC bao PP tháng 02/2008
3388
45.550.000
PK
29/02/08
96
Kết chuyển chi phí bán hàng T2/20208
911
147.498.575
Cộng phát sinh trong kỳ
147.498.575
147.498.575
Số dư cuối kỳ
3.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp,chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiếp khách, lãi vay, thuế, lệ phí và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác.
Căn cứ để xác định chi phí quản lý doanh nghiệp là : Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Biểu số 07), Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định ( Biểu số 12), phiếu chi, giấy báo nợ,
Cuối tháng, kế toán sẽ nhập các chứng từ vào máy và phần mềm kế toán Bravo5.0 sẽ xử lý dữ liệu và đưa lên sổ Nhật ký chung ( Biểu số 30) và Sổ cái TK 642.
Biểu số 28: Sổ cái TK 642
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 02 năm 2008
TÊN TÀI KHOẢN: CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
SỐ HIỆU: TK 642
C.từ
Ngày
Số
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ
PC
01/02/08
077
Chi trực an ninh Tết mậu Tý 2008
1111
2.640.000
BN
04/02/08
090
Thuế VAT nhập khẩu
1121NN
269.904
..
.
PC
16/02/08
083
Phí cầu đường
1111
5.452.728
PC
18/02/08
084
Thanh toán tiền vé tàu
1111
183.000
.
PC
18/02/08
087
Chi tiếp khách ( HĐ 52418,52430)
1111
901.000
PX
29/02/08
T2/8PET
Xuất chào hàng PET
155
190.480
PK
29/02/08
V205
Phân bổ tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng
334
158.521.718
..
PK
29/02/08
97
K/c chi phí quản lý doanh nghiệp T2/2008
911
277.652.850
Cộng phát sinh trong kỳ
277.652.850
277.652.850
Số dư cuối kỳ
3,6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long
Căn cứ vào sổ cái các tài khoản: TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ tự động kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty.
Biểu số 29 : Sổ cái TK 911
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 02 năm 2008
TÀI KHOẢN: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
SỐ HIỆU: TK 911
C.từ
Ngày
Số
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ
PK
29/02/08
04
Kết chuyển doanh thu 5111 à 911
511
8.238.272.220
PK
29/02/08
96
Kết chuyển chi phí bán hàng 641 à 911
641
147.498.575
PK
29/02/08
97
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 642 à 911
642
277.652.850
PK
29/02/08
98
Kết chuyển giá vốn 632 à 911
632
7.217.559.000
PK
29/02/08
99
Kết chuyển lãI lỗ 911 à 4212
4212
595.261.795
Cộng số phát sinh
8.238.272.220
8.238.272.220
Số dư cuối kỳ
Biểu số 30 : Sổ Nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 02 năm 2008
Ctừ
Ngày
Số
Diễn giải
TK
Phát sinh
Nợ
Phát sinh Có
Số trang trước chuyển sang
xxx
xxx
PC
01/02/08
077
Chi trực an ninh Tết Mậu Tý 2008
Chi phí bằng tiền công ty
642CT
2.640.000
Tiền Việt Nam
1111
2.640.000
..
..
PC
16/02/08
083
Phí cầu đường
Thuế VAT được khấu trừ
1331
477.272
Chi phí bằng tiền khác công ty
642
5.452.728
Tiền Việt Nam
1111
5.930.000
.
PK
28/02/08
016
Vận chuyển nhựa PET + manh dệt (HĐ 63978)
Chi phí bằng tiền khác KD
641
1.100.000
PhảI trả cho người bán kinh doanh
331KD
1.100.000
Chi phí bằng tiền khác xưởng chai PET
641
2.700.000
PhảI trả cho người bán
331PE
2.700.000
PK
29/02/08
V213
Tạm trích vận chuyển bao xi măng
Chi phí bằng tiền khác xí nghiệp bao bì
641
45.550.000
PhảI trả, phảI nộp khác
3388
45.550.000
.
PK
29/02/08
96
Kết chuyển chi phí bán hàng 641 à 911
Kết quả hoạt động kinh doanh
911
147.498.575
Chi phí bán hàng
641
147.498.575
PK
29/02/08
97
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 642 à 911
Kết quả hoạt động kinh doanh
911
277.652.850
Chi phí quản lý doanh nghiệp
642
277.652.850
PK
29/02/08
99
Kết chuyển lãI lỗ 911 à 4212
Kết quả hoạt động sản xuất
911
595.261.795
Thu nhập năm nay
4212
595.261.795
Cộng chuyển sang trang sau
xxx
xxx
III. Tìm hiểu các báo cáo kế toán:
Báo cáo kế toán trong Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long được lập theo năm gồm : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Thời điểm làm cáo cáo thực tập của em tại Công ty là vào tháng 5/ 2008, chưa kết thúc niên độ kế toán năm 2008. Vì vậy, em xin trích các loại báo cáo kế toán tại thời điểm 31/12/2007 của Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long như sau:
1. Bảng cân đối kế toán:
Biểu số 31 : Bảng cân đối kế toán
Đơn vị báo cáo: Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long
Địa chỉ : 536A – Minh Khai – Hà Nội
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
( 100 = 110 + 120+ 130 +140 + 150)
100
50.188.008.569
33.504.728.976
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
2.471.101.651
524.768.173
1. Tiền
111
1
2.471.101.651
524.768.173
2. Các khoản tương đương tiền
112
1
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư ngắn hạn
121
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (*)
129
(..)
(..)
III. Các khoản phải thu
130
25.260.780.199
17.524.634.332
1. Phải thu của khách hàng
131
2
24.679.534.376
17.108.502.878
2. Trả trước cho người bán
132
123.259.573
81.641.980
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
2
60.970.324
60.970.324
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
134
5. Các khoản phải thu khác
138
2
428.638.568
381.740.816
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
139
2
( 31.622.642)
( 108.221.666)
IV. Hàng tồn kho
140
20.741.791.384
13.849.366.825
1. Hàng tồn kho
141
3
20.714.791.384
13.849.366.825
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
()
(..)
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
1.714.335.332
1.605.959.646
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152
422.707.564
1.068.161.553
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
154
4. Tài sản ngắn hạn khác
158
1.291.627.768
537.798.093
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
(200 = 210 + 220+ 240 + 250 + 260)
200
2.543.414.323
3.266.591.423
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
211
5
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
3. Phải thu nội bộ dài hạn
213
4. Phải thu dài hạn khác
218
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)
219
()
()
II. Tài sản cố định
220
2.159.434.352
3.037.023.177
1. Tài sản cố định hữu hình
221
6
1.893.487.854
3.014.666.177
- Nguyên giá
222
12.390.362.555
12.603.574.589
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
223
(10.496.874.701)
(9.588.908.412)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
224
7
- Nguyên giá
225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
226
()
(.)
3. Tài sản cố định vô hình
227
8
- Nguyên giá
228
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
229
(..)
(.)
4. Chi phí xây dung cơ bản dở dang
230
9
265.946.498
22.357.000
III. Bất động sản đầu tư
240
10
- Nguyên giá
241
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
242
(..)
(.)
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
11
1. Đầu tư vào công ty con
251
2. Đầu tư vào công ty liên kết,liên doanh
252
3. Đầu tư dài hạn khác
258
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn (*)
259
(...)
(.)
V. Tài sản dài hạn khác
260
383.979.971
229.568.246
1. Chi phí trả trước dài hạn
261
12
383.979.971
229.568.246
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
13
3. Tài sản dài hạn khác
268
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
(270 = 100 + 200)
270
52.731.422.892
36.771.320.399
A. NỢ PHẢI TRẢ ( 300 = 310 + 330)
300
46.596.747.875
31.171.821.481
I. Nợ ngắn hạn
310
44.998.245.035
30.247.521.481
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
14
35.293.560.193
24.661.030.575
2. Phải trả cho người bán
312
15
5.362.983.475
1.556.399.080
3. Người mua trả tiền trước
313
15
116.208.300
1.259.147.021
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
314
16
1.153.101.209
2.206.994.152
5. Phải trả công nhân viên
315
1.294.189.982
409.005.107
6. Chi phí phải trả
316
17
7. Phải trả nội bộ
317
8. Phải trả theotiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
318
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319
18
1.778.201.876
154.945.546
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
II. Nợ dài hạn
330
1.598.502.840
924.300.000
1. Phải trả dài hạn người bán
331
2.Phải trả dài hạn nội bộ
332
19
3. Phải trả dài hạn khác
333
349.300.000
349.300.000
4. Vay và nợ dài hạn
334
20
1.175.731.200
575.000.000
5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
13
6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
73.471.640
7. Dự phòng phải trả dài hạn
337
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU ( 400 = 410 + 420)
400
6.134.675.017
5.599.498.918
I. Vốn chủ sở hữu
410
6.050.435.335
5.538.786.537
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
21
5.496.900.000
5.212.800.000
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
3. Cổ phiếu ngân quỹ
413
(.)
()
4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
414
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
415
6. Quỹ đầu tư phát triển
416
21
416.024.285
230.116.530
7. Quỹ dự phòng tài chính
417
21
137.511.050
95.870.007
8. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
418
21
9. Lợi nhuận chưa phân phối
419
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
420
84.239.682
60.712.381
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
421
84.239.682
60.7120381
2. Nguồn kinh phí
422
22
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
423
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN ( 430 = 300 + 400)
430
52.731.422.892
36.771.320.399
2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Biểu số 32 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long
Địa chỉ: 536A – Minh Khai – Hà Nội
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm: 2007
PHẦN I : LÃI, LỖ
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Năm nay
Năm trước
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
24
115.059.835.123
107.605.656.378
2.Các khoản giảm trừ
03
24
360.000
33.930.111
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 = 01 – 03)
10
24
115.059.475.123
107.571.726.267
4. Giá vốn hàng bán
11
25
108.269.313.853
99.867.872.447
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 – 11)
20
6.790.161.270
7.703.853.820
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
24
118.985.113
22.660.085
7. Chi phí tài chính
22
26
2.109.625.841
2.039.048.266
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
2.109.625.841
2.039.048.266
8. Chi phí bán hàng
24
1.188.469.344
1.322.638.011
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
2.456.476.363
3.559.188.221
10. LN thuần từ hoạt động kinh
doanh [30=20 – ( 21 - 22– (24 + 25)]
30
1.154.574.835
805.639.407
11. Thu nhập khác
31
191.101.828
49.750.672
12. Chi phí khác
32
144.772.171
56.979.730
13. Lợi nhuận khác ( 40 = 31 – 32)
40
46.379.657
( 7.229.058)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50 = 30 + 40)
50
1.200.954.492
798.410.349
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
28
336.267.296
111.777.450
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ( 60 = 50 – 51 -52 )
60
28
864.687.333
686.632.899
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
PHẦN THỨ BA:
MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM CỬU LONG.
I. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long :
Trong hơn 15 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long đã góp phần rất lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ toàn Công ty, Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long đã không ngừng phát triển về mọi mặt và ngày càng có chỗ đứng vững chắc trên thị trường ( cụ thể thành phẩm mực và giấy than của Công ty đã đựợc người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao) , tạo được công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ cấp trên giao phó.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, dưới góc độ của một sinh viên em xin mạnh dạn trình bày một số nhận xét và kiến nghị về tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty. Tuy hiểu biết về thực tế chưa nhiều, năng lực có hạn nhưng em cũng mong rằng những đề xuất đó sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của Công ty.
1. Ưu điểm
Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long là một trong những Công ty có uy tín và chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường trong nhiều năm. Hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã có một có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong việc góp phần thúc đẩy quá trình phát triển của Công ty.
Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và bộ máy kế toán nói riêng tương đối hợp lý và thay đổi theo từng thời kỳ để phù hợp với môi trường cạnh tranh.
Về bộ máy quản lý của Công ty:
Bộ máy quản lý được tổ chức trực tuyến chức năng là hoàn toàn phù hợp với đơn vị sản xuất. Mô hình kết hợp trực tuyến chức này được xem là mô hình hoàn hảo hiện nay vì nó vừa đảm bảo được quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến vừa phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng. Bộ máy công ty gọn nhẹ, hiệu quả. Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống và luôn có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau.
Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tạo được sự thống nhất và phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Với hình thức bộ máy kế toán tập trung, Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán. Phòng kế toán bao gồm các bộ phận có cơ cấu phù hợp với các khâu của công việc, các phần hành kế toán thực hiện toàn bộ các công tác kế toán của đơn vị. Mặc dù áp dụng hình thức kế toán tập trung, tại các phân xưởng vẫn có các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ, theo dõi và tập hợp tình hình sử dụng nguyên vật liệu, nhân công, và các khoản chi phí khác góp phần làm giảm khối lượng công việc của phòng kế toán, giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp, giúp tăng lợi nhuận.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung trong Công ty đã đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, giúp lãnh đạo Công ty nắm đựoc tình hình hoạt động của Công ty một cách nhanh chóng thông qua các thông tin kế toán cung cấp, thực hiện kiểm tra, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Công ty. Từ đó tạo điều kiện trang bị và ứng dụng phương tiện ghi chép, tính toán và thông tin hiện đại bằng máy vi tính. Đồng thời, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên kế toán.
Việc phân chia các phần hành kế toán cụ thể không những giúp phòng kế toán bao quát được toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày với khối lượng lớn và phức tạp mà còn đảm bảo được sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các nhân viên kế toán.
Công ty đã trang bị máy cho các nhân viên kế toán. Đồng thời, công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán Bravo 5.0 trong công tác kế toán. Việc áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán trong Công ty đã giúp việc nhập số liệu rất nhanh gọn, không mất nhiều thời gian như kế toán thủ công, làm giảm khối lượng công việc hạch toán kế toán, giảm số lượng nhân viên kế toán nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế, cung cấp kịp thời hệ thống báo cáo cho ban quản trị. Thành phẩm trong Công ty rất đa dạng, bên cạnh đó Công ty lại áp dụng các hình thức thanh toán khác nhau vì vậy công nợ theo dõi rất phức tạp, nhưng nhờ có máy vi tính và phần mềm kế toán Bravo 5.0 thích ứng đã giúp cho kế toán toán giảm nhẹ được phần nào công việc cung cấp thông tin trong mọi thời điểm cần thiết. Việc tìm và sử sai cũng rất đơn giản vì số liệu trên các sổ và các báo cáo kế toán đều được chương trình xử lý trực tiếp từ chứng từ gốc. Nếu xảy ra sai sót thì chỉ cần kiểm tra lại số liệu trên chứng từ gốc. Việc tìm kiếm một hay một nhóm chứng từ nào đó trên máy để sửa được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng. Việc lưu giữ số liệu cũng đơn giản vì công ty không cần tốn nhiều giấy mực, kinh phí để lưu trữ, bảo quản tất cả những chứng từ, sổ sách kế toán các loại như trong kế toán thủ công mà chỉ càn giữ các thông tin trên các chứng từ là đủ.
Rõ ràng việc sử dụng phần mềm ké toán vào công tác kế toán trong Công ty đã mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền bạc.. Bên cạnh đó còn làm tăng chất lượng thông tin, hiệu quả trong việc ra quyết định và tạo nền tảng cho việc mở rộng, phát triển Công ty trong tương lai.
Về tổ chức và luân chuyển chứng từ:
Việc lập và luân chuyển chứng từ hiện nay nói chung là hợp lý và khoa học, không gây chồng chéo .
Về hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán
Nhìn chung hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán tại Công ty là đầy đủ và tương đối rõ ràng, phù hợp với đặc điểm tổ chức, bố trí nhân sự của Công ty cũng như việc giảI trình với Nhà nước và cấp trên. Các chứng từ được đơn vị lập đầy đủ phục vụ thông tin cần thiết cho công tác kiểm tra và ghi sổ kế toán, đồng thời được sự kiểm soát chặt chẽ của giám đốc và kế toán trưởng. Sau khi kết thúc niên độ kế toán, mọi chúng từ được lưu trữ và bảo quản, đảm bảo tính mật của tài liệu và số liệu kế toán.
Hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm hệ thống các tài khoản tổng hợp, chi tiết được mở theo đúng quy định hiện hành đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan.
Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung để hạch toán. Hình thức sổ này đơn giản, thuận tiện và phù hợp với quy mô của Công ty. Mặt khác,việc tổ chức ghi sổ theo hình thức này phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán,đặc biệt thuận lợi trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán Bravo 5.0 hiện nay của Công ty.
Về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo tập hợp được chi phí sản xuất, cung cấp những thông tin quản trị quan trọng.
- Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nhìn chung Công ty thực hiện đầy đủ quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc mở sổ ghi chép các nghiệp vụ phát sinh về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh kịp thời,hợp lý theo yêu cầu của công tác kế toán.
- Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Việc áp dụng hai hình thức trả lương trong Công ty đảm bảo tính hợp lý, phù hợp với cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty. Hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất là phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất hiện nay, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động.
- Về hạch toán chi phí sản xuất chung:
Việc hạch toán chi phí sản xuất chung trực tiếp cho từng sản phẩm đảm bảo tính chính xác và thể hiện đợc tình hình chi phí thực tế của mỗi sản phẩm.
Hệ thống sổ và tài khoản áp dụng cho phân hệ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khá đầy đủ và phù hợp với chế độ kế toán.
Về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm:
Công ty đã tự tìm kiếm và chiếm lĩnh thị trường bằng chính sách đòn bẩy giá cả nhạy bén. Với mỗi khách hàng, Công ty có một tỷ lệ chiết khấu, phí phát hành hoa hồng linh hoạt tuỳ thuộc vào thoả thuận, mối quan hệ cũng như tiến độ thanh toán của khách hàng. Do đó, Công ty đã thu hút được nhiều khách hàng, ngoài những khách hàng quen thuộc như: Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty nước khoáng Kim Bôi, Công ty xi măng Chin fon HảI Phòng, Công ty giấy Bãi Bằng , Công ty còn có những khách hàng ở nước ngoài như Nhật Bản, EU.
Để khuyến khích khách hàng rút ngắn thời gian thanh toán, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ thành phẩm, Công ty đã áp dụng hình thức chiết khấu sau:
+ Nếu khách hàng thanh toán ngay thì được hưởng tỷ lệ chiết khấu là : 3%
+ Nếu khách hàng thanh toán trong vòng 20 ngày trở lại sẽ được hưởng tỷ lệ chiết khấu là: 1,5%
+ Nếu khách hàng thanh toán trong vòng 1.5 đến 2 tháng sẽ được hưởng tỷ lệ chiết khấu là: 0,5%
+ Nếu thanh toán sau 2 tháng sẽ không được hưởng chiết khấu mà còn phải chịu lãi suất bắt đầu từ ngày trả chậm, tỷ lệ lãi suất được tính theo lãi suất ngân hàng tại thời điểm đó ( Lãi suất của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
Có lẽ chính vì những ưu điểm nêu trên mà nhiều năm qua thành phẩm của Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long đã đạt tiêu chuẩn “ Hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn. Vì thế đã tạo dựng được uy tín với khách hàng, cái tên “ Văn phòng phẩm Cửu Long” đã không còn xa lạ gì với nhiều khách hàng trong và ngoài nước.
2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán của Công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cần phải khắc phục.
Về tình trạng máy móc thiết bị,công nghệ sản xuất:
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty còn quá phức tạp. Móc móc, thiết bị còn quá lạc hậu: xuất phát từ một phân xưởng của Nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà, lại ở trong thời kỳ bao cấp nên hầu hết các dây chuyền sản xuất đã quá cũ kỹ. Mặc dù trong những năm gần đây, Công ty đã nhập về một số dây chuyền sản xuất mới, số máy móc này sản xuất ra thành phẩm có chất lượng cao,cũng như Công ty đã tự chế tạo được 1 máy móc hiện đại nhằm làm giảm số vốn bỏ ra giúp Công ty có thể tăng được nguồn vốn. Tuy nhiên, việc đầu tư này chưa đồng bộ mới chỉ tự chế được máy ở phân xưởng sản xuất vỏ bao Xi măng mà thôi,do đó đã ảnh hưởng khá lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Về tình hình quản lý chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm:
Hiện nay, sức cạnh tranh trên thị trường là rất lớn. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, Công ty cần có các các biện pháp để giảm chi phí sản xuất đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tăng năng suất lao động để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
- Về tình hình tài chính:
Tình hình tài chính của Công ty gặp nhiều khó khăn. Nguồn vốn dùng vào việc đầu tư chủ yếu là vay của ngân hàng, lãi suất cao nên hiệu quả kinh doanh mang lại chưa được như mong muốn.
- Về chính sách chiết khấu: Công ty chỉ áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán, chứ chưa có hình thức chiết khấu thương mại.
- Về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nguyên vật liệu của Công ty rất đa dạng về chủng loại. Những năm trước đây , giá cả của những loại này khá ổn định nên Công ty không chú trọng đến việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tuy nhiên, trong một vài năm gần đây, giá cả trên thị trường luôn biến động mạnh, vì vậy Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trước hết là để bảo toàn vốn, sau đólà phục vụ cho việc chấp hành quy định kế toán.
Chưa kết hợp được kế toán tài chính với kế toán quản trị nhằm quản lý chi phí và tính giá thành:
Tại Công ty, chức năng kế toán mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp những thông tin mang tính sơ bộ, tổng thể. Do đó, không phản ánh được những xu hướng biến động của chi phí và nguyên nhân gây ra những biến động này. Chính vì thế, công tác quản lý chi phí của Công ty còn mang tính bị động, chỉ dựa vào chức năng giám sát của hạch toán kế toán mà chưa đưa ra được những biện pháp cụ thể để chủ động kiểm soát chi phí phát sinh. Do đó, cần phải kết hợp giữa kế toán quản trị trong hệ thống kế toán tài chính của Công ty.
II. Một số phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long:
1. Về quy trình công nghệ sản xuất:
Muốn nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải cải tiến hệ thống tổ chức quản lý sản xuất, xây dựng một quy trình sản xuất hợp lý, hiệu quả mang tính chuyên môn cao, áp dụng những quy trình công nghệ mới. Muốn vậy, Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ tiên tiến nhất, tăng cường sử dụng các thiết bị, máy móc tiến tiến, hiện đại,tổng kết và hướng dẫn ứng dụng các thao tác tiên tiến vào sản xuất để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
2. Về tình hình quản lý chi phí, nhằm hạ giá thành sản phẩm:
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Hiện nay, Công ty luôn bị động về nguyên vật liệu: Các nguyên vật liệu dùng cho sản xuất thành phẩm của Công ty như: nhựa kéo PP, nhựa PET, giấy Crapt, đều phải nhập khẩu trong khi đó giá các nguyên vật liệu này thì tăng liên tục dẫn đến chi phí sản xuất cao trong khi giá bán không thể tăng, mức tiêu thụ có lúc lại giảm, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty cần phải đôn đốc, nhắc nhở công nhân viên sử dụng tiết kiệm, không lãng phí nguyên vật liệu. Công ty nên mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các bạn hàng, tìm và sử dụng vật liệu thay thế trong nước sản xuất, tận dụng phế thải, phế liệu để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Tăng năng suất lao động:
Việc tăng năng suất lao động là cơ sở để giảm hao phí lao động, từ đó làm giảm chi phí nhân công trực tiếp. Để thực hiện được điều này, Công ty phải lắp đặt thêm máy móc thiết bị hiện đại, thường xuyên ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất.
Bên cạnh đó, Công ty cần phải có một chế độ tiền lương hợp lý và linh hoạt cùng với chế độ thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích lao động tăng năng suất lao động. Cụ thể, căn cứ vào khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành của công nhân sản xuất, các tổ trưởng có thể đề nghị khen thưởng. Mức thưởng là 100.000 – 200.000 đ/người nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất. Đặc biệt, Công ty cần quan tâm tới chính sách thu hút và chế độ đãi ngộ đối với những thợ có tay nghề cao, tiến hành đào tạo lại tay nghề cho các công nhân để họ có tinh thần làm việc và sức khoẻ tốt nhằm đáp ứng nhiệm vụ được giao.
3. Về tình hình tài chính:
Để tăng nguồn vốn kinh doanh, Công ty nên huy động vốn bằng các hình thức như: huy động vốn đóng góp của các cổ đông, điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của Công ty, tiếp nhận vón góp của thành viên mới. Đặc biệt, Công ty có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tham gia vào thị trường giao dịch chứng khoán để thu hút nguồn vốn đầu tư nhàn rỗi từ bên ngoài,..
4.Về chính sách chiết khấu:
Hiện tại, Công ty không sử dụng chính sách ‘ Chiết khấu thương mại”. Để thu hút khách hàng, theo em Công ty nên sử dụng thêm hình thức chiết khấu này.
TK sử dụng :
TK 521 – “ Chiết khấu thương mại”, được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Kết cấu:
- Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại ( bớt giá hồi khấu) chấp nhận cho người mua hàng.
- Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào Bên Nợ TK 511, 512.
TK 521 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211: “ Chiết khấu hàng hoá”
+ TK 5212: “ Chiết khấu thành phẩm”
+ TK 5213: “ Chiết khấu dịch vụ”.
Phương pháp hạch toán:
Các khoản chiết khấu thương mại ( bớt giá, hồi khấu – nếu có) được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng lần cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Nếu khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc khi số chiết khấu thương mại loon hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn làn cuối cùng thì phải chi tiền trả cho người mua. Cần lưu ý rằng, nếu khách hàng mua với số lượng lớn thì được hưởng bớt giá trên hoá đơn là giá đã bớt ( đã trừ chiết khấu thương mại) thì số chiết khấu thương mại không được hạch toán vào TK 521. Số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng
Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua
Có TK 131: Trừ vào số tiền phảI thu của người mua
Có TK 338 ( 3388): Số chiết khấu thương mại chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua.
5. Về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Theo em, Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, bởi vì không phải khi nào giá cả trên thị trường cũng ổn định, đặc biệt trong điều kiện hiện nay sẽ có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài và vấn đề cạnh tranh khốc liệt trên thị trường.
Vấn đề dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lâp cho các loại vật tư dùng cho kinh doanh, các loại hàng hoá tồn kho mà giá trên thị trường thấp hơn giá thực tế đang ghi trên sổ kế toán. Những loại vật tư, hàng hoá này là mặt hàng kinh doanh, thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Mức dự phòng cần lập cho từng loại hàng tồn kho được căn cứ vào số lượng từng loại hàng tồn kho thực tế và mức giảm giá của từng loại hàng tồn kho tại thời điểm cuối niên độ kế toán.
Mức dự phòng giảm giá vật tư thành phẩm
=
Lượng vật tư thành phẩm thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính
x
Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán
-
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho ban hành kèm theo quyết định số 149 /2001/ QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho ( giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán ( ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành thành phẩm và chi phí tiêu thụ ( ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán ( giá thành toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của Công ty.
Tài khoản sử dụng:
Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được kế toán theo dõi trên tài khoản 159 – “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho “ , chi tiết theo từng loại hàng tồn kho mà Công ty đã lập dự phòng.
- Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không dùng đến.
- Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Dư Có : Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có.
Phương pháp hạch toán:
- Tại thời điểm lập dự phòng, nếu giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuận có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì Công ty không phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho thì Công ty trích thêm vào giá vốn hàng bán của Công ty phần chênh lệch.
Nợ TK 632:
Có TK 159:
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá thì Công ty phải hoàn nhập phần chênh lệch.
Nợ TK 159:
Có TK 632:
6. Kết hợp kế toán tài chính với kế toán quản trị nhằm quản lý chi phí và tính giá thành:
Công ty nên thiết lập một bộ phận kế toán làm công tác quản trị để luôn theo dõi và báo cáo tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh cho ban lãnh đạo. Khi theo dõi sự biến động của giá thành sản phẩm,kế toán quản trị có thể lập một bảng phân tích giá thành theo mẫu sau:
BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH
Sản phẩm:
Năm:
Khoản mục chi phí
Giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Số tươngđối
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
Tổng cộng
Trên cơ sở so sánh trên kế toán sẽ làm rõ được nguyên nhân của những biến động của chi phí. Điểu này giúp cho các nhà quản lý phát hiện được những chênh lệch và nắm được nguyên nhân biến động để có những biện pháp quản lý hiệu quả.
Bên cạnh đó, Công ty cần phải hoàn thiện hệ thống báo cáo nội bộ về quản trị chi phí sản xuất và giá thành trên cơ sở tập hợp toàn bộ thông tin trong nội bộ Công ty, phân loại những thông tin thuộc phạm vi của kế toán quản trị chi phí và giá thành. Các báo cáo này có thể gồm:
- Dự toán các khoản mục chi phí
- Báo cáo chi phí sản xuất theo bộ phận
- Báo cáo sản xuất và giá thành
- Báo cáo thu nhập theo bộ phận sản xuất
Việc kết hợp kế toán quản trị cùng với hệ thống kế toán tài chính trong doanh nghiệp luôn là một trong những biện phát hiệu quả nhất để tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp. Qua những công cụ phân tích của kế toán quản trị, các thông tin về kinh tế, tài chính sẽ là cơ sở quan trọng để có các quyết định đem lại nhiều lợi nhuận trong kinh doanh cũng như tính khoa học trong quản lý.
KẾT LUẬN
Trong gần 20 năm trưởng thành và phát triển, Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long đã đạt được những thành tựu to lớn, có những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Là một doanh nghiệp mới cổ phần hoá, Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long đã và đang từng bước khắc phục và tháo gỡ những khó khăn để trở thành một Công ty đi đầu trong lĩnh vực Văn phòng phẩm. Có được những thành tích như ngày hôm nay là nhờ sự phấn đấu không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty; nhờ sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo và phần đóng góp không nhỏ của bộ máy kế toán, Công ty đã phát huy hết vai trò của mình trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tại Công ty, em đã tiếp xúc với thực tế công tác hạch toán kế toán của Công ty. Qua đó, em có điều kiện hiểu sâu hơn những kiến thức đã học, tìm hiểu việc vận dụng vào thực tế như thế nào.
Từ thực tế của Công ty em đã đưa ra một số nhận xét về những ưu điểm, nhược điểm và đã mạnh dạn đưa ra một số đóng góp để góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty.
Do thời gian thực tập hạn chế, đồng thời kinh nghiệm thực tế của bản thân em vẫn chưa có nên bài viết này chắc chắn là còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô và các cán bộ kế toán của Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Linh cùng cán bộ phòng Tài chính – Kế toán của Công ty cổ phần Văn phòng Cửu Long đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Bùi Thu Phương
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8510.doc